ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 486/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách
hàng năm;
Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định
về Quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh Quy định tiêu chí dự án
trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 318/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 9 năm 2015, Giám đốc Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 233/BC-STP ngày 08 tháng 10
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
475/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy
định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Quyết định số 160/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm
2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về sửa đổi một số điều của Quy định một số nội
dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 475/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013
của UBND tỉnh Bắc Giang, Quyết định số 558/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm
2013 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung về cấp giấy phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã, thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài chính, Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ
Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ
quốc tỉnh;
- Các Đoàn thể nhân dân;
- Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TT-CB, Các phòng, Cv
CN-ĐT&XD;
+ Lưu: VT,
XD.Linh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 486/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước
trên địa bàn, gồm: Vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương, vốn Công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn vay Kho bạc nhà nước, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Đối với dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án xây dựng các
quy hoạch, đề án, chương trình có tính chất như quy hoạch, các đề tài khoa học;
dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài; dự án sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính; dự
án có tính chất đặc thù được thực hiện riêng theo quy định của tỉnh và pháp luật.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước do cơ quan Trung ương quản lý thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh,
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc công
trình, đất đai, môi trường, phòng chống cháy nổ, đấu nối hạ tầng kỹ thuật, thiết
kế xây dựng và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các dự
án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước thực hiện quy định về quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng, quản lý chất
lượng và bảo trì công trình theo Quy định này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Các dự án không thuộc phạm vi điều
chỉnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẦƯ TƯ
VÀ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Mục 1: PHÂN CÔNG,
PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 3. Ủy ban
nhân dân các cấp
1. UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, trọng điểm nhóm C;
b) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án nhóm B, nhóm C (nhóm B, trọng điểm nhóm C sau khi HĐND tỉnh thông qua)
do mình quản lý;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
2. UBND các huyện, thành phố (sau đây
gọi là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp. Thống nhất quản lý đối với các
dự án đầu tư trên địa bàn thuộc quyền quản lý từ khi xác định chủ trương đầu
tư, chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc xây dựng nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào khai thác sử dụng và bảo trì công trình;
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy
hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
c) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
d) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng
năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn;
đ) Trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm
B, trọng điểm nhóm C;
e) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án nhóm B, nhóm C (nhóm B, trọng điểm nhóm C sau khi HĐND cùng cấp thông
qua) do mình quản lý;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Quyết định đầu tư dự án nhóm A,
nhóm B, nhóm C do tỉnh quản lý (trừ dự án quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều 39 Luật Đầu tư công và Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
đã ủy quyền quy định tại Điều 8 Quy định này).
2. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình
quyết định đầu tư (trừ trường hợp ủy quyền cho Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại khoản 1, Điều
8 Quy định này).
3. Công bố các định mức dự toán xây dựng cho các công việc đặc thù của địa phương, các bộ đơn giá xây dựng
công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, đơn giá nhân công xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
4. Chấp thuận bổ sung quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch
đối với các dự án chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng làm cơ sở
cho chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định.
5. Quyết định thành lập hội đồng nghiệm
thu cấp tỉnh đối với một số dự án cần thiết trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng.
6. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do mình quyết định đầu tư.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy chế hoạt động của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
Điều 5. Chủ tịch
UBND cấp huyện
1. Quyết định đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C do cấp huyện quản lý.
2. Quyết định đầu tư đối với Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do cấp huyện quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách cấp trên có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
3. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (trường hợp thiết kế 2 bước) đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình quyết định đầu tư.
4. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
các dự án do mình quyết định đầu tư.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy chế hoạt động của UBND cấp huyện và quy định của pháp luật.
Điều 6. Chủ tịch
UBND cấp xã
1. Quyết định đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C do cấp xã quản lý.
2. Quyết định đầu tư đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do
cấp xã quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên (trừ các dự án
giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định đầu tư) có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng.
3. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (trường hợp
thiết kế 2 bước) đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình quyết định
đầu tư.
4. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
các dự án do mình quyết định đầu tư.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy chế hoạt động của UBND cấp xã và quy định của pháp luật.
Điều 7. Phân công thực hiện quản
lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư, đấu thầu và
giám sát đánh giá đầu tư theo chức năng nhiệm vụ được giao;
b) Tổng hợp
trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm trên địa bàn tỉnh. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn;
c) Chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án
nhóm B, nhóm C do HĐND tỉnh và UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
d) Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu
tư được hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh;
đ) Chủ trì thẩm định dự án đầu tư
không có cấu phần xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư;
e) Là cơ quan đầu mối, tổng hợp giúp
UBND và Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu trên địa bàn tỉnh; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư;
g) Thanh tra, kiểm tra về kế hoạch đầu
tư các dự án đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư xây
dựng;
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ giám sát, đánh giá đầu tư của UBND cấp huyện;
i) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh kiểm tra hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng trên
địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn công tác tổng hợp, báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản cho các sở, ngành, UBND cấp huyện và
các đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản 06 tháng
và cả năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
trực tiếp quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 51 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi
là công trình chuyên ngành Xây dựng); thực hiện các công việc theo quy định tại
khoản 1, Điều 55, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; đề xuất Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh; tổng hợp
báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh gửi
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;
b) Tổ chức lập và trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định công bố định mức dự toán xây dựng cho các công việc đặc thù của
địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ
Xây dựng công bố, các bộ đơn giá xây dựng công trình, giá
ca máy và thiết bị thi công, giá nhân công phổ biến trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
c) Hướng dẫn chế
độ, chính sách, phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập và công bố chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý,
năm. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng đến trung
tâm các huyện, thành phố và giá vật tư, thiết bị đến hiện trường xây lắp theo đề
nghị của chủ đầu tư;
d) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ
sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch đối với
các dự án chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng làm cơ sở cho chủ đầu
tư lập dự án đầu tư theo quy định.
Cung cấp thông tin, giới thiệu địa điểm;
thỏa thuận phương án quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc công trình đối
với các công trình dân dụng từ cấp III trở lên thuộc diện
phải thỏa thuận theo quy định tại khoản 7, Điều 14 Quy định này làm căn cứ để lập,
thẩm định và phê duyệt dự án;
đ) Chủ trì thẩm định dự án từ nhóm B
trở xuống đối với công trình chuyên ngành Xây dựng (trừ Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng công trình quy mô cấp III trở xuống và có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư); tổng hợp, trình quyết
định đầu tư dự án công trình chuyên ngành Xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư;
e) Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) và thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với công
trình chuyên ngành Xây dựng có quy mô từ cấp II trở xuống trên địa bàn tỉnh (trừ
các công trình do Bộ Xây dựng thẩm định quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24, điểm
a khoản 1 Điều 25 và điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP);
g) Tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế 2 bước) đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc
dự án nhóm A, nhóm B, trọng điểm nhóm C công trình chuyên ngành Xây dựng do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;
h) Thanh tra, kiểm tra về chuyên
ngành xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng;
i) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
công trình chuyên ngành Xây dựng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 32 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình cấp III, cấp IV do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư; công trình cấp IV sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP);
k) Tham gia ý kiến thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo đề nghị của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và đơn vị có
liên quan; phối hợp thực hiện giám sát và đánh giá dự án thuộc chuyên ngành Xây
dựng trên địa bàn;
l) Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) tổng hợp, báo cáo tình hình thẩm định dự án, thiết kế và dự
toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng, đồng
thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo đầu tư
xây dựng cơ bản;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài chính đầu tư; hướng dẫn thực hiện chính sách,
chế độ quản lý vốn đầu tư trình UBND tỉnh ban hành;
b) Tham mưu quản lý các nguồn vốn vay
và các quỹ của tỉnh dành cho đầu tư và xây dựng;
c) Chủ trì thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; hướng dẫn kiểm
tra việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa
bàn tỉnh;
d) Tham gia thẩm định chủ trương đầu
tư, thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, thẩm định dự án đầu tư; Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo đề nghị của các đơn vị có liên quan; phối
hợp thực hiện giám sát và đánh giá dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng công bố
giá vật liệu xây dựng đến trung tâm các huyện, thành phố
và giá vật tư, thiết bị đến hiện trường xây lắp theo đề nghị của chủ đầu tư;
e) Thanh tra, kiểm tra về tài chính
các dự án đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân có sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng
của nhà nước;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thuộc chuyên
ngành quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 76 Nghị định
46/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là công trình chuyên ngành); thực hiện các công việc
theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; báo cáo công tác
quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình do ngành quản lý về Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
b) Chủ trì thẩm định dự án từ nhóm B
trở xuống đối với công trình xây dựng chuyên ngành (trừ Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng công trình quy mô cấp III trở xuống và có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư); tổng hợp, trình
quyết định đầu tư dự án công trình xây dựng chuyên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đầu tư;
c) Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với công trình xây dựng chuyên
ngành có quy mô từ cấp II trở xuống trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 1 Điều 25 và điểm a
khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP);
d) Tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế 3 bước) đối với dự án sử dụng vốn nhà nước và thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế 2 bước) đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thuộc dự án nhóm A, nhóm B, trọng điểm nhóm C công trình xây dựng chuyên
ngành do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại điểm c khoản 2
Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ các công trình cấp
III, cấp IV do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; công trình cấp IV và công trình đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP);
e) Tham gia ý kiến thẩm định dự án,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo đề nghị của Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
và đơn vị có liên quan; phối hợp thực hiện giám sát, đánh
giá dự án đầu tư thuộc công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
g) Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) tổng hợp, báo cáo tình hình thẩm định dự án, thiết kế và dự
toán đối với lĩnh vực công trình do mình chủ trì thẩm định gửi về Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng; đồng thời gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp thẩm định thiết kế, dự
toán phần công nghệ theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm
định dự án;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường; hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ quản lý về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh;
b) Tham gia thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo đề nghị của Sở Xây
dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và đơn vị có liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
7. Kho Bạc nhà nước tỉnh
a) Hướng dẫn thực hiện quy định kiểm
soát, thanh toán; trực tiếp kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư;
b) Thực hiện quyết toán vốn đầu tư, vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư với Sở Tài chính thuộc tỉnh quản lý;
c) Chỉ đạo, kiểm tra Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện đúng các chế độ kiểm soát và
thanh toán vốn đầu tư theo quy định.
