ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM
VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN NHỎ LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng
sản;
Căn cứ Nghị quyết 119/NQ-HĐND ngày
13/7/2018 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại văn bản số 4757/TNMT-NKB ngày 10/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, mục tiêu,
phạm vi quy hoạch
1. Quan điểm
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng là
tài nguyên không tái tạo, do vậy phải được quy hoạch sử dụng bền vững, lâu dài,
tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo vừa phục vụ phát triển kinh tế, vừa bảo đảm các
vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và
người dân.
- Điều chỉnh Quy hoạch khoáng sản phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản; theo đúng các quan điểm chủ
trương đường lối của Đảng, mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; đảm bảo sự đồng bộ với Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, định
hướng chiến lược của Tỉnh đã được thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở đó tính toán
khoa học, cân đối nguồn lực hiện có để đáp ứng hợp lý nhu cầu về khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trên địa bàn; khẩn trương xây dựng lộ trình đóng cửa
mỏ và cải tạo phục hồi môi trường, đất
đai sau khai thác khoáng sản.
2. Mục tiêu
- Đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện
việc triển khai thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh; kế thừa những kết
quả đã triển khai thực hiện, đồng thời bổ sung các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015
- 2020; cập nhật đầy đủ các quy hoạch, chiến lược lớn của tỉnh được phê duyệt,
công bố và các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác quản lý
tài nguyên khoáng sản trong thời gian qua; đảm bảo việc quản lý, khai thác, sử
dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; gắn kết với tổng thể các mục tiêu, lợi ích
phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài.
- Áp dụng các giải pháp về công nghệ
tiên tiến; công cụ quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả đảm bảo môi trường bền vững.
3. Phạm vi
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm:
- Các khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường: Sét gạch ngói, đá vôi và đá xây dựng khác, cát cuội sỏi xây dựng
và cát làm vật liệu san lấp;
- Khoáng sản ở khu vực phân tán, nhỏ lẻ
theo quy định.
II. Nội dung
1. Quy hoạch
thăm dò khoáng sản
- Giai đoạn 2018 ÷ 2020: Thăm dò 12 khu
vực, gồm: 10 khu vực sét gạch ngói, 01 khu vực cát san lấp, tôn tạo các bãi tắm
trên địa bàn Tỉnh, 01 khu vực pyrophylit;
- Giai đoạn 2021 ÷ 2030: Không bổ sung
các khu vực vào quy hoạch thăm dò khoáng sản trên địa bàn Tỉnh.
(có Phụ lục số 1 chi tiết kèm
theo)
2. Quy hoạch
khai thác khoáng sản
- Giai đoạn 2018 ÷ 2020: Khai thác 91
khu vực, gồm: 51 khu vực sét gạch ngói; 23 khu vực đá xây dựng; 06 khu vực cát
xây dựng; 05 khu vực cát san lập, tôn tạo các bãi tắm; 06 khu vực khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ;
- Giai đoạn 2021 ÷ 2030: Khai thác 78
khu vực, gồm: 48 khu vực sét gạch ngói; 17 khu vực đá xây dựng; 03 khu vực cát
xây dựng; 04 khu vực cát san lấp, tôn tạo các bãi tắm; 06 khu vực khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ.
(có Phụ lục số 2 chi tiết kèm
theo)
3. Quy hoạch sử
dụng khoáng sản.
Khoáng sản sau khai thác phải được chế
biến, đáp ứng nhu cầu tại địa phương; sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; gắn kết
với tổng thể các mục tiêu, lợi ích phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu
dài; hạn chế tối đa việc khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng ra ngoài địa bàn tỉnh; các khu vực khai thác khoáng sản phải có
cơ sở chế biến, phân loại, đảm bảo đủ thủ tục pháp lý, điều kiện về kỹ thuật và
môi trường.
