ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2011/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MỘT SỐ LĨNH VỰC TRONG HOẠT ĐỘNG
THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21
tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước
đô thị và khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
2643/TTr-SXD ngày 14 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý một số
lĩnh vực trong hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
121/2004/QĐ-UB ngày 22/4/2004 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành
Quy chế quản lý hệ thống thoát nước đô thị tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND, TT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài PTTH Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HgP, CN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ MỘT SỐ LĨNH VỰC TRONG HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định
trách nhiệm của các cơ quan, hộ thoát nước về: đầu tư phát triển, quản lý vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước tại khu vực đô thị và các khu công nghiệp,
khu du lịch, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp)
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, UBND các cấp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Các quy định về chất
lượng nước xả thải
1. Nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, từ các hộ thoát nước đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận phải đạt Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường hiện hành.
2. Nước thải từ các hộ thoát nước (hộ gia đình,
cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ) xả vào hệ thống
thoát nước đô thị, khu công nghiệp phải bảo đảm các quy chuẩn nước thải xả vào
hệ thống thoát nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 3. Nguyên tắc kết hợp
công trình thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao thông, thủy lợi,...) phải bảo đảm tính đồng bộ
với hệ thống thoát nước đô thị và khu công nghiệp có liên quan và được cơ quan
quản lý nhà nước về thoát nước xem xét thống nhất bằng văn bản trước khi trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải kết hợp với các công trình hạ tầng khác. Đối với các khu công
nghiệp, đô thị mới hình thành phải quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước mưa,
nước thải riêng.
3. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các công
trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình giao thông có liên quan đến hệ
thống thoát nước đô thị và khu công nghiệp, chủ đầu tư phải có phương án đảm bảo
an toàn cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có trước, bảo đảm thoát nước bình thường
và có nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng bộ các hạng mục công
trình thoát nước có liên quan, đảm bảo vệ sinh môi trường trong và sau khi cải
tạo, xây dựng.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước tại địa
phương, đơn vị thoát nước được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên
địa bàn có quyền và nghĩa vụ tham gia giám sát quá trình xây dựng các hạng mục
công trình thoát nước của các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật có liên quan. Đơn vị thoát nước có quyền từ chối nhận bàn giao công trình
thoát nước nếu chất lượng xây dựng không bảo đảm theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 4. Trách nhiệm quản lý
nhà nước trong hoạt động thoát nước
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước đô
thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về
công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý vận hành hệ thống thoát nước.
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây
dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống
thoát nước trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ
sung các định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị, khu công nghiệp còn thiếu
hoặc chưa phù hợp trên địa bàn tỉnh để áp dụng.
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
thoát nước vùng trong tỉnh, quy hoạch thoát nước đô thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh.
d) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá dự toán hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước đô thị đối với công
trình thoát nước thuộc thành phố, thị xã và khu công nghiệp.
đ) Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh.
e) Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân
dân tỉnh các số liệu về tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ và đột xuất.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
mức thu phí thoát nước của chủ sở hữu công trình thoát nước cho các đô thị, khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn việc quản lý tài chính, kiểm tra và
quyết toán việc sử dụng phí thoát nước theo đúng quy định Nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
đảm bảo cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo các chương trình, kế hoạch
phát triển hệ thống thoát nước;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm bảo đảm cân đối nhu cầu vốn
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để quy hoạch, đầu tư phát
triển hệ thống thoát nước phù hợp với yêu cầu phát triển.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
khuyến khích các hình thức đầu tư cho lĩnh vực thoát nước đô thị, khu công nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Giám sát và đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước
tại các điểm xả của hệ thống thoát nước.
