BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 4079/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH: 14TCN 195 : 2006 - THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT TRONG CÁC GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quy chế xây dựng, ban hành, phổ biến và kiểm tra áp dụng tiêu chuẩn
ngành ban hành theo Quyết định số 74/2005/QĐ-BNN ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này tiêu chuẩn
ngành: 14TCN 195 : 2006 - Thành phần, khối lượng khảo sát địa chất trong các
giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thủy lợi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thuật
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 14TCN
195: 2006
THÀNH
PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT TRONG CÁC GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Volume of the geological
work in hydraulic design periods
(Ban hành theo quyết định số 4079/QĐ-BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối tượng tiêu chuẩn
1.1.1. Tiêu chuẩn này quy định thành phần, nội dung khối lượng công tác khảo
sát địa chất công trình trong các giai đoạn lập Báo cáo đầu tư xây dựng công
trình (gọi tắt là báo cáo đầu tư - viết tắt là BCĐT), Dự án đầu tư xây dựng
công trình (gọi tắt là dự án đầu tư - viết tắt là DAĐT), Thiết kế kỹ thuật xây
dựng công trình (gọi tắt là thiết kế kỹ thuật - viết tắt là TKKT), Thiết kế bản
vẽ thi công xây dựng công trình (gọi tắt là bản vẽ thi công - viết tắt là
BVTC), Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi tắt là báo cáo kinh tế
kỹ thuật - viết tắt là BCKTKT) các dự án thủy lợi; Không áp dụng cho Dự án đê
điều.
1.1.2. Đối với dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, cần phải vận dụng thích
hợp những quy định tương ứng trong tiêu chuẩn này và phải được sự thỏa thuận
của Chủ đầu tư.
1.2. Phạm vi áp dụng
1.2.1. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các dự án thủy lợi dùng vốn ngân sách
trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đối với các dự án thủy lợi có
sử dụng nguồn vốn ODA, ngoài việc theo tiêu chuẩn này còn phải tuân theo các
nội dung, yêu cầu của nhà tài trợ.
1.2.2. Các giai đoạn khảo sát thiết kế tuân theo Nghị định của Chính phủ về
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, cũng như 14TCN 171:2006 - Thành phần nội
dung lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án của
thủy lợi.
1.2.3. Các phương pháp khảo sát địa chất công trình nêu trong tiêu chuẩn này
phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hiện hành của Nhà nước và của
Ngành. Trong trường hợp thiếu các tiêu chuẩn đó, thì phải tham khảo các tiêu
chuẩn, quy phạm tương ứng của nước ngoài và phải được sự thỏa thuận của Chủ đầu
tư.
1.2.4. Trước khi kế thừa và triển khai công tác khảo sát địa chất công trình,
cần sưu tầm, nghiên cứu kỹ để tận dụng các tài liệu địa chất đã có liên quan
đến dự án, nhất là các hồ sơ địa chất đã có ở các giai đoạn khảo sát trước.
1.2.5. Thành phần khối lượng công tác khảo sát địa chất công trình (viết tắt là
ĐCCT) cho các giai đoạn phụ thuộc vào: Giai đoạn lập dự án hoặc thiết kế; Cấp
công trình (theo TCXDVN 285:2002); Quy mô, kết cấu công trình; Mức độ phức tạp
về điều kiện ĐCCT.
1.2.6. Đối với dự án nằm trong vùng địa chất đặc biệt phức tạp, ngoài việc dựa
vào Tiêu chuẩn này, có thể đề xuất thêm các thành phần và khối lượng khảo sát
bổ sung và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Thành phần và nội dung khảo sát
ĐCCT
1.3.1. Công tác khảo sát ĐCCT phải được thực hiện trên cơ sở đề cương khảo sát
thiết kế công trình thủy lợi. Trong trường hợp đề cương khảo sát ĐCCT được lập
riêng thì nội dung của đề cương phải phù hợp với yêu cầu của đề cương khảo sát
thiết kế và phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu nghiên cứu, lập hồ sơ cho giai
đoạn lập dự án hoặc thiết kế tương ứng.
1.3.2. Nội dung của đề cương khảo sát ĐCCT
- Giới thiệu chung về tên, vị trí, nhiệm vụ, quy mô, cấp,
thành phần và các hạng mục công trình của dự án.
- Cơ sở pháp lý của việc lập và thực hiện đề cương khảo sát.
- Tóm tắt đặc điểm ĐCCT tại khu vực dự án, khối lượng cùng
các kết luận và kiến nghị của công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện trong giai
đoạn trước (nếu có) và yêu cầu của công khảo sát ĐCCT trong giai đoạn hiện tại.
- Thành phần khối lượng, phương pháp khảo sát ĐCCT và các
yêu cầu kỹ thuật.
- Tiến độ, tổ chức thực hiện cùng các yêu cầu về vật tư,
thiết bị, phần mềm (Software) phục vụ công tác khảo sát và lập hồ sơ ĐCCT.
- Yêu cầu về lập hồ sơ và tài liệu khảo sát ĐCCT.
1.4. Thành phần và khối lượng hồ sơ
ĐCCT
Tùy theo yêu cầu của từng giai đoạn lập dự án hoặc thiết kế
mà thành phần và khối lượng hồ sơ ĐCCT có khác nhau, nhưng thường bao gồm các
phần chính sau:
1.4.1. Thuyết minh địa chất công trình, các hình vẽ (vị trí công trình, bản đồ
địa chất tỷ lệ 1:200000 hoặc lớn hơn) cùng các bảng biểu và phụ lục kèm theo.
1.4.2. Các bản vẽ ĐCCT bao gồm:
- Bản đồ các tài liệu thực tế, bản đồ vị trí khảo sát và thí
nghiệm, bản đồ ĐCCT và bản đồ ĐCCT chuyên môn.
- Các mặt cắt địa chất công trình.
- Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý đất, đá, cát sỏi, bảng tính
trữ lượng vật liệu xây dựng.
1.4.3. Tài liệu gốc ĐCCT gồm:
- Hình trụ hố khoan đào.
- Tập ảnh đo vẽ ĐCCT, ảnh hòm nõn khoan máy.
- Nhật ký đo vẽ hiện trạng, đo vẽ ĐCCT.
- Kết quả thí nghiệm hiện trường và trong phòng.
1.4.4. Hình thức giao nộp và lưu trữ hồ sơ địa chất công trình
Trong các hồ sơ ĐCCT phải ghi rõ thời điểm khảo sát và lập
hồ sơ ĐCCT, những người chịu trách nhiệm chính, chữ ký, dấu của cơ quan lập hồ
sơ cùng mục lục tài liệu.
Toàn bộ hồ sơ ĐCCT của mỗi giai đoạn khảo sát đều được phải
ghi vào các thiết bị lưu trữ tin học (đĩa CD hoặc tương đương) ở dạng ảnh
(không cho sửa chữa) trừ khi có yêu cầu khác của Chủ đầu tư.
- Các thuyết minh lưu ở dạng file ảnh hoặc file .pdf
- Các bản vẽ lưu ở dạng ảnh Vector hoặc Raster.
Khi giao nộp hồ sơ địa chất công trình cho Chủ đầu tư hoặc
nộp lưu trữ phải nộp cả hai dạng hồ sơ bằng giấy và hồ sơ tin học.
2. THÀNH PHẦN, PHÁP LUẬT KHẢO SÁT
ĐCCT GIAI ĐOẠN BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (BCĐT)
2.1. Mục đích của công tác khảo sát
ĐCCT
- Làm sáng tỏ và đánh giá chung về điều kiện ĐCCT của toàn
bộ dự án.
- Làm sáng tỏ và đánh giá điều kiện ĐCCT nhằm xác định:
+ Khả năng xây dựng hồ chứa
+ Vùng tuyến hợp lý của công trình đầu mối.
+ Vùng tuyến hợp lý của đường dẫn Chính.
+ Khả năng về VLXD thiên nhiên để xây dựng công trình.
2.2. Thành phần khảo sát ĐCCT trong
giai đoạn BCĐT
- Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã có.
- Phân tích và vẽ bản đồ địa chất không ảnh.
- Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực
hiện đại.
- Đo vẽ địa chất công trình.
- Thăm dò địa vật lý.
- Khoan đào
- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.
- Lập hồ sơ địa chất công trình
2.3. Nội dung và khối lượng khảo sát
ĐCCT giai đoạn BCĐT
2.3.1. Hồ chứa
2.3.1.1. Mục đích
- Xác định sơ bộ cao trình giữ nước, khả năng ngập và bán
ngập
- Phát hiện và đánh giá sơ bộ những hoạt động địa động lực,
sạt trượt v.v… ở hồ chứa.
- Đánh giá tình hình khoáng sản ở hồ chứa.
- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý các vấn đề ĐCCT phức tạp
ở hồ chứa (mất nước, sạt lở lớn, vv…).
2.3.1.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có
- Các bản đồ địa hình, hành chính, giao thông, quy hoạch ở
các tỷ lệ.
- Các tài liệu địa chất chung, các bản đồ địa chất tỷ lệ nhỏ
đến lớn.
- Các tài liệu về địa chất thủy văn, địa chất công trình,
địa mạo, động đất, kiến tạo và tân kiến tạo.
- Các tài liệu địa vật lý.
- Các tài liệu về vật liệu xây dựng.
2.3.1.3. Bản đồ không ảnh (bao gồm ảnh chụp từ vệ tinh và máy bay)
- Bản đồ không ảnh chỉ được thực hiện cho những công trình
có quy mô cấp II trở lên. Phân tích ảnh chụp từ vệ tinh tỷ lệ 1/1.000.000 tới
1/200.000; ảnh chụp từ máy bay tỷ lệ 1/40.000 ¸ 1/60.000 để vẽ bản đồ địa chất không ảnh tỷ lệ 1/50.000 ¸ 1/100.000.
- Thời gian của ảnh chụp nên dùng loại mới được cập nhật.
- Phạm vi phân tích không ảnh nên mở rộng tới thung lũng của
2 sông lân cận, tuy nhiên thông thường không vượt quá đường viền hồ 10km, mở
rộng về đuôi hồ và hạ lưu đập không quá 5km. Bản đồ địa chất không ảnh phải thể
hiện được cấu trúc địa chất, địa mạo… của khu vực.
2.3.1.4. Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực
hiện đại
- Đánh giá cấp động đất cho các công trình từ cấp III trở
lên.
- Đối với các công trình từ cấp II trở lên phải đánh giá
thêm sự nguy hiểm của động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện đại
tác động tới công trình. Tiến hành điều tra và cung cấp các thông số về động
đất, kiến tạo trên vùng nghiên cứu.
2.3.1.5. Đo vẽ địa chất công trình
a. Phạm vi đo vẽ: là diện tích lòng hồ ứng với mực nước dâng
bình thường dự kiến (MNDBT) và phần diện tích cao hơn MNDBT từ 2 ¸ 5m đối với công trình từ cấp III trở xuống. Đối với
công trình từ cấp II trở lên có thể mở rộng thêm phạm vi đo vẽ địa chất công
trình tới khu vực có ảnh hưởng tới chủ trương đầu tư của dự án, nhưng cũng
không vượt quá MNDBT 10m.
b. Các yêu cầu kỹ thuật cần làm rõ trong quá trình đo vẽ
vùng hồ bao gồm:
- Khả năng giữ nước của hồ và cao trình tối đa cho phép
không gây ra mất nước.
- Ngập và bán ngập các khu công nghiệp, dân cư, tài nguyên,
di tích văn hóa…
- Ngập các khoáng sản trong vùng lòng hồ.
- Tái tạo bờ hồ chứa.
- Các khu vực có khả năng xảy ra trượt sạt lớn ảnh hưởng tới
hiệu ích dự án.
c. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chất công trình: thường là
1/25.000 ¸ 1/50.000
Đối với những công trình từ cấp II trở lên ở những khu vực
cần làm rõ một nội dung kỹ thuật cụ thể nào đó có ảnh hưởng tới hiệu quả của dự
án, hoặc tình hình địa chất công trình phức tạp thì tỷ lệ đo vẽ có thể tăng lên
1/10.000 trong phạm vi khu vực đó.
2.3.1.6. Thăm dò địa vật lý
a. Trong giai đoạn này, công tác địa vật lý cực kỳ quan
trọng, nó là biện pháp chủ yếu trong khảo sát địa chất công trình. Phương pháp
dùng là địa chấn khúc xạ, đo sâu điện, mặt cắt điện, géorada, tần số rất thấp
(very low frequency; V.L.F)…
b. Phạm vi thăm dò tiến hành tại các khu vực phân thủy mỏng
hoặc tại nơi hồ chứa có điều kiện ĐCCT phức tạp như: trượt sạt, hang động, đứt
gãy, các tầng thấm nước mạnh... Tiến hành thăm dò địa vật lý theo các tuyến dọc
và ngang khu vực nghiên cứu với mật độ trên tuyến đo từ 10 ¸ 20m/1 điểm đo địa vật lý.
2.3.1.7. Khoan đào
a. Dựa vào kết quả thăm dò địa vật lý, công tác khoan, đào
sẽ được bố trí nhằm làm rõ thêm các điều kiện địa chất công trình như trượt
sạt, hang động, đứt gãy, mất nước và bổ sung điểm quan sát địa chất ở những khu
vực mà mức độ lộ của đá gốc ít.
b. Tiến hành khoan tại các đường phân thủy, nơi mực nước
ngầm có khả năng thấp hơn cao trình giữ nước của hồ chứa để nghiên cứu điều
kiện địa chất thủy văn. Trên 1 mặt cắt nghiên cứu địa chất thủy văn chỉ bố trí
1 hố tại đỉnh phân thủy, độ sâu của hố khoan phải thấp hơn mực nước ngầm vào
mùa khô từ 5 ¸ 7m. Các hố khoan này được kết cấu
thành hố khoan dùng để quan trắc nước ngầm lâu dài. Các điểm địa chất thủy văn
ở hai nhánh đường phân thủy (trên mặt cắt nghiên cứu địa chất thủy văn) được xác
định bằng cách đo vẽ ĐCCT hoặc đo sâu điện (mỗi bên thung lũng ít nhất 1
điểm).
2.3.1.8. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
a. Thí nghiệm ngoài trời bao gồm: ép nước, đổ nước và thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn (Standard Penetration Test - SPT) chỉ thực hiện ở các
mặt cắt địa chất nơi có khả năng xảy ra mất nước, trượt sạt lớn, ảnh hưởng tới
quy mô của hồ chứa. Thí nghiệm ngoài trời nhằm đảm bảo mỗi lớp đất, mỗi lớp đá
phong hóa hoàn toàn, đá phong hóa mạnh có 1 lần đổ nước và 1 giá trị xuyên tiêu
chuẩn (SPT). Mỗi lớp đá phong hóa vừa, đá phong hóa nhẹ đến tươi có 1 đoạn ép
nước.
b. Thí nghiệm mẫu trong phòng
Mẫu đá thạch học: 1 ¸ 2
mẫu/1 loại đá; Mẫu nước ăn mòn bê tông: 1 mẫu nước mặt, 1 mẫu nước ngầm cho mỗi
tầng chứa nước.
Mẫu đất nguyên dạng: 1 ¸ 3
mẫu/1 lớp đất (chỉ tiến hành tại các mặt cắt địa chất nơi có khả năng xảy ra
mất nước, trượt sạt lớn, ảnh hưởng tới quy mô của hồ chứa).
2.3.2. Công trình đầu mối của hồ chứa và
đập dâng
2.3.2.1. Mục đích
a. Làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT của các vùng tuyến công trình
đầu mối để lựa chọn được vùng tuyến hợp lý và sơ bộ bố trí tổng thể công trình
đầu mối.
b. Đánh giá các điều kiện ĐCCT có liên quan đến ổn định
(thấm, chịu lực, lún, trượt, v.v…) của các công trình đầu mối và sơ bộ nêu ra
biện pháp xử lý đối với những vấn đề ĐCCT phức tạp.
c. Dự kiến hoặc đề xuất những vấn đề về ĐCCT của công trình
đầu mối phải nghiên cứu kỹ ở giai đoạn sau:
2.3.2.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
2.3.2.3. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại: Như
Điều 2.3.1.4
2.3.2.4. Đo vẽ địa chất công trình
a. Đối tượng đo vẽ: được thực hiện đối với công trình có quy
mô từ cấp III trở lên tại các phương án vùng tuyến của công trình đầu mối dự
kiến.
b. Phạm vi đo vẽ được quy định như sau:
- Trường hợp trong vùng tuyến chỉ có khả năng bố trí 1 tuyến
công trình đầu mối:
+ Ranh giới thượng và hạ lưu được tính từ đường viền chân
công trình (chân mái đập, sân phủ thượng hạ lưu của đập hoặc mép sân trước, mép
cuối sân sau của cống, đập tràn) về mỗi phía là 2H (với H là chiều cao cửa
đập).
