ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4266/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014
của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình
số 226/TTr-SXD ngày 29/12/2014 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; với các nội dung như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm dự báo nhu cầu,
phương hướng, giải pháp phát triển nhà ở cho các đối tượng là người có công với
cách mạng, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, người nghèo khu vực nông
thôn, công nhân, sinh viên; nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên, nhà tái định
cư, nhà ở cho người nhà bệnh nhân người đồng bào dân tộc thiểu số, nhà ở dân tự
xây và nhà ở thương mại tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn trong phạm vi
toàn tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đầu tư phát triển, từng bước
cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, phù hợp
với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên đầu tư nhà ở cho
người có công với cách mạng.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Tổng diện tích nhà ở khoảng 37,52
triệu m2 sàn.
- Diện tích bình quân đầu người
là 24,18 m2 sàn, trong đó tại đô thị đạt 29,08 m2 sàn
và tại nông thôn đạt 22,64 m2 sàn.
- Diện tích nhà ở tối thiểu 08
m2 sàn/người.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 80%, nhà ở bán kiên cố khoảng 15%, nhà ở thiếu kiên cố khoảng 05%,
không có nhà đơn sơ.
c) Tầm nhìn đến năm 2030
- Tổng diện tích nhà ở khoảng 46,91
triệu m2 sàn.
- Diện tích nhà ở bình quân đạt
28 m2 sàn/người.
- Diện tích nhà ở tối thiểu 12
m2 sàn/người.
3. Kế hoạch phát triển nhà ở và
nhu cầu đất ở đến năm 2020
a) Kế hoạch phát triển nhà ở
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
2013 - 2020
(m2 sàn)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1.291.400
|
2
|
Nhà ở do người dân tự đầu tư
xây dựng
|
4.848.000
|
3
|
Nhà ở người có công
|
286.500
|
4
|
Nhà ở người có thu nhập thấp
khu vực đô thị
|
224.900
|
5
|
Nhà ở người nghèo khu vực
nông thôn
|
464.100
|
6
|
Nhà ở công nhân
|
610.500
|
7
|
Nhà ở sinh viên
|
45.300
|
8
|
Nhà ở công vụ
|
7.400
|
9
|
Nhà ở giáo viên
|
34.400
|
10
|
Nhà tái định cư
|
363.000
|
Tổng cộng
|
8.175.500
|
b) Nhu cầu đất ở đến năm 2020
Trong giai đoạn 2013 - 2020, nhu
cầu đất ở toàn tỉnh khoảng 871ha, trong đó đô thị khoảng 304ha và nông thôn khoảng
567ha. Trong quá trình thực hiện, kết hợp với nhu cầu đất hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội để hình thành các dự án cụ thể.
4. Nhu cầu nguồn vốn đầu tư
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng
nhà ở giai đoạn 2013 - 2020 dự kiến khoảng 54.409 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách
nhà nước, vốn ngoài ngân sách và vốn tự có của nhân dân.
5. Các nhóm giải pháp cụ
thể
a) Nhóm giải pháp về chính
sách đất đai.
b) Nhóm giải pháp về tài
chính, tín dụng và thuế.
c) Nhóm giải pháp về lập và công
khai quy hoạch xây dựng và kiến trúc nhà ở.
d) Nhóm giải pháp về phát
triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở.
e) Nhóm giải pháp về khoa học
công nghệ.
f) Nhóm giải pháp về bảo vệ môi
trường.
g) Nhóm giải pháp về đầu tư
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu dân cư để không ngừng nâng cao
điều kiện sống của người dân.
h) Nhóm giải pháp về hoàn
thiện cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở.
i) Nhóm giải pháp về củng cố, nâng
cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở.
j) Nhóm giải pháp về tuyên
truyền vận động.
Điều 2: Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Chính
sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh
Giúp UBND
tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc nghiên cứu
xây dựng, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở tại các Sở, Ban, ngành, địa phương trong tỉnh và việc triển khai thực hiện Chương trình phát
triển nhà ở của tỉnh. Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề
xuất cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Có trách nhiệm thực hiện theo
đúng các nội dung Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn.
- Phối hợp
với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên
địa bàn. Tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng chi tiết các khu nhà ở để
nhân dân biết và thực hiện, đồng thời quản lý xây dựng theo quy hoạch, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức triển khai thực hiện và hỗ
trợ chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở trong việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo tiến độ và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương
trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hằng quý,
06 tháng và năm.
3. Sở Xây dựng
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
thực hiện Chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh, tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh; đôn đốc các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình.
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng, trình
UBND tỉnh ban hành các kế hoạch, đề án phát triển các loại nhà ở theo Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính và UBND các địa phương xây dựng
Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 05 năm; lập hồ sơ đề xuất các khu vực
phát triển đô thị, các khu vực cho phép chuyển quyền sử dụng đất sau khi đã đầu
tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
- Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do UBND
tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
theo thẩm quyền.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương,
trình UBND tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
việc triển khai thực hiện sau khi được UBND tỉnh ban hành.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ
đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết đô thị của địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành,
bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
- Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do địa phương quản lý (bao gồm
nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích
nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Trên cơ sở Chương trình phát triển
nhà ở được UBND tỉnh phê duyệt, chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng hướng dẫn các
địa phương lập điều chỉnh, bổ sung vào phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, trình UBND tỉnh quyết định.
- Lập kế hoạch bố trí vốn ngân sách
hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở xã hội; vốn để mua hoặc
xây dựng nhà ở công vụ; vốn hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng
theo quy định.
6. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách
để hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở xã hội; vốn để mua
hoặc xây dựng nhà ở công vụ; vốn hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng
theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các
đơn vị liên quan thẩm định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê
nhà ở công vụ; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
7. Các Sở, Ban,
ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
với các Sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên Môi trường, Tài chính và UBND
các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
đảm bảo hiệu quả.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Trưởng Ban
Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc; Trưởng Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và
cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, TH.
(E:\Dropbox\Ba2014\QĐ\123014 - Phe duyet Chuong trinh phat trien nha o
tinh.doc)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|