BỘ XÂY DỰNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 45/2005/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 19 tháng
12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 359 : 2005 "CỌC- THÍ NGHIỆM KIỂM TRA KHUYẾT TẬT BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG BIẾN DẠNG NHỎ"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
04/04/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam : TCXDVN 359 : 2005 " Cọc -
Thí nghiệm kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ"
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo
Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
K/T BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG
VIỆT NAM TCXDVN 359: 2005
CỌC - THÍ NGHIỆM KIỂM
TRA KHUYẾT TẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG BIẾN DẠNG NHỎ
Foundation Piles - Method of detection of defects by
dynamic low-strain testing
Hà
Nội - 2005
Lời nói đầu
TCXDVN 359:2005 “ Cọc
– Thí nghiệm kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ” do
Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BXD ngày 19/12/2005.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 359: 2005
|
CỌC - THÍ NGHIỆM KIỂM
TRA KHUYẾT TẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG BIẾN DẠNG NHỎ
Foundation
Piles
- Method of detection of defects by dynamic low-strain testing
1. Phạm vi áp dụng
1.1.
Tiêu chuẩn này được áp dụng cho cọc móng của công trình xây dựng.
1.2
Phương pháp động biến dạng nhỏ được áp dụng để phát hiện khuyết tật trên cọc đơn
chế tạo bằng bê tông cốt thép hoặc bằng thép, hạ theo phương thẳng đứng hoặc
xiên.
1.3
Không nên sử dụng phương pháp thí nghiệm này cho cừ ván thép và cho cọc có trên
1 mối nối và cọc có đường kính tiết diện lớn hơn 1,5 m.
1.4
Không sử dụng phương pháp thí nghiệm này để đánh giá sức chịu tải của cọc.
Ghi
chú:
1)
Độ sâu thí nghiệm kiểm tra trong điều kiện thông thường khoảng 30 lần đường
kính cọc. Trong trường hợp một phần thân cọc nằm trong nước hoặc trong đất rất
yếu, có thể kiểm tra đến độ sâu lớn hơn.
2)
Khi có đủ căn cứ, phương pháp này có khả năng xác định chiều dài cọc và cường độ
bê tông thân cọc.
2. Qui định chung
2.1 Đề cương thí nghiệm phải được lập và được
phê duyệt trước khi bắt đầu thí nghiệm.
2.2 Người thực hiện thí nghiệm phải có chứng chỉ
xác nhận năng lực chuyên môn về thí nghiệm động biến dạng nhỏ do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
2.3 Thiết bị thí
nghiệm phải là loại chuyên dùng cho công tác kiểm tra cọc bằng phương pháp động
biến dạng nhỏ. Thiết
bị thí nghiệm phải có chứng chỉ hiệu chuẩn định kỳ 2 năm/lần (nếu nhà cung cấp thiết
bị không yêu cầu thời gian hiệu chuẩn ngắn hơn).
2.4 Cần kết hợp thí
nghiệm biến dạng nhỏ với một số phương pháp thí nghiệm khác khi kiểm tra khuyết
tật của cọc.
3. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCXDVN 326 : 2004
"Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu "
4. Thuật ngữ
4.1 Khuyết tật của cọc (deffect): Biến động của kích thước
hình học hoặc của mật độ vật liệu cọc.
4.2 Vận tốc truyền sóng (wave speed): Vận tốc sóng ứng suất
lan truyền dọc trục cọc phụ thuộc vào tính chất của vật liệu cọc, .
4.3 Kháng trở của cọc Z
(impedance):
Là đại lượng xác định theo công thức , , trong đó:
E là mô đun đàn hồi
của vật liệu cọc, ;
A là diện tích tiết
diện ngang của cọc, ;
là vận tốc truyền sóng ứng
suất dọc trục cọc, .
4.4 Vận tốc đầu cọc
(pile head velocity):
Vận tốc theo phương dọc trục cọc đo được tại đầu cọc khi thí nghiệm biến dạng
nhỏ, trong phần tiếp theo của tiêu chuẩn này được gọi tắt là vận tốc.
4.5 Phương pháp phản xạ
xung (pulse echo method):
Phương pháp phân tích trong đó số liệu đo vận tốc được phân tích dưới dạng hàm
số của thời gian.
