ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 07 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, XÓA BỎ LỐI ĐI TỰ MỞ QUA ĐƯỜNG SẮT QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2018 quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
25/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đường ngang và cấp phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 98/TTr-SGTVT ngày 16/9/2019 về việc ban hành quy định về quản
lý, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt quốc gia trên địa bàn thành phố Hải
Phòng; Báo cáo thẩm
định số 49/BCTĐ-STP ngày 11/9/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về việc quản lý, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt quốc gia
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 17/11/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tư pháp, Nội vụ; Giám đốc Công an thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, Giám đốc Công ty cổ phần Đường sắt Hà Hải; Giám đốc Chi nhánh khai thác
đường sắt Hà Thái Hải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Đường sắt Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố Hải Phòng;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Công báo thành phố; Báo HP
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình HP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, XÓA BỎ LỐI ĐI TỰ MỞ QUA ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 07/11/2019)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết về
quản lý, xóa bỏ lối đi tự mở qua
đường sắt quốc gia quy định tại Chương II Nghị định 65/2018/NĐ-CP ngày
12/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đường sắt
(sau đây là gọi tắt là Nghị định số 65/NĐ-CP) trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Việc quản lý, xóa bỏ lối đi tự mở
qua đường sắt chuyên dùng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng có liên quan đến:
1. Việc quản lý, đảm bảo an toàn giao
thông tại các lối đi tự mở qua đường sắt;
2. Thực hiện các biện pháp thu hẹp,
giảm dần tiến tới xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường gom là đường để gom hệ thống
giao thông đường giao thông của khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư,
thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường ngang hoặc nút giao khác mức
giữa đường bộ và đường sắt.
2. Hàng rào ngăn cách là hàng rào hoa
sắt, hàng rào tôn lượn sóng hoặc các loại hàng rào bằng vật liệu phù hợp khác để
giữa đường bộ và đường sắt được xây dựng kết hợp với đường gom để xóa bỏ lối đi
tự mở.
3. Biện pháp phòng vệ là các biện
pháp tổ chức phòng vệ quy định tại Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BGTVT ngày
14/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đường ngang và cấp phép xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt (sau đây gọi tắt là
Thông tư 25/2018/TT-BGTVT)
4. Vị trí nguy hiểm trên đường sắt:
là những nơi thường xảy ra hoặc có thể xảy ra tai nạn giao thông đường sắt. Quy
định về vị trí nguy hiểm, tiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông và điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định
65/NĐ-CP.
Chương II
QUẢN LÝ LỐI ĐI TỰ
MỞ QUA ĐƯỜNG SẮT
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý lối đi tự mở qua đường sắt
1. Việc quản lý lối đi tự mở qua đường
sắt phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nghị định 65/2018/NĐ-CP và các quy
định khác của pháp luật có liên quan; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng giao thông đường sắt và
chính quyền địa phương nơi có lối đi tự mở.
2. Không phát sinh mới lối đi tự mở
qua đường sắt trên địa bàn thành phố.
3. Tất cả lối đi tự mở qua đường sắt
quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng phải được lập hồ sơ quản lý và tổ chức
theo dõi theo lộ trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định
65/2018/NĐ-CP.
Điều 5. Hồ sơ quản
lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt và lối đi tự mở qua đường
sắt
1. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Hồ sơ quản lý lối đi tự mở qua đường sắt; tổ
chức theo dõi lối đi tự mở qua đường sắt trong hồ sơ; thực hiện các biện pháp
kiềm chế, ngăn chặn phát sinh mới lối đi tự mở qua đường sắt.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng giao thông đường sắt quản lý đường sắt có trách nhiệm cung cấp các tài liệu
liên quan, chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình lập
Hồ sơ quản lý và theo dõi các lối đi tự mở qua đường sắt thuộc phạm vi quản lý.
3. Thành phần hồ sơ quản lý lối đi tự
mở:
a) Danh mục các lối đi tự mở theo mẫu
tại Phụ lục 1 Quy định này;
b) Bình đồ hoặc bình đồ duỗi thẳng hoặc
sơ đồ các vị trí nguy hiểm, các lối đi tự mở, trong đó phải thể hiện được tối
thiểu các nội dung sau đây:
- Tên tuyến đường sắt, tên và số hiệu
tuyến đường bộ tự mở qua đường sắt;
- Lý trình lối đi tự mở (ghi theo lý
trình của đường sắt); Bề rộng lối đi tự mở và chiều dài đoạn thẳng của đường bộ
từ vị trí giao với đường sắt ra mỗi phía;
- Các báo hiệu hoặc các biện pháp
phòng vệ (nếu có).
c) Ảnh chụp tại khu vực có vị trí
nguy hiểm qua đường sắt; Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông được lưu trữ tại doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt hoặc do cơ quan công an
cung cấp (nếu có).
