BỘ XÂY
DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/1999/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHUẨN HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04-3-1994 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng.
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng tại Tờ trình số 528/VKH-TH ngày 16 tháng 12 năm 1999 về việc
phê duyệt Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình.
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt "QUY CHUẨN HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH".
Điều 2. Quy
chuẩn trên được áp dụng trong công tác quản lí, nghiên cứu thiết kế và thi công
xây dựng.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày kí.
Điều 4. Các
ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Viện trưởng Viện Khoa
học Công nghệ Xây dựng và các đơn vị liên quan,chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG
PGS. TS. Nguyễn Văn Liên
|
QUY
CHUẨN
HỆ
THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
LỜI NÓI ĐẦU
Quy chuẩn này do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng (IBST) phối hợp với Hiệp
hội Quốc tế Cấp thoát nước và Cơ
khí Mỹ (IAPMO) biên soạn dựa
trên những nội dung kỹ thuật trong bộ Quy chuẩn "Uniform Plumbing
Code" do Hiệp hội IAPMO xuất bản năm 1997. Vụ Khoa học Công nghệ là cơ quan quản
lý quá trình biên soạn và trình duyệt; Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số
47/1999/QĐ-BXD, ngày 21 tháng 12 năm 1999.
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Quy chuẩn này là bắt buộc áp dụng trong
phạm vi cả nước.
1.2. Mục đích của quy chuẩn
Quy chuẩn này tập hợp những quy định thống nhất
về thiết kế, xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước trong nhà và
công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu và tiêu chuẩn tối thiểu cho sức khỏe, sự an
toàn và lợi ích của người sử dụng hệ thống cấp thoát nước .
1.3. Phạm vi áp dụng
1.3.1 Quy chuẩn này áp dụng cho việc lắp đặt mới,
cải tạo, sửa chữa, thay thế, di chuyển, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cấp thoát
nước trong nhà và công trình, kể cả phần ngoài nhà cho đến hệ thống cấp thoát
nước chung của khu vực.
1.3.2. Sửa chữa và cải tạo
· Những đường ống cần phải cải tạo, sửa chữa hoặc
thay mới thì được phép áp dụng các giải pháp linh hoạt so với những quy định
trong quy chuẩn này, với điều kiện những áp dụng đó là cần thiết và được cơ
quan có thẩm quyền duyệt nước.
· Hệ thống thoát nước của công trình mới xây có thể nối với
hệ thống thoát nước của công trình hiện có nhưng phải tính toán kiểm tra cụ thể
và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền sở tại. Công trình hoặc bộ phận
công trình không được xây dựng trên cống thoát nước hiện có.
· Tất cả các miệng xả hoặc lỗ thông gió của hệ thống thoát
nước đều phải có gioăng nối, van ngăn hoặc nút bịt kín bằng các loại vật liệu
nêu trong quy chuẩn.
1.3.3. Bảo dưỡng - Tất cả hệ thống cấp thoát
nước của ngôi nhà hoặc công trình phải được chủ sở hữu bảo dưỡng thường xuyên
và vận hành đúng quy trình.
1.3.4. Đối với các công trình hiện có - Quy chuẩn này
không bắt buộc thay đổi các công trình và hệ thống cấp thoát nước được xây dựng
trước khi quy chuẩn ban hành, trừ khi các công trình và hệ thống cấp thoát nước
đó không đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
1.4. Các phụ lục của quy chuẩn này là những tư liệu
dùng để tham khảo, không phải là bắt buộc áp dụng, trừ khi được chấp nhận cá biệt
đối với các tiêu chuẩn của chương 12, tính bắt buộc được thực hiện theo Thông
tư số: 07/1999/TT-BXD ngày 23/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn
quản lý và áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật xây dựng.
1.5. Đối với hệ thống cấp thoát nước hiện có
1.5.1. Lắp đặt thêm, cải tạo hoặc sửa chữa hệ
thống cấp nước
- Khi lắp đặt thêm, cải tạo hoặc sửa chữa đường ống cấp nước hiện có không nhất
thiết phải tuân theo toàn bộ các quy định nêu trong quy chuẩn này nhu đối với hệ
thống cấp nước lắp đặt mới. Nhưng khi thực hiện phải đảm bảo sẽ không làm cho hệ
thống hiện có bị quá tải, không an toàn hoặc mất vệ sinh.
1.5.2. Nếu hệ thống cấp thoát nước không đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, và ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng, thì cơ
quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo hoặc lắp đặt
thêm các thiết bị cần thiết trên hệ thống cấp thoát nước để đảm bảo các yêu cầu
đó.
1.5.3. Công trình đang được lắp đặt - Các công trình cấp
nước và thoát nước đang lắp đặt trong thời điểm quy chuẩn mới ban hành cũng phải
tuân theo quy định của quy chuẩn này.
1.5.4. Khi có thay đổi chủ sở hữu hoặc mục đích sử
dụng ngôi nhà, thì việc quản lý, cải tạo hệ thống cấp nước và thoát nước vẫn phải
tuân theo các quy định của quy chuẩn này như đối với hệ thống cấp thoát nước mới
xây dựng.
1.5.5. Bảo trì - Chủ sở hữu hoặc người thừa hành phải
có trách nhiệm bảo trì thường xuyên tất cả các thiết bị, phụ tùng, vật liệu và
đường ống để hệ thống cấp nước và thoát nước luôn luôn vận hành tốt. Các thiết
bị an toàn phải được bảo trì theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Cơ quan có thẩm
quyền có quyền kiểm tra đột xuất việc thực hiện chế độ bảo trì này.
1.5.6. Các nhà và công trình di động - Khi hệ thống cấp
thoát nước là bộ phận của ngôi nhà hoặc công trình di động, thì việc lắp đặt mới
cũng phải tuân thủ các quy định của quy chuẩn này.
1.6. Kiểm tra
1.6.1. Kiểm tra và chạy thử - Tất cả hệ thống cấp
thoát nước hoặc các bộ phận của hệ thống phải được kiểm tra và chạy thử trước
khi cho che lấp hoặc đưa vào sử dụng. Việc chạy thử và kiểm tra hệ thống cấp
thoát nước phải được tiến hành với sự có mặt của cơ quan có thẩm quyền.
1.6.2. Điều chỉnh và sửa đổi - Trong quá trình lắp
đặt hệ thống cấp thoát nước, nếu thấy cần phải thay đổi, điều chỉnh thiết kế
thì chủ công trình phải báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét. Mọi sự thay đổi điều
chỉnh thiết kế không được làm ảnh hưởng đến các công trình khác và phải tuân thủ
các quy định của quy chuẩn này.
1.6.3. Mắc nối - Khi chưa được cơ
quan có thẩm quyền cho phép thì không được mắc nối hệ thống cấp thoát nước vào
hệ thống hiện có.
1.6.4. Các bộ phận hoặc toàn bộ hệ thống cấp thoát
nước làm mới, hoặc cải tạo, sửa chữa nếu đã bị che kín và đưa vào sử dụng trước
khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thì đều phải dỡ bỏ phần bao che để kiểm
tra.
1.6.5. Miễn chạy thử - Khi thấy rằng việc chạy thử
kiểm tra bằng nước và không khí theo yêu cầu là không thực tế, hoặc đối với
công trình xây lắp và sửa chữa nhỏ quá thì cơ quan có thẩm quyền chỉ cần tiến
hành kiểm tra công tác xây lắp về tính phù hợp theo đúng quy định của quy chuẩn
này, mà không cần chạy thử.
1.6.6. Đối với các công trình mà cơ quan quản lý khẳng
định là hệ thống cấp thoát nước hoặc bộ phận của hệ thống đó không đảm bảo điều
kiện vệ sinh, thì phải tiến hành mọi sửa chữa cần thiết cho tới khi đạt yêu cầu
của quy chuẩn này. ,
Chương 2.
ĐỊNH
NGHĨA THUẬT NGỮ
Trong quy chuẩn này các thuật ngữ sử dụng được
hiểu như sau:
A
Áp lực - Lực tác động của chất lỏng đồng nhất hoặc
chất khí trên một đơn vị diện tích thành của ống, bể hoặc công trình chứa chất
lỏng đó.
1. Áp lực thủy tĩnh - Áp lực khi không có
dòng chảy trong đó.
2. Áp lực tự do - Áp lực tồn lại ở đầu thiết
bị hoặc vòi nước sau khi đã tính đến việc tổn thất cục bộ ở đầu vòi, ở máng đo
và các tổn thất khác khi hệ thống hoạt động với công suất tối đa.
Áp suất chân không - Áp suất có giá trị
thấp hơn giá trị áp suất của khí quyển.
B
Bể lắng - Công trình tách các chất bẩn hoặc
các chất độc hại không hòa tan bằng phương pháp trọng lực để nước thải đáp ứng
các quy định của tiêu chuẩn môi trường hiện hành trước khi xả ra hệ thống thoát
nước hoặc nguồn nước bên ngoài.
Bể lắng dầu - Bể lắng dùng để tách dầu.
Bể lắng cát - Bể lắng dùng để tách cát.
Bể tách dầu - Công trình có dung tích công tác tối
thiểu là 2,8m3 được lắp đặt dể tách dầu và các chất nổi khác trong
nước thải của một hoặc một số thiết bị vệ sinh trước khi xả ra môi trường bên
ngoài.
Bể/hố thu nước - Bế hoặc hố chứa
dùng để tiếp nhận nước thải hoặc chất thải lỏng bằng cách tự chảy.
Bể thu dầu mỡ - Một thiết bị để
tách dầu, mỡ trong nước thải dùng cho từ một đến bốn thiết bị thoát nước.
Bể tự hoại – Bể chứa kín tiếp nhận nước thải của
cả hệ thống thoát nước hoặc một bộ phận của nó. Các chất rắn hữu cơ được giữ lại,
lên men và phân huỷ, còn các chất lỏng được xả ra hệ thống thoát nước bên
ngoài, vào hố thấm hoặc tự thấm vào đất.
Bệ xí treo tường - Một bệ xí được lắp đặt
theo kiểu treo, không có bộ phận nào của nó chạm xuống sàn nhà.
Bị ngập - Thiết bị vệ sinh bị ngập trong nước
quá mép mức tràn cho phép.
Bộ ngắt chân không - Xem "Thiết bị
chống chảy ngược".
Bồn chứa trong bệnh viện - Bồn chứa được thiết
kế chủ yếu để tiếp nhận chất thải từ các bô vệ sinh, có vòi nước phun rửa xung
quanh, có xiphông và khoảng trám nút nước trông thấy, làm việc giống như một bệ
xí.
Bồn tắm xoáy nước - Bồn tắm có lắp đặt
hệ thống ống xoáy để nhận, vận chuyển xả nước tắm sau mỗi lần sử dụng.
Bơm phun tia nước thải (Ejectơ nước thải) - Thiết bị đưa nước
thải lên bằng cách dùng luồng không khí hoặc dòng nước có tốc độ cao.
Buồng khí - Thiết bị làm giảm sức va áp lực, hoạt
động dựa vào đặc tính chịu nén của không khí.
Buồng xí hóa học - Buồng xí không có
hệ cấp thoát nước, chỉ chứa một dung dịch tẩy uế và khử mùi, nó trung hòa các
chất thải bằng hóa chất;
Buồng xí khô - Buồng xí không có hệ
cấp thoát nước, chất thải vệ sinh được thu vào thùng chứa nhờ vào thiết bị khí tạo
áp suất âm ở miệng xả để thu chất thải và làm sạch.
C
Cấp nước cho ngôi nhà - Hệ thống ống dẫn
nước sạch từ đồng hồ đo nước hoặc từ các nguồn cấp nước khác cho tới ngôi nhà
hoặc tới các điểm sử dụng nước trong nhà. Cấp nước cho ngôi nhà còn có nghĩa là
dịch vụ về cấp nước cho ngôi nhà đó.
Chất thải công nghiệp - Các chất thải lỏng
hoặc chất thải rắn khác đi theo nước thải từ các quá trình sản xuất công nghiệp
hoặc dịch vụ thương mại, trừ nước thải sinh hoại.
Chất thải đặc biệt - Các loại chất thải
đòi hỏi có sự thu gom, vận chuyển và xử lý đặc biệt như có đường ống xả gián tiếp,
hố tiếp nhận, bể lắng, tách dầu, lắng cát. Vật liệu chế tạo các thiết bị này phải
chịu được xâm thực và ăn mòn.
Chất thải gián tiếp - Là chất thải từ
các thiết bị, máy móc sử dụng trong nhà và công trình (trừ chất thải từ các thiết
bị vệ sinh). Chất thải gián tiếp không được xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước
vệ sinh.
Chất thải hóa học - Chất thải đặc biệt,
trong đó có các loại hóa chất lẫn vào.
Chất thải lỏng (Liquid waste)
- Chất thải không chứa phân từ các thiết bị vệ sinh, trang bị chuyên dụng hoặc
thiết bị có liên quan khác.
Chiều dài phát triển - Chiều dài đường ống
đo dọc theo đường tâm của ống và các phụ tùng.
Chỗ uốn ống - Một bộ phận kết hợp của tuyến đường
ống gồm các cút để đưa một đoạn ống ra ngoài tuyến ống nhưng sau đó lại đi vào
tuyến ống theo một đoạn song song khác.
Có thể tới xem - Thuật ngữ "có
thể tới xem" có nghĩa là tới được địa điểm đặt các thiết bị vệ sinh, các mối
nối hoặc trang thiết bị khác, nhưng việc đầu tiên là phải tháo dỡ các tấm chắn,
cửa hoặc vật che khuất tương tự. "Sẵn sàng tới xem được" có nghĩa là
trực tiếp tới đó mà không cần tháo dỡ tấm chắn, cửa hoặc vật che khuất khác.
Cơ quan có thẩm quyền - Cơ quan quản lý, kể
cả các cơ quan thi hành pháp luật khác, có liên quan tới quy chuẩn này, không kể
cơ quan đó có được nêu lên hay không.
Cơ quan ghi hàng - Cơ quan được giao
lập danh sách hàng hoặc dán tem. Cơ quan này phải có một chương trình kiểm tra
thường kỳ về việc sản xuất các mặt hàng được ghi và lập báo cáo về danh sách hàng
hoá, trong đó nêu thông tin cụ thể về mặt hàng và chất lượng, đặc tính kỹ thuật
của nó sau khi đã kiểm tra.
Cơ quan quản lý - Cơ quan hoặc tổ chức
được Nhà nước, chính quyền tỉnh, quận, huyện, giao nhiệm vụ quản lý giám sát việc
thực hiện các điều khoản về quy chuẩn cấp thoát nước đối với các công trình
đang hoạt động hoặc cải tạo. Định nghĩa này cũng gồm cả là những người đại diện
chính thức của cơ quan quản lý nói trên.
Cỡ và loại ống - Xem “Đường kính".
Công cộng hoặc dùng cho công cộng - Tất cả nhà ở hoặc
công trình xây dựng không phải là của tư hoặc để dùng cho tư nhân.
Công tác cấp thoát nước bên trong nhà và công
trình
- Các công việc kinh doanh hoặc xây dựng liên quan tới việc lắp đặt- tháo dỡ, sửa
đổi các hệ thống cấp thoát nước bên trong hoặc các bộ phận của chúng.
Công trình dễ cháy - Công trình có một
số bộ phận có thể dễ đốt cháy hoặc có thể dễ bóc cháy ở nhiệt độ từ 756oC trở xuống.
Công trình hiện có - Hệ thống cấp thoát
nước hoặc bộ phận của nó đã được lắp đặt trước khi quy chuẩn này có hiệu lực.
Cống nước mưa - Hệ thống để thoát nước
mưa, nước bề mặt, nước ngưng đọng, nước làm mát hay chất thải lỏng ngưng tụ,
không dùng cho nước thải vệ sinh.
Cống thoát nước khu nhà lưu động - Tuyến cống nằm
ngang phía cuối hệ thống thoát nước khu nhà lưu động có đường kính tối thiểu là
600mm để dẫn nước thải vào cống thoát nước công cộng, hoặc hệ thống xử lý nước
thải cục bộ.
Cống thoát nước chính - Xem "Cống
thoát nước công cộng".
Cống thoát nước công cộng (Public Sewer) - Cống thoát nước của
đô thị do cơ quan quản lý các công trình công cộng trực tiếp quản lý.
Cống thoát nước công trình (Building Drain) - Cống thu toàn bộ nước
thải trong công trình để chuyển vào cống thoát nước ngoài công trình.
Cống thoát nước khu vực (Area Sewer, Area
Drain)
- Hệ thống cống thu toàn bộ nước thải của các công trình trong một khu vực (thu
nước thải từ các cống thoát nước ngoài công trình) để chuyển vào cống thoát nước
công cộng, hoặc chuyển vào hệ thống thoát thích hợp khác do cơ quan quản lý chỉ
định.
Cống thoát nước ngoài công trình (Building
Sewer) -
Cống ở bên ngoài công trình, thu toàn bộ nước thải của công trình (thu nước thải
từ cống thoát nước công trình) để chuyển vào hệ thống cống thoát nước khu vực,
hoặc cống thoát nước công cộng, hoặc có thể chuyển vào hệ thống thoát thích hợp
do cơ quan quản lý chỉ định.
Cụm chậu rửa - Hai hoặc ba chậu rửa
dùng chung một xiphông thu nước.
Cụm thiết bị thoát nước - Một cụm gồm hai hoặc
một số các thiết bị thoát nước cùng loại, kế tiếp nhau và cùng xả nước thải vào
một nhánh thoát nước chung.
Cửa mở hiệu quả - Diện tích mặt cắt
ngang tối thiểu của cửa mở tại điểm xả nước cung cấp, được đo hoặc tính bằng :
· Đường kính của một ống tròn hoặc
· Nếu cửa không tròn thì lấy đường kính của ống
tròn có diện tích mặt cắt ngang tương đương tiết diện ngang đã cho (điều này
cũng được áp dụng cho khoảng lưu không)
D
Dán tem - Thiết bị hoặc vật tư có dán tem của
một cơ quan kiểm tra chất lượng (gọi là cơ quan ghi hàng), xem “ Được ghi danh
sách”.
Dòng chảy ngược - Dòng nước hay chất
lỏng trong ống phân phối, cung cấp nước uống, chảy ngược về đầu nguồn. Xem “Sự dẫn
ngược qua xi phông:.
Dốc - Xem “Độ dốc”
Đơn vị thiết bị - Thuật ngữ định lượng
nói lên tác động đến hệ thống cấp và thoát nước của các thiết bị khác nhau, đặc
trưng bằng thang đo quy ước thống nhất.
Độ dốc - Độ nghiêng hoặc mức đi xuống của một đường
ống so với mặt phẳng nằm ngang. Trong thoát nước nó thường được tính bằng tỷ lệ
phần trăm giữa đoạn hạ thấp so với chiều dài đoạn ống.
Độc hại thấp - Xem "Ô nhiễm".
Được duyệt - Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận khi
công trình được thiết kế hoặc lắp đặt đảm bảo các quy định nêu trong quy chuẩn
này.
Được ghi danh sách “ Nói về các trang
thiết bị hoặc vật tư được cơ quan quản lý lập danh sách. Cơ quan này kiểm tra
thường kỳ việc sản xuất các trang thiết bị hoặc vật tư ghi trong danh sách. Các
bản ghi đó phải khẳng định được trang thiết bị hoặc vật tư đều tuân thủ các tiêu
chuẩn đã được duyệt hoặc đã được kiểm tra thích hợp với chức năng cụ thể.
Đường kính - Trừ khi có định nghĩa khác, đường
kính được coi như là đường kính quy ước danh nghĩa thương mại.
G
Giá đỡ - Là những kết cấu để nâng đỡ và làm vững
các đường ống và các trang thiết bị cấp thoát nước khác.
H
Hệ thống cấp nước - Hệ thống bao gồm
các đường ống dẫn nước vào nhà, các ống phân phối nước, các thiết bị, phụ tùng
lắp ráp, các van khóa điều khiển và tất cả các bộ phận vận chuyển hoặc cung cấp
nước sinh hoạt trong ngôi nhà hoặc cho các vị trí phụ cận.
Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công
trình
- Gồm tất cả các đường ống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt trong ngôi nhà,
các thiết bị thoát nước, đường ống thoát nước thải, ống thông gió, các mối nối,
các phương tiện, bể nhận chứa, các phụ tùng đường ống của ngôi nhà, kể cả hệ thống
xử lý và sử dụng nước uống, các thiết bị và công trình xử lý nước thải cục bộ.
Hệ thống Durham - Một hệ thống cống
thoát nước thải mà mọi ống, vật liệu ống đều có ren hay kết cấu chắc tương tự,
sử dụng các đầu nối lõm phù hợp với kiểu ống đó.
Hệ thống thoát nước - Gồm tất cả các đường
ống và cống trong phạm vi các ngôi nhà công trình công cộng hoặc tư nhân,
chuyên vận chuyển nước thải hoặc các chất thải lỏng khác tới hệ thống thoát nước
bên ngoài hoặc trạm xử lý nước thải theo quy định.
Hệ thống thoát nước dưới mặt đất - Hệ thống thu gom
nước dưới mặt đất hoặc từ hố thấm và vận chuyển nó tới công trình xử lý nước thải.
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp - Một hệ thống thiết
kế đặc biệt gồm ống dẫn chất thải có thông hơi ướt theo chiều ngang của một ống
thông hơi và chất thải thông thường, kích thước đủ lớn để không khí chuyển động
tự do bên trên dòng nước thải.
Hệ thống thoát nước vệ sinh - Hệ thống thoát nước
chỉ vận chuyển nước thải từ các khu vệ sinh.
Hệ thống thoát nước mưa - Hệ thống thoát nước
chỉ vận chuyển nước mưa hoặc các loại nước khác mà không phải là nước thải vệ
sinh.
Hệ thống thoát nước mưa khu vực - Hệ thống thoát nước
dùng để thu gom nước bề mặt hoặc nước mưa của một khu vực ở.
Hệ thống thông gió - Hệ thống thông gió
hoặc ống khói, hay các phần nối của nó được lắp ráp lại với nhau tạo thành đường/kênh
dẫn liên lục để chuyển các sản phẩm của sự đốt từ một thiết bị chuyên dùng ra
ngoài. Định nghĩa này bao gồm cả tổ hợp của hệ thống thông gió vốn là một bộ phận
không thể tách rời của thiết bị.
Hệ thống thông hơi - Một hoặc nhiều ống
lắp đặt để thông hơi hoặc tuần hoàn không khí trong hệ thống thoát nước, và đặc
biệt là trên các xiphông thu nước thải, ngăn ngừa hiện tượng nước cháy ngược do
phản áp.
Hệ thống xử lý nước thải cục bộ - Một hệ thống xử lý
nước thải bao gồm bể tự hoại và một số công trình như bãi lọc ngầm, giếng thấm
hoặc các công trình kết hợp khác.
Hố nước thải - Là hố đào trong đất
và nhận nước thải từ hệ thống thoát nước hay một phần của hệ thống đó- Hố nước
thải được thiết kế để giữ lại các chất hữu cơ và chất rắn có trong nước thải,
và cho phép các chất lỏng được thấm qua đáy và thành hố ra ngoài.
Hố thấm - Hố đào trong đất, tiếp nhận nước thải
từ bể tự hoại và cho phép chúng thấm ra ngoài qua thành và đáy.
K
Két xả - Thùng chứa nước đặt phía trên hoặc gắn liền
bệ xí, âu tiểu hoặc thiết bị tương tự nhằm mục đích rửa phần sử dụng của thiết
bị bằng nước dội.
Két xả định lượng - Thùng chứa nước kết
hợp với một bình chứa khòng khí được thiết kế để xả một lượng nước nhất định
khi phun dội các thiết bị vệ sinh.
Khoảng trám nút nước hay nút thủy lực - Khoảng cách thẳng
đứng giữa đáy lỗ tràn và đỉnh ngập của xiphông thiết bị thoát nước.
·
Đáy lỗ tràn - Điểm thấp nhất theo mặt cắt ngang ở lối ra của xiphông.
·
Đỉnh ngập của xiphông - Điểm cao nhất theo mặt cắt ngang bên trong phần
uốn cong của xi phông. Ngược lại, đáy ngập là điểm thấp nhất của mặt cắt ngang
này..
Không gian hạn chế - Một phòng hoặc một
khoảng không gian lắp đặt thiết bị đốt nhiên liệu có thể tích ít hơn 1.4 m3/293W.
Không gian không hạn chế - Một phòng hoặc khoảng
không lắp đặt thiết bị đốt nhiên liệu có thể tích bẳng ít nhất 1.4 m3/293W.
Các phòng khác thông trực tiếp với phòng lưu không có đặt các máy chuyên dùng,
hoặc các hành lang không có cửa, được coi như là một phần của vùng lưu không
này.
Không vệ sinh - Các điều kiện
không phù hợp với yêu cầu vệ sinh hoặc có tác hại tới sức khoẻ con người. Các trường
hợp không đảm bảo điều kiện vệ sinh gồm:
·
Các xi phỏng chưa được bảo vệ hoặc không có khoá (khoảng trám nút nước).
·
Các lỗ hở của hệ thống thoát nước, trừ khi được phép nhưng lại không có xiphông
khóa bằng nước như đã duyệt.
·
Các đường ống hoặc bể chứa nước thải mà không có phương tiện hoặc không đủ nước
cấp để rửa và không giữ gìn sạch sẽ.
·
Các thiết bị thoát nước, xiphông bị khuyết tật.
·
Các xiphông trực tiếp mắc nối với một hệ thống thoát nước mà không có ống thông
hơi để chống hiện tượng nước thải chảy ngược.
·
Các mối nối làm cho vật lạ hoặc chất bẩn xâm nhập vào hệ thống cấp nước dùng
cho sinh hoạt.
Kích thước hay kích cỡ - Được dùng với định
nghĩa giống như đối với đường ống, chi tiết hoặc các công trình.
L
Lắp đặt sơ bộ - Lắp đặt các bộ phận
của hệ thống cấp thoát nước như hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, ống
thông hơi và các bộ phận để neo giữ thiết bị trước khi lắp đặt các thiết bị vệ
sinh.
Lô đất - Mảnh đất hoặc khu vực đất đai của tập thể
hoặc cá nhân được xem là hợp pháp và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Trên mảnh đất đó có xây nhà ở hoặc công trình mà hệ thống cấp thoát nước của nó
được vận hành theo quy chuẩn này.
Lỗ thông ống tháo - Phần ống đứng của
một hệ ống thoát nước thải lắp thêm ở phía trên ống thoát nước nằm ngang cao nhất,
gắn với ống đứng tập trung.
Lô xả nồi hơi - Lỗ thoát cho phép
dùng để xả cặn lắng của nồi hơi.
Lưu không, hệ thống phân phối nước - Khoảng cách thẳng
đứng thông suốt từ cửa mở thấp nhất điểm nước ra của ống hoặc vòi cấp nước uống
tới mép mức tràn của bể chứa, chậu hoặc thiết bị dùng nước.
Lưu không, hệ thống thoát nước - Khoảng cách thẳng đứng
thông suốt từ điểm nước ra thấp nhất của cống thoát nước hoặc thiết bị vận chuyển
nước thải tới mép mức tràn của hố thu hoặc thiết bị tiếp nhận nước thải.
M
Máng thu nước mưa (Sênô) - Máng được lắp
đặt để tiếp nhận nước mưa trên mặt mái nhà và dẫn nó vào một máng chính hay ống
đứng thoát nước mưa.
Máy hút Aspirato (Ejectơ) - Thiết bị lắp
đặt trên đường ống áp lực với tiết diện thu nhỏ để tạo chân không khí nước hoặc
chất lỏng khác đi qua.
Mắc nối giao nhau - Cách nối hoặc bố
trí hệ thống cấp nước với thiết bị thoát nước, bể chứa hoặc các thiết bị khác
có thể làm cho nước bị bẩn, nước không uống được, xâm nhập vào một bộ phận nào
đó của hệ thống cấp nước.
Mép của thiết bị - Gờ cao nhất của một
thiết bị vệ sinh.
Mép mức tràn - Gờ cao nhất mà nước
có thể tràn ra từ một bể nhận nước.
Miệng thông gió - Cửa mở ra ngoài của
một thiết bị chuyên dùng được nối với hệ thống thông gió.
Mối hàn hợp kim - Mối nối các bộ phận
kim loại của hệ thống cấp thoát nước bằng hợp kim hoặc hợp chất nóng chảy ở nhiệt
độ dưới 427oC và trên 149 oC.
Mối hàn nóng chảy - Mối nối các bộ phận
kim loại của đường ống hoặc thiết bị cấp thoát nước ở trạng thái nung chảy dẻo.
