ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4798/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 21 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN CON CUÔNG THÀNH THỊ
XÃ THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ SINH THÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
quốc gia giai đoạn 2012 - 2020: Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ
An đến năm 2020:
Căn cứ Thông báo số 203/TB-VPCP,
ngày 31/8/2011 của Văn phòng Chính phủ về
ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc điều chỉnh địa giới hành
chính một số huyện, xã thuộc tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Thông báo số 1443-TB/TU
ngày 06/4/2015 của Ban Thường vụ tỉnh ủy
về đề án xây dựng huyện Con Cuông thành thị xã theo hướng đô thị sinh thái;
Căn cứ Quyết định số
4438/QĐ-UBND-CN ngày 09/12/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch xây dựng đô thị Con Cuông;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Con Cuông tại tờ trình số
181/TTr-UBND ngày 13/10/2015 và ý kiến góp ý của các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và
Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án xây dựng huyện Con Cuông thành thị xã
theo hướng đô thị sinh thái với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
- Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020:
Xây dựng, phát triển huyện Con Cuông trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Tây Nam Nghệ An; hoàn thành cơ bản các
tiêu chí đô thị loại 4, được công nhận là thị xã theo hướng đô thị sinh thái.
- Định hướng giai đoạn 2021-2025:
Con Cuông trở thành một đô thị sinh thái của
tỉnh, là đô thị động lực của vùng Tây
Nam; có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đây sẽ
là khu vực phát triển năng động, toàn diện về dịch vụ, du lịch, công nghiệp,
nông nghiệp, có môi trường đầu tư thuận lợi; là đầu mối giao thương, trung chuyển
hàng hóa và dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái của vùng Tây Nam Nghệ An.
II. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1. Chức năng đô thị:
Phấn đấu đến năm 2020, Con Cuông là
trung tâm kinh tế, văn hóa, đầu mối giao thông vùng Tây Nam của tỉnh, phát triển theo quy mô vùng, nhất là
các dịch vụ: y tế, đào tạo nghề, du lịch.... có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng Tây Nam. Đạt 80% so với tiêu chí đô thị loại 4 (thị
xã)
2. Quy mô dân số: 72.890 người,
đảm bảo tiêu chí.
3. Mật độ dân số khu vực nội thị:
855 người/km2.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
khu vực trung tâm huyện: đạt trên 70% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng:
đạt 75% tiêu chí
- Khu vực trung tâm: được xây dựng
từng bước, tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất, xây dựng được áp
dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi
trường.
- Trung tâm các xã từng bước được đầu
tư xây dựng tiến tới đồng bộ; thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái,
nông nghiệp công nghệ sạch, vùng xanh và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Đảm bảo kiến trúc, cảnh quan,
không gian xây dựng: Được phát triển
theo quy hoạch xây dựng và sự đa dạng sinh học của đô thị.
Tổng
cả 6 nhóm tiêu chí đạt được 72% (tương đương 72 điểm/tổng thang điểm 100 điểm theo tiêu chuẩn đánh giá tại Nghị định số
42/NĐ-CP), đạt tiêu chí để được công nhận là thị xã theo hướng đô thị sinh
thái, cụ thể là:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Phấn
đấu đến năm 2020
|
Yêu
cầu
|
Điểm tối đa
|
Mức
độ thực hiện
|
Điểm
đạt được
|
1
|
Yếu tố
chức năng đô thị (kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái …)
|
|
25
|
80%
|
20
|
2
|
Yếu tố tỷ lệ lao động PNN trong tổng
số lao động vùng trung tâm (%)
|
|
20,0
|
|
|
70%
|
14
|
71
|
15
|
≥75%
|
20
|
|
|
3
|
Cơ sở hạ tầng
|
|
30,0
|
75%
|
22,5
|
4
|
Quy mô dân số đô thị (người)
|
>
|
15,0
|
|
|
|
|
100.000
|
10,0
|
72.848
|
12,5
|
|
|
50.000
|
|
|
|
5
|
Đánh giá TCPLĐT theo yếu tố mật độ
dân số nội thị (Người/km2)
|
≥
8.000
|
10
|
|
|
6.000
|
7
|
855
|
2
|
6
|
Đảm bảo kiến trúc cảnh quan đô thị
|
Đảm
bảo kiến trúc cảnh quan đô thị
|
|
Đảm
bảo kiến trúc cảnh quan đô thị
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
100
|
71(%)
|
72
|
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Lập lại quy hoạch chung xây dựng
thị xã trên phạm vi toàn huyện Con Cuông theo hướng đô thị sinh thái; điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm đô thị
- Lập lại quy hoạch chung xây dựng
cho toàn huyện để đáp ứng yêu cầu phát triển thành đô thị sinh thái trên cơ sở
kế thừa, tôn trọng quy hoạch cũ và các công trình
đã xây dựng.
- Tập trung nghiên cứu lập Quy hoạch xây dựng, thuê tư vấn đủ năng lực, thuê
chuyên gia ở các bộ, ngành hoặc nước ngoài, tổ
chức hội thảo khoa học...
- Điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch
vùng trung tâm huyện đã được UBND tỉnh
phê duyệt để phù hợp với xu hướng xây dựng đô thị sinh thái dựa trên nguyên tắc
tôn trọng những cơ sở đã được xây dựng.
2. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tiến tới đồng bộ, đáp ứng
tiêu chí thị xã theo hướng đô thị sinh thái
Sau khi Quy hoạch được phê duyệt lập
chương trình phát triển đô thị để tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng đô thị. Ưu
tiên tập trung xây dựng các công trình có
tính chất điểm nhấn không gian về kiến trúc tại khu trung tâm hành chính và các
trục không gian vệ tinh đến các xã. Đẩy nhanh việc xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, văn hóa xã hội, gắn với xây dựng các điểm du lịch sinh
thái, văn hóa trên địa bàn theo nguyên tắc gắn công trình riêng lẻ với tổng thể
kiến trúc đô thị, đảm bảo tôn trọng, kết hợp hài hòa các công trình mang tính lịch
sử và phù hợp với yêu cầu phát triển đô thị sinh thái trong tương lai. Từng bước
xây dựng hạ tầng đồng bộ để đến năm 2020 huyện cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại
4.
