BỘ XÂY DỰNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 41/2005/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 360 : 2005 "BÊ TÔNG NẶNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM ION CLO
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN LƯỢNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
TCXDVN 360 : 2005 "Bê tông nặng - Xác
định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng".
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
công báo
Điều
3.
Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này ./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
K/T BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|
BÊ
TÔNG NẶNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM ION CLO
BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN LƯỢNG
Heavy concrete -
Method for electrical indication
of concrete’s
ability to resist chloride ion penetration
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
mức độ thấm ion clo qua bê tông nặng bằng đo điện lượng truyền qua mẫu thử.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 4851 : 1989 Nước dùng để phân tích
trong phòng thí nghiệm.
TCVN 3105 :1993 Hỗn hợp bê tông và bê tông
nặng. Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
3 Quy định chung
3.1 Nhiệt độ môi trường xung quanh mẫu
thử phải duy trì trong khoảng (20 ¸
25)0 C trong suốt quá trình đo điện lượng.
3.2 Nếu bê tông có sử dụng phụ gia hóa
học có chứa các loại muối điện ly, nên tiến hành thí nghiệm kiểm chứng theo
phương pháp ngâm mẫu bê tông trong dung dịch NaCl 3%.
4 Nguyên tắc thử
Phương pháp đo điện lượng truyền qua được
tiến hành theo nguyên tắc áp dòng điện một chiều điện thế 60V vào hai mặt của
mẫu thử, một mặt tiếp xúc với dung dịch natri clorua 3% nối với cực âm, mặt kia
tiếp xúc với dung dịch natri hyđrôxit nối với cực dương. Khả năng thấm ion clo
qua bê tông được xác định thông qua giá trị tổng điện lượng truyền qua mẫu thử
trong thời gian 6 giờ, được chia thành các mức: cao, trung bình, thấp, rất thấp,
không thấm.
5 Thiết bị và hóa chất
5.1 Thiết bị và dụng cụ thử
5.1.1 Thiết bị lấy mẫu
-
Máy
khoan ống lấy lõi bê tông, có đường kính trong của mũi khoan 100 mm.
-
Máy
cắt bê tông có lưỡi cắt làm mát bằng nước.
-
Túi
polyetylen để bảo quản mẫu.
5.1.2
Thiết
bị bơm hút chân không có khả năng duy trì áp suất không khí trong bình chân
không nhỏ hơn 1 mm Hg gồm có:
-
Máy
bơm hút chân không.
-
Bình
chân không.
-
Đồng
hồ đo áp suất không khí.
5.1.3
Thiết
bị và dụng cụ đo điện lượng
-
Khoang
chứa mẫu: dùng để chứa mẫu thử có cấu tạo như hình 1.
-
Thước
dài, có độ chính xác đến 0,1mm.
-
Đồng
hồ đo thời gian.
-
Nguồn
điện một chiều (0 ¸ 80) V.
-
Nhiệt
kế đo nhiệt độ (0 ¸ 120) 0C.
-
Vôn
kế có dải đo (0 ¸ 100) V, độ chính xác
0,1%.
-
Ampe
kế có dải đo (0 ¸ 500) mA, độ chính
xác 0,1%.
Hình 1. Khoang chứa
mẫu thử
CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu dùng trong bản vẽ
1)
Khoang
gá mẫu bằng nhựa cứng bền kiềm
2)
Miếng
chèn mẫu bằng thép không gỉ, dầy 0,06mm
3)
Lưới
điện cực bằng thép không gỉ, kích thước mắt lưới 0,6x0,6 mm.
4)
Dây
dẫn điện bằng đồng đường kính không nhỏ hơn 0,2mm.
5)
Đầu
nối bằng đồng đường kính 12mm.
6)
Giắc
cắm bằng đồng có lớp cách điện bên ngoài.
5.1.4
Dụng
cụ và vật liệu sơn phủ
-
Sơn
epoxy khô nhanh, không dẫn điện, có khả năng chống thấm nước và bền kiềm.
-
Chổi
quét sơn, cân kỹ thuật và cốc nhựa để định lượng và trộn sơn.
-
Keo
silicone: dùng để trám, vá và gắn kết mẫu bê tông với khoang chứa mẫu thử.
5.2 Hóa chất thử
5.2.1 Nước dùng trong quá trình thử
nghiệm là nước loại 3 theo tiêu chuẩn TCVN 4851:1989 đã được đun sôi để nguội
đến nhiệt độ phòng.
5.2.2 Dung dịch NaCl 3%: hòa tan 30g
natri clorua loại tinh khiết phân tích trong 970g nước cất.
5.2.3 Dung dịch NaOH 0,3N: hòa tan 12g
natri hyđrôxit tinh khiết phân tích trong 1000ml nước cất.
6 Chuẩn bị mẫu
6.1 Mẫu thử hình trụ có đường kính
(100 ± 2) mm, chiều dày (50
± 3) mm được cắt ra từ
mẫu bê tông có đường kính (100±
2) mm.
6.1.1
Mẫu
bê tông dùng để chuẩn bị mẫu thử có thể lấy tại hiện trường hoặc đúc trong
phòng thí nghiệm bằng cách khoan trực tiếp từ cấu kiện bằng khoan ống có đường
kính trong mũi khoan là 100mm hoặc đúc trong khuôn hình trụ đường kính 100mm,
cao 200 mm theo tiêu chuẩn TCVN 3105:1993 .
6.1.2
Mẫu
thử phải nằm kẹp giữa hai nhát cắt và cách mặt đáy của mẫu bê tông tối thiểu
15mm.