+ Hai bên đầu vai đập và tràn về mỗi phía là 1H, nhưng không
vượt quá đỉnh núi mà đập, tràn và cống gối vào đó.
- Trường hợp trong vùng tuyến có thể bố trí nhiều tuyến thì
lấy tuyến thượng và hạ lưu làm chuẩn với nguyên tắc xác định ranh giới như
trên.
c. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chất công trình thường từ: 1/5.000
¸ 1/10.000 tùy mức độ phức tạp của
điều kiện ĐCCT. Trường hợp tuyến công trình đầu mối có chiều dài < 200m thì
tỷ lệ đo vẽ ĐCCT từ 1/1.000 ¸ 1/2.000.
2.3.2.5. Thăm dò địa vật lý
a. Thăm dò địa vật lý là biện pháp chủ yếu trong khảo sát
ĐCCT các công trình đầu mối hồ chứa, đập dâng và nền thực hiện trước khi khoan
đào.
b. Phạm vi thăm dò được tiến hành tại tim tuyến công trình đại
diện cho tuyến nghiên cứu, mỗi vị trí tuyến thực hiện một mặt cắt mật độ từ 10 ¸ 20m/1 điểm đo địa vật lý. Tại những vị trí có điều
kiện địa chất phức tạp cần tiến hành tổ hợp các phương pháp đo địa chấn khúc xạ
với đo điện hoặc các phương pháp géorada, VLF…
2.3.2.6. Khoan, đào
a. Khoan đào để tìm hiểu các lớp đất đệ tứ, tầng phủ, mức độ
phong hóa của đá, tính phân lớp, tính thấm, mực nước ngầm xuất hiện và ổn định,
kết cấu, trạng thái của đất đá; đồng thời lấy mẫu để thí nghiệm.
b. Phạm vi thăm dò được tiến hành tại tim tuyến công trình
đại diện cho tuyến nghiên cứu.
- Hố đào được bố trí trên tim tuyến công trình với cự ly 75 ¸ 100 m/hố. Độ sâu hố đào cần đạt tới giới hạn trên
của đới phong hóa vừa.
- Hố khoan máy thông thường được bố trí như sau:
+ Lòng sông 1 hố, mỗi vai 1 ¸ 2 hố. Đối với những tuyến đập quá dài, thì khoảng cách các hố trên tim
tuyến từ 150 ¸ 200m. Trường hợp có các biểu hiện
đứt gãy, trượt sạt, hang động, đặc biệt là những vị trí mà địa vật lý đã phát
hiện có những vấn đề địa chất phức tạp thì cần bố trí hố khoan tại đó để tìm hiểu
các nội dung kỹ thuật cụ thể.
+ Độ sâu các hố khoan thông thường lấy bằng (2/3 ¸ 1)H (với H là chiều cao đập) nếu gặp đá nguyên khối
thì khoan sâu vào đới đá nguyên khối từ 2 ¸ 5
m, riêng đối với các hố khoan ở vai nên khoan thấp hơn mực nước ngầm vào mùa
khô từ 2 ¸ 3m.
2.3.2.7. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng
a. Thí nghiệm ngoài trời: bao gồm đổ nước, ép nước, hút múc
nước và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT).
- Các hố đào ở vai đập cần tiến hành đổ nước, mỗi lớp đất có
1 ¸ 2 giá trị hệ số thấm K.
- Các hố khoan cần thí nghiệm đổ nước và thí nghiệm SPT
trong các lớp đất đệ tứ, trong tầng phủ pha tàn tích, trong lớp đá phong hóa
phong hóa hoàn toàn và phong hóa mạnh (mỗi lớp có từ 1 ¸ 2 giá trị thấm K, 1 ¸ 2 giá trị SPT). Thí nghiệm ép nước trong các đới đá khác còn lại 1 ¸ 2 đoạn.
- Thí nghiệm hút hoặc múc nước ở lớp cát cuội sỏi lòng sông,
cát cuội sỏi đáy thềm và các tầng chứa nước dưới nền công trình: mỗi lớp cuội
sỏi hoặc tầng chứa nước có từ 1 ¸ 2
giá trị thấm K.
b. Thí nghiệm mẫu trong phòng
- Mẫu đất nguyên dạng (mẫu 17 chỉ tiêu): Thí nghiệm mỗi lớp
đất có từ 1 ¸ 3 mẫu.
- Mẫu cát sỏi nền: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho lớp.
- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 2 ¸ 3 mẫu cho một loại đá.
- Mẫu thí nghiệm cơ lý đá: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bê tông gồm: 1 ¸ 2 mẫu nước mặt, 1 ¸ 2 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
2.3.3. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công
trình lớn trên kênh.
2.3.3.1. Mục tiêu: Như Điều 2.3.2.1
2.3.3.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
2.3.3.3. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại: Như
Điều 2.3.1.4
2.3.3.4. Thăm dò địa vật lý
Công tác này chỉ tiến hành đối với công trình từ cấp III trở
lên có điều kiện ĐCCT phức tạp, thực hiện như Điều 2.3.2.5. Công trình cấp IV
trở xuống không thực hiện.
2.3.3.5. Khoan, đào, xuyên
a. Tại mỗi vùng tuyến dự kiến thiết kế công trình cần có từ
1 ¸ 3 hố khoan, đào hoặc xuyên được bố
trí như sau: 1 hố ở giữa (tại tim công trình) và hai hố hai bên (nếu là 3 hố)
trên cùng một mặt cắt.
b. Độ sâu hố giữa (tại tim công trình) bằng 3 ¸ 5 lần chiều sâu đặt móng. Trường hợp sớm gặp đá gốc
phong hóa hoặc lớp phù sa cổ thì khoan (hoặc xuyên) sâu vào lớp đá hoặc phù sa
cổ từ 5 ¸ 7m, trong trường hợp gặp tầng đất
xấu phải khoan (hoặc xuyên) hết tầng đất đó, nhưng trong mọi trường hợp đều
không vượt quá 10 lần chiều sâu đặt móng (chiều sâu đặt móng lấy từ mặt đất
thiên nhiên tới cao trình dự kiến đặt móng công trình) và không nhỏ hơn 1,5B (B
là bề rộng bản móng).
Độ sâu các hố khác được khoan thấp hơn đáy móng công trình
dự kiến từ 3 - 5m. Trường hợp gặp đá và phù sa cổ thì độ vượt sâu là từ 2 ¸ 3m.
2.3.3.6. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng
a. Thí nghiệm ngoài trời: bao gồm đổ nước, ép nước, hút múc
nước và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT).
- Các hố khoan, đào cần thí nghiệm đổ nước và thí nghiệm SPT
trong các lớp đất đệ tứ, trong tầng phủ pha tàn tích, trong lớp đá phong hóa
phong hóa hoàn toàn và phong hóa mạnh (mỗi lớp có từ 1 ¸ 2 giá trị thấm K, 1 ¸ 2 giá trị SPT). Thí nghiệm ép nước trong hố khoan ở các đới đá khác còn
lại 1 ¸ 2 đoạn.
- Thí nghiệm hút hoặc múc nước ở lớp cát cuội sỏi và các
tầng chứa nước dưới nền công trình: mỗi lớp cuội sỏi hoặc tầng chứa nước có từ
1 ¸ 2 giá trị thấm K.
b. Thí nghiệm mẫu trong phòng
- Mẫu đất nguyên dạng: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho một lớp.
- Mẫu cát sỏi nền thí nghiệm: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho một lớp.
- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho một loại đá.
- Mẫu thí nghiệm cơ lý đá: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 mẫu nước mặt, 1
mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
2.3.4. Đường dẫn nước chính: tuyến kênh,
đường hầm (tuynel); đường ống dẫn nước.
2.3.4.1. Mục đích: Như Điều 2.3.2.1
2.3.4.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
2.3.4.3. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại: Như
Điều 2.3.1.3
2.3.4.4. Thăm dò địa vật lý
a. Thăm dò địa vật lý được áp dụng cho đường hầm, đường ống
dẫn nước và kênh miền núi (công trình từ cấp III trở lên) có điều kiện ĐCCT
phức tạp. Công trình cấp IV trở xuống không thực hiện.
b. Phạm vi thăm dò được tiến hành theo tim các phương án
tuyến công trình đại diện cho tuyến nghiên cứu, mỗi vị trí tuyến thực hiện một
mặt cắt mà chủ yếu là phương pháp địa chấn khúc xạ (hoặc đo sâu điện) với mật
độ từ 20 ¸ 30m/1 điểm đo địa vật lý. Tại những
vị trí có điều kiện địa chất phức tạp cần tiến hành tổ hợp các phương pháp đo địa
chấn khúc xạ với đo điện hoặc các phương pháp géorada, VLF…
2.3.4.5. Đo vẽ địa chất công trình
a. Đo vẽ ĐCCT được thực hiện cho tất cả các phương án tuyến.
b. Phạm vi đo vẽ: Mỗi phương án phạm vi đo vẽ được mở rộng
theo tim tuyến dự kiến mỗi bên từ 100m ¸
200m. Khi phát hiện điều kiện ĐCCT phức tạp thì cần mở rộng thêm theo yêu cầu
cụ thể.
c. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chất công trình 1/5.000 ¸ 1/10.000 tùy theo mức độ phức tạp về điều kiện ĐCCT.
2.3.4.6. Khoan, đào, xuyên
a. Khoan máy để khảo sát tìm các phương án tuyến đường hầm,
đường ống và kênh dẫn nước đại diện cho tuyến nghiên cứu, đi qua vùng đá cứng.
Thông thường bố trí khoan ở các eo núi thấp, khu vực cửa vào, cửa ra đường hầm
hoặc các nơi có dấu hiệu phá hủy kiến tạo, đứt gãy được xác định qua nghiên cứu
không ảnh, đo vẽ ĐCCT hoặc thăm dò địa vật lý. Khoảng cách giữa các hố khoan
trên tim tuyến đường dẫn nước thường từ 300 ¸
500m. Đối với tuyến đường hầm dẫn nước ít nhất phải có 3 hố (1 hố cửa vào, 1 hố
cửa ra và 1 hố ở trên đường hầm).
Chiều sâu hố khoan phải thấp hơn đáy cao trình tuyến đường
dẫn nước chính từ 2 ¸ 5m.
b. Đào, khoan tay, xuyên
- Trên tim các tuyến đường dẫn nước chính vùng núi bố trí
thêm các hố đào với cự ly từ 300 ¸
500m/hố. Độ sâu các hố đào thông thường phải vào tới đá phong hóa vừa.
- Trên tim các tuyến đường dẫn nước chính vùng đồng bằng bố
trí hố đào hoặc khoan tay hoặc xuyên để thăm dò, cự ly giữa các hố thăm dò từ
500 ¸ 1000m. Độ sâu các hố khoan tay hoặc
đào phải đạt sâu hơn đáy kênh dự kiến từ 1 ¸
2m. Trường hợp tuyến kênh có đất đá nền thấm nước mạnh đến rất mạnh, độ sâu hố
khoan đào phải đến tầng cách nước.
2.3.4.7. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
a. Thí nghiệm ngoài trời
- Thí nghiệm đổ nước được tiến hành trong các hố khoan đào
của lớp Đệ Tứ và các lớp phong hóa hoàn toàn - mạnh, mỗi lớp có 1 ¸ 2 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm ép nước được tiến hành 1 ¸ 2 đoạn trong các hố khoan thăm dò tuyến đường hầm
tại cao trình tường và đáy đường hầm dẫn nước.
- Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp cát cuội sỏi, mỗi
lớp có từ 1 ¸ 2 giá trị hệ số thấm K.
b. Thí nghiệm trong phòng:
- Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 3 ¸ 5 mẫu.
- Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 1 ¸ 2 mẫu.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 mẫu nước mặt, 1
mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
2.3.5. Vật liệu xây dựng thiên nhiên
2.3.5.1. Mục đích
Trong giai đoạn này, vật liệu xây dựng thiên nhiên được khảo
sát ở cấp C1 & C2 với mục tiêu làm sáng tỏ khả năng sử dụng VLXD thiên
nhiên để xây dựng công trình.
2.3.5.2. Đo vẽ địa chất hành trình
Nhằm phát hiện các nguồn vật liệu xây dựng thiên nhiên có
trong khu vực dự án. Cần đo vẽ địa chất hành trình toàn bộ khu vực có triển
vọng về vật liệu xây dựng trong bán kính từ 30km tính từ công trình đầu mối dự
định xây dựng (đối với vật liệu đất trong vòng 5 ¸ 10km, đá và cát sỏi trong phạm vi 10 ¸ 30km). Tỷ lệ đo vẽ hành trình được tính tương đương với đo vẽ bản đồ
ĐCCT tỷ lệ 1/25.000 ¸ 1/50.000. Hệ số K dự trữ vật liệu
xây dựng cấp C1 & C2 là 2,5 ¸ 3
lần yêu cầu của thiết kế. Trường hợp trong phạm vi trên không đủ trữ lượng và
chất lượng yêu cầu thì có thể mở rộng phạm vi đo vẽ.
2.3.5.3. Khoan đào
a. Đối với các mỏ đất, mỗi mỏ đào 2 - 3 hố nhưng khoảng cách
giữa các hố không nhỏ hơn 200m.
b. Đối với các mỏ cát sỏi mỗi mỏ đào từ 2 ¸ 3 hố; nhưng khoảng cách giữa các hố không nhỏ hơn
100m.
c. Đối với các mỏ đá có triển vọng bố trí từ 1 ¸ 2 hố khoan máy cho mỗi mỏ hoặc 300 ¸ 500m bố trí 1 hố khoan.
d. Độ sâu của các hố khoan đào qua hết lớp dự kiến khai thác
làm vật liệu.
2.3.5.4. Công tác thí nghiệm trong phòng
a. Mẫu đất chế bị (mẫu 13CT): Mỗi lớp từ 2 - 3 mẫu, 1 ¸ 2 mẫu đầm tiêu chuẩn, 1 mẫu thí nghiệm độ ẩm, 1 mẫu
thí nghiệm kiểm tra tính chất đặc biệt; trương nở, co ngót, tan rã của đất vật
liệu xây dựng.
b. Mẫu cát sỏi: Mỗi mỏ 1 ¸ 2
mẫu.
c. Mẫu đá: Mỗi loại đá 1 ¸ 2
mẫu.
2.4. Thành phần Hồ sơ địa chất công
trình giai đoạn BCĐT
2.4.1. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT giai
đoạn báo cáo BCĐT
2.4.1.1. Bản thuyết minh
Chương 1. Tổng quát
- Mở đầu
+ Tổ chức KSĐCCT.
+ Nhân sự tham gia chính (Chủ nhiệm, chủ trì).
+ Thời gian tiến hành khảo sát.
- Những căn cứ và cơ sở để tiến hành khảo sát ĐCCT.
+ Các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn: Các luật có liên quan
(các luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Luật tài nguyên nước,
luật về đất đai, luật về rừng, luật bảo vệ tài nguyên môi trường, các luật về
con người, luật về xây dựng, vv…) có liên quan đến việc khảo sát.
+ Danh mục các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây
dựng và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc khảo sát.
+ Phương pháp và trang thiết bị được sử dụng để khảo sát.
+ Quyết định giao nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng khảo sát.
+ Số hiệu và tóm tắt nội dung đề cương khảo sát ĐCCT.
- Giới thiệu những nét cơ bản của dự án.
- Giới thiệu đặc điểm chung của phương án chọn về địa điểm
công trình.
- Tóm tắt công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn
lập QH (nếu có).
- Tóm tắt khối lượng khảo sát ĐCCT đã thực hiện.
Chương 2. Điều kiện địa chất chung
- Địa hình địa mạo
- Cấu trúc ĐC, ĐCTV, động đất và tân kiến tạo của khu vực nghiên
cứu.
Chương 3. Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng hồ
- Khái quát về hồ chứa.
- Đánh giá sơ bộ về khả năng giữ nước của hồ chứa,
- Đánh giá sơ bộ về khả năng sạt trượt bờ hồ,
- Đánh giá sơ bộ về khả năng ngập và bán ngập khi xây dựng
hồ chứa.