8. Các sở, cơ quan khác thuộc UBND tỉnh
Có trách nhiệm tham gia ý kiến khi
các cơ quan, đơn vị xin ý kiến về dự án có liên quan đến quy hoạch, đất đai,
môi trường, công nghệ, thiết bị, phòng cháy chữa cháy.
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
a) Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư, đấu thầu và giám sát đánh
giá đầu tư theo chức năng nhiệm vụ được giao;
b) Tổng hợp trình UBND cấp huyện kế
hoạch đầu tư công hàng năm và các kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm trên địa
bàn. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn;
c) Chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án
nhóm B, nhóm C do HĐND và UBND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư;
d) Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn đối với dự án do cấp xã quyết định chủ trương đầu tư được hỗ
trợ vốn từ ngân sách cấp huyện;
đ) Chủ trì thẩm định dự án đầu tư
không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND
cấp huyện, xã; trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư đối với dự án do cấp huyện quản lý;
e) Là cơ quan đầu mối, tổng hợp giúp
UBND và Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nội dung quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu trên địa bàn; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện; thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với dự án do UBND cấp huyện làm chủ đầu
tư;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư;
h) Chủ trì thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, xã quyết định đầu tư;
i) Tham gia thẩm định dự án đầu tư
xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo
đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm định dự án khi có yêu cầu;
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
l) Phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện kiểm tra hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng
trên địa bàn;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND cấp huyện và quy định của pháp luật.
10. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện
và Phòng Quản lý đô thị thành phố
a) Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; thực hiện các công việc theo quy
định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư có quy mô từ cấp III trở xuống và có tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng;
c) Tổng hợp, trình
quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp huyện do Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và mình chủ
trì thẩm định;
d) Tham mưu UBND cấp huyện quản lý
nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo định
kỳ 6 tháng và cả năm về chất lượng công trình gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh;
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu của
chủ đầu tư đối với công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện, xã quyết định đầu tư
có quy mô từ cấp III trở xuống trên địa bàn thuộc quyền quản
lý;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công
trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND cấp huyện và quy định của pháp luật.
11. Bộ phận Tài chính - Kế toán cấp
xã
a) Tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư, đấu thầu và giám sát đánh giá đầu
tư theo chức năng nhiệm vụ được giao;
b) Tổng hợp trình UBND cấp xã kế hoạch
đầu tư công hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm trên địa bàn;
c) Là Thường trực Hội đồng thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
đối với dự án nhóm B, nhóm C do cấp xã quyết định chủ trương đầu tư;
d) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp xã; thẩm
định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với dự án do UBND cấp xã làm chủ đầu tư;
đ) Chủ trì thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu
tư; tổng hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo định kỳ và hàng năm gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;
e) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã kiểm tra hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng trên địa bàn.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND cấp xã và quy định của pháp luật.
12. Bộ phận Địa chính - Xây dựng cấp
xã
a) Tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định đầu tư đối với dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
do Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố chủ trì thẩm định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND cấp xã và quy định của pháp luật.
Điều 8. Ủy quyền quyết định đầu
tư, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng và phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư đối với các dự án do tỉnh quản lý
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
a) Giám đốc Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Quyết định đầu tư đối với Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng chuyên ngành có
tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng;
Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc
dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm nhóm C);
Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán đối với công trình cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử
dụng vốn sự nghiệp có dự toán xây dựng từ 100 đến dưới 500
triệu đồng thuộc công trình xây dựng chuyên ngành do tỉnh
quản lý.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng;
Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với công trình cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng
vốn sự nghiệp có dự toán xây dựng từ 100 đến dưới 500 triệu đồng do tỉnh quản
lý.
c) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng
mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng và công trình cải tạo, sửa chữa,
bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng vốn sự nghiệp có dự toán xây dựng từ
100 đến dưới 500 triệu.
d) Thủ trưởng đơn vị các cấp phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, quyết toán đối với
công trình cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng vốn sự
nghiệp của đơn vị, có dự toán xây dựng dưới 100 triệu đồng, kỹ thuật đơn giản
và không làm thay đổi kết cấu chịu lực chính, kiến trúc của công trình cũ trong
phạm vi dự toán được cấp thẩm quyền giao do tỉnh quản lý.
2. Người ủy quyền
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ủy quyền của mình. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trước người ủy quyền và pháp luật đối với quyết định của mình
và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh.
Mục 2: LẬP, THẨM ĐỊNH
VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 9. Lập chủ
trương đầu tư
1. Các dự án đầu tư công phải lập chủ
trương đầu tư theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật
Đầu tư công (trừ các trường hợp quy định trong khoản 2, Điều này);
2. Các dự án sử dụng toàn bộ vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư, các dự án thuộc chương trình đầu tư công đã được
phê duyệt chủ trương đầu tư thì không phải lập chủ trương đầu tư.
Điều 10. Thẩm quyền thẩm định
chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án nhóm B,
nhóm C
1. Dự án sử dụng vốn Trung ương và vốn
địa phương cấp tỉnh:
a) Dự án do cấp
tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định chủ trương đầu
tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Dự án do cấp huyện, cấp xã quản
lý:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư đối với dự án do cấp huyện quản lý;
Hội đồng thẩm định cấp xã thẩm định
chủ trương đầu tư đối với dự án do cấp xã quản lý.
2. Dự án sử dụng vốn địa phương cấp
huyện:
a) Dự án do cấp huyện quản lý: Phòng
Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chủ
trì thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Dự án do cấp xã quản lý: Phòng Tài
chính - Kế hoạch là cơ quan chủ trì
thẩm định thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; Hội đồng thẩm định cấp
xã thẩm định chủ trương đầu tư.
3. Dự án sử dụng vốn địa phương cấp xã:
Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng
thẩm định chủ trương đầu tư.
Điều 11. Hồ sơ trình thẩm định
chủ trương đầu tư nhóm B, nhóm C
1. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Tờ trình thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư quy định theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy định này;
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; mặt
bằng tuyến đối với công trình giao thông, thủy lợi, đường điện; mặt bằng tổng
thể đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
Văn bản thẩm định nội bộ của ngành, địa
phương; Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có);
Các văn bản khác có liên quan như:
Trích lục bản đồ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch phát triển ngành và các sản phẩm chủ yếu; quy hoạch xây dựng;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
2. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn (trường hợp chỉ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn)
được thực hiện như sau:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn;
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
Văn bản thẩm định nội bộ về nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn ở cấp địa phương quản lý và ý kiến khác theo quy định của
Luật Đầu tư công;
Ý kiến của HĐND hoặc Thường trực HĐND
cùng cấp;
Các văn bản khác liên quan (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư dự án;
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án;
Báo cáo thẩm định nội bộ của ngành và
địa phương chủ dự án;
Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn;
Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường (nếu có);
Báo cáo của Hội đồng thẩm định hoặc
cơ quan thẩm định;
Các tài liệu liên quan khác theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
b) Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
Điều 12. Trình tự
thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều 23,
27, 29, 30, 31 Luật Đầu tư công năm 2014.
Điều 13. Điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án
1. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh
chủ trương đầu tư gồm Quyết định chủ trương đầu tư đã phê duyệt và hồ sơ điều
chỉnh theo quy định tại Điều 10 Quy định này;
2. Trình tự thẩm định và quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
Điều 14. Thời
gian thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án nhóm
B, nhóm C
1. Thời gian tham gia ý kiến thẩm định
nội bộ về chủ trương đầu tư trước khi trình cơ quan chủ trì thẩm định thực hiện
như sau:
a) Dự án nhóm B không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc.
b) Dự án nhóm C không quá 10 (mười)
ngày làm việc.
2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thực hiện như sau:
a) Dự án nhóm B không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc.
b) Dự án nhóm C không quá 20 (hai
mươi) ngày làm việc.
3. Thời gian thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn của cơ quan chủ trì thẩm định được thực
hiện như sau:
a) Dự án sử dụng vốn hỗ trợ ngân sách
Trung ương không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ
cấp tỉnh, huyện không quá 10 (mười) ngày làm việc.
Mục 3: LẬP, THẨM ĐỊNH,
TRÌNH QUYẾT ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 15. Lập dự
án đầu tư
1. Dự án đầu tư không có cấu phần xây
dựng được lập theo quy định tại khoản 2, Điều 47 Luật Đầu tư công năm 2014.
2. Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng
được lập theo quy định tại Điều 52, 53, 54 Luật Xây dựng năm 2014.
3. Dự án đầu tư chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Xây dựng
năm 2014. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng năm 2015.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ
sơ trình thẩm định dự án đầu tư về đơn vị đầu mối thẩm định. Các dự án được phê
duyệt trước ngày 31/10 hàng năm là cơ sở đưa vào kế hoạch đầu tư năm sau.
5. Khi lập dự án đầu tư, Báo cáo Kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nếu có sự điều chỉnh mục tiêu, nội dung và quy
mô đầu tư hoặc tổng mức đầu tư vượt so với tổng mức đầu tư được quyết định
trong chủ trương đầu tư, chủ đầu tư phải xin ý kiến cơ quan thẩm định chủ
trương đầu tư và được cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chấp thuận.
Sau khi có văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền,
chủ đầu tư phải lập hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư, trình thẩm định và quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định.
6. Khi lập dự án đầu tư, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ phương án quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc công trình về Sở Xây
dựng để thỏa thuận làm cơ sở cho việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với trường hợp sau:
a) Công trình dân dụng từ cấp III trở
lên, gồm: Công trình có tổng mức đầu tư trên
07 tỷ đồng; công trình được đầu tư xây dựng tại: Khu vực
đã có quy hoạch xây dựng được duyệt (bao gồm quy hoạch vùng, quy hoạch chung và
quy hoạch phân khu, trừ quy hoạch xây dựng nông thôn) nhưng chưa có quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500; khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt
nhưng điều chỉnh chức năng, ranh giới lô đất, kiến trúc cảnh quan so với
quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt; các
lô đất có bề mặt tiếp giáp với quốc lộ, đường tỉnh.
b) Công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật
(san nền, giao thông, cấp thoát nước, cấp điện...) có quy
mô nhỏ hơn 5 ha thuộc khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng điều chỉnh chức năng, ranh giới lô đất so với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt;
c) Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Quy định về quản lý quy
hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
318/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 16. Lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với công trình, hạng mục
công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
1. Đối với các công trình cải tạo, sửa
chữa, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên thì chủ đầu tư lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3, Điều
15. Thực hiện thẩm định, phê duyệt theo khoản 2, Điều 18; khoản 2, Điều 19 và
khoản 1, khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
2. Đối với công trình, hạng mục công
trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư từ 100 triệu đến dưới 500
triệu đồng (do UBND tỉnh quản lý) và dưới 500 triệu đồng (do UBND cấp huyện, cấp
xã quản lý). Chủ đầu tư không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
nhưng phải lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán:
Tờ trình phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán theo mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định 59/2015/NĐ-CP; hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán; Quyết định phân bổ vốn và các văn bản pháp lý khác có liên quan;
b) Trình tự thẩm định và phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán:
Đối với công trình do UBND tỉnh quản
lý: Chủ đầu tư gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản này về Sở Xây dựng và các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định và phê
duyệt.
Đối với các công trình do UBND cấp
huyện quản lý: Chủ đầu tư gửi hồ sơ quy định tại điểm a, khoản này về Phòng
Kinh tế và Hạ tầng các huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị thành phố để thẩm định
và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
Đối với các công trình do UBND cấp xã quản lý: Chủ đầu tư gửi hồ sơ quy định tại điểm a,
khoản này về Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị thành
phố để thẩm định, Bộ phận Địa chính - Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, trình
Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
c) Thời gian thẩm định, phê duyệt:
Không quá 07 (bảy) ngày làm việc.
3. Đối với công trình cải tạo, sửa chữa,
bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị do UBND tỉnh quản lý có dự toán xây dựng dưới 100 triệu đồng, kỹ thuật đơn giản và không
làm thay đổi kết cấu chịu lực chính, kiến trúc của công trình cũ, trong phạm vi
dự toán được cấp thẩm quyền giao, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán công trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
4. Trường hợp dự toán vượt kế hoạch vốn
đã bố trí: Chủ đầu tư phải xin ý kiến của cơ quan quản lý tài chính theo phân cấp
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, trình phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
2. Đối với các dự án thuộc quy định tại
Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường và Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP phải lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư, nội dung Báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo Điều 22 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Điều 19, Điều
23, Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Điều 12, Điều 14 Nghị định
18/2015/NĐ-CP, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường.
3. Đối với các dự án đầu tư mới, đầu
tư mở rộng quy mô không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II, Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP phải đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường
trước khi triển khai dự án, nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường theo Điều 30 Luật
Bảo vệ môi trường và Thông tư 27/2015/TT-BTNMT.
Điều 18. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư không có cấu phần xây
dựng
a) Đối với dự án
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì thẩm định; các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp thẩm định
khi cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị;
b) Đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp
huyện, xã quyết định đầu tư:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan chủ trì thẩm định; các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối
hợp thẩm định khi cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị.
2. Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng
a) Đối với các dự án do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định đầu tư:
Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành là cơ quan chủ trì thẩm định dự án từ nhóm B trở xuống
đối với công trình xây dựng chuyên ngành. Các tổ chức, đơn vị liên quan có
trách nhiệm phối hợp thẩm định khi cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị;
b) Đối với các dự án do Chủ tịch UBND
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành là cơ quan chủ trì thẩm định dự
án nhóm B trở xuống đối với công trình xây dựng chuyên ngành (trừ Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình có quy mô cấp III
trở xuống và có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng). Các tổ chức, đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp thẩm định khi cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện,
Phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng đối với công trình có quy mô từ cấp
III trở xuống và có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Các tổ chức, đơn vị liên
quan có trách nhiệm phối hợp thẩm định khi cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị.
Điều 19. Hồ sơ trình thẩm định
dự án
1. Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Tờ trình thẩm định dự án của chủ đầu
tư theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quy định này;
Báo cáo nghiên cứu khả thi theo khoản
2 Điều 47 Luật Đầu tư công năm 2014;
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền.
b) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
2. Đối với các dự án có cấu phần xây
dựng
a) Thành phần hồ sơ gồm:
Tờ trình thẩm định
theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở;
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền; các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Thành phần hồ sơ đối với dự án chỉ
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
Tờ trình thẩm định theo mẫu số 04 quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP;
Thuyết minh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng và Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán;
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền; các văn bản pháp lý có liên quan.
c) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
Điều 20. Trình tự
thẩm định, trình quyết định đầu tư
1. Trình tự thẩm
định
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ
quan chủ trì thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
án đến các đơn vị liên quan để lấy ý kiến tham gia thẩm định. Trường hợp cần
thiết, cơ quan chủ trì thẩm định có thể mở hội nghị thẩm định để
lấy ý kiến tham gia. Sau khi chủ đầu tư hoàn thiện dự án theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định ra văn bản thông báo kết quả
thẩm định dự án gửi chủ đầu tư;
b) Thời gian thẩm định dự án nhóm B
trở xuống:
Dự án nhóm B không quá 20 (hai mươi)
ngày làm việc;
Dự án nhóm C không quá 15 (mười lăm)
ngày làm việc;
c) Thời gian tham gia ý kiến thẩm định
dự án nhóm B trở xuống của các đơn vị liên quan không quá 10 (mười) ngày làm việc.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các đơn vị
không có ý kiến tham gia, được coi như đã đồng ý và chịu
trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
2. Trình quyết định đầu tư
a) Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư:
Sau khi có kết quả thẩm định dự án,
cơ quan chủ trì thẩm định dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 7 Quy định này có trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư dự án;
b) Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư:
Chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định dự án, các phòng
chuyên môn cấp huyện và bộ phận chuyên môn cấp xã theo quy định tại khoản 9,
khoản 10, khoản 11, khoản 12 Điều 7 Quy định này có trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định đầu tư dự án.
Điều 21. Điều chỉnh dự án đầu
tư
1. Đối với dự án đầu tư không có cấu
phần xây dựng, thực hiện theo Điều 46 Luật Đầu tư công năm 2014.
2. Đối với dự án đầu tư có cấu phần
xây dựng, thực hiện theo Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014 và
Điều 14 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Mục 4: QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Điều 22. Quản lý định mức xây
dựng, đơn giá xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều
kiện cụ thể của công trình; tham khảo các tập định mức, các bộ đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, giá ca máy
và thiết bị thi công, giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công bố; giá vật liệu tại thời điểm được Liên Sở: Xây dựng - Tài chính (sau đây
gọi tắt là Liên sở) công bố hoặc nhà sản xuất, cung ứng cung cấp; cước vận chuyển
hàng hóa bằng ô tô và bảng phân loại đường do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành để
quyết định việc vận dụng, áp dụng trong việc lập tổng mức đầu tư, dự toán công
trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công tác xây dựng chưa có
trong hệ thống định mức được cấp có thẩm quyền công bố hoặc có trong hệ thống định
mức đã công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công
công trình:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập hoặc lập điều
chỉnh định mức xây dựng cho công tác đó theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc vận
dụng định mức xây dựng tương tự đã có sử dụng ở công trình
khác. Trước khi áp dụng định mức trên, chủ đầu tư phải xin ý kiến Sở Xây dựng làm cơ sở để người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê
duyệt;
b) Hồ sơ gửi về Sở Xây dựng gồm: Văn
bản đề nghị chấp thuận định mức mới, định mức điều chỉnh hoặc vận dụng định mức
xây dựng của công trình tương tự; kết quả thẩm tra định mức do tổ chức tư vấn
thực hiện (nếu có) và các văn bản khác có liên quan, số lượng
hồ sơ 02 bộ.
Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan xem xét, trả lời.
Điều 23. Vật liệu
xây dựng, thiết bị
1. Vật liệu xây dựng:
a) Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây
dựng đến trung tâm các huyện, thành phố hoặc tại nơi sản xuất, kinh doanh. Tùy theo mức độ biến động của thị trường hoặc theo đề nghị của
chủ đầu tư, Liên Sở thực hiện công bố giá theo khoảng thời gian đảm bảo phù hợp
với thị trường; lựa chọn danh mục các loại vật liệu được sử
dụng phổ biến trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
để đưa vào công bố giá vật liệu xây dựng trong từng kỳ;
Đối với các vật liệu xây dựng được
khai thác tại mỏ hoặc mua tại các bến bãi tập kết vật liệu xây dựng ven sông,
chủ đầu tư phải tổ chức xác định cự ly vận chuyển, khảo
sát, thu thập giá cước vận chuyển của các doanh nghiệp, hộ cá thể có đăng ký
kinh doanh vận tải trên địa bàn hoặc áp dụng, vận dụng bảng phân loại đường,
giá cước vận chuyển do cấp có thẩm quyền ban hành và các
văn bản khác có liên quan để lập phương án tính giá vật liệu
đến hiện trường xây lắp cho phù hợp.
b) Vật liệu xây dựng sử dụng vào công
trình phải tuân thủ các yêu cầu về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm hàng hóa, có xuất xứ, nhãn hiệu rõ ràng
theo quy định của pháp luật; ưu tiên sử dụng các sản phẩm có quy cách, thông số
kỹ thuật và chất lượng tương đương với sản phẩm nhập ngoại do các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh và trong nước sản xuất được;
c) Trường hợp sử dụng các loại vật liệu
xây dựng, vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình không có
trong Công bố giá của Liên Sở tại thời điểm lập tổng mức đầu tư, dự toán hoặc
điều chỉnh hợp đồng, chủ đầu tư phải xin ý kiến Liên Sở làm cơ sở áp dụng.
Hồ sơ gửi về Liên Sở, gồm: Công văn
xin ý kiến về giá vật tư, vật liệu; bảng thống kê chủng loại, quy cách chất lượng,
nguồn gốc xuất xứ, giá các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình; bản
sao báo giá của nhà sản xuất, cung ứng; bản sao chứng thư thẩm định giá (nếu
có). Số lượng hồ sơ 02 bộ.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Liên Sở có trách nhiệm xem
xét, trả lời bằng văn bản.
Căn cứ ý kiến của Liên Sở, chủ đầu tư
quyết định mức giá làm cơ sở lập dự toán công trình và chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của giá vật tư, vật liệu áp dụng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
2. Đối với các loại vật tư, thiết bị
đặc thù; vật tư, thiết bị chuyên ngành thuộc dự án nhưng không phải là vật tư,
thiết bị xây dựng công trình, chủ đầu tư căn cứ vào giá thị trường, báo giá của
nhà sản xuất, nhà cung ứng, thông tin giá cả thị trường, giá đã áp dụng cho các
dự án khác có cùng tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật và chất
lượng tương tự hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm thẩm định giá làm cơ sở
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi áp dụng.
Khi có nhu cầu xác định giá, chủ đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các
cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát giá vật tư, vật liệu, thiết bị
trên thị trường làm cơ sở xem xét, để thống nhất mức giá trước khi áp dụng.
Điều 24. Lập, thẩm định, phê
duyệt tổng mức đầu tư dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư
1. Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập tổng
mức đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo Điều 19 Quy định
này. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra, thẩm định giá
làm cơ sở cho việc thẩm định tổng mức đầu tư;
b) Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư được
thực hiện trong trường hợp điều chỉnh dự án theo quy định
tại Điều 46 Luật Đầu tư công năm 2014.
2. Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập tổng mức đầu
tư theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình được
xác định theo phương pháp quy định tại Điều 9 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP và chi phí giải phóng mặt bằng tái định cư (nếu có).
b) Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu
tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
c) Điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự
án thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và theo các văn bản khác có
liên quan.
Điều 25. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình và điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình
1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự
toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 32/2015/NĐ-CP.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị
định 32/2015/NĐ-CP.
3. Sử dụng kinh phí dự phòng:
a) Trường hợp thực
hiện khối lượng bổ sung, phát sinh, điều chỉnh làm thay đổi thiết kế cơ sở được
duyệt, chủ đầu tư báo cáo cơ quan chủ trì thẩm định dự án
để kiểm tra, xem xét, xin ý kiến người quyết định đầu tư. Việc điều chỉnh, bổ
sung thực hiện theo quy định điều chỉnh dự
án tại khoản 2 Điều 21 Quy định này.
b) Trường hợp thực hiện khối lượng bổ
sung, phát sinh, điều chỉnh không làm thay đổi thiết kế cơ sở được duyệt và
không làm vượt giá trị dự toán xây dựng của hạng mục công trình đã phê duyệt,
chủ đầu tư báo cáo cơ quan chủ trì thẩm định dự án kiểm tra, xem xét, phê duyệt;
trường hợp làm vượt giá trị dự toán của hạng mục đã phê duyệt cơ quan chủ trì
thẩm định dự án kiểm tra, báo cáo người quyết định đầu tư.
Hồ sơ trình điều chỉnh, bổ sung gồm:
Tờ trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán hạng mục công việc
bổ sung và các văn bản khác có liên quan. Số lượng hồ sơ
02 bộ.
Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc,
cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt.
4. Sử dụng kinh phí tiết kiệm qua đấu
thầu:
Trường hợp sử dụng để thực hiện khối
lượng bổ sung, điều chỉnh dự án chủ đầu tư báo cáo cơ quan chủ trì thẩm định dự
án để kiểm tra, xem xét, xin ý kiến người quyết định đầu tư. Việc điều chỉnh, bổ
sung thực hiện theo quy định điều chỉnh dự án tại khoản 2 Điều 21 Quy định này.
Điều 26. Tạm ứng,
thanh toán, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Tạm ứng vốn đầu tư được thực hiện
theo hướng dẫn tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết về hợp đồng xây dựng; việc thanh toán vốn đầu
tư thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính quy định về Quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước, Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
2. Kiểm toán trước khi chủ đầu tư
trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thực hiện đối với các dự án từ nhóm
B trở lên. Các dự án còn lại kiểm toán trước khi chủ đầu tư trình phê duyệt quyết toán khi cấp có thẩm quyền yêu
cầu.
3. Quyết toán vốn đầu tư được thực hiện
như sau:
a) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC, ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
b) Quyết toán vốn đầu tư đối với dự
án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thuộc nguồn vốn
nhà nước; các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu
tư, sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp xã thực hiện quản lý vốn đầu tư theo Thông
tư số 28/2012/TT-BTC;
Mục 5: QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
Điều 27. Quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu
1. UBND các cấp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu theo nội dung quy định tại Điều 81 Luật
Đấu thầu năm 2013.
2. Cơ quan đầu mối, tổng hợp giúp
UBND, Chủ tịch UBND các cấp thực hiện nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên địa bàn theo quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a khoản 9 và điểm a khoản 11 Điều 7 Quy định này
Điều 28. Lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư (đối với dự án), bên mời
thầu (đối với mua sắm thường xuyên) lập, trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định tại các Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 Luật Đấu thầu
năm 2013;
b) Đối với gói thầu không áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
chủ đầu tư hoặc bên mời thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác
trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu năm 2013;
c) Chủ đầu tư, bên mời thầu lập Tờ
trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại Phụ
lục 05 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trình chủ đầu tư
thẩm định, phê duyệt. Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, bên
mời thầu có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp bên mời thầu không có đủ
năng lực thì Chủ đầu tư, bên mời thầu thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh
nghiệm để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 23, Điều 34, khoản 2 Điều 41, khoản
2 Điều 49, khoản 1 Điều 51 điểm a khoản 1 Điều 55, điểm a khoản 1 Điều 58, điểm
a khoản 1 Điều 60 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
c) Hồ sơ mời thầu: Xây lắp, mua sắm
hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hỗn hợp; hồ sơ mời sơ tuyển; hồ
sơ mời quan tâm và hồ sơ yêu cầu theo mẫu quy định tại các Thông tư hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư (đối với dự án), bên mời
thầu (đối với mua sắm thường xuyên) có trách nhiệm trình kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi
cho đơn vị được giao nhiệm vụ để thẩm định;
b) Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn
được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì đơn vị, bộ phận thuộc chủ đầu
tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch
lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu cơ quan mình để xem xét, phê duyệt. Người
đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
trước khi phê duyệt.
Điều 29. Thẩm định
và phê duyệt trong đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Đơn vị được phân công nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 1, khoản 9, khoản 11 Điều 7 Quy định này chịu trách nhiệm
thẩm định kế hoạch đấu thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp người quyết định đầu tư đồng
thời làm chủ đầu tư thì đơn vị được phân công nhiệm vụ tổ chức thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư giao cho bộ phận giúp
việc thuộc chủ đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả
chọn nhà thầu. Trường hợp bộ phận giúp việc được giao thẩm định không đủ năng lực
thì chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để tổ chức
thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu.