Mối hàn vẩy cứng - Mối nối các bộ phận
kim loại của hệ thống cấp thoát nước bằng các hợp kim nóng chảy ở nhiệt độ cao
hơn 449oC, nhưng thấp hơn nhiệt
độ nóng chảy của các bộ phận được hàn.
Mối nối trượt - Mối nối bằng vòng
đệm gắn kín co dãn được và có chụp chắn bên ngoài vặn chặt vào đó.
Mức tới hạn (Critical Level, viết tắt là C-L, C/L)
- Mức tới hạn được ghi trên thiết bị phòng ngừa phàn lưu hoặc thiết bị chống chảy
ngược. Đó là điểm theo tiêu chuẩn đã qua thí nghiệm để giới hạn mức tối thiểu đến
mức tràn của thiết bị được lắp cùng. Mức tới hạn còn có thể được ghi ở đáy của
thiết bị.
N
Neo giữ - Xem "Giá đỡ"
Neo treo đỡ - Xem "Giá đỡ'.
Nhà ở riêng lẻ - Nhà ở duy nhất trên
một mảnh đất cùng với các nhà phục vụ khác.
Nhánh ngang - Một ống thoát nước nằm ngang nối từ
ống xả, ống đứng, ống thải hay từ hệ ống thoát ngôi nhà. Ống này nhận nước thải
từ một hoặc nhiều ống nước thải khác và dẫn nó tới nơi tập trung, hoặc tới hệ
thống thoát nước ngôi nhà.
Nồi đun nước nóng thông gió trực tiếp - Một nồi đun nước
nóng được xây dựng và lắp đặt sao cho không khí dùng để đốt cháy được dẫn trực
tiếp từ bên ngoài vào, khí nóng và khói theo đường ống được xả trực tiếp ra bên
ngoài.
Nối ép bộ ba (Rắc co) - Cách nối ống
có thể điều chỉnh được nhờ bộ ba gồm có một đai ốc chịu nén, một vòng ma sát và
một vòng đệm chịu nén, thiết kế để nối ống có ren chuẩn.
Nước thải - Các chất lỏng chứa chất thải dạng
huyền phù, keo và hòa tan nguồn gốc từ động vật, thực vật hoặc hóa chất.
Nước thải quy ước sạch - Là các loại nước
làm mát và nước thoát ngưng đọng từ việc làm lạnh và trong thiết bị điều hòa
nhiệt độ, nước cô đọng để được làm nguội từ các hệ đun nóng bằng hơi và nước đã
nguội từ lỗ xả nồi hơi
Nước thải sinh hoạt - Các chất lỏng và
phế thải khác đi theo nước, phát sinh từ các quá trình sinh hoạt, nước thải
sinh hoạt không chứa các phế thải công nghiệp. Nước thải sinh hoạt cho phép xử
lý sơ bộ, không cần qua xử lý đặc biệt, và xả vào cống thoát nước công cộng hoặc
vào các công trình xử lý nước thải cục bộ.
Nước uống - Nước thỏa mãn được yêu cầu dùng để
uống, nấu ăn, sinh hoạt và các yêu cầu vệ sinh khác.
Nước xám - Nước xám là nước thải của hộ gia
đình (không chứa phân, nước tiểu) chưa được xử lý. Bao gồm nước đã qua sử dụng
từ bồn tắm, vòi hoa sen, chậu giặt trong phòng tắm, nước từ máy giặt và bồn giặt.
Nước thải từ các chậu rửa trong nhà bếp hoặc máy rửa bát không được gọi là nước
xám.
O
Ô nhiễm - Sự làm giảm chất lượng nước uống tới
mức độ tuy không tạo nguy hiểm cho sức khoẻ cộng đồng, nhưng có ảnh hưởng xấu tới
chất lượng và khả năng dùng nước cho sinh hoạt. Cũng được định nghĩa là rủi ro
thấp.
Ống - Một ống dẫn hình trụ có những kích thước
thường được gọi là cỡ ống khác nhau.
Ống cấp nước chính - Ống cấp nước trong
hệ thống để vận chuyển nước công cộng hoặc nước cho tập thể sử dụng.
Ống cấp nước thiết bị - Ống cấp nước nối ống
nhánh cấp nước tới thiết bị vệ sinh.
Ống chất thải gián tiếp - Một ống không nối
trực tiếp vào hệ thống thoát nước, nhưng dẫn các chất thải lỏng vào một thiết bị,
đường ống nước thải, hố tiếp nhận hoặc bể chứa có nối trực tiếp với hệ thống
thoát nước bên ngoài.
Ống chất thải liên tục - Một hệ thống thoát
nước nối các bộ phận của thiết bị vệ sinh với một xiphông hoặc nối một số thiết
bị lắp đặt với một xiphông chung.
Ống chính - Ống dẫn chủ yếu của hệ thống ống dẫn
liên tục. Thường có các ống nhánh nối vào nó.
Ống cụt - Đoạn ống cuối cùng của hệ thống dẫn
phân, chất thải, thông hơi, thoát nước mưa, thoát nước thải cho ngôi nhà có chiều
dài ít nhất là 600 mm, được bịt hoặc nút kín. Các ống tẩy rửa kéo dài đến vị
trí dễ thao tác không được xem là ống cụt của hệ thống thoát nước trong nhà.
Ống đứng - Ống hoặc bộ phận hệ thống cấp thoát
nước được lắp đặt thẳng đứng hoặc theo một góc nghiêng không quá 45° so với
phương thẳng đứng.
Ống đứng cấp nước - Ống cấp nước lắp
thẳng đứng đi qua một, hoặc nhiều tầng để chuyển nước tới các ống nhánh hoặc
các thiết bị vệ sinh
Ống đứng thoát nước - Ống thoát nước thẳng
đứng dẫn phân, nước thải hoặc thông hơi đi qua một hoặc nhiều tầng.
Ống đứng thông hơi - Ống thông hơi lắp
đặt thẳng đứng dùng chủ yếu để lưu thông không khí từ bộ phận này qua bộ phận
khác của hệ thống thoát nước.
Ống đứng thu nước mưa - Ống đứng vận chuyển
nước mưa từ mái nhà tới hệ thống thoát nước mưa dưới sân nhà.
Ống khói - Một ống thẳng đứng tập trung một hoặc
nhiều đường khói để chuyển chúng ra khí quyển bên ngoài.
Ống nằm ngang - Ống hoặc bộ phận hệ
thống cấp thoát nước được lắp đặt nằm ngang hoặc theo một góc dưới 45° so với
phương nằm ngang.
Ống nhánh - Các bộ phận của hệ thống đường ống
mà không phải là ống chính, ống đứng hoặc ống tập trung.
Ống nhánh cấp nước - Ống cấp nước nằm
giữa ống cấp nước vào thiết bị và ống phân phối nước.
Ống nhánh thoát nước nằm ngang - Ống thoát nước kéo
dài theo phương ngang, nối hoặc không nối với ống đứng, dẫn phân hoặc nước thải
từ các thiết bị thoát nước về bể tập trung hoặc cống thoát nước ngôi nhà.
Ống nối thông hơi - Phần của một hệ thống
thông hơi để nối thiết bị chuyên dùng vào một ống thông hơi.
Ống nối thông khói - Ống nối từ thiết bị
đốt cháy nhiên liệu tới một ống khói.
Ống nối từ thiết bị tới xiphông - Ống hoặc đường ống
nối từ đầu ra của thiết bị vệ sinh tới xiphông.
Ống phân phối nước - Ống dùng để chuyển
nước từ ống cấp nước tới các thiết bị vệ sinh và các vòi nước khác trong ngôi
nhà.
Ống thoát nước - Ống dùng để vận
chuyển nước thải hoặc chất thải theo nước trong hệ thống thoát nước ngôi nhà.
Ống thoát nước chính - Là phần ống thoát
nước đặt thấp nhất của hệ thống thoát nước, đón nhận các loại nước thải và chất
thải từ hố xí và các đường ống thoát nước khác trong phạm vi bên trong tường
nhà và vận chuyển chúng tới cống thoát nước ở bên ngoài công trình.
Ống thoát nước mưa trên mái - Ống thoát nước tiếp
nhận nước mưa từ trên mái để xả vào máng thoát nước mưa xung quanh nhà hoặc hệ
thống thoát nước bên ngoài.
Ống thoát nước phân và nước tiểu - Ống vận chuyển các
chất thải của bệ xí, âu tiểu hoặc các thiết bị thoát nước tương tự về hệ thống
thoát nước ngôi nhà. Ống thoát nước phân và nước tiểu có thể nhận hoặc không nhận
nước thải từ các thiết bị thoát nước khác đổ vào .
Ống thoát nước cưỡng bức - Là phần ống thoát
nước mà nước thải từ đây không thể tự chảy vào ống thoát nước chính theo nguyên
tắc trọng lực.
Ống thoát nước thải - Ống vận chuyển các
chất thải lỏng trừ phân.
Ống thoát nước thiết bị - Ống dẫn nước thải
từ xiphông của thiết bị tới chỗ nối vào một ống thoát nước khác.
Ống thông hơi - Ống được lắp đặt để
thông hơi cho hệ thống cấp thoát nước, để phòng ngừa hiện tượng nước chảy ngược
qua xiphông hoặc để cân bằng áp suất không khí trong hệ thống thoát nước.
Ống thông hơi chính - Đường ống chủ yếu
của hệ thống thông hơi, thường có các ống thông hơi nhánh nối vào.
Ống thông hơi đơn - Ống
thông hơi được nối từ đầu ra của xiphông (của thiết bị vệ sinh) tới ống thông
hơi chính đặt phía trên thiết bị vệ sinh.
Ống thông hơi gắn thêm - Ống nối từ ống tập
trung phân, nước tiểu hoặc phế thải khác hướng lên tới ống thông hơi thẳng đứng
nhằm mục đích ngăn ngừa sự thay đổi áp suất tại các ống tập trung.
Ống thông hơi liên tục - Là đoạn ống thẳng
đứng được nối tiếp phía trên đường ống đứng thoát nước để thông hơi cho hệ thống
thoát nước.
Ống thông hơi nhánh - Một ống thông hơi
nối một hoặc nhiều ống thông hơi đơn với một ống thông hơi chính.
Ống thông hơi ướt - Đường ống thông hơi
làm cả nhiệm vụ thoát nước.
Ổng xả chất thải gián tiếp - Ống dẫn chất thải
lỏng từ các thiết bị thoát nước, không nối trực tiếp vào hệ thống thoát nước mà
phải qua các thùng chứa, bể tập trung hoặc các thiết bị thoát nước khác.
P
Phản lưu áp lực ngược - Dòng chảy ngược do
một áp lực gia tăng cao hơn áp lực đưa vào, xảy ra do các hoạt động của máy
bơm, nồi hơi... hoặc các nguồn áp lực khác.
Phòng tắm - Một phòng có trang bị vòi sen và bồn
tắm.
Phụ tùng đường ống - Thiết bị hoặc tập
hợp các bộ phận chế tạo sẵn, bổ sung vào hệ thống đường ống và thiết bị vệ
sinh. Phụ tùng đường ống không làm nhiệm vụ cấp thêm nước hoặc xả nước mà chỉ
làm một số chức năng hữu ích trong việc vận hành, bảo dưỡng, bảo quản, tiết kiệm
hoặc an toàn cho hệ thống đường ống.
Phương tiện xử lý nước - Phương tiện dùng để
xử lý nước nguồn như là thay đổi thành phần hóa học, hoặc loại bỏ các chất lơ lửng
trong nước qua lọc.
R
Rủi ro thấp - Xem "Ô nhiễm"
S
Sự dẫn ngược qua xiphông - Sự chảy ngược qua xiphông
của nước bị ô nhiễm, nước bẩn, nước đã dùng từ thiết bị vệ sinh, hoặc bể chứa
nước thải vào ống cấp nước do áp lực âm trong ống đó. Xem "Dòng chảy ngược"
Sự nhiễm bẩn - Sự làm giảm sút chất
lượng nước uống do sự xâm nhập của nước thải và các loại chất thải khác, có thể
gây nên rủi ro đối với sức khoẻ con người.
T
Tay xiphông - Phần đường ống của thiết bị thoát nước
nằm giữa xiphông và ống thông hơi.
Thiết bị chống nước va - Thiết bị hấp thụ
nước va bằng buồng khí hoặc bằng các cơ cấu đặc biệt.
Thiết bị điều chỉnh - Gồm tất cả các van
khóa và bộ phận điều khiển được sử dụng trong một hệ thống đường ống. Các thiết
bị này phải dễ kiểm tra và vận hành.
Thiết bị thông gió trực tiếp - Các thiết bị được
xây dựng và lắp đặt sao cho tất cả không khí dùng để đốt cháy được dẫn trực tiếp
từ bên ngoài vào, khí nóng và khói theo đường ống được xả trực tiếp ra bên
ngoài.
Thiết bị vệ sinh - Các loại bể chứa,
phương tiện hoặc thiết bị chuyên nhận và xả nước thải hoặc chất thải đi theo nước
vào hệ thống thoát nước mà chúng được mắc nối trực tiếp hoặc gián tiếp. Các bể
chứa nước thải công nghiệp hoặc dịch vụ, các loại thùng chứa và trang bị cấu tạo
tương tự không phải là thiết bị vệ sinh nhưng có thể được mắc nối hoặc xả nước
thải vào các xiphông đã được duyệt hoặc vào các thiết bị vệ sinh nói trên.
Thiết bị chống chảy ngược - Thiết bị hoặc
phương tiện để ngăn chặn nước (hay chất lỏng) từ ống xiphông đi vào hệ thống cấp
nước.
Thiết bị/hố tiếp nhận nước thải - Thiết bị có hình
dáng, kích thước đủ để tiếp nhận nước thải và các chất thải khác từ các ống xả
của thiết bị vệ sinh. Thiết bị tiếp nhận nước thải phải được đặt tại vị trí thuận
Iợi cho việc tẩy rửa, làm sạch.
Thông gió - Các ống và phụ tùng của ống thông
gió chế tạo tại nhà máy đã được đăng ký để dẫn hơi các sản phẩm cháy ra bên
ngoài.
Thông hơi hỗ trợ - Một hệ thống hơi
mà chức năng chính là tạo nên việc lưu thông không khí giữa hệ thống thoát nước
và hệ thống thông hơi, hoặc dùng kèm thông hơi hỗ trợ trên một hệ thống thiết kế
đặc biệt.
Tính độc hại cao - Xem "Sự
nhiễm bẩn".
Trang thiết bị lắp đặt đường ống cấp thoát nước - Phương tiện hoặc
trang thiết bị đặc biệt dùng cho việc đặt ống cấp thoát nước. Việc vận hành hoặc
điều khiển chúng phụ thuộc vào một hoặc nhiều tổ thành như các mô tơ, bộ phận điều
khiển, đun nóng, điều khiển áp lực hoặc nhiệt độ. Phương tiện hoặc trang bị này
có thể vận hành tự động qua một hoặc nhiều yếu tố như: chu kỳ thời gian, phạm
vi nhiệt độ, phạm vi áp suất, thể tích hoặc trọng lượng định trước hoặc trang bị
hay phương tiện có thể điều chỉnh bằng tay bởi người sử dụng hoặc người vận
hành.
Tư nhân hoặc dùng cho tư nhân - Vận dụng cho các
thiết bị vệ sinh tại nhà ở và căn hộ, cho phòng tắm cá nhân tại các khách sạn,
bệnh viện, cho phòng nghỉ tại các cơ quan. Tại những nơi đó các thiết bị này sẽ
được dùng như cho một gia đình, một tập thể hoặc một cá nhân.
V
Van cân bằng áp lực và nhiệt độ - Van trộn có các
sensor điều chỉnh nhiệt độ nước ra và áp lực nước nóng, nước lạnh để làm cân bẰng
biến động nhiệt độ và áp lực nước nóng, nước lạnh, nhằm ổn đỊnh được nhiệt độ
và áp lực nước ra.
Van cân bằng áp suất - Một van trộn điều
khiển áp suất nước nóng và nước lạNh, câu đối các biến động của cả hai để ổn định
nhiệt độ ở đầu ra.
Van điều khiểN nhiệt độ - Van trộn nước vòi
ra và có thể điều chỉnh nhiệt độ của dòng nước nóng và nước lạnh vào vòi.
Van ngăn/chống dòng chảy ngược - Van một chiều -
Thiết bị hoặc phụ tùng được lắp trong hệ thống thoát nước để ngăn ngừa dòng chảy
ngược.
Van phòng ngừa chân không - Một thiết bị dùng
để phòng ngừa độ chân không quá lớn trong một bình áp suất.
Van xả - Van đặc biệt đặt ở đáy két nước của bệ xí,
âu tiểu hay các thiết bị tương tự; để tạo ra sự xối nước mạnh vào bệ xí, âu tiểu.
Van xả định lưỢng - Van dùng để xả một
lượng nước định trước vào các thiết bị vệ sinh: hoạt động bằng áp suất trực tiếp
của nước.
Vật liệu cách điện, nhiệt - Vật liệu được sử dụng
làm chất không dẫn điện và nhiệt.
Vật liệu dễ cháy - Tường, sàn nhà, trần
nhà, giá để đồ vật hoặc các bộ phận khác của ngôi nhà làm bằng gỗ, mia gỗ, vật
liệu hỗn hợp hoặc giấy.
Viên chức đường ống - Xem “Cơ quan quản
lý”.
Vòm ngược - Điểm thấp nhất bên trong một ống nằm
ngang.
X
Xây dựng đặc biệt kín
·
Các bức tường và mái nhà tiếp xúc trực tiếp với khí quyển bên ngoài, có một chất
liên tục ức chế làm hơi nước chậm đọng lại với tốc độ (nấc) một
"perus" hoặc ít hơn với tẤt cả các lỗ mở đều được chốt bằng đệm hoặc
khóa kín.
·
Các cửa sổ, cửa đi được thiết kế chống ảnh hưởng của thời tiết (mưa, gió),
·
Các gioăng quanh các cửa sổ, cửa đi; giữa các đế và sàn nhà, các gioăng trên tường,
trần và các khe hở khác đều được xảm hoặc trát kín.
Xiphông - Thiết bị để giữ nước làm thành nút
nước nGăn mùi hôi từ thiết bị vệ sinh, cống thải, hệ thống thoát nước bay vào môi
trường xung quanh; và được lắp đặt ở phía dưới thiết bị vệ sinh.
Xiphông đầu - Một xiphông đặt cách ly để phục vụ
cho các phương tiệj và hệ thống đường ống.
BẢNG
2-1: Các chữ viết tắt trong quy chtẩn
CHỮ VIẾT TẮT
|
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
|
AHAM
|
Association of Home Appliance Manufacturers. Hội các
nhà sản xuất đồ dùng trong nhà.
|
ANSI
|
American National Standards Institute. Viện
Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ.
|
ASME
|
The American Society of Mechanical Engineering. Hội Kỹ
thuật cơ khí Hoa Kỳ.
|
ASSE
|
American Society of Sanitary
Engineering. Hội Kỹ thuật vệ sinh Hoa Kỳ.
|
ASTM
|
American Society of Testing and Materials.
Hội Kiểm nghiệm và vật liệu Hoa Kỳ.
|
AWS
|
American Welding Society. Hội Hàn Hoa Kỳ.
|
AWWA
|
American Water Works Association. Hội Cấp thoát nước Hoa Kỳ.
|
CABO
|
Council of American Building Officials. Hội Xây dựng
Hoa Kỳ.
|
CISPI
|
Cast Iron Soil Pipe Institute. Viện Nghiên
cứu ống gang.
|
(D),{D}
|
Discontinued, Ngừng hoạt động, ngừng phát triển.
|
e l
|
An editorial change since the last revision or
reapproval.
|
FS
|
Federal Specifications, Federal
Supply Service, Standards Division. General Services Administraỉion.
|
IAPMO
|
International Association of Plumbing and Mechanical Officials. Hiệp Hội quốc
tế cấp thoát nước và cơ khí Mỹ.
|
MSS
|
Manufacturers Standardization Society of
the Valve and Fittings Industry. Hội Tiêu chuẩn hoá sản phẩm trong chế tạo
van và phụ kiện.
|
NEMA
|
National Electrical Manufacturers Association. Hội Chế tạo thiết bị điện (Hoa Kỳ)
|
NFPA
|
National Fire Protection Association. Hội
Phòng cháy quốc gia (Hoa Kỳ).
|
NSF
|
NSF International.
Tổ chức vệ sinh quốc gia.
|
PDI
|
Plumbing and Drainage Institute.
Viện cấp thoát nước trong nhà và công
trình.
|
SSPMA.
|
Sump and Sewage Pump Manufacturers Association.
Hội chế tạo bơm thoát nước.
|
UL
|
Underwriters
Laboratories.
|
|
Phòng thí nghiệm bảo hiểm.
|
ABS
|
Acrylonitrile Butadiene Styrene
|
|
Ống nhựa ABS.
|
PVC
|
Poly Vinyl Chloride
|
|
Ống nhựa PVC
|
DWV
|
Drain, Waste and Vent pipe.
|
|
Ống thoát nước thải và thông hơi.
|
Nhựa DWV,ABS
|
Ống thoát nước thải và thông hơi bằng nhựa
ABS.
|
Nhựa DWV,PVC
|
Ống thoát nước thải và thông hơi bằng nhựa PVC.
|
Nhưa. SR
|
Styrene - Rubber plastic
|
|
Chất dẻo cao su
|
Nhựa, PP
|
Polypropylene plastic
|
|
Nhựa Polypropylene
|
Nhựa. CPVC
|
Chlorinated poly vinyl chloride plastic
|
|
Nhựa PVC được clo hoá.
|
Nhựa PB
|
Nhựa PolyButylene
|
Nhựa PE
|
Nhựa PolyEthylene
|
SDR
|
Standard Dimensiconal Ratio
|
|
Tỷ lệ kích thước tiêu chuẩn.
|
Ống đồng kiểu K
|
Ống đồng có thành ống dày nhất.
|
Ống đồng kiểu L
|
Ống đồng có thành ống dày trung bình.
|
Ống đồng kiểu M
|
Ống đồng có thành ống mỏng nhất sử dụng
thích hợp làm ống dẫn nước trên mặt đất hoặc những vị trí lộ thiên.
|
WC
|
Water Closet
|
|
Bệ xí.
|
UR
|
Urinal
|
|
Âu tiểu nam.
|
LAV
|
Lavatory
|
|
Chậu rửa sứ.
|
Chương 3.
CÁC ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
3.1. Yêu cầu tối thiểu
3.1.1. Dán nhãn và đánh dấu - Tất cả vật tư, thiết
bị hoặc dụng cụ dùng để xây lắp các hệ thống cấp thoát nước hoặc bộ phận của
chúng đều phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành hoặc các tiêu chuẩn tương đương
chấp nhận được, không được có khuyết tật. Tất cả các đường ống, phụ tùng đường ống,
xiphông, thiết bị, vật tư sử dụng trong hệ thống cấp thoát nước cần phải được
dán nhãn của cơ quan sản xuất hoặc cung ứng, và phải được đánh dấu và xác nhận
xuất xưởng tại cơ sở chế tạo. Việc dán nhãn và đánh dấu tại hiện trường sẽ
không được chấp nhận.
3.1.2. Tiêu chuẩn - Các tiêu chuẩn nêu
trong chương này là dành cho các vật tư, thiết bị thích hợp theo các yêu cầu của
quy chuẩn. Nếu tiêu chuẩn được quy định cho nhiều loại vật tư có chất lượng, trọng
lượng, tính chất hoặc hình dạng khác nhau thì có thể chỉ một phần của tiêu chuẩn
là vận dụng được. Các loại thiết bị và vật tư sử dụng trong điều kiện đặc biệt,
hoặc vật tư không được ghi ở đây chỉ được sử dụng khi được phép của cơ quan có
thẩm quyền. Danh mục các vật tư đường ống nói chung đã được chấp thuận được ghi
trong bảng 12-1. Các tiêu chuẩn lắp đặt được quy định ở phụ lục 1 của quy chuẩn
này.
3.1.3. Quy định đối với công trình đã có -
Việc sửa chữa nhỏ hệ thống cấp thoát nước công trình xây dựng từ trước khi có
quy chuẩn này vẫn được phép thực hiện nếu như các yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao
động và vệ sinh được đảm bảo.
3.1.4. Thay thế vật tư và các biện pháp
·
Mục đích - Các điều khoản của quy chuẩn này không cản trở việc thay thế
các vật tư hoặc biện pháp xây dựng miễn là sự thay thế đó được chấp thuận.
·
Sự tuân thủ - Cơ quan quản lý có thể duyệt thay thế các vật tư và biện pháp
xây lắp khi bản thiết kế đề nghị sửa đổi tuân thủ yêu cầu của quy chuẩn. Vật tư
thay thế ít nhất phải tương đương với các loại vật tư quy định trong quy chuẩn
về các mặt chất lượng, độ chịu lực, hiệu quả, độ bền và độ an toàn. Các phương pháp
lắp đặt phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành về hệ thống cấp thoát nước.
3.2. Kích thước ống kim loại
Các loại ống gang, thép, đồng thau và đồng phải
có trọng lượng chuẩn theo tiêu chuẩn sản phẩm.
3.3. Xử lý chất thải lỏng
Tất cả các loại nước thải và các chất thải lỏng
khác, kể cả phân phải được vận chuyển và xử lý theo hệ thống thoát nước, được
quy định cụ thể trong quy chuẩn này.
3.4. Yêu cầu khi lắp đặt các thiết bị cấp
thoát nước
Các thiết bị vệ sinh, thiết bị thoát nước, đường
ống, phụ tùng... khi lắp đặt vào hệ thống cấp thoát nước trong nhà phải đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật nêu trong quy chuẩn này.
3.5. Các yêu cầu đối với việc dẫn nước thải
ra bên ngoài
Nước thải từ các ngôi nhà có thể được dẫn vào
hệ thống thoát nước công cộng của thành phố hoặc vào hệ thống thoát nước khu vực.
Nếu hệ thống thoát nước công cộng không có hoặc
không cho tiếp nhận, thì nước thải từ các ngôi nhà phải được dẫn về hệ thống xử
lý nước thải cục bộ khu vực.
3.6. Quy định đối với việc xả chất thải vào hệ
thống thoát nước
3.6.1. Không được xả các loại chất thải rắn
như tro, than xỉ, rác..., các loại chất lỏng, chất khí dễ cháy nổ (như dầu mỡ...)
vào hố thu, đường ống, bể lắng hoặc bất kỳ một bộ phận nào của hệ thống thoát
nước bên trong
3.6.2.Nước mưa từ mái nhà, sân trong... hoặc
từ các diện tích tương tự theo các ống thoát nước mưa cần được xả vào hệ thống
thoát nước bên ngoài, mà không cho vào hệ thống thoát nước bên trong.
3.7. Chất thải công nghiệp
3.7.1. Các loại chất thải có thể gây nguy hại cho hệ
thống thoát nước và trạm xử lý nước thải tập trung phải được loại bỏ và xử lý
riêng, theo đúng các quy định của tiêu chuẩn môi trường hoặc quy phạm thoát nước
đô thị hiện hành.
3.7.2. Các loại chất thải hoặc nước thải có thể gây
ô nhiễm và độc hại cho nước mặt, nước ngầm thì không được xả vào nguồn nước trừ
khi đã được xử lý đáp ứng các quy định của tiêu chuẩn môi trường TCVN 5945-1995:
Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
3.8. Vị trí xây dựng hệ thống cấp thoát nước
3.8.1. Các công trình, đường ống, thiết bị... của hệ
thống cấp thoát nước bên trong, các thiết bị và công trình xử lý nước thải cục
bộ... chỉ được phép xây dựng trong diện tích mà chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu quản
lý.
3.8.2. Các đường ống, trang thiết bị cấp thoát nước...
không được che lấp hoặc cản trở đến hoạt động bình thường của ngôi nhà hoặc công
trình.
3.9. Yêu cầu về lắp đặt
3.9.1. Công việc tư vấn thiết kế và thi công lắp đặt
phải do người có trình độ tay nghề thực hiện, phải theo đúng các quy chuẩn về
thiết kế công trình và phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật nêu trong quy chuẩn
này.
3.9.2. Không được bịt các nứt rạn, lỗ thủng rò rỉ
và khuyết tật khác của vật tư và đường ống bằng cách hàn đồng, hàn điện, hàn bằng
hợp kim hoặc quét sơn, sáp, hắc ín, mattít...
3.9.3. Các đầu gờ ráp của ống phải được làm nhẵn tới
tận bên trong và tất cả các mảnh vụn đều phải được lau chùi sạch và đưa ra
ngoài.