4.6 Phương pháp ứng xử
nhanh (transient response method): Phương pháp phân tích trong đó vận tốc và xung
lực của búa được phân tích dưới dạng hàm số của tần số.
4.7 Phương pháp tín hiệu
phù hợp (signal matching method): Phương pháp phân tích mức độ khuyết tật của
cọc trong đó độ chính xác của kết quả được đánh giá theo sự phù hợp của vận tốc
đầu cọc tính toán với vận tốc đo được tại hiện trường.
5. Thiết bị thí nghiệm
5.1 Thiết bị thí nghiệm
gồm 3 bộ phận chính:
a) Thiết bị tạo xung lực;
b) Các đầu đo vận tốc và
lực (nếu có);
c) Thiết bị thu và hiển
thị tín hiệu.
Ghi chú:
Một số thiết bị thí nghiệm thường dùng ở Việt Nam
được giới thiệu trong phụ lục D.
5.2 Thiết bị tạo xung
lực (va đập): Xung lực có thể được tạo bởi các dụng cụ như búa cầm tay hoặc quả
nặng. Dụng cụ phải tạo xung lực theo phương dọc trục cọc với thời gian tác động
nhỏ hơn 1 ms và không gây hư hỏng cục bộ trên đầu cọc.
Ghi chú:
Nên sử dụng búa cầm tay có phần đầu búa bằng
chất dẻo với trọng lượng búa khoảng 0,5¸5
kg.
5.3 Các đầu đo: Gồm 1
hoặc nhiều đầu đo vận tốc và đầu đo xung lực (không bắt buộc). Trường hợp kiểm
tra cọc dứơi đài cọc đã thi công cần sử dụng ít nhất 2 đầu đo vận tốc.
5.3.1
Đầu đo vận tốc : Vận tốc có thể được xác định bằng đầu đo gia tốc, đầu đo vận
tốc hoặc đầu đo chuyển vị. Nếu sử dụng đầu đo gia tốc thì cần tích phân tín
hiệu để xác định vận tốc. Nếu sử dụng đầu đo chuyển vị thì vận tốc được xác định
bằng cách vi phân tín hiệu đo.
5.3.2 Đầu đo lực (không bắt buộc): Đầu đo lực gắn trên dụng
cụ tạo xung phải có khả năng đo xung lực thay đổi theo thời gian.
5.3.3 Tín hiệu đo vận tốc và lực được chuyển về thiết bị thu
và hiển thị tín hiệu bằng dây dẫn tín hiệu có khả năng chống nhiễu.
5.4. Thiết bị thu và hiển thị tín hiệu: Là thiết bị nhận tín
hiệu từ các đầu đo, thực hiện một số xử lý ban đầu và hiển thị tín hiệu trên
màn hình. Yêu cầu đối với thiết bị này được trình bày từ 5.4.1 đến 5.4.5.
5.4.1
Tín hiệu tương tự (analog signal) từ các đầu đo được chuyển đổi sang tín hiệu
số. Tần số lấy mẫu khi chuyển đổi không nhỏ hơn 30000 Hz. Tín hiệu ứng với mỗi
nhát búa cần được lưu giữ cùng với mã số tín hiệu, thông tin về cây cọc, hệ số
khuyếch đại, thời gian thí nghiệm.
5.4.2 Trường hợp các đầu
đo gia tốc được sử dụng trong thí nghiệm, tín hiệu cần được hiệu chuẩn và tích
phân để xác định vận tốc. Bộ phận thu số liệu cũng phải có khả năng chỉnh cho
vận tốc về 0 trong khoảng thời gian giữa các nhát búa.
5.4.3 Nếu sử dụng đầu đo
xung lực, bộ phận thu số liệu phải có khả năng cân bằng về 0 trong khoảng thời
gian giữa các nhát búa, hiệu chuẩn và khuyếch đại số liệu đo lực.
5.4.4 Bộ phận xử lý ban
đầu phải thực hiện chuẩn hoá tín hiệu lực và vận tốc theo cùng đường cong ứng
xử tần số để tránh sự lệch pha tương đối và sự chênh lệch về biên độ.
