QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG, THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM
2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập
và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 815/NQ-UBTVQH14 ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
thuộc tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Điện
Biên Phủ - Pá Khoang;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
tại Tờ trình số 851/TTr-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023, Tờ trình số 2704/TTr-UBND
ngày 23 tháng 8 năm 2022 và đề nghị của Bộ Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 68/BC-BXD
ngày 03 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ
Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đến năm 2045 với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi, quy mô lập quy hoạch:
Phạm vi khu vực lập quy hoạch: Bao gồm toàn bộ địa
giới hành chính thành phố Điện Biên Phủ với tổng diện tích tự nhiên 30.657,79
ha với 12 đơn vị hành chính - bao gồm 07 phường (Mường Thanh, Tân Thanh, Him
Lam, Thanh Trường, Thanh Bình, Nam Thanh, Noong Bua) và 05 xã (Thanh Minh, Mường
Phăng, Nà Tấu, Nà Nhạn, Pá Khoang). Ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch như sau:
- Phía Bắc giáp với huyện Mường Chà;
- Phía Đông Nam giáp với huyện Điện Biên Đông;
- Phía Tây và phía Nam giáp với huyện Điện Biên;
- Phía Đông giáp huyện Mường Ảng.
2. Thời hạn quy hoạch
Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030, giai đoạn dài hạn
đến năm 2045.
3. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch:
a) Quan điểm:
- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch cấp
quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang
triển khai. Đặt quy hoạch phát triển thành phố Điện Biên Phủ trong tổng thể
không gian quy hoạch tỉnh Điện Biên, quy hoạch vùng trung du miền núi phía Bắc,
quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Trung, Việt Lào, các quy hoạch ngành quốc
gia; bám sát các định hướng phát triển của Đảng, của Chính phủ.
- Phát triển thành phố Điện Biên Phủ trên nền tảng
bảo tồn, phát huy giá trị của Khu di tích lịch sử cấp quốc gia đặc biệt “Chiến
trường Điện Biên Phủ” cùng với đặc trưng về sinh thái, cảnh quan, môi trường,
văn hóa nhân văn và cụ thể hóa các định hướng phát triển chính của Quy hoạch tổng
thể Khu du lịch quốc gia Điện Biên - Pá Khoang.
- Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân
bố dân cư; đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ
tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; phát triển bền vững, thích ứng và ứng phó với
biến đổi khí hậu; làm cơ sở để triển khai các đề án, chương trình phát triển đô
thị, nâng loại đô thị.
b) Mục tiêu:
- Cụ thể hóa những chiến lược, định hướng phát triển
của quốc gia, của vùng, của tỉnh và thành phố; phấn đấu xây dựng, phát triển đô
thị thành phố Điện Biên Phủ trở thành đô thị loại II.
- Đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế -
xã hội - văn hóa - không gian đô thị - kiến trúc cảnh quan trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ; làm tiền đề để đầu tư phát triển các dự án tạo cơ sở cho
phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng đô thị và các khu dân cư, tạo
đột phá trong thu hút đầu tư.
- Xây dựng, phát triển thành phố Điện Biên Phủ trở
thành đô thị du lịch, phát huy hiệu quả các giá trị lịch sử, cảnh quan, môi trường,
văn hóa; đảm bảo quốc phòng, an ninh, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Làm cơ sở pháp lý để chính quyền địa phương quản
lý, kiểm soát các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển theo quy hoạch được duyệt
đảm bảo bền vững lâu dài; lập các chương trình phát triển, dự án đầu tư và tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, các đơn vị triển khai quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết tại các khu vực.
4. Tính chất:
- Là đô thị loại II, thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Điện
Biên.
- Là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hóa, giữ vai trò trọng yếu về quốc phòng - an ninh của vùng Tây Bắc (vùng trung
du và miền núi phía Bắc), đầu mối giao lưu về kinh tế đối ngoại và văn hóa, du
lịch với các tỉnh Bắc Lào, Nam Trung Quốc, Thái Lan và Myanma.
- Là thành phố du lịch văn hóa - lịch sử cách mạng
cấp quốc gia; trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng và trung chuyển
(logistic) trọng điểm của khu vực, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho
tỉnh Điện Biên, vùng Tây Bắc và vùng trung du và miền núi phía Bắc.
