UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 03 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 718/TTr-SXD ngày 25/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2007/QĐ – UBND ngày 03 tháng 8 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với mọi
tổ chức và cá nhân có liên quan tới các hoạt động về quản lý, tư vấn, đầu tư
phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
1. Cây xanh đô thị bao gồm:
a) Cây xanh sử dụng công cộng là
tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công cộng
(công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân cách, các đài tưởng
niệm, quảng trường);
b) Cây xanh sử dụng hạn chế là tất
cả các loại cây xanh trong các khu ở, các công sở, trường học, đình chùa, bệnh
viện, nghĩa trang, khu công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức,
cá nhân;
c) Cây xanh chuyên dụng là các
loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu;
2. Cây xanh trên đường phố
bao gồm: Cây bóng mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang
trí, dây leo trồng trên hè phố, giải phân cách, đảo giao thông;
3. Cây cổ thụ là cây thân
gỗ lâu năm được trồng hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm;
4. Cây được bảo tồn là
cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm cần bảo tồn để duy trì tính đa dạng di
truyền của chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận có giá trị lịch sử văn
hoá;
5. Cây xanh thuộc danh mục
cây cấm trồng là những cây có độc tố, có khả năng gây nguy hiểm tới người,
phương tiện và công trình;
6. Cây xanh thuộc danh mục
cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức
khỏe và môi trường hạn chế trồng tại những nơi công cộng, chỉ được phép trồng
theo quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành cây xanh hoặc dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
7. Cây nguy hiểm là cây
có khuyết tật trong quá trình phát triển có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc
một phần của cây gẫy, đổ vào người, phương tiện và công trình.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý cây xanh đô thị:
1. Tất cả các loại cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý
hoặc được giao quản lý;
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải
thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Việc lựa chọn chủng loại và
trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và
thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường đô thị; hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ
sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không;
4. Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên; đồng
thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi
phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
xanh đô thị.
Chương II
QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Mục 1: CÂY
XANH THUỘC DANH MỤC CÂY CỔ THỤ, CÂY ĐƯỢC BẢO TỒN
Điều 4.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với cây thuộc danh mục cây cổ
thụ, cây được bảo tồn:
1. Bảo quản, chăm sóc cây cổ thụ,
cây cần được bảo tồn;
2. Khi phát hiện cây có cành khô
hoặc bị sâu bệnh có nguy cơ gãy đổ phải kịp thời báo cho đơn vị trực tiếp chăm
sóc bảo vệ cây xanh để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Chương II của Quy
định này;
3. Khi cần đốn hạ, di dời cây
thuộc danh mục cây cổ thụ, cây được bảo tồn phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Điều 5. Quản
lý đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây được bảo tồn:
Cơ quan quản lý nhà nước được
phân cấp có trách nhiệm:
1. Thực hiện thống kê, phân loại,
đánh số, treo biển tên cây cổ thụ, cây được bảo tồn và lập hồ sơ cho từng cây để
phục vụ công tác quản lý;
2. Quản lý để bảo đảm về mặt mỹ
thuật, an toàn khi chăm sóc, đốn hạ, di dời cây;
3. Kiểm tra định kỳ cắt cành,
nhánh khô, khống chế chiều cao, chống, sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử
lý sâu bệnh đối với cây;
4. Hướng dẫn cho các đơn vị và
cá nhân về kỹ thuật chăm sóc cây;
5. Cấp phép đốn hạ, di dời cây
theo quy định tại Chương III Quy định này;
6. Tổ chức thực hiện đốn hạ, di
dời cây.
Mục 2: CÂY
XANH TRỒNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ
Điều 6. Tiêu
chuẩn cây trồng:
1. Cây thẳng, dáng cân đối,
không sâu bệnh;
2. Cây không thuộc danh mục cây
cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
3. Cây đưa ra trồng trên đường
phố: Cây tiểu mộc (cây có chiều cao trưởng thành nhỏ) có chiều cao tối thiểu
1,5m và đường kính gốc từ 5cm trở lên; đối với cây trung mộc và đại mộc (cây có
chiều cao trưởng thành trung bình và lớn) chiều cao tối thiểu 2m và đường kính
gốc từ 6cm trở lên;
4. Cây đưa ra trồng nơi khác có
chiều cao tối thiểu 2m và đường kính gốc từ 3cm trở lên;
5. Cây trồng phải được chống giữ
chắc chắn, ngay thẳng;
6. Cây xanh trồng trên đường phố
phải được xây vỉa bảo vệ gốc cây và đồng mức với vỉa hè.