5.4.5
Các tín hiệu đo vận tốc và lực (nếu có) được hiển thị dưới dạng biểu đồ vận tốc
- thời gian và lực - thời gian. Cần đảm bảo là thiết bị có khả năng hiển thị
tín hiệu ứng với nhát búa được lựa chọn trong thời gian không ít hơn hơn 30
giây.
6. Xác định số lượng và vị trí cọc thí nghiệm
6.1 Số lượng cọc được
kiểm tra bằng phương pháp động biến dạng nhỏ được xác định theo yêu cầu của
TCXDVN 326:2004. Trường hợp phát hiện tỷ lệ cọc có khuyết tật vượt quá 30% số
cọc đã kiểm tra thì tăng thêm 50% số cọc thí nghiệm và nếu tỷ lệ cọc có khuyết
tật vẫn vượt quá 30% số cọc đó thì tiến hành kiểm tra toàn bộ các cọc của công
trình.
6.2 Tất cả các cọc
thuộc móng có 1 cọc phải được kiểm tra bằng phương pháp động biến dạng nhỏ nếu
chưa được kiểm tra bằng phương pháp khác. Đối với móng có từ 2 đến 3 cọc, nếu
thí nghiệm phát hiện một cọc có khuyết tật thì kiểm tra các cọc còn lại.
6.3 Đối với các móng có
nhiều cọc, vị trí cọc được thí nghiệm nên được xác định theo tầm quan trọng của
cây cọc, tình hình thực tế thi công cọc hoặc lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
7.
Thí nghiệm ở hiện trường
7.1 Chuẩn bị thí nghiệm
7.1.1. Đối với cọc nhồi
hoặc cọc ống có đổ bê tông lấp lòng cọc thì thời gian bắt đầu công tác thí
nghiệm lấy bằng giá trị lớn hơn của:
a)
7
ngày, kể từ khi kết thúc đổ bê tông;
b)
Thời
gian để cường độ bê tông đạt 75% giá trị thiết kế.
7.1.2 Đầu cọc phải dễ
tiếp cận, không được ngập nước, phần bê tông chất lượng thấp trên đầu cọc phải được
loại bỏ cho tới lớp bê tông tốt, đất và các phế thải xây dựng trên bề mặt đầu
cọc phải được tẩy sạch.
7.1.3
Số lượng tối thiểu các điểm thí nghiệm trên bề mặt đầu cọc là:
a)
1 điểm
đối với cọc D £ 0,60 m
b)
3 điểm
đối với cọc D > 0,60 m (hình 1)
7.1.4 Trên bề mặt đầu
cọc cần mài phẳng các vị trí dự kiến đặt đầu đo vận tốc và các vị trí tạo xung
lực (gõ búa).
Ghi chú: Nên dùng dụng cụ cầm tay để mài phẳng các vị trí đo, phạm
vi mài phẳng quanh mỗi vị trí đo có đường kính khoảng 10 đến 15 cm.
Hình 1 - Sơ đồ bố trí
các điểm đo
7.2. Lắp đặt thiết bị đo
7.2.1
Việc lắp đặt đầu đo vận tốc trên đầu cọc phải đảm bảo cho trục của đầu đo song
song với trục của cọc. Nên sử dụng vật liệu đệm như sáp, va-dơ-lin, v.v., để đảm
bảo sự tiếp xúc giữa đầu đo và bề mặt đầu cọc. Bề dày của lớp vật liệu đệm càng
mỏng càng tốt.
7.2.2
Sau khi nối các đầu đo vào bộ phận ghi tín hiệu cần kiểm tra hoạt động của thiết
bị. Nếu phát hiện thiết bị hoạt động không bình thường thì phải dừng thí nghiệm.
7.3 Đo sóng
7.3.1
Xác định các tham số làm việc cho thiết bị trên cơ sở các đặc tính của cây cọc
thí nghiệm. Có thể đo thử một vài nhát búa để điều chỉnh các tham số.