2.1. Tập trung xây dựng vùng trung
tâm (theo quy hoạch đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt)
Tập trung xây dựng phát triển khu vực
trung tâm hạ tầng đồng bộ và hoàn chỉnh, đạt tiêu chí đô thị loại 4 và các yếu
tố cơ bản của đô thị sinh thái:
- Tập trung đầu tư kinh phí để đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các công trình dở dang gồm: Đường đô thị Con Cuông từ
quốc lộ 7A đến khu công nghiệp nhỏ; Đường giao thông từ Quốc lộ 7A vào Bệnh viện
vùng Tây Nam; Đường giao thông từ quốc lộ 7A đến khu dân cư cao tầng (vào Kho bạc
NN huyện); Xây dựng sân vận động, Trường trung cấp nghề Dân tộc Miền núi Nghệ
An (2 giai đoạn):
- Triển khai thực hiện các dự án đã
phê duyệt hồ sơ xây dựng: Đường giao thông từ Quốc lộ 7A đến sân vận động huyện
Con Cuông; Đường giao thông từ Quốc lộ 7A đến đường đi thác Kèm thuộc trung tâm
đô thị Con Cuông; Đường giao thông từ Quốc lộ 7A đến UBND huyện thuộc quy hoạch xây dựng đợt đầu Khu trung tâm đô thị
Con Cuông;
- Các án đã có chủ trương đầu tư, lập
dự án và triển khai: Bãi xử lý rác tập trung; Nghĩa trang tập trung; Đường từ
Quốc lộ 7 đến Khu công nghiệp Tập trung; Đường từ Khu đất Văn phòng cho thuê đến
Quảng trường: Đường từ huyện đội đến Huyện ủy; Đường từ Khu dân cư thấp tầng đến
Khu biệt thự; Xây dựng hệ thống điện đô thị (14 trạm biến áp hạ thế và hệ thống
cáp ngầm hạ thế): Nhà văn hóa trung tâm thị xã; Cầu cứng Thị trấn qua sông Lam.
- Thực hiện quy trình về chủ trương
lập dự án đầu tư đối với các dự án: Nâng công suất của nhà máy nước Thị trấn từ
(1000 m3/ngày đêm) lên 3.000 đến 5.000 (m3/ngày đêm); Hệ
thống thoát nước đô thị.
- Xúc tiến xây dựng Trung tâm
thương mại và xây dựng các công trình còn
lại theo quy hoạch xây dựng đô thị Con Cuông để đạt tiêu chí về hạ tầng nội thị
theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: chỉnh trang đô thị, nhà ở,
công trình công cộng...
- Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
để đảm bảo phát triển bền vững, các cơ sở sản xuất, xây dựng được áp dụng công
nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án ưu tiên để phát triển
chức năng đô thị, xây dựng tiêu chí thị xã: các dự án quy hoạch và 20 công
trình trọng yếu (Có Phụ lục 1 kèm theo).
2.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng vùng
nông thôn:
Xây dựng hạ tầng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn; trong đó tập
trung xây dựng các tuyến đường đến trung
tâm các xã; xây dựng trung tâm các xã tiến tới đồng bộ.
- Tiếp tục xây dựng hoàn thành tuyến
đường giao thông đang thi công dở dang, như: tuyến Bồng Khê - Bình Chuẩn (đến
trung tâm xã Bình Chuẩn), tuyến Mậu Đức - Thạch Ngàn (đến trung tâm xã Thạch Ngàn);
xây dựng các tuyến đường: tuyến Đôn phục - Cam Lâm (đến trung tâm xã Cam Lâm),
tuyến Trung tâm Lục Dạ đi Khe Mọi, tuyến Châu Khê - Khu Bu - Đội 2/9 Lâm Trường
để hình thành đường vành đai Vườn Quốc gia Pù mát, tuyến Khe Rạn đi Lạng Khê (nối
liền đường tả ngạn sông Lam giữa Anh Sơn và Tương Dương); Xây dựng các tuyến đường
vào khu sản xuất nguyên liệu tập trung chè, cam, rừng nguyên liệu và 11 tuyến
đường huyện chưa được đầu tư cải tạo xây dựng đang bị xuống cấp.
- Đầu tư xây dựng hệ thống điện chiếu
sáng đô thị, xây dựng hệ thống điện phục vụ sản
xuất vùng Chè, Cam...
- Tiếp tục xây dựng đập dâng nước sản xuất xã Yên Khê (hạ tầng dự án chè,
cam); thủy lợi Bản Bạch Sơn xã Cam Lâm; Tu sửa nâng cấp và xây dựng mới các hồ
chứa, đập dâng, trạm bơm, hệ thống kênh mương; Xây dựng hệ thống kè chống sạt lở
trên sông Lam, sông Giăng...
- Xây dựng trung tâm các xã: Xây dựng
trụ sở hành chính các xã (Mậu Đức, Đôn Phục, Bình Chuẩn, Lạng Khê, Bồng Khê), hệ
thống chợ, chương trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, xã chuẩn y tế, thiết chế
văn hóa TTTT đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng Khu du lịch Pha Lài,
Thác Kèm, VP Vườn Quốc gia Pù Mát, khe Nước Mọc Yên Khê, di tích lịch sử quốc
gia Bia Ma Nhai, quy hoạch và xây dựng hạ tầng phát triển du lịch Vườn Quốc Gia
Pù Mát.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng nông
thôn mới, xây dựng đường liên thôn, nội thôn, xây dựng hạ tầng nông thôn để từng
bước đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
3. Tập trung phát triển kinh tế
- xã hội tiến tới thành lập thị xã
3.1. Lĩnh vực kinh tế
Lấy chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái làm mục
đích hàng đầu. Huy động tối đa mọi nguồn lực, tập trung khai thác tiềm năng, lợi
thế để tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững. Tập trung phát triển du lịch,
thương mại, dịch vụ y tế, đào tạo nghề.
- Phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng giai đoạn 2016 - 2020 là 13-14%, giai đoạn 2021-2025 là 13,86% (cả thời
kỳ 2016 - 2025 là 13,44% )
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Nông
lâm nghiệp, thủy sản: 29,20%; Công nghiệp - xây dựng: 24,36%; Dịch vụ - thương
mại: 46,44%
- GTTT bình quân đầu người/năm đến
năm 2020 (theo giá HH) là 55 triệu đồng, đến năm 2025 là 128 triệu đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đến năm 2020 đạt trên 100-120 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt trên 200 tỷ đồng.
- Phát triển thị trường hàng hóa với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
lựa chọn kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng có lợi thế so sánh và có tác động
lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện, trong vùng. Các cơ sở sản
xuất áp dụng công nghệ sạch. Ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch, y tế, đào tạo
nghề và công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ sạch.
a) Phát triển dịch vụ:
Tập trung phát triển các ngành dịch
vụ lợi thế: thương mại, du lịch, dịch vụ y tế, đào tạo nghề, đồng thời mở rộng
phát triển thị trường hàng hóa, vật tư, tín dụng, đầu tư và các loại hình dịch
vụ khác với quy mô vùng để phát triển các chức năng đô thị, trở thành thành
trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch của vùng Tây Nam Nghệ An.
- Thương mại: Từng bước xây dựng và
tổ chức lại theo hướng thu gom đầu mối,
phát triển đại lý cấp 1, cấp 2. Xây dựng siêu thị tổng hợp, hệ thống nhà hàng,
khách sạn ở trung tâm trọng điểm là phát triển trung tâm thương mại (thị trấn
hiện tại). Hoàn thành đầu tư xây dựng tổ
hợp dịch vụ thương mại và Nhà ở Tecco tại thị trấn. Xây dựng và hình thành các
tụ điểm, trung tâm thương mại ở thị tứ và những nơi có quy hoạch phát triển dịch
vụ du lịch.