5. Sơ bộ dự báo phát triển:
a) Dự báo quy mô dân số:
- Đến năm 2030: Dân số toàn khu vực nghiên cứu khoảng
160.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi, trong đó: Dân số nội thành khoảng
115.000 người, dân số ngoại thành khoảng 45.000 người).
- Đến năm 2045: Dân số toàn khu vực nghiên cứu khoảng
220.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi, trong đó: Dân số nội thành khoảng
160.000 người, dân số ngoại thành khoảng 60.000 người).
b) Dự báo nhu cầu đất đai:
- Đến năm 2030 đất xây dựng khoảng 4.000 - 4.500
ha, trong đó đất dân dụng đô thị và đất khu dân cư nông thôn khoảng 1.000 -
1.200 ha.
- Đến năm 2045 đất xây dựng khoảng 6.000 - 6.500
ha, trong đó đất dân dụng đô thị và đất khu dân cư nông thôn khoảng 1.500 -
1.700 ha.
(Việc phân tích, đánh giá, dự báo cụ thể quy mô dân
số và đất đai xây dựng đô thị theo từng giai đoạn sẽ được nghiên cứu, đề xuất
trong quá trình nghiên cứu đồ án quy hoạch).
6. Các yêu cầu chính về nội dung hồ sơ quy hoạch
a) Yêu cầu về phân tích đánh giá hiện trạng
- Phân tích, đánh giá hiện trạng về điều kiện tự
nhiên và các đặc điểm của thành phố Điện Biên Phủ và các khu vực phụ cận có ảnh
hưởng đến định hướng phát triển thành phố Điện Biên Phủ.
- Phân tích, đánh giá tình hình phát triển kinh tế,
xã hội của thành phố và của tỉnh Điện Biên; dự báo nhu cầu phát triển trong các
giai đoạn đảm bảo định hướng phát triển cần phải hài hòa với yêu cầu bảo tồn và
phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, du lịch, di tích lịch sử văn hóa theo
hướng bền vững và bảo vệ môi trường tại khu vực.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng, đất đai, dân số -
lao động, cơ sở kinh tế kỹ thuật, hình thái không gian, quy hoạch sử dụng đất,
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và các yếu tố xã hội có liên quan;
rà soát, đánh giá hiện trạng đô thị theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của đô thị loại
III (theo Nghị quyết số 26/2022/NQ-UBTVQH15),
xem xét các chỉ tiêu, tiêu chuẩn còn thiếu. Đặc biệt cần đánh giá hệ thống các
di sản, di tích lịch sử thuộc di tích lịch sử cấp quốc gia đặc biệt “Chiến trường
Điện Biên Phủ” liên quan đến thành phố; các giá trị về văn hóa, cảnh quan thiên
nhiên để làm cơ sở cho định hướng phát triển.
- Phân tích các yếu tố biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới
khu vực quy hoạch làm cơ sở đề xuất các giải pháp Quy hoạch phát triển nhằm ứng
phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đánh giá tổng thể công tác quản lý, triển khai thực
hiện theo quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ được duyệt năm 2011 về định
hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật; so sánh, đối chiếu
định hướng và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tại quy hoạch đã được phê duyệt với
tình hình thực tiễn phát triển đô thị để xác định những vấn đề tồn tại, bất cập
trong phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch, quản lý di tích …..; nghiên cứu
các định hướng từ các quy hoạch cấp trên và các biến động mới về phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia, vùng, xác định các yếu tố mới, những vấn đề tồn tại,
bất cập cần điều chỉnh, những nội dung kế thừa để đạt mục tiêu phát triển đề
ra.
- Đánh giá tổng hợp các vấn đề từ thực trạng và bổ
sung các tác động trong bối cảnh từ những biến động mới tác động đến điều kiện
tự nhiên (đất đai, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên khoáng sản,...); các xu thế
phát triển và những định hướng lớn của quốc gia, của vùng và của tỉnh cũng như
xem xét đến các dự án lớn có ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa, lịch sử, cảnh quan, môi trường.
- Xác định: Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách
thức, làm cơ sở cho việc tạo lập ý tưởng, các định hướng phát triển, đảm bảo
tính khả thi.
b) Yêu cầu về tiền đề và dự báo phát triển
- Phân tích vai trò vị thế, tiềm năng, động lực
phát triển:
+ Phân tích, làm rõ các nghị quyết, quyết định, văn
bản pháp lý, các chủ trương và chính sách của: Đảng, Quốc hội, Chính phủ liên
quan đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh đối với vùng
trung du và miền núi phía Bắc và tỉnh Điện Biên; phân tích các tác động của quy
hoạch vùng, các quy hoạch ngành mới, mang lại những động lực, tiềm năng mới cho
thành phố Điện Biên Phủ.