- Dự báo sơ bộ về quá trình địa động lực ở hồ chứa.
- Sơ bộ dự kiến các biện pháp xử lý các hiện tượng phức tạp
về ĐCCT ở hồ chứa.
- Kết luận về điều kiện ĐCCT của hồ chứa.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 4. Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng công trình đầu mối
- Khái quát về công trình đầu mối.
- Điều kiện ĐCCT&ĐCTV tại vùng tuyến công trình đầu mối.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án vùng
tuyến công trình đầu mối.
- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT
phức tạp tại các phương án vùng tuyến công trình đầu mối.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án vùng tuyến công trình
đầu mối.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 5. Điều kiện ĐCCT của đường dẫn chính
- Khái quát về đường dẫn chính.
- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các vùng tuyến đường dẫn chính.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án vùng
tuyến đường dẫn chính.
- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT
phức tạp tại đường dẫn chính.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án vùng tuyến đường dẫn
chính.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 6. Vật liệu xây dựng thiên nhiên
- Nhu cầu VLXD thiên nhiên của dự án.
- Đánh giá sơ bộ trữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên
(vùng công trình đầu mối & đường dẫn chính).
- Những khuyến nghị về VLXD thiên nhiên.
Chương 7. Kết luận và kiến nghị
- Các kết luận tổng quát về điều kiện ĐCCT của dự án
- Các kiến nghị
2.4.1.2. Các Hình vẽ
- Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ (1/50 000 ¸ 1/100 000)
- Bản đồ địa chất vùng dự án (tỷ lệ 1/50 000 ¸ 1/200 000)
2.4.1.3. Các bảng biểu
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của đất và đá nền
công trình và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của vật liệu xây
dựng thiên nhiên và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
2.4.1.4. Các phụ lục kèm theo
- Thống kê kết quả thí nghiệm ngoài trời: thí nghiệm địa
chất thủy văn (đổ nước, ép nước, múc nước), kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh,
xuyên tiêu chuẩn..
- Thống kê kết quả thí nghiệm tính chất đặc biệt của đất vật
liệu xây dựng: trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối… (nếu có).
- Thống kê kết quả đo vẽ khe nứt.
- Công văn về tình hình khoáng sản và di tích lịch sử văn
hóa trong lòng hồ và vùng dự án (nếu có).
2.4.2. Tập bản vẽ địa chất công trình
- Bản đồ địa chất vùng dự án.
- Bản đồ tài liệu thực tế vùng hồ.
- Bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng hồ chứa.
- Bản đồ tài liệu thực tế các vùng tuyến công trình đầu mối.
- Bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng tuyến công trình đầu mối.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến
công trình đầu mối.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến
đường dẫn chính
- Bản đồ phân bố vật liệu xây dựng thiên nhiên của dự án.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt địa chất của các mỏ
VLXD.
- Các bản đồ không ảnh (nếu có).
2.4.3. Hồ sơ khảo sát ĐCCT bằng
phương pháp địa vật lý
- Thuyết minh kết quả khảo sát ĐCCT bằng phương pháp địa vật
lý.
- Các bản vẽ kèm theo.
+ Bản đồ tài liệu thực tế các tuyến đo địa vật lý.
+ Các mặt cắt địa vật lý.
2.4.4. Hồ sơ đánh giá động đất, kiến tạo và
các hoạt động địa động lực hiện đại
- Thuyết minh kết quả đánh giá động đất, kiến tạo và các
hoạt động địa động lực hiện đại và các phụ lục.
- Các bản vẽ kèm theo
+ Bản đồ kiến tạo và địa động lực.
+ Bản đồ chấn tâm động đất và các vùng phát sinh chấn tâm
động đất.
2.4.5. Tài liệu gốc ĐCCT gồm có
- Tài liệu ghi chép mô tả khi đo vẽ ĐCCT.
- Tài liệu thăm dò địa vật lý.
- Hình trụ các hố khoan đào. Đối với hố khoan máy phải có
thêm nhật ký, biểu lấp hố.
- Ghi chép và tính toán kết quả thí nghiệm trong phòng và
ngoài trời.
- Album ảnh đo vẽ ĐCCT và ảnh hòm nõn khoan máy.
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH (DAĐT)
3.1. Mục đích của công tác khảo sát
ĐCCT
- Làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT ở các vùng tuyến nghiên cứu để
lựa chọn vùng tuyến tối ưu.
- Đánh giá tính khả thi của dự án về mặt ĐCCT bao gồm:
+ Đánh giá về hồ chứa tại cao trình dự kiến giữ nước
+ Đánh giá và lựa chọn vùng tuyến tối ưu của công trình đầu
mối về điều kiện ĐCCT.
+ Đánh giá và lựa chọn vùng tuyến tối ưu của đường dẫn Chính
và các công trình quan trọng trên đường dẫn chính.
+ Đánh giá về trữ lượng và chất lượng của VLXD thiên nhiên
để xây dựng công trình.
+ Đề xuất các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về
ĐCCT.
- Nêu ra những vấn đề phải nghiên cứu kỹ giai đoạn sau:
3.2. Thành phần khảo sát ĐCCT trong
giai đoạn DAĐT
- Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã có, đặc
biệt là các tài liệu của giai đoạn BCĐT (nếu có).
- Phân tích và vẽ bản đồ địa chất không ảnh.
- Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực
hiện đại.
- Đo vẽ địa chất công trình.
- Thăm dò địa vật lý.
- Khoan, đào, xuyên.
- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.
- Lập hồ sơ địa chất công trình.
3.3. Nội dung và khối lượng khảo sát
ĐCCT giai đoạn DAĐT
3.3.1. Hồ chứa
3.3.1.1. Mục đích
- Chính xác hóa cao trình giữ nước của hồ chứa, các vị trí
mất nước, trượt sạt, ngập, bán ngập… cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế
biện pháp xử lý.
- Đề ra các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.
- Đánh giá về tình hình khoáng sản ở hồ chứa.
3.3.1.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có
Thu thập và lập danh mục các tài liệu chuyên môn đã có trong
phạm vi dự án theo Điều 2.3.1.2; đặc biệt là hồ sơ giai đoạn BCĐT (nếu có).
3.3.1.3. Bản đồ không ảnh (bao gồm ảnh chụp từ vệ tinh và máy bay)
Bản đồ không ảnh chỉ được thực hiện cho những công trình có
quy mô cấp III trở lên. Đối với những công trình đã thực hiện công tác này
trong giai đoạn BCĐT, ở giai đoạn này chỉ sử dụng lại các kết quả đó. Trường
hợp còn nghi vấn mới tiến hành kiểm tra lại trên cơ sở các ảnh đã có từ trước.
Phạm vi và mức độ thực hiện như đã nêu trong giai đoạn BCĐT (Điều 2.3.1.3).
3.3.1.4. Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực
hiện đại
a. Trường hợp đã lập BCĐT: Đánh giá bổ sung về tình hình
động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại cho công trình từ cấp III trở
lên.
b. Trường hợp không lập BCĐT
- Đối với công trình từ cấp III trở lên: Điều tra, khảo sát
và đánh giá về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại tác
động tới công trình. Tiến hành điều tra và cung cấp các thông số về động đất,
kiến tạo trên vùng nghiên cứu. Tiến hành đo radon CO2 và khí thủy ngân ở những
khu vực đứt gãy hoạt động trở lại.
- Đối với công trình dưới cấp III: Không thực hiện.
3.3.1.5. Đo vẽ địa chất công trình
a. Trường hợp đã lập BCĐT: Đo vẽ bổ sung khi cần thiết đối
với những vấn đề phức tạp hoặc còn nghi vấn mà ở giai đoạn BCĐT chưa nghiên cứu
kỹ.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Đối với công trình từ cấp III trở lên: Tiến hành đo vẽ với
phạm vi và yêu cầu kỹ thuật như quy định tại Điều 2.3.5 của giai đoạn BCĐT
nhưng với tỷ lệ lớn hơn, để đánh giá đúng đắn điều kiện ĐCCT hồ chứa, cụ thể
như sau:
+ Hồ chứa nằm trong các vùng đồi thấp, tỷ lệ đo vẽ từ
1/25.000 ¸ 1/50.000.
+ Hồ chứa ở các vùng núi, tỷ lệ đo vẽ từ 1/5.000 ¸ 1/10.000.
+ Ở những khu vực có khả năng thấm mất nước hoặc có các điều
kiện địa chất đặc biệt như suối nước nóng, khí phun, mỏ muối, đá vôi, sạt lở
mạnh thì tại các khu vực đó phải đo vẽ bản đồ địa chất với tỷ lệ lớn hơn nhưng
không vượt quá tỷ lệ 1/2.000.
- Đối với công trình cấp IV trở xuống: Không thực hiện.
3.3.1.6. Thăm dò địa vật lý
a. Trường hợp đã lập BCĐT: Nếu ở giai đoạn lập BCĐT đã tiến
hành thăm dò địa vật lý chỉ cần thăm dò bổ sung ở những vùng có điều kiện ĐCCT
phức tạp và nghi vấn chưa làm rõ ở giai đoạn BCĐT.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Đối với công trình từ cấp III trở lên, sau khi đo vẽ địa
chất, nếu phát hiện thấy các khu vực phức tạp về mặt địa chất công trình thì
cần tiến hành thăm dò địa vật lý.
+ Tại những vị trí nghi ngờ có khả năng mất nước cần bố trí
các mặt cắt địa vật lý với khoảng cách giữa các mặt cắt từ 200 ¸ 1000m, mật độ trên mặt cắt từ 10 ¸ 20m/1 điểm đo địa vật lý.
+ Tại những vị trí ngập và bán ngập, sạt lở nghiêm trọng
cũng tiến hành đo mặt cắt địa vật lý nhưng tại mỗi vị trí chỉ đo từ 1 ¸ 3 mặt cắt với mật độ trên mặt cắt từ 10 ¸ 20m/1 điểm đo địa vật lý.
- Đối với công trình dưới cấp III: Không thực hiện
3.3.1.7. Khoan, đào
a. Trường hợp đã lập BCĐT: chỉ tiến hành khoan đào để bổ
sung tài liệu khi cần thiết đối với những vấn đề ĐCCT phức tạp hoặc còn nghi
vấn ở giai đoạn BCĐT.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Trên cơ sở kết quả thăm dò địa vật lý hoặc đo vẽ ĐCCT, cần
bố trí các hố khoan đào nhằm làm sáng tỏ một cách cụ thể điều kiện ĐCCT của hồ
chứa trên các mặt:
+ Tình hình mất nước (hang động, đứt gãy, sự hiện diện lớp
bồi tích, vv…)
+ Tình hình ổn định bờ hồ.
+ Tình hình lầy thụt.
- Hố đào được thực hiện nhằm bổ sung điểm địa chất ở những
khu vực ít điểm lộ của đá và thường rất hạn chế, cần phải xem xét vết lộ ở các
vách giếng nước ăn, các bờ suối thay cho hố đào.
- Hố khoan chỉ được thực hiện ở những vị trí nghi ngờ có khả
năng mất nước qua thung lũng sông lân cận, khi công tác thăm dò địa vật lý chưa
đủ độ tin cậy, phải kiểm tra lại độ chính xác của các tài liệu địa vật lý mới
được bố trí khoan. Số hố khoan được bố trí tại khu vực nghi ngờ mất nước từ 1 ¸ 5 hố (một hố phải ở đỉnh phân thủy), trường hợp bố
trí 1 hố khoan thì phải có thêm ít nhất là 2 điểm đo sâu điện ở hai phía của
đường chia nước. Độ sâu của hố khoan tại đỉnh phân thủy tốt nhất là xuyên vào
tầng cách nước từ 2 ¸ 3m. Nếu tầng cách nước nằm quá sâu
(lớn hơn 1,5 ¸ 2H; H là chiều cao đập), thì độ sâu
hố khoan phải thấp hơn mực nước ngầm vào mùa khô từ 5 ¸ 7 m hoặc đáy hố khoan ngang với cao trình mực nước
sông mùa khô ở khu vực đó.
- Khi nghiên cứu vùng hồ trong khu vực đá vôi phát triển
karst mạnh, cần phải tổng hợp các yếu tố phát triển karst, các tài liệu thăm dò
địa vật lý, khoan đào và nghiên cứu chuyên môn khác để trên cơ sở đó nêu được
quy luật phát triển karst của khu vực.
3.3.1.8. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
Thí nghiệm ngoài trời bao gồm: ép nước, đổ nước và thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) thực hiện ở các mặt cắt địa chất nơi có khả năng
xảy ra mất nước, trượt sạt lớn, ảnh hưởng tới quy mô của hồ chứa. Thí nghiệm
ngoài trời nhằm đảm bảo mỗi lớp đất, mỗi lớp đá phong hóa hoàn toàn, đá phong
hóa mạnh có 2 ¸ 3 lần đổ nước và 2 ¸ 3 giá trị xuyên tiêu chuẩn (SPT). Mỗi lớp đá phong
hóa vừa, đá phong hóa nhẹ đến tươi có từ 2 ¸ 3
đoạn ép nước.
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành ép nước (hoặc hút nước,
múc nước) tại những hố khoan đào bổ sung.
- Trường hợp không lập BCĐT:
Tại những hố khoan ở đỉnh phân thủy đều phải thí nghiệm đổ
nước trong tầng phủ và ép nước trong đá. Tiến hành thí nghiệm hút nước ở tầng
chứa nước chủ yếu (đặc biệt là nước karst), để xác định tính chất nứt nẻ và
tính thấm nước của đất, đá. Tại vùng hồ phát triển karst có thể tiến hành thí
nghiệm đổ chất chỉ thị màu, muối, dầu, trấu… để tìm hướng chảy và miễn thoát
của nguồn nước karst sang thung lũng bên cạnh, hoặc về hạ lưu.
b. Quan trắc nước lâu dài
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiếp tục quan trắc tại các hố
khoan đào đã quan trắc khi lập BCĐT và tại các hố khoan đào bổ sung khi thấy
cần thiết.
- Trường hợp không lập BCĐT: Tiến hành quan trắc tại các hố
khoan ở đỉnh phân thủy, quan trắc tại các hố khoan đào và một số điểm lộ nước
lân cận khu vực có khả năng mất nước. Trường hợp cần thiết phải quan trắc lâu
dài, ít nhất là 1 năm thủy văn.
c. Thí nghiệm trong phòng
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thí nghiệm bổ sung đối
với các mẫu khoan đào bổ sung và tại các điểm lộ đá, đạt yêu cầu phần dưới đây
(tính cả những mẫu đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).
- Trường hợp không lập BCĐT: Cần lấy và thí nghiệm mẫu với
khối lượng như sau:
+ Mẫu đá thạch học: 2 ¸ 4
mẫu/1 loại đá.
+ Mẫu nước ăn mòn bê tông: 1 mẫu nước mặt, 1 mẫu nước ngầm
cho mỗi tầng chứa nước.
+ Mẫu đất, đá cơ lý: 3 ¸ 5
mẫu/1 lớp (tại khu vực trượt sạt lớn hoặc thấm nước mạnh).
3.3.1.9. Ngập và bán ngập
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đánh giá bổ sung khi
cần thiết.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Về khoáng sản: Trong các tài liệu địa chất vùng hồ phải có
tài liệu lấy từ Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam về sự phân bố của các
khoáng sản có ích. Đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa và toàn dự án đối với các mỏ
khoáng sản có trữ lượng công nghiệp, đặc biệt là các khoáng sản quý hiếm.
- Ngập và bán ngập khác: Nghiên cứu khả năng ngập và bán ngập
các khu công nghiệp, di tích lịch sử, văn hóa, đất nông lâm nghiệp…
3.3.2. Công trình đầu mối của hồ chứa, đập
dâng
3.3.2.1. Mục đích
- Chọn được vùng tuyến tối ưu về mặt ĐCCT.
- Cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế cơ sở công
trình.
- Đề xuất các biện pháp xử lý đối với những vấn đề phức tạp
về ĐCCT.
- Dự kiến những vấn đề về ĐCCT của công trình phải nghiên
cứu kỹ ở giai đoạn sau.
3.3.2.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có
Như Điều 2.3.1.2
3.3.2.3. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đánh giá bổ sung khi cần
thiết.