- Du lịch: Tạo bước phát triển mạnh
mẽ và bền vững cho du lịch, khẳng định vai trò du lịch là một ngành kinh tế
quan trọng của huyện. Tập trung Khai thác
du lịch sinh thái vườn Quốc gia Pù Mát và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống: thu
hút đầu tư xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Pha Lài và bản Cò Phạt xã
Môn Sơn; Tạ Bó, Thác kèm (Yên khê). Xây dựng các tua, tuyến, điểm du lịch trên
địa bàn gắn kết với các tuyến du lịch của tỉnh. Phát triển du lịch sinh thái gắn
với du lịch cộng đồng, các điểm du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh: Bảo tồn và
xây dựng các di tích lịch sử (di tích lịch sử quốc gia Bia Ma Nhai, Khu di tích
nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên Miền Tây Nghệ An). Xây dựng bản làng du lịch
cộng đồng, phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, khu
vui chơi giải trí; phát triển ngành nghề truyền thống và khai thác thêm một số
sản phẩm đặc trưng, tạo sự hấp dẫn để phục vụ khách du lịch. Phấn đấu để Con
Cuông trở thành một trong những trung tâm du lịch của miền Tây Nghệ An. Có cơ sở
vật chất, kỹ thuật tương xứng, là điểm đến hấp dẫn trong tỉnh.
- Phát triển dịch vụ khác: Ưu tiên
phát triển dịch vụ y tế, đào tạo nghề, đồng thời phát triển đồng bộ các loại
hình dịch vụ kinh doanh tài chính, tín dụng, đầu tư, bảo hiểm, bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, tư vấn...
b) Phát triển nông nghiệp và nông
thôn:
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu nội
ngành, khai thác lợi thế phát triển của từng địa phương, tăng quy mô sản xuất
hàng hóa tập trung, ứng dụng khoa học,
công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, sản xuất sản phẩm, thực phẩm sạch. Xây dựng
nông thôn mới gắn với du lịch làng nghề, sản xuất ra nhiều hàng hóa, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất
lượng cao tại các xã có điều kiện như: Môn Sơn, Lục Dạ, Mậu Đức, Chi Khê (xây dựng
cánh đồng mẫu lớn).
- Tập trung phát triển vùng sản xuất
cây nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, như: chè 450 - 500 ha (đồng
thời quy hoạch vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao 100 ha), mía 800 - 100
ha, sắn nguyên liệu 800 - 1000 ha. Phát triển cây ăn quả và các cây có lợi thế,
như: cam 250 - 300 ha, sản lượng 2.000 tấn cam sạch bệnh, có mẫu mã và chất lượng
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường
trong và ngoài nước. Bố trí phát triển cây chanh, bưởi khoảng 150-200 ha. Phát
triển cây dược liệu và rau đậu, thực phẩm hưởng vào những cây phù hợp đất trồng,
có giá trị hàng hóa cao và thực hiện quy trình sản xuất
rau sạch, rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGap và tiến tới chuyển dần sang sản xuất
rau sạch theo quy trình GlobalGAP (tiêu
chuẩn quốc tế), cung cấp cho nhà hàng và
các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện và ngoài địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
trên tất cả các tiểu vùng và phát triển đa dạng về chủng loại; đồng thời áp dụng
khoa học kỹ thuật để tăng chất lượng đàn giống (trồng cỏ, thụ tinh nhân tạo,
xây dựng chuồng trại...), trong đó tập trung nâng cao chất lượng đàn cho các
con chủ lực của huyện như: trâu, bò, lợn, dê và gia cầm. Khuyến khích phát triển
chăn nuôi trang trại quy mô tập trung để thuận lợi cho việc thực hiện các biện
pháp chăn nuôi tiên tiến; nghiên cứu bảo
tồn, phát triển các giống vật nuôi bản địa, có giá trị và tiềm năng thương mại,
tạo thành các sản phẩm hàng hóa, hướng vào phát triển một số con đặc sản theo
nhu cầu thị trường, có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện của địa phương
như: gà đồi, vịt bầu, lợn đen, dê gắn với du lịch đô thị sinh thái, mang màu sắc
miền núi... Đồng thời, đẩy mạnh việc đầu tư đưa chuồng trại chăn nuôi ra khỏi
khu vực dân cư, tăng cường công tác thú y để phòng chống bệnh dịch, đảm bảo an
toàn vệ sinh môi trường.
- Khoanh nuôi, kết hợp bảo vệ và trồng
mới để phát triển vốn rừng, tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn
đa dạng sinh học (nhất là Vườn Quốc gia Pù Mát, Pù Huống), đồng thời tạo nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Trồng mới hàng năm trên 1.000 ha. Tăng độ
che phủ rừng lên 80%.
- Tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện
đồng thời cả 19 tiêu chí, trong đó trọng tâm là xây dựng cơ sở hạ tầng nông
nghiệp nông thôn, phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế
khu vực nông thôn...
c) Phát triển công nghiệp - xây dựng:
- Đẩy mạnh phát triển các ngành có
lợi thế và khả năng khai thác lại địa phương và của
vùng Tây Nam. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng các ngành
công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường: tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử, chế biến sản
phẩm nông, lâm sản sạch.
- Duy trì ổn định các cơ sở chế biến
lâm sản hiện có; Đồng thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo vùng nguyên
liệu ổn định, tập trung vùng nguyên liệu gỗ cho các nhà máy chế biến ván ép
thanh. Xây dựng dây chuyền chế biến chè chất lượng cao, quy mô công suất 5.000
tấn chè khô/năm. Nghiên cứu xây dựng nhà máy thức ăn gia súc tại khu công nghiệp
Bồng Khê với công suất khoảng 15.000 tấn/năm
và nghiên cứu để xây dựng nhà máy sản xuất chế biến gỗ than củi sạch xuất khẩu.
Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng phục
vụ nhu cầu xây dựng ngày càng tăng trên địa bàn và bán ra thị trường ngoài huyện.
Hoàn thành và đưa vào sử dụng Nhà máy thủy
điện Khe Choăng - xã Châu Khê công suất 4 (MW) và Nhà máy thủy điện Chi Khê
công suất 41 (MW). Thu hút đầu tư xây dựng thêm nhà máy từng bước hình thành cụm
công nghiệp và các khu công nghiệp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, hình
thành phát triển chức năng đô thị.
- Khuyến khích phát triển các nghề
chế biến truyền thống, hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất hàng đồ mộc cao cấp tại
thị trấn. Xây dựng trung tâm giới thiệu các sản phẩm về các ngành nghề thủ công
mỹ nghệ, làng nghề dệt sản phẩm thổ cẩm, mây tre đan... để quảng bá sản phẩm ra
bên ngoài.
3.2. Lĩnh vực văn hóa, xã hội
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phổ
cập giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia, huy động tối đa số cháu trong độ
tuổi đến trường, ưu tiên đầu tư xây dựng trường lớp, đồ dùng dạy và học, đảm bảo
số lượng giáo viên, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, nâng cao chất
lượng dạy và học.
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ đến
nhà trẻ 30 - 40% và mẫu giáo 90-95%, trong đó mẫu giáo 5 tuổi đạt 95-100%. Huy
động 95-100% trẻ đủ 6 tuổi vào học lớp 1, nâng cao chất lượng dạy và học. Phấn
đấu hàng năm tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THCS đạt trên 98%, trên 90% học sinh học xong
trung học cơ sở vào học trung học phổ thông. Quan tâm chất lượng đại trà, đồng
thời chú trọng bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi, học sinh năng khiếu để tăng tỷ
lệ học sinh giỏi, học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp.