3.9.4. Quy định về lắp đặt - Hệ thống cấp thoát
nước phải được lắp đặt theo đúng quy định của quy chuẩn này và theo hướng dẫn của
nhà chế tạo. Trong trường hợp quy chuẩn và các hướng dẫn của nhà chế tạo không
phù hợp với nhau, thì áp dụng quy định nào thấy phù hợp hơn.
3.10. Phụ kiện và cách lắp đặt không được
phép sử dụng
3.10.1. Không được dùng các loại phụ kiện sau
đây để lắp đặt hệ thống thoát nước: phụ kiện có hai đầu miệng bát, nhánh đơn hoặc
kép của Tê, đầu ren hoặc miệng loe cắt ra từ phụ kiện, đoạn cong của ống... Trừ
trường hợp đó là các phụ kiện đi kèm thiết bị.
3.10.2. Không được khoan hoặc làm ren để nối ống
trên thành của các đường ống thoát nước hoặc thông hơi. Ống bằng gang cũng
không được ren.
3.10.3. Không được nối đường dẫn chất thải
vào đoạn cút hoặc miệng thoát của bệ xí hoặc thiết bị thoát nước tương tự.
3.10.4. Trừ các trường hợp nêu trong các điều
9.8; 9 9; 9.10, nói chung các ống thông hơi không được dùng làm ống thoát nước,
thoát phân hoặc ngược lại ống thoát phân, thoát nước cũng không được dùng làm
thông hơi.
3.10.5. Không được sử dụng các phụ kiện, ống
nối, đường ống, thiết bị chuyên dùng... làm cản trở dòng chảy trong ống với sức
cản lớn hơn các số liệu tính toán theo các quy định nêu trong quy chuẩn này.
Tuy nhiên, để thuận tiện cho quản lý, thi công cũng phải xem xét các trường hợp
đặc biệt.
3.10.6. Các điểm nối ống với phụ kiện làm bằng
nhiều loại hợp kim khác nhau thì điểm nối phải ở vị trí trống, dễ quan sát, kiểm
tra.
3.10.7. Tất cả các van, ống và phụ kiện phải
được lắp đặt đúng hướng dòng cháy.
3.10.8. Phụ tùng nối bằng ren. Các phụ kiện nối ống
bằng ren phải làm từ vật liệu như: nhựa ABS, nhựa PVC, gang, đồng, hợp kim đồng,
gang dẻo, thép không rỉ hoặc các vật liệu được chấp nhận khác. Ren sẽ được tiện
bằng bàn ren, máy tiện với ống kim loại hoặc đúc đối với các ống ABS hoặc PVC cứng.
3.11. Các hệ thống độc lập
Hệ thống thoát nước của ngôi nhà hoặc công
trình mới xây dựng phải được tách riêng và độc lập đối với các hệ thống của
ngôi nhà hoặc công trình đã có. Trong điều kiện cho phép, mỗi công trình phải
có đường nối riêng vào hệ thống thoát nước tập trung hoặc cục bộ.
Ngoại lệ: Khi hai ngôi nhà cùng một lô đất,
và nhà phía sau không có chỗ thoát nước, thì cống thoát nước nhà phía trước có
thể kéo dài để nhà phía sau nối ống thoát nước vào đấy.
3.12. Bảo vệ đường ống, phụ kiện và công
trình cấp thoát nước
3.12.1. Tất cả các đường ống đi phía dưới hoặc
xuyên qua tường đều phải được bảo vệ để khỏi vỡ, đi qua vật liệu hoặc môi trường
xâm thực phải được bảo vệ chống ăn mòn... Các khe hở xung quanh ống đi qua sàn bê
tông đều phải được lấp kín bằng vật liệu thích hợp.
3.12.2. Tất cả các đường ống trong hệ thống cấp
thoát nước phải được lắp đặt sao cho cả đường ống và các mối nối đều không bị ảnh
hưởng xấu của các tác động cơ lý và phải dự kiến đầy đủ ảnh hưởng co giãn nhiệt
của ống nước nóng. Không được cắt, đục khía hoặc tác động gì vào bất cứ bộ phận
nào của hệ thống cấp thoát nước để làm chúng yếu đi hoặc bị hư hỏng.
3.12.3. Các đường hào đặt cống thoát nước nếu
chạy song song và nằm sâu hơn chân móng nhà hoặc công trình thì chúng phải cách
chân móng một khoảng không nhỏ hơn độ sâu đặt ống so với chân móng. Trong trường
hợp không đảm bảo được yêu cầu này thì phải có các giải pháp thiết kế và thi
công đặc biệt để không ảnh hưởng đến kết cấu công trình.
3.12.4. Các đường ống thoát nước mưa hoặc nước
thải phải sử dụng đúng các loại vật liệu quy định. Khi đặt phía dưới công trình
phải cách mép chân móng tối thiểu 600mm và cách mặt đất tối thiểu là 300mm.
3.12.5. Đối với các đường ống dễ bị ăn mòn,
hoặc bị các tác động cơ học phải có biện pháp bảo vệ phù hợp.
3.12.6. Tất cả các đường ống nằm trong các bộ
phận sàn nhà, trần nhà và tường ngăn cần phải được bảo vệ theo đúng các quy định
của quy chuẩn xây dựng.
3.12.7. Chống thấm và chống dột cho các đường
ống dẫn ra phía ngoài - Phải có các gioăng chống thấm bằng chì, đồng, thép
mạ, hoặc các vật liệu phù hợp khác để xảm xung quanh thành ống dẫn ra ngoài qua
trần, mái sàn, tường nhà... Việc chống thấm, chống dột không được làm ảnh hưởng
đến tiết diện của ống thông hơi.
3.12.8. Ống bọc ngoài
·
Phải có ống bọc ngoài để bảo vệ tất cả các đường ống đi qua tường bê tông, tường
gạch phía ngoài hoặc qua các tường chịu lực khác.
·
Các ống bọc ngoài có đường kính đủ để đạt được khe hở tối thiểu 13mm xung quanh
đường ống.
·
Khi đi qua tường bê tông hoặc tường xây đường ống không phải chịu bất kỳ tải trọng
nào của công trình.
·
Khe hở giữa đường ống với ống bọc ngoài hoặc với tường bọc ngoài phải được đắp
đầy hoặc xảm kín bằng nhựa hắc ín, hợp chất asphal, chì hoặc các vật liệu phù hợp
khác.
·
Khoảng trống xung quanh đường ống ở hai đầu ống bọc đoạn xuyên qua tường chống
cháy phải được xảm đầy bằng vật liệu chống cháy theo đúng các quy phạm hiện
hành khác.
·
Các cấu kiện xây dựng bị cắt, đục... trong quá trình lắp đặt hệ thống cấp thoát
nước phải được gia cố sữa chữa hoặc thay thế để đảm bảo an toàn và ổn định cho
cấu kiện theo đúng các yêu cầu của quy chuẩn xây dựng.
3.12.9. Chống chuột
·
Các tấm lưới chắn đầu các đường thoát nước ra ngoài phải được thiết kế và lắp đặt
sao cho không có kẽ hở lớn hơn 13mm.
·
Các hộp đồng hồ đo phải được lắp đặt sao cho chuột không thể vào nhà theo các
đường ống từ hộp đó.
3.13. Neo treo và giá đỡ
3.13.1. Khoảng cách giữa các
neo, đỡ ống không được vượt quá các giá trị tương ứng trong bảng 3-2.
3.13.2. Tất cả các đường ống phải được neo, đỡ
để đảm bảo độ thẳng và chống bị võng.
3.13.3. Đường ống ngầm dưới đất phải được đặt
trong lớp đệm dọc theo toàn bộ chiều dài. Nếu đỡ ống bằng cách khác thì phải được
cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
3.13.4. Neo và giá treo phải có đủ lực để đỡ
toàn bộ trọng lượng của ống và vật chất trong ống.
3.13.5. Đường kính tối thiểu của thanh treo
được nêu trong bảng 3-1.
BẢNG 3-1
Đường kính ống, (mm)
|
Đường kính thanh
treo, (mm)
|
15 - 100
|
10
|
125 - 200
|
12
|
250 - 300
|
16
|
3.13.6 Các đường ống dẫn khí đốt phải được đỡ bằng
dây treo hoặc móc kim loại với các khoảng cách không vượt quá các giá trị nêu
trong bảng 3-2.
3.13.7 Ống gang không có miệng bát dạt nằm ngang
dài quá 1200mm phải được đỡ ở cả hai đầu ống chỗ nối với nhau, mối đỡ ống cách
mối nối tối đa 200mm.
3.14. Đào và lắp đất
3.14.1. Tất cả các hào đặt ống nếu sâu hơn
móng nhà hoặc công trình và đi song song với chúng đều phải giữ khoảng cách với
chân móng quy định ở điều 3.12.3.
3.14.2. Các đường hầm hoặc ống cống bảo vệ đường
ống có thể được đặt dưới sân, vườn, đường xá trong bất kỳ công trường xây dựng
nào. Đường hầm chỉ được dài tối đa là 2400mm, và phải bảo đảm có khoảng trống
giữa đường ống và đỉnh của đường hầm luôn ở trong khoảng 600mm đến 1/2 chiều
sâu của hầm. Nếu sử dụng cống moi để đặt ống cống thoát nước thì đường kính cống
moi phải lớn hơn đường kính ống cống thoát nước ít nhất là một cỡ.
3.14.3. Tất cả các hố đào phải được lắp đất trở
lại ngay sau khi kiểm tra ống. Phải bảo đảm đất lấp được đầm nén đúng kỹ thuật
mà không ảnh hưởng tới đường ống. Các hào phải được lấp theo từng lớp đất mịn
cho tới độ dày 300mm trên đỉnh ống. Đất lắp không được có sỏi, đá, xỉ sắt hoặc
các vật liệu làm vỡ đường ống hoặc gây tác động ăn mòn. Có thể dùng các phương
tiện như máy ủi, máy san... để lấp đất. Cũng cần phải có những biện pháp hợp lý
để đảm bảo ổn định lâu dài các đường ống đã đặt trong đất mới lắp.
3.15. Nối ống
3.15.1. Các kiểu mối nối
·
Mối nối ren - Đường ren trên ống và các phụ kiện bằng thép phải là kiểu
ren tiêu chuẩn có dạng côn. Ren trên ống nhựa phải được tiện hoặc đúc tại nhà
máy và phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn ren ống. Các loại vật tư phụ dùng
trong nối ống phải là vật liệu chịu nước, không độc hại và chỉ được gắn ở phần
ren dương. Nút bịt và nắp đậy miệng thông tắc vệ sinh phải được quấn băng dính
chịu nước.
BẢNG 3-2
Loại ống
|
Loại mối nối
|
Treo đỡ ống đặt
theo phương nằm ngang
|
Treo đỡ ống đặt
theo phương thẳng đứng
|
Ống gang miệng bát
|
Chì và sơ sợi để xảm kín
|
Cách 1500mm, trường hợp đặc biệt có thể
cách 3000mm, trong đó dùng các đoạn ống dài 3000mm để lắp đặt (1,2,3)
|
Đáy và mỗi tầng không quá 4600mm
|
Vòng đệm chịu nén
|
Cứ cách một mối nối, trừ khi là dài quá
1200mm thì có treo đỡ tại từng mối nối(12.3)
|
Đáy và mỗi tầng không quá 4600mm
|
Ống gang trơn
|
Nối bằng ống lồng
|
Cứ cách một mối nối trừ khi dài quá 1200mm
thì có treo đỡ tại từng mối nối (1.2.3.4)
|
Đáy và mỗi tầng không quá 4600mm
|
Ống đồng
|
Hàn bằng hợp kim, hàn đồng, kẽm, hoặc hàn điện
|
Ống tới 40mm: cách 1800mm; Ống từ 50mm trở
lên: cách 3000mm;
|
Mỗi tầng không quá 3000mm(5)
|
Ống đồng thau và thép dùng để cấp nước
|
Nối ren hoặc hàn điện
|
Ống tới 20mm: cách 3000mm; Ống từ 25mm trở
lên: cách 3600mm;
|
Cách một tầng không quá 7600mm(5)
|
Ống thép, đồng thau và đồng pha thiếc dẫn
khí đốt
|
Nối ren hoặc hàn điện
|
Ống 15mm:cách 1800mm;
Ống 20 đến 25mm; cách 2400mm; Ống từ 32mm
trở lên: cách 3000mm;
|
Ống 15mm: cách 1800mm;
Ống 20 đến 25mm: cách 2400mm;
Ống từ 32mm trở lên: theo từng tầng
|
Ống 40 PVC và ABS DWV
|
Gắn bằng dung môi (keo).
|
Các cỡ ống cách 1200mm cần tính toán dãn nở:
cách 9100mm (3.6)
|
Đáy và mỗi tầng dự kiến các mốc dẫn giữa tầng,
dự kiến dãn nở cách 9100mm(6)
|
CPVC
|
Gắn bằng dung môi (keo).
|
Ống tới 25mm: cách 900mm; Ống từ 32mm trở
lên: cách 1200mm;
|
Đáy và mỗi tầng. Dự kiến mốc dẫn giữa tầng (6)
|
Chì
|
Mối nối mạch hoặc đốt
|
Giá đỡ liên tục
|
Không quá 1200mm
|
Đồng
|
Cơ học
|
Theo các tiêu chuẩn hiện hành
|
Thép và đồng thau
|
Cơ học
|
Theo các tiêu chuẩn hiện hành
|
Chú thích bảng 3-2:
(1) - Giá đỡ gắn ngay mối nối không quá 460 mm;
(2) - Neo chặt ở các đoạn không quá 12000mm để
tránh chuyển động ngang.
(3) - Treo đỡ ở từng chỗ mắc nối nhánh gang.
(4) - Giá treo sẽ không được đặt ở chỗ nối.
(5) - Các ống nước thẳng đứng có thể được đỡ
theo các nguyên lý xây dựng công trình đã được chấp nhận có quy định tới độ co
dãn lần đầu, và phải được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
(6) - Xem tiêu chuẩn lắp đặt cụ thể nói về các
yêu cầu không co dãn và các yêu cầu khác.
·
Mối nối dùng chất hàn nấu chảy - Các mối nối dùng cho phụ kiện ống chì
hoặc giữa ống chì với ống đồng và phụ kiện phải là mối nối dùng chất hàn nấu chảy
đổ đầy, kín hoàn toàn. Các mối nối này phải phủ dài ra mỗi phía của đường nối
không dưới 20mm và bề dày mối nối tối thiểu phải bằng bề dày ống, phụ kiện nối.
Mối nối giữa ống chì với ống gang, ống thép, ống sắt rèn phải dùng ống măng
sông xám hoặc mối nối hàn.
· Mối nối hàn - Đối với ống đồng, các mối nối phải dùng
đúng các chi tiết nối bằng đồng hoặc hợp kim đồng theo quy định. Bề mặt chỗ nối
hàn phải được vệ sinh, đánh bóng trước khi hàn. Quá trình hàn phải tuân thủ
đúng quy trình công nghệ. Chất hàn và chất trợ dung phải đảm bảo đáp ứng tiêu
chuẩn sản phẩm hiện hành. Những chất hàn và chất trợ dung có chứa hàm lượng chì
vượt quá 1,2% thì cấm dùng để hàn trên hệ thống đường ống cấp nước.
· Mối nối ép bằng đai chế tạo sẵn - Nếu nối ống bằng
phương pháp dùng các đai ép được chế tạo sẵn chuyên dùng để nối ống thì phải sử
dụng đúng chủng loại và tuyệt đối tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Các mối
nối kiểu này không được coi là mối nối trượt.
· Mối nối ống nhựa gắn bằng keo - Kiểu mối nối này
chỉ sử dụng với các ống và phụ tùng bằng nhựa được thiết kế, chế tạo để nối ống
bằng phương pháp dùng keo gắn ống. Mối nối phải bảo đảm sử dụng đúng chủng loại
keo gắn, quy trình kỹ thuật của nhà sản xuất và các tiêu chuẩn lắp đặt hiện
hành.
· Hàn vẩy cứng, hàn hồ quang - Nếu sử dụng phương
pháp hàn vẩy cứng hoặc hàn hồ quang để nối ống thì ngoài các tiêu chuẩn lắp đặt,
phải tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành về kỹ thuật hàn vẩy cứng
và hàn hồ quang (xem bảng 12-3).
· Mối nối kiểu khớp hãm chịu lực - Đây là kiểu mối nối
cơ học, nó dựa vào bộ phận hãm bên trong để giữ cho ống không rời được mối nối.
Nếu sử dụng kiểu mối nối này phải đảm bảo tuân thủ hoàn toàn yêu cầu kỹ thuật của
nhà chế tạo, phải lắp ống vào phụ kiện nối ống đến hết độ sâu quy định.
3.15.2. Các mối nối đặc biệt
· Mối nối ống đồng với ống ren - Để nối ống đồng với
ống ren, bắt buộc phải sử dụng phụ kiện nối ống bằng đồng thau. Mối nối giữa ống
đồng với phụ kiện phải sử dụng kiểu mối nối hàn thích hợp, mối nối giữa phụ kiện
với ống ren phải sử dụng kiểu mối nối ren. Chất hàn phải tuân theo quy định tại
điều 3.15.1.
· Nối ép bộ ba (Rắc co) - Được phép sử dụng trong các trường
hợp sau:
- Trong thoát nước: Chỉ được sử dụng để nối
xiphông, hoặc giữa xiphông với thiết bị và phải ở vị trí dễ kiểm tra.
- Trong thông hơi: Chỉ loại trừ phần ngầm dưới
đất và bộ phận ống thông hơi ướt.
- Trong cấp nước: Được phép sử dụng trên toàn
hệ thống.
·
Nối ống nhựa với các loại ống khác - Khi nối ống nhựa với các loại ống
khác bắt buộc phải sử dụng các loại phụ kiện nối ống thích hợp được thiết kế và
chế tạo chuyên dùng cho mối nối trên.
3.15.3. Mối nối gá lắp thiết bị
·
Mối nối giữa ống thoát nước sinh hoạt như thoát nước sàn nhà, bệ xí, âu tiểu có
thể dùng các "bích" bằng đồng thau, chì cứng, ABS, PVC hoặc sắt bằng
cách xảm, hàn, gắn bằng keo hoặc bắt bằng vít vào ống thoát nước. Mắc nối phải
được lót bằng một miếng đệm, vòng đệm hoặc hợp chất đóng cứng giữa thiết bị và
mối nối. Đáy của "bích" sẽ được đặt trên một điểm tựa vững chắc theo
quy định.
·
Bệ xí lắp trên tường phải được cố định bằng bu lông với phụ kiện chuẩn để đảm bảo
an toàn khi mang tải. Mối nối phải có miếng đệm thích hợp, vật liệu làm miếng đệm
phải mềm như dạ, phớt hoặc các loại tương tự.
3.15.4. Các mắc nối, mối nối không được dùng
·
Đối với hệ thống thoát nước - Các phụ kiện hoặc mối nối nếu có chỗ lồi ra, lõm
vào tạo thành gờ làm giảm diện tích của ống, gây cản trở dòng chảy trong ống
thoát đều không được dùng.
·
Không được sử dụng các loại phụ kiện hoặc mối nối có thể gây cản trở dòng chảy
bình thường trong đường ống.
3.16. Côn mở và côn thu
Ở các vị trí nối các ống có đường kính khác
nhau hoặc nối ống với các phụ tùng phải dùng côn mở, côn thu thích hợp để nối.
3.17. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước không
làm ảnh hưởng vệ sinh tới lương thực, thực phẩm
Lương thực, thực phẩm không được cất giữ, chế
biến phía dưới hệ thống cấp thoát nước. Trừ khi các khu này đã được bảo vệ chống
nước rò rỉ và ngưng tụ.
3.17.1. Các ống xuyên qua sàn trên những khu
chứa lương thực, thực phẩm phải có ống bọc ngoài gắn chắc chắn với cấu trúc sàn
nhà, khoảng trống giữa ống bọc ngoài và ống phải được gắn kín. Miệng ống bọc
ngoài phải cao hơn mặt sàn ít nhất là 20mm.
3.17.2. Các phễu thu nước sàn lắp đặt trên
các khu chứa lương thực, thực phẩm phải được chống thấm triệt để.
3.17.3. Các thiết bị, ống dẫn, trừ bồn tắm, nằm
trên các khu chứa lương thực, thực phẩm phải lắp đặt trên tường. Ổng thoát nước
bồn tắm phải nối với xiphông ở phía dưới sàn, không được phép đục lỗ qua sàn để
đặt xi phông.
3.17.4. Tất cả các ống thoát nước phải làm bằng
vật liệu đã được duyệt theo quy định trong bảng 12-1 và trong điều 7.1. Các vật
liệu đó cũng phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành.
3.17.5. Các ống thoát nước đặt trên các khu
chứa lương thực, thực phẩm phải kiểm tra với cột nước đọng ít nhất là 7600mm.
3.17.6. Các đường ống chịu ảnh hưởng tác động
của nhiệt độ tạo nên ngưng tụ thì ở phía ngoài ống đều phải được bảo ôn.
3.17.7. Các đường ống thoát đặt phía trên trần
giả ở khu chứa lương thực, thực phẩm thì trần giả đó phải là kiểu dễ tháo lắp để
tiện cho việc kiểm tra.
3.18. Đồng hồ đo áp lực - Khi kiểm tra áp lực theo
yêu cầu của quy chuẩn này thì phải sử dụng các đồng hồ kiểm tra theo các trường
hợp sau đây:
3.18.1. Khi kiểm tra áp lực đến 0,7kG/cm2
(69kPa) hoặc thấp hơn thì dùng các đồng hồ kiểm tra có độ chính xác tới 0,007kG/cm2
(0,7kPa).
3.18.2. Khi kiểm tra áp lực đòi hỏi vượt quá
0,7kG/cm2 (69kPa) nhưng thấp hơn 7kG/cm2(689kPa) thì dùng
các đồng hồ kiểm tra có độ chính xác tới 0,07kG/cm2 (6,9kPa).
3.18.3. Khi kiểm tra áp lực đòi hỏi trên 7kG/cm2
(689kPa) thì dùng đồng hồ kiểm tra có độ chính xác tối đa là 2% áp lực yêu cầu
kiểm tra.
3.18.4. Các đồng hồ kiểm tra phải có phạm vi áp lực
không lớn hơn hai lần áp lực cần đo.
Chương 4.
THIẾT BỊ
CẤP THOÁT NƯỚC VÀ PHỤ TÙNG
4.1. Yêu cầu chung về vật liệu
4.1.1. Chất lượng của thiết bị - Các thiết bị vệ
sinh và phụ tùng cấp thoát nước phải được sản xuất từ các loại vật liệu rắn, bền,
và có bề mặt trơn, sạch và không thấm nước. Tất cả các thiết bị phải đảm bảo
đúng chất lượng thiết kế yêu cầu, phù hợp với các tiên chuẩn Nhà nước hoặc các
tiêu chuẩn tương đương khác nêu trong bảng 12-1 và được cơ quan quản lý chấp nhận.
4.1.2. Chì-Các đường ống và phụ tùng cấp thoát
nước bằng vật liệu chì được nêu trong bảng 12-1. Các tấm đệm bằng chì có độ dày
tối thiểu là 1,6mm (không nhỏ hơn 19,5kg/m2).
4.1.3. Vật liệu đặc biệt - Các thiết bị sử dụng
với chức năng đặc biệt có thể làm bằng đá, gốm chịu hóa chất, chì, thép không gỉ,
phủ bằng hợp kim đồng, đồng-Niken hoặc các vật liệu khác phụ thuộc vào mục đích
sử dụng của thiết bị.
4.2. Thiết bị dùng nước và phụ tùng
4.2.1. Lưu lượng nước cấp lớn nhất cho các thiết bị
vệ sinh phải phù hợp với các quy định nêu trong chương 3 và bảng 12-1.
Lượng nước xả rửa đối với các thiết bị vệ
sinh dùng nước ít như bệ xí, âu tiểu cũng phải phù hợp với các quy định nêu
trên.
4.2.2. Bệ xí - Các bộ xí bệt có két xả nước
định lượng hoặc van xả định lượng thì lượng nước tiêu thụ trung bình không quá
6,0 lít cho mỗi lần xả.
4.2.3. Âu tiểu - Các âu tiểu có lượng nước
tiêu thụ trung bình không quá 3,8 lít cho mỗi lần xả.
Ngoại lệ: Nếu được phép của cơ quan có thẩm
quyền, các máng tiểu kiểu nước xả rửa liên tục lắp đặt tại các khu vệ sinh công
trình công cộng phục vụ đông người nhưng chỉ theo thời điểm nhất định.
4.2.4. Vòi nước không định lượng - Các loại vòi nước lắp
đặt cho chậu rửa mặt phải là loại vòi có bộ phận tạo bọt khí ở đầu vòi và được
chế tạo với lưu lượng nước cấp không lớn hơn 9,5 lít/phút.
4.2.5. Vòi nước định lượng - Các vòi nước tự
đóng mở hoặc định lượng tự động, lắp đặt tại các phòng vệ sinh công cộng, với mục
đích phục vụ khách lưu lại thời gian ngắn như các ga tàu hỏa, sân bay, quán ăn,
phòng hội nghị... có lượng nước phân phối cho một lần sử dụng không quá 1,0
lít.
4.2.6. Vòi nước trong nhà bếp - Các loại vòi nước
lắp đặt cho chậu rửa nhà bếp phải là loại vòi có bộ phận tạo bọt khí ở đầu vòi
và được chế tạo với lưu lượng nước cấp không lớn hơn 9,5lít/phút.
4.2.7. Vòi tắm hoa sen - Các vòi tắm hoa
sen được thiết kế và chế tạo sao cho lưu lượng nước cấp không lớn hơn 9,5lít/phút,
ngoại trừ các vòi tắm hoa sen đặc chủng.
4.2.8. Lắp đặt -Các thiết bị dùng
nước và phụ tùng phải được lắp đặt theo hướng dẫn của cơ sở chế tạo, đảm bảo
cho thiết bị hoạt động đúng yêu cầu kỹ thuật.
4.3. Phụ tùng và phụ kiện của thiết bị vệ
sinh
4.3.1. Ống xả tràn - Khi thiết bị có trang bị
ống xả tràn thì ống xã tràn phải được điều chỉnh sao cho mức nước tĩnh trong
thiết bị không được dâng lên quá mức xả tràn khi van cấp đã đóng ngắt. Ống xả
tràn của thiết bị phải được nối với xiphông của thiết bị. Riêng ống xả tràn của
két xả nước có thể thoát vào bệ xí hoặc tiểu treo đi cùng. Ống xả tràn không được
thoát vào bất kỳ đoạn nào khác của hệ thống thoát nước.
4.3.2. Bộ lọc - Các bộ lọc phải được
lắp đặt ở tất cả các nơi có lắp thiết bị dùng nước, trừ các bệ xí, âu tiểu. Các
bộ lọc lắp cho thoát nước của tắm hoa sen phải có kích thước phù hợp với miệng ống
thải của thiết bị.
4.3.3. Mối nối - Các phụ kiện có mối nối trượt
phải được đặt trong hộp kỹ thuật có kích thước tối thiểu là 300mm, đảm bảo
không gian thuận lợi cho việc thi công, kiểm tra và sửa chữa.
4.3.4. Các đoạn ống nối từ thiết bị đến xiphông và từ
xiphông đến ống đứng thoát nước phải được sử dụng vật liệu như đã quy định tại điều
7.1 cho ống thoát nước. Riêng ở những vị trí không bị che khuất thì có thể dùng
ống đồng thau có độ dày tối thiểu 0.8mm. Đối với chậu rửa, máy rửa bát, chậu giật,
bồn tắm, âu tiểu và các thiết bị tương đương thì đường kính ngoài tối thiếu của
các đoạn ống này là 38mm.
Đối với chậu rửa sứ tráng men, vòi nước uống
trực tiếp và các thiết bị tương đương thì đường kính ngoài tối thiểu của các đoạn
ống như trên là 32mm.
4.3.5. Phải sử dụng các phụ tùng nối ống dạng chữ Y
hoặc các phụ tùng có ống nhánh định hướng dòng chảy để nối các đường ống dẫn hoặc
thu nhận các loại chất thải thực phẩm, các loại nước thải từ máy rửa bát, máy
giặt quần áo hoặc các thiết bị xả mạnh khác. Không được nối ống thoát từ máy rửa
bát vào ống thoát đứng từ chậu rửa, ống dẫn hoặc ống xả của ống xi phông thoát
chất thải thực phẩm.
4.4. Các thiết bị không được sử dụng
4.4.1. Hạn chế sử dụng các két xả nước không đủ
tiêu chuẩn, các âu tiểu không có xiphông kèm theo. Không được sử dụng các bệ xí
hoặc biđê không có xiphông.