- Trường hợp không lập BCĐT: Thực hiện như Điều 3.3.1.4
3.3.2.4. Đo vẽ địa chất công trình
a. Yêu cầu của công tác đo vẽ ĐCCT: Phạm vi và tỷ lệ đo vẽ
địa chất công trình đối với từng phương án vùng tuyến phải đáp ứng được các yêu
cầu sau:
- Đủ tài liệu để xác định được quy luật cơ bản của cấu trúc
địa chất, địa chất thủy văn, địa mạo của khu vực tuyến khảo sát.
- Tính đến khả năng dịch chuyển tim đập, cao độ mực nước
dâng và các phương án bố trí đầu mối thủy lực khác nhau.
- Đủ để đánh giá ổn định và khả năng thấm vòng vai đập khu
vực sườn đồi và phân thủy ở gần tuyến đập.
- Xác định khả năng thấm ở nền đập, nước thấm vào hố móng
công trình và sự bào xói khu vực hạ lưu gần công trình.
b. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đo vẽ bổ sung khi cần
thiết để làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT của các phương án vùng tuyến, đặc biệt là
vùng tuyến chọn để đáp ứng được yêu cầu của mục c khoản này.
c. Trường hợp không lập BCĐT
- Đối tượng đo vẽ: được thực hiện đối với công trình có quy
mô từ cấp III trở lên tại các phương án vùng tuyến của công trình đầu mối dự
kiến. Đối với công trình cấp IV: không thực hiện.
- Phạm vi đo vẽ được quy định như sau:
+ Phạm vi đo vẽ địa chất công trình nên trùm lên tất cả các
phương án tuyến bố trí công trình đầu mối, bao gồm: Đập chính, đập phụ, tràn xả
lũ, cống lấy nước… Khi các vị trí các phương án tuyến công trình đầu mối hoặc
từng hạng mục công trình xa nhau quá 10H (H là chiều cao đập) thì tách chúng
riêng ra để tiến hành đo vẽ. Trường hợp đặc biệt cần nối các vị trí đó lại với
nhau phải có luận chứng xác đáng.
+ Thông thường, phạm vi đo vẽ ĐCCT tính từ đường viền công
trình về thượng hạ lưu mỗi bên là 4H, về hai bên vai đập mỗi bên 1H nhưng không
vượt qua đỉnh đồi (hoặc núi) mà vai đập gối vào.
+ Trong mọi điều kiện, phạm vi đo vẽ địa chất công trình
không nhỏ hơn 100 ¸ 200m tính từ đường viền của công
trình chính.
- Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chất công trình thường từ: 1/5.000 ¸ 1/10.000 tùy mức độ phức tạp của điều kiện ĐCCT,
kích thước và kiểu công trình được thiết kế. Trường hợp tuyến công trình đầu
mối ngắn (có chiều dài < 200m) thì tỷ lệ đo vẽ ĐCCT có thể tăng lên từ
1/1.000 ¸1/2.000.
3.3.2.5. Thăm dò địa vật lý
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thăm dò bổ sung khi cần
thiết đối với những vấn đề còn tồn tại ở BCĐT hoặc đối với những nơi có điều
kiện ĐCCT phức tạp.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Tiến hành thăm dò địa vật lý giải quyết về:
+ Cấu tạo địa tầng của vùng tuyến.
+ Bề mặt đá gốc (ranh giới giữa trầm tích đệ tứ và bề mặt đá
gốc).
+ Các đới đứt gẫy kiến tạo và nứt nẻ tăng cao.
+ Độ sâu nước dưới đất
- Trên mỗi vùng tuyến so chọn thông thường chỉ bố trí một
mặt cắt địa vật lý tại tim tuyến đó. Riêng vùng tuyến có khả năng được chọn
tiến hành đo 3 mặt cắt (1 tim, 1 thượng và 1 hạ). Các mặt cắt địa vật lý sẽ
được sử dụng cùng với các hình trụ hố khoan, hố đào để lập các mặt cắt địa chất
của tuyến đập và các công trình đầu mối khác.
- Đo địa vật lý với mật độ từ 5 ¸ 10m/1 điểm trên tuyến đo địa vật lý. Tại những vị
trí có điều kiện địa chất phức tạp cần tiến hành tổ hợp các phương pháp đo địa
chấn khúc xạ với đo điện hoặc các phương pháp géorada, VLF…
- Trong mọi trường hợp cần sử dụng biện pháp thăm dò địa vật
lý hợp lý, nhằm tiết kiệm việc khoan đào. Khi phân tích và xử lý tài liệu địa
vật lý phải tận dụng các hố khoan, đào có sẵn để làm chuẩn cho địa tầng tại
điểm đó.
3.3.2.6. Khoan, đào, xuyên
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành khoan, đào, xuyên bổ
sung để xác định cụ thể điều kiện ĐCCT của các vùng tuyến nhất là vùng tuyến
được chọn và đảm bảo được yêu cầu của mục b của Điều này (tính cả những hố đã
tiến hành ở giai đoạn BCĐT).
b. Trường hợp không lập BCĐT
- Tiến hành khoan, đào, xuyên để:
+ Xác định địa tầng, tìm hiểu các lớp đất đá.
+ Trạng thái các loại nham thạch như mức độ phong hóa, đặc
tính cơ lý, độ nứt nẻ, phân lớp, tính thấm nước, tình hình thấm nước, nước
ngầm, đứt gãy v.v…
+ Bổ sung mạng lưới điểm địa chất khi trong phạm vi đo vẽ ít
xuất hiện các vết lộ địa chất.
+ Lấy mẫu đất, đá, nước để thí nghiệm.
+ Vẽ các mặt cắt địa chất công trình (thể hiện trên mặt cắt
các tài liệu về địa tầng đứt gãy, mực nước xuất hiện và ổn định, mức độ phong
hóa đất đá, tính thấm nước…).
- Khoan tay, đào và xuyên: Thực hiện khi nền công trình có
cấp đất từ cấp I ÷ IV (theo phân cấp đất đá cho công tác khoan đào), với chiều
sâu thăm dò thường không quá 30m. Đối với đất ở trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy
sử dụng loại xuyên tĩnh (CPT), với những loại đất khác dùng khoan tay hoặc đào.
Số lượng các hố xuyên nên vào khoảng 30 ¸
50% tổng số hố khảo sát (khoan, đào và xuyên).
- Khoan máy: Thực hiện khi nền công trình có cấp đất đá từ I
÷ XII và cự ly các hố khoan phụ thuộc vào kết cấu công trình và địa chất nền
công trình. Thông thường cự ly này được quy định như sau:
+ Công trình bê tông.
Đơn giản 75 ¸ 100m/hố
Bình thường 50 ¸
75m/hố
Phức tạp 25 ¸ 50m/hố
+ Công trình đập đất, đá đổ, đất đá hỗn hợp:
Đơn giản 100 ¸ 150m/hố
Trung bình 75 ¸ 100m/hố
Phức tạp 50 ¸ 75m/hố
+ Trong những trường hợp đặc biệt như chiều dài tuyến công
trình quá nhỏ, những công trình ngăn nước rất quan trọng cự ly trên có thể rút
ngắn, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.
+ Khi bố trí theo cự ly phải có một số hố khoan tối thiểu
như sau:
Mỗi đơn nguyên địa mạo ít nhất cũng có 1 hố khoan (lòng
sông, thềm, bãi bồi, sườn đồi…).
Trên mỗi tuyến công trình có ít nhất 3 hố khoan: Đối với
đập: 1 hố lòng sông, 2 hố ở thềm hoặc vai đập; Đối với cống lấy nước: 1 hố ở
tháp cống, 1 hố ở thân cống, 1 hố ở sân tiêu năng; Đối với đập tràn: 1 hố ở cửa
vào, 1 hố ở thân đập tràn, 1 hố ở sân tiêu năng.
Tại tuyến đập có khả năng được chọn bố trí thêm 2 mặt cắt
ngang ở 2 vai và 1 mặt cắt dọc sông vuông góc với tim đập. Cần lưu ý bố trí các
hố khoan máy trên giao điểm của tuyến đập, tràn, cống… và sử dụng tuyến tràn và
tuyến cống làm các mặt cắt ngang để tiết kiệm khối lượng khoan thăm dò.
+ Chiều sâu các hố khoan vùng tuyến thường từ 2/3H ¸ 1H, trong trường hợp đặc biệt có thể bố trí sâu hơn
1H (với H là chiều cao đập). Độ sâu của hố khoan phụ thuộc vào điều kiện địa
chất công trình của các tuyến và phải đạt được mục đích làm sáng tỏ các nội
dung sau:
Tới lớp đất đá có khả năng làm nền công trình mà dưới tác
dụng của công trình không làm ảnh hưởng tới sự thay đổi trạng thái của chính
lớp đất, đá nền đó.
Xác định được giới hạn trên của tầng cách nước (hoặc lớp đất
đá được coi như tầng cách nước khi hệ số thấm của lớp đó nhỏ hơn từ 5 ¸ 10 lần lớp trên nó).
Xác định được mực nước xuất hiện và ổn định.
3.3.2.7. Hầm ngang và giếng đứng
- Loại công tác này chỉ dùng để khảo sát nền và vai của các
công trình đập bê tông, đập đá đổ bê tông bản mặt, đập vòm cấp III trở lên, có
sườn dốc hoặc điều kiện địa chất phức tạp. Mục đích của các công trình thăm dò
này là nhằm tìm hiểu cấu trúc các lớp đất đá vai đập, mức độ phong hóa, làm các
thí nghiệm nén tĩnh và đẩy trượt để tìm hiểu các tính chất đá, ma sát giữa bê
tông và đá nền…
- Tùy tính chất công trình và mức độ phức tạp về địa chất mà
số lượng hầm, giếng từ 1 ¸ 3 và chiều sâu các giếng, hầm
thường từ 20 ¸ 50m (thông thường phải đào tới đá
tươi).
- Đối với công trình dưới cấp III: Không thực hiện.
3.3.2.8. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
a. Thí nghiệm ngoài trời:
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành bổ sung tại các hố khoan
đào bổ sung để đảm bảo được yêu cầu của mục b khoản này.
- Trường hợp không lập BCĐT:
+ Thí nghiệm đổ nước: Đổ nước được tiến hành trong cả các hố
khoan máy, khoan tay và hố đào. Cần có 1 ¸ 2
giá trị hệ số thấm K cho mỗi lớp và đảm bảo sao cho mỗi vai đập có từ 2 ¸ 3 điểm đổ nước.
+ Thí nghiệm múc, hút nước: Trong các lớp chứa nước cần có 1
¸ 3 giá trị hệ số thấm.
+ Thí nghiệm ép nước: Thực hiện trong các lớp đá và chủ yếu
cho những công trình từ cấp III trở lên. Trong các hố khoan máy trên phạm vi
tuyến đập đều tiến hành ép nước phân đoạn với chiều dài trung bình mỗi đoạn ép
là 5m. Số lượng đoạn ép nước phải đảm bảo tại mỗi đới phân chia về thấm trong
nền công trình có không ít hơn 3 giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph.m.m)
hoặc 3 giá trị Lugeon (Lu).
+ Thí nghiệm SPT được thực hiện tại tim tuyến công trình đối
với nền trong trầm tích đệ tứ, trong đá phong hóa hoàn toàn và đá phong hóa
mạnh. Số lượng SPT từ 3 ¸ 5 điểm/1 lớp.
+ Thí nghiệm cắt cánh (cắt quay): Được thực hiện trong các
hố khoan qua các lớp đất ở trạng thái dẻo chảy đến chảy với số lượng không ít
hơn 3 giá trị t cho mỗi lớp.
+ Thí nghiệm nén ngang và đẩy trượt: Thực hiện chủ yếu trong
các hầm ngang, mỗi hầm thí nghiệm ít nhất là 5 bệ cho 1 loại đá khác nhau với
các mức độ phong hóa khác nhau, nhằm xác định cường độ của đá và moduyn tổng
biến dạng (E): Riêng thí nghiệm đẩy trượt có thể tiến hành ở các vị trí khác
ngoài hầm ngang.
b. Thí nghiệm trong phòng
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thí nghiệm bổ sung đối
với các mẫu lấy ở các hố khoan, đào bổ sung để đảm bảo được yêu cầu của mục b
khoản này (tính cả những mẫu đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).
- Trường hợp không lập BCĐT:
+ Mẫu đất nguyên dạng: Thí nghiệm cho mỗi lớp đất từ 6 ¸ 10 mẫu đối với các công trình cấp III trở lên và từ
3 ¸ 6 mẫu đối với các công trình cấp
III trở xuống. Đối với đất không lấy được mẫu nguyên dạng, cần phải lấy mẫu phá
hủy (mẫu 9CT) bằng 1/3 ¸ 1/2 số lượng mẫu đã nêu trên.
Nghiên cứu hóa đất chỉ tiến hành khi tính chất hóa học của chúng có ảnh hưởng
tới tính ổn định của công trình, số lượng từ 1 ¸ 2 mẫu/1 lớp.
+ Mẫu cát sỏi nền thí nghiệm: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho lớp
+ Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 3 ¸ 5 mẫu cho một loại đá.
+ Mẫu đá phân tích cơ lý: Số lượng 3 ¸ 5 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá cho công
trình cấp III trở lên và từ 1 ¸ 2 mẫu cho
công trình cấp IV.
+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 3 ¸ 4 mẫu nước mặt, 3 ¸ 4 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
3.3.3. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công
trình lớn trên kênh
3.3.3.1. Mục đích: Như Điều 3.3.2.1
3.3.3.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
3.3.3.3. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại: Như
Điều 2.3.1.4
3.3.3.4. Thăm dò địa vật lý
- Công tác này chỉ tiến hành đối với công trình từ cấp III
trở lên có điều kiện ĐCCT phức tạp. Đối với công trình dưới cấp III: Không thực
hiện.
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thăm dò bổ sung đối với
những vấn đề còn tồn tại ở BCĐT hoặc đối với những nơi có điều kiện ĐCCT phức
tạp.
- Trường hợp không lập BCĐT: Thực hiện như Điều 2.3.2.5.
3.3.3.5. Khoan, đào, xuyên
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành bổ sung để đạt yêu cầu
ở mục b của Điều này.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Tại mỗi phương án vùng tuyến khảo sát của các công trình
cấp III trở lên bố trí 1 mặt cắt dọc và 1 mặt cắt ngang với 5 hố khoan, đào
hoặc xuyên. Công trình cấp IV chỉ cần một mặt cắt dọc tim tuyến với 3 hố. Số hố
xuyên có thể chiếm từ 30 ¸ 70% tổng số hố khảo sát (khoan,
đào, xuyên). Cự ly các hố thông thường lấy từ 25 ¸ 75m/hố.
- Độ sâu các hố khoan, xuyên phải vượt qua đáy móng công
trình 3 ¸ 10m và lớn hơn 1,5B (với B là bề
rộng bản móng). Trường hợp gặp tầng đất mềm yếu phải có ít nhất 1 hố vượt qua
lớp đất mềm yếu và vào lớp đất tốt bên dưới nó không ít hơn 2m. Trong mọi
trường hợp độ sâu hố khoan không vượt quá 15 lần chiều sâu chôn móng (tính từ
cao độ đặt móng). Trường hợp gặp lớp phù sa cổ thì độ sâu hố khoan phải cắm sâu
vào lớp này là 5 ¸ 7 m, trường hợp gặp đá là từ 3 ¸ 5 m.
3.3.3.6. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng
a. Trường hợp có lập BCĐT: Thí nghiệm bổ sung đối với các hố
khoan đào bổ sung để đạt yêu cầu nêu ở mục b của Điều này.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Thí nghiệm ngoài trời:
+ Thí nghiệm đổ nước trong tầng phủ pha tàn tích, trong lớp
đá phong hóa phong hóa hoàn toàn và phong hóa mạnh (mỗi lớp có từ 1 ¸ 2 giá trị thấm K). Thí nghiệm ép nước trong hố khoan
ở các đới đá khác còn lại, mỗi đới có từ 1 ¸ 2
giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph.m.m).
+ Thí nghiệm hút hoặc múc nước ở lớp cát cuội sỏi và các
tầng chứa nước dưới nền công trình: mỗi lớp cuội sỏi hoặc tầng chứa nước có từ
1 ¸ 3 giá trị thấm K.
+ Thí nghiệm cắt cánh trong đất mềm yếu và thí nghiệm xuyên
tiêu chuẩn (SPT) trong các lớp đất còn lại dưới nền công trình. Tại mỗi lớp đất
có không ít hơn 3 giá trị t (đất yếu) và
3 giá trị SPT (lớp đất còn lại) đặc biệt là ở chung quanh cao trình dự kiến đặt
móng.