- Giải quyết cơ bản nhu cầu nhà nội
trú và bán trú cho các trường THCS. Xây dựng hệ thống trường phổ thông dân tộc
bán trú và trường dân tộc nội trú THCS trên địa bàn huyện; 85% số trường đạt
chuẩn quốc gia vào năm 2020 và 100% trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2025.
- Mở rộng quy mô đào tạo và nâng
cao chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú lại Con Cuông
để đáp ứng nhu cầu đào tạo của huyện và vùng Tây Nam. Nâng cao chất lượng giáo
dục và hướng nghiệp cho học sinh để thực hiện phân luồng ngay sau khi học xong
THCS, giúp học sinh có điều kiện chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp.
- Tập trung thực hiện chương trình
xã chuẩn quốc gia về y tế, nâng cao chất lượng phục vụ của Bệnh viện đa khoa
khu vực Tây Nam và các cơ sở y tế trên địa bàn, phát triển các cơ sở y tế tư nhân; quản lý chặt chẽ các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, nâng cao y đức
đội ngũ y, bác sỹ, công chức, viên chức y tế, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân trong huyện và các huyện: Anh Sơn, Tương Dương, Kỳ Sơn.
Phấn đấu đến năm 2020 có 77% và năm
2025 có 100% số xã, thị đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% số trạm y tế xã có bác
sỹ và đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân; 95 -
100% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng; Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
xuống dưới 15% vào năm 2020 và dưới 10% vào năm 2025. Thực hiện tốt các chương
trình y tế quốc gia, công tác dân số KHH gia đình, giảm tỷ lệ sinh, số người
sinh con thứ 3 trở lên.
- Bảo tồn và phát triển đặc trưng văn hóa của đồng bào các dân tộc trên địa bàn; chú trọng công tác trùng
tu tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa,
các danh lam thắng cảnh nhằm kết hợp hoạt động văn
hóa với du lịch, bảo tồn và phát triển các hoạt động lễ hội truyền thống.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và phong trào thể dục thể thao. Phấn đấu đến
năm 2020, đạt 65-70% gia đình văn hóa, 60-65% làng bản, khối văn hóa, trên 30%
dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, 100% số trường học thực
hiện giáo dục thể chất có nền nếp, tổ chức
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. 100% cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ
trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể thao chiến sỹ khỏe. Phấn đấu tỷ lệ xã có thiết
chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn quốc gia đạt 30% vào năm 2020 và 77% vào năm
2025.
- Thực hiện tốt công tác giải quyết
việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện có hiệu quả
các chương trình quốc gia, gắn công tác định
cư với phát triển nông lâm nghiệp. Từng bước chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng
giảm tương đối lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, TTCN, dịch
vụ thương mại, du lịch và ngành nghề khác. Đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng
ngành nghề tạo nhiều việc làm cho người lao động, phấn đấu mỗi bình quân năm giải
quyết việc làm trên 1.000 lao động để giảm tỷ lệ lao động không có việc làm xuống
dưới 3%, giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 4 - 5%. Thực hiện tốt chính sách cho
người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối với hộ nghèo, trợ cấp thiên tai, cứu trợ xã
hội...
3.3. Lĩnh vực quốc phòng an ninh
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và
thế trận an ninh nhân dân vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội và an ninh biên giới, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Chủ
động nắm bắt tình hình và xử lý kịp thời các vấn đề bức xúc nổi cộm xẩy ra trên
địa bàn. Làm tốt công tác quản lý, huấn luyện, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
dự bị động viên. Hoàn thành công tác khám tuyển và giao quân đủ chỉ tiêu; tổ chức
tốt diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu trị an kết hợp phòng chống cháy rừng,
phòng chống bão lụt. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc và
thực hiện có hiệu quả Đề án "Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn". Tăng cường hoạt động đối thoại, giải quyết kịp
thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tranh chấp đất đai, địa giới hành
chính và các hoạt động tôn giáo, không để xảy ra điểm nóng. Đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, tệ nạn ma túy, kiềm chế gia tăng tội phạm, giảm thiểu tai nạn giao
thông.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Chú trọng công tác quy hoạch
Xác định công tác quy hoạch phải đi
trước một bước, đẩy nhanh việc xây dựng các quy hoạch, đảm bảo sát thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị sinh
thái trong tương lai; ưu tiên hoàn thành sớm: quy hoạch chung xây dựng thị xã,
quy hoạch phát triển du lịch sinh thái, quy hoạch thương mại - dịch vụ, quy hoạch
công nghiệp, quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch thủy lợi...
Rà soát, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết
khu trung tâm đô thị, khu công nghiệp nhỏ, quy hoạch khu du lịch thác Kèm, Pha
Lài đã được UBND tỉnh phê duyệt cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. Quản
lý bảo vệ quy hoạch, tăng cường tuyên truyền, thu hút các tổ chức và cá nhân đầu
tư thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Huy động các nguồn vốn đầu tư
để xây dựng phát triển
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện
Đề án khoảng 7.682.647 triệu đồng (Có Phụ lục 2 kèm theo). Để đảm bảo
huy động được nguồn vốn thực hiện Đề án cần triển khai tích cực, đồng bộ và có
hiệu quả hệ thống các cơ chế, chính sách huy động vốn.
- Xây dựng và ban hành danh mục xúc
tiến đầu tư các dự án đầu tư đến năm 2020, năm 2025 và đến năm 2030. Thu hút đầu
tư các dự án để tạo đột phá trong phát triển. Quảng bá giới thiệu, xúc tiến thu
hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; tranh thủ tối đa các nguồn vốn để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào các nguồn vốn sau:
+ Khai thác nội lực từ nguồn thu
trên địa bàn: Thu ngân sách huyện, xã; thu từ quỹ đất, huy động sức dân để đầu
tư hạ tầng đô thị, xây dựng nông thôn mới, phát triển sản xuất kinh doanh... Khuyến khích huy động các nguồn lực, tài sản,
tiền nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, làm giàu cho cá
nhân và đóng góp cho xã hội...
+ Vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh:
Nhanh chóng hoàn thành việc quy hoạch và làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư các dự
án để làm cơ sở bố trí các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng, hạ tầng xã hội: lồng ghép nguồn
vốn các chương trình mục tiêu của tỉnh và
Chính phủ.
+ Vốn từ doanh nghiệp: Khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, dịch vụ; kêu gọi, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia đầu tư các công trình hạ
tầng. Lựa chọn một số dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP); có
cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào thị xã.
+ Vốn vay và đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ và của tỉnh, tích cực vận động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Đa dạng các
hình thức như: hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết đầu tư, đầu tư 100%,
hình thức BOT, BT... Căn cứ vào những lĩnh vực ưu tiên, xây dựng các dự án cụ thể, tích cực vận động đầu tư, tài trợ,
tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nước sạch nông thôn, y tế, giáo
dục, hạ tầng kỹ thuật,... Kêu gọi các dự án về bảo vệ tài nguyên môi trường, đa
dạng sinh học, bảo vệ quỹ đất, tài nguyên nước, kết hợp phát triển các ngành du
lịch và dịch vụ khác.