Điều 7. Quy
cách trồng cây:
1. Đối với các tuyến đường lớn
có chiều rộng hè phố trên 5m trồng các cây loại đại mộc;
2. Đối với các tuyến đường trung
bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m trồng các cây loại trung mộc;
3. Đối với các tuyến đường nhỏ
có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và
không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa
công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn
có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây;
4. Khoảng cách giữa các
cây trồng được quy định Phụ lục 1 Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của
Bộ Xây dựng. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh
trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng
hè phố dưới 5m;
5. Khoảng cách các cây được trồng
tính từ mép lề đường được quy định Phụ lục 1 Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày
20/12/2005 của Bộ Xây dựng;
6. Cây xanh đường phố và các dải
cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng
quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với
các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với
các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường;
7. Đối với các dải phân cách có
bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân
cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao
và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu
giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo
an toàn giao thông.
8. Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ
tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho
đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. Tại
các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các Quy định về bảo vệ
an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ
quan đô thị;
9. Cây xanh được trồng cách các
góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến
tầm nhìn giao thông;
10. Cây xanh được trồng cách các
họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m -
2m;
11. Cây xanh được trồng cách mạng
lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m;
12. Cây xanh được trồng dọc mạng
lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo Quy định
của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp.
Điều 8. Quản
lý cây xanh trên đường phố:
Cơ quan quản lý cây xanh có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Tổ chức trồng mới và bổ sung
cây xanh trên đường phố theo quy hoạch được duyệt:
a) Trồng thay thế cây xanh đường
phố bị đốn hạ do sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị chết, cây
xanh có nguy cơ ngã đổ;
b) Trồng cây theo quy hoạch chủng
loại cây xanh trồng trên từng tuyến đường phải phù hợp với quy hoạch và phải
thoả thuận với Sở Xây dựng;
2. Bảo quản, chăm sóc cây xanh
trên đường phố:
a) Tưới, bón phân, kiểm tra xử
lý cây bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt;
b) Cắt cành, nhánh khô, khống chế
chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo tán cho cây, đảm bảo mỹ thuật và mỹ quan
đô thị;
c) Lập kế hoạch đốn hạ, thay thế
các tuyến cây xanh lâu năm già cỗi không còn phát huy được tác dụng và không đảm
bảo an toàn cho sinh hoạt đô thị;
d) Khảo sát, lập phương án, chăm
sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của tỉnh, của
vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên;
e) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo
vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
3. Phát hiện, lập kế hoạch thực
hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có
nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng và danh mục cây cấm trồng
do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
4. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn
hạ, di dời cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thực hiện theo Quy định tại Mục 1
Chương II Quy định này.
Điều 9.
Nghiêm cấm các hành vi xâm phạm đến cây xanh trồng trên đường phố:
1. Đốn hạ, di dời trái phép cây
xanh;
2. Khắc, lột vỏ thân cây, chặt bẻ
cành nhánh cây xanh; hái lá hoa quả; tự ý leo trèo cây xanh (trừ trường hợp các
cá nhân thuộc các tổ chức, đơn vị đang làm nhiệm vụ);
3. Giăng dây, đóng đinh, treo biển
quảng cáo trái phép lên thân cây;
4. Đổ xả rác bẩn và các chất thải
khác vào gốc cây xanh làm hư bó vỉa, bồn cỏ gốc cây;
5. Đổ chất độc hại vào gốc cây
và các hành vi khác ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây;
6. Ngăn cản việc trồng cây xanh
theo quy định;
7. Tự ý trồng cây trên đường phố;
8. Các hành vi khác làm hư hại
hoặc ảnh hưởng xấu đến hệ thống cây xanh.