- Đối với sét gạch ngói: cấp phép khai
thác mỏ sét phải gắn với cơ sở chế biến, sử dụng sét trên địa bàn Tỉnh đã được đầu
tư đi vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
- Đối với đá xây dựng: Không sử dụng
đá vôi để sản xuất vôi thủ công, hạn chế tối đa việc tiêu thụ và vận chuyển đá
làm vật liệu xây dựng ra ngoài địa bàn Tỉnh;
- Đối với cát xây dựng: Sản phẩm sau
khai thác được sàng, tuyển thành các sản phẩm theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng
để tiêu thụ. Tiếp tục nghiên cứu sử dụng cát nhân tạo thay thế nguồn cát xây
dựng;
- Đối với cát san lấp: Việc khai thác
phải gắn với các dự án cụ thể có nhu cầu cát san lấp mặt bằng, tôn tạo bãi tắm trên
địa bàn theo chỉ đạo của Tỉnh; hạn chế tối đa, kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác và vận chuyển cát san lấp ra tỉnh ngoài tiêu thụ;
- Đối với các khoáng sản phân tán nhỏ
lẻ:
Khoáng sản khai thác phải được chế biến tại các nhà máy trên địa bàn Tỉnh và xuất
khẩu theo điều kiện, tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây dựng và Bộ Công Thương;
tuyệt đối không xuất khẩu khoáng sản thô.
4. Lộ trình
chấm dứt khai thác để cải tạo phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ khoáng sản
- Giai đoạn 2018 ÷ 2020: Lộ trình chấm
dứt khai thác để cải tạo phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ 13 khu vực, gồm: 03
khu vực sét gạch ngói, 06 khu vực đá xây dựng, 03 khu vực cát xây dựng, 01 khu
vực cát san lấp với tổng diện tích 194,2 ha;
- Giai đoạn 2021 ÷ 2025: Lộ trình chấm
dứt khai thác để cải tạo phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ 40 khu vực, gồm: 15
khu vực sét gạch ngói, 17 khu vực đá xây dựng, 03 khu vực cát xây dựng, 01 khu
vực cát san lấp, 02 khu vực pyrophylit, 02 khu vực antimon với tổng diện tích
578,3 ha;
- Giai đoạn 2026 ÷ 2030: Lộ trình chấm
dứt khai thác để cải tạo phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ 24 khu vực, gồm: 19
khu vực sét gạch ngói, 03 khu vực cát san lấp, 01 khu vực pyrophylit, 01 khu
vực than đá; với tổng diện tích 564,3 ha.
(có Phụ lục số 3 chi tiết kèm
theo)
5. Những giải pháp thực
hiện quy hoạch
a) Giải pháp công tác
quản lý Nhà nước:
- Công bố công khai Quy hoạch được
duyệt; thông báo cho các địa phương có hoạt động khoáng sản và các tổ chức hoạt
động khoáng sản về Kế hoạch, lộ trình cụ thể đóng cửa các mỏ khoáng sản trên
địa bàn Tỉnh; xây dựng biện pháp cụ thể quản lý sau đóng cửa mỏ, hoàn nguyên
môi trường. Trường hợp cần thiết phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
khác, có thể xem xét dùng ngân sách để bồi thường, chấm dứt hoạt động thăm dò,
khai thác theo quy định của pháp luật;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động khoáng sản trên địa bàn; phát hiện kịp thời và kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định; thu hồi giấy phép
khai thác đối với các trường hợp tái phạm, không nghiêm túc khắc phục các tồn
tại theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước. Rà soát các dự án khai thác đá
năm sát đường giao thông, khu dân cư, ven Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và các
dự án dưới danh nghĩa phát triển kinh tế để tận thu tài nguyên cát, đá, sỏi...
kịp thời xử lý những dự án ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu dân cư theo
đúng chỉ đạo của Tỉnh ủy;
- Tiến hành rà soát lại tổng thể các
giấy phép đã cấp (kể cả các giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp...)