- Tiếp tục cải cách hành chính, mở
rộng các hình thức cho vay và đối tượng vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.
3. Đào tạo nguồn nhân lực
- Đa dạng, hóa đào tạo nguồn nhân lực
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên bố trí kinh phí hỗ
trợ đào tạo nghề, thông qua các chương trình đào tạo và tổng quy mô đào tạo của Trường trung cấp nghề Dân tộc Miền núi
Nghệ An và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức; tham mưu, phối hợp xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tạo điều kiện, môi trường
thuận lợi để thu hút đội ngũ trí thức, chuyên gia trong và ngoài tỉnh đóng góp
xây dựng huyện.
- Triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chú trọng đào tạo nâng cao tay nghề
cho lao động đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh, công nghiệp,
dịch vụ du lịch, nhà hàng; tạo điều kiện chuyển nhanh, mạnh có chất lượng về cơ
cấu lao động từ nông dân sang công nhân có tay nghề cao, từ nông thôn sang
thành thị; tăng cường đưa người đi lao động ở nước ngoài.
- Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp, đội ngũ doanh nhân trên địa bàn, phù hợp điều kiện phát triển
các ngành nghề sản xuất kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế.
4. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 6 (khóa XI) và chiến lược phát triển
khoa học công nghệ. Đầu tư cho việc ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào các lĩnh vực, các ngành sản xuất. Chú trọng nâng cao chất lượng tập
huấn chuyên sâu về các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chuyển giao
công nghệ; đặc biệt đưa các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ
sinh học, các quy trình sản xuất, giống mới áp dụng rộng rãi trong các hộ sản xuất, kinh doanh, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến... Đăng ký thương hiệu các sản phẩm địa phương có
lợi thế.
- Rà soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng
các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đã có hiệu quả trên địa bàn. Đồng thời
đầu tư ứng dụng KHCN và các giải pháp về thị trường để phát triển các sản phẩm,
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ việc dồn điền đổi thửa, kết hợp với biện pháp
xây dựng cánh đồng mẫu lớn, nhằm tạo điều kiện ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp.
5. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Ban hành các cơ chế, chính sách
nhằm tạo điều kiện kích cầu trong đầu tư phát triển; chú trọng các lĩnh vực ưu
tiên, công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng.
- Nghiên cứu, đề xuất tỉnh xem xét,
ban hành cơ chế, chính sách đặc thù, tạo điều kiện cho Con Cuông phát triển
nhanh, bền vững để đạt mục tiêu xây dựng Con Cuông thành đô thị theo hướng đô
thị sinh thái.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ, thực
hiện chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao; minh bạch trong quá trình tuyển
dụng, thu hút nhân tài xây dựng quê hương.
6. Tăng cường đổi mới công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành; tập trung cải cách hành
chính
- Xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị xã hội, đoàn kết
trong cán bộ nhân dân, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo sự chuyển biến tích cực,
thông suốt về nhận thức trong thực hiện mục tiêu xây dựng huyện Con Cuông thành
thị xã theo hướng đô thị sinh thái, đổi mới mạnh mẽ tư duy, quán triệt, thực hiện
có hiệu quả tất cả các chính sách, chương trình, kế hoạch và từng dự án.
- Tổ chức thực hiện quyết liệt kế
hoạch kinh tế - xã hội ở tất cả các cấp, các ngành, với sự tham gia của cả hệ
thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân. Quan tâm công tác phối hợp các
ngành, địa phương, tăng cường công tác đối ngoại trong thực hiện Đề án xây dựng,
phát triển thị xã.
- Thực hiện cải cách hành chính gắn
với quy chế dân chủ cơ sở. Đổi mới quy
trình làm việc, cải tiến thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục rườm rà chồng
chéo, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, nhà đầu tư và cơ sở. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông; áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO vào hoạt động của các cơ quan
hành chính, khai thác tối đa, đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND huyện Con Cuông
a) Nghiên cứu, cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ bằng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn. Rà soát, sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên và khả năng cân đối nguồn lực
để triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành và chịu trách nhiệm toàn diện
về hiệu quả của Đề án. Trong quá trình thực hiện Đề
án phải thường xuyên cập nhật thông tin và kịp thời báo cáo với cấp có
thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung Đề án nếu cần thiết.
b) Chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành các cơ chế,
chính sách đầu tư xây dựng đô thị, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực trọng tâm ưu tiên trong Đề án.
c) Tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án,
2. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn
UBND huyện Con Cuông lập quy hoạch chung xây dựng đô thị trên phạm vi toàn huyện,
điều chỉnh quy hoạch khu trung tâm đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt trước
đây, xây dựng chương trình phát triển đô thị, đánh giá phân loại đô thị.
3. Sở Nội vụ chỉ đạo, hướng dẫn việc lập và thẩm định đề án
công nhận thị xã Con Cuông và các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách,
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối ngân sách hàng năm
trình UBND xem xét, bố trí cho đề án này
(theo danh mục dự án ưu tiên đầu tư)
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình phát triển du lịch miền
Tây Nam Nghệ An (trọng điểm là Vườn quốc gia Pù Mát); Chương trình bảo tồn và phát triển văn
hóa bản sắc đặc trưng của đồng bào dân tộc.
6. Sở Công Thương: rà soát, bổ sung
quy hoạch phát triển công nghiệp, dịch vụ: chủ trì chỉ đạo huyện xây dựng và thực
hiện chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì chỉ đạo huyện xây dựng và thực hiện chương trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
8. Sở Y tế: rà soát, bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch xây dựng phát triển Con Cuông thành trung tâm dịch vụ y tế của
vùng Tây Nam, tập trung nâng cao năng lực cho Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây
Nam.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Sở Giáo dục và Đào tạo: rà soát, bổ sung
quy hoạch, phát triển Con Cuông thành trung tâm đào tạo nghề cho vùng Tây Nam.
