ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2019/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 04 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 91/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện
một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban
hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể
thao thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019; bãi bỏ Quyết định số 8405/QĐ-UB ngày
14/10/2008 về tiêu chí lựa chọn danh nhân, nhân vật lịch sử, địa danh và danh từ
có ý nghĩa tiêu biểu để đặt tên đường, Quyết định số 10246/QĐ-UBND ngày
28/12/2010 về Quy định về cách ghi biển tên đường trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
thành phố, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc thành phố, Chủ tịch
UBND các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQLPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực TU, HĐND TP (để b/c),
- CT, các PCT UBND Tp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tp;
- UBMTTQVN thành phố;
- Các Sở: VHTT, GTVT, XD, TNMT,
TP;
- UBND các quận/huyện;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, SVHTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định việc đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Điều 3. Nguyên
tắc về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Áp dụng theo nguyên tắc chung quy
định tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa
- Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số
điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ.
2. Căn cứ vị trí, quy mô, cấp độ tuyến
đường và công trình công cộng, Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng thành phố (sau đây gọi tắt là Hội đồng Tư vấn) nghiên cứu lựa
chọn tên gọi phù hợp, tương ứng các tiêu chí lựa chọn danh nhân, nhân vật lịch
sử, địa danh và từ có ý nghĩa tiêu biểu về mặt chính trị, văn hóa, xã hội để đặt
tên đường.
3. Danh nhân được chọn đặt tên đường
và công trình công cộng phải là người đã từ trần trước thời
điểm xét đặt tên đường ít nhất 05 năm (trừ những trường hợp
đặc biệt). Tên đặt cho đường và công trình công cộng được lựa chọn từ danh mục
Quỹ tên đã được UBND thành phố phê duyệt hoặc do thành
viên Hội đồng Tư vấn đề xuất và thông qua.
4. Chỉ được xem xét đặt tên đối với
các tuyến đường đã ổn định về quy hoạch, đã xác định được điểm đầu của đường
(hướng từ phía Đông sang phía Tây hoặc từ phía Bắc vào phía Nam), có nhà dân
sinh sống và hạ tầng đường bộ đã được thi công cơ bản hoàn thành.
5. Tại huyện Hòa Vang, chỉ được xem
xét đặt tên đường đối với các tuyến đường đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 4 Điều
này và cận kề các tuyến đường liên huyện, quận và quốc lộ.
Chương II
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN
ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 4. Đặt tên
đường và công trình công cộng
Thực hiện theo quy định tại các điều
10, 12, 13, 14 và 15 Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng.
Điều 5. Cách đặt
tên đường và công trình công cộng
1. Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử
cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động được ưu tiên đặt gần
nhau, tạo thành các cụm tên đường có liên quan.
2. Trong trường hợp đường quá dài và
là đường liên phường/xã, quận/huyện, căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân
ra từng đoạn để đặt tên.
3. Danh nhân, nhân vật lịch sử có nhiều
tên gọi, danh xưng, tước hiệu, bút hiệu thì chỉ chọn một tên phổ biến nhất để đặt
tên đường, công trình công cộng.
4. Các địa danh lịch sử gắn với các sự
kiện lịch sử, tên các địa danh là đơn vị hành chính xưa, tên các nhân vật lịch
sử gắn liền với các sự kiện lịch sử hoặc địa danh diễn ra sự kiện lịch sử thì
được ưu tiên đặt tên cho đường đi qua địa danh, công trình công cộng trên địa bàn đó.
5. Đối với các tuyến đường liên quận
đủ tiêu chuẩn để đặt tên theo địa danh hành chính, điểm đầu tuyến đường thuộc địa
giới hành chính của địa phương nào thì địa phương đó chịu trách nhiệm lập hồ sơ
và đề xuất tên cho tuyến đường đó.
6. Đối với việc đặt tên đường tại các
khu dân cư biệt lập, khép kín, chủ đầu tư dự án trình UBND thành phố xem xét,
phê duyệt.
Điều 6. Đổi tên
đường và công trình công cộng
1. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh,
thay đổi tên đường và công trình công cộng đã được đặt tên.
2. Đường và công trình công cộng đã đặt
tên mà xét thấy không phù hợp về vị trí, không có ý nghĩa về lịch sử, văn hóa,
không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu
biểu của đất nước hoặc của địa phương, có tác động xấu trong xã hội thì đổi tên
nhưng cần xem xét thận trọng và phải thực hiện theo đúng quy trình đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng.