4.4.2. Không được lắp đặt trong nhà ở các loại chậu
rửa mặt, rửa bát... làm bằng gỗ ghép, bêtông hoặc đá lát. Không dùng bồn tắm bằng
gỗ bọc kim loại. Các buồng xí khô hoặc buồng xí hóa học chỉ được sử dụng khi
các cơ quan y tế cho phép.
4.5. Thiết bị và phụ tùng đặc biệt
4.5.1. Đường ống cấp nước cho các bể nước rửa; bể cảnh,
bể cá, bể nước có vòi phun trang trí và các công trình tương tự khi đấu nối vào
nguồn cấp phải được bảo vệ chống nước chảy ngược trở lại.
4.5.2. Các chậu rửa bát trong tiệm ăn hoặc
các chậu rửa cho mục đích sử dụng khác có thể được làm bằng thép tấm mạ kẽm có
bề dày tối thiểu 1,6mm. Tất cả các thiết bị vệ sinh chế tạo từ kim loại dát mỏng
phải được thiết kế, lắp đặt và chống đỡ thích hợp để đảm bảo các yêu cầu sử dụng
của chúng
4.5.3. Các thiết bị vệ sinh đặc biệt khi nối
vào đường ống cấp nước hoặc thoát nước phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền.
4.6. Lắp đặt
4.6.1. Các thiết bị vệ sinh phải được lắp đặt
sao cho dễ dàng kiểm tra và tẩy rửa. Trong thực tế, tất cả các đường ống của
thiết bị đều được chạy theo bức tường gần nhất.
4.6.2. Các điểm tiếp xúc - Ở vị trí mà thiết
bị tiếp xúc với tường hoặc sàn thì phần tiếp giáp phải xử lý cho khít kín bằng
chất liệu cách nước.
4.6.3. Thiết bị gắn sàn - Các thiết bị lắp
vào sàn phải được gắn cứng vào mối nối với hệ thống thoát nước và sàn bằng các
đinh vít, bulông đồng, đồng thau hoặc vật liệu chống ăn mòn tương tự khác.
4.6.4. Thiết bị treo tường - Các thiết bị treo tường
sẽ được treo đỡ (tựa) chắc chắn bằng các bộ phận (cấu kiện) chịu
lực bằng kim loại để không làm ảnh hưởng tới các mối nối. Các két xả và các
trang thiết bị tương tự phải được gắn chắc bằng các đinh vít hoặc bulông làm bằng
các vật liệu chống ăn mòn thích hợp.
4.6.5. Bệ xí gắn sàn loại xiphông ngang -
Khi lắp đặt bệ xí gắn sàn loại có xiphông ngang phải đảm bảo sao cho đường trục
đứng và đường tim của miệng thoát tạo với sàn và tường một góc 90°. Tường và
sàn phải có bề mặt phẳng để lắp đặt với kích thước bảo đảm cách đều tim miệng
thoát của bệ xí tối thiểu là 130mm về mỗi bên. Bệ xí phải được cố định vào tường
và sàn bằng đinh vít hoặc bulông chịu ăn mòn.
Đường kính ống thoát phân cho loại bệ xí này
tối thiểu phải là 76mm. Không được sử dụng các đoạn ống uốn, ống lệch tâm, mặt
bích kiểu còn thu để nối với bệ xí loại này.
4.6.6. Bố trí thiết bị - Khoảng cách tối
thiểu từ tim của bệ xí hoặc biđê tới các tường bên hoặc vách ngăn khác là
380mm, và tới tim của bệ xí hoặc biđê kề bên là 760mm. Không gian thoáng ở phía
trước của bệ xí hoặc biđê tối thiểu là 600mm. Các âu tiểu nam có khoảng cách
trên tối thiểu là 300mm tim đến tường hoặc vách ngăn và 600mm từ tim đến tim của
thiết bị.
4.6.7. Lắp đặt thiết bị vệ sinh cho người tàn
tật -
Ở những nơi dùng cho người tàn tật, các thiết bị vệ sinh phải được lắp đặt theo
đúng các hướng dẫn, quy định riêng.
4.6.8. Phụ tùng cung cấp nước - Đường cấp nước hoặc
các phụ tùng cho thiết bị vệ sinh phải được lắp đặt đáp ứng yêu cầu về chống chảy
ngược như yêu cầu trong chương 6.
4.7. Bệ xí
4.7.1. Các bệ xí ở những nơi công cộng được bố trí
thành dãy dài. Trong nhà trẻ, trường học hoặc những nơi tương tự khác cần chú ý
thiết kế, lắp đặt các thiết bị vệ sinh thích hợp cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4.7.2. Các chỗ ngồi của bệ xí phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
·
Làm bằng vật liệu nhẵn và không thấm nước.
·
Kích thước phù hợp với bệ xí.
·
Ngoại trừ cho một số nhà ở riêng lẻ, tất cả các chỗ ngồi của bệ xí phải là kiểu
mở phía trước. Các chỗ ngồi của bệ xí trong các ngôi nhà công cộng phải tuân
theo quy định nêu trong bảng 12-1.
4.8. Thiết bị xả nước cho bệ xí và âu tiểu
4.8.1. Âu tiểu - Đường ống cung cấp nước tới
các âu tiểu treo cần được bảo vệ bằng thiết bị ngắt chân không hoặc bằng thiết
bị chống dòng chảy ngược thích hợp được nêu trong điều 6.3.3.
4.8.2. Yêu cầu của các thiết bị xả - Các bệ xí, âu tiểu,
chậu rửa bệnh viện, các thiết bị vệ sinh tương tự xả nước thải vào ống thoát nước
qua xiphông đều phải có thiết bị xả định lượng, két xả định lượng với lượng nước
đủ để làm sạch thiết bị và tự động cấp nước đầy két trở lại. Các thiết bị xả phải
đảm bảo yêu cầu chống chảy ngược quy định trong chương 6.
4.8.3. Két xả nước tự động - Các két xả nước
cho từ hai âu tiểu trở lên phải được tự động hoá trong hoạt động và phải đủ
cung cấp lượng nước cần thiết để xà và làm sạch tất cả các âu tiểu đồng thời.
Các van xả nước định lượng được kiểm soát tự động có thể dùng thay thế cho các
két xả nước.
4.8.4. Van xả nước định lượng - Không vận hành bằng
tay van xả nước định lượng cho từ hai âu tiểu trở lên. Mỗi van xả nước định lượng
sẽ thực hiện chu trình tự động mờ đầy và đóng kín tuyệt đối nhờ áp lực của dòng
nước. Van xả nước định lượng sẽ được cung cấp một phương tiện để điều tiết dòng
chảy đi qua nó. Các thiết bị xả được lắp đặt ở vị trí sao cho người vận hành có
thể tới kiểm tra, sửa chữa thuận lợi- Không lắp đặt van xả nước định lượng ở những
nơi áp lực nước không đủ.
4.8.5. Cấp nước cho các két xả - Nước phải được cấp
đủ cho két để xả và làm sạch thiết bị. Đối với các két xả nước bằng tay, phải lắp
đặt van phao hoặc thiết bị tự động khác để làm nước đầy két trở lại. Việc cấp
nước tới các két xả nước tự động được kiểm soát bằng thiết bị đo thời gian
thích hợp.
4.8.6. Van xả trong két xả nước - Các van xả trong
két xả nước bệ xí được đặt cách mép mức tràn của bệ xí tối thiểu là 25mm, ngoại
trừ trường hợp sự liên kết giữa bệ xí và két nước được thiết kế đảm bảo cho két
được xả mà xi phông của thiết bị thì không bị mất nước trám. Van xả phải được
đóng kín để nước không chảy liên tục vào bệ xí.
4.8.7. Ống tràn trong két xả nước - Các két xả nước phải
có ống xả tràn để xả lượng nước thừa vào các bệ xí, âu tiểu. Ống xả tràn phải
có kích thước đảm bảo nước không dâng cao hơn mức xả tràn khi nước chảy vào két
với lưu lượng lớn nhất.
4.9. Hố thu nước sàn và phòng tắm
4.9.1. Các hố thu nước sàn vẫn được coi là thiết bị
vệ sinh và mỗi hố có đặt một lưới chắn rác thích hợp. Các ống thoát nước, phễu
thu nước sàn và ống thoát nước phòng tắm phải có mối nối bằng bích kín trên
sàn.
4.9.2. Bố trí hố thu nước sàn - Các khu vực sau bắt
buộc phải có hố thu nước sàn:
·
Phòng tắm của nhà ở.
·
Phòng vệ sinh có từ 2 bộ xí bệt trở lên, hoặc 1 xí bệt và 1 âu tiểu.
·
Nhà bếp địch vụ.
·
Phòng giặt khách sạn hoặc phòng giặt công cộng khác trong khu chung cư.
4.9.3. Buồng chứa thức ăn đông lạnh - Khu vực bảo quản thức
ăn đông lạnh phải có hệ thống thoát nước gián tiếp nối với hệ thống thoát nước
của ngôi nhà. Cấu tạo xiphông của hệ thống thoát nước này được nêu trong điều
8.1.2. của quy chuẩn này. Độ dốc của sàn buồng đông lạnh hướng về hố thu
ngoài buồng chứa.
4.9.4. Độ dốc của sàn - Sàn phải có độ dốc về
phía hố thu nước sàn với i = 1 - 2%.
4.9.5. Các khay tắm (bồn đáy nông để
tắm hoa sen) là các thiết bị vệ sinh vì thế phải tuân thủ các yêu cầu chung
nêu trong điều 4.1. Các khay tắm này được chế tạo từ đồ gốm nung, đá
ceramic, kim loại mạ sứ hoặc từ vật liệu khác được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
Ngoài quy định trên thì không được lắp đặt bất
kỳ loại khay tắm nào không tuân thủ các tiêu chuẩn nêu trong chương 3 và trong
bảng 12-1 nếu không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4.9.6. Ngoài các chủng loại tắm sen theo tiêu chuẩn
nêu trong bảng 12-1, tất cả các loại khác phải bảo đảm các yêu cầu sau:
·
Được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
·
Chiều sâu của khay tắm đo từ mép trên của thành đến miệng thoát nước của khay tối
thiểu là 50mm và tối đa là 230mm.
·
Phần tiếp giáp giữa khay với sàn và tường phải có 1 lớp lót chống thấm. Ở phần
tiếp giáp với tường thì lớp chống thấm này phải kéo vượt lên mép trên của khay
một khoảng tối thiểu 25mm.
·
Đáy của khay phải có độ dốc về phía miệng thoát tối thiểu i = 4%.
·
Chiều rộng lỗ chừa để lắp cửa tối thiểu là 560mm.
Ngoại lệ: Các vòi hoa sen được thiết kế phải
tuân theo các tiêu chuẩn đã nêu trong bảng 12-1.
4.9.7. Tất cả các loại ngăn tắm hình dạng tùy
ý, phải có diện tích phần bên trong không nhỏ hơn 0,66m2 đường kính
tối thiểu 760mm. Trong phạm vi chiều cao 1800mm từ sàn tới đầu vòi tắm hoa sen,
không được lắp đặt vào tường các phụ tùng, thiết bị nào khác, ngoại trừ các van
khóa, đầu vòi hoa sen, hộp đựng xà phòng, thanh hoặc giá treo khăn. Các chỗ ngồi
xổm trong ngăn tắm sẽ cho phép nằm trong vòng tròn đường kính 760mm.
4.9.8. Sàn của các nhà tắm công cộng phải được
chống trơn, trượt và được thoát nước sao cho nước từ một người tắm không tràn
sang khu vực những người khác đang sử dụng. Các máng xối trong các nhà tắm ca
và nhà tắm công cộng sẽ được nguýt góc để chống thấm và dễ làm vệ sinh, và có độ
dốc tối thiểu là 20mm/m (2%) về phía ống thoát nước.
Khoảng cách lớn nhất của các ống thoát trong
máng xối đến tường đầu máng xối là 2400mm và giữa các ống thoát với nhau là
4900mm.
4.9.9 . Vị trí các van và các đầu vòi hoa sen
Các van điều chỉnh và các đầu của vòi hoa sen
được lắp đặt trên tường bên của buồng tắm, hoặc được bố trí sao cho đầu vòi tắm
không xả nước trực tiếp ngay cửa vào buồng tắm, sao cho người tắm có thể điều
chỉnh các van trước khi bước vào chỗ vòi hoa sen.
4.9.10. Ống đứng cấp nước - Tất cả các ống đứng
cấp nước từ van vòi hoa sen tới đầu ra của vòi tắm dù có để lộ ra hay không đều
phải được gắn chặt vào công trình.
4.10. Số lượng thiết bị tối thiểu
4.10.1. Tổng số thiết bị - Các thiết bị trang
bị cho ngôi nhà ở với số lượng nhỏ nhất đã được nêu trong bảng 4-1.
4.10.2 Thiết bị chuyên dùng - Các thiết bị vệ
sinh chuyên dùng sẽ được lắp đặt riêng biệt cho mỗi giới, mỗi lứa tuổi và các trường
hợp đặc biệt khác.
Ngoại trừ:
(1) Việc lắp đặt phục vụ cho nơi ở
(2) Trong nơi cư trú phục vụ dưới 10 người, 1
thiết bị vệ sinh được thiết kế cho không quá 1 người sử dụng trong một thời
gian sẽ được phép dùng chung cho cả nam và nữ.
(3) Trong các doanh nghiệp, nơi cư trú buôn
bán có tổng diện tích sàn tối đa là 140m3, 1 thiết bị vệ sinh được
thiết kế cho 1 người sử dụng 1 lần sẽ đảm bảo yêu cầu phục vụ chung cho khách
hàng và các nhân viên.
4.10.3. Yêu cầu thiết bị cho những nơi cư trú
đặc biệt
·
Các thiết bị bổ sung có thể được yêu cầu khi các điều kiện môi trường thay đổi
hoặc có các sinh hoạt đặc biệt.
·
Trong khu vực nấu nướng và chuẩn bị thức ăn, các yêu cầu về thiết bị phải phù hợp
với các quy định về sức khỏe.
·
Các kiểu cư trú khác không nêu trong bảng 4-1 là các trường hợp đặc biệt và cơ
quan có thẩm quyền sẽ xem xét.
4.10.4. Cơ sở dịch vụ và buôn bán
Các phương tiện và thiết bị vệ sinh phải được
bố trí tại khu vực phòng nghỉ đủ sử dụng cho số nhân viên và khách hàng của cơ
sở dịch vụ và buôn bán. Các thiết bị vệ sinh phục vụ cho khách hàng sẽ được đặt
ở vị trí trung tâm một số tầng. Khoảng cách lớn nhất từ tối vào cửa hàng tới
phòng vệ sinh là 150m. Trong các gian hàng diện tích dưới 14m2 sẽ không
lắp đặt thiết bị vệ sinh riêng cho nhân viên mà chỉ có khu vệ sinh chung cho một
số gian hàng. Khoảng cách lớn nhất từ các gian hàng tới khu vệ sinh chung này không
quá 90m.
4.10.5. Cửa hàng thực phẩm
Các cửa hàng thực phẩm có số người sử dụng từ
100 người trở lên phải được trang bị các thiết bị vệ sinh riêng biệt dùng cho
nhân viên và khách hàng sử dụng. Các cửa hàng thực phẩm có số người sử dụng nhỏ
hơn 100 người thì các thiết bị vệ sinh sẽ được kết hợp sử dụng chung cho nhân
viên và khách hàng.
4.10.6. Thiết bị cấp thoát nước cho người
tàn tật - Các quy định về thiết bị cấp thoát nước khu vực dành riêng cho
người tàn tật được xác định theo bảng 12-1 của quy chuẩn.
4.10.7. Bể tắm có xoáy nước - Ngoài những quy định
chung như đối với các bể tắm thông thường khác, bể tắm có xoáy nước phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
·
Hố chứa bơm phải đậy bằng tấm đan để công nhân tự tháo lắp được khi kiểm tra
bơm.
·
Bơm tuần hoàn sẽ được đặt cao hơn đáy lỗ tràn của xiphông.
·
Bơm và các đường ống tuần hoàn sẽ làm cho nước trong bể thoát nhanh. Các phụ
tùng cấp thoát nước của loại bể tắm này phải đảm bảo được các yêu cầu đã nêu.
4.10.8. Chậu vệ sinh phụ nữ (Biđê) - Vật liệu chế
tạo biđê phải đáp ứng yêu cầu nêu trong bảng 12-1. Biđê phải được chống chảy
ngược bằng buồng khí hoặc bộ ngắt chân không.
4.11. Một số yêu cầu lắp đặt các phụ tùng và
thiết bị đặc biệt
4.11.1. Van kiểm tra hệ thống kết hợp giữa
vòi hoa sen với bồn tắm - Hệ thống vòi hoa sen và bồn tắm kết hợp đều phải trang
bị van cân bằng áp lực hoặc điều chỉnh nhiệt bằng dạng trộn. Các vòi hoa sen phải
được kiểm soát bằng van điều chỉnh dạng trộn, bộ phận trộn phải có hãm định vị để
bảo đảm nhiệt độ tối đa của nước được trộn là 49oC. Bộ điều chỉnh nhiệt
của thiết bị đun nước nóng không được coi là thiết bị kiểm soát nhiệt độ.
4.11.2. Lắp đặt các phụ tùng thiết bị - Các vòi và các phụ
kiện nối phải được lắp đặt sao cho các van điều chỉnh nước nóng nằm phía bên
tay trái người sử dụng.
4.11.3. Lắp đặt phụ tùng chờ sẵn - Khi thiết kế có
tính đến việc lắp đặt các thiết bị trong tương lai thì phải đảm bảo kích thước đường
ống, phụ tùng... cho sự phát triển này. Các phụ tùng chờ sẵn được lắp đặt và bịt
kín theo các quy định nêu trong quy chuẩn này.
BẢNG 4-1. Số lượng
thiết bị vệ sinh tối thiểu(1)
Mỗi ngôi nhà sẽ được trang bị các thiết bị vệ
sinh, bao gồm cả việc cung cấp cho người tàn tật và được quy định bởi cơ quan
có thẩm quyền. Đối với các yêu cầu cho những người tàn tật, các ngôi nhà và thiết
bị có thể được trang bị loại thích hợp cho sử dụng.
Tổng số người sử dụng sẽ được xác định theo
yêu cầu tiện nghi tối thiểu. Số lượng tối thiểu của các thiết bị yêu cầu sẽ được
tính toán với 50% nam và 50% nữ trên tổng số người sử dụng.
Loại nhà ở hoặc công
trình (2)
|
Bệ xí (14)
(số thiết bị/người)
|
Âu tiểu (5.10) (số
thiết bị/người)
|
Chậu rửa sứ (số thiết
bị/người)
|
Bồn tắm hoặc vòi tắm
hoa sen (số thiết bị/người)
|
Vòi nước (3.13)
uống công cộng (số thiết bị/người)
|
Nơi hội họp,
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
Nhà hát
|
1/1 - 15
|
1/1 - 15
|
0/1 - 9
|
1/40
|
1/40
|
|
|
Phòng hòa nhạc, phòng họp v.v… cho việc sử
dụng thường xuyên của nhân viên
|
2/16-35
3/36 - 55
|
3/16 - 35
4/36 - 55
|
1/10 - 15
|
|
|
|
|
|
Trên 55, cứ thêm 40 người thì có thêm 1 thiết
bị
|
Trên 15, cứ thêm 50 người thì có thêm 1 thiết
bị.
|
|
|
|
Nơi hội họp, nhà hát, phòng hòa nhạc, phòng
họp vv….. cho việc sử dụng công cộng
|
Nam
1/1 – 100
2/101 – 200
3/201 - 400
|
Nữ
3/1 – 50
4/51 – 100
8/101 - 200
11/201 - 400
|
Nam
1/1 - 100
2/101 - 200
3/201 - 400
4/401 - 600
|
Nam
1/1 – 200
2/201 – 400
3/401 - 750
|
|
|
1:1-150
2:151-400
3:401-750
|
|
Trên 400, cứ thêm 500 nam cần có thêm một
thiết bị. Cứ thêm 125 nữ cần thêm 1 thiết bị
|
Trên 600, cứ thêm 300 nam cần có thêm 1 thiết
bị
|
Trên 750, cứ thêm 500 người cần có thêm 1
thiết bị
|
|
|
Trên 750, cứ thêm 500 người cần có thêm 1
thiết bị
|
|
|
Ký túc xá, trường học (9) hoặc
phòng thí nghiệm
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
1/10
|
1/8
|
1/25
|
1/12
|
1/12
|
1/8
|
1/150(12)
|
|
Cứ thêm 25 nam thì đặt thêm 1 thiết bị
(trên 10), và thêm 20 nữ thì thêm 1 thiết bị (trên 8)
|
Trên 150, cứ thêm 50 nam cần thêm 1 thiết bị
|
Trên 12 cứ thêm 20 nam hoặc 15 nữ cần thêm
1 thiết bị
|
Đối với nữ, thêm 1 bồn tắm cho 30 người.
Trên 150, cứ thêm 20 người thì thêm 1 bồn tắm
|
|
Nhà ở tập thể - cho nhân viên sử dụng
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
1/1 - 15
2/16 - 35
3/36-55
|
1/1 - 15
3/16 - 35
4/36 - 55
|
1/50
|
1/40
|
1/40
|
1/8
|
|
|
Trên 55, cứ thêm 40 người thì thêm 1 thiết
bị
|
|
|
|
|
Nhà ở riêng/ Nhà chung cư (4)
|
|
|
|
|
|
Nhà ở riêng
|
1 cho một nhà
|
|
1 cho một căn nhà
|
|
1 cho một nhà
|
Nhà chung cư
|
1 cho một nhà hoặc
đơn vị căn hộ
|
|
1 cho một căn nhà hoặc đơn vị căn hộ
|
|
1 cho một nhà hoặc đơn vị căn hộ
|
Phòng chờ bệnh viện
|
1 cho 1 phòng
|
|
1 cho 1 phòng
|
|
1/150(12)
|
Bệnh viện - cho việc sử dụng của nhân viên
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
1/1 - 15
2/16 - 35
3/36-55
|
1/1 – 15
3/16 - 35
4/36 - 55
|
0/1-9
1/10 – 50
|
1/40
|
1/40
|
|
|
|
Trên 55, cứ thêm 40 người thì thêm 1 thiết
bị
|
Trên 50, cứ thêm 50 nam thì thêm 1 thiết bị
|
|
|
|
Bệnh viện:
Phòng riêng
Phòng cho bệnh nhân
|
1 cho 1 phòng
1 cho 8 bệnh nhân
|
|
1 cho 1 phòng
1 cho 10 bệnh nhân
|
1 cho 1 phòng
1 cho 20 bệnh nhân
|
1/150 (12)
|
Kho chứa hàng công nghiệp (6), phân
xưởng sản xuất, lò đúc và các cơ sở tương tự -Cho việc sử dụng của nhân viên
|
Nam
1/1-10
2/11-25
3/26-50
4/51-75
5/76-100
|
Nữ
1/1-10
2/11-25
3/26-50
4/51-75
5/76-100
|
|
Tới 100 người: 1/10
Trên 100 người:1 /15(7.8)
|
1/15
|
1/150(12)
|
|
Trên 100, cứ thêm 30 người thì thêm 1 thiết
bị
|
|
|
|
|
Cơ sở từ thiện, không kể bệnh viện hoặc các
cơ sở hình sự (trang bị cho mỗi tầng)
|
Nam
1/25
|
Nữ
1/20
|
Nam
0/1-9
1/10-50
Cứ thêm 50 nam thì
thêm 1 thiết bị
|
Nam
1/20
|
Nữ
1/20
|
1/8
|
1/150(12)
|
Tiệm ăn, quán và các phòng đợi ở sân bay (11)
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
1/1 - 50
2/51 - 150
3/151-300
|
1/1 - 50
2/51 - 150
3/151-300
|
1/1-150
Trên 150, cứ thêm 150 người thì thêm 1 thiết
bị
|
1/1-150
2/151-200
3/201-400
|
1/1-150
2/51-200
3/201-400
|
|
|
|
Trên 300, cứ thêm 200 người thì thêm 1 thiết
bị
|
|
Trên 400, cứ thêm 400 người thì thêm 1 thiết
bị.
|
|
|
Trường học cho sử dụng của nhân viên.
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
Tất cả các phòng
|
1/1-15
2/16-35
3/36-55
|
1/1-15
2/16-35
3/36-55
|
1/150
|
1/40
|
1/40
|
|
|
|
Trên 55, cứ thêm 40 người thì thêm 1 thiết
bị
|
|
|
|
|
Các trường học - cho sử dụng của sinh viên,
Nhà trẻ
|
Nam
|
Nữ
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
1/150(12)
|
|
1/1-20
2/21-50
|
1/1-20
2/21-50
|
|
1/1-25
2/26-50
|
1/1-25
2/26-50
|
|
|
|
Trên 50, cứ thêm 50 người thì thêm 1 thiết
bị
|
|
Trên 50, cứ thêm 50 người thì thêm 1 thiết
bị
|
|
|
Trường tiểu học
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
1/30
|
1/25
|
1/75
|
1/35
|
1/35
|
|
1/150(12)
|
Trường trung học
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
1/40
|
1/35
|
1/35
|
1/40
|
1/40
|
|
1/150(12)
|
Các trường học khác (Cao đẳng, Đại học,
Trung tâm người lớn vv….)
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
1/40
|
1/35
|
1/35
|
1/40
|
1/40
|
|
1/150(12)
|
Các nhà thờ, đền chùa.
Các đơn vị giáo dục và hoạt động
|
Nam
1/150
|
Nữ
1/75
|
Nam
1/150
|
1 bồn rửa cho 2 bệ
xí
|
|
1/150(12)
|
Các nhà thờ, đền chùa. Nơi hội
họp
|
Nam
1/150
|
Nữ
1/75
|
Nam
1/150
|
1 bồn rửa cho 2 bệ
xí
|
|
1/150(12)
|
Cơ sở từ thiện, không kể bệnh viện hoặc các
cơ sở hình sự (trang bị cho mỗi tầng phục vụ nhân viên)
|
Nam
1/1-15
2/16-35
3/36-55
|
Nữ
1/1-15
2/16-35
3/36-55
|
Nam
0/1-9
1/10-50
|
Nam
1/40
|
Nữ
1/40
|
1/8
|
1/150(12)
|
|
Trên 55, cứ thêm 40 người thì thêm 1 thiết
bị
|
Cứ thêm 50 nam thì
thêm 1 thiết bị.
|
|
|
|
|
Nhà công sở hoặc công cộng
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
1/150(12)
|
|
1/1-100
2/101-200
3/201-400
|
3/1-50
4/51-100
8/101-200
11/201-400
|
1/1 -100
2/101-200
3/201-400
|
1/1-200
2/201-400
3/401-750
|
1/1-200
2/201-400
3/401-750
|
|
|
Trên 400, cứ thêm 500 nam thì thêm 1 thiết
bị, cứ thêm 150 nữ thì thêm 1 thiết bị
|
Trên 600, cứ thêm 300 nam thì thêm 1 thiết
bị
|
Trên 750, cứ thêm 500 người thì thêm 1 thiết
bị
|
|
|
Nhà công sở và công cộng, cho việc sử dụng
của nhân viên
|
Nam
1/1- 15
2/16-35
3/36-55
|
Nữ
1/1-15
2/16-35
3/36-55
|
Nam
0/1-9
1/10-50
|
Nam
1/40
|
Nữ
1/40
|
|
|
|
Trên 55, cứ thêm 40 người thì thêm 1 thiết
bị
|
Cứ thêm 50 nam thì
thêm 1 thiết bị
|
|
|
|
Cơ sở hình sự cho sử dụng của nhân viên
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nam
|
Nữ
|
|
1/150(12)
|
|
1/1-15
2/16-35
3/36-55
|
1/1-15
2/16-35
3/36-55
|
0/1-9
1/10-50
|
1/40
|
1/40
|
|
|
|
Trên 55, cứ thêm 40 người thì thêm 1 thiết
bị
|
Cứ thêm 50 nam thì bổ
sung thêm 1 thiết bị
|
|
|
|
Cơ sở hình sự - cho sử dụng của nhà tù
|
|
|
|
|
|
Buồng
|
1 cho 1 buồng
|
Nam
|
1 cho 1 buồng
|
|
1 cho 1 hành lang của khối buồng
|
Phòng tập thể dục
|
1 cho 1 phòng tập
thể dục
|
1 cho phòng tập thể
dục
|
1 cho 1 phòng tập
thể dục
|
|
1 cho phòng tập thể dục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú bảng 4-1:
(1) Xác định số lượng thiết bị dựa trên tổng
số người sử dụng.