+ Phân tích vai trò, vị thế của thành phố Điện Biên
Phủ trong mối quan hệ vùng (đặc biệt lưu ý trong vùng trung du và miền núi phía
Bắc, vùng Tây Bắc và trong vùng tỉnh Điện Biên) và những định hướng quan trọng
theo đồ án Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050 đang
triển khai cần nghiên cứu, lồng ghép.
+ Cần nêu rõ các mối liên hệ về chiến lược phát triển
vùng, kinh tế - xã hội, hạ tầng cấp vùng (dân số, đất đai, tỷ lệ đô thị
hóa,...).
+ Đánh giá được những động lực, sức lan tỏa tạo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội gắn với an ninh quốc phòng của thành phố Điện
Biên Phủ. Khái quát được các cơ hội đầu tư phát triển thành phố từ các động lực
và tiềm năng chính về cơ chế chính sách, quỹ đất, tính đa dạng văn hóa, lịch sử
(đặc biệt là di tích lịch sử cấp quốc gia đặc biệt “Chiến trường Điện Biên Phủ”)
và các đặc trưng về địa lý, kinh tế, cảnh quan, môi trường.
- Xác định tính chất, chức năng đô thị:
+ Tính chất, chức năng cần phù hợp với các định hướng
phát triển được xác định trên cơ sở các nghị quyết, quyết định, văn bản pháp
lý, các chủ trương và chính sách của: Đảng, Quốc hội, Chính phủ liên quan đến
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh đối với vùng trung du
và miền núi phía Bắc và tỉnh Điện Biên, thành phố Điện Biên Phủ.
+ Tính chất, chức năng của thành phố Điện Biên Phủ
cần nghiên cứu và bổ sung so với đồ án Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ
được duyệt năm 2011 để đảm bảo thành phố phát huy được tối đa các lợi thế về
văn hóa, lịch sử cách mạng, về vị trí, vị thế, vai trò của một đô thị cửa ngõ của
vùng Tây Bắc, vùng trung du và miền núi phía Bắc và việc mở rộng địa giới hành
chính thành phố bao trùm lên toàn bộ phạm vi của Khu du lịch quốc gia Điện Biên
Phủ - Pá Khoang.
- Yêu cầu về dự báo phát triển:
+ Yêu cầu dự báo phải có phương pháp và cơ sở khoa
học (đảm bảo dự báo phù hợp với các dự báo của các ngành - đặc biệt từ phát triển
du lịch, dịch vụ) và có tối thiểu 03 kịch bản dự báo để phân tích lựa chọn.
+ Dự báo tăng trưởng về kinh tế, xã hội, dân số,
lao động, đất đai và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; dự
báo khả năng và quá trình đô thị hóa.
+ Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai đô thị trên cơ sở
dự báo quy mô dân số, hiện trạng đất đai; dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
về sử dụng đất đai theo quy định; dự báo tổng quy mô đất đai xây dựng đô thị và
các quy mô cho từng thể loại thành phần.
+ Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng đô thị. Cụ
thể hóa các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa.
+ Lựa chọn các cơ sở kinh tế kỹ thuật đô thị phải
phù hợp với quy chuẩn, quy phạm và các quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt, về
nguyên tắc dựa trên các tiêu chuẩn đô thị loại II.
c) Yêu cầu về định hướng phát triển không gian đô
thị
- Mô hình và hướng phát triển đô thị
+ Phân tích đánh giá mô hình phát triển đô thị đã
được đề xuất trong Quy hoạch năm 2011, phân tích thực trạng phát triển đô thị
theo mô hình đã được đề xuất, phân tích về hiện trạng sử dụng đất, xu hướng
phát triển các khu vực chức năng, các dự án đang triển khai và các dự án đang
nghiên cứu đề xuất để có tính kế thừa, tính hợp lý của các quy hoạch trước đó
và đưa ra những kiến nghị, điều chỉnh đối với mô hình và hướng phát triển đô thị.
+ Mô hình và hướng phát triển cần lồng ghép, kế thừa
được các định hướng phát triển chính của Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch
quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang và gắn kết được không gian giữa khu vực nội
- ngoại thị.