Điều tra, xác định các khu vực có nguồn nước thải
ra môi trường bị ô nhiễm; lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, việc thực hiện
các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng
phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố xả nước thải vào nguồn nước gây
ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
b) Quản lý việc sử dụng đất xây dựng công trình
hạ tầng thoát nước đô thị, khu công nghiệp.
c) Hướng dẫn áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn nước
thải xả ra nguồn tiếp nhận.
d) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập thủ tục đăng
ký hoặc đề nghị cấp phép xả thải vào nguồn nước đối với trường hợp nguồn tiếp
nhận nước thải là sông, suối, ao hồ tự nhiên. Thu hồi giấy phép xả thải đối với
chủ nguồn xả gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
đ) Thẩm định báo cáo Đánh giá tác động môi trường
các đồ án quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thoát nước đô thị.
e) Thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối
với các công trình thoát nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Thẩm định và thu phí
nước thải từ các hệ thống thoát nước thải công nghiệp khi xả ra môi trường. Phối
hợp với chủ sở hữu công trình kiểm tra công tác đấu nối của các đơn vị khi xả
vào hệ thống thoát nước.
5. Ban quản lý Khu công nghiệp chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản
lý vận hành hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp trên địa bàn do mình quản
lý.
b) Thỏa thuận, hướng dẫn kỹ thuật và cấp
phép đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước các khu công nghiệp
do mình quản lý.
c) Kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch đối với
nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng; xử lý vi phạm về môi trường đối với các hộ thoát
nước trên địa bàn địa bàn do mình quản lý.
d) Báo cáo nội dung công tác quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn theo định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm hoặc đột
xuất gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước trên địa bàn mình quản lý; tổ chức thực hiện các dịch vụ thoát nước
theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
trên địa bàn do mình quản lý. Đối với các địa bàn chưa có đơn vị thoát nước thì
thành lập đơn vị thoát nước hoặc tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành phù
hợp, đảm bảo nguyên tắc toàn bộ hệ thống thoát nước phải được quản lý, vận
hành, duy tu, bảo dưỡng theo quy định.
c) Báo cáo nội dung công tác quản lý hoạt động
thoát nước trên địa bàn do mình quản lý theo định kỳ vào ngày 30 tháng 11
hàng năm hoặc đột xuất gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Xây dựng.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các
tổ chức: Có trách nhiệm hướng dẫn, tuyên truyền, giải thích, vận động cho nhân
dân hiểu và thực hiện tốt Quy định này. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp
luật về hoạt động thoát nước phải báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
quy định.
Chương III
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN
LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Chủ sở hữu công
trình thoát nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ sở hữu công
trình thoát nước trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát
triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị
mới sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý
đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình
thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
(nếu có quy định trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư).
4. Ban Quản lý khu công nghiệp là chủ sở hữu
các công trình thoát nước của khu công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn có nguồn
gốc nhà nước do mình quản lý.
Điều 6. Kế hoạch đầu tư phát
triển thoát nước
1. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước bao gồm
các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước,
nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện chất lượng dịch vụ trong vùng thoát nước.
2. Kế hoạch phát triển thoát nước phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với
các địa phương liên quan.
3. Đơn vị thoát nước tổ chức lập, trình chủ sở hữu
công trình thoát nước phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn được giao quản lý.
Điều 7. Dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các
quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ, các quy định
khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ
và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một
cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp
của dự án;
3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
có tính chất tập trung, giải quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa,
thu gom và xử lý nước thải của các đô thị loại 5 phải lấy ý kiến thỏa thuận bằng
văn bản của Sở Xây dựng; đối với đô thị loại 4 trở lên phải lấy ý kiến bằng văn
bản của Sở Xây dựng trước khi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 8. Bàn giao hệ thống
thoát nước khi đã đầu tư xây dựng hoàn thành
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
và các dự án khác có hệ thống thoát nước đi kèm sử dụng vốn có nguồn gốc từ
vốn nhà nước, khi đầu tư xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn
giao cho chủ sở hữu và đơn vị thoát nước trên địa bàn để tổ chức quản lý và vận
hành.
Trường hợp công trình thoát nước có chủ đầu tư vừa
là chủ sở hữu vừa là đơn vị thoát nước thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc bàn giao giữa các đơn vị trực thuộc.
Thời gian bàn giao chậm nhất là sau 12 tháng kể
từ ngày hết thời gian bảo hành của công trình.