(2) Các loại nhà không nêu trong bảng này sẽ
là trường hợp đặc biệt, số lượng và chủng loại thiết bị cho các loại nhà đó sẽ
do cơ quan có thẩm quyền quyết định tuỳ theo yêu cầu.
(3) Không được lắp đặt vòi nước uống trong buồng
vệ sinh.
(4) Các khay giặt. Một khay giặt hoặc một máy
giặt tự động cho mỗi căn hộ, hay một khay giặt hoặc một máy giặt tự động, hoặc
kết hợp cả hai cho 12 phòng. Các chậu rửa bát nhà bếp, mỗi chậu cho một căn hộ.
(5) Trong trường hợp âu tiểu lắp đặt vượt quá
so với yêu cầu tối thiểu, thì có thể giảm bớt một bệ xí. Nhưng không được giảm
số lượng bệ xí dưới 2/3 mức yêu cầu tối thiểu.
(6) Yêu cầu về các thông số kỹ thuật vệ sinh
phải tuân thủ theo quy chuẩn này và các tiêu chuẩn hiện hành khác.
(7) Ở nơi gây nhiễm độc cho da, sự nhiễm khuẩn
hoặc các vật liệu gây khó chịu, trang bị cứ 5 người một chậu rửa.
(8) Các chậu rửa có kích thước 600mm, các bể
hình tròn có đường kính 460mm, được trang bị cửa nước ra sẽ được tính tương
đương như một chậu rửa.
(9) Cứ 50 người bố trí một khay giặt. Cứ 100
người bố trí một thùng đựng nước bẩn.
(10) Quy định chung. Trong khi áp dụng bảng
liệt kê các thiết bị vật tư cần tuân thủ một số điểm sau đây:
a. Vật liệu ốp trát: Tường và sàn sẽ được ốp
lát tới cách gờ trước của âu tiểu một khoảng là 600mm và cao hơn sàn một khoảng
1200mm. Khoảng cách tối thiểu là 600mm tính từ cạnh bên của âu tiểu phải được
lát bằng các loại vật liệu không hút nước.
b. Không được sử dụng các âu tiểu có máng xối.
(11) Một tiệm ăn được coi như là một doanh
nghiệp bán thực phẩm cho các gia đình.
a. Số lượng khách ăn (phục vụ trên ôtô) sẽ được
tính tương đương với số lượng chỗ ngồi trên xe ôtô.
b. Các thiết bị vệ sinh cho nhân viên phục vụ
không được tính trong nhu cầu của tiệm ăn trên. Các thiết bị rửa tay phải có sẵn
trong nhà bếp cho các nhân viên phục vụ.
(12) Trong các nhà ăn, các thùng nước uống có
thể được thay thế cho các vòi nước uống, ở các cơ quan, nơi công cộng cứ 6 đến
150 người phải có một vòi nước uống, và cứ thêm 300 người thì bổ sung thêm 1
vòi.
(13) Mỗi tầng trong trường học, rạp hát,
phòng hòa nhạc, ký túc xá, các cơ quan hoặc công sở phải có ít nhất một vòi nước
uống.
(14) Tổng số của các bộ xí bệt cho nữ ít hơn
tổng số các bộ xí bệt và âu tiểu dành cho nam.
Chương 5.
NỒI ĐUN
NƯỚC NÓNG
5.1. Quy định chung
Chương này quy định những vấn đề về xây dựng
và lắp đặt các nồi đun nước nóng đốt bằng các nhiên liệu khác nhau. Việc xây dựng,
lắp đặt ống khói, hệ thống thông gió và các mối nối cần phải được thiết kế, thi
công tuân thủ theo các quy định của quy chuẩn này và được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận. Danh mục các tiêu chuẩn thiết bị tham khảo được nêu trong bảng 12-1.
Các đơn vị cá nhân lắp đặt, tháo gỡ, thay thế các nồi đun nước nóng phải có giấy
phép hành nghề của cơ quan có thẩm quyền cấp.
5.2. Nồi đun nước nóng
Thiết bị chuyên dùng để cấp nước nóng và được
trang bị các bộ phận điều khiển tự động dùng để giới hạn nhiệt độ tối đa của nước
là 99oC.
5.3. Kiểu hệ thống thông gió
5.3.1. Các ống khói hoặc ống thông gió xây bằng gạch,
bê tông cốt thép hoặc kim loại, và các ống khói chế tạo tại nhà máy đều có thể
dùng để thông thoáng các sản phẩm đốt ở nhiệt độ cao hơn 288oC.
5.3.2. Kiểu B - Các ống thông gió "gas"
chế tạo tại nhà máy, đã được cơ quan chuyên ngành kiểm nghiệm, được quy định
dùng để thông gió cho các thiết bị chuyên dùng đốt bằng khí trong danh mục đã
được duyệt.
5.3.3. Kiểu L - Hệ thống thông gió
gồm các đường ống và thiết bị thông gió cho các thiết bị chuyên dùng đốt bằng dầu
hoặc đốt bằng khí.
5.4. Kiểm tra
5.4.1. Kiểm tra ống khói hoặc ống thông gió - Tất cả các ống
khói, các ống thông gió và các bộ phận của chúng, đã có giấy phép và được lắp đặt
xong, thì phải tiến hành kiểm tra nghiệm thu trước khi che phủ.
5.4.2. Kiểm tra nồi đun nước nóng lần cuối
cùng
- Tất cả công trình đã được lắp đặt xong, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc
kiểm tra khi thấy cần thiết. Việc kiểm tra được tiến hành để xác định công
trình đã được lắp đặt theo đúng thiết kế và yêu cầu của quy chuẩn. Các trang
thiết bị hoặc bộ phận của chúng không được che phủ trước khi được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra và duyệt lần cuối.
5.5. Các yêu cầu về phê duyệt đối với nồi đun
nước nóng đốt bằng gas
5.5.1. Nồi đun nước nóng và nồi hơi đốt bằng gas phải
tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành hoặc theo các tiêu chuẩn phù hợp khác theo quyết
định của cơ quan quản lý. Từng nồi đun nước nóng hoặc nồi hơi đều phải có dán
nhãn của một cơ quan kiểm nghiệm duyệt, xác nhận nồi đun đạt yêu cầu của các
tiêu chuẩn.
5.5.2. Nồi đun nước nóng được tân trang khi lắp đặt
phải được cơ quan kiểm nghiệm kiểm tra. Các thông số kỹ thuật phải đạt theo quy
định của quy chuẩn. Mỗi đơn vị, cá nhân khi lắp đặt nồi đun nước nóng loại này
phải ghi rõ đây là thiết bị sử dụng lại và đã được tân trang. Thiết bị phải dán
nhãn chất lượng và tên đơn vị tân trang. Ngoại trừ thiết bị được nhà chế tạo hoặc
nhân viên có đủ thẩm quyền của nhà chế tạo tân trang đúng theo yêu cầu kỹ thuật
và lắp đặt đúng vào vị trí ban đầu.
5.5.3. Các bình và nồi hơi nước nóng có áp suất và
nhiệt dư thì ngoài các bộ phận kiểm tra nhiệt độ cơ bản, còn phải lắp đặt thêm
một thiết bị bảo vệ an toàn ở nhiệt độ quá cao theo đúng các tiêu chuẩn và phải
có một van giảm áp và nhiệt.
5.6. Nồi đun nước nóng đốt bằng dầu và đốt bằng
nhiên liệu khác
5.6.1. Nồi đun nước nóng lấy nhiệt từ các nhiên liệu
hay các loại năng lượng khác ngoài gas phải được xây dựng và lắp đặt theo đúng
các tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Các ống thông
gió hoặc ống khói cho các thiết bị chuyên dùng đó cũng phải được duyệt hoặc
dùng loại đã được quy định. Phải cung cấp đủ không khí đốt và bảo đảm việc
thông gió đầy đủ tại các phòng hoặc gian nhà có đặt nồi đun nước nóng. Từng thiết
bị chuyên dùng đó phải được lắp đặt tại vị trí đã được duyệt bởi cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan phòng cháy.
5.6.2. Các bình đun nước nóng và nồi hơi nước
nóng có dự trữ dùng cấp nhiệt từ các nhiên liệu hoặc các năng lượng ngoài gas,
cần có trang bị các bộ phận kiểm tra nhiệt độ cơ bản và phải lắp đặt thêm một
thiết bị bảo đảm an toàn khi nhiệt độ quá cao. Ngoài thiết bị đó phải có một
van giảm áp và nhiệt.
5.7. Không khí để đốt
5.7.1. Các nồi đun nước nóng đốt bằng nhiên liệu phải
bảo đảm được cấp đủ không khí để đốt nhiên liệu và thông gió tốt.
5.7.2. Tại các công trình xây dựng đặc biệt
kín, việc cung cấp không khí để đốt phải được lấy từ ngoài vào. Tại các công
trình có độ kín bình thường, thì tất cả hoặc một phần không khí dùng để đốt các
nồi đun nước nóng có thể lấy qua các khe hở. (Nếu thể tích nơi đặt thiết bị đạt
ít nhất 1,4m3 cho 293W/h nhiên liệu nạp cho nồi đun nước nóng).
5.7.3. Phương pháp cấp khí. Diện tích thông
thoáng hữu ích của tất cả các cửa thông gió, ống hoặc toàn bộ diện tích dành
cho việc cung cấp không khí để đốt tại nơi lắp đặt các nồi đun nước nóng đốt bằng
nhiên liệu được quy định ở bảng 5-1. Khi có các tấm lưới, màn chắn hoặc cửa chớp
(chụp che ống khói) đặt thêm vào miệng ống dẫn không khí thì phải áp dụng theo điều
5.7.4.
·
Các cửa gió phải được bố trí sao cho một lỗ nằm cách trần trong khoảng 300mm,
còn một lỗ nằm cách sàn trong khoảng 300mm của nơi đặt thiết bị. Kích thước của
ống cấp khí để đốt được quy định tối thiểu là 76mm.
·
Các cửa gió phải được đặt ở vị trí nằm trong khoảng không gian từ sàn đến trần
của nơi đặt thiết bị, có kích thước tối thiểu là 76mm, và mở hướng thẳng về
phía thiết bị.
·
Lỗ chừa của cửa thông gió phải có tiết diện phù hợp với tiết diện của miệng
thông gió sẽ/lắp vào đó.
·
Cửa thông gió chỉ phục vụ riêng cho từng khu đặt thiết bị.
·
Các cửa thông gió chỉ dùng để phục vụ cho các ống dẫn không khí ở phía trên hoặc
phía dưới. Việc bố trí một ống ở phía trên và một ống ở phía dưới là để đảm bảo
duy trì được nguồn không khí đốt.
·
Van thông gió (van điều tiết) - Các ống dẫn không khí để đốt không được
đi qua những nơi có đặt van thông gió (để điều chỉnh lượng không khí). Các van
thông gió không được đặt trong các ống dẫn không khí để đốt.
·
Màn chắn - Tất cả các miệng ống phải có lưới chắn trừ khi nó ở trong tầng
hầm mái.
5.7.4. Nắp che và lưới bảo vệ. Khi tính toán diện
tích thông thoáng của các nắp che và lưới bảo vệ các cửa thông gió, cần phải
xem xét ảnh hưởng của hệ che chắn này đến quá trình thông khí. Lưới bảo vệ phải
có mắt lưới không nhỏ hơn 6,4mm. Diện tích thông, thoáng của nắp che và lưới bảo
vệ được dùng để tính toán kích thước cửa thông gió, đảm bảo để có được một diện
tích thông thoáng đúng yêu cầu.
5.7.5. Các phương pháp khác
Thay cho các yêu cầu của bảng 5-1, việc cung
cấp không khí để đốt có thể được thiết kế theo các nguyên lý xây dựng các công
trình dân dụng khi đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt trước.
5.8. Khoảng cách thông thoáng - Khoảng cách thông
thoáng của các thiết bị trong danh mục cho phép đến các vật liệu dễ cháy phải đảm
bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật, hoặc theo số liệu ghi ở đề can trên thiết bị.
5.9. Vị trí cấm lắp đặt - Nồi đun nước nóng
đốt bằng nhiên liệu cần có thiết kế vị trí lắp đặt riêng. Không được phép đặt nồi
đun nước tại các phòng đang làm hoặc sẽ dùng làm phòng ngủ, phòng tắm, phòng cất
giữ quần áo vv...
Ngoại trừ: Các nồi đun được thông gió trực tiếp
nếu không bị cấm bởi những quy định khác thì có thể đặt ở vị trí dưới gầm cầu
thang hoặc dưới đầu cầu thang.
5.10. Bảo vệ chống hư hỏng
5.10.1. Các nồi đun nước nóng bằng điện, hoặc
bằng hơi nóng (không có ngọn lửa) có thể được lắp đặt trong nhà xe với điều kiện
các lò, các bộ phận đốt nóng, bộ phận điều khiển và thiết bị an toàn phải được
đặt ở vị trí cao hơn sàn nhà tối thiểu 460mm.
5.10.2. Các nồi đun nước nóng dùng nhiên liệu
để đốt, lắp đặt trong nhà để xe nhưng đã được che chắn tách biệt và chỉ có lối
vào từ phía ngoài nhà để xe (không có lối vào từ phía trong nhà để xe), thì có
thể được lắp đặt trực tiếp vào sàn nhà với điều kiện phải có thêm đường cấp không
khí để đốt lấy từ ngoài nhà để xe. Các loại nồi đun nước nóng có buồng đốt kín
đồng bộ thì không nhất thiết phải đặt cao hơn cốt mặt sàn.
5.10.3. Tất cả các nồi đun được lắp đặt tại
những nơi có khả năng bị tác động cơ học làm hư hại thì phải được bảo vệ chống
các tác động đó bằng các rào chắn, hoặc bằng cách nâng cao hay đặt chúng vào
các vị trí ngoài lối đi của xe cộ.
5.10.4. Cơ quan có trách nhiệm có quyền yêu cầu
phải dùng chất cách điện được duyệt để phủ trên các mắc nối dẫn nước của bình
đun nước nóng và các bộ phận đốt nóng liên quan với bình đó.
5.10.5. Nếu có yêu cầu lắp đặt chống động đất
thì các nồi đun nước nóng phải được neo giữ ở hai điểm: một điểm ở 1/3 phía
trên và một điểm ở 1/3 phía dưới theo chiều cao của nồi. Ở điểm phía dưới, đai
neo giữ phải ở vị trí cao hơn các nút điều chỉnh của nồi một khoảng tối thiểu
là 100mm.
5.10.6. Nồi đun nước nóng lắp đặt ở sàn thì
phải được đặt trên một bệ bê tông phẳng hoặc một bệ xây, có độ cao ít nhất là
76mm trên cốt sàn.
5.10.7. Nếu nồi đun nước nóng đặt trên tầng hầm
mái, gác xếp hoặc những nơi có thể bị gây nguy hiểm khi nồi đun bị rò rỉ, thì
phải đặt một khay thu nước rò rỉ làm bằng vật liệu không bị ăn mòn ở dưới nồi
đun nước. Khay này cần có một ống thoát nước có đường kính tối thiểu 20mm dẫn
nước tới một vị trí đã quy định.
5.11. Không gian thao tác
Tất cả các nồi đun nước nóng phải được lắp đặt
sao cho dễ tới kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế. Nơi đặt thiết bị phải có lối
ra vào hoặc cửa có kích cỡ phù hợp để vận chuyển máy. Trong mọi trường hợp, chiều
rộng của cửa không nhỏ hơn 600mm. Lối ra vào phải thông suốt và phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
5.11.1. Cửa và lối ra vào phải có kích thước
rộng, cao tối thiểu 600mm và 760mm, bảo đảm đủ để vận chuyển thiết bị. Nếu ở cửa
hoặc lối ra vào có cầu thang thì phải tuân thủ đúng các quy định tại Quy chuẩn
xây dựng.
5.11.2. Nếu tầng hầm mái, gác xép... cao hơn
2400mm so với cốt sàn thì lối lên phải là cầu thang hoặc bằng thang lắp dựng cố
định. Chiều dài cầu thang có nhịp cho phép tối đa là 5500mm; chiều rộng không
nhỏ hơn 360mm. Thang lắp dựng cố định phải đảm bào khoảng cách giữa các bậc và
khoảng cách giữa hai chân thang không quá 360mm, và phải lắp dựng cách tường tối
thiểu là 150mm. Chiều cao với của cầu thang không dưới 760mm. Ở các vị trí mà độ
cao đặt nồi đun nước không đến 760mm thì không cần thiết phải lắp dựng thang cố
định.
Ngoại lệ: Đối với ngôi nhà chỉ có một tầng,
xây dựng riêng biệt thì lối lên nơi đặt nồi đun nước nóng ở tầng hầm mái có thể
sử dụng bằng thang rời.
5.11.3. Lỗ ở sàn dùng làm lối lên tầng hầm mái
hoặc gác xếp phải có kích thước tối thiểu là 760 x 760mm. Nói chung phải đảm bảo
lớn hơn kích thước phủ bì của nồi đun nước nóng. Không được lắp dựng gì gây cản
trở ở lối lên xuống. Lối lên xuống cần bố trí để đảm bảo cách vị trí nồi đun nước
nóng không quá 500mm.
5.11.4. Khi nồi đun nước nóng đặt trên tầng hầm
mái, thì mặt sàn tầng hầm mái, tính từ lỗ lên xuống đến vị trí đặt nồi đun phải
bằng phẳng, chắc chắn, thuận tiện cho việc đi lại, và phải rộng tối thiểu là 600
mm. Nếu lỗ lên xuống tầng hầm mái cao hơn cốt sàn trên 2400mm thì phải có cầu
thang hoặc thang lắp dựng cố định.
Ngoại lệ: Đối với ngôi nhà chỉ có một tầng,
xây dựng riêng biệt, không sử dụng thường xuyên, thì lối lên xuống nơi đặt nồi
đun ở tầng hầm mái có thể được dùng thang rời.
5.11.5. Nếu tầng hầm mái có một hành lang rộng
ít nhất 600mm, thẳng từ nồi đun đến lối lên xuống, thì có thể sử dụng cầu thang
hoặc thang để làm đường lên xuống.
Ở khu vực đặt nồi đun phải có ổ cắm điện và đèn
chiếu sáng. Công tắc của đèn chiếu sáng phải đặt ở ngay lối lên xuống để thuận
tiện khi sử dụng. Sàn thao tác xung quanh nồi đun phải rộng tối thiểu 760mm. Cửa
buồng đốt phải hướng thẳng về phía lên xuống. Cửa lên xuống phải đảm bảo không
gây cản trở trong mọi tình huống.
5.12. Thông gió cho các nồi đun nước nóng
5.12.1. Mọi nồi đun nước nóng có thông gió đều
phải được mắc nối với một hệ thống thông gió. Hệ thống đó phải tuân thủ các quy
định của quy chuẩn này.
5.12.2. Hệ thống thông gió thường được sử dụng
là hệ ống khói, hệ thống thông gió kiểu B, kiểu L hoặc hệ thống thông gió sản
xuất đồng bộ với nồi đun.
5.12.3. Các hệ thông gió phải được thiết kế và
xây dựng để tạo thành một buồng không khí lưu thông, đảm bảo chuyển được tất cả
khí cháy ra bên ngoài.
5.12.4. Nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, có thể thiết kế hệ thống thông gió theo các tiêu chuẩn hiện hành khác của
Nhà nước về thiết kế và xây dựng hệ thống thông gió.
5.12.5. Các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hệ
thống thông gió phải được lắp đặt theo đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo và các quy
định của quy chuẩn này.
5.12.6. Khi lắp đặt các loại ống khói, ống
thông gió kiểu B, kiểu L được chế tạo tại nhà máy, thì phải tuân thủ các chỉ dẫn
của nhà chế tạo và các quy định của quy chuẩn này.
5.12.7. Khi lắp đặt các ống khói lớn bằng kim
loại cần phải tuân theo các quy định có liên quan trong chương này.
5.12.8. Cửa của bất cứ hệ thống thông gió nào
khi không sử dụng đều phải được đóng lại hoặc che chắn theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyển.
5.13. Giới hạn sử dụng
5.13.1. Các ống thông gió kiểu B không được sử
dụng để thông gió cho:
(1) Các nồi đun có thể chuyển để dùng sang việc
sử dụng nhiên liệu lỏng hoặc rắn.
(2) Các nồi đun nước nóng được quy định chỉ
nên sử dụng với ống khói lớn.
5.13.2. Các van thông gió (van điều tiết)
- Không được đặt các van thông gió vận hành bằng tay trong các ống khói, ống
thông gió, các mối mắc nối ống khói hoặc ống thông gió của các nồi đun nước
nóng đốt bằng nhiên liệu.
Ngoại trừ: Các ống thông gió tự động phải được
đăng ký và lắp đặt theo đúng với chỉ dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.
Các vách ngăn đổi hướng ở cạnh nồi đun, các
"chao, chụp" hút gió và bộ phận "điều chỉnh hút khí" không
được coi như là các van thông gió.
5.14. Ống nối thông gió
5.14.1. Các ống nối thông gió cho nồi đun đốt
bằng gas, loại có chao chụp hút khí, có thể được làm bằng vật liệu không cháy,
không bị ăn mòn, và có độ dày tối thiểu như quy định ở điều 5.23.2. Hoặc chúng
có thể thuộc loại vật liệu dùng cho ống kiểu B hoặc kiểu L.
BẢNG 5.1. Kích cỡ
các cửa thông gió và ống dẫn(1) không khí cho các nồi đun nước đốt bằng
gas hoặc nhiên liệu lỏng
Nhà ở có độ kín bình
thường
|
Nhà ở có độ kín đặc
biệt
|
Điều kiện
|
Kích cỡ cửa hoặc ống
thông gió
|
Điều kiện
|
Kích cỡ cửa hoặc ống
thông gió
|
Thiết bị đặt tại nơi có không gian không hạn
chế(2).
|
Có thể để tự thông gió.
|
Thiết bị đặt tại nơi có không gian không hạn
chế(2).
Lấy không khí từ ngoài hoặc từ nơi giao lưu
thông thoáng với bên ngoài
|
Cần có 2 cửa thông gió, mỗi cửa có diện
tích 645mm2 cho 1450W/h nhiên liệu nạp vào.
|
Thiết bị đặt tại nơi không gian hạn chế.
1- Tất cả không khí lấy từ bên trong nhà ở.
|
Cần có 2 cửa thông gió vào nơi che chắn, mỗi
cửa có diện tích 645 mm2 cho 293W/h nhiên liệu nạp vào, và giao
lưu thông thoáng với các vùng không khí hạn chế ở bên trong. Kích thước tối thiểu
0,06m2 dùng cho mỗi cửa thông gió.
|
Thiết bị đặt tại nơi không gian hạn chế1:
Lấy không khí đốt từ ngoài vào hoặc từ nơi
giao lưu thông thoáng với bên ngoài.
|
1- Cần có 2 ống thẳng đứng hoặc đường dẫn
khí: 645 mm2 cho 1200W/h nhiên liệu nạp vào cho mỗi ống hoặc đường
dẫn khí.
2- Cần có 2 ống nằm ngang hoặc đường dẫn
khí: 645 mm2 580W/h nhiên liệu nạp vào cho mỗi ống hoặc ống dẫn
khí.
|
2- Một phần không khí từ phía bên trong nhà
ở
|
Cần có 2 cửa thông gió vào nơi che kín(3),
mỗi cửa có diện tích 0,06m2 cộng với một ống hoặc đường dẫn khí mở
ra ngoài có diện tích là 645 mm2 cho 1450W/h nhiên liệu.
|
|
3- Cần có 2 cửa thông gió trong bức tường
phía ngoài nơi che kín: mỗi cửa có diện tích 645mm2 cho 1200W/h
nhiên liệu nạp vào.
4- Cần có một cửa thông gió ở trần gác xếp
và một ống thẳng đứng tới gác xếp: mỗi cửa có diện tích 645mm2 cho
1200W/h nhiên liệu nạp vào.
|
3- Tất cả không khí lấy từ ngoài vào hoặc từ
nơi giao lưu thông thoáng với bên ngoài.
|
Sử dụng bất cứ phương pháp nào cho không
gian kín trong nhà ở, đặc biệt như ghi ở cột 2.
|
|
5- Cần có 1 cửa thông gió trong trần nơi
che kín tới gác xếp và 1 cửa thông gió trong sàn nơi che kín tới không gian
được thông gió: mỗi cửa có diện tích 645mm2 cho 1200W/h nhiên liệu
nạp vào.
|
Ghi chú:
(1): Về vị trí của cửa
thông gió: xem điều 5.7.3.
(2): Được định
nghĩa trong chương 2.
(3): Khi tổng
lượng nhiên liệu nạp của các trang bị đặt ở nơi che kín vượt quá 29,3 kW/h thì
hễ cứ tăng thêm 293W/h, diện tích của mỗi cửa thông gió vào nơi che kín cũng phải
được tăng lên là 645mm2
(4): Được định
nghĩa trong chương 2.
5.14.2. Các mối nối ống thông
gió bằng kim loại cần được gắn với nhau bằng miếng tôn mỏng bao quanh, liên kết bằng
đinh tán hoặc các giải pháp an toàn khác do người có thẩm quyền quyết định.
5.14.3. Ống thông khói, thông hơi, thông gió
bằng kim loại phải được lắp đặt sao cho lỗ thu hơi được bắt đầu từ phòng đặt nồi
đun nước nóng đốt bằng nhiên liệu, sau đó đi theo hệ thống thoát ra ngoài.
5.15. Vị trí và giá đỡ các hệ thống thông gió
Các ống thông gió đốt nhiên liệu, các mắc nối
thông gió, các ống xả từ các chao chụp thông gió nêu trong điều 5.25,
các ống khói, các mối nối ống khói không được để đi trong hoặc đi qua bất cứ ống
hoặc đường dẫn không khí vào.
Ngoại trừ: Ống hệ thống thông
gió có thể nối thông qua ống dẫn không khí để đốt.
Đáy của các ống thông gió được đỡ bằng một bệ
xây hoặc bêtông cao không quá 50mm so với cốt mặt đất ở quanh bệ. Đáy của các ống
thông gió có thể nằm trên giá đỡ kim loại hoặc giá xây vững chắc.
Ống thông gió của nồi đun nước nóng không được
nối với ống thông gió vào bếp hoặc vào ống khói.
Tất cả các hệ thống thông gió đều phải có giá
đỡ đảm bảo đủ sức chịu tải an toàn.
5.16. Độ dài, độ dốc và phạm vi không gian thông
thoáng
5.16.1. Góc độ ống thông gió - Trừ trường hợp như
đã nói trong điều 5.12.4, các ống thông gió đứng cần tạo góc xiên không
quá 45° so với phương thẳng đứng. Một ống thông gió đứng có thể tạo một góc
không quá 60° so với phương ngang.
5.16.2. Để đảm bảo tính ổn định theo góc độ,
các ống phải được neo đỡ an toàn. Các biện pháp neo đỡ phải tính theo trọng lượng
của ống. Khi lắp đặt phải bảo đảm độ thông thoáng không gian để dễ nhìn, đề
phòng các tổn thất vật lý và các mối nối bị tách đứt.
5.16.3. Các góc lệch quá 45° so với phương thẳng
đứng đều được coi như là nằm ngang. Tổng thể nằm ngang của một ống dẫn như được
nêu ở điều 5.16.1 trên đây, cộng với mắc nối thông gió nằm ngang, sẽ
không được lớn hơn 75% chiều cao thẳng đứng của ống thông gió.
5.16.4. Dốc đi lên (Rise) - Các mối nối thông
gió nằm trong hệ thống thông gió loại trọng lượng đều phải có một độ dốc đi lên
liên tục không quá 20mm/m theo chiều dài, đo từ cổ thông gió của thiết bị tới ống
thông gió.
5.16.5. Không gian thông thoáng - Các ống nối thông
gió kim loại một lớp, khi được phép sử dụng theo như điều 5.14., đều phải
có khoảng cách không gian thông thoáng tới vật liệu dễ cháy không dưới 150mm.
5.17. Kết thúc ống thông gió
5.17.1. Yêu cầu chung - Các ống thông gió trên
mái nhà phải được che mưa hoặc có chóp thông gió đã được duyệt, lắp đặt theo
đúng hướng dẫn của nhà chế tạo và các quy định của quy chuẩn này.
Ngoại trừ: Một thiết bị thông
gió trực tiếp hoặc hút gió bằng cơ học có thể được chấp nhận, nếu được lắp đặt
đúng các yêu cầu kỹ thuật và theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
5.17.2. Kiểu trọng lực - Hệ thống thông gió
kiểu trọng lượng được gắn liền với một nồi đun nước nóng đã được liệt kê, có thể
kết thúc thấp hơn 1500mm trên cổ thông gió cao nhất mà nó phục vụ.