7.3.2
Lần lượt tiến hành gõ và đo sóng tại các điểm đã định trên bề mặt đầu cọc. Búa
phải được gõ để tạo ra xung lực theo phương dọc trục cọc. Tại mỗi điểm cần thực
hiện phép đo cho ít nhất 3 nhát búa.
7.3.3
Trước khi thí nghiệm mỗi cây cọc nên sơ bộ kiểm tra chất lượng tín hiệu. Biểu đồ
vận tốc thu được tại mỗi điểm trên bề mặt đầu cọc phải có dạng tương tự. Những
biến đổi bất thường của dạng biểu đồ tín hiệu có thể do hoạt động không bình thường
của thiết bị đo, hư hỏng cục bộ gần bề mặt cây cọc hoặc sai sót trong thao tác
của người thí nghiệm.
7.3.4
Cùng với việc đo sóng cần thu thập các số liệu hiện trường có liên quan đến cọc
thí nghiệm, cụ thể là:
a)
Số
hiệu cây cọc thí nghiệm;
b)
Đường
kính và chiều dài của cọc theo thiết kế và hoàn công;
c)
Điều
kiện đất nền;
d)
Đường
kính và chiều dài ống chống (casing), ống chống tạm hay để lại vĩnh viễn;
e)
Ngày
đổ bê tông, biểu đồ khối lượng đổ bê tông theo độ sâu, phương pháp đổ bê tông;
f)
Vị
trí tạo xung và vị trí đặt đầu đo vận tốc;
g)
Cao
độ đầu cọc tại thời điểm thí nghiệm;
h)
Các
biên bản hiện trường theo dõi quá trình thi công cọc.
8. Phân tích tín hiệu
8.1 Mục đích của phân tích tín hiệu là phát hiện dấu hiệu
của khuyết tật, xác định vị trí và dự báo mức độ của khuyết tật. Việc phân tích
có thể được thực hiện theo phương pháp phản xạ xung, phương pháp ứng xử nhanh
hoặc phương pháp "tín hiệu phù hợp".
8.2 Phân tích theo phương pháp phản xạ xung: Phương pháp
này xác định độ sâu có thay đổi kháng trở trên cơ sở số liệu đo vận tốc ở đầu
cọc. Thông thường trong thí nghiệm xung biến dạng nhỏ chỉ cần phân tích theo
phương pháp này là đủ. Việc phân tích được thực hiện theo các bước từ 8.2.1 đến
8.2.3.
8.2.1
Biểu diễn số liệu đo
Số
liệu đo được biểu diễn dưới dạng biểu đồ vận tốc - thời gian (hình 2), trong đó
trục tung của biểu đồ là biên độ sóng và trục hoành là trục của thời gian hoặc độ
sâu. Khuyếch đại tín hiệu sao cho biên độ sóng phản xạ từ mũi cọc được hiển thị
với biên độ tương đương biên độ sóng ban đầu. Nên áp dụng hệ số khuyếch đại
dạng hàm số mũ với trị tăng theo thời gian.
Hình 2 - Biểu đồ vận
tốc
8.2.2
Xác định biểu đồ sóng đặc trưng
Biểu
đồ sóng đặc trưng được xác định từ kết quả thí nghiệm các cọc có cùng đường
kính, chiều dài, vật liệu và được hạ trong cùng điều kiện đất nền. Xác định
biểu đồ sóng đặc trưng theo trình tự sau:
a)
Quan
sát tất cả các biểu đồ thí nghiệm của các cây cọc đã thí nghiệm, sơ bộ nhận
dạng các đặc tính chung của biểu đồ sóng. Tham khảo kết quả khảo sát địa chất
công trình để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện đất nền đối với ứng xử của các
cọc thí nghiệm;
b)
Loại
bỏ các cây cọc có dạng sóng đột biến;
c)
Lấy
giá trị trung bình của số liệu đo của các cây cọc có biểu đồ sóng tương tự.
Biểu đồ sóng trung bình được lấy làm biểu đồ đặc trưng của các cây cọc thí
nghiệm.