4. Hồ sơ quản lý lối đi tự mở phải được
thường xuyên cập nhật các thay đổi của lối đi tự mở, phải được lưu trữ tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản lý đường sắt để phục vụ công tác quản lý.
Chương III
ĐẢM BẢO AN TOÀN
GIAO THÔNG, GIẢM DẦN, XÓA BỎ LỐI ĐI TỰ MỞ
Điều 6. Nguyên tắc
thu hẹp, giảm dần, xóa bỏ lối đi tự mở
1. Việc thu hẹp, giảm dần tiến tới
xóa bỏ hoàn toàn lối đi tự mở qua đường sắt phải đảm bảo an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt; đồng thời phải có phương án giao thông thay thế để đảm bảo sự đi
lại thuận tiện của người dân.
2. Việc đầu tư xây dựng các công
trình phụ trợ (đường gom, đường ngang hoặc nút giao thông khác mức) để xóa bỏ
các lối đi tự mở phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Đường sắt, quy định về
quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định khác có liên quan.
3. Ưu tiên xóa bỏ các lối đi tự mở
theo thứ tự sau:
a) Lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm
trên đường sắt;
b) Lối đi tự mở có thể xóa bỏ ngay mà
không cần đầu tư xây dựng công trình phụ trợ (đường gom, đường ngang hoặc nút
giao thông khác mức);
c) Lối đi tự mở xóa bỏ sau khi xây dựng
đường gom, đường ngang;
d) Lối đi tự mở xóa bỏ sau khi xây dựng
nút giao khác mức.
4. Đối với các lối đi tự mở chưa thể xóa
bỏ ngay thì phải thực hiện các biện pháp tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 7. Các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông tại lối đi tự mở
1. Cảnh giới, chốt gác, lắp đặt các
thiết bị đèn cảnh báo giao thông tại các vị trí lối đi tự mở đồng thời là vị
trí nguy hiểm trên đường sắt hoặc nguy cơ trở thành vị trí nguy hiểm trên đường
sắt.
2. Tổ chức giao thông tại lối đi tự mở
để giảm mật độ phương tiện giao thông đường bộ qua lối đi tự mở; Rào chắn, thu
hẹp để hạn chế các phương tiện xe cơ giới, chỉ cho phép người đi bộ, người đi
xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy lưu thông qua lối đi tự mở.
3. Xây dựng gồ giảm tốc, gờ giảm tốc,
lắp đặt các báo hiệu giao thông đường bộ, đường sắt để cảnh báo cho người và phương tiện khi đi qua khu vực có lối đi tự mở.
4. Làm êm thuận lối đi tự mở theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải
5. Giải tỏa tầm nhìn cho cả hai phía
đường bộ, đường sắt.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử
lý hành vi vi vi phạm các quy định về giao thông đường bộ, đường sắt tại các lối
đi tự mở.
7. Đối với lối đi tự mở vào 01 hộ
dân: Chủ hộ phải có cam kết với Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc đảm bảo an toàn giao thông tại lối đi tự mở, chấp
hành sự sắp xếp lối đi mới khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức lại giao thông qua
đường sắt, không được đền bù, hỗ trợ giải tỏa lối đi. Chi tiết cam kết theo mẫu
tại Phụ lục 3 Quy định này.
8. Căn cứ tình hình giao thông, điều
kiện thực tế tại lối đi tự mở, có thể áp dụng 01 hoặc phối hợp nhiều biện pháp quy định tại Điều này để đảm bảo
an toàn giao thông.
Điều 8. Xóa bỏ
ngay các vị trí lối đi tự mở qua đường sắt mà không cần xây dựng công trình phụ
trợ (đường gom, đường ngang hoặc nút giao thông khác mức)
1. Việc xóa bỏ ngay các vị trí lối đi
tự mở mà không cần xây dựng công trình phụ trợ chỉ được áp dụng với các khu vực
đã có sẵn hệ thống đường gom nối với
đường ngang, nút giao thông khác mức hoặc tại nơi đã có phương án giao thông
thay thế.