cho các nhà máy xi măng, gạch ngói theo các quy hoạch; đánh giá đúng hiện trạng
các mỏ sét đã và đang khai thác, kiểm soát chặt chẽ công suất thực tế khai thác
và nhu cầu sử dụng hàng năm để điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh nội dung
giấy phép về diện tích mỏ, công suất, phương pháp khai thác... cho phù hợp,
tránh lãng phí, tổn thất tài nguyên, làm ảnh hưởng đến đời sống dân sinh do
phải giải phóng mặt bằng diện tích lớn;
- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các quy
định của pháp luật về ngân sách trong lĩnh vực khoáng sản (đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản...) nhằm lựa
chọn các tổ chức để cấp phép khai thác khoáng sản có đủ năng lực tài chính,
chuyên môn, thực hiện hiệu quả các dự án theo Quy hoạch theo hướng ưu tiên đến
với các tổ chức có nhà máy đang hoạt động sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm nguyên liệu, hạn chế tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường.
b) Giải pháp về cơ chế,
chính sách:
- Đối với sét gạch ngói: Rà soát các
nhà máy gạch, ngói trên địa bàn toàn Tỉnh để xác định chính xác nguồn nguyên
liệu, trữ lượng tài nguyên cho các nhà máy; việc khai thác, chế biến của từng
mỏ phải gắn với địa chỉ cơ sở chế biến, sử dụng sét cụ thể. Quản lý, giám sát
chặt chẽ và hạn chế tối đa việc cấp phép khai thác các mỏ sét mới. Tất các các
cơ sở chế biến, sử dụng sét phải có lộ trình cụ thể để nâng tỷ lệ sản xuất các sản
phẩm mỏng có thương hiệu, giá trị cao và lợi thế cạnh tranh, giảm sản phẩm gạch nung;
- Đối với đá xây dựng: Không cấp phép
thăm dò, khai thác các mỏ mới; có lộ trình rút ngắn, chấm dứt khai thác; không sử dụng đá vôi để sản xuất
vôi nung bằng lò thủ công;
không vận chuyển sản phẩm thô ra ngoài địa bàn Tỉnh; tích cực tìm kiếm các nguồn
vật liệu xây dựng thay thế đá xây dựng;
- Đối với cát, cuội, sỏi xây dựng: Khuyến khích
việc sử dụng khoáng sản không truyền thống để sản xuất cát xây dựng; tiếp tục
nghiên cứu, đưa vào sử dụng chính thức nguồn cát nghiền từ đất đá thải mỏ than;
- Đối với cát san lấp: Việc cấp phép
khai thác đối với các mỏ cát đảm bảo theo đúng quy định, tuyệt đối không để ảnh
hưởng đến môi trường, đời sống của người dân. Nghiên cứu, tìm các nguồn vật
liệu khác như đất đá thải mỏ than, sản phẩm nạo vét luồng lạch, đất đá dư thừa
trong quá trình thi công san hạ mặt bằng các dự án xây dựng để thay thế.
c) Giải pháp về khoa
học công nghệ và bảo vệ môi trường:
- Các cơ sở khai thác phải đầu tư ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến và sử dụng khoáng
sản; bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững;
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ
trong khai thác mỏ để sử dụng nguồn đá thải mỏ làm vật liệu xây dựng, vật liệu
san lấp mặt bằng phục vụ chính nhu cầu của đơn vị và đáp ứng một phần nhu cầu
trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ
trong sản xuất gạch không nung từ xỉ thải nhà máy nhiệt điện, đất đồi theo công
nghệ bán dẻo... để thay thế gạch nung.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong quản lý giám sát
các hoạt động khoáng sản.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch;
- Công bố công khai Quy hoạch sau khi
được phê duyệt theo quy định. Chịu trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện
quy hoạch, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện, từ đó đề xuất bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp;
- Thực hiện chức năng tham mưu cho UBND
Tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định.