8.2.3
Phân tích số liệu đo
Việc
phân tích số liệu đo được thực hiện cho từng cây cọc thí nghiệm theo trình tự
sau:
a)
So
sánh dạng của biểu đồ sóng vận tốc của mỗi cây cọc với biểu đồ sóng đặc trưng,
từ đó xác định các cây cọc nghi ngờ có khuyết tật thể hiện bởi sóng phản xạ
cùng hướng với sóng ban đầu trong khoảng độ sâu từ đầu cọc tới mũi cọc;
b)
Xác
định dấu hiệu của phản xạ từ mũi cọc;
c)
Có
thể đánh giá cọc không có khuyết tật khi đáp ứng các điều kiện:
-
Không
xảy ra thay đổi đột ngột của biên độ sóng cùng hướng với sóng ban đầu từ các độ
sâu nhỏ hơn độ sâu mũi cọc;
-
Sóng
phản xạ từ mũi cọc được quan sát rõ.
d)
Trường
hợp quan sát thấy sóng phản xạ từ các độ sâu nhỏ hơn chiều dài cọc theo cùng hướng
với sóng ban đầu và phản xạ từ mũi cọc không quan sát được thì cây cọc có khả năng
có khuyết tật ở độ sâu:
(1)
trong đó:
là khoảng cách từ đầu cọc đến độ
sâu phát sinh phản xạ cùng hướng với sóng vận tốc ban đầu, m;
là khoảng thời gian kể từ khi xung
tác động vào đầu cọc đến khi sóng phản xạ trở lại đầu cọc, s;
là vận tốc truyền sóng trong cọc,
m/s, xác định theo phương pháp trình bày trong phụ lục B.
8.3
Phân tích theo phương pháp ứng xử nhanh: Phương pháp này phân tích số liệu đo vận
tốc và xung lực theo tần số (xem phụ lục A). Việc phân tích được thực hiện theo
các bước từ 8.3.1 và 8.3.2.
8.3.1
Biểu diễn số liệu đo
Kết quả đo được thể hiện dưới dạng biểu đồ quan
hệ giữa độ dẫn nạp,, và tần số dao động, (Hình 3.
Hình 3 - Biểu đồ độ dẫn
nạp của cọc
8.3.2
Phân tích số liệu đo
Việc
phân tích số liệu đo được thực hiện cho từng cây cọc thí nghiệm theo trình tự
sau:
a)
Quan
sát biểu đồ độ dẫn nạp của cọc, xác định các tần số trội cách đều;
b)
Xác
định các tần số ứng với các cực trị nêu trên và ;
e)
Tính
toán độ sâu phát sinh sóng phản xạ theo công thức:
(2)
trong
đó:
là chênh lệch về
tần số giữa 2 tần số trội liên tiếp, Hz;
và có ý nghĩa như
trong công thức (1).
8.4 Phân tích theo phương
pháp "tín hiệu phù hợp": Số liệu đo có thể được phân tích
bằng phần mềm theo thuật toán tín hiệu phù hợp để định lượng mức độ khuyết tật
của cọc (xem phụ lục A). Cần kết hợp kết quả phân tích bằng phương pháp này
với các thông tin về thiết kế và thi công cọc và điều kiện đất nền để đánh giá
mức độ nguyên vẹn của cọc.
9. Báo cáo kết quả thí nghiệm
9.1
Báo cáo kết quả thí nghiệm cần cung cấp thông tin liên quan đến công trình xây dựng,
phương pháp thí nghiệm, các đặc điểm của cọc thí nghiệm, số liệu đo, đánh giá độ
nguyên vẹn của cọc và các kiến nghị (nếu có).
9.2
Các thông tin vắn tắt về công trình xây dựng, bao gồm tên của công trình, địa điểm
xây dựng, qui mô công trình, giải pháp nền móng, điều kiện địa chất công trình,
v.v.
9.3
Các thông tin vắn tắt về thí nghiệm động biến dạng nhỏ, bao gồm nguyên lý của phương
pháp, thiết bị thí nghiệm, qui trình thí nghiệm và phương pháp đánh giá số liệu.
9.4.