2. Thực hiện việc xóa bỏ lối đi tự mở
bằng cách lắp đặt hàng rào ngăn cách giữa đường bộ đường sắt. Căn cứ điều kiện
thực tế, tình hình giao thông và an ninh trật tự tại lối đi tự mở để áp dụng một
trong các kết cấu hàng rào để xóa bỏ lối đi tự mở sau:
a. Hàng rào hoa sắt (hàng rào loại 1):
Khuyến khích áp dụng với khu vực đô thị hoặc trong khu dân cư
b. Hàng rào tôn lượn sóng (hàng rào
loại 2) hoặc hàng rào tận dụng vật liệu đã qua sử dụng (hàng rào loại 3): Khuyến
khích áp dụng với khu vực ngoài đô thị.
3. Kết cấu điển hình của các loại hàng rào ngăn cách theo mẫu
tại Phụ lục 2 Quy định này.
Điều 9. Xây dựng
đường gom để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
1. Đường gom phải được xây dựng ngoài
phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quy định tại Nghị định
56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ “quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng đường sắt” và kết nối với đường ngang hoặc nút giao thông khác mức gần
nhất.
2. Khi xây dựng đường gom phải kết hợp
với hàng rào ngăn cách quy định tại Khoản 1 Điều này để xóa bỏ lối đi tự mở.
3. Mặt cắt ngang điển hình và kết cấu
đường gom: Căn cứ mật độ lưu lượng giao thông, các điều kiện về kinh tế - kỹ
thuật và các điều kiện khác tại địa phương để cơ quan có thẩm quyền quyết định
về thiết kế của đường gom nhưng thiết kế nền mặt đường phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
a. Đối với đường gom trong khu vực đô
thị hoặc khu đông dân cư:
- Bề rộng mặt đường gom tối thiểu Bm=
3,5m đối với đường có vận tốc thiết kế 30km/h hoặc tối thiểu Bm= 3,0m đối với đường có vận tốc thiết kế 20km/h;
- Kết cấu mặt đường mặt đường cấp cao A2;
b. Đối với đường gom ngoài khu vực đô
thị hoặc khu đông dân cư: Đường gom phải đạt cấp kỹ thuật tối thiểu là cấp B (tốc
độ thiết kế 20km/h) hoặc cấp C (tốc
độ thiết kế 15km/h).
4. Đối với các đường gom đã được đầu
tư xây dựng trước khi Quy định này có hiệu lực:
a) Trường hợp đường gom không đáp ứng
các quy định tại Khoản 3 điều này nhưng chưa ảnh hưởng xấu tới an toàn giao
thông đường bộ đường sắt thì vẫn được xem xét, tiếp tục được sử dụng để làm
phương án giao thông thay thế phục vụ việc xóa bỏ lối đi tự mở
b) Trường hợp đường gom ảnh hưởng xấu tới an toàn giao thông thì phải được nâng cấp,
cải tạo để đáp ứng các quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Xây dựng
đường ngang, nút giao khác mức để xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
1. Vị trí xây dựng đường ngang phải
phù hợp với quy hoạch hệ thống giao cắt giữa đường sắt với đường bộ trên mạng
đường sắt Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư
25/2018/TT-BGTVT; ưu tiên xây dựng đường ngang tại các vị trí lối đi tự mở là
đường trục chính của huyện, xã hoặc tại các vị trí không thể xây dựng đường
gom.
2. Trường hợp vị trí xây dựng đường
ngang không đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải
chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân thành phố kiến nghị Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
3. Việc xây dựng đường ngang phải
tuân thủ các quy định tại Thông tư 25/2018/TT-BGTVT.
4. Chỉ xem xét xây dựng nút giao
thông khác mức để xóa bỏ lối đi tự mở trong các trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 17 Luật Đường sắt 2017. Việc xây dựng nút giao thông khác mức phải
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
5. Trường hợp đường ngang, nút giao
thông khác mức do Bộ Giao thông vận tải xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Sở Giao thông vận tải chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong quá
trình thực hiện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CHỦ
TRÌ, PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Trách
nhiệm Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì thực hiện các biện pháp giảm
dần lối đi tự mở quy định tại Điều 8, 9, 10 Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân
dấp huyện, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt trên địa
bàn đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các lối đi tự
mở chưa thể xóa bỏ ngay.