2. Các sở, ngành: Công Thương, Xây dựng,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tư pháp, Cục thuế và các đơn vị liên quan
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu cho UBND Tỉnh trong
quản lý nhà nước về khoáng sản; bảo đảm sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài
nguyên khoáng sản và đảm bảo an toàn lao động trên địa bàn;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng để
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hạn chế tối đa ô nhiễm môi
trường;
- Trong quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải xem xét đánh
giá các vấn đề có liên
quan đến khoáng sản để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững theo quy định;
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ
sinh lao động, môi trường trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng ... Kịp thời phát hiện, xử lý (hoặc kiến nghị xử lý
nếu vượt thẩm quyền) đối với các hoạt động trái phép, không tuân thủ quy hoạch,
quy phạm.
3. Ủy ban nhân dân các cấp huyện, cấp xã
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của cấp mình; triển khai thực hiện Quy hoạch và cụ thể hóa trong kế hoạch
phát triển KT-XH của địa phương;
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường. Giám sát, thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
khoáng sản; tình trạng khai thác và tiêu thụ khoáng sản trái pháp luật;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những nơi có khoáng sản và hoạt
động khoáng sản, tạo điều kiện để chủ đầu tư triển khai các dự án hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động khoáng sản
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước và địa phương nơi hoạt động khoáng sản theo quy định;
- Thực hiện đầu tư, ứng dụng khoa học
công nghệ để nâng cao hiệu quả trong thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
Khai thác thu hồi tối đa khoáng sản có ích; ký quỹ môi trường và thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết; tiến hành cải tạo phục hồi môi trường đất đai
trong và sau khai thác, đóng cửa mỏ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Chính phủ (b/c);
- Các bộ: TNMT, XD, CT, Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND
tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh;
- V0 - V3, các
CVNCTH;
- Đài PTTH, Báo QN, TT Thông tin;
- Lưu VT, CN
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng
Huy Hậu
|
Phụ
lục 1: Khu vực thăm dò khoáng sản
(Kèm theo Quyết
định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên mỏ
|
Khu vực
|
Diện tích
(ha)
|
Mục tiêu trữ
lượng (103m3)
|
Tổng
|
12
|
2243
|
24.990
|
Giai đoạn 2018 ÷ 2020
|
224,3
|
24.990
|
A. Sét gạch ngói
|
10
|
123,4
|
15.150
|
I. Tiếp tục theo Quy
hoạch
|
1
|
12,5
|
1.400
|
1
|
Mỏ sét Quảng Minh
|
Xã Quảng Thành, Hải Hà
|
12,5
|
1.400
|
II. Bổ sung mới
|
9
|
110,9
|
13.750
|
1
|
Mỏ sét Bình Khê
|
Xã Bình Khê, thị xã Đông Triều
|
5,4
|
200
|
2
|
Mỏ sét Tràng an
|
Xã Tràng An, thị xã Đông
Triều
|
19,2
|
1.500
|
3
|
Mỏ sét Kim Sen
|
Phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều
|
2,6
|
150
|
4
|
Mỏ sét Hoàng Quế
|
Thôn Đồn Sơn, xã Yên Đức, thị xã Đông
Triều
|
15,2
|
3.000
|
5
|
Mỏ sét Quảng Phong
|
thôn 6, xã Quảng Phong, huyện Hải Hà
|
8,3
|
3.500
|
6
|
Mỏ Hoàng Quế
|
Xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều
|
10,0
|
700
|
7
|
Mỏ sét Quảng Tân
|
Quảng Tân, Đầm Hà
|
22,0
|
1.200
|
8
|
Mỏ sét Bình Việt
|
Thị xã Đông Triều
|
20,0
|
3.000
|
9
|
Mỏ sét Tràng An
|
Khu Mễ Sơn, phường Xuân Sơn
|
8,3
|
500
|
B. Cát san lấp bổ
sung mới
|
1
|
94,30
|
9.800
|
1
|
Cát làm vật liệu tôn tạo bãi tắm
|
Xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn
|
94,3
|
9.800
|
C. Khoáng sản nhỏ lẻ (Pyrophilit) bổ sung mới
|
1
|
6,6
|
40,0
|
1
|
Pyrophilit (nghìn tấn)
|
xã Quảng Sơn, huyện Hải hà
|
6,6
|
40
|