+ Nghiên cứu mô hình và hướng phát triển đô thị phù
hợp với tính đặc trưng về địa hình, cảnh quan, môi trường và văn hóa, xã hội (cảnh
quan sông Nậm Rốm, cánh đồng Mường Thanh, địa hình đồi núi cùng với bản sắc văn
hóa, lối sống của các dân tộc trên địa bàn, ...); đặc biệt phải gắn với việc bảo
tồn phát huy hệ thống các di tích lịch sử thuộc Khu du lịch Quốc gia đặc biệt
“Chiến trường Điện Biên Phủ”.
- Yêu cầu về định hướng phát triển không gian
+ Nghiên cứu, rà soát, kế thừa hợp lý các định hướng
của Quy hoạch chung 2011 và các quy hoạch ngành có liên quan trên cơ sở thực trạng
phát triển, địa hình, cảnh quan, khả năng kết nối hạ tầng kết hợp các yếu tố đặc
thù.
+ Đề xuất phạm vi ranh giới khu vực nội, ngoại thị
dự kiến (xem xét đến mở rộng phạm vi nội thị); đảm bảo khai thác tối đa các lợi
thế về cảnh quan tự nhiên, mặt nước (khu vực đồi núi, khu vực ven sông Nậm Rốm,
hồ Pá Khoang, Hồ Huổi Phạ...) vào trong không gian đô thị kết hợp thoát nước và
công viên đô thị để xây dựng hình ảnh "đô thị xanh, hiện đại".
+ Xác định phạm vi, quy mô các khu vực chức năng của
đô thị; khu hiện có hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo, khu cần bảo tồn,
tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; khu phát triển mới; khu cấm xây dựng,
các khu dự trữ phát triển; các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm (đặc biệt
lưu ý đến ranh giới vùng bảo vệ di tích; khu vực bảo tồn, phát huy giá trị của
Khu di tích lịch sử đặc biệt quốc gia “Chiến trường Điện Biên Phủ” và các yếu tố
bản sắc đặc trưng của đô thị về điều kiện tự nhiên, về địa hình, về cảnh quan,
môi trường và văn hóa xã hội), hài hòa về không gian, hợp lý linh hoạt trong
liên kết chia sẻ chức năng và thuận tiện trong kiểm soát phát triển.
+ Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị, định hướng và nguyên tắc phát triển đối với từng khu chức
năng;
+ Xác định hệ thống trung tâm hành chính, trung tâm
thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng, thể dục thể thao, công viên, cây xanh
và không gian mở; trung tâm chuyên ngành cấp vùng và đô thị để đảm bảo đáp ứng
được tiêu chí đô thị loại II và phù hợp với quy hoạch các ngành, quy hoạch tỉnh
Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
+ Đề xuất định hướng phát triển các khu vực nông
thôn và vùng ven đô, trong đó làm rõ mối liên hệ giữa không gian khu vực nông
thôn với đô thị, nông thôn với phát triển du lịch, dịch vụ; nông thôn với bảo tồn,
phát huy các giá trị của cảnh quan tự nhiên, của văn hóa, lịch sử.
+ Đảm bảo điều kiện hạ tầng đô thị nhằm gắn kết
không gian quần thể di tích “Chiến trường Điện Biên Phủ” với không gian cảnh
quan sinh thái Mường Phăng - Pá Khoang.
+ Nghiên cứu cảnh quan gắn với hệ thống khung giao
thông (hệ thống tầng bậc, các nút giao thông quan trọng, các mặt cắt điển hình
các khoảng lùi, vỉa hè đi bộ, ...) để là cơ sở hình thành các trục không gian,
các quảng trường giao thông, các trục cảnh quan, ...
+ Thiết kế đô thị: Đề xuất tổ chức không gian, kiến
trúc trên cơ sở xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian
chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm nhấn đô thị để thành phố Điện Biên Phủ
thực sự trở thành một đô thị có bản sắc riêng, phát huy được lợi thế đặc trưng
duy nhất “Chiến trường Điện Biên Phủ”. Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước, đặc
biệt quan tâm các khu vực ven sông Nậm Rốm, hồ Pá Khoang, Huổi Phạ, các điểm di
tích lịch sử, các đồi cây xanh trong đô thị...
d) Yêu cầu về định hướng quy hoạch sử dụng đất đô
thị theo các giai đoạn quy hoạch
- Xác định phạm vi, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất
theo từng giai đoạn trên cơ sở mô hình và định hướng phát triển không gian; đề
xuất điều chỉnh chức năng sử dụng đất, quy mô, chỉ tiêu và nguyên tắc sử dụng đất
đối với từng khu vực chức năng. Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử
dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến xây dựng và sử dụng
đất từng khu vực nhằm phục vụ cho công tác quản lý và kiểm soát phát triển.
