BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 43/2004/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA HỘI QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/05/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt bản Điều lệ của Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam đã được Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ II ngày 29 tháng 04 năm 2004 thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM (SỬA ĐỔI)
Chương 1:
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 1.
Tên Hội
1. Tên Hội: Hội Quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam
Tên rút gọn: Hội Quy hoạch Việt
Nam
Tên Tiếng Anh: Vietnam urban
Planning and Development Association
Viết tắt: VUPDA
2. Trụ sở của Trung ương Hội đặt
tại Thủ đô Hà Nội.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích của Hội
1. Hội Quy hoạch phát triển đô
thị Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tập
hợp những người làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị trong cả nước tự
nguyện tham gia;
2. Hội hoạt động trong phạm vi cả
nước trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật, ra sức phấn đấu cho mục
đích xây dựng và phát triển bền vững đô thị Việt Nam theo định hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Hội là thành viên của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
4. Hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản, trụ sở và cơ quan ngôn luận riêng;
5. Hội được tham gia các tổ chức
quốc tế cùng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nhiệm vụ của Hội
1. Tập hợp, đoàn kết những người
làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị trong cả nước thuộc các lĩnh vực:
quy hoạch và thiết kế đô thị - nông thôn, thiết kế kiến trúc cảnh quan đô thị,
quản lý đô thị, bảo vệ môi trường, tư vấn, đào tạo, nghiên cứu khoa học về quy
hoạch, đầu tư và phát triển đô thị.
2. Bảo vệ các quyền lợi hợp pháp
về tinh thần, vật chất, đạo đức nghề nghiệp của các Hội viên;
3. Thực hiện chức năng tư vấn,
phản biện và giám định xã hội trong công tác quy hoạch và phát triển đô thị; thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao cho Hội;
4. Tham gia với các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội
khác trong việc nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật, công tác nghiên cứu
khoa học, tư vấn đầu tư, đào tạo thuộc lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị;
5. Tuyên truyền phổ biến những
kiến thức, kinh nghiệm, pháp luật góp phần nâng cao dân trí về quy hoạch và
phát triển đô thị;
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và
hướng dẫn hoạt động hành nghề cho các Hội thành viên, các đơn vị trực thuộc của
Hội;
7. Tổ chức các hoạt động giao
lưu, hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
Chương 2:
HỘI VIÊN
Điều 4.
Hội viên
Hội viên: bao gồm Hội viên tập
thể và Hội viên cá nhân (sau đây gọi chung là Hội viên).
1. Công dân Việt Nam và các tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị, quản lý đô thị,
tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể được kết nạp
là Hội viên của Hội;
2. Tổ chức, cá nhân tán thành Điều
lệ của Hội, có vai trò và công lao đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển Hội,
nhưng không có điều kiện trở thành Hội viên chính thức của Hội, nếu có nguyện vọng
thì được Hội mời làm Hội viên liên kết hoặc Hội viên danh dự của Hội.
Điều 5.
Thủ tục kết nạp hội viên
1. Người có nhu cầu trở thành Hội
viên của Hội phải làm đơn xin gia nhập Hội;
2. Hội của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Hội cấp tỉnh) tiếp nhận hồ sơ, xem xét và
trình Ban chấp hành Hội cấp tỉnh xem xét quyết định và tổ chức kết nạp;
3. Đối với Chi hội của các đơn vị
chuyên môn như nghiên cứu khoa học, đào tạo, sản xuất kinh doanh thuộc Trung
ương Hội (dưới đây gọi là Chi hội cơ sở) thì Chi hội cơ sở tiếp nhận hồ sơ xem
xét và trình Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội quyết định. Chi hội cơ sở tổ chức kết
nạp Hội viên của mình sau khi có quyết định của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội.
Điều 6.