Các thông tin về cọc thí nghiệm gồm:
a)
Số
hiệu cọc thí nghiệm và vị trí cọc trên mặt bằng công trình;
b)
Đường
kính tiết diện và chiều dài cọc thí nghiệm, cấu tạo cọc, vị trí các mối nối
trong trường hợp thí nghiệm cọc chế tạo sẵn;
c)
Công
nghệ thi công cọc;
d)
Thời
gian thi công cọc: Ngày đổ bê tông (đối với cọc nhồi), ngày hạ cọc (đối với
cọc chế tạo sẵn);
e)
Quá
trình thi công cọc, các dấu hiệu bất thường phát hiện được trong quá trình thi
công cọc;
f)
Thời
gian thí nghiệm kiểm tra cọc bằng phương pháp động biến dạng nhỏ;
g)
Kết
quả thí nghiệm kiểm tra cọc bằng các phương pháp khác (nếu có).
9.5
Số liệu đo cần được thể hiện dưới dạng biểu đồ vận tốc tại đầu cọc và biểu đồ
xung lực (nếu có).
9.6
Kết quả phân tích nên được thể hiện dưới dạng biểu đồ. Nếu phân tích theo tần
số nên thể hiện biểu đồ độ dẫn nạp còn khi phân tích theo phương pháp tín hiệu
phù hợp nên trình bày biểu đồ của kháng trở của cọc.
9.7
Kết luận về tình trạng khuyết tật của cọc thí nghiệm cần nêu rõ độ sâu nghi ngờ
có khuyết tật, nhận xét về mức độ khuyết tật và các kiến nghị (nếu có).
Phụ lục A
(Tham khảo)
Giới
thiệu nguyên lý của phương pháp động biến dạng nhỏ
A.1 Nguyên lý của phương pháp
Khi thí
nghiệm động biến dạng nhỏ, xung lực do búa đập lên đầu cọc tạo ra sóng ứng
suất lan truyền theo thân cọc xuống phía mũi cọc với vận tốc truyền sóng c,
trong đó c2 = E/r
là hàm số của mô-đun đàn hồi cọc, E, và tỷ trọng của vật liệu cọc, r. Trong quá trình lan truyền xuống phía
mũi cọc, sự thay đổi của kháng trở trên thân cọc là một trong những nguyên nhân
chính làm sóng ứng suất phản xạ trở lại đầu cọc. Vì sự biến động của kháng trở
là do những biến động của diện tích tiết diện hoặc biến động của tính chất vật
liệu cọc gây ra nên sóng phản hồi ghi nhận được trong quá trình thí nghiệm biến
dạng nhỏ mang thông tin về những biến động nêu trên. Như vậy nguyên lý của phương
pháp thí nghiệm động biến dạng nhỏ là sử dụng lý thuyết truyền sóng ứng suất để
phân tích sóng phản xạ đo được khi thí nghiệm, qua đó xác định độ sâu và dự báo
mức độ khuyết tật của cọc.
A.2 Xác định độ sâu và dự báo mức độ
khuyết tật
A.2.1 Nội dung của phương
pháp phân tích phản hồi xung
Hình A.1 mô tả quá
trình truyền sóng trong cây cọc có khuyết tật. Khoảng thời gian kể từ khi búa đập
vào đầu cọc tới khi sóng phản xạ trở lại đầu cọc phụ thuộc vào tốc độ truyền
sóng, c, và độ sâu gặp biến động của kháng trở, x, xác định theo
quan hệ .
Hình A.1 - Quá trình
truyền sóng trong cọc
Trên biểu
đồ vận tốc tại đầu cọc có thể xác định được thời gian, t, trong khi vận tốc
truyền sóng trong cọc, c, có thể xác định theo phương pháp của phụ lục
B. Từ đó có thể xác định độ sâu gặp khuyết tật của cọc theo công thức:
(A.1)
Trong
phương pháp phản hồi xung, mức độ khuyết tật của cọc chỉ có thể được đánh giá định
tính trên cơ sở quan sát biên độ sóng phản xạ. Có thể tham khảo các biểu đồ thể
hiện dạng đặc trưng của vận tốc tại đầu cọc tương ứng với một số điều kiện khác
nhau của đất nền và cây cọc để nhận dạng khuyết tật (xem phụ lục C).