5.17.3. Kiểu B - Các ống thông gió
dùng gas kiểu B, cùng với các chụp đã được quy định có kích cỡ 300mm, hoặc nhỏ
hơn sẽ được phép kết thúc theo như bảng 5 -2, miễn là chúng được đặt cách tường
thẳng đứng hoặc một chướng ngại vật tương tự ít nhất là 2400mm. Tất cả ống
thông hơi gas kiểu B có thể kết thúc không dưới 600mm trên điểm cao nhất, nơi
mà chúng đi qua mái nhà, và ít nhất là 600mm cao hơn bất cứ bộ phận nào trên
mái trong phạm vi khoảng cách 3000mm.
5.17.4. Kiểu L - Hệ thống gió kiểu
L sẽ kết thúc cao hơn mái nhà 600mm chỗ mà nó xuyên qua, và cũng không nhỏ hơn
1200mm cách bất cứ bộ phận nào của mái nhà. Đỉnh của nó tạo thành một góc 45°
so với phương nằm ngang.
5.17.5. Kết thúc thông gió - Các hệ thống thông
gió không đặt kết thúc dưới 1200mm theo chiều nằm ngang, và phải đặt cao hơn
300mm so với bất cứ cửa sổ mở được, cửa đi hoặc các cửa lấy không khí vào nhà.
Ngoại trừ: Các đoạn cuối thông
gió của các trang bị thông gió trực tiếp, có lượng nạp nhiên liệu là 14,65kW hoặc
ít hơn, được đặt tại vị trí có khoảng cách từ 230mm trở lên tới bất kỳ cửa
thông gió nào. Những thiết bị có lượng nạp nhiên liệu trên 14,65kW cần có một
khoảng không gian thông thoáng cho nơi kết thúc thông gió là 300mm. Đáy của đoạn
cuối thông gió và ống lấy không khí vào phải đặt cách nhau ít nhất 300mm.
5.17.6. Các miệng xả của hệ thông gió phải đặt
cao hơn các lỗ thông thoáng của ngôi nhà là 900mm, cách xa các lỗ thông thoáng
đó là 3000mm, cách đường công cộng là 1200mm.
BẢNG 5 - 2 . Chiều
cao tối thiểu từ mái nhà tới điểm mở xả khói thấp nhất
Độ dốc mái nhà (mm)
|
Chiều cao (m)
|
Ngang bằng tới 150/300
|
0,3
|
150/300 tới 175/300
|
0,4
|
175/300 tới 200/300
|
0,5
|
200/300 tới 230/300
|
0,6
|
230/300 tới 250/300
|
0,8
|
250/300 tới 275/300
|
1,0
|
275/300 tới 300/300
|
1,2
|
300/300 tới 350/300
|
1,5
|
350/300 tới 400/300
|
1,8
|
400/300 tới 460/300
|
2,1
|
460/300 tới 500/300
|
2,3
|
500/300 tới 530/300
|
2,4
|
5.18. Diện tích của hệ thống thông gió cho nồi
đun nước nóng
Hệ thống thông gió phải có tiết diện ngang bên
trong không ít hơn tiết diện của cổ thông gió ở trên nồi đun nước, trừ khi là hệ
thống thông gió đã được thiết kế theo điều 5.12.4. Trong bất cứ trường hợp
nào, tiết diện đó cũng không nên dưới 4500mm2, trừ khi hệ thống thông
gió là một bộ phận của nồi đun nước nóng.
5.19. Thiết bị thông gió hỗn hợp - Hai hoặc nhiều thiết
bị thông gió đốt bằng gas hoặc dầu có thể được mắc vào một hệ thông gió kiểu trọng
lượng thông thường, nếu các thiết bị này đảm bảo an toàn cơ bản đã được duyệt
và có khả năng ngắt được lò đốt. Hệ thống thông gió được thiết kế theo quy định
ở điều 5.12.4 hoặc tuân thủ được các yêu cầu sau đây:
5.19.1. Các thiết bị được mắc nối cố định với
một hệ thống thông gió phải được đặt ở cùng một tầng nhà, ngoại trừ các trường
hợp được lắp đặt theo thiết kế cụ thể và theo quy định ở điều 5.12.4.
5.19.2. Hai hoặc nhiều ống nối có thể đi vào
một hệ thống thông gió chung. Các ống nối cùng dẫn vào không được lắp đặt đối
diện nhau.
5.19.3. Ở chỗ mà hai hoặc nhiều thiết bị được
nối vào với hệ thống thông gió thì tiết diện hệ thống thông gió phải không nhỏ
hơn tiết diện của bộ phận mắc nối thông gió lớn nhất, cộng với 50% tiết diện của
các mắc nối thông gió cùng loại. Có thể dùng một thông gió hình bầu dục, nhưng
tiết diện của nó không được nhỏ hơn tiết diện của ống tròn mà nó thay thế.
5.19.4. Ống nối thông gió của một hệ thống thông
gió hỗn hợp phải có đủ sức nâng lớn nhất để đỡ những bộ phận phía trên nó như:
Chao hút ra ngoài, đĩa thông gió điều chỉnh áp suất, cổ ống dẫn khói, và điểm nối
với một hoặc nhiều ống.
5.20. Hệ thống thông gió hiện có
Không nối một hệ thông gió hiện có với một nồi
đun nước nóng mới được thay thế trừ khi hệ thông gió tuân thủ được các yêu cầu
sau đây:
5.20.1. Hệ thông gió đã được lắp đặt theo
đúng luật, tuân theo quy chuẩn này và phải bảo đảm được an toàn.
5.20.2. Tiết diện bên trong của hệ thông gió
phải tuân theo điều 5.18.
5.20.3. Hệ thông gió phải được mắc nối với nồi
đun nước nóng một cách bảo đảm an toàn.
5.21. Chao hút
Chao hút của nồi đun nước phải được đặt ở vị
trí cùng phòng hoặc cùng khu vực đặt cửa lấy không khí đốt của nồi.
Các chao hút phải được lắp đặt vào vị trí theo
đúng thiết kế. Khoảng cách vuông góc từ bề mặt của tất cả các bộ phận trong khu
vực lắp đặt (không kể nồi đun) đến miệng của chao hút không được nhỏ hơn 150m.
Trong trường hợp khoảng không gian thông
thoáng ghi trên thiết bị nhỏ hơn so với khoảng không gian thông thoáng ở thiết
kế đã được duyệt, thì phải lắp đặt theo thiết kế đã được duyệt.
5.22. Thông hơi cho nồi đun dùng hơi đốt qua ống
khói xây đang sử dụng
5.22.1. Các ống khói xây gạch đang sử dụng,
có hoặc không có lớp bọc lót, và chỉ có một phía tiếp xúc trực tiếp với bên
ngoài đều có thể dùng để thông gió cho một nồi đun nước nóng với điều kiện:
·
Nếu cơ quan có thẩm quyền xét thấy là cần thiết và yêu cầu, thì những ống khói
không có lớp bọc lót phải được làm bổ sung lớp bọc lót để đảm bảo an toàn về
hơi đốt.
·
Tiết diện hữu hiệu của ống khói không được lớn hơn quá 4 lần tiết diện của ống
thông hơi nối vào ống khối đó.
·
Nếu muốn nối nhiều ống thông hơi vào một ống khói thì phải đảm bảo tiết diện của
ống thông hơi lớn nhất cộng với 50% tiết diện của các ống thông hơi còn lại không
được lớn hơn tiết diện hữu hiệu của ống khói.
·
Nếu muốn mắc nối một nồi đun nước tự động điều khiển hơi đốt vào một ống khói, đang
dùng cho nồi đun nhiên liệu lỏng, thì phải trang bị thêm một thiết bị dẫn dòng
tự động. Nếu ống thông hơi của hai loại nồi đun đấu nối vào ống khói ở hai vị
trí khác nhau thì vị trí dành cho ống thông hơi của nồi đun hơi đốt phải ở phía
trên vị trí dành cho ống thông hơi của nồi đun nhiên liệu lỏng. Hai ống thông hơi
của hai loại nồi trên có thể đấu nối chung vào một vị trí trên ống khói nếu như
tại vị trí đó có bộ đấu nối chuyên dụng. Nếu có nhiều ống thông hơi cùng đấu nối
vào một ống khói thì phải bố trí các chỗ nối ở các độ cao khác nhau để đảm bảo
tại bất kỳ mặt cắt ngang nào trên ống khói cũng chỉ có một đấu nối.
·
Ống khói phải được kiểm tra trước khi sử dụng để khẳng định trong lòng ống khói
là thông suốt, không có gì cản trở dòng không khí. Nếu ống khói trước đó đã
dùng cho thiết bị đun nhiên liệu lỏng hoặc nhiên liệu rắn thì phải tiến hành
thông ống khói bằng những biện pháp thích hợp.
·
Mối nối ống thông hơi với ống khói phải đặt ở vị trí cách đáy ống khói tối thiếu
150mm. Ống khói phải có lỗ để thông tắc. Có thể lắp thêm một phụ kiện chữ T có
đầu bịt vào giữa mối nối ống thông hơi với ống khói để sử dụng như một lỗ thông
tắc khi cần thiết.
5.22.2. Những ống khói không có lớp bọc lót
mà lại có nhiều phía tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài, đều phải được làm bổ
sung lớp bọc lót. Trừ những trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt cho
xử lý theo những biện pháp khác.
5.22.3. Khi kiểm tra phát hiện thấy một ống
khói hiện có không an toàn cho sử dụng như đã định, thì phải xây lại ống khói
theo cách mà cơ quan có thẩm quyền có thể chấp nhận được, hoặc thay thế bằng một
ống thông gió hơi đốt hoặc một ống khói chế tạo tại nhà máy.
5.23. Ống nối thông khói
5.23.1. Vật liệu sử dụng - Các đoạn nối ống
khói phải được làm bằng kim loại tấm theo đúng điều 5.23.2 hoặc bằng vật liệu
khác đã được duyệt.
5.23.2. Kim loại tấm - Các đoạn nối ống
khói làm bằng kim loại tấm để dùng cho các thiết bị nhiệt thấp phải đảm bảo các
kích cỡ sau đây:
Đường kính ống nối,
(mm)
|
Tôn tấm, (cỡ số)
|
130 hoặc nhỏ hơn
|
28
|
Trên 130 tới 230
|
26
|
Trên 230 tới 300
|
22
|
Trên 300 tới 400
|
20
|
Trên 400
|
16
|
5.23.3. Lắp đặt
·
Các ống thông khói nên đặt đứng độc lập. Trong trường hợp đặc biệt phải nối với
nhau thì các ống khói phải cùng có kích thước thích hợp. Hệ thống ống khói
chung này phải đảm bảo thải hết khói trong quá trình đốt ra bên ngoài. Ống nối
thông gió kiểu trọng trường cho nồi đun nước nóng phải đặt riêng biệt. Ống
thông gió này không được mắc kết hợp với hệ thống xả khí bằng động cơ, trừ trường
hợp mối nối đó được đặt ở phần có áp suất âm của hệ thống xả khí bằng động cơ.
·
Ống nối ống khói bằng kim loại tấm cần được lắp đặt cách các vật liệu dễ cháy một
khoảng không gian không dưới 150mm.
·
Ống nối càng ngắn, càng thẳng thì càng tốt. Nồi đun được đặt ở vị trí càng gần
với hệ thống thông gió thì càng tốt. Ống nối không được để dài hơn 75% chiều
cao phần hệ thống thông gió bên trên, trừ khi đó là một bộ phận của hệ thống
thông gió đã được thiết kế cụ thể và được duyệt.
·
Ống nối vào một ống khói xây phải đi qua hết chiều dày tường tới bề mặt bên
trong của vật liệu lót, không vượt quá bề mặt trong ống khói và phải được gắn kết
với phần xây. Có thể lắp đặt một ống lồng nối ống vào cuối mối nối để dễ dàng
tháo mối nối ra làm vệ sinh khi cần thiết. Trong trường hợp này ống lồng nối ống
phải được lắp cố định vào ống khói. Không đặt các ống nối đi qua sàn nhà hoặc
trần nhà.
·
Phải lắp đặt một máy điều chỉnh hút khói cho bộ phận ống nối của nồi đun nước
dùng nhiên liệu lỏng, trừ khi là nồi đun đó đã được duyệt là không cần phải có
một máy điều chỉnh hút khí. Máy điều chỉnh hút khí phải được đặt trong cùng
phòng hoặc cùng nơi đặt nồi đun nước nóng theo cách nào đó sao cho không có sự
chênh lệch về áp suất không khí xung quanh máy điều chỉnh, và đảm bảo cung cấp
đủ không khí đốt.
5.24. Hệ thống hút cơ học
5.24.1. Hệ thống hút nhân tạo hoặc cưỡng bức - Nồi đun nước nóng
có thể được thông gió bằng một hệ hút cơ học cưỡng bức hoặc kiểu hút nhân tạo.
5.24.2. Hệ thống dùng áp suất dương - Các hệ hút cưỡng bức
và tất cả các phần của các hệ hút nhân tạo có áp suất dương khi hoạt động phải
được thiết kế và lắp đặt sao cho không bị rò rỉ gas hoặc rò rỉ khí thải vào
nhà.
5.24.3. Các hệ nối liên kết - Không được mắc nối
các ống nối thông gió cho các thiết bị "khí " thông gió hút tự nhiên
vào bất cứ phần nào của hệ hút cơ học vận hành với áp suất dương.
5.24.4. Điều khiển liên động - Cần phải bảo đảm
là không có luồng gas đi tới lò đốt chính khi hệ thống hút cơ học không làm việc,
nhằm đảm bảo các yêu cầu vận hành an toàn nồi đun.
5.24.5. Các phần nối xả ra phía ngoài - Các phần nối xả ra
ngoài của các hệ thống hút cơ học phải được đặt cách các ô cửa tối thiểu là
300mm (để tránh các trường hợp khói bay vào nhà), cách ít nhất 600mm tới ngôi
nhà lân cận và cao hơn mặt đường đi lại ít nhất 2000mm.
5.25. Thông gió qua chao thông gió và các hệ
thống hút gió
5.25.1. Ứng dụng thương mại - Các chao thông gió
và các hệ thống hút gió có thể được sử dụng để thông gió các nồi đun nước nóng
đốt bằng nhiên liệu khí, lắp đặt trong các khu thương mại.
5.25.2. Các lá chắn gió không được sử dụng
- Khi các nồi đun nước nóng hoạt động tự động, được thông gió thông qua các
chụp thông gió tự nhiên, thì các lá chắn gió không được lắp đặt trong hệ thống
thông gió.
5.25.3. Điều khiển liên động - Nếu chụp hút gió
hoặc hệ thống xả khí là loại dùng động cơ xả thì hệ thống điều khiển nồi đun phải
lắp đặt thêm khóa liên động để bảo đảm nồi đun chỉ hoạt động khi động cơ xả khí
cùng hoạt động.
5.26. Bình đun nước bằng điện
Bình đun nước nóng bằng điện được dùng để đun
nước đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi.
Thiết kế, lắp đặt bình đun nước nóng bằng điện
được thực hiện theo tiêu chuẩn hiện hành
Chương 6.
CUNG CẤP
NƯỚC VÀ PHÂN PHỐI NƯỚC
6.1. Tiêu chuẩn và chế độ dùng nước
6.1.1. Để đảm bảo vệ sinh và an toàn, mỗi thiết bị
dùng nước đều được cung cấp nước sạch đầy đủ bằng đường ống lắp đặt đúng tiêu
chuẩn, đảm bảo áp lực nước, hợp vệ sinh và tránh được nước tràn hoặc chảy ngược.
Các bệ xí và âu tiểu được cung cấp nước xả từ két xả nước hoặc các van xả định
lượng. Trong các quy định nêu ở Phụ lục J của quy chuẩn này, các bệ xí, âu tiểu
trong các ngôi nhà được thiết kế không phải là nhà ở có thể được cung cấp loại
nước đã lọc lại và xử lý theo Phụ lục J của quy chuẩn này.
6.1.2. Ký hiệu phân biệt hệ thống nước uống
được và không uống được - Nếu trong các ngôi nhà có cả hệ thống nước uống được
và nước không uống được, thì mỗi hệ thống phải mang dấu hiệu phân biệt rõ ràng.
Màu của từng hệ thống như sau:
·
Nước uống được - Nền xanh lá cây, chữ trắng.
·
Nước không uống được - Nền vàng chữ đen, có dòng chữ: "CHÚ Ý: NƯỚC KHÔNG SẠCH.
CẤM UỐNG!”
Mỗi hệ thống nước được phân biệt bởi một tấm
mảng màu để chỉ rõ loại nước, hướng nước chảy và lưu lượng bình thường. Kích
thước nhỏ nhất của chữ và chiều dài của mảng màu phải tuân theo quy định trong
bảng 6-1.
Mảng chỉ thị màu cứ cách 6000mm lại được ghi
một lần, nhưng trong mỗi phòng ít nhất cũng phải được ghi một lần.
Khi các lỗ thoát khí (xả le) và thiết bị ngăn
dòng ngược được lắp đặt cùng các thiết bị được liệt kê trong bảng 12-1, thì
phía xả nước có thể không cần chỉ thị. Mỗi đầu ra của hệ thống nước không uống
được, mà sử dụng vào các mục đích đặc biệt phải có thông báo như sau: "CHÚ
Ý: NƯỚC KHÔNG SẠCH. CẤM UỐNG!"
BẢNG 6-1. Chiều
dài của mảng màu và kích thước chữ nhỏ nhất
Đường kính ngoài của
đường ống và kích thước hoặc nắp đậy, (mm)
|
Chiều dài nhỏ nhất
của mảng màu, (mm)
|
Kích thước nhỏ nhất
của chữ, (mm)
|
15-32
|
200
|
15
|
38-50
|
200
|
20
|
64-150
|
300
|
32
|
200 - 250
|
620
|
64
|
Trên 250
|
810
|
90
|
• Nước dùng lại - Màu đỏ tía (màu Pantone
#512) và có dòng chữ đen cỡ nhỏ cao 13mm: "CHÚ Ý, NƯỚC DÙNG LẠI, CẤM UỐNG"
6.1.3. Các vòi và bộ chuyển dòng phải lắp vào hệ thống
phân phối nước sao cho nước nóng nằm ở bên trái.
6.2. Lắp đặt không đúng quy cách
6.2.1. Không được phép lắp đặt đường ống hay một phần
của đường ống cấp nước ăn mà để nước đã sử dụng, nước bẩn, nước ô nhiễm, các hỗn
hợp hoặc tạp chất từ các bể chứa, thùng, đồ dùng và các thiết bị kỹ thuật vệ
sinh có khả năng xâm nhập (với bất kỳ tỷ lệ nào) vào đường ống. Trong trường hợp
có sự cố dẫn ngược qua xiphông, hay bất kỳ một sự cố nào khác khi đang sử dụng
và vận hành, hoặc khi các bể, thùng, đồ dùng và các thiết bị dùng nước bị ngập,
hoặc do áp lực trong đường ống nước nóng hay nước lạnh bị tăng quá mức.
6.2.2. Không được lắp thêm hay để tồn tại một ống dẫn
nước sinh hoạt từ hệ thống cấp nước công cộng hoặc tư nhân hoặc ống dẫn nước đã
qua sử dụng vào mục đích khác (như dẫn hóa chất, các chất lỏng, hơi...), trừ
khi có thiết bị ngăn dòng chảy ngược được chấp nhân.
6.2.3. Không được phép lắp đặt hoặc gắn thêm các
thiết bị vệ sinh, phụ tùng, hoặc công trình vào hệ thống cấp nước sinh hoạt nếu
như việc lắp đặt hoặc gắn thêm đó có thể làm ô nhiễm hệ thống cấp nước ăn uống,
sinh hoạt, trừ khi có thiết bị ngăn dòng chảy ngược được chấp nhận.
6.2.4. Không được nối hệ thống cấp nước tư
nhân với các nguồn nước khác nếu không được phép của cơ quan y tế và cơ quan có
thẩm quyền khác.
6.3. Kiểm soát sự cố gây ô nhiễm nước
Việc kiểm soát sự cố gây ô nhiễm nước phải được
thực hiện theo các quy định của chương này. Không được phép lắp đặt thiết bị,
máy móc dùng nước hoặc sử dụng hóa chất hay chất liệu xử lý nước nếu như thiết
bị, máy móc, hóa chất hoặc chất liệu đó có thể gây ô nhiễm hoặc làm bẩn nguồn
nước cung cấp cho sinh hoạt. Các thiết bị và máy móc như thế chỉ có thể được
phép lắp đặt nếu như được trang bị các phương tiện hay thiết bị chống dòng chảy
ngược.
6.3.1. Chấp nhận các phương tiện hoặc thiết bị - Các phương tiện
hay thiết bị chống dòng chảy ngược phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận
trước khi lắp đặt. Các phương tiện hay thiết bị đó phải phù hợp với các tiêu
chuẩn hiện hành hoặc các quy định trong quy chuẩn này.
Tất cả các phương tiện hay thiết bị chống
dòng chảy ngược phải được người có trách nhiệm duy trì ở trạng thái hoạt động tốt,
nếu có hỏng hóc hoặc không hoạt động được thì phải sửa chữa hoặc thay thế. Khi
chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì không được tháo bỏ, di chuyển hoặc
thay thế các phương tiện hay thiết bị này.
6.3.2. Các phương tiện, thiết bị và phương pháp
chống chảy ngược
·
Khoảng lưu không - Khoảng lưu không nhỏ nhất cho phép chống chảy ngược
được quy định trong bảng 6-3. -
BÀNG 6-2. Các phương
tiện, thiết bị và phương pháp phòng chảy ngược
Thiết bị, lắp ráp
hoặc phương pháp(1)
|
Mức độ nguy hiểm
|
Chỉ dẫn lắp đặt(2.3)
|
Ô nhiễm (Mức độ
thấp)
|
Nhiễm khuẩn (Mức
độ cao)
|
Dẫn ngược qua xiphông
|
Quá áp
|
Dẫn ngược qua
xiphông
|
Quá áp
|
Khoảng lưu không
|
X
|
|
*
|
|
Xem Bảng 6-3.
|
Bộ thông áp chân không khí quyển
|
X
|
|
X
|
|
Phía trên, bên phải. Không có van hạ nguồn.
Ít nhất là 150mm hoặc khoảng cách theo chỉ dẫn phía trên đường ống hạ nguồn
và rìa mép mức tràn của thiết bị nhận nước (4.5)
|
Bộ thông áp chân không chống tràn kiểu áp lực
|
X
|
|
X
|
|
Phía trên, bên phải. Ít nhất là 150mm hoặc
khoảng cách theo chỉ dẫn trên đường ống hạ nguồn và mép mức tràn của thiết bị
nhận nước (5).
|
Bộ chống tràn ngược dùng van kiểm tra kép
|
X
|
X
|
|
|
Nằm ngang, nếu không có chỉ dẫn khác. Yêu cầu
phải được dọn sạch ít nhất là 300mm để bảo dưỡng. Có thể cần bệ hoặc thang đế
kiểm tra và sữa chữa. Không xả nước.
|
Bộ thông áp chân không
|
X
|
|
X
|
|
Phía trên, bên phải. Có thể có van hạ nguồn.
Ít nhất là 300mm phía trên tất cả các đường ống hạ nguồn và mép mức tràn của
thiết bị nhận nước. Có thể xả nước.
|
Bộ chống tràn ngược theo nguyên tắc hạ áp
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Nằm ngang, nếu không có chỉ dẫn khác. Yêu cầu
phải được dọn sạch ít nhất là 300mm để bảo dưỡng. Có thể cần bệ hoặc thang để
kiểm tra và sửa chữa. Có thể xả nước.
|
Ghi chú bảng 6-2:
(1) Xem quy định các thiết bị và bộ thiết bị
trong chương này.
(2) Việc lắp đặt trong hầm hoặc có xảy vòm phải
theo quy định.
(3) Xem các yêu cầu chung và riêng đối với việc
lắp đặt.
(4) Không chịu áp vận hành trong thời gian trên
12 giờ mỗi ngày.
(5) Với các bộ thông áp gắn trên bệ hoặc trên
thiết bị, xem điều 6.3.4.
· Bộ thông áp chân không khí quyển (AVB) - Bộ thông áp chân
không bao gồm phần thân, bộ phận kiểm tra và cửa mở không áp.
· Thiết bị chống chảy ngược dùng van kiểm tra
kép (DC)
- Bộ thiết bị chống chảy ngược dùng van kiểm tra kép gồm có hai van kiểm tra gắn
trong hoạt động độc lập, bồn vòi nước thử lắp đặt thích hợp và hai van biệt lập.
BẢNG
6-3. Các khoảng lưu không nhỏ nhất dùng cho hệ thống phân phối nước
Các thiết bị cố định
|
Không bị ảnh hưởng
của các tường bên(1) (mm)
|
Bị ảnh hưởng của
các tường bên(2) (mm)
|
Cửa mở hiệu quả(3) có đường kính
không quá 15mm.
|
25
|
38
|
Cửa mở hiệu quả(3) có đường kính
không quá 20mm.
|
38
|
60
|
Cửa mở hiệu quả(3) có đường kính
không quá 25mm.
|
50
|
76
|
Cửa mở hiệu quả(3) có đường kính
vượt quá 25mm.
|
Hai lần đường kính của
cửa mở hiệu quả
|
Ba lần đường kính của
cửa mở hiệu quả
|
Ghi chú bảng 6-3:
(1) Các tường bên, các sườn hoặc các vật chắn
tương tự không ảnh hưởng đến các khoảng lưu không thì được đặt cách rìa trong của
lỗ mở một khoảng trên ba lần đường kính của cửa mở hiệu quả trong trường hợp tường
đơn, trên bốn lần đường kính của cửa mở hiệu quả trong trường hợp các tường
chéo nhau.
(2) Các tường đứng, các sườn hoặc các vật chắn
tương tự nhô lên khỏi mặt nước tới hoặc trên mặt bằng của cửa vòi không được
quy định ở ghi chú(1) . Tác động của từ ba bức tường thẳng đứng trở
lên hoặc sườn như thế chưa được xác định. Trong những trường hợp như thế khoảng
lưu không được đo từ thành trên cùng của tường.
(3) Cửa mở hiệu quả là tiết diện ngang nhỏ nhất
tại vị trí của van điều chỉnh, ống dẫn nước, các thiết bị cấp nước cho phương
tiện hoặc cửa ra. Nếu có hai ống dẫn nước trở lên cung cấp cho một cửa ra, cửa
mở hiệu quả sẽ là tổng của các tiết diện ngang của các đường ống riêng hoặc diện
tích của cửa ra nhỏ hơn.
(4) Các khoảng lưu không dưới 25 mm chỉ được coi
như là một bộ phận cố định của bộ thiết bị được liệt kê và đã được kiểm nghiệm
với các điều kiện tràn ngược thực tế với chân không ở mức từ 0 đến 635 mm Thủy
ngân.
·
Thiết bị chống chảy ngược có bộ thông áp chân không (PVB) - Bộ thiết bị
chống chảy ngược dùng bộ thông áp chân không bao gồm một van nhận khí, một van
kiểm tra lắp trong, hai vòi nước kiểm tra lắp đặt phù hợp và hai van biệt lập.
Bộ thiết bị này chỉ được phép lắp đặt trong nhà nếu như các quy định về nước
tràn được thực hiện.
· Thiết bị chống chảy ngược kiểu chống tràn có bộ thông áp
chân không (SVB)-
Bộ thiết bị chống chảy ngược kiểu chống tràn dùng bộ thông áp chân không bao gồm
một van đóng dùng lực và một van thu khí dùng lực mở với khí quyển, lắp đặt cuối
nguồn so với van kiểm tra, hai van đóng được vặn chặt và một hoặc nhiều vòi kiểm
tra.
· Bộ thiết bị chống chảy ngược theo nguyên tắc giảm áp
(RP)
- Bộ thiết bị chống chảy ngược theo nguyên tắc giảm áp bao gồm hai van kiểm tra
gắn trong hoạt động độc lập, một van giảm áp vi sai, bốn vòi kiểm tra được lắp
đặt thích hợp và hai van biệt lập. .
6.3.3. Các yêu cầu chung
·
Tất cả các bộ thiết bị phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hiện hành và được chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn và lắp đặt các bộ thiết bị chống chảy
ngược.
·
Trước khi chuyển giao cho chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm, bộ thiết bị chống
chảy ngược phải được nhân viên chuyên môn có giấy phép hành nghề lắp đặt, sửa
chữa hoặc lắp đặt lại. Việc kiểm định định kỳ được tiến hành theo một trình tự
quy định trong bảng 12-1, do một kiểm định viên có trình độ chuyên môn thỏa mãn
các tiêu chuẩn đó thực hiện.