Điều 7. Phân nhóm
đặt tên đường và công trình công cộng
1. Phân nhóm đặt tên đường:
a) Nhóm 1: Đặt tên đại lộ theo danh nhân,
sự kiện lịch sử có ý nghĩa đặc biệt tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội của
quốc gia: Gồm các tuyến đường có vị trí đặc biệt quan trọng
trong mạng lưới đô thị, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hạ tầng
kỹ thuật và cảnh quan đô thị của thành phố, có bề rộng mặt đường từ 30m, chiều dài từ 5.000m trở lên.
b) Nhóm 2: Đường được đặt tên danh
nhân, địa danh, từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội và các
phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử nổi bật: Gồm các tuyến có bề rộng mặt đường
từ 5,5m và có chiều dài từ 500m trở lên, trừ các tuyến đường được quy định tại
Điểm a Khoản này.
c) Nhóm 3: Đường được đặt theo tên địa
danh kèm số, tên loài hoa: Gồm các tuyến đường có bề rộng mặt đường tối thiểu từ
3,75m và có chiều dài tối thiểu từ 50m, trừ các tuyến đường
được quy định tại Điểm a, b Khoản này.
2. Phân nhóm công trình công cộng:
a) Nhóm 1: Các công trình công cộng
có vai trò, quy mô, vị trí quan trọng, có ý nghĩa văn hóa,
xã hội, lịch sử và phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng chung cho cộng đồng toàn
thành phố.
b) Nhóm 2: Gồm các công trình công cộng
khác được quy định ngoài Điểm a Khoản này.
Chương III
XÂY DỰNG QUỸ TÊN
ĐƯỜNG, CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 8. Xây dựng
quỹ tên
1. Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên
đường và công trình công cộng do UBND thành phố quyết định thành lập và quy định
chế độ làm việc, Sở Văn hóa và Thể thao là thường trực Hội
đồng.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn
đặt đổi tên đường và công trình công cộng, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc sưu tầm, biên tập và
lập danh mục Quỹ tên đường và công trình công cộng; báo cáo Hội đồng Tư vấn thẩm
định Quỹ trước khi trình UBND thành phố phê duyệt để lưu trữ, sử dụng phục vụ
lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa
bàn thành phố.
3. UBND các quận, huyện và các cơ
quan, đoàn thể có liên quan có trách nhiệm rà soát, đề xuất danh mục bổ sung
vào Quỹ tên đường, gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn để tiến hành các
bước thủ tục trình UBND thành phố phê duyệt.
Điều 9. Tiêu chí
xây dựng quỹ tên
1. Danh nhân, nhân vật lịch sử
a) Danh nhân đất nước:
- Có công trạng, đóng góp lớn cho đất
nước (bao gồm một số vị vua, quan có ảnh hưởng lớn đến đất
nước trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc hoặc các vị khởi xướng, lãnh đạo các
phong trào yêu nước, cách mạng, các vị lãnh đạo tiêu biểu của Đảng và Nhà nước);
- Nổi tiếng về tài đức, có đóng góp lớn
cho đất nước ở từng lĩnh vực (bao gồm các văn nhân, danh y, danh tướng ...) qua
các thời kỳ lịch sử dân tộc;
- Có những kỳ tích, hành động đặc biệt
vì lợi ích của đất nước, của cộng đồng, trở thành gương sáng để các thế hệ đi
sau học tập (bao gồm các tấm gương hy sinh, tuẫn tiết, các chiến sĩ cách mạng
có chiến công đặc biệt).
b) Danh nhân địa phương (gồm những
người có công trạng tiêu biểu đối với địa phương, vùng đất Quảng Nam - Đà Nẵng):
- Có công trạng đóng góp lớn cho sự
nghiệp bảo vệ và xây dựng vùng đất Quảng Nam và Đà Nẵng
qua các thời kỳ lịch sử dân tộc, những vị tiền hiền có công khai phá vùng đất
Quảng Nam - Đà Nẵng;
- Nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu lịch
sử văn hóa ... có tác phẩm giá trị được công nhận và lưu truyền đến ngày nay;
- Các đồng chí lãnh đạo tiêu biểu của
Quảng Nam - Đà Nẵng qua các thời kỳ;
- Anh hùng lực lượng vũ trang; anh
hùng lao động tiêu biểu qua các thời kỳ;
- Những bà mẹ Việt Nam anh hùng tiêu biểu quê quán ở Đà Nẵng và Quảng Nam.
c) Danh nhân nước ngoài có ảnh hưởng
đến lịch sử, văn hóa Việt Nam và thành phố Đà Nẵng.