A.2.2 Nội dung của phương
pháp phân tích ứng xử nhanh
Để
thực hiện phân tích theo phương pháp ứng xử nhanh cần đồng thời đo xung lực và
vận tốc tại đầu cọc. Độ dẫn nạp xác định bằng tỷ số giữa biên độ vận tốc
và lực theo tần số.
Đối
với các cây cọc có khuyết tật, trên biểu đồ dẫn nạp quan sát được các cực trị
cách đều. Độ sâu gặp khuyết tật xác định theo điều 8.3 của tiêu chuẩn.
Phương
pháp phân tích ứng xử nhanh không cho phép dự báo định lượng mức độ khuyết tật
của cọc.
A.2.3 Nội dung của phương
pháp tín hiệu phù hợp
Việc
định lượng mức độ khuyết tật của cọc có thể được thực hiện theo phương pháp
"tín hiệu phù hợp". Đây là phương pháp số, trong đó ban đầu lực tác
dụng lên đầu cọc cùng với một tập hợp của thông số về nền đất được sử dụng để
tính toán biểu đồ vận tốc tại đầu cọc. Sau khi so sánh biểu đồ vận tốc tính
toán với biểu đồ vận tốc đo được tại đầu cọc, có thể xác định những điều chỉnh
cần thiết đối với mô hình cọc và nền đã giả định ban đầu để áp dụng trong lần
tính toán tiếp theo. Quá trình điều chỉnh mô hình và tính toán được lặp lại cho
tới khi biểu đồ vận tốc tính toán phù hợp với biểu đồ vận tốc đo được. Đánh giá
mức độ khuyết tật được thực hiện trên cơ sở mô hình cọc và nền tạo ra biểu đồ
vận tốc tính toán thoả mãn điều kiện nêu trên. Việc tính toán được thực hiện
bằng một số phần mềm như PIWAP, TNOWAVE, PITBP, v.v. Kết quả phân tích có thể
biểu diễn dưới dạng tỷ số , trong đó và lần lượt là kháng trở của
tiết diện cọc bình thường và của tiết diện có khuyết tật. Có thể tham khảo chỉ
tiêu phân loại mức độ hư hỏng của cọc trình bày trong bảng A.1.
Bảng A.1 - Đánh giá mức
độ hư hỏng của cọc theo hệ số
Hệ số
|
Mức độ khuyết tật
|
1,0
|
Cọc
nguyên vẹn
|
0,8¸1,0
|
Hư
hỏng nhẹ
|
0,6¸0,8
|
Hư
hỏng
|
<0,6
|
Đứt
gãy
|
Khi
sử dụng phương pháp "tín hiệu phù hợp" để dự báo mức độ khuyết tật
cần lưu ý là độ tin cậy của kết quả phân tích còn thấp do phương pháp này còn
nhiều hạn chế về thiết bị thí nghiệm, phương pháp đo và thuật toán. Chỉ nên
coi dự báo mức độ khuyết tật như một trong những thông tin để tham khảo khi xem
xét đánh giá mức độ khuyết tật của cọc. Đối với trường hợp cọc có đường
kính tiết diện lớn cần lưu ý bố trí đầu đo như yêu cầu trong điều 7.1.4 của
tiêu chuẩn này để đảm bảo độ tin cậy của kết quả tính toán.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Xác
định vận tốc truyền sóng
B.1
Vận tốc truyền sóng dọc trục cọc phụ thuộc và tính chất cơ học của vật liệu
cọc. Có thể xác định vận tốc truyền sóng từ thực nghiệm hoặc theo lý thuyết.
B.2
Trường hợp biết chiều dài cọc và xác định được sóng phản xạ từ mũi cọc, vận tốc
truyền sóng xác định theo công thức:
(B.1)
trong đó:
là chiều dài cọc, m;
là khoảng thời gian kể từ khi xung tác
động vào đầu cọc đến khi sóng phản xạ từ mũi trở lại đầu cọc, s;
Ghi
chú:
Đối
với đoạn cọc chế tạo sẵn với chiều dài , có thể xác định vận tốc truyền sóng trước
khi hạ cọc bằng cách tạo xung lực dọc trục để xác định thời gian , từ đó tính toán theo công thức B.1.