10. Các sở, ban ngành liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện Con
Cuông cụ thể hóa Đề án bằng các chương
trình, dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Con Cuông.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Công Thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Con Cuông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các PVP UBND tỉnh;
- CV: CN, KTTH, NN;
- Lưu: VT, TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
PHỤ LỤC 1
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐTXD ĐỂ ĐẠT TIÊU CHÍ HẠ TẦNG THỊ
XÃ
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô dự kiến
|
Tổng
vốn đầu tư dự kiến (Triệu đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
|
|
|
8,000
|
1
|
Quy hoạch chung XD huyện Con
Cuông thành thị xã theo hướng đô thị sinh thái
|
Toàn
huyện
|
|
5,000
|
2
|
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đợt đầu khu trung tâm đô thị
|
Thị
trấn
|
|
1,000
|
3
|
QH các Khu công nghiệp
|
Yên
Khê
|
34
ha
|
1,000
|
4
|
Quy hoạch xây dựng phát triển du
lịch
|
Toàn
huyện
|
|
1,000
|
II
|
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG
|
|
|
2,022,510
|
1
|
Đường đô thị Con Cuông từ Quốc lộ
7A vào Khu công nghiệp nhỏ
|
Theo
QH chi tiết đô thị đợt đầu
|
2,9km
|
95,000
|
2
|
Tiếp tục XD Đường giao thông từ
QL 7A vào Bệnh viện vùng Tây Nam Nghệ An.
|
Theo
QH chi tiết đô thị đợt đầu
|
1,4km
|
41,106
|
3
|
Tiếp tục XD Đường giao thông từ
QL 7A đến khu dân cư cao tầng
|
Theo
QH chi tiết đô thị đợt đầu
|
1,4
km
|
36,110
|
4
|
Đường nối Qlộ 7A đi - Sân vận động
huyện
|
Theo
QH chi tiết đô thị đợt đầu
|
1,314
km
|
31,682
|
5
|
Đường giao thông từ quốc lộ 7A đến
đường đi thác Kèm, xã Bồng Khê, huyện
|
Theo
QH chi tiết đô thị đợt đầu
|
2,510Km
|
84,480
|
6
|
Đường khu đất văn phòng đến quảng
trường, khu trung tâm đô thị Con Cuông.
|
Theo
QH chi tiết đô thị đợt đầu
|
1,2km
|
100,000
|
7
|
Xây dựng cầu cứng qua sông Lam đi
Thanh Nam
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
240,000
|
8
|
Sân vận động huyện
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
12,600
|
9
|
XD trung tâm văn hóa thị xã
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
40,000
|
10
|
Xây dựng hạ tầng khu nghĩa trang
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
23
ha
|
22,000
|
11
|
Xây dựng bãi xử lý rác thải
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
24
ha
|
25,000
|
12
|
Hệ thống thoát nước mưa, nước thải
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
80,000
|
13
|
Đường giao thông từ thị trấn Con
Cuông đi xã Bình Chuẩn, huyện Con Cuông
|
Bồng
Khê; Mậu Đức; Đôn Phục; Bình Chuẩn
|
29Km
|
215,000
|
14
|
Đường giao thông từ xã Mậu Đức đi
xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông
|
Mậu
Đức; Thạch Ngàn
|
10Km
|
52,630
|
15
|
Đường giao thông từ trung tâm xã
Đôn phục đến trung tâm xã Cam Lâm
|
Đôn
Phục, Cam Lâm
|
12
km
|
15,000
|
16
|
Đường giao thông đến trung tâm xã
Châu Khê, huyện Con Cuông
|
xã
Châu Khê
|
cấp
V
|
118,214
|
17
|
Đường cứu hộ, cứu nạn cho vùng tả
ngạn Sông Lam qua các xã Bồng Khê, Chi Khê, Cam Lâm và Lạng Khê huyện Con
Cuông
|
xã
Bồng Khê, Chi Khê, Cam Lâm và Lạng Khê
|
32,3Km
|
446,033
|
18
|
Đường giao thông từ bản Mọi đến
đường đi thác Kèm, xã Lục Dạ.
|
Lục
Dạ - nối đường thác kèm
|
9
km
|
30,000
|
19
|
Đường vào trung tâm xã Môn Sơn đến
bản Cò Phạt xã Môn Sơn, huyện Con Cuông và đoạn bổ
sung xuống làng Yên, xã Môn Sơn
|
Môn
Sơn - Cò Phạt
|
28km
|
283,655
|
20
|
Trường PT dân tộc nội trú THCS
Con Cuông
|
Xã
Bồng Khê
|
|
54,000
|
|
TỔNG
CỘNG (I + II)
|
|
|
2,030,510
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 VÀ DỰ KIẾN ĐẾN NĂM 2025
TT
|
Tên
chương trình, dự án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô dự kiến
|
Tổng
vốn đầu tư dự kiến (Triệu đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
DỰ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
|
|
|
12,5110
|
1
|
Quy hoạch chung XD huyện CC thành
thị
|
Toàn
huyện
|
|
5,000
|
2
|
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết XD
đô thị
|
Thị
trấn
|
|
1,000
|
3
|
QH các Khu công nghiệp
|
Yên
Khê
|
34
ha
|
1,000
|
4
|
QH XD phát triển du lịch
|
Toàn
huyện
|
|
1,000
|
5
|
Quy hoạch xây dựng các thị tứ và
trung tâm các xã
|
Trung
tâm các xã
|
12
xã
|
3,000
|
6
|
Các quy hoạch ngành khác (Giao
thông, TL...)
|
Toàn
huyện
|
|
1,500
|
II
|
CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SX NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
|
|
|
500,000
|
1
|
Chương
trình ứng dụng Khoa học công nghệ đảm bảo yêu cầu công nghệ sạch và
khuyến nông trong sản xuất nông nghiệp
|
|
|
9,500
|
-
|
Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi
(trâu, bò, lợn, gia cầm và các loại con đặc sản)
|
Toàn
huyện
|
40
MH
|
8,000
|
-
|
Mô hình trồng cây thực phẩm rau sạch,
rau an toàn (theo tiêu chuẩn VietGap)
|
Bồng
Khê, Chi Khê
|
200
ha
|
1,500