2. Địa danh, từ có ý nghĩa tiêu biểu
về chính trị, văn hóa, xã hội:
a) Địa danh: Địa danh phải nổi tiếng,
được nhiều người dân cả nước biết đến, gắn liền với lịch sử dân tộc, có ý nghĩa
và giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc của thành phố; địa
danh đã quen dùng từ xưa, đi sâu vào tiềm thức của nhân dân; hoặc tên địa
phương kết nghĩa có mối quan hệ đặc biệt với thành phố Đà Nẵng.
Đối với các tỉnh, thành kết nghĩa,
không nhất thiết phải lấy tên tỉnh, thành mà có thể lấy tên địa danh nổi tiếng
của tỉnh, thành đó.
b) Từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị,
văn hóa, xã hội.
3. Tên phong trào cách mạng, sự kiện
lịch sử có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương.
4. Tên địa danh đặt tên kèm số: Là những
địa danh đã đi sâu vào tiềm thức của nhân dân tại một khu vực dân cư nhất định
trên địa bàn quận, huyện của thành phố Đà Nẵng.
5. Tên một số loài hoa đặc trưng và
phổ biến.
Chương IV
THẨM QUYỀN, QUY
TRÌNH, THỦ TỤC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 10. Thẩm
quyền đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. UBND thành phố
trình HĐND thành phố quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. UBND các quận,
huyện đặt tên, đổi tên các công trình công cộng trên địa bàn quản lý được quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
Điều 11. Quy
trình, thủ tục đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Hằng năm, căn cứ chỉ đạo của UBND thành phố, Sở Giao thông Vận tải có văn bản đề
nghị UBND các quận, huyện cung cấp hồ sơ các tuyến đường,
công trình cần đặt tên, đổi tên để thẩm định, lập báo cáo
khảo sát chi tiết gửi cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn để triển khai xây dựng
Đề án tên đường trên địa bàn thành phố.
2. Căn cứ đề nghị của Sở Giao thông Vận
tải, UBND các quận, huyện có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất đặt tên đường, công
trình công cộng; hồ sơ đáp ứng các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, mật độ dân cư sinh sống và tên đường
dự kiến (nếu có).
3. Trên cơ sở hồ sơ do Sở Giao thông
Vận tải cung cấp, cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn tổ chức các bước khảo sát
với sự tham gia của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn, đại diện các cơ quan, tổ chức và
cá nhân liên quan; tổng hợp và xây dựng dự thảo Đề án tên đường trình Hội đồng Tư vấn.
4. Hội đồng Tư vấn họp thảo luận và
hoàn chỉnh Dự thảo Đề án tên đường.
5. Cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn
tham mưu công bố Dự thảo Đề án tên đường theo kết luận của
Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến đóng góp của
các cơ quan, tổ chức và nhân dân địa phương.
6. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân, Hội đồng Tư vấn trình UBND thành phố xem xét thông qua.
7. UBND thành phố
trình HĐND thành phố.
Điều 12. Gắn biển
tên đường và công trình công cộng
1. Căn cứ Nghị quyết đặt tên, đổi tên
đường và công trình công cộng của HĐND thành phố, việc tổ chức gắn biển tên đường
và bảng tên công trình công cộng thực hiện như sau:
a) Sở Giao thông
Vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai lắp đặt
trụ biển tên đường và công trình cầu theo quy định.
b) Đối với công trình công cộng, các
cơ quan quản lý công trình triển khai lắp đặt bảng tên
theo quy định.
2. Nguyên tắc gắn biển tên đường theo
kiểu cánh lệch, thứ tự ưu tiên cánh trên và cánh dưới như sau:
a) Tên đường trục đường chính được
ghi tại cánh trên. Trong trường hợp hai đường giao nhau
cùng là trục đường chính, thì căn cứ chữ đầu tên đường theo thứ tự A, B, C... để ghi tại cánh trên.
b) Tên đường có bề rộng mặt đường lớn
hơn được ghi tại cánh trên. Trong trường hợp hai đường
giao nhau có bề rộng mặt đường bằng nhau, thì căn cứ chữ đầu tên đường theo thứ
tự A, B, C... để ghi tại cánh trên. Nếu trong trường hợp
hai đường giao nhau có bề rộng mặt đường bằng nhau và được đặt cùng tên có kèm
theo số, thì căn cứ thứ tự 1, 2, 3... để ghi tại cánh trên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Văn hóa và thể thao
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, UBND các quận, huyện, các tổ
chức liên quan triển khai và hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế này và những
quy định khác của pháp luật có liên quan về đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng trên địa bàn thành phố. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện
việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố.
Điều 14. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này và những quy định khác của pháp luật về
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng sẽ được động viên, khen thưởng kịp
thời theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế
này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai và thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành, các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa và thể thao để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.