B.3
Nếu xác định được mô đun đàn hồi, , và dung trọng, , của vật liệu cọc thì có thể
tính toán theo công thức ;
B.4
Nếu không đủ điều kiện xác định vận tốc truyền sóng theo phương pháp trình bày
ở B.2 và B.3, có thể lấy gần đúng đối với cọc bê tông cốt thép và đối với cọc thép.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Một
số dạng điển hình biểu đồ vận tốc
Dạng của biểu đồ vận
tốc phụ thuộc vào sức kháng của đất nền và sự thay đổi của kháng trở dọc theo
thân cọc. Trong phụ lục này trình bày một số dạng biểu đồ vận tốc tiêu biểu ứng
với các trường hợp cây cọc như sau:
1.
Cọc
không có khuyết tật (hình C.1);
2.
Cọc
có kháng trở đột ngột giảm gần đầu cọc (hình C.2);
3.
Cọc
có kháng trở đột ngột giảm dưới sâu (hình C.3);
4.
Cọc
có kháng trở đột ngột tăng dưới sâu (hình C.4).
Trong mỗi trường hợp của cọc, mức độ biến động
của kháng trở cũng như sức kháng của đất nền được tăng dần từ mức độ thấp đến
mức độ cao. ảnh hưởng của mức độ biến động kháng trở và sức kháng của đất nền đối
với biểu đồ vận tốc như sau:
Trong cùng điều kiện về đất nền, mức độ biến động
của kháng trở trong cọc càng cao thì biên độ của sóng phản xạ càng lớn;
1. Trong cùng điều kiện về mức độ biến động của
kháng trở, sức kháng của đất nền càng cao thì biên độ của sóng phản xạ càng nhỏ.
Sức kháng của đất nền
|
Mũi
cọc
|
Tự do
|
Ngàm
|
Cao
|
|
|
Thấp
|
|
|
Hình C.1 - Biểu đồ
vận tốc của cọc không có khuyết tật
Sức kháng của đất nền
|
Mức độ
thay đổi kháng trở
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Cao
|
|
|
|
Thấp
|
|
|
|
Hình C.2 - Biểu đồ vận tốc của cọc có
kháng trở giảm đột ngột gần đầu cäc
Sức kháng của đất nền
|
Mức độ thay đổi kháng
trở
|
ThÊp
|
Trung b×nh
|
Cao
|
Cao
|
|
|
|
Thấp
|
|
|
|
Hình C.3 - Biểu đồ vận tốc của cọc có kháng trở
giảm đột ngột dưới sâu
Sức kháng của đất nền
|
Mức độ thay đổi kháng
trở
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Cao
|
|
|
|
Thấp
|
|
|
|
Phụ lục D
(Tham khảo)
Một
số thiết bị thí nghiệm động biến dạng nhỏ
hiện nay đang sử dụng ở Việt Nam
Tính năng của một số thiết
bị chuyên dùng cho thí nghiệm kiểm tra khuyết tật của cọc bằng phương pháp động
biến dạng nhỏ hiện nay đang được sử dụng ở Việt Nam được tóm tắt trong bảng D.1.
Bảng. D.1 Một số thiết
bị thí nghiệm chuyên dùng hiện đang được sử dụng ở Việt Nam
TT
|
Tên
thiết bị
|
Xuất xứ
|
Tính năng kỹ thuật chính
|
1
|
IFCO IT-System
|
IFCO,
Hà Lan
|
Sử dụng 2 đầu đo gia tốc Bruel & Kjaer
Có khả năng lưu giữ số liệu đo 10000 cọc
Có thể thí nghiệm cọc dưới công trình đã thi công
|
2
|
PDI PIT Collector
|
PDI, Mỹ
|
Sử dụng 1 đầu đo gia tốc
Búa có hoặc không gắn đầu đo lực (tuỳ chọn)
|
3
|
SE/IR-1
|
OLSON, Mỹ
|
Sử dụng 1 đầu đo gia tốc hoặc 1 đầu đo vận
tốc
Búa có gắn đầu đo lực
|
4
|
MIM P15
|
Pháp
|
Sử dụng 1 đầu đo vận tốc
Búa có gắn đầu đo lực
|