|
2
|
Chương trình phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho
công nghiệp chế biến, cây ăn quả, cây dược liệu
|
|
|
220,000
|
|
1) Dự án trồng và chế biến Chè chất
lượng
|
Toàn
huyện
|
300
ha
|
120,000
|
|
2) Trồng rừng nguyên liệu
|
Toàn
huyện
|
15,000
ha
|
75,000
|
|
3) Trồng cây ăn quả: cam, chanh
|
Yên
Khê, Bồng Khê, Chi Khê
|
300
ha
|
15,000
|
|
4) Trồng cây dược liệu
|
Toàn
huyện
|
200
ha
|
10,000
|
3
|
Chương trình xây dựng nông
thôn mới
|
Toàn
huyện
|
12
xã
|
280,000
|
III
|
CÔNG NGHIỆP - TTCN
|
|
|
2,368,000
|
1
|
Khu công nghiệp
|
|
|
640,000
|
-
|
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Bồng Khê
|
Theo
QH Thị xã
|
23
ha
|
40,000
|
-
|
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Yên
|
nt
|
30
ha
|
100,000
|
-
|
Xây dựng nhà máy chế biến trong
khu CN
|
nt
|
|
500,000
|
2
|
Công nghiệp sản xuất điện
|
|
|
1,728,000
|
-
|
Xây dựng thủy điện Khe Choăng
|
Châu
Khê
|
4MKW
|
128,000
|
-
|
Xây dựng thủy điện Khe Thơi
|
nt
|
23MKW
|
800,000
|
-
|
Xây dựng thủy điện Chi Khê
|
Chi
Khê
|
41MKW
|
800,000
|
IV
|
DỰ ÁN DỊCH VỤ, TM DU LỊCH
|
|
|
1,069,415
|
1
|
Xây dựng hệ thống chợ
|
|
|
511,415
|
-
|
Xây dựng trung tâm thương mại thị
trấn
|
Thị
trấn Con Cuông
|
0,3
ha
|
30,000
|
-
|
Xây dựng siêu tổng hợp
|
Thị
trấn, Khe Choăng, Môn Sơn, Mậu Đức
|
0,2ha/siêu
thị
|
21,000
|
-
|
Xây dựng Trung tâm mua sắm
|
Bồng
Khê, Châu Khê, Mẫu Đức, Môn Sơn
|
4
trung tâm
|
120,000
|
-
|
Tổ hợp dịch vụ thương mại và nhà ở
tổng hợp Tecco
|
Thị
trấn Con Cuông
|
144
lô
|
310,415
|
-
|
Nâng cấp và xây mới hệ thống chợ
nông
|
Toàn
huyện
|
15
chợ
|
30,000
|
2
|
Du Lịch
|
|
|
558,000
|
-
|
Du lịch Thác Kèm
|
Lục
dạ
|
427ha
|
120,000
|
-
|
XD hạ tầng vườn QG Pù Mát gắn với
phát triển du lịch
|
Các
xã
|
91,000
ha
|
200,000
|
-
|
Khu nghỉ dưỡng Du lịch sinh thái
Phả Lại
|
Môn
Sơn
|
14ha
|
55,000
|
-
|
XD công viên sinh thái vùng Tây
Nam
|
Vườn
QG Pù Mát
|
200
ha
|
150,000
|
-
|
Du lịch Khe Mọc
|
Yên
Khê
|
12
ha
|
30,000
|
-
|
Du lịch bia Ma Nhai (hang Ông Trạng)
|
Bồng
Khê
|
1,5
ha
|
3,000
|
V
|
DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
|
3,732,732
|
1
|
Các dự án giao thông
|
|
|
2,199,878
|
1.1
|
Hạ tầng giao thông khu trung
tâm
|
|
|
892,846
|
-
|
Đường đô thị Con Cuông từ Quốc lộ
7A vào Khu công nghiệp nhỏ
|
Theo
QH chi tiết đô thị đợt đầu
|
|
95,000
|
-
|
Tiếp tục XD Đường giao thông từ
QL 7A vào Bệnh viện vùng Tây Nam Nghệ An
|
nt
|
1,8km
|
41,106
|
-
|
Tiếp tục XD Đường giao thông từ
QL 7A đến khu dân cư cao tầng
|
nt
|
1,4
km
|
36,110
|
-
|
Đường nối Qlộ 7A đi - Sân vận động
huyện
|
nt
|
1,2
km
|
31,682
|
-
|
Đường giao thông từ quốc lộ 7A đến
đường đi thác Kèm, xã Bồng Khê, huyện
|
nt
|
1,735km
|
84,480
|
-
|
Đường khu đất văn phòng đến quảng trường
|
nt
|
1,2
km
|
100,000
|
-
|
Xây dựng cầu cứng qua sông Lam đi
Thanh Nam
|
nt
|
|
240,000
|
-
|
Đường giao thông từ quốc lộ 7A đến
UBND huyện Con Cuông thuộc quy hoạch đợt đầu khu trung tâm đô thị Con Cuông,
huyện Con Cuông
|
nt
|
2,07Km
|
52,468
|
-
|
Đường nối Quốc lộ 7A đi văn phòng cho thuê, huyện đội, CA, Huyện ủy.
|
nt
|
2,6
km
|
60,000
|
-
|
Đường QL, 7A đi - KCN tập trung
|
nt
|
5
km
|
120,000
|
-
|
Đường khu thấp tầng - khu biệt thự
|
nt
|
1,2
km
|
32,000
|
1.2
|
Hạ tầng giao thông đến trung
tâm xã và liên vùng
|
|
|
1,200,532
|
-
|
Đường giao thông từ thị trấn Con
Cuông đi xã Bình Chuẩn, huyện Con Cuông
|
Bồng
Khê; Mậu Đức; Đôn
|
29km
|
215,000
|
-
|
Đường giao thông từ xã Mậu Đức đi
xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông
|
Mậu
Đức: Thạch Ngàn
|
8Km
|
52,630
|
-
|
Đường giao thông từ trung tâm xã
Đôn Phục đến trung tâm xã Cam Lâm
|
Đôn
Phục, Cam Lâm
|
5
km
|
15,000
|
-
|
Đường giao thông đến trung tâm xã
Châu Khê, huyện Con Cuông
|
xã
Châu Khê
|
cấp
V
|
118,214
|
-
|
Đường cứu hộ, cứu nạn cho vùng tả
ngạn Sông Lam qua các xã Bồng Khê, Chi Khê, Cam Lâm và Lạng Khê huyện Con
Cuông
|
xã
Bồng Khê, Chi Khê, Cam Lâm và Lạng Khê
|
32,3Km
|
446,033
|
-
|
Đường vào trung tâm xã Môn Sơn đến
bản Cò Phạt xã Môn Sơn, huyện Con Cuông và đoạn bổ sung xuống làng yên
|
Môn
Sơn - Cò Phạt
|
28km
|
283,655
|
-
|
Đường
giao thông từ bản Mọi đến đường đi thác Kèm, xã Lục Dụ
|
Lục
Dạ
|
9
km
|
30,000
|
-
|
Đường khe Nóng - Khe Mọi Lục dạ
|
Lục
Dạ
|
20
km
|
40,000
|
1.3
|
Xây dựng cầu qua sông
|
|
|
21,000
|
|
Xây dựng các cầu thay thế bến đò
(Cầu Yên Hòa, Cầu Liên Hồng,)
|
Xã
Lạng Khê, Cam Lâm, Chi Khê
|
|
21,000
|
1.4
|
Đường liên thôn
|
|
|
69,500
|
-
|
Giao thông thị trấn Châu Khê
|
Theo
QH
|
|
39,000
|
-
|
Đường Châu Khê - thôn 2/9
|
Châu
Khê
|
1 km
|
3,000
|
-
|
Đường Châu Khê - Bản Bãi Gạo
|
Châu
Khê
|
1,5
km
|
4,500
|
-
|
Đường nối QL 7 - Bản Đình, thung
Coong
|
Châu
Khê
|
3
km
|
9,000
|
-
|
Đường TT xã Lục Dạ - Bắc Sơn xã
Môn Sơn
|
Lục
Dạ, Môn Sơn
|
5km
|
14,000
|
1.5
|
Xây dựng các bến xe
|
|
|
16,000
|
-
|
Bến xe Con Cuông
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