·
Lối vào và khoảng trống phải được đảm bảo cho việc kiểm định, bảo trì và sửa chữa
theo yêu cầu. Khoảng cách giữa phần thấp nhất của bộ thiết bị và bệ, sàn hoặc bục
tối thiểu là 300mm. Những thiết bị lắp đặt cao hơn 1500mm so với sàn hoặc bệ,
được quy định có bục cố định chịu được trọng lượng của nhân viên kiểm tra, bão dưỡng.
·
Việc nối trực tiếp đường ống dẫn nước ăn với hệ thống cống nước thải trong mọi trường
hợp đều không được phép, cho dù có hay không có thiết bị chống chảy ngược. Ở những
chỗ nước uống được xả và hệ thống cống thải, bắt buộc phải có khoảng lưu không
bằng 2 lần đường kính của ống nhận nước, nhưng trong mọi trường hợp khoảng lưu
không đều không được nhỏ hơn 25mm. Việc nối có thể thực hiện tại phía nhận nước
của ống xiphông theo quy định bằng việc lắp đặt một bộ thông áp chân không khí
quyển cao hơn phía trên mép mức tràn của thiết bị cố định dùng ống xiphông ít
nhất là 150mm, sao cho không khi nào các phương tiện đó phải chịu bất kỳ sự hồi
áp nào.
·
Thiết bị chống chảy ngược đối với nước nóng trên 43oC được thiết kế theo
các kiểu được liệt kê để hoạt động ở nhiệt độ tối thiểu là 43oC mà không làm gián đoạn
sự hoạt động của bất kỳ bộ phận nào của thiết bị.
·
Các thiết bị, đồ dùng cố định và phụ tùng có thiết bị chống chảy ngược toàn bộ
hoặc khoảng lưu không được chế tạo như một đơn vị phải được lắp đặt phù hợp những
yêu cầu đã được liệt kê.
6.3.4. Các yêu cầu đặc biệt
·
Van xả định lượng của bệ xí và âu tiểu được trang bị một bộ thông áp
chân không khí quyển được liệt kê. Bộ thông áp sẽ được lắp đặt tại phía xả của
van xả định lượng, cao hơn phía trên mép mức tràn của bệ xí hoặc phần cao nhất
của âu tiểu tối thiểu là 150mm (hoặc khoảng cách theo bảng liệt kê).
·
Két xả cho bệ xí và âu tiểu được trang bị một van cầu như bảng liệt kê.
Van cầu được lắp đặt với mức cho phép ít nhất là 25mm trên cửa mở lớn nhất của ống
tràn. Trong trường hợp ống tràn không có khóa, đáy của ống cấp nước phải được lắp
đặt cao hơn cửa mở lớn nhất của ống tràn là 25mm. Nếu các bệ xí có giá gắn van
xả định lượng ở khoảng cách dưới 25mm so với mép mức tràn của chậu vệ sinh thì
các van cầu phải lắp trong một khoang đặt riêng và tách biệt của két, hoặc là
van cầu phải có vỏ bao kín, hay biện pháp phòng ngừa khác.
· Các két xả định lượng của bệ xí được bảo vệ chống chảy
ngược bằng một bộ thiết bị, phương tiện và phương pháp chống chảy ngược được chấp
thuận.
· Các thiết bị trao đổi nhiệt
1. Các thiết bị trao đổi nhiệt dùng để truyền
nhiệt, bổ sung nhiệt năng, hoặc đun nóng bằng năng lượng mặt trời phải bảo vệ hệ
thống nước ăn khỏi bị nhiễm bẩn vì môi trường truyền nhiệt. Các thiết bị trao đổi
nhiệt hai lớp sẽ cách ly nước ăn khỏi các môi trường truyền nhiệt nhờ có khoảng
không thông với khí quyển giữa hai lớp vỏ.
· Ống dẫn vào các két, thùng chứa, bể phốt, bể bơi và các thiết bị nhận
nước khác khi chúng được bảo vệ bằng những bộ thông áp chân không khí quyển thì
được lắp đặt ở phía xả nước của van gần nhất với mức cho phép không dưới 150mm
hoặc theo bảng ở phía trên mép mức trần của thiết bị đó. Cửa cấp nước vào nếu
không có bộ thông áp chân không thì sẽ được bảo vệ bằng một khoảng lưu không
theo quy định. Nếu không có những bộ thông áp chân không hoặc khoảng lưu không
thì phải lắp đặt các thiết bị chống chảy ngược khác phù hợp với khả năng chống nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm theo quy định về thiết bị trong chương này.
· Bảo vệ từ các giàn tưới cỏ và các hệ thống tưới nước
1. Việc cấp nước cho các hệ thống không có
bơm hoặc việc nối với các thiết bị bơm và hệ thống không dùng hóa chất hay có tính
dến việc thêm hóa chất cần được bảo vệ chống chảy ngược bằng một trong những
thiết bị sau đây:
- Bộ thông áp chân không khí quyển.
- Bô thông áp chân không áp lực.
- Thiết bị chống, chảy ngược giảm áp.
2. Nếu giàn tưới cỏ và hệ thống tưới nước có
bơm (hoặc nối với thiết bị bơm), bể khí phụ hoặc các thiết bị khác có khả năng
tạo ra hồi áp thì hệ thống nước ăn phải được bảo vệ bằng thiết bị thích hợp. Nếu
như phương tiện có thể tạo ra sự chảy ngược được lắp đặt phía thượng nguồn so với
nguồn gây ra hồi áp thì nên chọn:
- Thiết bị chống chảy ngược giảm áp.
3. Nếu như phương tiện có thể tạo ra sự chảy ngược
được lắp đặt phía hạ nguồn so với bơm cung cấp nước ăn (hoặc ống nối với bơm
cung cấp nước ăn) thì chọn một trong số các thiết bị dưới đây:
- Bộ thông áp chân không khí quyển.
- Bộ thông áp chân không áp lực.
- Thiết bị chống chảy ngược giảm áp.
4. Nếu như hệ thống cấp nước có bộ định lượng
hóa chất hoặc có tính đến việc thêm hóa chất thì phải được bảo vệ chống chảy
ngược bằng một trong những thiết bị sau đây:
- Thiết bị chống chảy ngược giảm áp.
· Ống nước ra có lắp
vòi mềm,
cùng với ống nước ra của bình đun nước, nồi hơi và ống xả của máy giặt phải được
bảo vệ bằng một thiết bị chống chảy ngược dạng ống mềm cố định hoặc thông áp chân
không khí quyển, được lắp đặt cách ít nhất là 150mm phía trên điểm sử dụng cao
nhất và ở phía nước ra của van gần nhất.
· Rô-bi-nê có vòi tháo
được
phải đúng tiêu chuẩn trong bảng 12-1 (liệt kê các loại rô-bi-nê đặc biệt đó) và
yêu cầu phải có một bộ thông áp chân không khí quyển hoặc một ống thông hơi với
khí quyển để bảo vệ việc cấp nước.
· Máy tăng hoặc giảm áp
nước nguội
hoặc bất kỳ một thiết bị nước nguội nào cũng phải được bảo vệ bằng một thiết bị
chống chảy ngược được lắp đặt theo đúng các quy định trong chương này.
Chú ý: Một số thiết bị nước nguội có thể gây
ra hồi áp và phải được trang bị thiết bị bảo vệ thích hợp.
· Ống nước vào của các
máy bơm hút
phải được trang bị một bộ thông áp chân không khí quyển lắp đặt cách ít nhất
150mm phía trên máy bơm hút hoặc một thiết bị chống chảy ngược được chấp thuận
phù hợp với các quy định trong chương này. Việc xả sẽ được tiến hành qua khoảng
lưu không. Nếu sử dụng đoạn nối thêm để nhận nước ra từ bơm hút thì khoảng lưu
không phải đặt cao hơn mép mức tràn của thiết bị.
· Đường ống bổ sung nước
cho nồi hơi hoặc bình đun nước nóng phải được trang bị bộ thiết bị chống chảy
ngược đã được liệt kê.
· Đường ống nước không
uống được
- Trong trường hợp không thể sửa chữa cho việc lắp đặt các ống nối đúng với quy
định thì hệ thống cung cấp nước sẽ bị coi là không dùng uống được. Các ống cấp
nước uống và sinh hoạt không được nối với đường ống nước không uống được. Trong
mọi trường hợp có thể được, tất cả các phần đường ống dẫn nước không uống được
phải ghi rõ dòng chữ: "CHÚ Ý: NƯỚC KHÔNG UỐNG ĐƯỢC, CẤM UỔNG".
· Việc cấp nước sạch
cho các thiết bị sản xuất nước sô đa được bảo vệ bằng một thiết bị chống chảy ngược
theo nguyên tắc giảm áp được quy định dùng cho mục đích đặc biệt.
· Các thiết bị xử lý nước - Các thiết bị xử lý
nước uống thẩm thấu hai chiều phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn phù hợp
theo bảng 12-1. Nước thải hay dòng xả từ các thiết bị xử lý nước uống thẩm thấu
loại hai chiều hoặc loại khác được xả vào hệ thống nước thải qua một khoảng lưu
không.
· Thiết bị chống chảy
ngược
không được đặt ở những nơi có hơi, khói gây độc, gây ăn mòn.
· Các bộ ngắt chân không
loại chịu áp lực,
chống thấm được đặt trên giá thiết bị ngoài trời hoặc trên ván sàn sẽ được
lắp theo danh mục và chỉ dẫn của nhà chế tạo,cao hơn mép mức tràn ít nhất 25mm.
· Các vòi phun nước hoa
sen
phải nối thông với khí quyển trong điều kiện xiphông ngược.
· Bảo vệ từ hệ thống cứu hỏa
1. Trừ trường hợp được quy định trong các điều
6.3.4 dưới đây, trong việc cung cấp nước sạch cho hệ thống cứu hỏa bằng các đường
ống cố định hay các hệ thống phun nước tự động, phải có trang bị một trong các
thiết bị sau đây để chống sự hồi áp và sự dẫn ngược qua xiphông:
- Bộ van kiểm tra kép
- Bộ tách dòng kiểm tra kép
- Thiết bị chống chảy ngược hạ áp
- Bộ tách dòng hạ áp
2. Nếu hệ thống cứu hỏa dùng nước từ nguồn nước
ăn bao gồm cả đường ống nối của cơ quan phòng cháy chữa cháy được lắp đặt cách
nguồn nước không uống được dưới 500m (nhưng có thể dùng làm nguồn nước phụ) thì
phải được bảo vệ bằng một trong các thiết bị sau đây:
- Bộ chống chảy ngược hạ áp
- Bộ tách dòng hạ áp
Chú ý: Các nguồn nước không uống được gồm có:
Nước trong téc chở đến không rõ chất lượng hoặc các loại nước có chứa các chất
chống rỉ hoặc các chất dập lửa.
3. Nếu các chất chống rỉ hoặc các hóa chất
khác được cho thêm vào hệ thống cứu hỏa (dùng nước từ hệ thống nước sinh hoạt)
thì hệ thống nước sinh hoạt phải được bảo vệ bằng một trong các thiết bị sau
đây:
- Thiết bị chống chảy ngược hạ áp
- Bộ tách dòng hạ áp
4. Trong trường hợp hệ thống cứu hỏa dùng nước
từ hệ thống nước sinh hoạt có các phương tiện có thể gây chảy ngược thì hệ thống
nước phải tính đến sự giảm áp lực đột ngột qua phương tiện có thể gây nước chảy
ngược. Khi tính toán phải tính đủ áp lực và lưu lượng cho nước sinh hoạt và cứu
hỏa.
·
Thiết bị chuyên dùng bảo đảm cung cấp nước - Các bộ thông áp chân không
dùng cho chậu giặt phải đặt cao hơn sàn ít nhất 1500mm. Những vòi nước trong
phòng thí nghiệm hoặc trạm y tế thì phải cao hơn sàn tối thiểu 1800mm.
·
Các thiết bị tẩy rửa xách tay, máy bơm chân không nha khoa và các máy
bào chế hóa chất khác phải được chống chảy ngược bằng khoáng lưu không, thông
áp chân không khí quyển hoặc chống tràn, hay thiết bị chống chảy ngược theo
nguyên tắc hạ ấp.
6.4. Vật liệu
6.4.1. Ống và phụ tùng của hệ thống cấp nước có thể
được chế tạo từ đồng thau, đồng đỏ, sắt đúc, sắt tấm mạ điện, thép mạ hoặc các
loại vật liệu được chấp thuận khác. Các phụ tùng nối bằng gang dùng cho hệ thống
cấp nước có thể không cần mạ kẽm nếu đường kính lớn hơn 50mm. Các ống nước bằng
nhựa CPVC, PE hay PVC phù hợp các tiêu chuẩn hiện hành được sử dụng cho hệ thống
cấp nước lạnh ngoài trời. Ống và phụ tùng CPVC có thể được sử dụng cho cả hệ thống
cấp nước nóng và nước lạnh trong nhà. Tất cả các vật liệu được sử dụng trong hệ
thống cấp nước phải cùng loại, trừ các van và các chi tiết tương tự.
6.4.2. Các đoạn ống làm từ đồng đỏ cho hệ thống nước
phải có trọng lượng không nhỏ hơn loại L.
Ngoại lệ: Các thiết bị đồng đỏ
loại N có thể được sử dụng cho đường ống dẫn nước nằm trong, trên nền nhà hoặc
nằm dưới đất ngoài công trình.
6.4.3. Ngoài các ký hiệu được khắc theo yêu cầu, tất
cả các đường ống đồng cứng phải được đánh đấu bằng một vạch màu liên tục và đậm
nét rộng ít nhất 6,4mm như sau: loại K, màu xanh lá cây; loại N, màu đỏ; loại
DWV, màu vàng.
6.4.4. Các ống nối mềm bằng đồng được liệt kê phải
được đặt hở, trừ khi có quy định khác.
6.4.5. Các mối nối bằng thép đúc kích thước nhỏ
hơn hoặc bằng 50mm, nếu sử dụng để nối với đường ống dẫn nước ăn thì phải mạ.
6.4.6. Các ống nối làm bằng thép cán đều phải
mạ.
6.4.7. Tất cả các ống và phụ tùng nếu đã từng
được dùng vào các mục đích khác thì không được dùng cho việc cấp nước uống.
6.4.8. Các ống bằng chất dẻo được chấp thuận có thể
sử dụng làm đường ống cấp nước nếu các ống dẫn nước bằng kim loại được kết hợp
sử dụng cho mục đích tiếp địa của điện thì phải sử dụng các ống kim loại có đặc
tính tương đương.
Ngoại lệ: Nếu hệ thống đặt ngầm,
sau khi kiểm tra, thì các đường ống kim loại có thể được thay bằng vật liệu phi
kim loại.
6.4.9. Các chất hàn phải thỏa mãn các yêu cầu trong
điều 3.15.1
6.4.10. Các đường ống và phụ tùng làm từ vật
liệu chứa trên 8% chì không được phép dùng cho các hệ thống cấp nước sinh hoạt.
6.5. Các van
6.5.1. Các van có kích thước từ 50mm trở xuống phải
được chế tạo từ đồng thau hoặc các vật liệu khác được chấp nhận. Các van có
kích thước trên 50mm thì thân van có thể chế tạo bằng gang đúc hoặc đồng thau.
Các van phải chế tạo theo kiểu hai chiều và các bộ phận phải làm bằng vật liệu
chống ăn mòn.
6.5.2. Van cổng lắp đặt sau đồng hồ đo nước. Nếu là
đường ống chính cấp nước cho nhiều nhà thì ống nhánh vào các nhà phải lắp van cổng.
Các bình đun nước nóng phải lắp van cổng từ nguồn nước lạnh vào bình. Van vào
các căn hộ có thể dùng loại đóng mở bằng tay. Tất cả các van phải được lắp đặt ở
vị trí thuận tiện cho vận hành và bảo dưỡng .
6.5.3. Tại các nhà tầng tập thể, mỗi đơn nguyên phải
có một hay nhiều van khóa để việc cấp nước trong một đơn nguyên không ảnh hưởng
đến các đơn nguyên khác. Những van này được lắp đặt tại đầu nhánh vào đơn
nguyên mà nó phục vụ.
6.5.4. Tất cả các van được sử dụng để điều chỉnh
từ hai đường nước trở lên đều phải là van hai chiều hoặc các loại van khác theo
quy định.
6.5.5. Van điều chỉnh được lắp ngay trước mỗi thiết
bị dùng nước, khớp nối lồng, thiết bị cấp nước phi kim loại hoặc các thiết bị
dùng nước cố định.
6.5.6. Tất cả các van khóa và van điều chỉnh phải
được lắp đặt ở vị trí dễ dàng thao tác.
6.5.7. Van điều chỉnh riêng phải được lắp đặt ngay
trước ống cấp nước của mỗi van đo nước tự động cấp nước cho bộ thiết bị nước cố
định.
6.6. Các khớp và đường ống nối
6.6.1. Loại mối nối
· Mối nối hàn - Các mối nối hàn với đường ống nước mềm bằng
đồng phải được thực hiện với các khớp nối được chế tạo đáp ứng các tiêu chuẩn
hiện hành. Đường ống phải được khoan đủ mức cần thiết, được điều chỉnh kích thước
cho tròn và nới rộng bằng một dụng cụ nhiệt hợp lý.
·
Mối nối cơ khí - Mối nối cơ khí đối với ống gang xám phải đáp ứng các tiêu
chuẩn hiện hành.
·
Các mối nối cơ khí dạng chữ T - Chiều cao đoạn nối phải lớn hơn 3 lần độ
dày của thành ống. Chỗ nối ống nhánh phải khía hình chữ V. Ống nhánh nối vào phải
cao hơn ống thẳng là 6,4mm. Tất cả các mối nối phải hàn bằng đồng theo điều
3.15.1.
6.6.2. Sử dụng các mối nối
· Ống nước bằng đồng - Nối đường ống đồng
bằng cách sử dụng các phụ tùng được quy định và được hàn sắt hoặc hàn đồng lại
với nhau, hoặc bằng các mối nối áp lực được quy định trong điều 3.15.1. Các mối
nối Tê được gia công nguội có thể hàn bằng đồng nếu đáp ứng được những yêu cầu
trong điều 3.15.1.
· Các phụ tùng bằng chất dẻo - Hạn chế việc sử dụng
các phụ tùng PVC có đầu cái vặn ren để dẫn nước.
· Mối nối trượt - Trong hệ thống dẫn
nước, các kiểu mối nối trượt chỉ được sử dụng trong cung cấp nước cho các thiết
bị lộ thiên.
6.7. Các bể tự chảy
Các bể tự chảy dùng cho nước ăn phải được đậy
kín, các ống nước vào, ra và phao chống tràn phải được lắp đặt theo quy định.
6.8. Áp lực nước và các thiết bị điều chỉnh
áp lực
6.8.1. Áp lực nước thấp - Trong mọi trường hợp,
khi áp lực nước trong nguồn chính và các nguồn khác nhỏ hơn 1kG/cm2
(103,4kPa), (sau khi đã trừ các tổn thất áp lực do ma sát và các tổn thất khác)
thì phải lắp đặt bơm hay các thiết bị khác để duy trì.
6.8.2. Áp lực nước quá cao - Nếu áp lực tĩnh cục
bộ nước vượt quá 5,5kG/cm2 (552kPa), phải lắp đặt một bộ điều áp (ở
vị trí sau một lưới lọc thích hợp) để giảm áp lực nước xuống dưới 5,5kG/cm2.
Ở các bộ điều áp dùng cho cấp nước sinh hoạt có kích thước nhỏ hơn 38mm, phải
có tính đến các biện pháp giảm áp lực nước quá cao trong đường ống dẫn chính. Các
bộ điều áp và lưới lọc phải đặt ở vị trí thuận tiện cho công tác kiểm tra và vệ
sinh. Áp suất để tính kích thước ống lấy bằng 80% áp suất hạ trong bảng 6-5.
6.8.3. Các hệ thống nước có van kiểm tra, thiết bị điều
áp không có nhánh vòng phải được trang bị van giảm áp có kích thước theo quy định.
Hệ thống cấp nước có thiết bị đun nóng nước
có bình dự trữ phải được lắp đặt van giảm áp và giảm nhiệt có kích thước theo quy
định. Trừ trường hợp thiết bị đun nước nóng ngay có đường kính trong nhỏ hơn 76mm
thì không cần van giảm áp và giảm nhiệt. Các van trên phải lắp đúng quy định của
nhà chế tạo. Ống xả van giảm áp và giảm nhiệt được quy định ở điều 6.8.5.
Nếu không dùng van giảm áp, giảm nhiệt thì có
thể dùng các bể tản nhiệt. Các bể này có kích thước theo quy định của nhà sản
xuất.
6.8.4. Kông được lắp đặt van khóa giữa van giảm
áp và hệ thống hoặc trên đường ống thoát nước.
6.8.5. Ống xả của các van giảm áp phải lớn
hơn cửa ra của van. Ống xả làm bằng thép tráng kẽm. Ống và phụ tùng có thể làm
bằng đồng cứng, nhựa CPVC. Miệng cửa ống xả đặt cao hơn so với mặt đất hoặc sàn
600mm và không thấp hơn 150mm. Trên đoạn ống xả không được lắp xi phông và đầu
cuối của ống xả không được làm ren.
6.8.6. Khi các thiết bị đun nước nóng được gắn
với một bể chứa nước có các van nằm giữa thiết bị đó với bể chứa thì phải được
trang bị một van giảm áp.
6.8.7. Các van giảm áp chân không - Nếu một
bình dự trữ nước nóng hoặc một bình đun nước trực tiếp được lắp đặt cao hơn cửa
nước ra của thiết bị cố định dùng nước, thì trên bình trữ nước hoặc bình đun nước
phải có van giảm áp chân không.
6.9. Lắp đạt, kiểm tra, liên kết và vị trí lắp
đặt
6.9.1. Lắp đặt - Các đầu đường ống
khi lắp ráp phải được khoan hợp lý theo độ dày của ống. Việc thay đổi hướng phải
theo công dụng thích hợp của các khớp nối, trừ những thay đổi hướng với các đường
ống đồng có thể uốn cong, đảm bảo quy định. Phải tính đến việc phát triển hệ thống
ống dẫn nước nóng. Toàn bộ đường ống, thiết bị, phụ tùng và phương liện phải được
lắp đặt một cách thuận tiện và phải đáp ứng những quy định của quy chuẩn. Các
đường ống cấp thoát nước ngoài sân đều phải đặt sâu ít nhất 300mm so với mặt
sân.
6.9.2. Ống cấp nước không được đặt trong cùng một rãnh
với cống hoặc ống thoát nước thải (của nhà) bằng sành hoặc các chất liệu không đúng
tiêu chuẩn khác, trừ trường hợp cả hai điều kiện sau đây được thỏa mãn:
1. Tại mọi điểm, đáy của đường ống cấp nước
phải cao hơn đỉnh của cống hoặc ống thoát nước thải ít nhất 300mm.
2. Ống cấp nước phải đặt trên một giá đỡ chắc
chắn đặt ở một phía của rãnh và cách cống hoặc ống thoát nước thải ít nhất
300mm. Những ống cấp nước cắt ngang cống, ống thoát nước bằng sành hoặc các ống
tương đương khác trong tòa nhà, phải được đặt cách cống hoặc ống thoát nước ít
nhất 300mm.
6.9.3. Nếu ống cấp nước trong nhà đặt trên
hay dưới sàn bê tông thì phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
· Ống thép phải có vỏ hoặc lớp phủ tương đương
bảo vệ theo quy định, lắp đặt phù hợp các tiêu chuẩn hiện hành. Chỉ hạn chế
dùng lớp phủ cho những đoạn ngắn hoặc khớp nối. Các ống và khớp nối mạ kẽm được
coi là có vỏ bảo vệ đủ tiêu chuẩn. Các loại ống không phải bằng thép theo quy định
đều không cần có vỏ bảo vệ.
· Khi lắp đặt ống nước bằng đồng cần hạn chế tối
đa việc nối ống. Những chỗ nối được phép thì phải hàn đồng và các mối nối phải
là đồng rèn.
6.9.4. Kiểm tra - Sau khi hoàn thành
một phần hoặc toàn bộ hệ thống cấp nước nóng và nước lạnh, cần phải kiểm tra và
bảo đảm độ kín dưới áp suất nước không nhỏ hơn áp suất vận hành khi sử dụng. Dùng
nguồn nước sinh hoạt hoặc dùng khí có áp suất 3,5kG/cm2 (344,5kPa) để
kiểm tra. Trong cả hai phương pháp kiểm tra, đường ống phải chịu đựng được áp
suất thử và không rò rỉ trong thời gian không dưới 15 phút.
6.9.5. Rắcco nối ống - Các rắcco được lắp
đặt trong hệ thống cấp nước, cần đặt cách thiết bị điều tiết, bình đun nước
nóng, bể tiếp nước và các thiết bị tương tự một khoảng cách 300mm để thuận tiện
cho việc thay thế lắp đặt.
6.9.6. Vị trí lắp đặt - Ngoại trừ những
quy định theo điều 6.9.7, hệ thống cấp nước vào tòa nhà hoặc công trình không
được bố trí ngoài phạm vi khu đất của tòa nhà hoặc công trình dự kiến được cấp
nước.
6.9.7. Quy chuẩn này không cấm việc sử dụng
toàn bộ hoặc một phần đất kề cận để bố trí hệ thống cấp nước vào tòa nhà hoặc công
trình trong những trường hợp sau đây:
·
Để có thể bố trí tuyến ống nối hệ thống cấp nước vào tòa nhà hoặc công trình với
hệ thống cấp nước công cộng đã có, với điều kiện nhu cầu đó là xác đáng và
không vi phạm vào các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
·
Để bổ sung thêm diện tích đặt hệ thống cấp nước vào tòa nhà hoặc công trình khi
có nhu cầu chính đáng, việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển dịch đường
ranh giới đất phải bảo đảm không vi phạm vào các quy định hiện hành của cơ quan
có thẩm quyền.
6.9.8. Yêu cầu về cắt hạ áp đối với các bơm
tăng áp trong hệ thống phân phối nước - Khi một máy bơm tăng áp (trừ
máy bơm cứu hỏa) được nối trong hệ thống đường ống cấp nước thì phải lắp đặt một
thiết bị cắt hạ áp ở đường ống hút cách miệng hút của bơm một khoảng 1500mm. Áp
suất làm việc đặt cho thiết bị cắt hạ áp không được nhỏ hơn 0,7kG/cm2
(7m cột nước) hoặc theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Giữa máy bơm và
van chặn phải lắp đặt một đồng hồ đo áp lực.
BẢNG 6-4. Đương lượng
thiết bị cấp nước (WSFU) và kích thước tối thiểu của ống dẫn nối với thiết bị
Tên thiết bị sử dụng
nước(2)
|
Đường kính tối thiểu(1)
(min)
|
Tư nhân
|
Công cộng
|
Độc thân
|
3 nhân khẩu trở lên
|
Sử dụng chung
|
Tập thể lớn
|
Chậu rửa
|
15
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
|
Bồn tắm hoặc kết hợp vòi hoa sen bồn tắm
|
15
|
4,0
|
3,5
|
|
|
Biđê (chậu vệ sinh phụ nữ)
|
15
|
1,0
|
0,5
|
|
|
Chậu rửa trong bệnh viện
|
15
|
|
|
8,0
|
|
Máy giặt, gia đình
|
15
|
4,0
|
2,5
|
4,0
|
|
Bộ phận đánh răng, ống nhổ
|
15
|
|
|
1,0
|
|
Máy rửa bát đĩa gia dụng
|
15
|
1,5
|
1,0
|
1,5
|
|
Nước uống hoặc nước lạnh
|
15
|
|
|
0,5
|
0,75
|
Vòi ống mềm
|
15
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
|
Vòi ống mềm, mỗi vòi thêm
|
15
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
Chậu bếp gia đình
|
15
|
1,5
|
1,0
|
1,5
|
|
Chậu giặt
|
15
|
2,0
|
1,0
|
2,0
|
|
Chậu rửa sứ
|
15
|
1,5
|
1,0
|
1,5
|
1,0
|
Máy tưới cỏ, mỗi đầu tưới
|
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
Nhà di động, mỗi nhà
|
|
12,0
|
12,0
|
|
|
Chậu phục vụ hoặc lau sàn
|
15
|
|
|
3,0
|
|
Vòi tắm hoa sen
|
15
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
|
Vòi hoa sen sử dụng liên tục
|
15
|
|
|
5,0
|
|
Âu tiểu 3.8 lít/lần xả
|
|
|
|
4,0
|
5,0
|
Âu tiểu lớn hơn 3,8 lít/lần xả
|
|
|
|
5,0
|
6,0
|
Âu tiểu có két xả
|
15
|
|
|
3,0
|
4,0
|
Vòi phun nước
|
20
|
|
|
4,0
|
|
Chậu rửa nhiều vòi phun
|
15
|
|
|
2,0
|
|
Bệ xí, két trọng lực 6,0lít/lần xả
|
15
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
4,0
|
Bệ xí, két xả định lượng 6,0lít/lần xả
|
15
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
3,5
|
Bệ xí, van xả định lượng 6,0lít/lần xả
|
25
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
8,0
|
Bệ xí, két xả trọng lực 13,3lít/lần xả
|
15
|
3,0
|
3,0
|
5,5
|
7,0
|
Bệ xí, van xả định lượng 13,31ít/lần xả
|
25
|
7,0
|
7,0
|
8,0
|
10,0
|
Bồn tắm có xoáy nước hoặc kết hợp bồn tắm
|
15
|
4,0
|
4,0
|
|
|
và vòi hoa sen
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
1. Kích thước của ống nước lạnh hoặc cả hai ống
nóng và lạnh
2. Đối với các thiết bị sử dụng không liệt kê
trong bảng này thì có thể tham khảo những thiết bị sử dụng nước có lưu lượng và
tần số sử dụng tương tự.