Mục 3: CÂY
XANH TRONG KHUÔN VIÊN NHÀ ĐẤT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 10. Bảo
quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá
nhân:
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được hưởng thụ toàn bộ hoa lợi từ
cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh trồng trong khuôn
viên do mình quản lý;
2. Cây trồng trong khuôn viên của
cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây cấm
trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì
tuỳ thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ
cao khi trưởng thành không quá 15m;
c) Khoảng cách ly an toàn đến
các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên
ngành đồng thời phải đảm bảo cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng đến các
công trình lân cận của tổ chức, cá nhân khác quản lý;
d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng
ngân sách nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn
hạ, di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có
chiều cao từ 10m trở lên (không thuộc danh mục cây cấm trồng) được thực hiện
theo Mục 1 Chương II và Chương III của Quy định này.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH CẤP PHÉP ĐỐN
HẠ, DI DỜI CÂY
Điều 11.
Các trường hợp cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây:
1. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân khi muốn đốn hạ di dời các loại cây xanh thì phải có giấy phép đốn hạ, di
dời cây xanh, trừ những trường hợp Quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ
thụ, cây cần được bảo tồn;
b) Cây xanh được trồng trong các
công viên được đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước;
c) Cây xanh có chiều cao từ 10m
trở lên được đầu tư xây dựng một phần bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc bằng
các nguồn vốn khác;
d) Cây xanh có chiều cao từ 10m
trở lên không thuộc danh mục cây cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trồng
trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân;
e) Cây xanh trồng trên đường phố;
2. Các trường hợp được miễn giấy
phép đốn hạ, di dời cây:
a) Cây xanh cần được đốn hạ do
tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây xanh có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;
b) Cây xanh nằm trong khu vực dự
án xây dựng các công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép đốn hạ, di dời cây
xanh của cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh;
c) Cơ quan được phân cấp quản lý
cây xanh thực hiện việc đốn hạ cây xanh trồng trên đường phố khi thực hiện nhiệm
vụ Quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến
đối với các trường hợp đốn hạ, di dời cây cổ thụ, cây được bảo tồn. Khuyến
khích các biện pháp và phương tiện thích hợp để di dời (hạn chế đốn hạ) cây cổ
thụ, cây cần được bảo tồn theo đề nghị của Sở Xây dựng;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh trên địa bàn mình quản lý theo đề nghị của
Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ
thụ, cây cần được bảo tồn sau khi có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Cây xanh trồng trên đường phố
không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;
Điều 13. Thủ
tục cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đốn
hạ, di dời cây xanh, gồm có:
a) Đơn đề nghị được phép đốn hạ,
di dời cây xanh;
b) Bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng
trong đó có định vị cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển. Trường hợp không có bản
vẽ thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại
cây và lý do cần chặt hạ cây xanh;
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh
cần chặt hạ, dịch chuyển.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đốn
hạ, di dời cây xanh được nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được
quy định tại Điều 12 Quy định này;
3. Đối với cây danh thuộc danh mục
cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thì cơ quan được phân cấp phải gửi toàn bộ hồ
sơ đến Sở Xây dựng để xem xét thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến;
4. Thời gian cấp giấy phép đốn hạ,
di dời cây xanh là không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc
từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp
được quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 14.
Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh:
1. Đối với công trình không cần
phải xin cấp giấy phép xây dựng: Chủ đầu tư công trình chỉ được đốn hạ, di dời
cây xanh sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục xin phép đốn hạ, di dời cây xanh
theo quy định tại Điều 13 Quy định này;
2. Đối với công trình phải xin cấp
giấy phép xây dựng: Cơ quan cấp phép xây dựng phải tham khảo ý kiến của của cơ
quan quản lý cây xanh về việc đốn hạ, di dời cây xanh trước khi cấp phép xây dựng.
Đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thì phải có ý kiến
của Sở Xây dựng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 15. Thực
hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh:
1. Thời gian để thực hiện việc đốn
hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh;
2. Quá thời hạn quy định tại khoản
1 nêu trên mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh thì giấy phép đốn hạ
di dời, cây xanh không còn giá trị;
3. Đối với cây xanh phục vụ các
công trình, dự án thì việc đốn hạ, di dời cây xanh được thực hiện theo yêu cầu
tiến độ của dự án, chi phí đốn hạ được tính vào dự án;
4. Việc đốn hạ, di dời cây xanh
phải đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của tổ chức, cá nhân.