- Xác định quỹ đất các khu vực bảo tồn di tích văn
hóa lịch sử, các khu vực bảo tồn tự nhiên, quỹ đất dự trữ phát triển... trên cơ
sở phân bố hài hòa, đảm bảo được cảnh quan và dễ dàng triển khai thực hiện.
- Bố trí các hành lang cách ly, hành lang hạ tầng
chính và quỹ đất xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
- Đề xuất kế hoạch sử dụng đất phù hợp với từng
giai đoạn phát triển; xác định quỹ đất dự trữ phát triển cho giai đoạn sau năm
2045.
đ) Định hướng hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội:
Tổ chức mạng lưới trung tâm vùng và đô thị: Hệ thống
trung tâm hành chính chính trị của tỉnh và thành phố; trung tâm du lịch; trung
tâm thương mại, tài chính; trung tâm dịch vụ công cộng: Văn hóa, y tế, giáo dục,
thể dục thể thao, công viên, cây xanh, khu vui chơi giải trí; các chợ đầu mối;
trung tâm dịch vụ du lịch và các trung tâm chuyên ngành khác.
e) Yêu cầu về định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật:
Định hướng xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ và hiện đại, phù hợp với tính chất chức năng và quy mô của đô thị phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn của đô thị loại II; đảm bảo phát triển bền vững, ứng phó
và thích ứng với biến đổi khí hậu, ưu tiên sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch phục vụ cho đô thị. Gồm:
- Giao thông:
+ Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao
thông đô thị (đường hàng không, đường bộ); phát triển đồng bộ mạng lưới giao
thông vận tải của thành phố với mạng lưới giao thông vận tải của vùng và quốc
gia (đường quốc lộ 279, quốc lộ 12, cao tốc Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà
Nội); đảm bảo tính thống nhất về vận tải hàng hóa, hành khách, giao thông đường
bộ, giao thông hàng không gắn kết trên địa bàn toàn đô thị.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo an
toàn giao thông và hành lang bảo vệ các công trình giao thông. Xác định vị trí,
quy mô các công trình đầu mối giao thông (cảng hàng không, bến xe đối ngoại,...).
Tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe; xác định chỉ
giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ thống hào, tuy nen kỹ thuật.
- Cao độ nền và thoát nước mặt: Đề xuất các giải
pháp cao độ nền và thoát nước mặt hợp lý cho đô thị và các khu vực xây dựng
khác; đảm bảo an toàn về lũ, úng; phòng tránh các hiểm họa thiên tai... nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Khoanh vùng các khu vực cấm hoặc hạn
chế xây dựng do cấu tạo về địa chất, địa hình, do nguy cơ lũ quét, các khu vực
bảo tồn, bảo vệ và phát triển rừng. Xác định lưu vực và phân lưu vực tiêu thoát
nước chính; hướng thoát nước, vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước.
- Cấp nước: Phân tích đánh giá tài nguyên nước ngầm,
nước mặt, sông hồ hiện có tại khu vực để đề xuất các giải pháp lựa chọn nguồn nước
và bảo vệ nguồn nước. Xác định chỉ tiêu cấp nước và dự báo tổng hợp nhu cầu
dùng nước toàn khu vực nghiên cứu (tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt,
công cộng, sản xuất, dịch vụ, du lịch ...) phù hợp với Quy chuẩn quy phạm và chỉ
tiêu đô thị theo từng giai đoạn; dự kiến nguồn cấp, công trình đầu mối, mạng lưới
đường ống cấp nước, cấp nước chữa cháy và các thông số kỹ thuật.
- Cấp điện, chiếu sáng đô thị: Xác định chỉ tiêu và
tiêu chuẩn cấp điện và dự báo nhu cầu sử dụng điện theo các phụ tải (phụ tải điện
sinh hoạt, phụ tải điện công trình công cộng, dịch vụ, du lịch, sản xuất) theo
các giai đoạn phát triển của đô thị; lựa chọn cân đối nguồn điện, đề xuất giải
pháp thiết kế mạng lưới cấp điện cao áp, trung áp và cấu trúc lưới điện hạ thế,
dự kiến các công trình đầu mối, tổ chức mạng lưới đường dây, trạm biến áp cho từng
giai đoạn quy hoạch; tính toán nhu cầu và đề xuất giải pháp cho chiếu sáng
(công trình giao thông; công cộng, quảng cáo, lễ hội...). Đề xuất khai thác sử
dụng các nguồn năng lượng khác.