- Thí nghiệm trong phòng:
+ Trường hợp có lập BCĐT: Thí nghiệm bổ sung đối với các mẫu
lấy ở các hố khoan đào bổ sung để đạt yêu cầu nêu ở mục b của khoản này (tính
cả những mẫu đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).
+ Trường hợp không lập BCĐT:
Mẫu đất: Thí nghiệm mẫu 17 chỉ tiêu từ 3 ¸ 6 mẫu/1 lớp đối với công trình từ cấp III trở lên và
từ 2 ¸ 4 mẫu cho công trình cấp IV.
Mẫu cát sỏi nền: Thí nghiệm với số lượng 2 ¸ 4 mẫu cho một lớp.
Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho một loại đá.
Mẫu thí nghiệm cơ lý đá: Số lượng 1 ¸ 2 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá.
Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 ¸ 2 mẫu nước mặt, 2 ¸ 3 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
3.3.4. Đường dẫn nước chính: tuyến kênh,
đường hầm (tuynel), đường ống dẫn nước
3.3.4.1. Mục đích: Như Điều 3.3.2.1
3.3.4.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
3.3.4.3. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại: Như
Điều 3.3.1.4
3.3.4.4. Thăm dò địa vật lý
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thăm dò bổ sung để đạt
yêu cầu nêu ở mục b của Điều này.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Công tác thăm dò địa vật lý chỉ áp dụng cho khảo sát ở các
đường hầm, đường ống dẫn nước và các kênh có lưu lượng ³ 1m3/s đối với vùng núi và 5m3/s
đối với vùng đồng bằng và trung du, các công trình lớn trên các kênh đó. Đo địa
vật lý được thực hiện trên các tim các tuyến nghiên cứu.
- Phạm vi thăm dò được tiến hành theo tim các phương án
tuyến công trình đại diện cho tuyến nghiên cứu, mỗi vị trí tuyến thực hiện một
mặt cắt mà chủ yếu là phương pháp địa chấn khúc xạ (hoặc đo sâu điện) với mật
độ từ 10 ¸ 20m/1 điểm đo địa vật lý. Tại những
vị trí có điều kiện địa chất phức tạp cần tiến hành tổ hợp các phương pháp đo
địa chấn khúc xạ với đo điện hoặc các phương pháp géorada, VLF…
3.3.4.5. Đo vẽ địa chất công trình
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đo vẽ bổ sung đối với
vùng tuyến chọn để đạt yêu cầu nêu như ở mục b khoản này.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Đo vẽ ĐCCT được thực hiện cho tất cả các phương án tuyến.
Quá trình đo vẽ cần làm sáng tỏ các điều kiện địa chất công trình vùng khảo sát
gồm: điều kiện địa hình, địa mạo, địa chất, địa chất thủy văn, hiện tượng địa
chất vật lý và tính chất cơ lý của đất đá.
- Phạm vi đo vẽ: Mỗi phương án phạm vi đo vẽ được mở rộng
theo tim tuyến dự kiến mỗi bên từ 100 ¸
200m. Khi phát hiện điều kiện ĐCCT phức tạp thì cần mở rộng thêm theo yêu cầu
cụ thể.
- Tỷ lệ đo vẽ:
+ Đường dẫn là kênh, đường hầm dẫn nước, đường ống áp lực có
lưu lượng ³ 1m3/s (đối với vùng núi)
và ³ 5m3/s (đối với đồng bằng
và trung du) thì tỷ lệ đo vẽ địa chất là 1/5.000 ¸ 1/10.000.
+ Đường dẫn là kênh, đường hầm dẫn nước, đường ống áp lực có
lưu lượng từ ³ 0,5m3/s ¸ < 1m3/s (đối với vùng núi) và từ (³ 2m3/s ¸ <
5m3/s) đối với đồng bằng và trung du thì tỷ lệ đo vẽ địa chất là 1/2.000
¸ 1/5.000. Đối với công trình có lưu
lượng nhỏ hơn không tiến hành đo vẽ.
3.3.4.6. Khoan, đào, xuyên
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành khoan, đào, xuyên để
đạt yêu cầu nêu ở mục b, khoản này đối với vùng tuyến được chọn.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Đối với kênh dẫn nước.
+ Việc khoan, đào, xuyên nhằm lập các mặt cắt địa chất tim
tuyến và các mặt cắt ngang kênh. Khoảng cách giữa các hố khoan đào trên từng
tuyến kênh dự kiến được quyết định tùy thuộc vào mức độ phức tạp của điều kiện
địa hình, địa chất của vùng nghiên cứu.
+ Đối với các kênh vùng núi có Q ³ 0,5 m3/s cự ly giữa các hố trên tim tuyến
trung bình là từ 200 ¸ 300m. Đối với kênh tưới vùng đồng
bằng và trung du có Q ³ 1 m3/s, cự ly các hố từ
300 ¸ 500m; đối với kênh tiêu, tạo nguồn
có Q ³ 5 m3/s, cự ly các hố là
500 ¸ 1.000m. Trường hợp kênh Chính có lưu
lượng nhỏ hơn, cự ly giữa các hố thăm dò có thể tăng lên 2 lần so với cự ly
trên.
+ Các mặt cắt địa chất ngang kênh, được bố trí ở những vị
trí có địa hình dốc, địa mạo, địa chất phức tạp của tuyến kênh. Khoảng cách
giữa các mặt cắt ngang thường từ 3 ¸ 4
lần cự ly giữa các hố trên tuyến kênh. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể
cả hố ở tim), khoảng cách giữa các hố trên mặt cắt ngang thường từ 30m ¸ 50m.
+ Độ sâu các hố khoan, đào, xuyên thấp hơn đáy kênh từ 1 ¸ 2m. Trong trường hợp nước có thể thấm từ đáy kênh
ra, độ sâu hố khoan, đào, xuyên phải tới tầng cách nước. Trường hợp tầng cách
nước nằm sâu hơn đáy kênh 1,5 ¸ 2H (H là độ
sâu nước trong kênh) thì độ sâu hố khoan phải sâu hơn mức nước ngầm mùa khô 2 ¸ 3m hoặc ngang với mực nước ngầm mùa khô của sông
suối sau cùng tuyến công trình.
+ Tuyến kênh đi qua vùng đồng bằng, số hố xuyên có thể chiếm
từ 30 ¸ 70% tổng số hố khảo sát (khoan,
đào, xuyên).
- Đối với đường hầm dẫn nước:
+ Số lượng các hố khoan đào phụ thuộc vào mức độ phức tạp
của cấu tạo địa chất, mức độ đá lộ, chiều sâu thiết kế đường hầm…
+ Với các hố đào nông, khoảng cách trên tim tuyến từ 200 ¸ 300m/1 hố.
+ Đối với tuyến đường hầm dẫn nước khoảng cách giữa các hố
khoan máy trên tim tuyến thường từ 300 ¸
500m. Số lượng các hố khoan sâu tới cao trình đường hầm rất hạn chế, thường chỉ
bố trí từ 1 ¸ 3 hố thấp hơn cao trình đáy đường
hầm từ 1 ¸ 3m.
+ Khi khảo sát đường hầm dẫn nước, cần quan tâm đặc biệt tới
cửa vào và cửa ra của đường hầm. Tại các cửa đó cần xác định rõ chiều dày của
lớp Đệ Tứ, lớp đá phong hóa hoàn toàn, phong hóa mạnh và mức độ ổn định của
chúng. Nếu cửa ra và cửa vào có các lớp đá cứng chắc thì không phải khoan đào
(hoặc chỉ đào các hố nông). Khoan đào tại khu vực cửa vào và cửa ra tiến hành
theo 1 ¸ 2 mặt cắt ngang cách nhau từ 100 ¸ 200m, các hố trên mặt cắt cách nhau từ 25 ¸ 50m. Tất cả các hố phải vào tới lớp đá phong hóa vừa
ít nhất là 0,50m.
+ Tại khu vực tháp điều áp, bể áp lực tiến hành khoan 1 hố
khoan máy sâu hơn đáy đường hầm dự kiến từ 1 ¸ 3m (nên kết hợp với các hố trên tim tuyến đường hầm để giảm bớt khối
lượng khoan). Khoan đào tại tháp điều áp và bể áp lực tiến hành theo 1 mặt cắt
ngang 3 hố (bao gồm 1 hố khoan máy ở tim), các hố trên mặt cắt ngang cách nhau
từ 30m ¸ 50m và sâu vào tới lớp đá phong hóa
vừa ít nhất là 0,50m.
- Đối với đường ống dẫn nước, đường ống áp lực
+ Khoảng cách giữa các hố khoan, đào trên tim tuyến đường
ống thường từ 100m ¸ 200m và thấp hơn đáy móng công
trình dự kiến từ 1m ¸ 2m (hoặc vào trong đới đá phong hóa
vừa từ 1m ¸ 2m).
+ Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 3 ¸ 4 lần cự ly giữa các hố trên tim tuyến. Số hố trên
một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả hố ở tim) các hố trên mặt cắt cách nhau từ 30m
¸ 50m và sâu vào tới lớp đá phong hóa
vừa ít nhất là 0,50m.
3.3.4.7. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
a. Thí nghiệm ngoài trời
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thí nghiệm bổ sung tại
các hố khoan đào bổ sung để đạt yêu cầu nêu khoản dưới đây đối với vùng tuyến
được chọn.
- Trường hợp không lập BCĐT:
+ Thí nghiệm đổ nước được tiến hành trong các hố khoan đào
của lớp đệ tứ và các lớp phong hóa hoàn toàn - mạnh, mỗi lớp có 2 ¸ 4 giá trị hệ số thấm K.
+ Thí nghiệm ép nước được tiến hành 2 ¸ 4 đoạn trong các hố khoan thăm dò tuyến đường hầm
tại cao trình tường và đáy đường hầm dẫn nước.
+ Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp chứa nước, mỗi
lớp có 2 ¸ 4 giá trị hệ số thấm K.
b. Thí nghiệm trong phòng
- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thí nghiệm mẫu lấy tại
các hố khoan đào bổ sung để đạt yêu cầu nêu ở khoản dưới đây đối với vùng tuyến
được chọn (tính cả những mẫu đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).
- Trường hợp không lập BCĐT:
+ Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 3 ¸ 5 mẫu.
+ Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 3 ¸ 5 mẫu.
+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 2 mẫu nước mặt, 2
mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
3.3.5. Các công trình khác: Nhà máy thủy
điện, trạm phân phối điện, tuyến đường thi công và tuyến đường
điện.
3.3.5.1. Mục đích: Như Điều 3.3.2.1
3.3.5.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
3.3.5.3. Thăm dò địa vật lý
Công tác thăm dò địa vật lý chỉ tiến hành tại khu vực nhà
máy thủy điện và trạm phân phối điện. Mỗi vị trí thực hiện từ 1 ¸ 2 mặt cắt với mật độ từ 10 ¸ 15m/1 điểm đo. Tại những vị trí có điều kiện địa
chất phức tạp cần tiến hành tổ hợp các phương pháp đo địa chấn khúc xạ với đo
điện hoặc các phương pháp géorada, VLF…
3.3.5.4. Khoan, đào, xuyên
- Đối với nhà máy thủy điện và trạm phân phối điện
+ Tại mỗi phương án vùng tuyến khảo sát bố trí 1 mặt cắt dọc
và 1 mặt cắt ngang với 5 hố khoan, đào hoặc xuyên. Số hố xuyên tại khu vực đồng
bằng có thể chiếm từ 30 ¸ 70% tổng số hố khảo sát (khoan,
đào, xuyên). Cự ly các hố thông thường lấy từ 25m ¸ 75m/1 hố.
+ Độ sâu các hố khoan, xuyên phải vượt qua đáy móng công
trình từ 2m ¸ 3m (đối với trạm phân phối điện) và
từ 5 ¸ 10m (đối với nhà máy thủy điện).
Trong mọi trường hợp độ sâu hố khoan tại nhà máy thủy điện phải vào sâu trong
đá phong hóa vừa ít nhất là 5m và thấp hơn mực nước sông suối gần công trình ít
nhất là 3m.
- Đối với đường thi công và tuyến đường dây điện
+ Việc khoan, đào, xuyên nhằm lập các mặt cắt địa chất tim
tuyến và các mặt cắt ngang. Trường hợp tuyến công trình đi qua vùng đồng bằng, số
hố xuyên có thể chiếm từ 30 ¸ 70% tổng số hố
khảo sát (khoan, đào, xuyên).
+ Cự ly giữa các hố trên tim tuyến trung bình là từ 200m ¸ 300m. Các mặt cắt địa chất ngang được lập ở những vị
trí có địa hình dốc, địa mạo, địa chất phức tạp. Khoảng cách giữa các mặt cắt
ngang thường từ 3 ¸ 4 lần cự ly giữa các hố trên tim
tuyến. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả hố ở tỉnh). Độ sâu các hố
khảo sát phải sâu hơn đáy móng công trình dự kiến từ 2m ¸ 3m.
3.3.5.5. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
a. Thí nghiệm ngoài trời: Chỉ thực hiện tại khu vực nhà máy
thủy điện bao gồm:
- Thí nghiệm đổ nước được tiến hành trong các hố khoan đào
của lớp đệ tứ và các lớp phong hóa hoàn toàn đến mạnh, mỗi lớp có 1 ¸ 2 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm ép nước được tiến hành 2 ¸ 4 đoạn trong các đới đá phong hóa vừa đến phong hóa
nhẹ.
- Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp cát cuội sỏi, mỗi
lớp có 1 ¸ 2 giá trị hệ số thấm K.
b. Thí nghiệm trong phòng:
+ Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 3 ¸ 5 mẫu.
+ Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 1 ¸ 2 mẫu.
+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 mẫu nước mặt, 1
mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
3.3.6. Vật liệu xây dựng
3.3.6.1. Mục đích:
Trong giai đoạn này, vật liệu xây dựng thiên nhiên được khảo
sát với 50% ¸ 60% khối lượng ở cấp B và 40% ¸ 50% ở cấp C1. Dự trữ vật liệu được tính với hệ số K
= 2 khối lượng thiết kế yêu cầu. Tài liệu được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ từ
1/2.000 ¸ 1/5.000.
3.3.6.2. Đo vẽ địa chất hành trình
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đo vẽ bổ sung trong
trường hợp có bổ sung thêm yêu cầu về VLXD.
b. Trường hợp không lập BCĐT:
Tiến hành đo vẽ địa chất hành trình toàn bộ khu vực có triển
vọng về vật liệu xây dựng trong bán kính từ 30km tính từ công trình đầu mối dự
định xây dựng (đối với vật liệu đất trong vòng 5 ¸ 10km, đá và cát sỏi trong phạm vi 10 ¸ 30m). Tỷ lệ đo vẽ hành trình được tính tương đương với đo vẽ bản đồ
ĐCCT tỷ lệ 1/25.000 ¸ 1/50.000. Trường hợp trong phạm vi
trên không đủ trữ lượng và chất lượng yêu cầu thì có thể mở rộng phạm vi đo
vẽ.
3.3.6.3. Khoan đào
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành khoan, đào bổ sung để
đạt yêu cầu nêu mục b của khoản này (tính cả những hố đã tiến hành ở giai đoạn
BCĐT).
b. Trường hợp không lập BCĐT:
- Đối với các mỏ đất và cát sỏi ở cấp C1 cự ly khảo sát từ
200m ¸ 300m/1 hố. Đối với mỏ cấp B cự ly
khảo sát từ 50m ¸ 200m/hố.
- Đối với các mỏ đá ở cấp C1 là 1 ¸ 2 hố cho 1 mỏ, và ở cấp B cự ly từ 100m ¸ 200m/1 hố.
- Độ sâu các hố khảo sát: Đối với đất, cát sỏi phải qua hết
tầng hữu ích, đối với đá phải sâu đến lớp đá tươi.
3.3.6.4. Công tác thí nghiệm trong phòng
a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thí nghiệm bổ sung đối
với các mẫu lấy từ các hố khoan đào bổ sung để đạt yêu cầu nêu mục b của Điều
này (tính cả những mẫu đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).
b. Trường hợp không lập BCĐT
- Đối với mỏ đất khảo sát ở cấp C1 thí nghiệm: Mỗi lớp từ 3 ¸ 5 mẫu chế bị, 2 ¸ 4
mẫu đầm tiêu chuẩn, 2 mẫu thí nghiệm độ ẩm, 2 ¸ 3 mẫu thí nghiệm tính chất đặc biệt: trương nở, co ngót, tan rã, hàm
lượng muối của đất vật liệu xây dựng.