3. Chủ trì thực hiện hoặc đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện việc tổ chức giao thông tại các vị trí nguy hiểm
trên đường sắt là điểm giao cắt giữa đường sắt và các tuyến đường bộ do Ủy ban nhân dân thành phố giao quản
lý; Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao thông tại các vị
trí lối đi tự mở là đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
4. Chủ trì tổ chức thực hiện lắp đặt
đèn cảnh báo tại các vị trí lối đi tự mở đồng thời là vị trí nguy hiểm trên đường
sắt quy định tại Khoản 1 và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông tại lối đi
tự mở quy định tại Khoản 3, 4 Điều 7 Quy định này.
5. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao
thông vận tải thực hiện quy định tại Khoản 6 Điều 7 Quy định này.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố trong việc phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng các đường
ngang, nút giao thông khác mức trên địa bàn thành phố do Bộ Giao thông vận tải làm Chủ đầu tư;
7. Phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho
Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
đề xuất các nguồn kinh phí từ Ngân sách Trung ương để hỗ trợ thành phố thực hiện
xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn thành phố.
8. Tổ chức quản lý, bảo trì các đường ngang, nút giao thông khác mức được xây
dựng để xóa bỏ lối đi tự mở.
9. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các quy định tại Quy định này.
Điều 12. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì thực hiện việc quản lý lối
đi tự mở quy định tại Chương II Quy
định này; thực hiện các biện pháp kiềm chế không để phát sinh mới lối đi tự mở.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố nếu để phát sinh lối đi tự mở.
2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý
thức chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt cho người dân trên địa bàn.
3. Tổ chức thực hiện cảnh giới, chốt
gác tại các vị trí lối đi tự mở đồng thời là vị trí nguy hiểm trên đường sắt
quy định tại Khoản 1 Điều 7 và các
biện pháp đảm bảo an toàn giao thông tại lối đi tự mở quy định tại Khoản 2,5,7
Điều 7 Quy định này.
4. Chỉ đạo các lực lượng chức năng thực
hiện quy định tại Khoản 6 Điều 7 Quy định này.
5. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan liên quan thực hiện lộ trình giảm dần, xóa bỏ lối đi mở trên địa
bàn quản lý.
6. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ
thống đường gom và hàng rào ngăn cách được xây dựng để xóa bỏ lối đi tự mở.
Điều 13. Trách
nhiệm Công an thành phố
1. Chỉ đạo các lực lượng chức năng thực
hiện quy định tại Khoản 6 Điều 7 Quy định này.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Giao thông vận tải, đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
đường bộ, đường sắt; quản lý, xóa
bỏ lối đi tự mở.
Điều 14. Trách
nhiệm Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố cân đối,
bố trí nguồn vốn đầu tư công ngân sách thành phố đối với các dự án đầu tư xây dựng các đường gom, đường ngang, nút giao
thông khác mức có nguồn vốn là vốn đầu tư công từ ngân sách thành phố.
2. Sở Tài chính: Chủ chủ trì tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố cân
đối, bố trí nguồn ngân sách thành phố hoặc đề xuất nguồn kinh phí từ ngân sách
Trung ương hỗ trợ thành phố để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa các đường
gom, đường ngang nhằm phục vụ công tác quản lý, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Điều 15. Trách
nhiệm doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
1. Cung cấp các hồ sơ cần thiết, chủ
động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Hồ sơ quản lý lối đi tự mở; kịp
thời thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền về
các vấn đề ảnh hưởng đến an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt, các vị trí nguy hiểm trên đường sắt và các lối đi tự mở trên địa bàn được giao
quản lý
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn giao thông tại lối đi tự mở; các biện pháp giảm dần, xóa bỏ lối đi
tự mở.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thực hiện
Quy định
Các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Công an thành phố Hải Phòng; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có đường sắt đi qua trên địa bàn; các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường
sắt trên địa bàn thành phố Hải Phòng; các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
Quy định này.
Điều 17. Lộ
trình thực hiện
Lộ trình thực hiện quản lý, xóa bỏ lối
đi tự mở trên địa bàn thành phố Hải Phòng phải tuân thủ theo lộ trình quy định
tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP;
Ngoài ra đến năm 2020, hoàn thành việc
xóa bỏ các lối đi tự mở mà không cần xây dựng công trình phụ trợ và đảm bảo an
toàn giao thông tại các lối đi tự mở còn lại./.