Quyền của hội viên
Hội viên có quyền:
1. Tham gia các hoạt động do Hội
tổ chức;
2. Ứng cử và bầu cử vào các cơ
quan lãnh đạo của Hội, trừ các Hội viên liên kết và Hội viên danh dự;
3. Thảo luận dân chủ các mặt
công tác của Hội;
4. Được Hội bảo vệ quyền tác giả,
quyền hành nghề và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật;
5. Sử dụng những phương tiện, sự
giúp đỡ của Hội về vật chất và tinh thần trong hoạt động nghề nghiệp của mình;
6. Được tham gia các Hội nghề
nghiệp khác theo Điều lệ của Hội đó;
7. Được xin ra khỏi Hội. Khi có
nguyện vọng ra khỏi Hội, Hội viên làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban chấp hành cấp
Hội đã kết nạp để xoá tên.
Điều 7.
Nghĩa vụ của Hội viên
Hội viên có nghĩa vụ:
1. Chấp hành Điều lệ của Hội, thực
hiện Nghị quyết, chương trình công tác của Hội và tham gia các hoạt động của Hội;
2. Phấn đấu đạt hiệu quả, chất
lượng cao trong các hoạt động chuyên môn về quy hoạch và phát triển đô thị;
3. Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chính trị, tư tưởng và chuyên môn;
4. Tham gia các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi những kiến thức về lý luận, thực tiễn trong quy hoạch
và phát triển đô thị;
5. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp,
bảo vệ danh dự và phẩm chất của Hội viên;
6. Đóng hội phí đầy đủ.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8.
Tổ chức và hoạt động của Hội theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải
kinh phí. Tổ chức của Hội bao gồm:
1. Ở Trung ương Hội: Hội Quy hoạch
phát triển đô thị Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: (sau đây gọi chung là tỉnh) Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh.
3. Ở cơ sở: Chi hội; các tổ chức
cơ sở có từ 10 Hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội.
Điều 9.
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hội
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm kỳ 5
năm. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 1/2 số ủy viên Ban chấp hành
Trung ương Hội yêu cầu. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban chấp
hành đương nhiệm của Trung ương Hội quy định.
Nhiệm vụ của Đại hội:
- Tổng kết, đánh giá hoạt động của
Hội trong nhiệm kỳ đã qua, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới.
- Thông qua, sửa đổi Điều lệ (nếu
có).
- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra Trung ương Hội.
- Quyết định những vấn đề có
liên quan nhằm phát triển Hội.
Điều 10.
Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Số
lượng ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu.
Ban chấp hành có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết
của Đại hội;
- Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của
Hội;
- Phát triển mối quan hệ với các
tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội;
- Theo dõi hoạt động các Hội cấp
tỉnh và các Tiểu ban chuyên môn;
- Bầu Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch,
(các) Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên.
- Bầu bổ sung các ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Hội giữa hai kỳ đại hội nếu cần thiết, nhưng số ủy viên được bầu
bổ sung không vượt quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội đương nhiệm
đã được Đại hội bầu theo quy định;
- Ban chấp hành Trung ương Hội họp
định kỳ 1 năm 1 lần (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 11.
Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội
1. Đoàn Chủ tịch Hội là cơ quan
thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội;
2. Đoàn Chủ tịch do Ban Chấp
hành Trung ương Hội bầu;
3. Đoàn Chủ tịch Hội gồm có Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên;
4. Đoàn Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
- Thay mặt Ban Chấp hành Trung
ương Hội chỉ đạo các mặt công tác của Hội. Lãnh đạo thực hiện các quyết định của
Ban chấp hành Trung ương Hội giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành;
- Lãnh đạo, quản lý trực tiếp
các tổ chức thuộc Hội, Chi hội cơ sở;
- Thông qua dự án và các văn bản
hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Quyết định thành lập các Ban
chuyên môn;
- Xét khen thưởng và kỷ luật
5. Đoàn Chủ tịch Hội họp định kỳ
3 tháng 1 lần khi cần thiết Chủ tịch Hội triệu tập họp bất thường.