Loại
3 (10,000 m2)
|
10,000
|
-
|
Bến xe xã Châu Khê
|
(KM
108 QL 7 A) xã Châu Khê
|
Loại
4 (3,000 m2)
|
3,000
|
-
|
Bến xe Mậu Đức
|
Xã
Mậu Đức
|
Loại
6 (1,000 m2)
|
1,000
|
-
|
Bến xe Bình Chuẩn
|
Xã
Bình Chuẩn
|
Loại
6 (1,000 m2)
|
1,000
|
-
|
Bến xe Môn Sơn
|
Xã
Môn Sơn
|
Loại
6 (1,000 m2)
|
1,000
|
2
|
Thủy lợi, nước sinh hoạt
|
|
|
248,154
|
-
|
Tiếp tục xây dựng đập dâng nước sản
xuất xã Yên Khê (hạ tầng dự án chè, cam)
|
Yên
Khê
|
V
|
14,925
|
-
|
Tiếp tục Thủy lợi bản Bạch Sơn xã
Cam
|
Bạch
Sơn xã
|
IV
|
5,442
|
-
|
Đập Nà Hày Chi Khê
|
Thung
cong, Chi Khê
|
|
5,000
|
-
|
Đập Khe Hịa Lục Dạ
|
Lục
Dạ
|
|
5,000
|
-
|
Đập Xộp Mác Bình Chuẩn
|
Bình
Chuẩn
|
|
4,000
|
-
|
Đập Khe Má xã Châu Khê
|
xã
Châu Khê
|
|
4,500
|
|
Đập Xài Xá xã Môn Sơn
|
Thái
Hòa Môn Sơn
|
|
1,200
|
-
|
Đập Khe Ló lớn xã Môn sơn
|
Làng
Cẳng, Môn Sơn
|
|
8,000
|
-
|
Trạm bơm Quyết Thắng xã Yên Khê
|
Làng
Pha, Yên Khê
|
|
1,600
|
-
|
Trạm bơm Quyết Tiến xã Chi Khê
|
Xã
Chi Khê
|
|
2,000
|
-
|
Trạm bơm Piềng Khử xã Lạng Khê
|
Xã
Lạng Khê
|
|
2,000
|
|
Xây dựng mới 6 hồ chứa: khe Đồng Tiến
- Lạng Khê; Khe Mài xã Cam Lâm; Ké Tre, Kẻ Tắt xã Thạch Ngàn, khe Bưởi xã Bồng
Khê, Khe Chọi - Bình Chuẩn
|
|
|
24,900
|
-
|
XD và tu sửa các công trình thủy
lợi khác
|
|
|
|
-
|
Sửa chữa đập Khe Ló, Phai Luông,
Khe Xài, Nà Đồn, Yên Hòa
|
Môn
Sơn, Yên Khê, Đôn Phục. Mậu Đức, Lạng Khê
|
|
1,906
|
-
|
Nâng cấp tu sửa hồ chứa xã Lạng
Khê, Đôn Phục, Châu Khê, Chi Khê, Môn Sơn
|
Lạng
Khê, Đôn Phục, Châu Khê, Chi Khê, Môn Sơn
|
137ha
|
5,890
|
-
|
Nâng cấp, tu sửa công trình đập dâng
|
Xã
Mậu Đức, Chi Khê, Bình Chuẩn, Lạng Khê, Cam
|
503,1
ha
|
8,741
|
-
|
Xây dựng mới công trình nước sinh hoạt
|
Lạng
Khê, Bình Chuẩn, Thạch Ngàn, Môn Sơn
|
|
4,600
|
-
|
Xây
dựng công trình bảo vệ bờ trên
các sông suối
|
Chi
Khê, Bình Chuẩn, Mậu Đức, Lục Dạ
|
6,15km
|
18,450
|
|
Nước sinh hoạt, cấp nước
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp nhà máy nước thị trấn
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
5000m3/ngày,đ
|
65,000
|
-
|
Xây dựng nhà máy nước thị trấn
Khe
|
QH
thị trấn
|
2000m3/ngày,đ
|
30,000
|
-
|
Xây dựng nhà máy nước Môn Sơn, Mậu
Đức
|
Theo
QH thị tứ
|
500m3/ngày,đ
|
4,000
|
-
|
Trạm xử lý cấp nước, trạm bơm cấp
II trên
|
Theo
QH thị xã
|
|
31,000
|
3
|
Hệ thống điện
|
|
|
161,000
|
-
|
Bản Khe Nông xã Châu khê
|
|
10
|
3,000
|
-
|
Bản Bá Hạ Thạch ngàn
|
|
4
|
4,000
|
-
|
Sửa chữa nâng cấp lưới điện nông
thôn
|
toàn
huyện
|
6
xã
|
14,000
|
-
|
Điện Khu đô thị
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
140,000
|
4
|
Bưu chính, viễn thông, CNTT
|
|
|
51,000
|
-
|
Tăng diện phủ sóng điện thoại di
động
|
toàn
huyện
|
13
xã, thị
|
30,000
|
-
|
Xây dựng mạng Chính phủ điện tử,
trang bị
|
toàn
huyện
|
13
xã, thị
|
15,000
|
-
|
Phát triển Internet băng thông rộng
đến tất
|
toàn
huyện
|
13
xã, thị
|
6,000
|
5
|
Phòng chống thiên tai, tái định
cư
|
|
|
264,000
|
-
|
Kè chống sạt lở 2 bờ sông Giăng
|
Môn
Sơn - Lục Dạ
|
1,3km
|
14,000
|
-
|
Kè sông Lam đoạn qua đô thị Con
Cuông
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
3km
|
50,000
|
-
|
Các dự án tái định cư và di dân ra
kho
|
theo
đề án của
|
Trên
địa bàn
|
200,000
|
6
|
Môi trường
|
|
|
127,000
|
-
|
Xây dựng hạ tầng khu nghĩa trang
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
23
ha
|
22,000
|
-
|
Xây dựng hệ thống xử lý rác thải
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
24
ha
|
25,000
|
-
|
Hệ thống thoát nước mưa, nước thải
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
80,000
|
7
|
Xây dựng trụ sở của các xã
|
toàn
huyện
|
12
xã
|
24,000
|
8
|
Xây dựng trụ sở khối hành
chính sự nghiệp theo QH thị xã, thị trấn mới
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
127,000
|
9
|
Dự án hạ tầng theo quy hoạch
xây dựng
|
Toàn
huyện
|
12
xã
|
300,000
|
10
|
Văn hóa thông tin - TDTT
|
|
|
192,700
|
-
|
Sân vận động huyện
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
12,600
|
-
|
Bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử
nhà cụ Vi
|
xã
Môn Sơn
|
30ha
|
8,100
|
-
|
XD trung tâm văn hóa thị xã
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
40,000
|
-
|
Khu công viên văn hóa, TDTT đô thị
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
120,000
|
-
|
Xây dựng thiết chế văn hóa
|
toàn
huyện
|
12
xã
|
12,000
|
11
|
Dự án giáo dục - đào tạo
|
|
|
149,000
|
-
|
Trường trung cấp nghề
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
84,000
|
-
|
Trường dân tộc nội trú THCS Con
Cuông
|
|
|
30,000
|
-
|
XD trường lớp học mầm non, tiểu học
|
toàn
huyện
|
|
25,000
|
-
|
Xây dựng nhà nội trú học sinh
|
toàn
huyện
|
|
10,000
|
12
|
Dự án y tế
|
|
|
9,000
|
-
|
Trung tâm y tế huyện
|
Theo
QH đô thị đợt đầu
|
|
5,000
|
-
|
Cải tạo nâng cấp hệ thống trạm xá
xã
|
Toàn
huyện
|
13
xã, thị
|
4,000
|
A
|
Tổng cộng nhu cầu vốn
|
|
|
7,682,647
|