6.2 Để khô bề mặt mẫu thử trong không
khí ít nhất sau 1 giờ.
6.3 Dùng chổi hay khăn làm sạch bề mặt
mẫu thử.
6.4 Phủ kín sơn lên diện tích xung
quanh mẫu thử bằng chổi quét sơn. Bảo dưỡng sơn và để sơn khô hoàn toàn theo
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất sơn.
6.5 Đặt các
mẫu thử vào bình hút chân không. Lắp đặt hệ thống bơm hút chân không theo sơ đồ
hình 2 :
6.5.1 Đổ nước đã đun sôi để nguội vào
bình đựng nước.
6.5.2 Khóa vòi nối bình hút chân không
với bình đựng nước. Bật máy bơm hút chân không duy trì áp suất trong bình hút
chân không dưới 1 mmHg trong 24 giờ.
6.5.3 Mở khóa vòi nối bình hút chân không
với bình đựng nước cho đến khi nước ngập mẫu thử. Khóa vòi và tiếp tục duy trì
bơm hút chân không ít nhất 3 giờ.
6.5.4 Tắt máy bơm, lấy các mẫu thử ra
khỏi bình hút chân không. Chuyển các mẫu thử vào trong bình đựng nước và ngâm
trong vòng 18h ± 2 giờ.
7 Tiến hành thử
7.1 Lấy mẫu thử ra khỏi bình đựng
nước, lau sạch các giọt nước đọng.
7.2 Lắp mẫu thử vào khoang chứa mẫu.
Dùng keo silicone trám vào khe tiếp giáp giữa mẫu thử và khoang chứa mẫu, đảm
bảo bịt kín không rò rỉ nước ra ngoài.
7.3 Đổ đầy hóa chất thử vào hai đầu
khoang chứa mẫu thử, một đầu khoang đổ dung dịch NaOH 0,3N và đầu khoang kia đổ
dung dịch NaCl 3%. Đậy kín hai đầu khoang bằng nút cao su để tránh bay hơi các
dung dịch.
7.4 Lắp đặt
mạch điện gồm nguồn điện, vôn kế, ampe kế với khoang chứa mẫu thử theo sơ đồ
hình 3 dưới đây :
Hình 3. Sơ đồ đo điện
lượng
7.4.1 Nối cực âm của nguồn điện với đầu
khoang chứa dung dịch NaCl, cực dương của nguồn điện với đầu khoang chứa dung
dịch NaOH.
7.4.2 Đóng mạch điện và duy trì tại điện
thế một chiều 60V.
7.5 Theo dõi và ghi lại các thông số
về cường độ dòng điện, nhiệt độ khoang chứa dung dịch NaCl trong 6 giờ.
7.5.1 Đối với thiết bị đo tự động, toàn
bộ quá trình đo, ghi và tính toán tổng điện lượng truyền qua mẫu được tự động
hóa.
7.5.2 Đối với các thiết bị bán tự động,
người thí nghiệm phải đo và ghi cường độ dòng điện 30 phút một lần, tính tổng
điện lượng truyền qua mẫu thử theo hướng dẫn tại mục 8.2.
7.5.3 Nếu nhiệt độ dung dịch trong khoang
thử tăng đến 90oC, tắt nguồn điện để tránh phá hủy khoang thử. Ghi
hiện tượng này vào báo cáo và đánh giá mức độ thấm ion clo ở mức “không thấm”
theo như bảng 1 của tiêu chuẩn này.
8 Tính toán và đánh giá kết quả
8.1 Trường hợp sử dụng các thiết bị tự
động, tổng điện lượng truyền qua mẫu thử đã được tự ghi, tính toán và đánh giá
theo các mức trong bảng 1.
8.2 Trường hợp sử dụng thiết bị bán tự
động, tính tổng điện lượng truyền qua mẫu theo công thức sau đây :
Trong đó :
Q là tổng điện lượng truyền qua mẫu thử trong
thời gian 6 giờ, đơn vị là culông.
I0, I30, I60,
… , I330, I360 là cường độ dòng điện ở thời điểm bắt đầu
bật máy đo, 30 phút, 60 phút … 330 phút, 360 phút, đơn vị là ampe.
x là đường kính thực tế của mẫu thử, đơn vị
là mm.
8.3 Đánh giá độ thấm ion clo qua bê
tông theo các mức dưới đây :
Bảng
1. Mức độ thấm ion clo
Điện lượng truyền
qua mẫu ( culông )
|
Mức độ thấm ion clo
|
> 4000
|
Cao
|
> 2000 ¸ 4000
|
Trung bình
|
> 1000 ¸ 2000
|
Thấp
|
100 ¸ 1000
|
Rất thấp
|
<100
|
Không thấm
|
9 Báo cáo kết quả
Ghi lại các thông tin sau trong báo cáo kết
quả
9.1
Nguồn
gốc mẫu, ngày lấy mẫu, ngày thí nghiệm.
9.2
Ký
hiệu mẫu, vị trí của mẫu thử trong lõi hoặc khuôn.
9.3
Số
hiệu của tiêu chuẩn thử nghiệm
9.4
Loại
bê tông, chất kết dính, phụ gia, tỷ lệ nước / xi măng và những dữ liệu khác nếu
có.
9.5
Người
thí nghiệm, tên thiết bị thí nghiệm, các thông số kỹ thuật chính của thiết bị
thử nghiệm.
9.6
Kết
quả thử ( điện lượng truyền qua mẫu bê tông tính theo culông ).
9.7
Mức
độ thấm ion clo.