2. Thời hạn đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thẩm định trong đấu thầu:
a) Thời hạn đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất là 20 (hai mươi) ngày, hồ sơ dự thầu là 30 (ba
mươi) ngày (riêng gói thầu quy mô nhỏ, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu là 20
(hai mươi) ngày) đối với đấu thầu trong nước. Thời hạn đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất là 30 (ba mươi), hồ sơ dự thầu ngày 60 (sáu
mươi) ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đóng thầu đến ngày bên mời thầu
trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu. Trường hợp cần thiết phải kéo dài
hơn thời gian quy định trên Chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thẩm định hoàn
thành báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu gửi người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phê duyệt trong đấu thầu:
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Trường hợp
người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu
gửi quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu về đơn vị thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu để theo dõi, tổng hợp.
Điều 30. Điều kiện
của cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu năm 2013 và
Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
2. Đối với các gói thầu lựa chọn nhà
thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, khi thành lập tổ
chuyên gia đấu thầu bên mời thầu có trách nhiệm mời đại diện các cơ quan quản
lý nhà nước có đủ điều kiện năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu tham gia.
Điều 31. Trách
nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế,
chào hàng cạnh tranh
1. Đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ
tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quyết định đầu tư, chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm:
a) Trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu,
chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ gồm: Hồ sơ mời thầu, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham gia ý kiến. Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham gia ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu tư để
làm cơ sở xem xét phê duyệt;
b) Khi mở thầu, bên mời thầu mời đại
diện Sở Kế hoạch và Đầu tư đến giám sát việc tổ chức đấu thầu. Sau thời điểm mở
thầu, bên mời thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư 01 bộ hồ sơ
(hồ sơ mời thầu đã phát hành và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu) để thực hiện
giám sát.
2. Đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, chủ đầu tư, bên mời thầu có
trách nhiệm:
a) Trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu,
chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ gồm: Hồ sơ mời thầu, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu
về Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để tham gia ý kiến. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài chính -
Kế hoạch tham gia ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu để làm cơ sở xem xét phê duyệt;
b) Khi mở thầu, bên mời thầu mời đại
diện Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đến giám sát việc tổ chức lựa chọn
nhà thầu. Sau thời điểm mở thầu, bên
mời thầu gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch 01 bộ hồ sơ (hồ sơ
mời thầu đã phát hành và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu) để thực hiện giám sát.
Điều 32. Báo cáo
công tác đấu thầu
1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Định kỳ, tổng hợp, báo cáo công
tác đấu thầu gửi UBND tỉnh trước ngày 10 tháng đầu quý sau (đối với báo
cáo quý), trước ngày 10 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20
tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm) đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, các dự án thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp
huyện (bao gồm dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư và Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định đầu tư);
b) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo công
tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
2. Đối với UBND cấp huyện, cấp xã:
a) Định kỳ, UBND cấp huyện tổng hợp,
báo cáo công tác đấu thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 của tháng đầu
quý sau (đối với báo cáo quý), trước ngày 05 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng)
và trước ngày 10 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm) đối với các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp
xã;
b) Định kỳ, UBND cấp xã tổng hợp, báo
cáo công tác đấu thầu gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để tổng hợp
báo cáo UBND cấp huyện trước ngày 30 tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước
ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 12 (đối với
báo cáo năm) đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
3. Đối với các chủ đầu tư:
a) Định kỳ, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch
và Đầu tư (đối với dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư), Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện (đối với dự án
thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư), Bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền Chủ
tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư) trước ngày 30 tháng cuối quý (đối với báo
cáo quý), trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31
tháng 12 (đối với báo cáo năm);
b) Thực hiện báo cáo đột xuất về công
tác đấu thầu khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 33. Cung cấp
và đăng tải thông tin về đấu thầu
UBND tỉnh, người có thẩm quyền, bên mời
thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc
Báo đấu thầu để đăng tải theo quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu năm 2013 và Điều
7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Khuyến khích các chủ đầu tư, bên mời
thầu tổ chức đăng tải thông tin đấu thầu rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác và đăng tải trên trang Website của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Mục 6: QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 34. Hợp đồng
xây dựng
1. Nội dung và hồ sơ hợp đồng xây dựng
được thực hiện theo quy định tại Điều 141, Điều 142 Luật Xây dựng số năm 2014.
Giá hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.
2. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô nhỏ phải áp dụng loại hợp đồng trọn gói. Trường
hợp gói thầu xây lắp không thuộc diện gói thầu quy mô nhỏ nhưng có thời gian
thi công dưới 18 tháng, chủ đầu tư lựa chọn loại hợp đồng trọn gói hoặc loại hợp đồng theo đơn giá cố định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình người
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tham gia ý kiến dự thảo hợp đồng đối
với gói thầu áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh,
hợp đồng theo thời gian:
a) Đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, chủ đầu tư gửi dự thảo hợp đồng
các gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị từ 20 tỷ đồng trở
lên, dịch vụ tư vấn có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên về Sở Xây dựng để tham gia ý kiến trước khi ký kết hợp đồng;
b) Đối với các gói thầu thuộc dự án
do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, chủ
đầu tư gửi dự thảo hợp đồng các gói thầu xây lắp, hỗn hợp
có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên, dịch vụ tư vấn có giá trị
từ 01 tỷ đồng trở lên về Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị để tham
gia ý kiến trước khi ký kết hợp đồng;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự thảo hợp đồng, Sở Xây dựng,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan tham gia ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu tư để làm cơ sở xem xét, ký kết hợp đồng;
d) Hồ sơ dự thảo hợp đồng gửi xin ý
kiến bao gồm: Dự thảo hợp đồng; bản chụp Quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, Biên bản thương thảo
hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan (nếu có), số lượng hồ sơ 01 bộ.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày ký hợp đồng, chủ đầu tư gửi hợp đồng thuộc các gói thầu phải gửi
xin ý kiến tham gia quy định tại khoản 3 Điều này về Sở Xây dựng (đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư), Phòng Kinh tế và Hạ tầng và Phòng Quản lý đô thị
cấp huyện (đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư) để theo dõi, quản lý.
Điều 35. Bảo
lãnh tạm ứng hợp đồng
1. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thực hiện
trong các trường hợp theo quy định điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP.
2. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng được thực hiện theo một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc
nộp thư bảo lãnh.
3. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
sẽ được khấu trừ tương ứng với phần giá trị giảm trừ tiền tạm ứng qua mỗi lần
thanh toán theo thỏa thuận của các bên nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu
hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.
Điều 36. Điều chỉnh giá và điều
chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây
dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng năm
2014 và Điều 36 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.
2. Điều chỉnh khối lượng công việc
trong hợp đồng xây dựng, đơn giá và giá hợp đồng xây dựng, tiến độ thực hiện hợp
đồng xây dựng theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP.
3. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng
xây dựng:
a) Trong hợp đồng xây dựng các bên phải
thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn
thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng thì các bên phải
xác nhận rõ nguyên nhân, trách nhiệm của mỗi bên đối với những
thiệt hại do chậm tiến độ gây ra;
b) Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều
chỉnh trong các trường hợp:
Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng
khác;
Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi
công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
Do việc bàn giao mặt bằng không đúng
với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi
của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng
xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra;
c) Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng
làm kéo dài tiến độ so với kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 37. Thưởng hợp đồng, phạt
vi phạm hợp đồng
1. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp
đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 146
Luật xây dựng năm 2014 và Điều 42 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng theo đúng hợp đồng xây dựng đã ký và các quy định của pháp luật
hiện hành.
Mục 7: KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐƯA
VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 38. Nghiệm
thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
1. Các dự án đầu tư trước khi đưa vào
khai thác sử dụng phải được nghiệm thu, bàn giao theo quy định của của Luật Xây
dựng, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Sở Xây dựng là cơ quan Thường trực
Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng
nghiệm thu đối với các dự án cần thiết.
Điều 39. Bảo
hành công trình
1. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành
thiết bị theo quy định tại Điều 134 Luật Xây dựng năm
2014. Thời hạn bảo hành theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của các bên về bảo
hành công trình thực hiện theo quy định Điều 36 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Chương 3
CẤP PHÉP XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Mục 1: GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 40. Đối tượng công trình
phải có giấy phép xây dựng và quy trình, thời gian xét cấp giấy phép xây dựng
1. Đối tượng công trình phải có giấy
phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu
tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với các
công trình quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, trừ các trường
hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng
năm 2014.
2. Quy trình, thời gian xét, cấp giấy
phép xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều 102
Luật Xây dựng năm 2014 và các quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
Điều 41. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. UBND tỉnh ủy quyền:
a) Sở Xây dựng thực hiện cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các
công trình thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng (trừ các công trình trong
khu, cụm công nghiệp do Ban Quản lý các Khu công nghiệp quản lý), bao gồm: Công
trình xây dựng do các tổ chức đầu tư trên địa bàn tỉnh có quy mô từ cấp I trở xuống; công trình tôn giáo, công trình tín
ngưỡng, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình
tượng đài, tranh hoành tráng, công trình quảng cáo; công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình sản xuất
và kinh doanh xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, hóa chất dễ gây
cháy, nổ, kho xăng dầu, kho khí đốt hóa lỏng hộ kinh doanh cá thể; công trình
xây dựng nằm trên phạm vi địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên;
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Thực hiện cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các
công trình trong các khu, cụm công nghiệp (bao gồm cả công trình có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài) thuộc quyền quản lý.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Cấp, điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình do hộ gia đình, cá nhân đầu tư và nhà ở riêng lẻ thuộc diện phải cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn quản lý (trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều
này).
Điều 42. Giấy phép xây dựng có
thời hạn
1. Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn khi đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 94 Luật Xây dựng 2014.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn chỉ thực hiện với phần diện tích đất hợp pháp, hợp lệ
mà chủ đầu tư có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất. Diện tích lô đất
không nhỏ hơn 20m2 hoặc có một chiều của lô đất không nhỏ hơn 3m:
a) Trường hợp lô đất có một phần diện
tích nằm trong ranh giới quy hoạch nhưng không tiếp giáp với đường quy hoạch
thì phần diện tích trong ranh giới quy hoạch chỉ được cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn;
b) Trường hợp lô đất có một phần diện
tích nằm ngoài chỉ giới xây dựng theo quy hoạch thì phần diện tích nằm ngoài chỉ
giới xây dựng chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và phải đảm bảo hành
lang cho người đi bộ tối thiểu 3m;
c) Trường hợp công trình, nhà ở riêng
lẻ đã được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố, nếu
chủ đầu tư có nhu cầu sửa chữa, cải tạo hoặc mở rộng công trình cũ thì phần sửa
chữa, cải tạo hoặc xây dựng thêm chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
3. Quy mô, kết cấu công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là dạng nhà bán kiên cố (không có tầng
hầm, tầng nửa hầm), có số tầng tối đa không quá 2 tầng và chiều cao tối đa
không quá 8m (kể cả chiều cao phần mái), tầng 2 không được đổ mái bê tông cốt
thép; trường hợp công trình hiện tại đã là 2 tầng hoặc lớn hơn 2 tầng thì khi sửa
chữa, cải tạo không được nâng thêm tầng;
b) Kết cấu công trình do chủ đầu tư tự
quyết định (tường gạch chịu lực, mái tôn, gỗ, mái ngói, hay bằng vật liệu lắp
ghép,...), cấm xây dựng kết cấu khung bê tông cốt thép đổ tại chỗ và phải đảm bảo
an toàn trong khai thác sử dụng. Kết cấu giữa phần công
trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo Khoản 2, Điều này với công trình được cấp
giấy phép xây dựng (công trình chính) hoặc với công trình
hiện trạng (trong trường hợp sửa chữa, cải tạo hoặc mở rộng công trình cũ đã
có) phải đảm bảo thuận tiện khi tháo dỡ, giải tỏa, không ảnh
hưởng đến kết cấu và chất lượng của công trình chính còn lại.
4. Thời hạn tồn tại của công trình,
nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Công trình hoặc phần công trình
xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn được tồn tại cho đến khi có quyết
định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp xác định được
chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì ghi rõ thời gian tồn tại của
công trình;
b) Hết thời hạn tồn tại của công
trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn hoặc Nhà nước giải phóng mặt bằng
để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ toàn bộ công trình hoặc phần
công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị
cưỡng chế và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế, phá
dỡ công trình. Công trình hoặc phần công trình xây dựng
theo giấy phép xây dựng có thời hạn không được bồi thường hay hỗ trợ.
Mục 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 43. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
2. Trực tiếp quản lý nhà nước về chất
lượng công trình đối với các công trình xây dựng: Dân dụng, công nghiệp vật liệu
xây dựng, công nghiệp nhẹ (trừ công trình trong khu, cụm công nghiệp do Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh quản lý), hạ tầng kỹ thuật; công trình khu đô thị,
khu dân cư, khu nhà ở; công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông
và vượt đường quốc lộ).
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu của
chủ đầu tư đối với công trình quy định trong khoản 2 Điều này được xây dựng
trên địa bàn tỉnh có quy mô từ cấp II trở xuống (trừ công
trình cấp IV sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách; công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của các cơ quan theo quy
định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; công trình
cấp III, cấp IV có do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; công
trình trong khu, cụm công nghiệp do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh quản
lý).
Riêng đối với công trình không sử dụng
vốn nhà nước (vốn khác), chỉ kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với
công trình có quy mô từ cấp II trở xuống có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng,
ảnh hưởng lớn đến môi trường (quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP), Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
18/2015/NĐ-CP).
4. Chủ trì thẩm
định thiết kế xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) bao gồm: Thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường
hợp thiết kế 2 bước) các công trình chuyên ngành Xây dựng
không sử dụng vốn nhà nước (vốn khác) đối với công trình từ cấp II trở xuống có
ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng (quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP), trừ công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều
26 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
chất lượng công trình quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy định này; Khoản 1 Điều
55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan.
Điều 44. Trách nhiệm của các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Trực tiếp quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại điểm
b, điểm c và điểm d Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP (trừ công trình
xây dựng trong khu, cụm công nghiệp do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh quản
lý).
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu của
chủ đầu tư đối với công trình xây dựng chuyên ngành có quy mô từ cấp II trở xuống
(trừ công đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, công trình
cấp IV sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách; công trình
thuộc thẩm quyền kiểm tra của các cơ quan theo quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; công trình cấp III, cấp IV do Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; công trình trong khu, cụm công nghiệp
do Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh quản lý).
Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ
đầu tư đối với công trình quy định trong khoản 2 Điều này được xây dựng trên địa
bàn tỉnh có quy mô từ cấp II trở xuống (trừ công trình cấp IV sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách; công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của các cơ quan theo
quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP; công trình cấp III, cấp IV có do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư; công trình trong khu, cụm công nghiệp do Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh quản lý).
Riêng đối với công trình không sử dụng
vốn nhà nước (vốn khác), chỉ kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với
công trình có quy mô từ cấp II trở xuống có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng,
ảnh hưởng lớn đến môi trường (quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP).
4. Chủ trì thẩm định thiết kế xây dựng
(trừ phần thiết kế công nghệ) bao gồm: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
thiết kế 2 bước) các công trình xây dựng chuyên ngành không sử dụng vốn nhà nước
(vốn khác) đối với công trình từ cấp II trở xuống có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng đồng (quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
18/2015/NĐ-CP), trừ công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định
59/2015/NĐ-CP.
5. Phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu
và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên
ngành.
6. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
chất lượng công trình quy định tại khoản 4, Điều 7 Quy định này; Khoản 2 Điều
55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan.
Điều 45. Trách nhiệm của Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Chủ trì quản lý nhà nước về chất
lượng các công trình xây dựng trong các khu, cụm công nghiệp do mình quản lý
(trừ công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý).
2. Thẩm định thiết kế cơ sở đối với
các dự án không sử dụng vốn nhà nước nhóm B, nhóm C trong khu, cụm công nghiệp
do mình quản lý.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu của
chủ đầu tư đối với các công trình trong khu, cụm công nghiệp do mình quản lý
không sử dụng vốn nhà nước (vốn khác) từ cấp II trở xuống có ảnh hưởng lớn đến
an toàn cộng đồng, môi trường (quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
46/2015/NĐ-CP, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP).
4. Định kỳ, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây
dựng được giao quản lý tại khoản 1 Điều này.
Điều 46. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
2. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở
Xây dựng định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý
chất lượng và tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 47. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố trong việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; phát hiện và thông tin kịp thời đến các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các hiện tượng vi phạm chất lượng công
trình xây dựng.
2. Lập danh mục theo dõi các công
trình khởi công; tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư; kiểm
tra các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường; định kỳ 3 tháng một lần (trước
ngày 15 của tháng cuối Quý) báo cáo tình hình khởi công các công trình xây dựng
trên địa bàn về Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị
thành phố để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Theo dõi tình hình xây dựng công
trình trên địa bàn; trường hợp phát hiện công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo an
toàn cho người sử dụng, có nguy cơ xảy ra sự cố phải có biện pháp ngăn chặn kịp
thời, tổ chức di chuyển người và tài
sản, đồng thời báo cáo với UBND cấp huyện để giải quyết.
4. Chỉ đạo, hỗ trợ, tổ chức lực lượng
tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố trong quá trình thi công xây dựng và
khai thác, sử dụng công trình xây dựng; thực hiện các công việc cần thiết khác
trong quá trình giải quyết sự cố.
Điều 48. Trách
nhiệm của Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố
1. Tham mưu UBND
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn; hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Phối hợp với
Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công
trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
3. Chủ trì kiểm tra định kỳ, đột xuất
về quản lý chất lượng đối với công trình xây dựng trên địa bàn có quy mô cấp
III, cấp IV do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu của
chủ đầu tư đối với công trình có quy mô cấp III, cấp IV do Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
5. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
chất lượng công trình quy định tại khoản 10 Điều 7 Quy định này, Khoản 3 Điều
55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan.
Điều 49. Trách nhiệm báo cáo
và thời gian báo cáo
1. Sở Xây dựng chủ trì tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng và hàng năm.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo
về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng
trước ngày 05 tháng 6 (đối với báo báo 6 tháng) và trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo cả năm).
Mục 3: BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều 50. Trách
nhiệm bảo trì công trình
1. Đối với công trình dân dụng thuộc sở hữu nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo trì công
trình. Công trình không thuộc sở hữu nhà nước, chủ sở hữu
công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
2. Đối với công trình công nghiệp thuộc
sở hữu nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý,
khai thác sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình. Công trình không thuộc sở
hữu nhà nước, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình có trách
nhiệm bảo trì công trình.
3. Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Công trình do tỉnh quyết định đầu
tư trên địa bàn, người được giao nhiệm vụ quản lý có trách nhiệm bảo trì công
trình;
b) Công trình do UBND cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư trên địa bàn, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm bảo trì công trình.
4. Đối với công
trình giao thông:
a) Hệ thống đường tỉnh do Sở Giao
thông - Vận tải tổ chức bảo trì;
b) Hệ thống đường huyện, đường xã do
UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức bảo trì;
c) Hệ thống đường chuyên dùng, đường được
đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, không do nhà nước quản
lý khai thác, do chủ đầu tư tổ chức bảo trì.
5. Đối với công trình thủy lợi:
a) Công trình thủy lợi do UBND tỉnh
quản lý, các Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tổ chức bảo trì;
b) Công trình thủy lợi do UBND cấp
huyện đầu tư trên địa bàn huyện, thành phố; liên xã, phường,
thị trấn do UBND cấp huyện tổ chức bảo trì;
c) Công trình thủy lợi do UBND cấp xã
đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn, UBND cấp xã tổ chức bảo trì;
d) Công trình thủy lợi thuộc sở hữu của
tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì.
6. Đối với công trình đường dây và trạm
biến áp, đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, lộ trình cải tạo, nâng cấp công trình hiện có để
đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
7. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật
các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo
trì công trình.
8. Đơn vị, người có trách nhiệm bảo
trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của
công trình do không thực hiện bảo trì theo quy định hiện hành.
Điều 51. Thực hiện
bảo trì công trình xây dựng
1. Căn cứ quy trình bảo trì, chủ sở hữu
hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công
trình để làm căn cứ thực hiện bảo trì công trình. Quy trình, nội dung thực hiện
bảo trì công trình, kế hoạch bảo trì công trình theo quy định tại Điều 38, Điều
39 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
2. Đối với công trình đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì: Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền
tổ chức khảo sát kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng
của công trình, tổ chức lập (nếu đủ điều kiện năng lực) hoặc
lựa chọn đơn vị tư vấn đủ điều kiện năng lực lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định tại Điều 38 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
3. Khi phát hiện bộ phận công trình
hoặc công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai
thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thực hiện theo Điều 44 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Xử lý đối với công trình hết tuổi
thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng tiếp được thực hiện theo Điều 45 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
5. Chi phí và tổ
chức triển khai thực hiện công tác bảo trì theo Điều 42 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Thanh
tra, kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tất cả hoạt động về đầu tư và xây
dựng do các tổ chức cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
2. Thanh tra tỉnh, thanh tra các sở,
thanh tra cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về quản lý đầu tư
và xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định này.
3. Kết luận thanh tra phải được công
bố công khai, gửi đến các đơn vị có liên quan và Ban Nội chính Tỉnh ủy để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết
luận thanh tra.
Điều 53. Xử lý chuyển tiếp
Các dự án đã được quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình trước
ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại. Các nội dung công việc tiếp theo của dự án thực hiện theo Quy định này.
Điều 54. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm, phân
công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc và cán bộ thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước tại Quy định này.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính phổ biến,
hướng dẫn, theo dõi kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết
định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
CƠ QUAN ĐỀ XUẤT
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-………
|
…….., ngày … tháng … năm …
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án: (Tên dự án)
Kính
gửi: (cấp có thẩm quyền phê duyệt)
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số /2015/QĐ-UBND
ngày .../.../2015 của UBND tỉnh Bắc Giang Quy định một số nội dung về quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ ……… (Các
căn cứ pháp lý khác có liên quan),
(Cơ quan đề xuất chủ trương đầu tư)
trình (cấp có thẩm quyền phê duyệt) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (tên dự án), theo những
nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Đơn vị đề xuất chủ trương đầu tư:
3. Cơ quan quản lý, sử dụng, khai
thác dự án sau khi đầu tư:
4. Địa điểm đầu tư:
5. Sự cần thiết phải đầu tư:
6. Mục tiêu đầu tư:
7. Nội dung và quy mô đầu tư:
8. Hình thức quản lý dự án:
9. Dự kiến tổng mức đầu tư (nêu rõ cơ
cấu các khoản mục chi phí).
10. Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn:
- Nhu cầu vốn theo tiến độ thực hiện dự án:
11. Thời gian chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án:
12. Hồ sơ, tài liệu liên quan kèm
theo:
(Cơ quan đề xuất chủ trương đầu tư)
trình đơn vị chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan đầu mối thẩm định (để thẩm định);
- Lưu...
|
CƠ QUAN ĐỀ XUẤT
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-……
|
…….., ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Kết quả thẩm định chủ trương
đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án …..
(tên dự án)
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014,
Căn cứ …….. (Các căn cứ pháp lý khác có liên quan),
Căn cứ Hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của
...(đơn vị trình);
(Cơ quan thẩm định) ... báo cáo
....(cơ quan phê duyệt chủ trương đầu tư) kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án
.... (tên dự án), …, với những nội dung chủ yếu sau:
I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Về sự phù hợp của hồ sơ trình thẩm
định
2. Về các nội dung quy định tại Điều
36 Luật Đầu tư công.
3. Kết luận
II. NỘI DUNG CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ SAU KHI THẨM ĐỊNH:
1. Tên dự án:
2. Đơn vị lập chủ trương đầu tư:
3. Mục tiêu đầu tư:
4. Địa điểm xây dựng
5. Nội dung và quy mô đầu tư:
6. Tổng mức đầu tư:
7. Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:
8. Thời gian chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án:
Cơ quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh
(huyện, xã) về kết quả thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn dự án ………….. với các nội dung như trên, đề nghị
………….. (cơ quan phê duyệt chủ trương đầu tư) xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (huyện, xã);
- Cơ quan đề xuất chủ trương đầu tư;
- Lưu.
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 03
CƠ QUAN TRÌNH
THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-………
|
…….., ngày … tháng … năm …
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định dự án đầu tư ……. (dự án không có cấu phần xây
dựng)
Kính gửi:
(Cơ quan chủ trì thẩm định)
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan:
………………………….
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chủ trì
thẩm định) thẩm định dự án đầu tư (Tên dự án) với các nội
dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN (CÔNG TRÌNH)
1. Tên dự án:.....................................................................................................................
2. Nhóm dự
án:..................................................................................................................
3. Người quyết định đầu tư:................................................................................................
4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):....
5. Địa điểm đầu tư:.............................................................................................................
6. Giá trị tổng mức đầu tư:.................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:.........................................................................................................
8. Thời gian thực hiện:........................................................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:......................................................................................
10. Nhà thầu lập
báo cáo nghiên cứu khả thi:.......................................................................
11. Các thông tin khác (nếu có):..........................................................................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BÁO CÁO
1. Hồ sơ dự án:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công)
- Quyết định lựa chọn nhà thầu lập dự
án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên
quan (nếu có).
- Thuyết minh báo cáo nghiên cứu khả
thi (bao gồm tổng mức đầu tư hoặc dự toán) hoặc thuyết
minh báo cáo đầu tư;
- Thiết kế công nghệ (nếu có)
2. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Thông tin năng lực của nhà thầu lập
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư;
- Chứng chỉ hành nghề và thông tin
năng lực của các chức danh chủ nhiệm dự án.
(Tên tổ chức) trình
(Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định dự án đầu tư (Tên dự án) với các nội
dung nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Lưu.
|
CƠ QUAN TRÌNH THẨM ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 04
Kính gửi:
(Cơ quan chủ trì thẩm định)
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan:..........................................................................
(Tên tổ chức) báo (Cơ quan chủ trì thẩm
định) thẩm định trình cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng
kinh phí dự phòng dự án... (Tên dự án) với các nội dung
chính sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Đánh giá tình hình triển khai thực
hiện: Về khối lượng, giá trị đã thực hiện và so sánh với
tiến độ thực hiện theo các quyết định phê duyệt.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dự án, phân tích nguyên
nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan
3. Vốn đã cấp cho dự án, vốn giải
ngân đến thời điểm trình duyệt.
II. Lý do sử dụng kinh phí
dự phòng, tiết kiệm qua đấu thầu:
Chủ đầu tư nêu rõ lý do phải dùng kinh phí dự phòng, kinh phí tiết kiệm qua đấu
thầu.
III. Nội
dung sử dụng kinh phí dự phòng, tiết kiệm qua đấu thầu:
1. Bổ sung hạng
mục đầu tư (nếu có): Dự kiến quy mô, nội dung hạng mục bổ sung.