Điều 16. Xử
lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần cần được đốn hạ, di dời
ngay, cây xanh bị ngã đổ:
1. Trường hợp đột xuất cần đốn hạ,
di dời cây do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc do cây có nguy cơ ngã đổ gây
nguy hiểm: Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản cây xanh; Uỷ ban
nhân nhân xã, phường, thị trấn lập biên bản hiện trạng, thực hiện ngay việc đốn
hạ, di dời cây xanh và lập hồ sơ báo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh.
Hồ sơ gồm có:
a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh
trước khi đốn hạ;
b) Biên bản hiện trạng cây xanh
trước khi đốn hạ;
2. Trường hợp cây xanh bị ngã đổ:
Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản cây xanh lập biên bản hiện
trạng, dọn dẹp, giải toả ngay mặt bằng và thông báo Uỷ ban nhân nhân xã, phường,
thị trấn, cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh.
Hồ sơ gồm có:
a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh
bị đổ ngã;
b) Biên bản hiện trạng cây xanh
bị đổ ngã;
3. Khuyến khích các đơn vị quản
lý thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho
cây xanh nhưng phải đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY
XANH ĐÔ THỊ
Điều 17. Sở
Xây dựng:
1. Chủ trì soạn thảo các văn bản
hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức lập và trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành danh mục cây cần được bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng
hạn chế;
3. Ban hành danh mục cây cổ thụ;
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
5. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo
cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hỗ trợ, phát triển nguồn giống,
chủng loại cây xanh nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô
thị, phát triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh;
Phối hợp với Sở Xây dựng và các
sở, ngành liên quan xây dựng danh mục cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng
hạn chế.
Điều 19. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành chính sách ưu đãi cụ thể nhằm khuyết khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.
Điều 20.
Các ngành Điện lực, Bưu điện, Cấp nước, Thoát nước:
Trong quá trình thi công, xử lý
kỹ thuật công trình, các ngành Điện lực, Bưu điện, Cấp nước, Thoát nước có trách
nhiệm thông báo, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân
cấp huyện được phân cấp quản lý cây xanh đô thị để đảm bảo mỹ thuật, kỹ thuật
và sự an toàn của cây xanh.
Điều 21. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện:
1. Tổ chức thực hiện việc quản
lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
2. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch
chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo thẩm quyền phù
hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt;
3. Kiểm tra, giám sát tình hình
triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn, quản lý đảm bảo tỷ lệ cây xanh
theo đúng hồ sơ được phê duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi phạm, xử phạt theo
thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử phạt;
4. Quản lý địa bàn, không để
tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch bố trí cây
xanh đô thị;
5. Tuyên truyền, giáo dục vận động
các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ , chăm sóc và phát triển cây xanh
trên địa bàn;
6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
xã hỗ trợ cơ quan trực tiếp quản lý cây xanh trong công tác bảo vệ hệ thống cây
xanh đô thị trên địa bàn quản lý;
7. Đối với các huyện chưa có đơn
vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký kết hợp
đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây
xanh;
8. Khảo sát, lập kế hoạch chăm
sóc đặc biệt đối với cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn, cây xanh mang đặc trưng
của tỉnh, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên.
Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố;
9. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân
được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn lập hồ sơ quản lý cây
xanh đô thị;
10. Định kỳ hàng năm lập báo cáo
tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn về Sở Xây dựng.
Điều 22.
Các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị:
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và
quản lý cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan được phân cấp quản lý
cây xanh đô thị; cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh đô thị cho xã hội;
2. Phát hiện, lập kế hoạch, thực
hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có
nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành;
3. Lập hồ sơ quản lý cây xanh đô
thị theo quy định. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh
và số lượng cây được trồng gửi cho cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh;
4. Thường xuyên kiểm tra, kiến
nghị của các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về
cây xanh;
5. Nghiên cứu, đề xuất chủng loại
cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh
quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp
dụng trên địa bàn được giao quản lý;
6. Phối hợp với địa phương vận động
thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển
hệ thống cây xanh công cộng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Việc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều
10 Quy định này sẽ bị xử phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 31
và Điều 36 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị
và quản lý sử dụng nhà.
Điều 24.
Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 25.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc các tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.