- Đối với mỏ cát sỏi khảo sát ở cấp C1 thí nghiệm mỗi mỏ từ
3 ¸ 5 mẫu.
- Đối với đá khảo sát ở cấp C1 thí nghiệm 1 ¸ 2 mẫu phân tích thạch học và từ 2 ¸ 3 mẫu đá cơ lý cho mỗi loại đá.
- Đối với các mỏ đất và cát sỏi khảo sát ở cấp B số lượng
mẫu thí nghiệm của 1 lớp hữu ích gấp 2 lần đối với mỏ khảo sát ở cấp C1.
- Số lượng mẫu quy định trên là những mẫu cho được các chỉ
tiêu cơ lý lực học làm cơ sở cho việc mô tả địa tầng và đánh giá chất lượng của
các loại vật liệu.
3.4. Thành phần Hồ sơ địa chất công
trình giai đoạn DAĐT
3.4.1. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT giai
đoạn báo cáo DAĐT bao gồm:
3.4.1.1. Bản thuyết minh
Chương 1: Tổng quát
- Mở đầu
+ Tổ chức KSĐCCT.
+ Nhân sự tham gia chính (Chủ nhiệm, chủ trì).
+ Thời gian tiến hành khảo sát.
- Những căn cứ và cơ sở để tiến hành khảo sát ĐCCT.
+ Các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn: Các luật có liên quan
(các luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Luật tài nguyên nước,
luật về đất đai, luật về rừng, luật bảo vệ tài nguyên môi trường, các luật về
con người, luật về xây dựng, vv…) có liên quan đến việc khảo sát.
+ Danh mục các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây
dựng và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc khảo sát.
+ Phương pháp và trang thiết bị được sử dụng để khảo sát.
+ Quyết định giao nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng khảo sát.
+ Số hiệu và tóm tắt nội dung đề cương khảo sát ĐCCT.
- Giới thiệu những nét cơ bản của dự án.
- Giới thiệu đặc điểm chung của phương án chọn về địa điểm
công trình.
- Tóm tắt công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn
lập BCĐT (nếu có).
- Tóm tắt khối lượng khảo sát ĐCCT đã thực hiện.
Chương 2: Điều kiện địa chất chung
- Địa hình địa mạo của lưu vực và vùng dự án
- Cấu trúc ĐC, ĐCTV, động đất và tân kiến tạo của khu vực
nghiên cứu.
- Các hiện tượng địa chất vật lý.
Chương 3: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng hồ
- Khái quát về hồ chứa.
- Đánh giá khả năng giữ nước của hồ chứa.
- Đánh giá khả năng sạt trượt bờ hồ.
- Điều kiện ĐCCT tại địa điểm xây dựng các công trình bảo vệ
hồ (nếu có).
- Đánh giá khả năng ngập và bán ngập khi xây dựng hồ chứa.
- Dự báo quá trình địa động lực ở hồ chứa.
- Dự kiến các biện pháp xử lý các hiện tượng phức tạp về
ĐCCT ở hồ chứa.
- Kết luận về điều kiện ĐCCT của hồ chứa.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau:
Chương 4: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng công trình đầu mối
- Tóm tắt những công việc khảo sát ĐCCT về công trình đầu
mối đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT (nếu có).
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT về công trình đầu
mối ở BCĐT (nếu có).
- Khái quát về công trình đầu mối.
- Điều kiện ĐCCT&ĐCTV tại vùng tuyến công trình đầu mối.
- Đánh giá và so sánh các điều kiện ĐCCT giữa các phương án
vùng tuyến công trình đầu mối.
- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT
phức tạp tại công trình đầu mối.
- Khuyến khích về lựa chọn phương án vùng tuyến công trình
đầu mối.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau:
Chương 5: Điều kiện ĐCCT của đường dẫn chính
- Tóm tắt những công việc KS về đường dẫn chính đã tiến hành
ở giai đoạn BCĐT (nếu có).
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT đường dẫn chính ở
BCĐT (nếu có).
- Khái quát về đường dẫn chính.
- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các vùng tuyến đường dẫn chính.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án vùng
tuyến đường dẫn chính.
- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT
phức tạp tại đường dẫn chính.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án vùng tuyến đường dẫn chính.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 6: Điều kiện ĐCCT của các công trình khác (nếu có)
- Khái quát về công trình.
- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các công trình.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án vùng
tuyến công trình.
- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT
phức tạp tại khu vực vùng tuyến công trình.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án vùng tuyến công trình.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 7: Vật liệu xây dựng thiên nhiên
- Nhu cầu VLXD thiên nhiên của dự án.
- Đánh giá trữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên của dự
án
- Những khuyến nghị về VLXD thiên nhiên.
Chương 8: Kết luận và kiến nghị
- Các kết luận tổng quát về điều kiện ĐCCT của dự án
- Các kiến nghị.
3.4.1.2. Các hình vẽ
- Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ (1/50 000 ¸ 1/100 000).
- Bản đồ địa chất vùng dự án (tỷ lệ 1/50 000 ¸ 1/200 000).
3.4.1.3. Các bảng biểu
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của đất và đá nền
công trình và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của vật liệu xây
dựng thiên nhiên và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
3.4.1.4. Các phụ lục kèm theo
- Thống kê kết quả thí nghiệm ngoài trời: thí nghiệm địa
chất thủy văn (đổ nước, ép nước, múc nước), kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh,
xuyên tiêu chuẩn…
- Thống kê kết quả thí nghiệm tính chất đặc biệt của đất vật
liệu xây dựng: trương nở, co ngót, ran rã, hàm lượng muối…
- Thống kê kết quả đo vẽ khe nứt.
- Công văn về tình hình khoáng sản và di tích lịch sử văn
hóa trong lòng hồ và vùng dự án (nếu có).
3.4.2. Tập bản vẽ địa chất công trình
- Bản đồ địa chất vùng dự án.
- Bản đồ tài liệu thực tế vùng hồ.
- Bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng hồ chứa.
- Bản đồ tài liệu thực tế các vùng tuyến công trình đầu mối.
- Bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng tuyến công trình đầu mối.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến
công trình đầu mối.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến
đường dẫn chính.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các công trình
khác.
- Bản đồ phân bố vật liệu xây dựng thiên nhiên của dự án.
- Bản đồ tài liệu thực tế, bảng tính trữ lượng và các mặt
cắt địa chất của các mỏ VLXD.
- Các bản đồ không ảnh (nếu có).
3.4.3. Hồ sơ khảo sát ĐCCT bằng phương pháp
địa vật lý
- Thuyết minh kết quả khảo sát ĐCCT bằng phương pháp địa vật
lý
- Các bản vẽ kèm theo
+ Bản đồ tài liệu thực tế các tuyến đo địa vật lý
+ Các mặt cắt địa vật lý
3.4.4. Hồ sơ đánh giá động đất, kiến tạo và
các hoạt động địa động lực hiện đại
- Thuyết minh kết quả đánh giá động đất, kiến tạo và các
hoạt động địa động lực hiện đại và các phụ lục
- Các bản vẽ kèm theo
+ Bản đồ kiến tạo và địa động lực
+ Bản đồ chấn tâm động đất và các vùng phát sinh chấn tâm
động đất
3.4.5. Tài liệu gốc ĐCCT gồm có
- Tài liệu ghi chép mô tả khi đo vẽ ĐCCT (nếu có).
- Tài liệu thăm dò địa vật lý (nếu có).
- Hình trụ các hố khoan đào. Đối với hố khoan máy phải có
thêm nhật ký, biểu lấp hố.
- Ghi chép và tính toán kết quả thí nghiệm trong phòng và
ngoài trời.
- Album ảnh đo vẽ ĐCCT và ảnh hòm nõn khoan máy.
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
4. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ KỸ THUẬT (TKKT)
4.1. Mục đích của công tác khảo sát
ĐCCT
- Xác định đầy đủ và chi tiết điều kiện địa chất công trình
các phương án vùng tuyến đã chọn trong giai đoạn DAĐT để chọn phương án tuyến
tối ưu.
- Xác định đầy đủ và cụ thể các điều kiện ĐCCT tại tuyến
được chọn của các công trình chính để làm cơ sở cho việc bố trí công trình.
- Xác định đầy đủ, chính xác các thông số địa kỹ thuật để
phục vụ cho việc TKKT công trình.
- Dự báo hiện tượng ĐCCT có thể xảy ra khi xây dựng và vận
hành công trình.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật cho thiết kế và thi công
công trình (liên quan đến điều kiện địa chất công trình).
- Xác định chính xác trữ lượng và chất lượng VLXD thiên
nhiên để cung cấp cho thiết kế kết cấu công trình.
- Nêu ra những vấn đề phải nghiên cứu kỹ giai đoạn sau:
4.2. Thành phần khảo sát ĐCCT trong
giai đoạn TKKT
- Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã có, (chủ
yếu là tài liệu địa chất công trình giai đoạn DAĐT).
- Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực
hiện đại.
- Lập các bản đồ địa chất công trình chuyên môn.
- Đo vẽ địa chất công trình.
- Thăm dò địa vật lý.
- Khoan, đào, xuyên.
- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.
- Lập hồ sơ địa chất công trình.
4.3. Nội dung và khối lượng khảo sát
ĐCCT giai đoạn TKKT
4.3.1. Hồ chứa
4.3.1.1. Mục đích
- Khẳng định cao trình giữ nước của hồ chứa.
- Xác định chính xác các khu vực trượt sạt, mất nước.
- Cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế kỹ thuật.
- Đề ra các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.
4.3.1.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có
Thu thập bổ sung khi cần thiết đối với các vấn đề địa chất
bất lợi đã xác định trong giai đoạn DAĐT (nếu có).
4.3.1.3. Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện
đại.
a. Trường hợp đã thực hiện trong giai đoạn DAĐT: Đánh giá bổ
sung về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại cho công
trình từ cấp III trở lên.
b. Trường hợp chưa thực hiện trong giai đoạn DAĐT:
- Đối với công trình từ cấp III trở lên: Điều tra, khảo sát
và đánh giá về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại tác
động tới công trình. Tiến hành điều tra và cung cấp các thông số về động đất,
kiến tạo trên vùng nghiên cứu. Tiến hành đo radon CO2 và khí thủy
ngân ở những khu vực đứt gãy hoạt động trở lại.
- Đối với công trình dưới cấp III: Không cần thực hiện.
4.3.1.4. Đo vẽ địa chất công trình
Tiến hành đo vẽ địa chất công trình cho những trường hợp đặc
biệt khi thật cần thiết do điều kiện ĐCCT phức tạp và đối với công trình cấp
III trở lên nhằm khẳng định lại các kết luận đã nêu trong giai đoạn DAĐT còn
nghi vấn (vị trí sạt lở, khu vực bảo vệ bờ hồ…) tùy mức độ phức tạp về địa chất
mà tỷ lệ đo vẽ có thể từ 1/2.000 ¸
1/5.000.
Đối với công trình dưới cấp III: Không cần đo vẽ.
4.3.1.5. Thăm dò địa vật lý
Thăm dò địa vật lý bổ sung khi cần thiết ở những phạm vi hẹp
nhằm hỗ trợ cho công tác đo vẽ địa chất công trình. Ở những khu vực này thường
tiến hành đồng thời cả 2 phương pháp: địa chấn khúc xạ và đo điện. Khoảng cách
giữa các mặt cắt từ 200 ¸ 500m, mật độ trên mặt cắt từ 5 ¸ 10m/1 điểm đo địa vật lý.
4.3.1.6. Khoan đào và thí nghiệm
- Tiến hành khoan đào và thí nghiệm bổ sung khi cần làm sáng
tỏ các nội dung kỹ thuật quan trọng liên quan đến khả năng mất nước của hồ chứa
ở cao trình MNTK mà các biện pháp khảo sát khác không giải quyết được rõ ràng
hoặc còn tồn tại ở DAĐT. Mục đích thăm dò là để vẽ các mặt cắt địa chất đặc
trưng chứng minh cho các kết luận về điều kiện địa chất công trình ở một khu
vực phức tạp nào đó trong phạm vi vùng hồ.
- Ngoài ra khi có những yêu cầu chuyên môn cần nghiên cứu
về:
+ Bán ngập (chủ yếu là nghiên cứu khả năng mức nước dưới đất
dâng lên khi hồ chứa vận hành).
+ Tạo lại bờ hồ chứa (đặc biệt là những bờ hồ có hướng gió
bất lợi đe dọa tới các đối tượng có ý nghĩa kinh tế, quốc phòng…).
- Cự ly các hố khoan đào tại các khu vực cần làm rõ điều
kiện mất nước, bán ngập, bảo vệ bờ, tùy mức độ phức tạp về địa chất có thể biến
thiên từ 100m ¸ 200m/1 hố.
- Tại các phạm vi cần nghiên cứu trên, ngoài việc khoan đào
còn thực hiện các thí nghiệm hiện trường và thí nghiệm trong phòng kèm theo tại
các hố khoan đào bổ sung như múc, hút nước, đổ nước, quan trắc nước lâu dài,
lấy mẫu đất đá để thí nghiệm tính chất cơ lý lực học cần thiết (như Điều
3.3.1.8 ứng với các hố khoan đào bổ sung).
4.3.2. Công trình đầu mối của hồ chứa, đập dâng
4.3.2.1. Mục đích
- Xác định chính xác và cụ thể điều kiện ĐCCT vùng tuyến
chọn để chọn được tuyến tối ưu.
- Xác định điều kiện ĐCCT cụ thể và chính xác tại tuyến chọn
để bố trí các công trình chính.
- Xác định chính xác và đầy đủ các thông số địa kỹ thuật để
TKKT công trình.
- Đề xuất biện pháp xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT, về
nền móng ở công trình.
- Đề nghị những vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn
BVTC và trong quá trình vận hành công trình.
- Dự báo các vấn đề bất lợi về ĐCCT khi đưa công trình vào
vận hành khai thác.
4.3.2.2. Nội dung khảo sát địa chất
- Phần lòng sông: Phạm vi phân bố chiều dày tầng cuội sỏi,
thành phần khoáng vật, các tạp chất, đặc biệt chú ý tới các hẻm sâu, mức độ
phong hóa của các đới, khả năng mất nước, lún, gãy nền, mức độ lão hóa của nền
móng sau khi xây dựng công trình.
- Phần vai và thềm đập: Điều tra rõ sự phân bố của các tầng
có thể hòa tan, tầng đá mềm bờ, các lớp cát, cuội sỏi, các tầng kẹp mềm yếu,
quan hệ tiếp xúc giữa các lớp đá, tính hoàn chỉnh hoặc nứt nẻ của đá, ổn định
mái dốc ở các vai đập, khả năng thấm nước.
- Thế nằm của đá tại các khe nứt tập trung, dải vỡ vụn, đứt
gãy ảnh hưởng tới các kiến trúc của công trình, phương đứt gãy, kiểu đứt gãy,
mức độ gắn kết của các dải vỡ vụn, góc nghiêng của mặt đứt gãy và khả năng chịu
lực.
- Mức độ phong hóa, đặc tính của các đới phong hóa đó. Kiến
nghị về bố trí công trình trên đới phong hóa thích hợp.
- Điều kiện địa chất thủy văn trong khu vực đập bao gồm: Mức
nước xuất hiện và ổn định, tính thấm nước của các lớp đất đá (tính theo hệ số
thấm K (cm/s) và lượng mất nước đơn vị q (l/phút/m.m…) vạch các giới hạn cần xử
lý thấm ở nền và các vai công trình.
- Tầng cách nước hoặc cách nước tương đối, tính xâm thực của
nước sông và nước dưới đất đối với bê tông.
- Hang động (nếu đập xây trên đá Cacbonat) quy mô, cao độ
xuất hiện của hang động, nước karst và quy luật vận động của nó; đề xuất các
biện pháp xử lý.
- Quan trắc lâu dài nước dưới đất (khi cần thiết).
4.3.2.3. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
4.3.2.4. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại
- Công việc này chỉ tiến hành đối với những công trình từ
cấp III trở lên. Đối với công trình cấp IV, V: Không thực hiện.
- Nghiên cứu động đất (địa chấn) và hoạt động địa động lực
hiện đại (tân kiến tạo): Trong vùng địa chấn hoạt động mạnh (cấp ³ 8 hệ MSK64) hoặc tân kiến tạo, cần tiến hành những
quan sát chuyên môn, kết hợp với các tài liệu đo vẽ địa chất công trình, địa
vật lý, khoan đào phân vùng vi địa chấn.