2. Thay đổi thiết
kế (nếu có): Dự kiến nội dung thiết kế thay đổi
IV. Kinh phí dự kiến sử dụng:
(Tên tổ chức) đề nghị (Cơ quan chủ
trì thẩm định) xem xét trình …….. (cấp
có thẩm quyền) chấp thuận chủ trương sử dụng kinh phí dự
phòng để triển khai thực hiện dự án ……… (Tên dự án) với
các nội dung nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 05
[TÊN CƠ QUAN
CHỦ ĐẦU TƯ]
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TTr-
|
…….., ngày … tháng … năm …
|
TỜ TRÌNH
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu
[Ghi tên dự án hoặc
tên gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư]
Kính gửi: [Ghi tên người có thẩm quyền]
Căn cứ quyết định đầu tư hoặc quyết định
phê duyệt dự án [Ghi số quyết định và ngày tháng năm] của [Ghi tên người có thẩm
quyền] về việc phê duyệt dự án, dự toán mua sắm [Ghi tên dự án, dự toán mua sắm
được phê duyệt],
Căn cứ …….. [Ghi
số, thời gian phê duyệt và nội dung văn bản là căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, bao gồm:
+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ
theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
+ Quyết định phân bổ vốn, giao vốn cho dự án
+ Các văn bản pháp lý liên quan.
- Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với mua sắm thường xuyên:
+ Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần
thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
+ Quyết định mua sắm được phê duyệt;
+ Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường
xuyên được phê duyệt;
+ Đề án mua sắm trang bị cho toàn
ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
+ Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ
thẩm định giá 1
[Ghi tên chủ đầu tư] trình [Ghi tên
người có thẩm quyền] xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở
những nội dung dưới đây:
I. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
Phần này giới thiệu khái quát thông tin về dự án, dự toán mua sắm như sau:
- Tên dự án, dự toán mua sắm;
- Tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu
tư;
- Tên chủ đầu tư hoặc chủ dự án;
- Nguồn vốn;
- Thời gian thực hiện dự án, dự toán mua sắm;
- Địa điểm, quy mô dự án, dự toán mua
sắm;
- Các thông tin khác (nếu có).
II. PHẦN CÔNG VIỆC ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
Phần này bao gồm nội dung công việc
liên quan đến chuẩn bị dự án, bao gồm: các gói thầu thực
hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện; các công việc
đã và đang thực hiện mà không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà
thầu
Biểu 1. Các gói thầu thuộc phần
công việc đã và đang thực hiện
STT
|
Nội
dung công việc hoặc tên gói thầu
|
Loại
gói thầu
|
Đơn
vị thực hiện
|
Loạị
hợp đồng
|
Thời gian thực hiện hợp đồng
|
Giá
hợp đồng hoặc giá trúng thầu
(1)
|
Văn
bản phê duyệt (nếu có)
(2)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng giá trị hợp đồng hoặc
giá trúng thầu
|
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi giá trị gần nhất được phê duyệt
hoặc đã điều chỉnh (nếu có) so với thời điểm lập tờ trình
(2) Đối với các gói thầu đã và đang
thực hiện cần nêu tên các văn bản là cơ sở pháp lý cho việc
thực hiện, chẳng hạn: văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu.
Biểu 2. Phần công việc đã và đang thực hiện mà không áp dụng
được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
STT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Giá
trị
|
Văn
bản phê duyệt (nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng giá trị thực hiện:
|
|
|
III. PHẦN CÔNG VIỆC CHƯA THỰC HIỆN
KHÔNG ÁP DỤNG ĐƯỢC MỘT TRONG CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Phần này bao gồm nội dung và giá trị các
công việc chưa thực hiện và không thể tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu như: chi phí cho ban quản lý dự án; chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có); dự
phòng phí và những khoản chi phí khác (nếu có).
Biểu 3. Phần công việc chưa
thực hiện mà không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn
vị thực hiện
|
Giá
trị
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tổng cộng giá trị thực hiện
|
|
|
IV. PHẦN CÔNG VIỆC THUỘC KẾ HOẠCH
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
1. Biểu kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm việc
xác định số lượng các gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập thành biểu
như sau:
Biểu 4. Tổng hợp kế hoạch lựa chọn
nhà thầu
TT
|
Loại
gói thầu
|
Tên
gói thầu
(1)
|
Giá
gói thầu
(2)
|
Nguồn
vốn
(3)
|
Hình
thức lựa chọn nhà thầu
(4)
|
Phương
thức lựa chọn nhà thầu
(5)
|
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu
(6)
|
Loại
hợp đồng
(7)
|
Thời
gian thực hiện hợp đồng
(8)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng giá gói thầu
|
Ghi chú:
(1) Ngoài tên gói thầu phải nêu rõ
tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù
hợp với nội dung nêu trong dự án, dự
toán mua sắm. Để bảo đảm tạo điều kiện cho sự tham gia của
nhà thầu, đối với gói thầu xây lắp thì phải nêu rõ loại, cấp công trình, diện tích sàn xây dựng, số tầng cao...; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì phải nêu rõ số lượng
hàng hóa cần mua, tóm tắt đặc tính kỹ thuật của hàng hóa;
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì phải tóm tắt phạm vi cung cấp dịch vụ. Trường
hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ
bản của từng phần.
(2) Phải nêu giá gói thầu trên cơ sở
tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự
phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày
trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
(3) Nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức
thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi
rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ,
vốn đối ứng trong nước.
(4) Nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Mục 1 chương II Luật đấu thầu; riêng trường hợp lựa chọn tư vấn
cá nhân ghi “lựa chọn tư vấn cá nhân”. Nêu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt thì phải bổ sung lý do áp dụng
hình thức này, phương án lựa chọn và văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, trong mục này còn phải ghi rõ lựa chọn nhà thầu
trong nước hay quốc tế, có áp dụng sơ tuyển hoặc danh sách ngắn hay không.
(5) Trong mục này ghi một trong các
phương thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Mục 2 Chương II
Luật đấu thầu. Trường hợp lựa chọn tư vấn cá nhân thì không cần ghi vào ô này.
(6) Ghi thời gian tổ chức lựa chọn
nhà thầu thực hiện gói thầu để đảm bảo tiến độ của gói thầu. Thời gian bắt đầu
tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát
hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
(7) Ghi rõ loại hợp đồng áp dụng theo
quy định tại Điều 62 Luật Đấu thầu. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng;
trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật đấu thầu. Trường
hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại
hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể.
(8) Ghi số ngày tính từ ngày hợp đồng
có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng,
trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). Thời gian thực hiện hợp đồng
cần quy định bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án.
2. Giải trình nội dung kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
Trong Mục này, cần giải trình các nội
dung nêu tại Biểu 4. Bao gồm:
a) Tên gói thầu và cơ sở phân chia các gói thầu:
- Tên gói thầu:
- Cơ sở phân chia các gói thầu:
Nêu cơ sở phân chia dự án, dự toán
mua sắm thành các gói thầu. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ vào nội dung dự án, dự toán mua sắm, tính chất của công việc, trình tự thực hiện
theo thời gian và theo các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đồng bộ về mặt kỹ thuật
và công nghệ của dự án, dự toán mua sắm, không được chia những công việc của dự
án, dự toán mua sắm thành các gói thầu quá nhỏ, làm mất sự
thống nhất, đồng bộ yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ;
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, dự
toán mua sắm;
+ Đảm bảo quy mô hợp lý (phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của dự án, dự toán mua sắm, năng lực của nhà thầu hiện tại và phù hợp với sự phát triển của thị trường trong nước.
+ Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu hoặc một hồ sơ yêu cầu và được tiến hành tổ
chức lựa chọn nhà thầu một lần.
Việc chia dự án, dự toán mua sắm
thành các gói thầu trái với quy định để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội
cho số ít nhà thầu tham gia là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu
thầu;
b) Giá gói thầu và giá làm cơ sở xét duyệt trúng thầu
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu
được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các
dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư
theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng
biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói
thầu;
Đối với các gói thầu mua sắm sử dụng
vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định giá gói
thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, cơ quan, cần căn cứ ít nhất một
trong các tài liệu sau:
- Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 03
đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn để làm căn
cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có
thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá;
- Dự toán gói thầu đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, số lượng, đơn giá...);
- Kết quả thẩm định giá của cơ quan
có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá, của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá đối với những hàng hóa, dịch vụ đặc thù, phức tạp
và phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá;
- Giá thị trường tại thời điểm mua sắm
được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố được khai thác qua mạng Internet;
- Giá của gói thầu mua sắm loại hàng
hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất;
c) Nguồn vốn;
d) Hình thức và
phương thức lựa chọn nhà thầu;
Trường hợp không áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi thì chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác thay cho đấu thầu rộng rãi.
Việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác đấu thầu rộng rãi phải bảo đảm tuân thủ theo
quy định tại Luật đấu thầu và Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà thầu;
Giải trình rõ thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu của gói thầu, bảo đảm tiến độ thực hiện
dự án một cách khả thi, hợp lý.
e) Loại hợp đồng
Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ
bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp
đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh thì phải giải trình rõ là việc áp dụng các loại hợp đồng này là phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói.
g) Thời gian thực hiện hợp đồng
V. PHẦN CÔNG VIỆC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN LẬP KẾ HOẠCH
LỰA CHỌN NHÀ THẦU (NẾU CÓ)
Phần này nêu các nội dung công việc
chưa thực hiện và chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
VI. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở những nội dung phân tích nêu trên, [Ghi tên chủ đầu tư] đề nghị [Ghi tên người có
thẩm quyền] xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
[Ghi tên gói thầu hoặc tên dự án, dự toán mua sắm].
Kính trình [Ghi tên người có thẩm quyền]
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- [Ghi tên tổ chức thẩm định];
- Lưu VT.
|
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|