3. Những trị số của thiết bị sử dụng nước đã
được liệt kê biểu thị toàn bộ lượng nước sử dụng. Trị số riêng biệt của vòi nước
nóng hoặc lạnh trong các loại vòi nóng lạnh sẽ lấy bằng 3/4 tổng giá trị của
các loại thiết bị ghi trong bảng.
4. Các kích thước tối thiểu của ống nhánh đã
thống kê đối với các vòi cá thể là kích thước danh nghĩa.
5. "Sử dụng chung" áp dụng cho
doanh nghiệp, thương mại, công nghiệp và các tập thể khác với "Tập thể lớn"
bao gồm các khu công cộng, trong khách sạn và khu tập thể các hộ gia đình.
6. "Tập thể lớn" áp dụng cho các
nhà vệ sinh công cộng ở những nơi có yêu cầu sử dụng nước lớn như trường học, hội
trường, sân vận động, trường đua, nhà ga, bến xe, nhà hát và những nơi tương tự
trong giờ cao điểm.
7. Các thiết bị sử dụng nước có yêu cầu cấp
nước liên tục, xác định lưu lượng cần thiết bằng (l/s) và cộng riêng với nhu cầu
đối với hệ thống phân bố hoặc các bộ phận trên.
BẢNG 6-5. Đương lượng
thiết bị để xác định kích thước ống và đồng hồ đi theo
Mức áp suất từ 2 kG/cm2 đến 3,2kG/cm2
(207 đến 310 kPa)**
Đồng hồ đo và ống
chính
|
Cấp cho nhà và
nhánh
|
Độ dài lớn nhất cho
phép, (m)
|
(mm)
|
(mm)
|
12
|
18
|
24
|
30
|
46
|
61
|
76
|
91
|
122
|
152
|
183
|
213
|
244
|
274
|
305
|
20
|
15***
|
6
|
5
|
4
|
3
|
2
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
20
|
16
|
16
|
14
|
12-
|
9
|
6
|
5
|
5
|
4
|
4
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
20
|
25
|
29
|
25
|
23
|
21
|
17
|
15
|
13
|
12
|
10
|
8
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
25
|
25
|
36
|
31
|
27
|
25
|
20
|
17
|
15
|
13
|
12
|
10
|
8
|
6
|
6
|
6
|
6
|
20
|
32
|
36
|
33
|
31
|
28
|
24
|
23
|
21
|
19
|
17
|
16
|
13
|
12
|
12
|
11
|
11
|
25
|
32
|
54
|
47
|
42
|
38
|
32
|
28
|
25
|
23
|
19
|
17
|
14
|
12
|
12
|
11
|
11
|
40
|
32
|
78
|
68
|
57
|
48
|
38
|
32
|
28
|
25
|
21
|
18
|
15
|
12
|
12
|
11
|
11
|
50
|
40
|
85
|
84
|
79
|
65
|
56
|
48
|
43
|
38
|
32
|
28
|
26
|
22
|
21
|
20
|
20
|
40
|
40
|
150
|
124
|
105
|
91
|
70
|
57
|
49
|
45
|
36
|
31
|
26
|
23
|
21
|
20
|
20
|
50
|
40
|
151
|
129
|
129
|
110
|
80
|
64
|
53
|
46
|
38
|
32
|
27
|
23
|
21
|
20
|
20
|
25
|
50
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
82
|
80
|
66
|
61
|
57
|
52
|
49
|
46
|
43
|
40
|
50
|
220
|
205
|
190
|
176
|
155
|
138
|
127
|
120
|
104
|
85
|
70
|
61
|
57
|
54
|
51
|
50
|
50
|
370
|
327
|
292
|
265
|
217
|
185
|
164
|
197
|
124
|
96
|
70
|
61
|
57
|
54
|
51
|
50
|
65
|
445
|
418
|
390
|
370
|
330
|
300
|
280
|
265
|
240
|
220
|
198
|
175
|
158
|
143
|
153
|
Mức áp suất từ 3,2 đến 4,2kG/cm2
(317 đến 414 kPa)**
20
|
15***
|
7
|
7
|
6
|
5
|
4
|
3
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
20
|
20
|
20
|
19
|
17
|
14
|
11
|
19
|
18
|
6
|
5
|
4
|
4
|
3
|
3
|
3
|
20
|
25
|
39
|
39
|
36
|
33
|
28
|
23
|
21
|
19
|
17
|
14
|
12
|
10
|
9
|
8
|
8
|
25
|
25
|
39
|
39
|
39
|
36
|
30
|
25
|
23
|
20
|
18
|
15
|
12
|
10
|
9
|
8
|
8
|
20
|
32
|
39
|
39
|
39
|
39
|
39
|
39
|
34
|
32
|
27
|
25
|
22
|
19
|
19
|
17
|
16
|
25
|
32
|
78
|
78
|
76
|
67
|
52
|
44
|
39
|
36
|
30
|
27
|
24
|
20
|
19
|
17
|
16
|
40
|
32
|
78
|
78
|
78
|
78
|
66
|
52
|
44
|
39
|
33
|
29
|
24
|
20
|
19
|
17
|
16
|
25
|
40
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
80
|
67
|
55
|
49
|
41
|
37
|
34
|
32
|
30
|
40
|
40
|
151
|
151
|
151
|
151
|
128
|
105
|
90
|
78
|
62
|
52
|
42
|
38
|
35
|
32
|
30
|
50
|
40
|
151
|
151
|
151
|
151
|
150
|
117
|
98
|
84
|
67
|
55
|
42
|
38
|
35
|
32
|
30
|
25
|
50
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
83
|
80
|
40
|
50
|
370
|
370
|
340
|
318
|
272
|
240
|
220
|
198
|
170
|
150
|
135
|
123
|
110
|
102
|
94
|
50
|
50
|
370
|
370
|
370
|
370
|
368
|
318
|
280
|
250
|
205
|
165
|
142
|
123
|
110
|
102
|
94
|
50
|
65
|
654
|
640
|
610
|
580
|
535
|
500
|
470
|
440
|
400
|
365
|
335
|
315
|
285
|
267
|
250
|
Mức áp suất trên 4,2kG/cm2 (trên
414 kPa)**
20
|
15***
|
7
|
7
|
7
|
6
|
5
|
4
|
3
|
3
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
17
|
13
|
11
|
10
|
8
|
7
|
6
|
6
|
5
|
4
|
4
|
20
|
25
|
39
|
39
|
39
|
39
|
35
|
30
|
27
|
24
|
21
|
17
|
14
|
13
|
12
|
12
|
11
|
50
|
25
|
39
|
39
|
39
|
39
|
38
|
32
|
29
|
26
|
22
|
18
|
14
|
13
|
12
|
12
|
11
|
20
|
32
|
39
|
39
|
39
|
39
|
39
|
39
|
39
|
39
|
34
|
28
|
26
|
25
|
23
|
22
|
21
|
25
|
32
|
78
|
78
|
78
|
78
|
74
|
62
|
53
|
47
|
39
|
31
|
26
|
25
|
23
|
22
|
21
|
40
|
32
|
78
|
78
|
78
|
78
|
78
|
74
|
65
|
54
|
43
|
34
|
26
|
25
|
23
|
22
|
21
|
25
|
40
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
81
|
64
|
51
|
48
|
46
|
43
|
40
|
40
|
40
|
151
|
151
|
151
|
151
|
151
|
151
|
130
|
113
|
88
|
73
|
51
|
51
|
46
|
43
|
40
|
50
|
40
|
515
|
151
|
151
|
151
|
151
|
151
|
142
|
122
|
98
|
82
|
64
|
51
|
46
|
43
|
40
|
25
|
50
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
40
|
50
|
370
|
370
|
370
|
370
|
360
|
335
|
305
|
282
|
244
|
212
|
187
|
172
|
153
|
141
|
129
|
50
|
50
|
370
|
370
|
370
|
370
|
370
|
370
|
370
|
340
|
288
|
245
|
204
|
172
|
153
|
141
|
129
|
50
|
65
|
654
|
654
|
654
|
654
|
654
|
650
|
610
|
570
|
510
|
460
|
430
|
404
|
380
|
356
|
329
|
Ghi chú: ** Áp suất tĩnh sau khi trừ tổn thất
tại đầu ống
*** Cấp nước cho tòa nhà, kích thước tối thiểu
được quy định 20mm.
6.9.9. Khử trùng hệ thống nước ăn - Trong mọi trường hợp,
hệ thống nước sạch mới được xây dựng hoặc sửa chữa đều phải khử trùng. Phương pháp
khử trùng phải được tiến hành theo quy định như sau:
·
Hệ thống đường ống phải được xả sạch cho đến khi nước ở đầu ra của ống đạt tiêu
chuẩn nước sinh hoạt.
·
Hệ thống ống sau khi xả được khử trùng bằng cách: chứa đầy nước với hàm lượng
CIo có nồng độ ít nhất là 50mg/l, được giữ kín trong 24 giờ. Hoặc 200mg/l được
giữ kín trong 3 giờ.
·
Sau thời gian ngâm nước chứa Clo, hệ thống ống được xả sạch cho tới khi nồng độ
Clo còn lại trong nước chảy ra từ đường ống không vượt quá nồng độ Clo cho phép
đốí với nước sinh hoạt.
·
Quá trình này được lặp lại nếu như thấy tình trạng nhiễm khuẩn vẫn còn tồn tại
trong hệ thống.
6.9.10. Nước va- Ở các hệ thống cấp
nước cho tòa nhà có lắp các van đóng mở nhanh cần phải được trang bị phương tiện
hấp thụ áp suất cao sinh ra do việc đóng đột ngột các van này. Các phương tiện
hấp thụ áp đó có thể là những buồng khí hoặc các thiết bị cơ khí theo quy định.
Bộ chống sốc áp lực nước nên lắp đặt càng gần các van đóng mở nhanh càng tốt,
và ở đầu cuối ống dài hoặc gần dãy các thiết bị dùng nước.
· Các buồng khí - Các buồng khí phải được lắp đặt ở vị trí
thuận tiện cho việc vận hành, sửa chữa. Mỗi buồng khí phải có phương tiện để phục
hồi khí trong trường hợp bị ngập nước.
·
Các thiết bị cơ khí - Nếu sử dụng các thiết bị cơ khí được liệt kê thì
phải tuân theo những chỉ dẫn đặc biệt của nhà sản xuất về vị trí và phương pháp
lắp đặt.
6.10. Kích thước ống nước
6.10.1. Kích thước của mỗi đồng hồ đo nước và
của mỗi ống dẫn nước ăn từ đồng hồ hay từ một nguồn cung cấp nước khác tới ống
nhánh cấp nước cho thiết bị dùng nước, máy bơm, các ống nối, các đầu ra và các
nhu cầu khác sẽ được xác định dựa trên cơ sở nhu cầu tổng cộng và được tính
theo các phương pháp và trình tự được quy định trong phần này.
6.10.2. Trong mọi trường hợp, nếu có một bộ lọc
nước, thiết bị làm mềm nước, thiết bị chống chảy ngược được lắp đặt vào hệ thống
cấp nước, tổn thất áp lực nước do những thiết bị này gây ra phải được tính vào
các tổn thất áp lực của hệ thống. Ống dẫn nước cũng như đồng hồ đo nước phải có
kích thước phù hợp với những tổn thất đó.
Cấm lắp đặt bộ lọc nước, thiết bị làm mềm nước,
thiết bị chống chảy ngược hoặc một thiết bị tương tự vào hệ thống cấp nước sinh
hoạt nếu như đường kính ống vào, ống ra hoặc ống dẫn tới các thiết bị đó nhỏ
hơn đường kính của đường ống cấp nước, vì việc lắp đặt như thế gây nên tổn thất
áp lực lớn.
Các thiết bị trước khi lắp đặt phải được kiểm
tra về lưu lượng và tổn thất áp lực quy định trong chương này.
6.10.3. Lượng nước cần phải cung cấp cho mỗi
thiết bị dùng nước được thể hiện bằng đương lượng thiết bị (F.U) như trong bảng
6-4. Giá trị thiết bị tương đương trong bảng 6-5 bao gồm cả nhu cầu nước nóng
và nước lạnh.
6.10.4. Nếu độ đài lớn nhất của đường ống cấp
nước ngắn hơn 60m, thì hệ thống đường ống không lắp quá 50 đương lượng thiết bị
với kích thước tương ứng với các giá trị tính trước trong bảng 6-5. Những hệ thống
khác lắp trên 50 đương lượng thiết bị thì kích thước ống xác định theo bảng 6-4
hoặc theo phương pháp vạch trước trong điều 6.10.5.
6.10.5. Trừ những trường hợp quy định trong điều
6.10.4, kích thước của mỗi hệ thống ống cấp nước sẽ được xác định theo trình tự
định trước trong phụ lục A. Phương pháp khác xác định kích thước hệ thống ống
nước.
6.10.6. Các trường hợp gây ra tổn thất áp lực
ảnh hưởng đến lưu lượng cấp nước như hiện tượng ma sát do đồng hồ đo nước, van,
các mối nối, thiết bị chống chảy ngược... được tính toán theo điều 6.10.2.
6.10.7. Khi lắp đặt hệ thống ống cấp nước có
kích thước tính theo bảng 6-5, phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
(1) Tổng số các đương lượng thiết bị như được
ấn định trong bảng 6-4, các đương lượng thiết bị tương đương sẽ được lắp đặt.
(2) Chiều dài của ống dẫn từ đồng hồ đo nước
đến điểm nước ra xa nhất.
(3) Chênh lệch về độ cao giữa đóng hồ đo nước
hoặc các nguồn cấp nước khác và thiết bị hoặc điểm nước ra cao nhất.
(4) Áp lực nước trong ống chính bên ngoài hoặc
các nguồn khác trong khu vực lắp đặt thiết bị.
(5) Tại các khu vực thường có những biến động
áp lực nước ở mọi thời điểm trong ngày, hệ thống cấp nước phải được thiết kế
căn cứ trên áp lực nước ổn định tối thiểu.
6.10.8. Kích thước của đồng hồ đo nước và ống
dẫn nước cho tòa nhà theo bảng 6-5 - Khi biết áp suất nước ổn định tại đồng hồ
nước hoặc các nguồn cấp nước khác (sau khi đã trừ một áp suất 0,035kG/cm2
(3,4kPa) cho 300mm chênh lệch độ cao giữa nguồn cung cấp nước và cửa nước ra hoặc
những thiết bị cao nhất kể trên trong tòa nhà), ta chọn nhóm "mức áp suất"
có chứa mức áp suất đó. Sau đó chọn cột "chiều dài" bằng hoặc lớn hơn
chiều dài theo yêu cầu. Tiếp đó, dóng xuống dưới đến trị số của đương lượng thiết
bị bằng hoặc lớn hơn tổng số của các đương lượng thiết bị cần lắp đặt. Sau khi
đã xác định được trị số đương lượng thiết bị thích hợp với chiều dài yêu cầu,
thì kích thước của đồng hồ và ống dẫn nước cho tòa nhà sẽ được tra theo hai cột
bên trái.
Không được lắp đặt các ống dẫn nước cho tòa
nhà có đường kính nhỏ hơn 20mm.
6.10.9. Kích thước các ống nhánh - Khi sử dụng bảng 6-5,
kích thước của mỗi ống nhánh sẽ được xác định theo số đương lượng thiết bị được
ống nhánh đó cấp, theo sử dụng toàn bộ chiều dài ống dẫn của hệ thống xem điều
6.10.7.
6.10.10. Tính kích thước của van đồng hồ nước - Khi sử dụng bảng 6-5
để tính kích thước hệ thống nước cấp qua đồng hồ, thì số đương lượng thiết bị
van xả định lượng được ấn định cho mỗi đoạn ống (cho cả ống nhánh và ống chính)
sẽ được xác định bởi số lượng đồng hồ đo nước và loại van xả định lượng được
cung cấp nước từ đoạn ống đó, ứng với bảng 6-5. Đường ống cấp nước cho một van
xả định lượng phải có kích thước không nhỏ hơn cửa nhận nước của van.
BẢNG 6-6. Đương lượng
thiết bị xả định lượng dùng để xác định kích thước đường ống nước theo bảng 6-5
Số van xả định lượng
|
Loại thiết bị
|
Đương lượng thiết bị được ấn định cho xí bệt
và các thiết bị tương tự
|
Đương lượng thiết bịđược ấn định chk âu tiểu
và các thiết bị tương tự
|
1
|
40
|
20
|
2
|
70
|
35
|
3
|
90
|
45
|
4
|
105
|
53
|
5
|
115
|
58
|
Lớn hơn 5
|
Cứ tăng thêm 5 thiết
bị thì cộng thêm 10
|
Cứ tăng thêm 5 thiết
bị thì cộng thêm 5
|
Phương pháp xác định
kích thước
Ví dụ sử dụng BẢNG 6-6
Các thiết bị sử dụng
công cộng
Chú thích:
LAV: Chậu rửa sứ
UR : Âu tiểu
WC: Xí bệt
F.U : Đơn vị thiết bị
Khi sử dụng bảng 6-6 để xác định kích thước ống,
phải đặc biệt lưu ý khi ấn định các đơn vị thiết bị xả định lượng dựa trên cơ sở
số lượng và loại thiết bị được dùng. Trong thí dụ trên, các đơn vị thiết bị được
ấn định cho mỗi đoạn ống phải được tính toán như sau (chú ý: Mỗi chữ cái viḿt
hoa chỉ một đkạn ống trên nó, trừ khi được chỉ dẫn khác):
A:
|
1 WC = 40 F.U.
|
B:
|
2 WC = 70 F.U
|
C:
|
2 WC (70) + 1 UR (20) = 90 F.U
|
D:
|
2 WC (70) + 2 UR (35) =
105 F.U
|
E:
|
2 WC (70) + 2UR (35)+ 1 LAV (1) =106 F.U.
|
F:
|
2 WC (70) + 2 UR (35) + 2 LAV (2) =107 F.U
|
G:
|
1 LAV = 1 F.U
|
H:
|
2 LAV = 2 F.U.
|
I.
|
2 LAV (2) + 1 UR (20) = 22 F.U
|
J:
|
2 LAV (2) + 2 UR (35) = 37 F.U
|
K:
|
2 LAV (2) + 2 UR (35) + 1 WC (40) =77 F.U
|
L:
|
2 LAV (2) + 2 UR (35) + 2 WC (70) =107 F.U
|
M:
|
4 WC (105) + 4 UR (53) + 4 LAV (4) = 162
F.U
|
N:
|
1 WC = 40 F.U.
|
O:
|
1 WC (40) + 1 UR
(20) = 60 F.U
|
P:
|
1 WC (40) + 1 UR (20)
+ 1 LAV (1) =61 F.U
|
Q:
|
2 WC (70) + 1 UR (20) + 1 LAV (1) =91 F.U
|
R:
|
2 WC (70) + 2 UR (35) + 1 LAV (1) =106 F.U
|
S:
|
2 WC (70) + 2 UR (35) + 2 LAV (2) =107 F.U
|
T:
|
6 WC (125) + 6 UR (63) + 6 LAV (6) = 194
F.U
|
6.10.11. Tính kích thước của hệ thống cấp nước
cho các két xả định lượng - Kích thước của các ống chính và ống nhánh cấp nước cho
các két xả định lượng phải phù hợp với kích thước của các két xả của bệ xí.
6.10.12. Tính kích thước của hệ thống ống cấp
nước nóng
- Khi tính kích thước chữ hệ thống dẫn nước, có thể sử dụng độ dài lớn nhất của
đường dẫn nước lạnh (tra từ bảng 6-5) và không cần tính đến chiều dài của đường
ống nước nóng nếu sự hao tổn do ma sát của ống nước nóng được bù đắp bằng một
trong các biện pháp sau đây:
(1) Tính tổng nhu cầu của đương lượng thiết bị
nước nóng bằng cách sử dụng các trị số tra từ bảng 6-4 khi sử dụng kết hợp cả nước
nóng và nước lạnh.
(2) Ấn định tổng nhu cầu tính được theo (1)
như là nhu cầu của đương lượng thiết bị tại cửa nhận nước nóng.
(3) Bắt dầu từ cửa ra xa nhất trên đường ống
nước lạnh, tính ngược dần về phía đồng hồ đo nước, tính kích thước ống cho hệ thống
từ cột đã chọn trên bảng 6-5 bằng cách sử dụng trị số đuơng lượng thiết bị tra
từ bảng 6-4, sau đó cộng thêm nhu cầu của đương lượng thiết bị tại cửa nhận nước
nóng tính được trong (1) vào tổng nhu cầu của đương lượng thiết bị tại điểm xảy
ra tổn thất, Kích thước cuối cùng của ống nước lạnh chính hoặc nhánh không vượt
quá kích thước của đường ống cấp nước cho tòa nhà đã được lắp đặt.
6.10.13.Trừ những trường hợp quy định trong điều
6.10.12, hệ thống cấp nước có thể được thiết kế bằng cách lấy tổng chiều dài của
đường ống dẫn nước từ nguồn nước lạnh, qua bình đun nước nóng, tới cửa nước
nóng ra xa nhất, và dự tính giá trị tính dòng chảy bằng 75% nhu cầu tổng cộng
nước nóng và nước lạnh tra trong bảng 6-4, đến đường ống cấp nước nóng hoặc lạnh
cho các thiết bị sử dụng cả nước nóng và nước lạnh. Đường ống cấp nước cho bình
đun nước nóng phải có kích thước sao cho đảm bảo được nhu cầu nước nóng nói
trên, cộng với toàn bộ nhu cầu nước lạnh, nhưng trong mọi trường hợp không cần
đường ống có kích thước lớn hơn yêu cầu trong bảng 6-5 đối với việc cung cấp nước
cho toàn bộ tòa nhà.
6.10.14. Ngoại lệ - Những quy định
liên quan đến kích thước đường ống dẫn nước trong điều này không áp dụng đối với
những trường hợp sau:
(1) Hệ thống ống cấp nước được thiết kế phù hợp
với quy trình kỹ thuật và các tiêu chuẩn hiện hành.
(2) Sự sửa đổi hay bổ sung vào hệ thống có sẵn
được cơ quan có thẩm quyền quy định khi đảm bảo là hệ thống ống sẽ cung cấp đủ
nước cho các thiết bị.
(3) Việc thay thế các hệ thống hoặc các
phương tiện hiện đang tồn tại.
(4) Đường ống là một phần của thiết bị.
(5) Những điều kiện không bình thường khi,
theo quyết định của cơ quan quản lý, lượng nước được cung cấp đã là đủ và hợp
lý.
(6) Đường cấp nước không uống được như định
nghĩa trong điều 6.3.4.
(7) Kích thước và vật liệu của đường ống nước
tưới được lắp đặt bên ngoài tòa nhà hay công trình và tách rời với hệ thống nước
ăn bằng một khoảng lưu không theo quy định hay 1 thiết bị chống chảy ngược
không được điều chỉnh theo quy chuẩn này. Hệ thống ống cung cấp nước cho hệ thống
tưới như thế phải có kích thước hợp lý theo mọi quy định của quy chuẩn này để đảm
bảo cung cấp đủ nước cho toàn bộ nhu cầu của cả hai hệ thống.
6.11. Các thiết bị xử lý nước
Các thiết bị xử lý nước ăn, xử lý nước ăn thẩm
thấu hai chiều phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quy định trong bảng 12-1
và phụ lục C. Nước xả ra từ các thiết bị xử lý nước uống được xả vào hệ thống
thoát nước phải qua một khoảng lưu không.
Ghi chú: Xem thêm phụ lục A - Tính toán thiết
kế hệ thống cấp nước.
Chương 7.
THOÁT NƯỚC
THẢI
PHẦN I - CÁC HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
7.1. Vật liệu
7.1.1. Các ống dùng để thoát nước có thể được chế tạo
từ các loại vật liệu như gang, thép mạ kẽm, kẽm, chì, đồng, đồng thau, nhựa
ABS, nhựa PVC, ống sành cường độ cao hoặc các loại ống từ các vật liệu phù hợp
khác phải có bề mặt nhẵn và đồng nhất. Một số trường hợp cần lưu ý:
·
Không dùng ống sắt, ống thép tráng kẽm để làm ống thoát nước ngầm. Các loại ống
này chỉ dùng ở những vị trí cao hơn nền từ 150mm trở lên.
·
Hạn chế sử dụng ống nhựa ABS, PVC làm ống đứng thoát nước kéo dài quá 4 tầng
nhà. Khi lắp đặt cần tham chiếu tiêu chuẩn IS 5-92 và IS 9-95 tại phụ Lục I của
quy chuẩn này.
·
Ống và phụ kiện bằng sành chỉ dùng để làm đường ống thoát nước ngầm. Độ sâu đặt
ống sành tối thiểu là 300mm dưới mặt đất.
7.1.2. Các phụ tùng đường ống thoát nước phải
được chế tạo bằng gang, gang dẻo, chì, đồng, đồng thau, nhựa ABS, PVC, sành hoặc
các vật liệu thích hợp khác, có bề mặt trơn nhẵn.
Kích thước của phụ tùng phải phù hợp kích thước
đường ống tương ứng.
7.1.3. Các loại đường ống thoát nước bằng chì và phụ
tùng của nó được nêu trong bảng 12-1.
Kích thước đường ống và phụ tùng cụ thể như
sau:
- Các tấm đệm chịu được áp lực không nhỏ hơn
19,5kG/m2 (độ dầy không nhỏ hơn 1,6mm).
- Các đoạn ống xả hoặc ống thông hơi chịu áp
lực không nhỏ hơn 15kG/m2 (độ dầy không nhỏ hơn 1,2mm).
- Các đoạn ống cong và ống chữ U có chiều dầy
không nhỏ hơn 3,2mm.
7.1.4. Các loại ống lồng (măng sông) hoặc ống
lót hàn
chế tạo bằng đồng hoặc đồng thau theo các quy định trong bảng 7-1 và 7-2.
BẢNG 7-1. Ống lồng
(măng sông)
Đường kính ống (mm)
|
Đường kính trong của
ống lồng, (mm)
|
Chiều dài (mm)
|
Trọng lượng nhỏ nhất
của mỗi phụ kiện (kg)
|
50
|
57
|
114
|
0,454
|
76
|
83
|
114
|
0,790
|
100
|
108
|
114
|
1,132
|
BẢNG 7-2. Các ống
lót hàn
Đường kính ống (mm)
|
Trọng lượng nhỏ nhất
của mỗi phụ kiện (kg)
|
Đường kính ống (mm)
|
Trọng lượng-nhỏ nhất
của mỗi phụ kiện (kg)
|
32
|
0,168
|
64
|
0,622
|
38
|
0,224
|
76
|
0,908
|
50
|
0,392
|
100
|
1,586
|
7.2. Đương lượng đơn vị thoát nước của thiết
bị vệ sinh
7.2.1. Mỗi loại thiết bị vệ sinh có số đương
lượng đơn vị thoát nước và kích thước xiphông nhất định, được nêu trong bảng
7.3. Một số loại thiết bị không được nêu trong bảng này sẽ xác định theo lưu lượng
nước thải lớn nhất theo bảng 7-4.
BẢNG 7-3. Số đương
lượng thoát nước của các thiết bị vệ sinh
Các thiết bị vệ
sinh
|
Đường kính nhỏ nhất
của xiphông và tay xiphông (7) (mm)
|
Số đương lượng
thoát nước
|
Tư nhân
|
Công cộng
|
Nơi cư trú một người
|
Nơi cư trú từ 3 người
trở lên
|
Sử dụng chung
|
Sử dụng nhiều
|
1
|
|