- Từ việc vi phân vùng địa chấn các thông số của tác động
địa chấn đối với các công trình cần xác định chính xác có tính đến ảnh hưởng
của các điều kiện địa chấn và địa mạo khu vực và kết cấu của công trình.
4.3.2.5. Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn
- Công việc này chỉ tiến hành đối với những công trình từ
cấp III trở lên, hoặc các công trình có điều kiện ĐCCT phức tạp. Đối với công
trình cấp IV trở xuống: Không thực hiện.
- Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn bổ sung để làm
sáng tỏ điều kiện địa chất công trình của các khu vực bố trí công trình chính
tại phương án đã chọn như các bản đồ mặt vỉa đá cúng, tầng mềm yếu…
- Ranh giới bản đồ phải trùm lên đường viền của các công
trình chính (đập chính, cống lấy nước, đường tràn, các đập phụ…) tỉ lệ bản đồ
từ 1/500 ¸ 1/2.000 nhưng phải đảm bảo thể hiện
được mục đích, nội dung của bản đồ.
4.3.2.6. Thăm dò địa vật lý
- Chỉ thực hiện ở những vị trí cần thiết mà giai đoạn DAĐT chưa
thực hiện hoặc đã làm nhưng chưa đủ độ tin cậy. Công tác địa vật lý nhằm xác
định địa tầng giữa các hố khoan, cấu trúc của lớp đá nền, ranh giới đất đệ tứ
với đá, các tầng mềm yếu (nếu có), gương nước ngầm, moduyn đàn hồi động của
khối đá. Phương pháp tiến hành như quy định tại khoản 3.3.2.5.b đối với công
trình từ cấp III trở lên.
- Đo địa vật lý theo 3 mặt cắt ngang (tim, thượng và hạ lưu
của tuyến đập), đo từ 1 - 3 mặt cắt dọc sông, thềm sông tại vị trí tuyến đập
với mật độ từ 5 ¸ 10m/1 điểm trên tuyến đo địa vật
lý.
4.3.2.7. Khoan, đào, xuyên
- Nội dung và yêu cầu như Điều 3.3.2.6 nhưng với mức độ cao
hơn. Riêng phần khoảng cách giữa các hố khảo sát quy định như sau:
- Thực hiện trên các mặt cắt dọc: Tim, thượng và hạ; và các
mặt cắt ngang vuông góc với tim tuyến, khoảng cách giữa các mặt cắt ngang
thường từ 2 ¸ 3 lần khoảng cách giữa các hố trên
tim tuyến. Phụ thuộc vào kết cấu công trình và địa chất nền công trình cự ly
các hố khoan đào quy định như sau:
+ Công trình bê tông.
Đơn giản 50 ¸ 75m/hố.
Bình thường 25 ¸
50m/hố.
Phức tạp < 25m/hố.
+ Công trình đập đất, đá đổ, đất đá hỗn hợp:
Đơn giản 75 ¸ 100m/hố.
Trung bình 50 ¸ 75m/hố.
Phức tạp < 50m/hố.
+ Trong những trường hợp đặc biệt như chiều dài tuyến công
trình quá nhỏ, những công trình ngăn nước quan trọng cự ly trên có thể rút
ngắn, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.
+ Chiều sâu các hố khoan đối với đập bê tông phải sâu tới
lớp đá phong hóa nhẹ và không quá 1,5H (H là chiều cao đập). Đối với đập không
phải là bê tông, chiều sâu các hố khoan tại tim tuyến 2/3H ¸ 1H, các vị trí khác bằng 1/3 ¸ 1/2H, chiều sâu hố khoan cần sâu vào lớp đá phong
hóa vừa 1 ¸ 3m. Trường hợp đặc biệt cần khoan
sâu hơn độ sâu đã nêu trên phải được sự phê duyệt của Chủ đầu tư.
4.3.2.8. Hầm ngang và giếng đứng
Thực hiện như Điều 3.3.2.7 nhưng số lượng hầm ngang và giếng
đứng có thể từ 3 ¸ 6 (bao gồm cả hầm và giếng đứng đã
thực hiện trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn)
4.3.2.9. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.2.8 tại các hố khoan đào
bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai đoạn
DAĐT tại tuyến chọn).
a. Thí nghiệm ngoài trời
- Thí nghiệm đổ nước: Cần có ít nhất là 3 giá trị K thấm cho
mỗi lớp và đảm bảo cho mỗi vai đập không ít hơn 5 điểm đổ nước.
- Thí nghiệm múc, hút nước: Trong mỗi lớp chứa nước ít nhất
có 3 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm ép nước: Trong các hố khoan máy trên toàn phạm
vi tuyến đập đều tiến hành ép nước phân đoạn với chiều dài trung bình mỗi đoạn
ép là 5m; tại mỗi đới phân chia về thấm trong nền công trình có không ít hơn 5
giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph/m.m) hoặc 5 giá trị Lugeon (Lu).
+ Các hố trên tuyến tim lòng sông, thềm sông của tuyến
thượng hạ thì ép nước 100% số hố.
+ Các hố trên vai của tuyến thượng hạ chỉ ép nước 50% số hố.
- Thí nghiệm cắt cánh (cắt quay): từ 3 ¸ 5 giá trị t
cho mỗi lớp đất mềm yếu.
- Thí nghiệm nén ngang và đẩy trượt: Thực hiện như quy định
ở Điều 3.3.2.8 tại các hầm và giếng đứng bổ sung.
- Quan trắc động thái nước dưới đất gồm: Nhiệt độ, dao động
mực nước, thành phần hóa học (lấy mẫu phân tích hóa nước)… Số lượng hố quan
trắc được bố trí trên cả mặt cắt dọc và ngang tim tuyến với số lượng không ít
hơn 4 hố quan trắc và thời gian quan trắc không ít hơn 1 năm thủy văn hoặc
trong cả thời gian khảo sát của giai đoạn TKKT.
- Thí nghiệm SPT được thực hiện tại tim tuyến công trình đối
với nền trong trầm tích đệ tứ hoặc đá phong hóa hoàn toàn hoặc phong hóa mạnh.
Số lượng SPT từ 6 ¸ 10 điểm/1 lớp.
- Bàn nén tải trọng tĩnh được thực hiện tại 1 ¸ 3 vị trí cho nền công trình. Bàn nén chỉ thực hiện
đối với nền trong trầm tích đệ tứ hoặc đá phong hóa hoàn toàn hoặc phong hóa
mạnh.
b. Thí nghiệm trong phòng
- Mẫu đất: Đối với nền các công trình từ cấp III trở lên thì
tổng số mẫu mẫu thí nghiệm nguyên dạng (17CT) cho mỗi lớp đất từ 15 đến 20 mẫu.
Đối với công trình cấp IV trở xuống có từ 8 ¸
10 mẫu nguyên dạng cho một lớp đất. Đối với đất không lấy được mẫu nguyên dạng,
cần phải lấy mẫu phá hủy bằng 1/3 ¸
1/2 số lượng mẫu đã nêu trên. Trường hợp đập đất đối với công trình từ cấp II
trở lên cần thí nghiệm thêm mẫu ba trục với khối lượng 1/2 khối lượng mẫu kể
trên.
Nghiên cứu hóa đất chỉ tiến hành khi tính chất hóa học của
chúng có ảnh hưởng tới tính ổn định của công trình. Số lượng từ 6 ¸ 8 mẫu/1 lớp.
- Mẫu cát sỏi nền: Số lượng 3 ¸ 6 mẫu cho lớp.
- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 3 ¸ 8 mẫu cho một loại đá.
- Mẫu đá phân tích cơ lý: Số lượng 10 ¸ 15 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá cho công
trình cấp III trở lên và từ 3 ¸ 8 mẫu cho
công trình còn lại. Trường hợp đập bê tông, đập đá đổ đối với công trình từ cấp
II trở lên cần thí nghiệm thêm mẫu cơ lý đá ba trục với khối lượng 1/2 khối
lượng mẫu kể trên.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 5 ¸ 8 mẫu nước mặt, 5 ¸ 8 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
4.3.3. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công trình lớn trên kênh.
4.3.3.1. Mục đích: Như Điều 4.3.2.1
4.3.3.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2, đặc
biệt là thu thập hồ sơ địa chất giai đoạn DAĐT.
4.3.3.3. Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn
Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn như bản đồ mặt lớp
bùn, lớp cát, hoặc lớp sét đứng thực hiện đối với công trình từ cấp III trở
lên. Tỷ lệ bản đồ từ 1/1000 ¸ 1/2000,
trường hợp diện tích hố móng hẹp tỷ lệ bản đồ có thể tăng lên từ 1/200 ¸ 1/500. Phạm vi thực hiện rộng ra ngoài đường viền hố
móng công trình là 10H (H là độ sâu đặt móng).
Đối với những công trình cấp IV trở xuống: không thực hiện.
4.3.3.4. Thăm dò địa vật lý
- Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.4.6, với mật độ và khối
lượng như sau: (bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến
chọn).
- Mặt cắt dọc tim tuyến được vẽ với tỷ lệ là 1/500 ¸ 1/1000 (tỷ lệ đứng có thể lấy tới 1/100 ¸ 1/200), mặt cắt ngang được vẽ ở những nơi địa hình
thay đổi, điều kiện địa chất phức tạp với tỷ lệ từ 1/200 ¸1/500.
- Đối với kênh miền núi có lưu lượng Q ³ 0,5m3/s thì cự ly các hố khoan đào dọc
theo tim kênh là 100 ¸ 200m/hố. Đối với kênh đồng bằng và
trung du có lưu lượng tưới Q ³ 1,0m3/s
và kênh tiêu, kênh tạo nguồn Q ³ 3m3/s
khoảng cách giữa các hố khoan đào trên tim kênh là 150 ¸ 500m
- Các mặt cắt địa chất ngang kênh, được lập ở những vị trí
có địa hình dốc, địa mạo, địa chất phức tạp của tuyến kênh. Khoảng cách giữa
các mặt cắt ngang thường từ 500 ¸
1000m. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả hố ở tim), khoảng cách giữa
các hố trên mặt cắt ngang từ 1/2 ¸
1B (với B là chiều rộng của kênh và bờ kênh).
Trong trường hợp địa hình và địa chất phức tạp các cự ly
trên được thu hẹp hơn.
- Đối với kênh có lưu lượng nhỏ hơn, khoảng cách giữa các
mặt cắt ngang và các hố khảo sát trên tim kênh bằng 1,5 ¸ 2 lần khoảng cách kể trên.
- Độ sâu các hố khoan, đào, xuyên trên tim kênh nên thấp hơn
đáy kênh từ 2 ¸ 5m. Các hố trên các mặt cắt ngang
có độ sâu bằng độ sâu đáy kênh. Trong trường hợp đáy kênh nằm trong lớp mềm yếu
thì độ sâu khảo sát phải qua lớp đó từ 1 ¸
2m. Trường hợp lớp mềm yếu quá dày thì độ sâu khảo sát phải lớn hơn 2B (B là
chiều rộng đáy bờ kênh) và lớn hơn 1.5H (H là chiều cao của kênh).
Tuyến kênh đi qua vùng đồng bằng, số hố xuyên có thể chiếm
từ 30 ¸ 70% tổng số hố khảo sát (khoan,
đào, xuyên).
- Trong trường hợp kênh nằm trong lớp đất thấm nhiều và mềm
yếu, độ sâu các hố khảo sát phải đến lớp cách nước. Nếu lớp cách nước lớn hơn
1,5H (H là chiều cao của kênh) thì hố khoan phải khoan sâu hơn mực nước ngầm về
mùa khô là 2 ¸ 3m, hoặc ngang với mực nước về mùa
khô của các sông suối dọc tuyến kênh.
c. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng
- Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.4.7 tại các hố khoan
đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai
đoạn DAĐT tại tuyến chọn).
- Thí nghiệm đổ nước: đảm bảo mỗi lớp có 3 ¸ 6 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp chứa nước, mỗi
lớp có 2 ¸ 4 giá trị hệ số thấm K.
- Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 6 ¸ 10 mẫu đối với kênh có lưu lượng Q ³ 0,5m3/s và từ 2 ¸ 5 mẫu đối với kênh có lưu lượng nhỏ hơn. Trường hợp
kênh đắp phải tiến hành thí nghiệm nén cố kết.
- Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 3 ¸ 4 mẫu.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 2 ¸ 3 mẫu nước mặt, 2 ¸ 3 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
4.3.4.3. Đường hầm dẫn nước, đường ống dẫn nước, đường ống áp lực
a. Đo vẽ địa chất công trình
Chỉ đo vẽ ĐCCT trong phạm vi hẹp của tuyến chọn trong giai
đoạn DAĐT hoặc ở những vị trí có điều kiện địa chất phức tạp. Phạm vi đo vẽ từ
tim tuyến ra mỗi bên từ 50m ¸ 100m. Tỷ lệ
đo vẽ 1/1.000 ¸ 1/2.000.
b. Thăm dò địa vật lý
Công tác này chỉ tiến hành đối với các công trình từ cấp III
trở lên để hỗ trợ cho việc vẽ các loại bản đồ địa chất công trình chuyên môn
(khi cần thiết).
Đối với những công trình IV: không thực hiện
4.3.3.5. Khoan, đào, xuyên
- Đối với công trình từ cấp III trở lên trong phạm vi hố
móng cự ly các hố khảo sát là 25 ÷ 50m/hố và ngoài hố móng là 50m ÷ 100m/1 hố.
Đối với công trình cấp IV thì cự ly các hố khảo sát trong hố móng là 10m ÷
25m/1 hố và ngoài hố móng là 25m ÷ 50m/1 hố. Ngoài hố móng được quy định là 10H
kể từ mép móng (trong đó H là độ sâu hố móng).
- Trong mọi trường hợp mỗi hố móng không được ít hơn 5 hố
khảo sát (bao gồm cả các hố khoan đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn)
- Đối với các nền mềm yếu, số hố xuyên có thể chiếm từ 30 ÷
70% tổng số hố khảo sát;
- Độ sâu các hố khảo sát như khoản b Điều 3.3.3.5.
4.3.3.6. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.3.6 tại các hố khoan đào
bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai đoạn
DAĐT tại tuyến chọn).
a. Thí nghiệm ngoài trời
- Thí nghiệm đổ nước trong tầng phủ pha tàn tích, trong lớp
đá phong hóa hoàn toàn và phong hóa mạnh (mỗi lớp có từ 3 ÷ 5 giá trị thấm K).
Thí nghiệm ép nước trong hố khoan ở các đới đá khác còn lại, mỗi đới có từ 3 ÷
5 giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph.m.m).
- Thí nghiệm hút hoặc múc nước ở lớp cát cuội sỏi và các
tầng chứa nước dưới nền công trình: mỗi lớp cuội sỏi hoặc tầng chứa nước có từ
6 ÷ 10 giá trị thấm K.
- Thí nghiệm cắt cánh trong đất mềm yếu và Thí nghiệm xuyên
tiêu chuẩn (SPT) trong các lớp đất còn lại dưới nền công trình. Tại mỗi lớp đất
có không ít hơn 5 giá trị (đất yếu) và 5 giá trị SPT (với các lớp
đất còn lại) đặc biệt là ở chung quanh cao trình dự kiến đặt móng.
b. Thí nghiệm trong phòng
- Mẫu đất: Thí nghiệm mẫu 17 chỉ tiêu từ 10 ÷ 15 mẫu/1 lớp
đối với công trình từ cấp III trở lên và từ 8 ÷ 10 mẫu cho công trình cấp IV
trở xuống. Trường hợp đối với công trình từ cấp II trở lên, cần thí nghiệm thêm
mẫu ba trục với các lớp đất nền, khối lượng 1/2 khối lượng mẫu kể trên.
- Mẫu cát sỏi nền: Số lượng 6 ÷ 8 mẫu cho một lớp.
- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 6 ÷ 8 mẫu cho một
loại đá.
- Mẫu thí nghiệm cơ lý đá: Số lượng 6 ÷ 8 mẫu cho một lớp
phong hóa của 1 loại đá.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 3 ÷ 6 mẫu nước mặt,
4 ÷ 5 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
4.3.3.7. Quan trắc động thái nước dưới đất
Thực hiện trong suốt thời gian khảo sát TKKT. Quan trắc các
hố trên tim, thượng hạ lưu tuyến chọn (hoặc các hố trong và ngoài phạm vi hố
móng công trình).