2. Hồ sơ bàn giao gồm:
a) Hồ sơ hoàn công công trình theo quy định (bản
chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư).
b) Hồ sơ quyết toán công trình được duyệt.
3. Đối với các hệ thống thoát nước đã được đầu
tư trước đây, trường hợp hồ sơ hoàn công bị thất lạc, chủ đầu tư có trách nhiệm
tổ chức đo vẽ và lập lại hồ sơ bản vẽ theo hiện trạng để bàn giao. Bên giao và
nhận xác lập biên bản ghi nhận hiện trạng công trình tại thời điểm bàn giao.
Đối với phần hệ thống thoát đang quản lý vận
hành nhưng không có hồ sơ quản lý: Chủ sở hữu công trình thoát nước có trách
nhiệm thuê tổ chức Tư vấn khảo sát và lập lại hồ sơ bản vẽ theo hiện trạng để
quản lý.
4. Các chủ đầu tư xây dựng công trình có hệ thống
thoát nước đã đầu tư xây dựng hoàn thành mà chưa bàn giao cho đơn vị thoát nước
thì phải chịu trách nhiệm quản lý vận hành.
Điều 9. Lựa chọn đơn vị quản
lý, vận hành
1. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang
thực hiện dịch vụ thoát nước thì tổ chức, cá nhân đó được ưu tiên chỉ định để
thực hiện hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn.
2. Đối với địa bàn chưa có đơn vị thoát nước thì
việc lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thực hiện theo các
quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc thành lập mới nếu đấu thầu không thành
công.
3. Một đơn vị thoát nước có thể được lựa chọn để
quản lý một hoặc nhiều khu vực thoát nước khác nhau, mỗi khu vực thoát nước chỉ
do một đơn vị thoát nước được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành.
4. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước: chủ sở hữu tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 10. Hợp đồng quản lý,
vận hành và chuyển nhượng hợp đồng quản lý, vận hành
1. Hợp đồng quản lý, vận hành là văn bản pháp lý
được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước. Nội dung cơ bản của Hợp đồng quản lý vận hành thực hiện theo quy định
tại Điều 28, Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ và theo mẫu
tại Phụ lục 1 của Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Chuyển nhượng hợp đồng quản lý vận hành: Đơn
vị thoát nước chỉ được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa
vụ của mình trong hợp đồng quản lý, vận hành cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của
chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Chương IV
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC, PHÍ
THOÁT NƯỚC
Điều 11. Hợp đồng dịch vụ
thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp
lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước
thải vào hệ thống thoát nước.
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ thoát nước
thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ
và phần Phụ lục 2 Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 12. Về đấu nối thoát
nước
1. Thoả thuận đấu nối là văn bản thoả thuận giữa
đơn vị thoát nước và hộ thoát nước về vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của
điểm đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng, lưu lượng nước xả vào điểm đấu nối.
2. Đơn vị thoát nước phải thiết lập các điểm đấu
nối cho hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom nước của hệ thống thoát nước. Tất cả
các hộ thoát nước nằm trong khu vực có dịch vụ thoát nước được yêu cầu và có
nghĩa vụ đấu nối vào mạng lưới thu gom nước của hệ thống thoát nước trừ trường
hợp gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường
hoặc tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
Hộ thoát nước muốn được miễn trừ đấu nối để xả
trực tiếp ra môi trường phải làm đơn gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
tại địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương tổ chức
kiểm tra chất lượng nước thải, cách thức xả, nếu bảo đảm theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường thì có văn bản chấp thuận gửi cho hộ thoát nước được
miễn trừ và đơn vị thoát nước trên địa bàn. Chi phí kiểm tra chất lượng nước thải
do hộ thoát nước chịu.
Trường hợp hộ thoát nước không chấp hành việc đấu
nối nước thải vào hệ thống thu gom nước thải thì đơn vị cấp nước được quyền ngừng
cung cấp nước sạch, đồng thời hộ thoát nước bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Vị trí điểm đấu nối được xác định nằm trên
tuyến thu gom của hệ thống thoát nước. Cao độ và các yêu cầu kỹ thuật của điểm
đấu nối do đơn vị thoát nước quy định. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm cung cấp
các số liệu bằng văn bản về vị trí, cao độ và yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối
hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có trách nhiệm
đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom đến điểm đấu nối. Hộ thoát nước có trách nhiệm
đầu tư đường ống thoát nước và công trình xử lý sơ bộ đến điểm đấu nối; hoàn trả
nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dựng để thi công; có nghĩa vụ thông
báo thời điểm thi công đấu nối để đơn vị thoát nước kiểm tra bảo đảm đấu nối
đúng quy định.
Điều 13. Trình tự thủ tục đấu
nối nước thải
1. Hộ thoát nước nộp đơn đề nghị đấu nối tại đơn
vị thoát nước trên địa bàn.
2. Hộ thoát nước phối hợp với đơn vị thoát nước
tổ chức khảo sát, thiết kế hệ thống đấu nối.
3. Ký văn bản thoả thuận đấu nối giữa đơn vị
thoát nước và hộ thoát nước.
4. Tổ chức thi công điểm đấu nối. Việc thi công
điểm đấu nối phải do đơn vị thoát nước thực hiện hoặc do nhà thầu thực hiện dưới
sự giám sát của đơn vị thoát nước. Việc thi công đấu nối phải bảo đảm đúng các
quy định theo thiết kế.
5. Lập biên bản nghiệm thu thi công đấu nối.
Điều 14. Quy định về xả nước
thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh
hoạt phải được thu gom và xử lý sơ bộ đảm bảo chất lượng nước thải theo Điều 3
của Quy định này trước khi xả vào điểm đấu nối. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
và được quyền giám sát việc xây dựng công trình thu gom và xử lý sơ bộ nước thải
sinh hoạt của các hộ thoát nước để bảo đảm việc xây dựng các công trình này là
đúng quy định.
2. Đối với nước thải khác:
a) Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống
xử lý nước thải cục bộ đảm bảo chất lượng nước thải theo Điều 3 của Quy định
này trước khi xả vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.
b) Các hộ thoát nước có trách nhiệm ký hợp đồng
với một phòng thí nghiệm hợp chuẩn tiến hành định kỳ lấy mẫu, phân tích chất lượng
nước thải trước khi xả vào điểm đấu nối hai tháng một lần. Kết quả xét nghiệm
phải được gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn, đơn vị
thoát nước và hộ thoát nước.
c) Đơn vị thoát nước có trách nhiệm tổ chức kiểm
soát việc xả nước thải của các đối tượng sử dụng dịch vụ thoát nước đảm bảo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định, tự tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm khi thấy cần thiết.
Điều 15. Đối tượng, nguyên
tắc xác định phí thoát nước
1. Tất cả các hộ thoát nước xả nước thải vào hệ
thống thoát nước tập trung của đô thị và khu công nghiệp có nghĩa vụ trả phí
thoát nước theo quy định.
Các hộ thoát nước không xả nước thải vào hệ thống
thoát nước tập trung mà xả trực tiếp ra môi trường thì áp dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Nghị định số
04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2003/NĐ-CP. Các hộ thoát nước đã chịu phí thoát nước thì không phải chịu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2. Phương án phí thoát nước được xác định trên
nguyên tắc hướng tới thu hồi chi phí để duy trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả
nước mưa và nước thải.
3. Ngân sách địa phương phải bảo đảm bù đủ chi
phí quản lý, vận hành, duy trì dịch vụ thoát nước trên địa bàn trong trường hợp
nguồn thu từ phí thoát nước được quyết định thấp hơn chi phí thực tế.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 16. Thanh tra, kiểm
tra quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp
1. Sở Xây dựng thực hiện thanh tra chuyên ngành
xây dựng về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh
tra chuyên ngành môi trường về bảo vệ môi trường trong hoạt động thoát nước.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý
theo chức năng.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về hoạt
động thoát nước được quy định tại Điều 11 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP và các
hành vi vi phạm khác có liên quan về thoát nước thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định
hiện hành khác.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm thực hiện theo Nghị
định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành,
các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này nhằm phát huy hiệu
quả hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng
mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.