- Bưu chính viễn thông: Tính toán nhu cầu và đề xuất
giải pháp phát triển hạ tầng bưu chính - viễn thông, đảm bảo nhu cầu phát triển
đô thị; tuân thủ quy định của Luật Viễn thông
và Luật Tần số vô tuyến điện và các văn bản
khác có liên quan. Xây dựng mạng lưới truyền dẫn cáp quang đồng bộ theo hướng sử
dụng chung cơ sở hạ tầng, mở rộng hệ thống viễn thông công cộng đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Dự kiến các công trình đầu
mối, tổ chức mạng lưới cáp ngoại vi diện rộng đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Định hướng thu gom xử lý nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang:
+ Thoát nước thải: Xác định các chỉ tiêu về thu gom
xử lý nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải công cộng, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ). Lựa chọn và thiết kế quy hoạch hệ thống thoát nước thải phù hợp
với quy mô đô thị, yêu cầu vệ sinh, điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy
văn...), hiện trạng đô thị và hiện trạng hệ thống thoát nước.
+ Quản lý chất thải rắn: Xác định các chỉ tiêu chất
thải rắn sinh hoạt và công nghiệp. Dự báo chi tiết nguồn và tổng lượng phát thải
các loại chất thải rắn thông thường và nguy hại để từ đó định hướng quản lý chất
thải rắn cho toàn đô thị.
+ Nghĩa trang: Xác định nhu cầu đất nghĩa trang
theo các giai đoạn phát triển. Xác định vị trí, quy mô các khu nghĩa trang, nhà
tang lễ và công nghệ táng.
g) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Quy hoạch cần phải thực hiện đồng bộ với giải
pháp bảo vệ môi trường nhằm kiểm chứng những quyết định về bố trí các khu vực
chức năng, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường khi mở rộng các khu đô thị,
các khu du lịch, dịch vụ, ... đảm bảo giữ gìn và chuyển hóa hợp lí khu vực nông
nghiệp, lâm nghiệp xung quanh các khu vực đô thị hóa, các khu chức năng phát
triển mới.
- Giải pháp bảo vệ môi trường cần tích hợp với kịch
bản ứng phó biến đổi khí hậu hiện hành, đưa ra các giải pháp môi trường, các
khuyến cáo sử dụng đất, mô hình và hướng phát triển đô thị, cơ chế chính sách,
nguồn lực, nhằm giảm thiểu các thiệt hại trong trường hợp thiên tai hoặc biến đổi
môi trường lớn xảy ra.
h) Đề xuất chương trình, dự án ưu tiên và nguồn lực
thực hiện
Đề xuất tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên, phân kỳ tổ
chức thực hiện và xác định mục tiêu phát triển cụ thể cho từng giai đoạn quy hoạch.
Xây dựng danh mục các dự án đầu tư chủ yếu có ý nghĩa tạo động lực phát triển,
đảm bảo phù hợp với dự báo nguồn lực thực hiện. Đề xuất các giải pháp, cơ chế
chính sách thực hiện quy hoạch, kế hoạch hành động theo các giai đoạn phát triển
của đô thị.
i) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Đề xuất
quy định quản lý quy hoạch phù hợp đồ án quy hoạch và tuân thủ các quy định
pháp luật có liên quan về quy hoạch cũng như quản lý đô thị hiện hành, đảm bảo
theo nhu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
7. Hồ sơ sản phẩm
Thành phần hồ sơ và nội dung đồ án thực hiện theo Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về lập
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù và quy
hoạch nông thôn.
8. Tổ chức thực hiện
a) Thời gian lập quy hoạch: Theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan trình duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Sở Xây dựng tỉnh
Điện Biên.
- Cơ quan lập quy hoạch: Đơn vị tư vấn có năng lực
hoạt động phù hợp, được lựa chọn theo quy định pháp luật.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên bố trí nguồn vốn, phê duyệt tổng dự toán chi phí lập quy hoạch; phối
hợp với Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan tổ chức lập, trình duyệt Đồ án
Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đến năm 2045 theo quy định
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban Dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Điện Biên;
- Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Điện Biên Phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NN, KTTH, NC,
QHĐP, KGVX;
- Lưu: VT, CN (2) Tuấn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|