4.3.4. Đường dẫn nước chính: tuyến kênh, đường hầm (tuynel),
đường ống dẫn nước
4.3.4.1. Mục đích: Như Điều 4.3.2.1
4.3.4.2. Kênh dẫn nước
a. Đo vẽ địa chất công trình
Chỉ đo vẽ ĐCCT trong phạm vi hẹp nhằm chọn được tuyến kênh
tối ưu hoặc ở những vị trí có điều kiện địa chất phức tạp. Trong mọi điều kiện
phạm vi đo vẽ không vượt quá tim kênh mỗi bên 100m. Tỷ lệ đo vẽ 1/1.000 ÷
1/2.000.
b. Khoan, đào, xuyên.
Tiến hành thăm dò bổ sung khi chưa tiến hành trong giai đoạn
DAĐT hoặc tại các khu vực có điều kiện địa chất phức tạp. Phương pháp và khối
lượng như khoản b Điều 3.3.4.5.
c. Khoan, đào, xuyên
Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.4.6 với mật độ và khối
lượng như sau: bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến
chọn).
- Đường hầm dẫn nước
+ Khoan đào được tiến hành tại tim tuyến chọn, đặc biệt là ở
cửa vào và cửa ra của đường hầm. Khoảng cách giữa các hố khoan máy trên tim
tuyến thường từ 100 ÷ 200m. Độ sâu các hố khoan phải thấp hơn cao trình đáy
đường hầm từ 1 ÷ 3m tùy thuộc vào điều kiện địa chất. Các hố khác chỉ thực hiện
bằng các hố đào nông.
+ Khi khảo sát đường hầm dẫn nước, cần quan tâm đặc biệt tới
cửa vào và cửa ra của đường hầm (bao gồm cả đường hầm phụ dành cho thi công).
Tại các cửa đó cần xác định rõ chiều dày của lớp Đệ Tứ, lớp đá phong hóa hoàn
toàn, phong hóa mạnh và mức độ ổn định của chúng. Nếu cửa ra và cửa vào có các
lớp đá cứng chắc thì không phải khoan đào (hoặc chỉ đào các hố nông). Khoan đào
tại khu vực cửa vào và cửa ra tiến hành theo 2 ÷ 3 mặt cắt ngang cách nhau từ
50m ÷ 100m, các hố trên mặt cắt cách nhau từ 25m ÷ 50m. Tất cả các hố phải vào
tới lớp đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.
+ Tại khu vực hố móng của tháp điều áp, bể áp lực tiến hành
khoan 3 hố khoan máy tại khu vực hố móng và sâu hơn đáy công trình dự kiến từ 1
÷ 3m (bao gồm cả hố khoan đã có trong giai đoạn DAĐT). Khoan đào tiến hành theo
3 mặt cắt ngang 9 hố (bao gồm 3 hố khoan máy ở tim) các hố trên mặt cắt cách
nhau từ 20 ÷ 30m và sâu vào tới lớp đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.
- Đối với đường ống dẫn nước, đường ống áp lực
+ Khoảng cách giữa các hố khoan đào trên tim tuyến đường ống
thường từ 50 ÷ 75m (tại mỗi trụ néo của đường ống áp lực nên có ít nhất một hố
khảo sát) với độ sâu thấp hơn đáy móng công trình dự kiến từ 1 ÷ 2m (hoặc vào
trong đới đá phong hóa vừa từ 1 ÷ 2m).
+ Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 2 ÷ 3 lần cự
ly giữa các hố trên tuyến đường ống áp lực. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3
hố (kể cả hố ở tim) các hố trên mặt cắt cách nhau từ 20 ÷ 30m và sâu vào tới
lớp đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.
d. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng
- Phương pháp thực hiện như đã nêu ở Điều 3.3.4.7 tại các hố
khoan đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong
giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).
- Thí nghiệm ngoài trời
+ Thí nghiệm đổ nước: mỗi lớp có 3 ÷ 6 giá trị hệ số thấm K.
+ Thí nghiệm ép nước: mỗi đới đá có từ 3 ÷ 6 giá trị lượng
mất nước đơn vị q (l/ph.m.m).
+ Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp chứa nước, mỗi
lớp có 3 ÷ 6 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm trong phòng:
+ Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 6 ÷ 10 mẫu.
+ Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 6 ÷ 8
mẫu.
+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 3 ÷ 6 mẫu nước mặt,
3 ÷ 6 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
4.3.5. Các công trình khác: Nhà máy thủy điện, trạm phân
phối điện, tuyến đường thi công và tuyến đường điện.
4.3.5.1. Mục đích: Như Điều 4.3.2.1
4.3.5.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều
2.3.1.2
4.3.5.3. Khoan, đào, xuyên
- Đối với nhà máy thủy điện và trạm phân phối điện
Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.5.4 với mật độ và khối
lượng như sau: (bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến
chọn).
+ Tại mỗi phương án vùng tuyến khảo sát của các công trình
bố trí 1 mặt cắt dọc 3 hố và 3 mặt cắt ngang 9 hố (bao gồm cả 3 hố ở tim). Số
hố xuyên tại khu vực đồng bằng có thể chiếm từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát
(khoan, đào, xuyên). Cự ly các hố thông thường lấy từ 20 ÷ 50m/hố.
+ Độ sâu các hố khoan, xuyên phải vượt qua đáy móng công
trình 2 ÷ 3m (đối với trạm phân phối điện) và từ 5 ÷ 10m (đối với nhà máy thủy
điện). Trong mọi trường hợp độ sâu hố khoan tại nhà máy thủy điện phải vào sâu
trong đá phong hóa vừa ít nhất là 5m và thấp hơn mực nước sông suối gần công
trình ít nhất là 3m.
- Đối với đường thi công và tuyến đường dây điện
+ Việc khoan, đào, xuyên nhằm lập các mặt cắt địa chất tim
tuyến và các mặt cắt ngang. Trường hợp tuyến công trình đi qua vùng đồng bằng,
số hố xuyên có thể chiếm từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào, xuyên).
+ Cự ly giữa các hố trên tim tuyến trung bình là từ 100 ÷
200m. Các mặt cắt địa chất ngang được lập ở những vị trí có địa hình dốc, địa
mạo, địa chất phức tạp. Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 2 ÷ 3 lần
cự ly giữa các hố trên tim tuyến. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả
hố ở tim). Độ sâu các hố khảo sát phải sâu hơn đáy móng công trình dự kiến từ 2
÷ 3m.
4.3.5.4. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.
- Thí nghiệm ngoài trời: Chỉ thực hiện tại khu vực nhà máy
thủy điện bao gồm:
+ Thí nghiệm đổ nước được tiến hành trong các hố khoan đào
của lớp đệ tứ và các lớp phong hóa hoàn toàn – mạnh, mỗi lớp có 3 ÷ 5 giá trị
hệ số thấm K.
+ Thí nghiệm ép nước được tiến hành 5 ÷ 6 đoạn trong các đới
đá phong hóa vừa – phong hóa nhẹ.
+ Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp cát cuội sỏi, mỗi
lớp có 3 ÷ 5 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm trong phòng:
+ Mẫu đất, cát sỏi nền: Mỗi lớp từ 6 ÷ 10 mẫu.
+ Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 3 ÷ 5
mẫu.
+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bê tông gồm: 2 ÷ 3 mẫu nước mặt,
2 ÷ 3 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
4.3.6. Vật liệu xây dựng
4.3.6.1. Mục đích
Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều phải được khảo sát đạt
cấp A và cấp B, với trữ lượng đạt 150% khối lượng yêu cầu. Trong đó trữ lượng
cấp A phải đạt ít nhất 100%, trữ lượng cấp B là 50%. Vị trí các mỏ đất đá cát
sỏi đều phải được thể hiện trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 ÷ 1/2000. Các mỏ
đất cần tận dụng tối đa ở trong lòng hồ, không nên khảo sát xa công trình quá
10km. Trong trường hợp đặc biệt phải khảo sát cự ly xa hơn quy định cần được sự
đồng ý của Chủ Đầu tư.
Các mỏ đá và cát sỏi có thể nằm xa hơn (từ 10 ÷ 30km), nếu
điều kiện đường giao thông thuận lợi.
4.3.6.2. Khoan đào
- Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.6.3 với mật độ và khối
lượng như sau: (bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến
chọn).
- Đối với các mỏ đất và cát sỏi ở cấp B cự ly khảo sát từ
100 ÷ 200m/hố. Đối với mỏ cấp A cự ly khảo sát từ 25 ÷ 75m/hố.
- Đối với các mỏ đá, biện pháp khảo sát chính là hố khoan.
Tùy thuộc vào loại đá và cấu trúc địa chất của mỏ (mỏ phun trào với thể
batolit, trầm tích dạng đơn tà hoặc uốn nếp vò nhàu …) mà khoảng cách trung
bình giữa các hố khoan với mỏ ở cấp B cự ly từ 100 ÷ 200m/hố và ở cấp A cự ly
từ 50m ÷ 75m/hố.
- Độ sâu các hố đào khoan: Đối với đất, cát sỏi phải qua hết
tầng hữu ích, đối với đá phải sâu đến lớp đá tươi.
4.3.6.3. Công tác thí nghiệm trong phòng
- Phương pháp thực hiện Như Điều 3.3.6.4 tại các hố khoan
đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai
đoạn DAĐT).
- Đối với mỏ đất thí nghiệm: Mỗi lớp từ 10 ÷ 20 mẫu chế bị,
6 ÷ 8 mẫu dầm tiêu chuẩn, 4 mẫu thí nghiệm độ ẩm, 4 ÷ 6 mẫu thí nghiệm tính
chất đặc biệt; trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối của đất vật liệu xây
dựng. Trường hợp đất vật liệu có chứa > 15% dăm sạn phải tiến hành đầm, cắt
và nén khối lớn.
Trường hợp đập đất đối với công trình từ cấp II trở lên cần
thí nghiệm thêm mẫu cắt nén ba trục với khối lượng 1/2 khối lượng mẫu chế bị kể
trên. Đối với công trình cấp III, cấp IV chỉ tiến hành thí nghiệm mẫu 3 trục
khi có yêu cầu phải được sự đồng ý của Chủ Đầu Tư.
- Đối với mỏ cát sỏi: thí nghiệm mỗi mỏ từ 6 ÷ 10 mẫu.
- Đối với đá: thí nghiệm 3 ÷ 5 mẫu phân tích thạch học và từ
4 ÷ 6 mẫu đá cơ lý cho mỗi loại đá.
Trường hợp phải dùng đá xay làm cốt liệu cho bêtông cần lấy
≥ 3 mẫu để thí nghiệm phản ứng tiềm tàng với ximăng (phản ứng Alkali).
- Đối với các công trình đập bê tông từ cấp II trở lên thí
nghiệm từ 6 ÷ 8 mẫu phản ứng Sunfat, Sunfit, độ nén đập trong xi lanh … đối với
sỏi, đá dăm sử dụng làm cốt liệu.
4.4. Thành phần Hồ sơ địa chất công trình giai đoạn TKKT
4.4.1. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT giai đoạn báo cáo TKKT
4.4.1.1. Bản thuyết minh
Chương 1: Tổng quát
- Mở đầu.
+ Tổ chức KSĐCCT.
+ Nhân sự tham gia chính (Chủ nhiệm, chủ trì).
+ Thời gian tiến hành khảo sát.
- Những căn cứ và cơ sở để tiến hành khảo sát ĐCCT.
+ Các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn.
+ Các luật có liên quan (các luật về khai thác và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên: Luật tài nguyên nước, luật về đất đai, luật về rừng, luật
bảo vệ tài nguyên môi trường, các luật về con người, luật về xây dựng, vv... )
có liên quan đến việc khảo sát.
+ Danh mục các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng
và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc khảo sát.
+ Phương pháp và trang thiết bị được sử dụng để khảo sát.
+ Quyết định giao nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng khảo sát.
+ Số hiệu và tóm tắt nội dung đề cương khảo sát ĐCCT.
- Giới thiệu những nét cơ bản của dự án.
- Giới thiệu đặc điểm chung của phương án chọn về địa điểm
công trình.
- Tóm tắt công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn
lập DAĐT (nếu có).
- Tóm tắt khối lượng khảo sát ĐCCT đã thực hiện.
Chương 2: Điều kiện địa chất chung
- Địa hình địa mạo của lưu vực và vùng dự án.
- Cấu trúc ĐC, ĐCTV, động đất và tân kiến tạo của khu vực
nghiên cứu.
- Các hiện tượng địa chất vật lý.
Chương 3: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng hồ
- Khái quát về hồ chứa.
- Đánh giá bổ sung (nếu cần thiết) về khả năng giữ nước của
hồ chứa.
- Đánh giá bổ sung (nếu cần thiết) về khả năng sạt trượt bờ
hồ và dự báo xói lở hạ lưu
- Đánh giá bổ sung (nếu cần thiết) về điều kiện ĐCCT tại địa
điểm xây dựng các công trình bảo vệ hồ (nếu có).
- Đánh giá bổ sung (nếu cần thiết) về khả năng ngập và bán
ngập khi xây dựng hồ chứa.
- Dự báo bổ sung (nếu cần thiết) về quá trình địa động lực ở
hồ chứa.
- Đề nghị bổ sung (nếu cần thiết) về các biện pháp xử lý các
hiện tượng phức tạp về ĐCCT ở hồ chứa.
- Kết luận bổ sung (nếu cần thiết) về điều kiện ĐCCT của hồ
chứa.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 4: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng công trình đầu mối
- Tóm tắt những công việc khảo sát ĐCCT về công trình đầu
mối đã tiến hành ở giai đoạn DAĐT (nếu có).
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT về công trình đầu
mối ở DAĐT (nếu có).
- Khái quát về công trình đầu mối.
- Điều kiện ĐCCT&ĐCTV tại các tuyến công trình đầu mối.
- Đánh giá và so sánh các điều kiện ĐCCT giữa các phương án
tuyến công trình đầu mối.
- Lựa chọn các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức
tạp tại công trình đầu mối.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án tuyến công trình đầu
mối.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 5: Điều kiện ĐCCT của đường dẫn chính
- Tóm tắt những công việc KS về đường dẫn chính đã tiến hành
ở giai đoạn DAĐT.
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT đường dẫn chính ở
DAĐT
- Khái quát về đường dẫn chính.
- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các tuyến đường dẫn chính.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án
tuyến đường dẫn chính.
- Lựa chọn các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức
tạp tại đường dẫn chính.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án tuyến đường dẫn chính.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 6: Điều kiện ĐCCT của các công trình khác (nếu có)
- Tóm tắt những công việc KS đã tiến hành ở giai đoạn DAĐT
(nếu có)
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT ở DAĐT (nếu có).
- Khái quát về công trình.
- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các công trình.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các tuyến công
trình.
- Dự kiến các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức
tạp tại khu vực tuyến công trình.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án tuyến công trình.
- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn
sau.
Chương 7: Vật liệu xây dựng thiên nhiên
- Nhu cầu VLXD thiên nhiên của dự án.
- Lựa chọn các bãi vật liệu xây dựng thiên nhiên;
- Đánh giá trữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên của dự
án.
- Những khuyến nghị về sử dụng VLXD thiên nhiên.
Chương 8: Kết luận và kiến nghị
- Đánh giá tổng quát về điều kiện ĐCCT của dự án.
- Các kiến nghị.
4.4.1.2 Các hình vẽ
- Bản đồ vị trí công trình (tỷ lệ 1/50000 ÷ 1/100 000)
- Bản đồ địa chất vùng dự án (tỷ lệ 1/50 000 ÷ 1/200 000)
4.4.1.3. Các bảng biểu
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của đất và đá nền
công trình và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của vật liệu xây
dựng thiên nhiên và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
4.4.1.4. Các phụ lục kèm theo
- Thống kê kết quả thí nghiệm ngoài trời: thí nghiệm địa
chất thủy văn (đổ nước, ép nước, múc nước), kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh,
xuyên tiêu chuẩn …
- Thống kê kết quả thí nghiệm tính chất đặc biệt của đất vật
liệu xây dựng: trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối …
- Thống kê kết quả đo vẽ khe nứt (nếu có).
- Công văn về tình hình khoáng sản và di tích lịch sử văn
hóa trong lòng hồ và vùng dự án (nếu có).
4.4.2. Tập bản vẽ địa chất công trình
- Bản đồ tài liệu thực tế & bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng
hồ chứa bổ sung (nếu có).
- