BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 431/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 02
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHỈ DẪN TẠM THỜI VỀ THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA
RỖNG THOÁT NƯỚC CÓ SỬ DỤNG PHỤ GIA TAFPACK-SUPER
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Viện Khoa học và Công
nghệ GTVT và Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd tại
văn bản số
150/VKHCN-KHCN ngày 21/01/2016 về việc đề nghị xem
xét, ban hành “Chỉ dẫn tạm thời về thiết kế, thi công và nghiệm thu mặt đường bê
tông nhựa rỗng thoát nước có sử dụng phụ gia TAFPACK-Super”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Chỉ dẫn tạm thời về thiết
kế, thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước có sử dụng phụ
gia TAFPACK-Super”.
Điều 2. Việc ban hành Chỉ dẫn tạm thời nêu trên để áp dụng cho một số
dự án thí điểm trên diện rộng và có quy mô lớn hơn. Giao cho Viện KH&CN
GTVT theo dõi, đánh giá và tổng kết các dự án thí điểm này để hoàn thiện, trình
Bộ ban hành Quy định chính thức và làm cơ sở xây dựng, công bố tiêu chuẩn theo
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng Viện KH&CN
GTVT, Giám đốc Công ty Taiyu Kensetsu Co., Ltd, Giám đốc Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ;
- Các TCT, Cty tư vấn ngành GTVT;
- Các TCT, Cty thi công ngành GTVT;
- Website Bộ GTVT;
-
Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
CHỈ DẪN
TẠM THỜI
VỀ
THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU LỚP MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA RỖNG THOÁT NƯỚC CÓ
SỬ DỤNG PHỤ GIA TAFPACK-SUPER
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 431/QĐ-BGTVT ngày 04/02/2016 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Chỉ dẫn này quy định những yêu cầu
kỹ thuật về thiết kế, thi công, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu lớp mặt đường
Bê tông nhựa rỗng thoát nước (ký hiệu là BTNRTN) có sử dụng phụ gia
Tafpack-Super
theo phương pháp trộn nóng rải
nóng.
1.2. BTNRTN thường sử dụng làm lớp mặt
trên cho đường
ô tô cấp cao, đường cao tốc nhằm mục đích tham gia một phần chịu lực với kết cấu
áo đường, tăng cường khả năng thoát nước mặt của kết cấu áo đường, tăng an toàn
chạy xe trên đường tốc độ cao (tăng độ nhám, cải thiện tầm nhìn khi mưa, hạn chế
bắn nước khi xe chạy, giảm tiếng ồn khi xe chạy).
1.3. BTNRTN phải được rải trên lớp mặt
đường không thấm nước, thường là lớp bê tông nhựa chặt (BTNC). Khi trời mưa, nước
sẽ thấm qua lớp BTNRTN và chảy trên bề mặt lớp BTNC để thoát ra lề đường hoặc qua hệ thống
rãnh thu mà không thấm xuống lớp móng, nền phía dưới gây ảnh hưởng đến độ ổn định kết cấu
mặt đường. Phải làm hệ thống thoát trong các trường hợp nước từ lớp BTNRTN không
trực tiếp thoát ra lề đường được.
1.4. Trong quá trình khai thác mặt đường
BTNRTN cần thực hiện công tác bảo trì mặt đường theo quy định tại Phụ lục E.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 7495:2005 Bitum- Phương pháp xác
định độ kim lún.
TCVN 7496:2005 Bitum- Phương pháp xác
định độ kéo dài.
TCVN 7497:2005 Bitum- Phương pháp xác
định điểm hóa mềm (dụng cụ vòng-và-bi).
TCVN 7498:2005 Bitum- Phương pháp thí
nghiệm điểm chớp cháy và điểm cháy bằng thiết bị cốc hở Cleveland.
TCVN 7500:2005 Bitum- Phương pháp xác
định độ hòa tan trong tricloetylen.
TCVN 7501:2005 Bitum- Phương pháp xác
định khối lượng riêng (phương pháp Picnometer).
TCVN 7504:2005 Bitum-Phương pháp xác định
độ dính bám với đá.
22 TCN 319-04 Tiêu chuẩn vật liệu nhựa
đường polime- Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
22 TCN 274-01 Chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế
mặt đường mềm.
TCVN 7572-2: 2006 Cốt liệu bê tông và vữa-Phương
pháp thử- Phần 2: Xác định thành phần hạt.
TCVN 7572-7: 2006 Cốt liệu bê
tông và vữa-Phương pháp thử-
Phần 7: Xác định độ ẩm.
TCVN 7572- 8: 2006 Cốt liệu bê
tông và vữa-Phương pháp thử-Phần 8: Xác định hàm lượng bùn, bụi, sét trong cốt
liệu và hàm lượng sét cục trong cốt liệu nhỏ.
TCVN 7572-10: 2006 Cốt liệu bê
tông và vữa-Phương pháp thử-Phần 10: Xác định cường độ và hệ số hóa mềm của đá
gốc.
TCVN 7572-12: 2006 Cốt liệu bê
tông và vữa-Phương pháp thử-Phần
12: Xác định độ hao mòn khi va đập của cốt liệu lớn trong máy Los Angeles.
TCVN 7572-13: 2006 Cốt liệu bê
tông và vữa-Phương pháp thử-Phần 13: Xác định hàm lượng hạt thoi dẹt trong cốt
liệu lớn.
TCVN 7572-17: 2006 Cốt liệu bê
tông và vữa-Phương pháp thử-Phần 17: Xác định hàm lượng hạt mềm yếu, phong hóa.
TCVN 8816:2011 Nhũ tương nhựa đường
TPS gốc axit
TCVN 8860-1: 2011 Bê tông nhựa-Phương pháp thử-Phần
1: Xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall.
TCVN 8860-4: 2011 Bê tông nhựa-Phương
pháp thử-Phần 4: Xác định tỷ trọng rời lớn nhất, khối lượng riêng của bê tông
nhựa ở trạng thái rời.
TCVN 8860-5: 2011 Bê tông nhựa-Phương
pháp thử-Phần 5: Xác định tỷ trọng khối, khối lượng thể tích của bê tông nhựa
đã đầm nén.
TCVN 8860-7: 2011 Bê tông nhựa-Phương
pháp thử-Phần 7: Xác định độ góc cạnh của cát.
TCVN 8860-8: 2011 Bê tông nhựa-Phương
pháp thử-Phần 8: Xác định hệ số độ chặt lu lèn.
TCVN 8860-9: 2011 Bê tông nhựa-Phương
pháp thử-Phần 9: Xác định độ rỗng dư.
TCVN 8860-10: 2011 Bê tông nhựa-Phương
pháp thử-Phần 10: Xác định độ rỗng cốt liệu.
TCVN 8864: 2011 Mặt đường ô tô- Xác định
độ bằng phẳng mặt đường bằng thước dài 3,0 mét.
TCVN 8865: 2011 Mặt đường ô tô- Phương pháp
đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI.
TCVN 8866:2011 Mặt đường ô tô-Xác định
độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát-Thử nghiệm.
TCVN 8820:2011 Hỗn hợp bê tông nhựa
nóng-Thiết kế theo phương pháp Marshall.
TCVN 4197-1995 Đất xây dựng-Phương
pháp xác định giới hạn chảy và giới hạn dẻo trong phòng thí nghiệm.
ASTM D 1754 Test Method for Effects of
Heat and Air on Asphaltic Materials (Thin-Film Oven Test)
ASTM D 5801 Standard Test Method for
Toughness and Tenacity of Bituminous Materials.
ASTM D 6084 Standard Test Method for
Elastic Recovery of Bituminous Materials by Ductilometer.
ASTM D 7064 Standard Practice for
Open-Graded Friction Course (OGFC) Mix Design. Appendix No X2. The Cantabro
Abrasion Test.
ASTM E 303 Standard Test Method for
Measuring Surface Frictional Properties Using the British Pendulum Tester
AASHTO T 85 Standard Method of Test
for Specific and
Absorption of Coarse Aggregate
AASHTO T104 Standard Method of
Test for Soundness of
Aggregate by Use of Sodium Sulfate or Magnesium
AASHTO T 176 Standard Method of Test
for Plastic Fines in Graded Aggregates and Soils by Use of the Sand
Equivalent Test (Phương pháp xác định hệ số đương lượng cát -SE của đất và cốt
liệu).
AASHTO T 316-06 Viscosity
Determianation of Asphalt Binder Using Rotational Viscometer
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1. Bê tông nhựa rỗng thoát nước
(Porous Asphalt)
Là loại bê tông nhựa có cấp phối cốt
liệu gián đoạn (Bảng 7), sử dụng nhựa đường cải thiện, có độ rỗng dư cao
(18-22%) và được gọi tắt là BTNRTN.
3.2. Phụ gia TPS (TafPack - Super)
TPS là phụ gia cải thiện có thành phần
chính là SBS và một số thành phần khác để cải thiện tính chất của nhựa đường.
TPS được đưa vào thùng trộn cùng với cốt liệu đã nung nóng và nhựa đường có độ
kim lún 60-70 ở dạng lỏng để tạo nên hỗn hợp BTNRTN (hoặc TPS có thể được trộn trước với
nhựa đường có độ kim lún 60-70 trong nhà máy để tạo ra nhựa đường cải thiện).
4. Thiết kế kết
cấu áo đường có sử dụng lớp mặt BTNRTN
4.1. Thiết kế cấu tạo
4.1.1. Thường sử dụng BTNRTN một lớp,
có chiều dầy từ 4-5 cm.
4.1.2. BTNRTN phải được rải
trên lớp mặt đường không thấm nước, thường là lớp bê tông nhựa chặt (BTNC). Khi
trời mưa, nước sẽ thấm qua lớp BTNRTN và chảy trên bề mặt lớp BTNC
để thoát ra lề đường hoặc qua hệ thống rãnh thu mà không thấm xuống lớp móng, nền
phía dưới gây ảnh hưởng đến độ ổn định kết cấu mặt đường. Phải làm hệ thống
thoát trong các trường
hợp nước từ lớp BTNRTN không trực tiếp thoát ra lề đường được.
4.1.2.1 Việc thiết kế
hệ thống thoát nước thích hợp để nước thoát khỏi lớp BTNRTN là rất quan trọng.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế để lựa chọn giải pháp thoát nước bằng cách để
nước chảy ra lề đường hoặc giải pháp rãnh thoát nước, cống thoát nước
ngầm. Trường hợp
thoát nước qua lề đường, phải có giải pháp thích hợp để xử lý làm phẳng
lề đường, gia cố
lề đường để chống xói. Các giải pháp thiết kế thoát nước được chi tiết tại Phụ
lục F.
4.1.2.2. Trường hợp áp dụng
BTNRTN cho các đoạn đường có độ dốc dọc lớn và các đoạn dốc dài, phải xem xét đầy
đủ khả năng thoát nước theo dốc dọc rồi mới xét đến các phương án
thoát nước như lắp đặt hệ thống thoát nước theo dốc ngang ở giữa đoạn dốc và tiến
hành các biện pháp chống nước tràn mặt đường. Cần phải xem xét tới các biện
pháp nước tràn mặt đường,
nhất là tại chân dốc bằng cách xây dựng hệ thống thoát nước ngầm cắt ngang đường
(nếu cần thiết) và cho nước chảy theo rãnh thoát nước bên vệ đường (Phụ lục F).
4.1.3. Trường hợp nâng cấp,
phủ lớp BTNRTN trên mặt đường BTNC cũ, nếu mặt đường cũ vẫn còn tốt, không hư hỏng
thì có thể rải ngay lớp BTNRTN lên; nếu mặt đường cũ có hiện tượng hư hỏng thì
phải sửa chữa để đảm bảo cường độ và kín nước, hoặc phủ lên một lớp BTNC mới,
hoặc cào bóc lớp BTNC cũ rồi hoàn trả bằng lớp BTNC mới trước khi rải lớp BTNRTN.
Cần thiết phải
xem xét cải tạo hệ thống thoát nước cho phù hợp.
4.1.4. Trường hợp thi công mặt đường
BTNRTN trên bản mặt cầu thì vẫn tiến hành chống thấm nước bản mặt cầu giống như
các mặt đường bê tông nhựa khác.
Cần phải đặc biệt chú ý tới việc xử lý thoát nước, nhất là tại
các vị trí mối nối,
khe co dãn.
4.1.5. Trường hợp rải lớp BTNRTN lên mặt
đường bê tông xi măng cũ thì phải
tiến hành sửa chữa hư hỏng mặt đường bê tông xi măng (nếu có) trước khi rải
BTNRTN.
4.1.6. Để tăng độ dính bám giữa
BTNRTN và lớp phía dưới,
sử dụng nhũ tương nhựa đường polime (TCVN 8816:2011) để tưới dính bám với tỷ lệ
(0,4-:-0,6) l/m2.
4.2. Thiết kế kết cấu
4.2.1. Kết cấu áo đường sử dụng lớp mặt
BTNRTN được tính toán thiết kế theo tiêu chuẩn 22 TCN 274-01.
4.2.2. Hệ số lớp ai của lớp
BTNRTN được xác định dựa theo mô đun đàn hồi của BTNRTN theo ASTM D 4123 (tra
biểu đồ Hình 9.4 tiêu chuẩn 22TCN 274-01).
5. Yêu cầu về chất lượng
vật liệu chế tạo BTNRTN
5.1. Nhựa đường cải thiện bằng phụ
gia TPS
5.1.1. Nhựa đường cải thiện bằng phụ
gia TPS (sau đây gọi tắt là nhựa đường TPS) khi chế tạo trong phòng phải có các
chỉ tiêu phù hợp với quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Các
chỉ tiêu quy định với nhựa đường TPS
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp thử
|
1
|
Điểm hóa mềm (dụng cụ vòng và bi)
|
≥ 80
|
TCVN 7497:
2005
|
2
|
Độ kim lún ở 25°C, 1/10mm
|
40-70
|
TCVN
7495:2005
|
3
|
Độ kéo dài ở 15 °C, 5cm/phút,
cm
|
≥ 50
|
TCVN
7496:2005
|
4
|
Nhiệt độ bắt lửa, °C
|
≥ 260
|
TCVN 7498:2005
|
5
|
Lượng tổn thất TFOT sau khi gia nhiệt
tại 163°C trong 5 giờ,
%
|
≤ 0,6
|
ASTM D 1754
|
6
|
Tỷ số độ kim lún của nhựa đường TPS
sau TFOT so với độ kim lún của nhựa ở 25°C, %
|
≥ 65
|
ASTM D 1754/
TCVN 7495:2005
|
7
|
Lượng hòa tan trong
Trichloroethylene, %
|
≥ 99
|
TCVN
7500:2005
|
8
|
Khối lượng riêng (phương pháp
Picnometer) ở 25°C, g/cm3
|
1,00 - 1,05
|
TCVN
7501:2005
|
9
|
Độ dính bám với đá, cấp
|
≥ 4
|
TCVN 7504:
2005
|
10
|
Độ đàn hồi ở 25°C, %
|
≥ 70
|
ASTM D 6084
|
11
|
Độ ổn định lưu trữ (gia
nhiệt ở 163°C trong 48 giờ,
sai khác nhiệt độ hóa mềm của phần trên và dưới của mẫu), °C.
|
≤ 3,0
|
22 TCN
319-04
|
12
|
Độ dai (Toughness) ở 25 °C, N.m
|
≥ 20
|
ASTM D 5801
|
13
|
Độ bền (Tenacity) ở 25 °C, N.m
|
≥ 15
|
ASTM D 5801
|
14
|
Độ nhớt ở 135°C (con thoi
21, tốc độ cắt 18,6 s-1, nhớt kế Brookfield), Pa.s
|
≤ 3,0
|
AASHTO T 316
|
5.1.2. Việc chế tạo nhựa đường TPS
trong phòng để thí nghiệm theo các chỉ tiêu quy định tại Bảng 1 được thực hiện
theo cách sau:
- Gia nhiệt nhựa đường có độ kim lún
60-70: tới 180°C;
- Cân chính xác lượng TPS bằng
12 % khối lượng nhựa, cho vào trộn với nhựa đường có độ kim lún 60-70;
- Trộn hỗn hợp nhựa đường có độ kim
lún 60-70 với TPS bằng
máy khuấy với tốc độ khoảng 2500 vòng/ phút trong khoảng 40 phút ở nhiệt độ
180° ± 5°C;
5.2. Cốt liệu thô
(đá dăm)
5.2.1. Đá dăm được nghiền từ
đá tảng, đá núi có nguồn gốc là đá Mác ma, biến chất hoặc trầm tích. Không được
dùng đá dăm nghiền từ đá mác nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét, đá hoa cương.
5.2.2. Đá dăm sử dụng trong hỗn hợp
BTNRTN phải đảm bảo đồng đều, sạch, cứng và bền, có các chỉ tiêu cơ lý thỏa mãn
yêu cầu quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Các
chỉ tiêu quy định cho đá dăm
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp
thử
|
1
|
Giới hạn bền nén của đá gốc, MPa
- Đá mác ma, biến chất
- Đá trầm tích
|
≥ 120
≥ 100
|
TCVN
7572-10:
2006
|
2
|
Tỷ trọng khối (bulk specific gravity
in saturated surface-dry)
|
≥ 2,45
|
AASHTO T 85
|
3
|
Độ hút nước (Water absorption), %
|
≤ 3,0
|
AASHTO T 85
|
4
|
Độ hao mòn khi va đập trong máy Los
Angeles, %
|
≤ 28
|
TCVN
7572-12 :
2006
|
5
|
Hàm lượng hạt thoi dẹt (tỷ lệ 1/3), %
|
≤ 10
|
TCVN
7572-13 : 2006 (*)
|
6
|
Hàm lượng hạt mềm yếu, phong hóa (tính theo
khối lượng đá dăm), %
|
≤ 5
|
TCVN
7572-17 : 2006
|
7
|
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét (tính
theo khối lượng đá dăm), %
|
≤ 2
|
TCVN 7572-
8 : 2006
|
8
|
Hàm lượng sét cục (tính theo khối lượng
đá dăm), %
|
≤ 0,25
|
TCVN 7572-
8 : 2006
|
9
|
Lượng tổn thất khi ngâm trong Na2SO4 (Soundness
loss), %
|
≤ 12
|
AASHTO T
104
|
10
|
Độ dính bám của đá với
nhựa đường TPS, cấp
|
≥ 4
|
TCVN 7504 :
2005 (**)
|
(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các
kích cỡ lớn hơn và bằng 4,75 mm để xác định hàm lượng thoi dẹt.
(**): Trường hợp nguồn đá dăm dự định
sử dụng để chế tạo BTNRTN có độ dính bám với nhựa đường nhỏ hơn cấp 4, phải
dùng các giải pháp để cải thiện độ dính bám. Có thể dùng phụ gia
hóa học, xi măng, vôi tôi
để cải thiện độ dính bám theo 5.5. Việc lựa chọn giải pháp nào do Tư vấn
quyết định.
|
5.2.3. Đá dăm được phân thành các cỡ
đá, có các cấp phối thỏa mãn yêu cầu quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Yêu cầu
quy định với các cỡ đá
dăm
Ký hiệu các
cỡ đá dăm
|
Lượng lọt
sàng (%) qua các cỡ sàng vuông (mm)
|
25
|
19
|
12,5
|
4,75
|
2,36
|
1,18
|
D 19
|
100
|
85÷100
|
0÷15
|
|
|
|
D 12,5
|
|
100
|
85÷100
|
0÷15
|
|
|
D 4,75
|
|
|
100
|
85÷100
|
0÷25
|
0÷5
|
5.3. Cốt liệu nhỏ
(cát)
5.3.1. Cát dùng để chế tạo
bê tông nhựa là cát thiên nhiên (cát sông, cát núi), cát xay, hoặc hỗn hợp cát
thiên nhiên và cát xay.
5.3.2. Cát thiên nhiên không
được lẫn tạp chất hữu cơ.
5.3.3. Cát xay phải được
nghiền từ đá có cường độ nén không nhỏ hơn cường độ nén của đá dùng để sản xuất
ra đá dăm.
5.3.4. Cát silic có trên 90% là silic, cát
từ các hạt xỉ lò cao (blast furnace granulated slag) thích hợp sử dụng cho BTNRTN.
5.3.5. Các chỉ tiêu cơ lý của
cát phải thỏa mãn các yêu
cầu quy định tại Bảng 4.
5.3.6. Thành phần cấp phối của cát phải
thỏa mãn yêu cầu quy định tại Bảng 5.
Bảng 4. Các
chỉ tiêu quy định cho cát
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp
thử
|
1
|
Mô đun đô lớn
|
≥ 2
|
TCVN
7572-2:2006
|
2
|
Hệ số đương lượng cát (ES), %
Cát thiên nhiên
Cát xay
|
≥ 80
≥ 50
|
AASHTO T176
|
3
|
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, %
|
≤ 3
|
TCVN 7572-
8:2006
|
4
|
Hàm lượng sét cục, %
|
≤ 0,5
|
TCVN 7572-
8:2006
|
5
|
Độ góc cạnh của cát (độ rỗng của cát
ở trạng thái chưa đầm nén), %
|
≥ 43
|
TCVN
8860-7:2011
|
Bảng 5. Yêu cầu
về thành phần cấp phối cho cát
Lượng lọt
sàng (%) qua các cỡ sàng vuông (mm)
|
4,75
|
2,36
|
0,6
|
0,3
|
0,15
|
0,075
|
100
|
85÷100
|
25÷55
|
15÷40
|
7÷28
|
0÷20
|
5.4. Bột khoáng
5.4.1. Bột khoáng là sản phẩm
được nghiền từ đá các bô nát (đá vôi can xit, đô lô mít), có cường độ nén của
đá gốc lớn hơn 20 MPa.
5.4.2. Đá các bô nát dùng sản
xuất bột khoáng phải sạch, không lẫn các tạp chất hữu cơ, hàm lượng
chung bụi bùn sét không quá 5%.
5.4.3. Bột khoáng phải khô,
tơi, không được vón hòn.
5.4.4. Các chỉ tiêu cơ lý của
bột khoáng phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 6.
Bảng 6. Các
chỉ tiêu cơ lý quy định cho
bột khoáng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp thử
|
1
|
Thành phần hạt (lượng lọt sàng qua
các cỡ sàng mắt vuông), %
0,60 mm
0,30 mm
0,075 mm
|
100
95÷100
70÷100
|
TCVN
7572-2: 2006
|
2
|
Độ ẩm, %
|
≤ 1,0
|
TCVN
7572-7:2006
|
3
|
Chỉ số dẻo của bột khoáng nghiền từ
đá các bô nát, % (*)
|
≤ 4,0
|
TCVN
4197:1995
|
(*): Xác định giới hạn chảy theo phương
pháp Casagrande. Sử dụng phần bột khoáng lọt qua sàng lưới mắt vuông kích cỡ
0,425 mm để thử nghiệm giới hạn chảy, giới hạn dẻo.
|
5.4.6. Trường hợp sử dụng bụi thu hồi
từ trạm trộn BTNRTN, hàm lượng sử dụng bụi thu hồi không được vượt quá 25% tổng
khối lượng bột khoáng.
5.5. Phụ gia
5.5.1. Việc sử dụng xi măng hoặc vôi
thủy hóa (Hydrate lime) có nhiều ưu điểm, tăng khả năng liên kết đá nhựa, cải
thiện khả năng dính bám của đá dăm với nhựa đường.
5.5.2. Việc sử dụng chất phụ gia hoạt
tính bề mặt amin (amine type surfactant) có nhiều ưu điểm, tăng khả năng dính
bám đá nhựa, nhất là khi thi công BTNRTN trong mùa ẩm ướt.
6. Các yêu cầu quy định
với BTNRTN
6.1. Cấp phối hỗn hợp cốt liệu cho
BTNRTN
6.1.1. Thường sử dụng 2 loại cấp phối hỗn hợp cốt
liệu BTNRTN 19 và BTNRTN 12,5. Giới hạn về thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu
của các loại hỗn hợp cốt liệu BTNRTN quy định tại Bảng 7.
Bảng 7. Thành
phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu
BTNRTN
Loại BTNRTN
|
BTNRTN 19
|
BTNRTN 12,5
|
Cỡ sàng mắt
vuông (mm)
|
Lượng lọt sàng, %
|
25
|
100
|
|
19,0
|
95-100
|
100
|
12,5
|
64-84
|
90-100
|
4,75
|
10-31
|
11-35
|
2,36
|
10-20
|
10-20
|
0,075
|
3-7
|
3-7
|
Hàm lượng nhựa đường TPS tham khảo
(tính theo % khối lượng cốt liệu)
|
4 - 5
|
4 - 5
|
6.1.2. Cấp phối cốt liệu
BTNRTN 19 và BTNRTN 12,5 đều thích hợp để làm lớp mặt BTNRTN nhằm mục đích
thoát nước và giảm tiếng ồn. BTNRTN 12,5 được sử dụng phổ biến hơn BTNRTN 19 do
BTNRTN
12,5
có khả năng làm việc tốt hơn, tiện nghi hơn cho người lái xe. Trường hợp mặt đường
BTNRTN được sử dụng chủ yếu để đáp ứng
tính năng về thoát nước thì nên sử dụng BTNRTN 19.
6.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu với
BTNRTN
BTNRTN được chế tạo phải thỏa mãn các
yêu cầu quy định tại Bảng 8.
Bảng 8. Các
chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho BTNRTN
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp thử
|
1
|
Độ ổn định Marshall ở 60°C (số chày đầm
50x2), kN
|
≥ 3,5
|
TCVN
8860-1: 2011
|
2
|
Độ rỗng dư, %
|
18-22
|
TCVN
8860-9:2011
|
3
|
Tổn thất Cantabro, %
|
≤ 20
|
ASTM D 7064
|
4
|
Tỉ lệ độ rỗng liên thông, %
|
≥ 13
|
Phụ lục B
|
5
|
Hệ số thấm K, cm/s
|
≥ 0,01
|
Phụ lục C
|
6
|
Độ ổn định động (Dynamic stability), lần/mm
|
≥ 3000
|
Phương pháp
C, QĐ
1617/QĐ-BGTVT
|
7. Thiết kế hỗn hợp
BTNRTN
7.1. Mục đích của công
tác thiết kế là tìm ra được tỷ lệ phối hợp các loại vật liệu khoáng (đá, cát, bột
khoáng) để thỏa mãn thành phần
cấp phối hỗn hợp
BTNRTN quy định tại Bảng 7 xác định được hàm lượng nhựa đường TPS tối ưu thỏa
mãn các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu với BTNRTN tại Bảng 8.
7.2. Thiết kế hỗn hợp BTNRTN-giai
đoạn thiết kế sơ bộ (Cold mix
design)
7.2.1. Việc thiết kế hỗn hợp BTNRTN
theo trình tự nêu tại Hình 1, bao gồm 3 bước:
Hình 1. Trình
tự các bước thiết kế hỗn hợp BTNRTN
- Bước 1: Xác định được độ rỗng dư phù
hợp (độ rỗng mục tiêu là 20%).
- Bước 2: Xác định hàm lượng nhựa TPS
thích hợp.
- Bước 3: Kiểm tra các tính chất cơ lý
của mẫu BTNRTN (trên cơ sở cấp phối, hàm lượng nhựa đã chọn), xác định hàm lượng
nhựa tối ưu.
7.2.2. Xác định độ rỗng dư phù hợp
7.2.2.1. Phối trộn các cốt liệu thành
phần (đá dăm, cát, bột khoáng) để tạo được cấp phối hỗn hợp cốt liệu thỏa mãn
yêu cầu quy định tại Bảng 7. Thông thường, đường cong cấp phối này nằm
giữa 2 đường bao cấp phối giới hạn tại Bảng 7, với lượng lọt sàng 2,36 là 15 %.
7.2.2.2. Tính toán hàm lượng nhựa đường
TPS dự kiến: Hàm lượng nhựa đường dự kiến được tính theo công thức sau:
AC = 14 x S
Trong đó:
- AC là hàm lượng nhựa dự kiến, tính
theo % tổng khối lượng cốt liệu, %.
- 14 là chiều dày màng nhựa
thích hợp với BTNRTN (0,014 mm).
- S là Tỷ diện bề mặt cốt liệu, được tính theo
công thức sau:
S = (2+0,02a+0,04b+0.08c+0,14d+0.3e+0,6f+1,6g)/48,74
Trong đó:
- a là tỷ lệ phần trăm lượng lọt
sàng 4,75mm, %.
- b là tỷ lệ phần trăm lượng lọt
sàng 2,36 mm, %.
- c là tỷ lệ phần trăm lượng lọt sàng
1,18 mm, %.
- d là tỷ lệ phần trăm lượng lọt sàng
0,06 mm, %.
- e là tỷ lệ phần trăm lượng lọt sàng
0,03 mm, %.
- f là tỷ lệ phần trăm lượng lọt sàng
0,15 mm, %.
- g là tỷ lệ phần trăm lượng lọt sàng
0,075 mm, %.
Các giá trị c, d, e và f có thể xác định
bằng cách tra ra từ biểu
đồ đường cong cấp phối hỗn hợp sau khi phối trộn hoặc trong quá trình
sàng phân tích thành phần hạt cốt liệu sang bổ sung thêm các cỡ sang 1,18mm;
0,06mm; 0,03mm và 0,15mm.
7.2.2.3. Sử dụng cấp phối cốt liệu, hàm lượng nhựa
dự kiến đã xác lập, đúc 3 mẫu Marshall (số chày đầm là 50x2).
7.2.2.4. Xác định độ rỗng dư
trung bình của 3 mẫu Marshall
1) Do BTNRTN có độ rỗng dư lớn nên sử
dụng cách đo kích thước của mẫu (đường kính mẫu, chiều cao mẫu) để xác định thể
tích mẫu, làm cơ sở để xác định độ rỗng dư (xem TCVN 8860-9: 2011).
2) Nếu độ rỗng dư thỏa mãn yêu cầu quy
định (18-22%) thì cấp phối cốt liệu, hàm lượng nhựa lựa chọn cơ bản là thỏa
mãn, chuyển sang bước
sau.
3) Nếu độ rỗng dư chưa thỏa mãn yêu cầu
quy định, từ cấp phối đã chọn, tiến hành lập bổ sung 2 cấp phối mới bằng cách
thay đổi lượng lọt sàng 2,36 mm của cấp phối cũ (15%) với giá trị ±3% (tương ứng
là 12% và 18%). Lặp lại các bước từ 7.2.2.1 đến 7.2.2.4. Lập biểu đồ
quan hệ giữa độ rỗng dư và lượng lọt sàng qua cỡ sàng 2,36 mm tương ứng (12%;
15% và 18%), từ đó xác định được độ rỗng dư phù hợp (Hình 2).
4) Nếu cấp phối lựa chọn vẫn có độ rỗng
dư nhỏ hơn quy định (18÷22)% thì điều chỉnh cấp phối bằng cách thu nhỏ khoảng
giá trị giữa tỷ lệ lọt sàng 2,36 mm và tỷ lệ lọt của sàng 4,75mm. Tiến hành
các bước từ 7.2.2.1 đến 7.2.2.4.
Hình 2. Xác định
Iượng lọt sàng
2,36 mm thỏa mãn độ
rỗng dư quy định
7.2.3. Xác định hàm Iượng nhựa thích
hợp
7.2.3.1. Chuẩn bị 5 mẫu BTNRTN với cấp
phối đã chọn tại 7.2.2, hàm lượng nhựa thay đổi với bước 0,5 % xung quanh giá trị hàm lượng
nhựa đã chọn tại 7.2.2.
7.2.3.2. Thí nghiệm xác định độ chảy
nhựa của 5 mẫu BTNRTN.
7.2.3.3. Xác định độ chảy nhựa thích hợp:
1) Lập biểu đồ quan hệ giữa hàm lượng
nhựa và độ chảy nhựa của 5 mẫu BTNRTN. Nếu đồ thị thường có dạng đường cong lõm (Hình
3). Vẽ 2 đường tiếp tuyến tại hai cạnh của đường cong. Giao của hai đường tiếp
tuyến này biểu thị giá trị hàm lượng nhựa thích hợp.
Hình 3. Cách
xác định hàm lượng nhựa thích hợp
2) Nếu đồ thị quan hệ hàm lượng nhựa
và độ chảy nhựa không có dạng đường cong lõm (như Hình 3) thì phải bổ sung các mẫu
thí nghiệm BTNRTN với bước thay đổi
hàm lượng nhựa 0,5 % về phía cận trên, hoặc cận dưới hoặc cả hai cận (dựa trên đồ
thị quan hệ cũ đã xác lập để chọn số mẫu bổ sung cho phù hợp) sao cho kết quả
thử nghiệm có dạng đường cong lõm rõ ràng. Tiến hành các bước theo quy định tại
7.2.3.3 (1) đến khi xác định được hàm lượng nhựa thích hợp.
3) Khi tạo mẫu thí nghiệm, nếu quan
sát thấy hiện tượng sùi nhựa thì tiến hành thí nghiệm Cantabro (theo ASTM D
7064). Hàm lượng nhựa thích hợp xác định sẽ nằm trong khoảng giữa của
hàm lượng nhựa thích hợp xác định theo thí nghiệm chảy nhựa và hàm lượng nhựa
theo thí nghiệm Cantabro. Trong trường hợp này, thí nghiệm
Cantabro sẽ được thực hiện với hỗn hợp BTNRTN khi thí nghiệm kiểm tra độ ổn định
Marshall.
7.2.4. Kiểm tra các tính chất cơ lý của
mẫu BTNRTN
7.2.4.1. Chế tạo hỗn hợp BTNRTN với cấp
phối cốt liệu, hàm lượng nhựa thích hợp đã xác lập tại 7.2.3.
7.2.4.2. Tiến hành đúc các mẫu BTNRTN,
xác định các giá trị trung bình của các chỉ tiêu sau:
- Độ ổn định Marshall ở 60°C (3 mẫu), %
(TCVN 8860-1: 2011);
- Độ rỗng dư (3 mẫu), % (TCVN 8860-9:
2011);
- Độ hao mòn Cantabro (3 mẫu), % (ASTM
D 7064);
- Tỉ lệ độ rỗng liên thông (tính
toán), % (Phụ lục B);
- Hệ số thấm, cm/s;
- Độ ổn định với tải trọng động và
trùng phục (Dynamic Stability) (2 mẫu).
7.2.4.3. Hỗn hợp BTNRTN với cấp phối cốt
liệu, hàm lượng nhựa tối ưu được lựa chọn nếu các chỉ tiêu thí nghiệm thỏa mãn
yêu cầu quy định tại Bảng 8.
7.3. Thiết kế hỗn hợp BTNRTN-giai đoạn
thiết kế hoàn chỉnh (Hot mix design)
7.3.1. Mục đích để hiệu chỉnh thiết kế
hỗn hợp BTNRTN (giai đoạn thiết kế sơ bộ) trên cơ sở cốt liệu đã được sấy nóng
tại trạm trộn.
7.3.2. Tiến hành chạy thử trạm trộn
trên cơ sở số liệu của thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt
liệu nóng để thiết kế phối trộn, thiết kế hỗn hợp BTNRTN.
7.3.3. Do sự biến đổi của lượng lọt sàng 2,36
mm có ảnh hưởng lớn tới độ rỗng dư của BTNRTN nên cần
phải chú ý lựa chọn hàm lượng lọt sàng tại phễu nóng (Hot Bin) cho phù hợp.
7.3.4. Để trộn thử nghiệm tại trạm trộn, cần
tiến hành xác lập nhiệt độ trộn hỗn hợp BTNRTN (Bảng 10), kiểm tra lượng nhựa
đường TPS, quyết định thời gian trộn phù hợp. Trộn thử nghiệm được tiến hành theo các bước
sau:
- Tạo hỗn hợp BTNRTN bằng cách thay đổi
hàm lượng nhựa đường TPS tối ưu theo thiết kế, và hàm lượng nhựa đường TPS lận cận với
hàm lượng nhựa đường TPS tối ưu (dung sai ±0.3%).
- Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý theo Bảng
8 với các hỗn hợp BTNRTN đã trộn xong, đối chiếu với
kết quả thử nghiệm trong giai đoạn
thiết kế sơ bộ.
- Kiểm tra hàm lượng nhựa đường TPS và
tỷ lệ hạt các cốt liệu.
7.3.5. Kết quả thiết kế hoàn chỉnh là cơ sở để
quyết định sản xuất thử hỗn hợp BTNRTN và rải thử lớp BTNRTN.
7.4. Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp
BTNRTN (Job Mix FormuIar)
7.4.1. Trên cơ sở thiết kế hoàn chỉnh,
tiến hành công tác rải thử BTNRTN. Trên cơ sở kết quả rải thử lớp BTNRTN, tiến
hành các điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp
BTNRTN phục vụ thi công đại trà lớp BTNRTN. Công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN là
cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp BTNRTN tại trạm trộn,
thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu.
7.4.2. Công thức chế tạo hỗn hợp
BTNRTN phải chỉ ra các nội dung sau:
- Nguồn cốt liệu và nhựa đường TPS
dùng cho hỗn hợp BTNRTN;
- Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ
lý của nhựa đường TPS, cốt liệu đá dăm, cát, bột khoáng;
- Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt
liệu;
- Tỷ lệ phối hợp giữa các
loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá tại phễu nguội, phễu nóng;
- Hàm lượng nhựa đường TPS tối ưu
(tính theo phần trăm khối lượng của cốt liệu);
- Tỷ trọng lớn nhất BTNRTN
(là cơ sở để xác định độ rỗng dư);
- Khối lượng thể tích của mẫu BTNRTN ứng
với hàm lượng nhựa đường TPS tối ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K);
- Phương án thi công ngoài hiện trường
như: chiều dầy lớp BTNRTN chưa lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên 1 điểm, độ
nhám mặt đường, độ rỗng dư...
7.5. Trong quá trình thi công, nếu có
bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu đầu vào hoặc có sự biến đổi lớn về chất
lượng của vật liệu thì phải làm lại thiết kế hỗn hợp BTNRTN theo các bước nêu
trên và xác định lại công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN.
8. Sản xuất hỗn hợp
BTNRTN tại trạm trộn
8.1. Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập
kết vật liệu
8.1.1. Toàn bộ khu vực trạm
trộn chế tạo hỗn hợp BTNRTN phải đảm bảo vệ sinh môi trường, thoát nước tốt, mặt
bằng sạch sẽ để giữ cho vật liệu được sạch và khô ráo.
8.1.2. Khu vực tập kết đá
dăm, cát của trạm trộn phải đủ rộng, hố cấp liệu cho trống sấy của máy trộn cần
có mái che mưa. Đá dăm và cát phải
được ngăn cách để không lẫn sang nhau, không sử dụng vật liệu bị trộn lẫn.
8.1.3. Kho chứa bột khoáng:
bột khoáng phải có kho chứa riêng, nền kho phải cao ráo, đảm bảo bột khoáng
không bị ẩm hoặc suy giảm chất lượng trong quá trình lưu trữ.
8.1.4. Khu vực đun, chứa nhựa
đường TPS phải có mái che.
8.2. Yêu cầu trạm trộn
8.2.1. Trạm trộn BTNRTN kiểu
trộn theo chu kỳ,
có thiết bị điều khiển, có tính năng kỹ thuật phù hợp, có công suất phù hợp,
ngoài ra phải thỏa mãn yêu cầu
sau:
8.2.2. Hệ sàng: cần điều chỉnh,
bổ sung, thay đổi
hệ sàng của trạm trộn cho phù hợp với từng loại hỗn hợp BTNRTN có cỡ hạt lớn nhất danh định
khác nhau, sao cho cốt liệu sau
khi sấy sẽ được phân thành các nhóm hạt bảo đảm cấp phối hỗn hợp cốt liệu thỏa mãn
công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN đã được xác lập.
8.2.3. Hệ thống lọc bụi: để
thu hồi bụi trong hệ thống lọc bụi quay lại thùng trộn để sản xuất hỗn hợp
BTNRTN. Tuy nhiên hàm lượng sử dụng bụi thu hồi không được vượt quá 25% tổng khối
lượng bột khoáng.
8.2.4. Có hệ thống riêng để
đưa phụ gia TPS vào thùng trộn theo tỷ lệ xác định.
8.3. Sản xuất hỗn hợp BTNRTN
8.3.1. Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp BTNRTN trong
trạm trộn phải tuân
theo đúng quy định trong bản hướng dẫn kỹ thuật của trạm trộn.
8.3.2. Việc sản xuất hỗn hợp BTNRTN tại trạm trộn phải
tuân theo đúng công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN đã được lập.
8.3.3. Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt liệu
và hàm lượng nhựa đường TPS của hỗn hợp BTNRTN khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn so với
công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng
9.
Bảng 9. Dung
sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN
Chỉ tiêu
|
Dung sai
cho phép (%)
|
1. Cấp phối hạt cốt liệu
|
|
Lượng lọt qua sàng tương ứng với
các cỡ
sàng
(mm)
|
- Cỡ hạt lớn nhất (Dmax) của loại BTNRTN
|
0
|
- 12,5; 19
|
± 6
|
- 4,75
|
± 5
|
- 2,36
|
± 4
|
- 0,075
|
± 2
|
2. Hàm lượng nhựa đường TPS (% theo
tổng khối lượng cốt liệu)
|
± 0,2
|
8.3.4. Phải cân lường sơ bộ
các cỡ đá dăm và cát ở thiết bị cấp liệu trước khi đưa vào trống sấy, với
dung sai cho phép ± 5%.
8.3.5. Nhiệt độ của cốt liệu khi ra khỏi trống sấy từ 190 °C - 200
°C là phù hợp. Độ ẩm của cốt liệu
khi ra khỏi trống sấy phải nhỏ hơn 0,5%.
8.3.6. Bột khoáng ở dạng nguội sau khi cân đong, được
đưa trực tiếp vào thùng trộn.
8.3.7. Nhiệt độ nhựa đường có độ kim lún 60-70 được gia nhiệt sơ bộ khoảng 90°C-110°C để bơm đến
thiết bị gia nhiệt nhựa đường.
8.3.8. Nhiệt độ trộn hỗn hợp BTNRTN: BTNRTN sử dụng
nhựa đường TPS có nhiệt
độ trộn tại trạm trộn thỏa mãn quy định tại Bảng 10.
Bảng 10. Nhiệt
độ BTNRTN phù hợp với công đoạn thi công
TT
|
Giai đoạn
thi công
|
Nhiệt độ
BTNRTN phù hợp với công đoạn thi công (độ C)
|
1
|
Trộn hỗn hợp BTNRTN trong thùng
trộn tại trạm trộn
|
175 - 185
|
2
|
Xả hỗn hợp từ thùng trộn vào xe
|
175 - 185
|
3
|
Đổ hỗn hợp từ xe tải vào
máy rải
|
165 - 180
|
4
|
Rải hỗn hợp
|
165 - 175
|
5
|
Lu lèn:
|
|
- Bắt đầu lu lèn
|
165 - 175
|
- Kết thúc lu lèn (lu lèn không hiệu
quả nếu nhiệt độ thấp hơn giá trị quy định)
|
100 - 130
|
- Kết thúc lu lèn khi sử dụng Iu bánh
lốp
|
(60 - 70)
|
- Lu lèn có hiệu quả nhất
|
160 - 170
|
6
|
Thí nghiệm mẫu Marshall
|
|
- Trộn mẫu thí nghiệm Marshall
|
180
|
- Đầm mẫu thí nghiệm Marshall
|
165
|
8.3.9. Thời gian trộn:
§
Bước
1 (Trộn khô): Phụ gia TPS với khối lượng thích hợp cho mỗi mẻ trộn được
đưa vào thùng trộn đồng thời với bột khoáng, sau khi cốt liệu đã được sấy nóng.
Hỗn hợp cốt liệu được trộn trong khoảng
thời gian phù hợp, từ 5 - 10 giây.
§
Bước
2 (Trộn ướt): Sau khi nhựa đường có độ kim lún 60-70 phun vào hỗn hợp cốt liệu
tại thùng trộn, hỗn hợp BTNRTN được trộn trong khoảng thời gian phù hợp, từ
40-50 giây.
Lưu ý: Thời gian trộn được quy định là
thời gian ngắn nhất thỏa mãn yêu cầu có ít nhất 95% hạt cốt liệu được nhựa đường
TPS bao bọc hoàn toàn. Thời gian trộn được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở xem
xét kết quả sản xuất thử và rải thử.
8.3.12. Công tác thí nghiệm
kiểm tra chất lượng hỗn hợp BTNRTN ở trạm trộn
8.3.12.1. Mỗi trạm trộn sản xuất
hỗn hợp BTNRTN phải
có trang bị đầy đủ
các thiết bị thí nghiệm cần thiết để kiểm tra chất lượng vật liệu, các chỉ tiêu
cơ lý của hỗn hợp BTNRTN tại trạm trộn.
8.3.12.2. Nội dung, mật độ thí
nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm tra chất lượng hỗn hợp BTNRTN tại trạm
trộn được quy định tại 10.3. và 10.4.
8.3.12.3. Nếu nhiệt độ hỗn hợp
BTNRTN cao hơn nhiệt độ lớn nhất quy định cho công đoạn trộn hỗn hợp BTNRTN
trong thùng trộn thì phải
loại bỏ (xem Bảng 10).
9. Thi công lớp
BTNRTN
9.1. Phối hợp các công việc để thi công
9.1.1. Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn,
phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu
lèn. Do năng suất sản xuất hỗn hợp BTNRTN tại trạm trộn thấp hơn so với các sản
xuất hỗn hợp bê tông nhựa chặt, vì vậy cần đảm bảo lựa chọn năng suất trạm trộn
BTNRTN tương đương với năng suất của máy rải để thi công được liên tục. Khi tổng
năng suất của trạm trộn thấp, cần bổ sung trạm trộn.
9.1.2. Do hỗn hợp BTNRTN dễ mất nhiệt (dễ nguội) hơn
so với hỗn hợp BTNC nên khoảng cách giữa các trạm trộn và hiện trường thi công
phải xem xét cẩn thận sao cho hỗn hợp BTNRTN khi được vận chuyển đến hiện trường
đảm bảo nhiệt độ quy định (Bảng 10).
9.2. Yêu cầu về điều kiện
thi công
9.2.1. Chỉ được thi công lớp BTNRTN khi nhiệt độ
không khí lớn hơn 15°C. Không được
thi công khi trời mưa hoặc có thể mưa. Hạn chế thi công BTNRTN vào những ngày
trời lạnh, gió nhiều tại khu vực trên cao, thoáng gió.
9.2.2. Cần đảm bảo công tác rải và lu lèn được hoàn
thiện vào ban ngày. Trường hợp đặc biệt phải thi công vào ban đêm, phải có đủ
thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình thi công
và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
9.3. Yêu cầu về đoạn thi
công thử
9.3.1. Trước khi thi công BTNRTN đại trà hoặc khi sử
dụng một loại BTNRTN khác, phải tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và
xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà. Đoạn thi
công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, chiều rộng tối thiểu 2 vệt máy rải.
Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc trên công trình
có tính chất tương tự.
9.3.2. Số liệu thu được sau khi rải
thử lớp BTNRTN sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để thi công đại
trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:
- Công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN
(quy định tại 7.4).
- Phương án và công nghệ thi công: loại
và lượng nhựa tưới dính bám, thấm bám; thời gian cho phép rải lớp BTNRTN sau
khi tưới nhựa dính bám hoặc thấm bám; chiều dầy rải lớp BTNRTN chưa
lu lèn; nhiệt độ rải; nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc; sơ đồ lu lèn của các
loại lu khác nhau, số lượt lu cần thiết; độ chặt lu lèn; độ bằng phẳng; độ nhám
bề mặt sau khi thi công...
9.3.3. Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng
yêu cầu thì phải làm một đoạn thử khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo
hỗn hợp BTNRTN, công nghệ thi công cho đến khi đạt được chất lượng yêu cầu.
9.4. Chuẩn bị mặt bằng
Chỉ được thi công lớp BTNRTN khi lớp
BTNC phía dưới đã được nghiệm thu. Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không
thích hợp rơi vãi trên bề mặt lớp BTNC bằng máy quét, máy thổi, vòi phun nước
(nếu cần). Bề mặt chuẩn bị phải rộng
hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất
là 20 cm so với bề rộng sẽ được tưới thấm bám hoặc dính bám.
9.5. Tưới dính bám
9.5.1. Sử dụng nhũ tương nhựa đường polime
CRS-2P, CRS-1P (TCVN 8816:2011) có
các chỉ tiêu thỏa mãn quy định tại Bảng 11 để tưới dính bám.
9.5.2. Tùy thuộc trạng thái bề mặt mặt đường
BTNC mà tưới nhựa dính bám với tỷ lệ phù hợp, từ 0,4 lít/m2 đến 0,6 lít/m2. Thời
gian từ lúc tưới dính bám đến
khi rải lớp BTNRTN tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, môi trường và do Tư vấn
giám sát quyết định, thông
thường ít nhất 15 phút.
9.5.3. Chỉ được dùng thiết bị chuyên dụng có
khả năng kiểm soát được liều lượng và nhiệt độ của nhũ tương tưới dính bám, sao
cho lớp dính bám phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải
tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ. Không
được dùng dụng cụ thủ
công để tưới. Không được tưới khi có gió to, trời mưa, có cơn mưa.
Bảng 11. Yêu cầu quy định
với nhũ tương nhựa đường polime
Tên chỉ
tiêu
|
Phân tách
nhanh
|
Phương pháp
thử
|
CRS-1P
|
CRS-2P
|
A. Thử nghiệm trên
mẫu nhũ tương polime
|
1. Độ nhớt Saybolt Furol ở 50°C, s
|
20÷100
|
100÷400
|
TCVN 8817-2 : 2011
|
2. Độ ổn định lưu trữ, 24 h, % (1)
|
≤ 1
|
≤ 1
|
TCVN 8817-3
:
2011
|
3. Lượng hạt quá cỡ (Thử nghiệm
sàng), %
|
≤ 0,10
|
≤ 0,10
|
TCVN 8817-4 : 2011
|
4. Điện tích hạt
|
Dương
|
Dương
|
TCVN 8817-5
: 2011
|
5. Độ khử nhũ (sử dụng 35 mL dioctyl
sodium sulfosuccinate 0,8 %), %
|
≥ 40
|
≥ 40
|
TCVN 8817-6
: 2011
|
6. Hàm lượng dầu, %
(2)
|
≤ 3
|
≤ 3
|
TCVN 8817-9 : 2011
|
7. Độ dính bám với cốt liệu tại hiện
trường
|
Khá
|
Khá
|
TCVN
8817-15
:
2011
|
B. Thử nghiệm trên
mẫu nhựa đường thu được
từ thử nghiệm bay hơi
|
8. Hàm lượng nhựa, % (3)
|
≥ 60
|
≥ 65
|
TCVN
8817-10
:
2011
|
9. Độ kim lún ở 25 °C, 5 giây,
0,1 mm
|
60÷120
|
60÷120
|
TCVN 7495 :
2005
|
10. Điểm hóa mềm (dụng cụ vòng và
bi),
°C
|
50
|
55
|
TCVN 7497 :
2005
|
11. Độ hòa tan trong
tricloetylen, %
|
≥ 97,5
|
≥ 97,5
|
TCVN 7500 :
2005
|
12. Độ đàn hồi ở 25°C, mẫu kéo dài 20 cm, %
|
≥ 30
|
≥ 50
|
AASHTO
T301-2003
|
13. Hàm lượng polime, %. (4)
|
≥ 2,0
|
≥ 2,5
|
AASHTO
T302-2005
|
(1): Sau khi giữ ổn định
trong 24 h, toàn bộ bề mặt mẫu nhũ tương polime phải nhuyễn, mịn và có màu đồng
nhất, không có dịch thể màu trắng sữa.
(2): Nhiệt độ thử
nghiệm chưng cất là 176°C
± 2°C, duy trì ở
nhiệt độ này trong thời gian 20 min.
(3): Nhiệt độ của
lò sấy khi thử nghiệm bay hơi trong là 140 °C ± 2°C.
(4): Thử nghiệm đối với
các công trình đặc biệt theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
|
9.6. Vận chuyển hỗn
hợp BTNRTN
9.6.1. Dùng ô tô tự đổ để vận chuyển hỗn hợp BTNRTN.
Chọn ô tô có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy
rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.
9.6.2. Thùng xe vận chuyển hỗn hợp BTNRTN phải kín,
sạch, được phun đều một lớp mỏng dầu chống dính bám thích hợp vào thành và đáy
thùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen hay
các dung môi làm hòa tan nhựa đường
để quét lên đáy
và thành thùng xe. Do BTNRTN dễ bị nguội nên dùng 2 lớp bạt để che phủ.
9.6.3. Mỗi
chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp BTNRTN khi rời trạm trộn phải có phiếu xuất xưởng
ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến,
tên người lái xe.
9.6.4. Trước khi đổ hỗn hợp BTNRTN vào phễu máy rải
phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp
hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô
vào phễu máy rải (Bảng 10) thì phải loại bỏ.
9.7. Rải hỗn hợp BTNRTN
9.7.1. Hỗn hợp BTNRTN được rải bằng máy chuyên dùng,
ưu tiên máy rải có hệ thống điều chỉnh cao độ tự động. Khi dùng máy rải có bộ
phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn
(hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải,
hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo mép mặt
đường và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi lắp đặt hệ thống
cao độ chuẩn cho máy rải phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà sản xuất thiết
bị và phải đảm bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ chuẩn này.
9.7.2. Thiết bị rải phải đảm bảo điều kiện khi rải
xong, mặt đường đồng đều, không có những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp
BTNRTN mới rải. Tránh việc sử dụng nhân công dùng các hạt mịn để bù phụ dẫn tới
suy giảm độ rỗng bề mặt.
9.7.3. Tùy theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 (hoặc 3)
máy rải hoạt động đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các máy rải phải đi
cách nhau 10 đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự rải phải được tổ
chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải trong ngày là ngắn
nhất.
9.7.4. Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
Ô tô chở hỗn hợp BTNRTN đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ
nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn
hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước
cùng máy rải. Khi hỗn hợp BTNRTN đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và
ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định.
Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng
xoắn.
9.7.5. Trong suốt thời gian rải hỗn hợp BTNRTN bắt
buộc phải để thanh đầm (hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt
động.
9.7.6. Tùy bề dầy của lớp rải BTNRTN và năng suất của
máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích hợp để không xảy ra hiện tượng
bề mặt bị nứt nẻ,
bị xé rách hoặc không đều đặn. Tốc độ
rải phải được Tư vấn giám sát chấp thuận và phải được giữ đúng trong suốt quá
trình rải.
9.7.7. Phải thường xuyên dùng dụng cụ thích hợp hoặc thuốn
sắt đã đánh dấu để
kiểm tra bề dày rải.
9.7.8. Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 ‰ phải tiến
hành rải hỗn hợp BTNRTN từ chân dốc đi lên.
9.7.9. Thi công mối nối ngang:
- Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc
phải được sửa cho thẳng góc với trục đường. Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt
bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng nhựa tưới dính bám quét lên vết cắt. Cần sử dụng dụng
cụ gia nhiệt thích hợp để gia nhiệt vùng mối nối BTNRTN.
- Các mối nối ngang của lớp BTNRTN và
lớp dưới BTNC cách nhau ít nhất là 1 m.
- Các mối nối ngang của các vệt rải
BTNRTN được bố trí so le tối
thiểu 25 cm.
9.7.10. Thi công mối nối dọc:
- Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải
được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng nhựa tưới dính bám
quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải. Cần sử dụng dụng cụ gia nhiệt thích hợp
để gia nhiệt vùng mối nối BTNRTN.
- Các mối dọc của lớp BTNRTN và lớp dưới BTNC
cách nhau ít nhất là 20 cm.
- Các mối nối dọc của lớp BTNRTN và lớp dưới
BTNC được bố trí sao cho các đường nối dọc của lớp trên cùng của mặt đường BTNRTN trùng với vị
trí các đường phân chia các làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường
2 làn xe.
9.7.11. Cuối ngày làm việc,
máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ (5÷7) m mới được ngừng
hoạt động.
9.7.12. Trường hợp máy rải
đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ) thì phải báo
ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp BTNRTN và cho phép dùng máy san tự
hành san nốt lượng hỗn hợp BTNRTN còn lại.
9.7.13. Trường hợp máy đang rải
gặp mưa đột ngột thì:
- Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung
cấp hỗn hợp BTNRTN;
- Nếu lớp BTNRTN đã được lu lèn trên
2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số
lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và san bỏ hỗn hợp BTNRTN ra
ngoài phạm vi mặt đường.
Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.
9.7.14. Hạn chế tối đa việc rải
bằng thủ công. Chỉ được phép rải bằng thủ công ở các chỗ hẹp cục bộ, máy rải
không rải được và phải tuân theo quy định sau:
- Dùng xẻng xúc hỗn hợp BTNRTN và đổ
thấp tay, không được hất từ xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng;
- Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp
BTNRTN thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày bằng (1,35 ÷
1,45) bề dày lớp BTNRTN thiết kế;
- Rải thủ công những chỗ hẹp cục bộ
này tiến hành đồng thời với máy rải bên cạnh để có thể lu lèn chung vệt rải bằng
máy và chỗ rải bằng thủ công bảo đảm mặt đường không có vết nối.
9.8. Lu lèn lớp hỗn hợp
BTNRTN
9.8.1. Do BTNRTN dễ bị mất nhiệt hơn so với BTNC cần
kiểm soát chặt
chẽ nhiệt độ khi BTNRTN rải ra mặt đường, cần khẩn trương lu lèn ngay sau khi rải
xong để đảm bảo nhiệt độ lu lèn quy định.
9.8.2. Thiết bị lu lèn
BTNRTN thích hợp đi theo một máy rải gồm:
- Lu bánh thép 10÷12 tấn, lu
rung (có hoặc không để rung) 6÷10 tấn để lu lèn giai đoạn sơ bộ (beakdown
rolling) và giai đoạn trung gian (second rolling).
- Lu thép bánh đôi (tandem roller)
6-10 tấn hoặc lu bánh hơi (tire roller) 8÷15 tấn để lu lèn giai đoạn hoàn thiện (final rolling).
9.8.3. Trình tự lu lèn
- Khoảng nhiệt độ lu lèn phù hợp theo
quy định tại Bảng 10.
- Giai đoạn sơ bộ sử dụng lu bánh thép
10-12 tấn. Cần nhanh
chóng tiến
hành
lượt lu
ngay
sau khi rải xong để đảm bảo lu lèn ở nhiệt độ quy định
- Giai đoạn trung gian sử dụng lu bánh
thép 10-12 tấn giống như giai đoạn sơ bộ. Tùy thuộc vào điều kiện mặt đường có
thể sử dụng lu chấn rung (hoặc không chấn rung) 6-10 tấn.
- Giai đoạn lu lèn hoàn thiện mặt đường:
sử dụng lu bánh đôi 6-10 tấn, hoặc lu bánh hơi 8-15 tấn, thực hiện 1 hành trình
Iu (1 lượt đi và 1 lượt về).
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối
hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt
yêu cầu được xác định trên đoạn rải
thử.
9.8.4. Máy rải hỗn hợp BTNRTN đi đến đâu, máy lu phải
theo sát để lu lèn ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở
phía gần tấm là của máy rải nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến
hành liên tục trong thời gian hỗn hợp BTNRTN còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu
quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn (xem Bảng 10).
9.8.5. Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất làm
20 cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép
ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường
cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên
cao. Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét
tính từ điểm cuối của các lượt trước.
9.8.6. Trong quá trình lu, đối với lu bánh thép phải
thường xuyên làm ẩm bánh thép bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống
dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp BTNRTN
thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp
bánh hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hòa tan nhựa đường
TPS để bôi vào bánh lu.
9.8.7. Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi ... phải thao
tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột ngột để hỗn hợp BTNRTN không bị dịch chuyển và xé
rách.
9.8.8. Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại
trên lớp BTNRTN chưa được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
9.8.9. Trong khi lu lèn nếu thấy lớp BTNRTN bị nứt nẻ
phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).
9.9. Thông xe
9.9.1. Cho phép thông xe sau khi mặt đường BTNRTN giảm
xuống dưới 50°C. Cần phải hạn
chế tối đa các ảnh hưởng tới lớp thảm BTNRTN thời kỳ ban đầu khi mới
thông xe.
9.9.2. Trường hợp nếu thi công vào mùa hè, hoặc khi
bị hạn chế về thời gian thông xe, có thể làm nguội mặt đường BTNRTN bằng cách
phun nước để hạ nhanh nhiệt
độ mặt đường.
10. Công tác giám
sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp BTNRTN
10.1. Công tác giám sát kiểm tra được tiến
hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp BTNRTN. Các
quy định về công tác kiểm tra nêu dưới đây là quy
định tối thiểu, căn cứ vào tình hình thực tế tại công trình mà Tư vấn giám sát có
thể tăng tần suất kiểm tra cho phù hợp.
10.2. Kiểm tra hiện trường trước khi thi công, bao
gồm việc kiểm tra các hạng mục sau:
- Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải BTNRTN, độ dốc
ngang, dốc dọc, cao độ, bề rộng;
- Tình trạng lớp nhựa tưới dính bám;
- Hệ thống cao độ chuẩn;
- Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông
tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống đảm bảo an toàn giao thông và an
toàn lao động.
10.3. Kiểm tra chất lượng vật liệu
10.3.1. Kiểm tra chấp thuận vật
liệu khi đưa vào công trình:
- Kiểm tra nhựa đường có độ kim lún
60-70: kiểm tra tất cả các
chỉ tiêu quy định tại Thông tư 27/2014/TT-BGTVT ngày 28/7/2014 cho mỗi đợt nhập
vật liệu.
- Kiểm tra nhựa đường TPS khi chế tạo
trong phòng: kiểm tra tất cả các
chỉ tiêu quy định tại Bảng 1 cho mỗi đợt nhập vật liệu.
- Nhựa tưới dính bám: kiểm tra các chỉ
tiêu chất lượng của nhựa tưới dính bám (quy định 9.5.1 hoặc Bảng 11) cho mỗi đợt
nhập vật liệu.
- Đá dăm, cát, bột khoáng: kiểm tra các chỉ
tiêu quy định tại 5.2; 5.3 và 5.4 cho mỗi đợt nhập vật liệu.
10.3.2. Kiểm tra trong quá
trình sản xuất hỗn hợp BTNRTN theo quy định tại Bảng 12.
Bảng 12. Kiểm tra vật
liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp BTNRTN
TT
|
Loại vật liệu
|
Chỉ tiêu kiểm
tra
|
Tần suất
|
Vị trí kiểm
tra
|
Căn cứ
|
1
|
Đá dăm
|
- Thành phần hạt
- Hàm lượng hạt thoi dẹt
- Hàm lượng chung bụi, bùn, sét
|
2 ngày/lần
hoặc 200m3
|
Khu vực tập
kết đá dăm
|
Bảng 2, Bảng
3
|
2
|
Cát
|
- Thành phần hạt
- Hệ số đương lượng cát- SE
|
2 ngày/lần
hoặc 200m3
|
Khu vực tập
kết cát
|
Bảng 4, Bảng
5
|
3
|
Bột khoáng
|
- Thành phần hạt
- Chỉ số dẻo
|
2 ngày/lần
hoặc 50 tấn
|
Kho chứa
|
Bảng 6
|
4
|
Nhựa đường có độ kim lún 60-70
|
- Điểm hóa mềm
- Độ kim lún
|
1 ngày/lần
|
Thùng nấu
nhựa đường sơ bộ
|
Thông tư
27/2014/TT-BGTVT
|
10.4. Kiểm tra tại
trạm trộn: theo quy định tại Bảng 13.
Bảng 13. Kiểm tra tại
trạm trộn
TT
|
Hạng mục
|
Chỉ
tiêu/phương pháp
|
Tần suất
|
Vị trí kiểm
tra
|
Căn cứ
|
1
|
Vật liệu tại các phễu nóng
|
Thành phần
hạt
|
1 ngày/lần
|
Các phễu
nóng (hot bin)
|
Thành phần
hạt của từng phễu
|
2
|
Công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN
|
- Thành phần hạt
- Hàm lượng nhựa đường TPS
- Độ ổn định Marshall
- Độ rỗng dư
- Khối lượng thể tích mẫu BTNRTN
|
1 ngày/lần
|
Trên xe tải
hoặc phễu nhập liệu của máy rải
|
Các chỉ
tiêu của hỗn hợp BTNRTN đã được phê duyệt
|
- Tỷ trọng lớn nhất của BTNRTN
|
2 ngày/lần
|
3
|
Hệ thống cân đong vật liệu
|
Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiểm
định và kiểm tra bằng mắt
|
1 ngày/ lần
|
Toàn trạm
trộn
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật
của trạm trộn
|
4
|
Hệ thống nhiệt kế
|
Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiểm
định và kiểm tra bằng mắt
|
1 ngày/ lần
|
Toàn trạm
trộn
|
Tiêu chuẩn
kỹ thuật của trạm trộn
|
5
|
Nhiệt độ nhựa đường có độ kim lún
60-70
|
Nhiệt kế
|
1 giờ/lần
|
Thùng nấu
sơ bộ, thùng trộn
|
Theo 5.1.2
|
7
|
Nhiệt độ cốt liệu sau khi sấy
|
Nhiệt kế
|
1 giờ/lần
|
Tang sấy
|
Theo 8.3.5
|
8
|
Nhiệt độ trộn
|
Nhiệt kế
|
Mỗi mẻ trộn
|
Thùng trộn
|
Bảng 10
|
9
|
Thời gian trộn
|
Đồng hồ
|
Mỗi mẻ trộn
|
Phòng điều
khiển
|
Theo 8.3.9
|
10
|
Nhiệt độ hỗn hợp BTNRTN khi ra khỏi
thùng trộn
|
Nhiệt kế
|
Mỗi mẻ trộn
|
Phòng điều
khiển
|
Bảng 10
|
10.5. Kiểm tra
trong khi Bảng
thi
công: theo quy định tại Bảng 14.
Bảng 14. Kiểm tra
trong khi thi công lớp BTNRTN
TT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu/
phương pháp
|
Mật độ kiểm
tra
|
Vị trí kiểm
tra
|
Căn cứ
|
1
|
Nhiệt độ hỗn hợp BTNRTN trên xe tải
|
Nhiệt kế
|
Mỗi xe
|
Thùng xe
|
Bảng 10
|
2
|
Nhiệt độ khi rải hỗn hợp BTNRTN
|
Nhiệt kế
|
50 mét/điểm
|
Ngay sau
máy rải
|
Bảng 10
|
3
|
Nhiệt độ lu lèn hỗn hợp BTNRTN
|
Nhiệt kế
|
50 mét/điểm
|
Mặt đường
|
Bảng 10
|
4
|
Chiều dày lớp BTNRTN
|
Thuốn sắt
|
50 mét/điểm
|
Mặt đường
|
Hồ sơ thiết
kế
|
5
|
Công tác lu lèn
|
Sơ đồ lu, tốc
độ lu, số lượt lu, tải trọng lu, các
quy định khi lu lèn
|
Thường xuyên
|
Mặt đường
|
Theo 9.8
|
6
|
Các mối nối dọc, mối nối ngang
|
Quan sát bằng
mắt
|
Mỗi mối nối
|
Mặt đường
|
Theo 9.7.10
và 9.7.11
|
7
|
Độ bằng phẳng sau khi lu sơ bộ
|
Thước 3 mét
(TCVN 8864:2011)
|
25 mét/mặt cắt
|
Mặt đường
|
Khe hở không quá
5 mm
|
10.6. Kiểm tra khi
nghiệm thu mặt đường BTNRTN
10.6.1. Kích thước
hình học: theo quy định tại Bảng 15.
Bảng 15. Sai
số cho phép của
các đặc trưng hình học
TT
|
Hạng mục
|
Phương pháp
|
Mật độ đo
|
Sai số cho
phép
|
Quy định về
tỷ lệ điểm đo đạt yêu cầu
|
1
|
Bề rộng
|
Thước thép
|
50 m/ mặt cắt
|
- 5 cm
|
Tổng số chỗ hẹp
không quá 5% chiều dài đường
|
2
|
Độ dốc ngang
|
Máy thủy bình
|
50 m / mặt
cắt
|
± 0, 25%
|
≥ 95 % tổng
số điểm đo
|
3
|
Chiều dày
|
Khoan lõi
|
2500 m2 (hoặc 330 m
dài đường 2 lần xe) /1 tổ
3 mẫu
|
± 5% chiều dầy
|
≥ 95 % tổng
số điểm đo, 5% còn lại không vượt quá 10 mm
|
4
|
Cao độ
|
Máy thủy bình
|
50 m/ điểm
|
± 5 mm
|
≥ 95 % tổng số
điểm đo, 5% còn lại sai số không vượt quá ±10 mm
|
10.6.2. Độ bằng phẳng
mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu quy định tại Bảng 16
Bảng 16 -
Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng
Hạng mục
|
Mật độ kiểm
tra
|
Yêu cầu
|
1. Độ bằng phẳng IRI
|
Toàn bộ chiều
dài, các làn xe
|
≤ 2,5 m/Km
|
2. Độ bằng phẳng đo bằng thước 3 m (khi
mặt đường có chiều dài ≤ 1 Km)
|
25 m / 1
làn xe
|
Theo quy định
tại TCVN 8864:2011
|
10.6.3. Độ nhám, sức
kháng trượt mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu quy định tại Bảng 17.
Bảng 17. Tiêu
chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường
TT
|
Hạng mục
|
Mật độ đo
|
Quy định
|
Phương pháp thử
|
1
|
Độ nhám mặt đường theo phương pháp rắc
cát, mm
|
5 điểm đo /
1 Km/ 1
làn
|
≥ 0,8
|
TCVN
8860:2011
|
2
|
Sức kháng trượt mặt đường bằng con lắc
Anh
|
5 điểm đo /
1 Km/ 1
làn
|
≥ 65
|
ASTM E 303
|
10.6.4. Độ chặt lu
lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K) của các lớp BTNRTN không được nhỏ hơn 0,98.
K = gtn / go (3)
Trong đó:
- gtn: Khối lượng
thể tích trung bình của BTNRTN sau khi thi công ở hiện trường, g/cm3
(xác định trên mẫu khoan);
- go: Khối lượng
thể tích trung bình của BTNRTN
ở trạm trộn tương ứng với lý trình kiểm tra, g/cm3 (xác định trên mẫu
đúc Marshall tại trạm trộn theo
quy định, tại Bảng 15 hoặc trên mẫu BTNRTN lấy từ các lý trình tương ứng được
đúc chế bị lại).
Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt
đường (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe) / 1 tổ 3 mẫu khoan (sử dụng mẫu khoan đã
xác định chiều dày theo quy định ở Bảng 14).
10.6.5. Độ rỗng dư xác định từ
mẫu khoan phải nằm trong giới hạn cho phép (18-22%).
10.6.6. Độ thấm nước tại hiện
trường (Phụ lục D): 1000 m2/ 1 vị trí, phải lớn hơn hoặc bằng 1000
mL/15 s.
10.6.7. Thành phần cấp phối cốt
liệu, hàm lượng nhựa đường TPS lấy từ mẫu nguyên dạng ở mặt đường tương ứng với
lý trình kiểm tra phải thỏa mãn công thức chế tạo hỗn hợp BTNRTN đã được phê
duyệt với sai số nằm trong quy định tại Bảng 9. Mật độ kiểm tra: 2500 m2
mặt đường/1 mẫu (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe/1 mẫu).
10.6.8. Khả năng dính bám giữa
các lớp: sự dính bám giữa lớp BTNRTN với lớp dưới BTNC phải tốt, được nhận xét
đánh giá bằng mắt tại các mẫu khoan.
10.6.9. Chất lượng các mối nối
được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt,
không bị khấc, không có khe hở.
10.7. Hồ sơ nghiệm thu bao gồm những nội dung sau:
- Kết quả kiểm tra chấp thuận vật liệu
khi đưa vào công trình;
- Thiết kế sơ bộ;
- Thiết kế hoàn chỉnh;
- Biểu đồ quan hệ giữa tốc độ cấp liệu
(tấn/giờ) và tốc độ băng tải (m/phút) cho đá dăm và cát.
- Thiết kế được phê duyệt- công thức
chế tạo hỗn hợp BTNRTN;
- Hồ sơ của công tác rải thử, trong đó
có quyết định của Tư vấn về nhiệt độ lu lèn, sơ đồ lu, số lượt Iu trên một điểm...
- Nhật ký từng chuyến xe chở hỗn hợp BTNRTN: khối
lượng hỗn hợp, nhiệt độ của hỗn hợp khi xả từ thùng trộn vào xe, thời gian rời
trạm trộn, thời gian đến công trường,
nhiệt độ hỗn hợp khi đổ vào máy rải; thời tiết khi rải, lý trình rải;
- Hồ sơ kết quả kiểm tra theo các yêu
cầu quy định từ Bảng 13 đến Bảng 17.
11. An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
11.1. Tại trạm trộn hỗn hợp BTNRTN
11.1.1. Phải triệt để tuân theo
các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, an
toàn sử dụng điện hiện hành.
11.1.2. Ở các nơi có thể xảy
ra đám cháy (kho, nơi chứa nhựa đường, nơi chứa nhiên liệu, máy trộn...) phải có sẵn
các dụng cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô, bình bọt dập lửa, bể nước và các
lối ra phụ.
11.1.3. Nơi nấu nhựa đường
TPS phải cách xa các công trình xây dựng dễ cháy và các kho tàng khác ít nhất
là 50 m. Những chỗ có nhựa đường có độ kim lún 60-70 rơi vãi phải được dọn sạch
và rắc cát.
11.1.4. Bộ phận lọc bụi của trạm
trộn phải hoạt động tốt.
11.1.5. Khi vận hành máy ở trạm trộn
cần phải:
- Kiểm tra các máy móc và thiết bị;
- Khởi động máy, kiểm tra sự di chuyển
của nhựa đường trong các ống dẫn, nếu cần thì phải làm nóng các ống, các van
cho nhựa đường chảy được;
- Chỉ khi máy móc chạy thử không tải
trong tình trạng tốt mới đốt đèn khò ở trống sấy.
11.1.6. Trình tự thao tác
khi đốt đèn khò phải tiến hành tuân theo chỉ dẫn của trạm trộn. Khi mồi lửa
cũng như điều chỉnh đèn khò phải đứng phía cạnh buồng đốt, không được đứng trực
diện với đèn khò.
11.1.7. Không được sử dụng trống
rang vật liệu có những hư hỏng ở
buồng đốt, ở đèn khò, cũng như khi có hiện tượng ngọn lửa len qua các khe hở của
buồng đốt phụt ra
ngoài trời.
11.1.8. Ở các trạm trộn hỗn hợp
BTNRTN điều khiển tự động cần theo các quy định:
- Trạm điều khiển cách xa máy trộn ít
nhất là 15 m;
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra
các đường dây, các cơ cấu điều khiển, từng bộ phận máy móc thiết bị trong máy trộn;
- Khi khởi động phải triệt để tuân
theo trình tự đã quy
định cho mỗi loại trạm trộn từ khâu cấp
vật liệu vào trống sấy đến khâu tháo hỗn hợp đã trộn xong vào thùng.
11.1.9. Trong lúc kiểm tra cũng như sửa
chữa kỹ thuật, trong các lò nấu,
thùng chứa, các chỗ ẩm ướt chỉ được dùng các ngọn đèn điện di động có điện thế
12 V. Khi kiểm tra và sửa chữa bên trong trống rang và thùng trộn hỗn hợp phải
để các bộ phận này nguội hẳn.
11.1.10. Mọi người làm việc ở trạm trộn
BTNRTN đều phải học qua một lớp về an toàn lao động và kỹ thuật cơ bản của từng khâu
trong dây chuyền công nghệ chế tạo hỗn hợp BTNRTN ở trạm trộn, phải
được trang bị quần áo, kính,
găng tay, dày bảo hộ lao động tùy theo từng phần việc.
11.1.11. Ở trạm trộn phải có y
tế thường trực, đặc biệt là sơ cứu khi bị bỏng, có trang bị đầy đủ các dụng cụ
và thuốc men mà cơ quan y tế đã quy định.
11.2. Tại hiện trường thi công BTNRTN
11.2.1. Trước khi thi công phải
đặt biển báo “Công trường” ở đầu
và cuối đoạn đường thi công, bố trí người và biển báo hướng dẫn đường tránh cho
các loại phương tiện giao thông trên đường; quy định sơ đồ chạy đến và chạy đi
của ô tô vận chuyển hỗn hợp, chiếu sáng khu vực thi công nếu làm đêm.
11.2.2. Công nhân phục vụ
theo máy rải, phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động phù hợp với
công việc phải đi lại trên hỗn hợp có nhiệt độ cao.
11.2.3. Trước mỗi ca làm việc
phải kiểm tra tất cả các
máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa điều chỉnh để máy làm việc tốt.
Ghi vào sổ nhật ký thi công về
tình trạng và các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường
kịp thời.
11.2.4. Đối với máy rải hỗn hợp
BTNRTN phải chú ý kiểm tra sự làm việc của băng tải cấp liệu, đốt nóng tấm là.
Trước khi hạ phần treo của máy rải phải trông chừng không để có người đứng kề sau
máy rải.
Phụ lục A
Phương pháp thí nghiệm xác định độ chảy nhựa
1. Phạm vi áp dụng
Phương pháp thí nghiệm này quy định
trình tự xác định độ chảy nhựa của hỗn hợp bê tông nhựa rỗng thoát nước để đánh
giá khả năng ổn định chống chảy nhựa của hỗn hợp trong quá trình sản xuất, vận
chuyển và thi công.
Phương pháp thí nghiệm này thường được
sử dụng để xác định hàm lượng nhựa tối ưu của hỗn hợp BTNRTN trong quá trình thiết kế.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Độ chảy nhựa của hỗn hợp bê tông nhựa
rỗng thoát nước (Binder Run-off Test) - Tỷ lệ phần trăm giữa lượng hỗn hợp (bao
gồm cả nhựa đường và cốt liệu
mịn) dính trên đĩa chứa hỗn hợp BTNRTN sau khi lật ngược đĩa chứa mẫu đã được
nung ở nhiệt độ và thời gian quy định
so với khối lượng mẫu ban đầu.
3. Nguyên tắc
Mẫu BTNTN được chuẩn bị trong phòng hoặc lấy từ
hiện trường. Cho mẫu BTNRTN ở trạng thái rời
vào trong đĩa chứa mẫu, đặt đĩa chứa mẫu BTNRTN vào trong tủ sấy ở nhiệt độ và khoảng
thời gian quy định. Lấy mẫu ra khỏi tủ sấy, lật ngược đĩa để đổ mẫu hỗn hợp ra,
xác định lượng hỗn hợp dính trên đĩa chứa mẫu, tính độ chảy nhựa của BTN.
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Tủ sấy có thông gió, điều chỉnh được nhiệt độ
với độ chính xác 2°C, có khả năng
sấy ở nhiệt độ trong phạm vi từ 110 °C đến 175 °C.
4.2. Đĩa kim loại bền nhiệt có kích cỡ khoảng
42cmx27cm để chứa mẫu.
4.3. Cân có độ chính xác tới 0,1 g.
4.4. Nhiệt kế: có nhiệt độ tối đa là 200°C, vạch chia nhỏ
nhất là 1°C.
4.5. Dụng cụ trộn: chảo, bay.
5. Điều kiện thử nghiệm
5.1. Trong quá trình thiết kế hỗn hợp, sản xuất,
thử nghiệm độ chảy nhựa ở nhiệt độ quy
định để trộn hỗn hợp tại trạm trộn.
5.2. Nhiệt độ trộn tối ưu của nhựa đường là khác nhau
tùy vào từng loại
nhựa đường. Có thể sử dụng nhiệt độ trộn thích hợp theo khuyến cáo của nhà sản
xuất. Nếu không có thông tin về nhiệt độ, thì nhiệt độ trộn thích hợp sẽ được
xác định thông qua các thí nghiệm trộn...
6. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị 03 mẫu thử BTNRTN, mỗi mẫu khoảng
2kg.
7. Trình tự thí nghiệm
7.1. Sấy mẫu và đĩa đựng mẫu đến khối lượng không
đổi.
7.2. Xác định khối lượng đĩa đựng mẫu chính xác tới
0,1 g (ký hiệu là A). Chuyển mẫu hỗn hợp đã sấy vào đĩa đựng mẫu. Đảm
bảo nhiệt độ hỗn hợp BTNRTN khi cho vào đĩa không nhỏ hơn
25oC so với nhiệt độ thử nghiệm. Xác định khối lượng đĩa đựng mẫu có
chứa mẫu BTNRTN chính xác tới 0,1 g (ký hiệu là B).
7.3. Đặt đĩa chứa mẫu vào tủ sấy đã gia nhiệt tới
nhiệt độ thử nghiệm, duy trì trong thời gian 60 min.
7.4. Đưa mẫu ra khỏi lò sấy. Lật ngược đĩa đựng mẫu
để đổ mẫu ra. Cân xác định khối lượng đĩa kim loại có lượng vữa nhựa đường dính
trên đĩa chính xác tới 0,1 g (ký hiệu là C).
8. Tính toán kết quả thí
nghiệm
8.1. Độ chảy nhựa của mẫu BTNRTN (M), tính bằng phần
trăm (%), chính xác tới 0,1%, theo công thức:
M = 100 x
trong đó:
A là khối lượng của đĩa, tính bằng gam
(g);
B là khối lượng của đĩa và mẫu, tính bằng
gam (g);
C là khối lượng của đĩa và vữa nhựa đính trên đĩa, tính
bằng gam (g);
8.2. Độ chảy nhựa của BTNRTN ở nhiệt độ thử nghiệm
là giá trị trung bình cộng
số học của ba kết quả thử nghiệm.
9. Báo cáo thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm cần có các thông
tin sau:
- Nguồn gốc vật liệu;
- Loại BTNRTN;
- Độ chảy nhựa của BTN ở nhiệt độ thử
nghiệm;
- Người thí nghiệm và cơ sở thí nghiệm;
- Viện dẫn phương pháp thí nghiệm này.
Phụ lục B
Phương pháp thí nghiệm xác định độ rỗng liên
thông
1. Phạm vi áp dụng
Phương pháp thí nghiệm này quy định
trình tự xác định độ rỗng liên thông của hỗn hợp bê tông nhựa rỗng thoát nước
(BTNRTN).
Độ rỗng liên thông của bê tông nhựa rỗng
thoát nước đã đầm nén là một trong các chỉ tiêu phục vụ cho việc thiết kế hỗn hợp
BTN, kiểm tra nghiệm thu mặt đường BTNRTN.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Độ rỗng liên thông (Continuous Porosity)
- Tổng thể tích của các lỗ rỗng liên thông chứa không khí giữa các hạt cốt liệu
bọc nhựa trong hỗn hợp BTN đã đầm nén. Độ rỗng liên thông được biểu thị bằng phần
trăm (%) của thể tích mẫu hỗn hợp BTN đã đầm nén.
3. Thiết bị, dụng cụ
3.1. Cân: có khả năng cân tối thiểu 5kg, có
độ chính xác 0.5g.
3.2. Thước kẹp: độ chính xác 0.1mm.
3.3. Bể nước: dùng để cân mẫu trong nước, bể
có vòi chảy tràn để duy trì mực nước cố định trong quá trình thử nghiệm.
3.4. Dây treo và giỏ đựng mẫu cân trong nước: giỏ
làm bằng lưới thép 5mm chứa mẫu BTN và được nhúng ngập hoàn toàn trong bể nước.
Dây treo là loại
dây có đủ độ bền, không thấm nước với đường kính nhỏ nhất có thể để không ảnh
hưởng tới kết quả thử nghiệm.
4. Chuẩn bị mẫu
4.1. Mẫu thử nghiệm có thể là mẫu đúc Marshall trong
phòng thử nghiệm hoặc mẫu khoan tại hiện trường. Mẫu phải đảm bảo
không bị biến dạng, nút vỡ khi lấy ra khỏi khuôn đúc hoặc khoan từ mặt đường.
4.2. Bề mặt đáy mẫu khoan không được dính với vật
liệu lớp dưới mặt đường. Trong trường hợp đất đá, BTN lớp dưới mặt đường gắn kết
với đáy mẫu thì sử dụng cưa hoặc dụng cụ phù hợp để loại bỏ
chúng
5. Trình tự thí nghiệm
5.1. Tính toán thể tích của mẫu
Sử dụng thước kẹp để đo đường kính và
chiều dày của mẫu chính xác đến 0,1 mm. Đo 2 vị trí để xác định đường kính và 4
vị trí để xác định chiều dày. Sau đó sử dụng giá trị trung bình của các giá trị
đo được để tính thể tích vật mẫu (V)
5.2. Xác định khối lượng mẫu trong không khí
Mẫu thí nghiệm sau khi đã để ít nhất 1 giờ
trong điều kiện nhiệt độ phòng, tiến hành cân xác định khối lượng của mẫu ở trạng
thái khô trong phòng (A).
5.3. Xác định khối lượng mẫu trong nước
Sau khi ngâm mẫu trong nước khoảng 1
phút ở nhiệt độ thường, tiến hành cân xác định khối lượng trong nước của mẫu
(B).
6. Tính toán kết quả
Độ rỗng liên thông được tính theo công
thức dưới đây:
Độ rỗng liên thông
(%) = x 100
Trong đó
C: Thể tích của hỗn hợp BTNRTN và lỗ rỗng
độc lập (cm3)
= (A - B)/gw
gw: Khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ
thường là 1.0g/cm3.
7. Báo cáo thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm cần có các thông
tin sau:
- Nguồn gốc vật liệu;
- Loại BTNRTN;
- Độ rỗng liên thông của BTNRTN;
- Người thí nghiệm và cơ sở thí nghiệm;
- Viện dẫn phương pháp thí nghiệm này.
Phụ
lục C
Phương pháp thí nghiệm xác định hệ số thấm
trong phòng của BTNRTN
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Phương pháp thí nghiệm này quy định
trình tự thử nghiệm xác định hệ số thấm của bê tông nhựa rỗng thoát nước trong
phòng thí nghiệm.
1.2. Phương pháp thí nghiệm này áp dụng cho
các loại bê tông nhựa: bê tông nhựa cấp phối hở, bê tông nhựa rỗng thoát nước.
1.3. Phương pháp thí nghiệm này là cơ sở để
kiểm tra, đánh giá chất lượng của bê tông nhựa rỗng thoát nước trong quá trình
thiết kế hỗn hợp, xây dựng và khai thác mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước.
2. Thiết bị, dụng cụ
2.1. Thiết bị thí nghiệm hệ
số thấm
Thiết bị thí nghiệm xác định hệ số thấm
nước chi tiết trong các mục 1), 2), 3) và 4) dưới đây. Sơ họa
của thiết bị xác định hệ số thấm nước được thể hiện trên hình B012-1
Hình B012-1. Thiết bị xác
định hệ số thấm nước
2.1.1. Ống trụ dưới
Ống trụ dưới là ống hình trụ có đường
kính trong khoảng 10cm, được cấu
tạo từ 2 nửa hình trụ và gắn với nhau bằng đai nối. Hoặc cũng có sẵn loại ống trụ không
chia giống như khuôn
Marshall. Vật liệu làm ống phải là loại
vật liệu không thấm nước.
2.1.2. Ống trụ trên
Ống trụ trên có cấu tạo đường kính trong giống
với ống trụ dưới,
và có thể nối với ống trụ dưới mà không bị rò nước tại vị trí nối. Và nó có một
lỗ hở để khi cấp nước từ
trên đỉnh của ống trụ trên phần nước chưa thấm kịp qua mẫu có thể thoát ra
ngoài và giữ cho mức nước bên trong luôn luôn nằm dưới mức qui định.
2.1.3. Giá đỡ trụ
Giá đỡ đặt dưới ống trụ dưới có cấu tạo
để không làm ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy của nước. (Sau khi nước thấm qua mẫu)
2.1.4. Bể nước có lỗ hở để nước chảy tràn
qua.
Bể nước phải có kích thước phù hợp để có thể lắp
đặt được ống trụ dưới, mẫu thử và
ống trụ trên.
Bể nước phải có lỗ hở để nước chảy
tràn qua tại mực nước qui định (mẫu thử có thể chìm hoàn toàn). Ở Hình B012-1, Bể nước
phải cấu tạo sao cho mức nước chênh (giữa độ cao lỗ hở của bể nước và lỗ hở của
ống trụ trên) có thể
thay đổi được.
2.2. Dụng cụ
2.2.1. Thước kẹp: độ chính xác 0.1mm.
2.2.2. Thước đo kim loại
2.2.3. Cân: có khả năng cân tối thiểu 5kg và
độ chính xác 0.5g
2.2.4. Ống đo thể tích nước: Ống chia độ đo
thể tích 1000ml với khoảng
chia độ là 10ml.
2.2.5. Đồng hồ bấm giờ
2.2.6. Nhiệt kế: Đo khoảng nhiệt độ từ 50°C đến 100°C
2.2.7. Các dụng cụ khác: Vòng cao su (Chống
nước rò rỉ)
3. Chuẩn bị mẫu
- Chuẩn bị mẫu thí nghiệm hình trụ có
đường kính khoảng 10cm.
- Đường kính và chiều cao được đo bằng
thước kẹp có độ chính xác 0.1mm.
- Khi sử dụng ống trụ có cấu tạo 2 nửa
hình trụ, phải sử dụng ống bằng cao su bao lấy mẫu thí nghiệm sau đo lắp hai nửa
này vào và dùng ốc xiết chặt lại. Ống trụ bên trên là loại ống liền (Không phải
loại ghép bằng 2 nửa hình trụ) nên có thể sử dụng luôn mà không cần lớp ống cao su bên
trong nữa.
4. Trình tự thí nghiệm
- Ống trụ dưới và mẫu thử nghiệm được
đặt vào bể nước sao cho mẫu thí nghiệm ngập hoàn toàn trong nước. Mẫu thử phải được
khuấy trong bể nước để không khí trong mẫu thoát hết ra ngoài. Mẫu thử sau khi
đã tách khí phải được đặt thẳng đứng. Trong trường hợp này, mẫu thử sau khi
tách khí sẽ không được đưa ra khỏi mặt nước.
- Ống trụ trên được đặt trên ống trụ dưới sao
cho nước không bị rò rỉ tại khớp nối, và đo mức nước chênh giữa độ cao lỗ hở của
bể nước và lỗ hở của ống trụ trên với độ chính xác 1mm. Trường hợp
là hỗn hợp bê tông nhựa rỗng, thì độ cao của mẫu thử sẽ được điều chỉnh sao cho
có cùng độ cao của mực nước.
- Nước phải được đổ nhẹ nhàng từ trên đỉnh của ống
trụ trên để bề mặt nước tăng dần đến đến lỗ hở của ống trụ trên,
và sẽ được điều chỉnh tốc độ cấp nước để nước thoát ra liên tục từ lỗ hở của ống
trụ trên.
- Sau khi xác nhận lượng nước xả ra
liên tục và ổn định, thì tiến hành đo thể tích nước xả ra trong 1 khoảng thời
gian nhất định.
- Đo nhiệt độ của nước.
5. Tính toán kết quả
5.1. Hệ số thấm nước (cm/giây) tại nhiệt độ
của nước là T°C sẽ được tính
theo phương trình B012-1.
Kt = (Phương trình-B012-1)
Trong đó:
L: Độ dày (chiều cao) của mẫu (cm)
A: Diện tích tiết diện mẫu (cm2)
h: Độ chênh cột nước (cm)
t1: Thời gian bắt đầu (s)
t2: Thời gian kết thúc (s)
Q: Thể tích nước thoát ra từ thời điểm t1 đến thời điểm
t2.
5.2. Hệ số thấm nước ở nhiệt độ 15°C sẽ được quy
đổi theo độ nhớt của nước ở T °C, với hệ số điều chỉnh là mT/m15, sử dụng Phương
trình -B012-2.
K15 = KT
x (Phương trình-B012-2)
5.3. Ba mẫu thử được tiến hành thử nghiệm
và trung bình của các hệ số thấm nước được quy đổi tại nhiệt độ 15°C sẽ được lấy
để báo cáo.
6. Báo cáo kết quả
Kết quả thử nghiệm cần có các thông
tin sau:
- Nguồn gốc vật liệu;
- Loại BTNRTN;
- Hệ số thấm nước của BTNRTN;
- Người thí nghiệm và cơ sở thí nghiệm;
- Viện dẫn phương pháp thí nghiệm này.
Bảng-B012-1 Hệ
số điều chỉnh (mT/m15)
T°C
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
0
|
1.575
|
1.521
|
1.470
|
1.424
|
1.378
|
1.336
|
1.295
|
1.255
|
1.217
|
1.181
|
10
|
1.149
|
1.116
|
1.085
|
1.055
|
1.027
|
1.000
|
0.975
|
0.950
|
0.925
|
0.902
|
20
|
0.880
|
0.859
|
0.839
|
0.819
|
0.800
|
0.782
|
0.764
|
0.748
|
0.731
|
0.715
|
30
|
0.700
|
0.685
|
0.671
|
0.657
|
0.645
|
0.632
|
0.620
|
0.607
|
0.596
|
0.584
|
40
|
0.574
|
0.564
|
0.554
|
0.544
|
0.535
|
0.525
|
0.517
|
0.507
|
0.498
|
0.490
|
Phụ lục D
Phương pháp thí nghiệm xác định
lượng thấm nước của mặt đường BTNRTN tại hiện trường
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Phương pháp thí nghiệm này quy định trình tự thử
nghiệm xác định độ thấm nước của mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước tại hiện
trường.
1.2. Phương pháp thí nghiệm này áp dụng cho
các loại bê tông nhựa: bê tông nhựa cấp phối hở, bê tông nhựa rỗng thoát nước.
1.3. Phương pháp thí nghiệm này là cơ sở để
kiểm tra, đánh giá chất lượng của bê tông nhựa rỗng thoát nước trong quá trình
xây dựng và khai thác mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước.
2. Thiết bị, dụng cụ
- Dụng cụ thí nghiệm thấm nước tại hiện
trường được thể hiện trong Hình 3.1
(a,b).
Hình3.1-a:
Hình 3.1-b:
Hình 3.1. Thiết bị thí
nghiệm thấm nước tại hiện trường
- Gioăng cao su (Vòng cao su)
- Đồng hồ bấm giờ, có độ chính xác tới
0,1 giây.
- Nước sạch để làm thí nghiệm
- Các dụng cụ khác : Bình đựng nước và
giẻ lau.
3. Trình tự thí nghiệm
3.1. Quét rác, vệ sinh sạch sẽ trên bề mặt
của mặt đường.
3.2. Quét đất sét tính dầu hoặc lắp gioăng
cao su - theo chu vi
của đáy thiết bị kiểm tra thấm nước tại hiện trường để chống rò rỉ nước
trên bề mặt tiếp xúc của thiết bị và mặt
đường BTNRTN, sau đó đặt quả nặng lên
trên bản đáy.
3.3. Đóng van và rót nước đầy vào thiết bị.
3.4. Mở van nước, đo bằng đồng hồ bấm giờ và ghi lại
thời gian (tính bằng giây) mà mức nước trong thiết bị giảm từ X1 xuống X2.
3.5. Lặp lại tổng cộng 3 lần các thao tác số
(3.3), (3.4). Ngoài ra, mỗi lần đo phải cách nhau khoảng 1 phút.
4. Tính toán kết quả
4.1. Tính toán đến đơn vị giây thời gian
trung bình của 3 lần đo. Lưu ý, thời gian trung bình ở đây là thời gian để 400ml
nước chảy xuống.
4.2. Từ thời gian bình quân tìm được, tính
lượng nước chảy xuống/15s và lấy nó là lượng nước thấm (ml/15s).
5. Báo cáo kết quả
Kết quả thử nghiệm cần có các thông
tin sau:
- Nguồn gốc vật liệu;
- Loại BTNRTN;
- Độ thấm nước của mặt đường BTNRTN;
- Người thí nghiệm và cơ sở thí nghiệm;
- Viện dẫn phương pháp thí nghiệm này.
Phụ lục E
Quy trình bảo trì mặt đường BTNRTN
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Quy trình này quy định các trình tự, nội
dung và cung cấp một số hướng dẫn đối với công tác bảo trì mặt đường bê tông nhựa rỗng
thoát nước.
2. Thuật ngữ, định nghĩa
2.1. Bảo trì mặt đường BTNRTN là tập hợp
các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của mặt
đường BTNRTN theo quy
định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
3. Quy trình bảo trì mặt
đường BTNRTN
Công tác quản lý, bảo trì mặt đường bê
tông nhựa rỗng thoát nước được thực hiện theo các trình tự quy định tại sơ đồ khối ở
Hình E1.
Hình E1. Sơ đồ về
công tác quản lý, bảo trì mặt đường bê tông nhựa rỗng thoát nước
3.1. Vệ sinh mặt đường
Tùy theo mức độ bẩn của mặt đường để bố
trí số lần vệ
sinh trên mặt đường
trong tháng, thông thường khoảng từ 4 ÷ 8 lần/ tháng.
Việc vệ sinh mặt đường được thực hiện
bằng thiết bị vệ sinh rác thông thường (Sweeper).
3.2. Công tác điều tra,
theo dõi, khảo sát
3.2.1. Kiểm tra hàng ngày
Người quản lý đường cần phải kiểm tra,
quan sát tuyến đường hàng ngày bằng mắt thường, và cách kiểm tra giống với kiểm
tra trên mặt đường bê tông nhựa thông thường.
3.2.2. Điều tra chi tiết
Người quản lý đường cần phải điều tra
chi tiết một năm một lần, các nội dung cần kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra mức độ hằn lún của mặt đường.
- Kiểm tra mối nối ngang thi công.
- Kiểm tra hệ số kháng trượt.
- Kiểm tra mức độ bằng phẳng của mặt
đường.
- Kiểm tra tỷ lệ nứt của mặt đường.
- Quan sát tình trạng thoát nước, đặc
biệt là vị trí tiếp giáp để nước thoát ra ngoài.
- Quan sát tình trạng của lỗ rỗng.
- Kiểm tra khả năng thấm nước của mặt
đường.
Kết quả kiểm tra, khảo sát nếu vi phạm
các quy định tại bảng E1 thì cần phải tiến hành công tác sửa chữa, phục hồi
tính năng
Bảng E1. Các
yêu cầu khai thác đối với mặt đường BTNRTN
Hằn lún (mm)
|
Mối nối
ngang thi công (mm)
|
Hệ số kháng
trượt
(mV)
|
Độ bằng phẳng
bề mặt IRI (mm/m)
|
Tỷ lệ nứt (%)
|
Lượng nước thấm (ml/15 giây)
|
Mối nối mặt
đường với cầu
|
Kết cấu ngang qua
đường (Đường dân sinh, cống...)
|
≤ 25
|
≤ 20
|
≤ 30
|
≥ 0.25
|
≤ 3.5
|
≤ 20
|
≥ 300
|
3.2.3. Nguyên nhân chủ yếu làm giảm chức năng và khả
năng phục vụ.
Nguyên nhân và biện pháp bảo trì cho các loại
hư hỏng đặc biệt nghiêm trọng và giảm chức năng của mặt đường bê tông nhựa rỗng
được chỉ ra ở bảng E2.
Bảng E2.
Nguyên nhân sự suy giảm chức năng và biện pháp bảo trì
Hư hại đặc
trưng (Hiện tượng)
|
Nguyên nhân
chủ yếu
|
Biện pháp bảo
trì
|
Ổ gà
|
- Suy giảm do
chảy dầu.
|
Vá đường
|
Bong tróc và bay cốt
liệu
|
- Già hóa, giảm
tính năng phục vụ.
- Xe xích
- Khi thi
công (Vật liệu không đồng nhất, không đủ độ chặt)
|
Xử lý bề mặt
(Sửa chữa với trường hợp quy mô lớn)
|
Rạn nứt
|
- Do nứt từ lớp dưới
- Già hóa, giảm tính năng phục
vụ.
|
Đổ chất kết dính
|
Tắc lỗ rỗng1)
Vỡ lỗ rỗng2)
|
Do đất bùn,
bụi
Do xe chạy
Dùng quá
nhiều vữa atphan
|
Vệ sinh
Sửa chữa
|
1) Tắc lỗ rỗng: Là tình trạng bịt kín lỗ
rỗng của hỗn hợp BTNRTN bằng đất cát, bụi và rác. Nếu những vật này được vệ
sinh sạch sẽ thì sẽ phục hồi được chức năng.
2) Vỡ lỗ rỗng: Là tình trạng lỗ rỗng của
hỗn hợp BTNRTN bị phá hủy và bịt kín do tải trọng của các xe đè lên lặp đi lặp
lại nhiều lần. Việc phục hồi lại tỉ lệ độ rỗng trong trường hợp này hầu như
không thể.
3.3. Phục hồi tính năng
3.3.1. Các phương pháp phục
hồi tính năng
Khả năng thoát nước của mặt đường
BTRNTN sẽ giảm dần do bụi bẩn, cát làm tắc lỗ rỗng. Tuy nhiên việc giảm khả
năng thoát nước không liên quan trực tiếp đến việc giảm tính an toàn.
Việc phục hồi tính năng của mặt đường
BTNRTN cần lựa chọn phương pháp và thời gian thích hợp sau khi xem
xét mức độ quản lý đường và hiệu quả phục hồi.
Một số phương pháp phục hồi tính năng
như sau:
· Phương pháp vật lý: Có 4 phương pháp.
- Rửa sạch những vật gây tắc lỗ rỗng bằng
nước phụt áp suất cao
- Loại bỏ những vật gây tắc lỗ rỗng bằng
máy khí nén
- Hút những vật gây tắc lỗ rỗng bằng
chân không
- Cùng sử dụng nước phụt áp suất cao
và chân không
· Phương pháp hóa học: Rửa sạch những vật gây tắc
lỗ rỗng bằng nước ôxy hóa
Có thể vệ sinh bằng qui trình phụt nước
áp lực cao. Nhưng thiết bị này rất chậm và đắt. Vì vậy hiện tại hầu như không sử
dụng qui trình vệ sinh bằng thiết bị đặc biệt này. Hiện nay, hầu hết chỉ dùng
xe vệ sinh rác thông thường (Sweeper) để thực hiện công tác phục hồi tính năng.
3.2.2. Sửa chữa qui mô nhỏ
Khi chúng ta sửa chữa với qui mô nhỏ
trên mặt đường BTNRTN, để giữ được tính năng thoát nước nên sử dụng vật liệu
là hỗn hợp BTNRTN, nếu sử dụng vật liệu là hỗn hợp BTN chặt, thì tình trạng
thoát nước có thể sẽ trở nên kém đi.
Nếu hư hỏng mặt đường không chỉ ở lớp
mặt mà xảy ra cả ở lớp dưới, thì cần sử dụng hỗn hợp BTN chặt để sửa chữa lớp
dưới để bảo vệ sự xâm nhập của nước.
4. Giới thiệu một số thiết
bị vệ sinh mặt đường (Sweeper)
Hiện nay, thiết bị vệ sinh mặt đường
(Sweeper) được sử dụng rất phổ biến tại Nhật Bản và ở Việt Nam (tham khảo Hình
E2).
Hình E2. Thiết
bị vệ sinh mặt đường Sweeper (tham khảo)
Ví dụ thông số kỹ thuật của
thiết bị vệ sinh
mặt đường Sweeper (tham khảo)
|
|
HF80H
|
Loại xe
Hạng mục
|
Đơn vị
|
|
Chỉ số chính
|
Tổng chiều dài
Tổng chiều rộng
Tổng chiều cao
Tải trọng cho phép
Tổng trọng lượng của xe
Số người có thể ngồi trên xe
|
mm
mm
mm
Kg
Kg
Người
|
7,295
2,200
2,750
1.650
7.900
2
|
Tính năng
|
Tốc độ quét
Tốc độ chạy xe tối đa
Độ rộng quét đường
Bán kính xoay tối thiểu
Dung lượng gàu nạp
Góc đổ tối đa của gàu nạp
Hình thức đổ rác của gàu nạp
Góc đổ rác tối đa của gàu nạp
Độ cao khi đổ
Dung lượng rác nước
|
Km/h
Km/h
mm
mm
mm
m
m3
Độ
mm
mm
L
|
30~25
110
(Bên trái)
1.870
(Bên phải)
1.870
(Hai bên)
2.800
5.8
15
Nâng đổ
60
780
2.420
750
|
Cơ cấu hút bụi
|
Đường kính x chiều dài
chổi quét
chính
Đường kính x chiều dài
chổi quét bên
Đường kính x chiều dài
chổi quét hỗ trợ bên
Dạng thổi gió
Lượng thổi gió tối đa
Áp suất tĩnh tối đa
Diện tích lọc
|
mm
mm
mm
m3/phút
Kpa
m2
|
F900x900
F850x300
F760x300
-
-
-
-
|
Tay đòn lái
|
Loại
Vị trí tay lái
Bình nhiên liệu
|
L
|
Isuzu 4 tấn
Trái
100
|
Động cơ thao tác
|
Loại
Model
Công suất quy định
|
Kw/rpm
|
Động cơ làm
mát nước,
diesel
Isuzu 4LE1
297/2200
|
Phụ lục F
Ví dụ thiết kế hệ thống thoát nước của mặt đường
BTNRTN
1. Ví dụ Hệ thống thoát
nước ngang
1.1. Mặt đường có hệ thống
thoát nước dạng chữ L
Ví dụ 1.1.1
Ví dụ 1.1.2
1.2. Mặt đường với hệ thống thoát nước hình
chữ U
Ví dụ 1.2.1
Ví dụ 1.2.2
Ví dụ 1.2.3
Ví dụ 1.2.4
Ví dụ 1.2.5
Phương pháp trong ví dụ 1.2.5 là ví dụ
về việc tích nước hiệu quả nhờ việc lắp thêm ống nhựa dẫn nước dạng lưới và xoắn.
Ví dụ 1.2.6
Trong phương pháp ở ví dụ 1.2.6 là ví
dụ về việc sử dụng ống dẫn nước nhằm cải thiện khả năng thoát
nước,
Ví dụ 1.2.7
Ví dụ sử dụng ống nhựa dạng lưới thay
vì sử dụng loại
ống dệt tổng hợp và lỗ thoát nước.
1.3. Mặt đường BTNRTN có hệ
thống thoát nước ở giữa dải
phân cách
Ví dụ 1.3.1
Ví dụ 1.3.2
1.4. Biện pháp xử
lý thoát nước ngang
Ví dụ 1.4.1
Ví dụ lắp đặt ống lưới dạng dệt tổng hợp trong vị
trí này để nâng cao tính năng thoát nước.
Ví dụ 1.4.2 (1)
Ví dụ 1.4.2 (2)
Ví dụ 1.4.2 (3)
Trong ví dụ này đề cập đến phương pháp
thi công nâng cao tính năng thoát nước ngang như sau:
· Phương pháp cắt gọt rồi dùng xi măng chống thấm
bên dưới.
· Phương pháp đào rãnh ở lớp BTN chặt
bên dưới
· Phương pháp dùng ống dẫn nước
2. Ví dụ về biện pháp
thoát nước trong trường hợp diện tích tích nước lớn.
2.1. Lắp đặt hệ thống
thoát nước ngang qua mặt đường ở lớp bên dưới
Ví dụ trên các đoạn dốc dọc có chiều
dài lớn khi mưa có thể có hiện tượng nước chảy dọc và tràn lên mặt đường vì vậy làm rãnh
thoát nước ngang ở lớp dưới (hỗn hợp BTNRTN) sẽ
làm giảm hiện tượng nước tràn lên mặt đường. Hơn nữa có thể dùng ống nhựa hình
lưới và lắp đặt
theo phương ngang đường bên dưới lớp BTNRTN sẽ làm tăng khả năng thoát nước của
mặt đường.
2.2. Hệ thống thoát nước
phần mép đường (Phần cầu)
Ví dụ 2.2.1
Ví dụ sử dụng ống vuông (có khe rãnh)
để thoát nước dọc theo mép đường. Và có cả ví dụ lấp ống hình tròn có lỗ (dạng
lưới) tại vị trí sát ống vuông trong lớp BTNRTN. Các loại ống dùng để thoát nước
này, được sử dụng tại vị trí có diện tích tích nước lớn như đoạn dốc dài nhiều
làn đường.
3. Hệ thống thoát nước
trên cầu.
3.1. Xử lý bằng hố thu nước
Ví dụ 3.1.1
Mặt đường BTNRTN là lớp thoát nước
chính. Do hố thu nước làm bằng bê tông xi măng nên không có khả năng thoát nước
từ lớp BTNRTN vào hố thu nước, vì vậy cân khoét rãnh nước ở thành của hố thu nước
để nước chảy vào Hố thu như
trong hình vẽ.
3.2. Xử lý thoát
nước gần hố thu nước
Ví dụ 3.2.1
Nước mưa sẽ tập hợp lại xung quanh hố thu nước,
trong ví dụ này tăng chiều dầy của lớp BTNRTN để tăng khả năng thoát nước.
Ví dụ 3.2.2 (Xung quanh hố
thu nước)
Tại khu vực xung quanh hố thu nước từ
3 hướng chảy hố thu nước. Do vậy, đây là ví dụ tăng độ
dày lớp thoát nước ở 3 mặt của hố thu nước và xung quanh đó để tăng khả năng thoát nước,
bên cạnh đó đặt ống thoát nước xung quanh hố thu nước để tăng khả năng thoát nước.
3.3. Xử lý thoát nước theo
hướng dọc.
Ví dụ 3.3.1
Trường hợp sử dụng mép đường làm rãnh
thoát nước dọc như hình vẽ trên là rất phổ biến đối với mặt đường BTNRTN. Hình
dạng của rãnh thoát nước bên thì cần xem xét về lượng nước mưa hay điều kiện sử
dụng vai đường.
Ví dụ 3.3.2
Đây là ví dụ về việc sử dụng ống dẫn
nước để phòng tránh ảnh hưởng của bùn, rác thải.
3.4. Thoát nước tại vị trí
có độ dốc dọc hướng từ phần đất đắp đến phần cầu.
Ví dụ 3.4.1
Đây là 1 ví dụ về kết cấu thu nước và
thoát nước mưa từ mép đường BTNRTN tại vị trí thu nước từ phần đất đắp đến phần
cầu vào hố thu nước, về vị trí đặt thiết bị và hình dạng này cần lựa chọn sau
khi nghiên cứu các điều kiện diện tích tích nước, độ dốc.
3.5. Thoát nước tại vị trí
có độ dốc dọc hướng từ phần cầu
đến phần đất đắp.
Ví dụ 3.5.1
Thiết bị thoát nước tại phần cầu có độ dốc dọc cần
xem xét độ dốc bản sàn và độ dốc thoát nước để thiết kế hố thu nước. Và cũng cần
nghiên cứu về hình dáng, vị trí của rãnh thoát nước. Trong hình vẽ là 1 ví dụ về
việc thi công sau khi đã xem xét các yếu tố này.
3.6. Vị trí lỗ thoát nước
của phần cầu
Ví dụ 3.6.1
Đây là 1 ví dụ về thiết bị thoát nước trong trường hợp
thu nước mưa ở vị trí gần mối nối cầu. Do tăng số lỗ thoát nước gắn vào ống dẫn
nước dạng xoắn nên khả năng thoát nước được tăng lên. Trong khả năng có thể, cần
đặt hố thu nước gần mối nối của cầu. Và việc bố trí và xếp đặt vị trí lỗ thoát nước
cũng cần lựa chọn sau khi đã nghiên cứu vị trí thu nước, lượng nước chảy vào
theo độ dốc thoát nước.