Điều 12.
Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các ủy viên Đoàn
Chủ tịch Hội, chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành Trung ương Hội và Đoàn Chủ
tịch Hội, điều hành việc triển khai các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
Hội và Đoàn Chủ tịch. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Điều 13.
Phó Chủ tịch do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân
công lãnh đạo từng mặt hoạt động của Hội, thay mặt Chủ tịch ký các văn bản thuộc
thẩm quyền được giao.
Điều 14.
Tổng Thư ký do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các
công việc của Hội do Chủ tịch phân công và điều hành mọi hoạt động văn phòng
Trung ương Hội, ký các văn bản thuộc thẩm quyền được giao. Khi cần thiết, Tổng
Thư ký Hội đề nghị Đoàn Chủ tịch Hội xem xét và quyết định thành lập các Tiểu
ban chuyên môn, các tổ chức phục vụ cho công tác phát triển Hội. Việc thành lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Ban Kiểm tra
Ban chấp hành bầu ra Ban kiểm
tra; Ban kiểm tra có nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc thực hiện Nghị
quyết của Đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội.
- Kiểm tra Hội viên trong các hoạt
động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp
luật để kịp thời chấn chỉnh.
- Kiểm tra các hoạt động kinh tế,
tài chính của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội; xem xét và giải quyết các đơn
thư khiếu tố.
Điều 16.
Hội Quy hoạch phát triển đô thị cấp tỉnh, thành phố và chi Hội cơ sở trực thuộc
Trung ương Hội
Việc thành lập Hội Quy hoạch
phát triển đô thị cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định. Việc thành lập
các Chi hội cơ sở trực thuộc Trung ương Hội do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội quyết
định. Các Hội và các Chi hội có Điều lệ hoặc quy chế hoạt động riêng, trên cơ sở
tôn trọng pháp luật và Điều lệ Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam.
Chương 4:
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 17.
Tài chính của Hội:
1. Tài chính của Hội được quản
lý, sử dụng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội phù hợp với chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước.
2. Nguồn tài chính của Hội bao gồm:
- Kinh phí tài trợ của ngân sách
nhà nước.
- Hội phí của Hội viên.
- Kinh phí từ các hoạt động tư vấn,
nghiên cứu khoa học, sáng tác, sản xuất, thiết kế, dịch vụ và đào tạo của Hội.
- Kinh phí do các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tài trợ.
- Các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
Điều 18.
Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm các tài
sản cố định và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của Hội được tạo ra
từ nguồn tài chính của Hội.
Khi Hội giải thể thì tài sản của
Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 19.
Khen thưởng
Hàng năm hoặc định kỳ, Ban chấp
hành Trung ương Hội xét khen thưởng các Hội viên xuất sắc, các Hội, các Chi hội
có nhiều thành tích hoạt động nghề nghiệp và cho những công trình, sáng tạo xuất
sắc trong lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị. Giải thưởng về thiết kế quy
hoạch và phát triển đô thị.
Quỹ khen thưởng được lấy từ các
nguồn tài trợ và tài chính của Hội.
Điều 20.
Kỷ luật
Việc thi hành kỷ luật các Hội
viên vi phạm Điều lệ, Nghị quyết và nguyên tắc hoạt động của Hội và khai trừ Hội
viên ra khỏi Hội do cấp Hội có thẩm quyền kết nạp quyết định.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Sửa đổi Điều lệ Hội
Điều lệ của Hội được sửa đổi khi
có đề nghị của Ban chấp hành Trung ương Hội và phải được Đại hội Đại biểu toàn
quốc thông qua với đa số đại biểu dự Đại hội tán thành.
Điều 22.
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Điều lệ này của Hội có 6
Chương gồm 22 Điều, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Hội thông
qua và có hiệu lực theo quyết định của Bộ Nội vụ.
2. Các Hội viên và tổ chức trực
thuộc Hội chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.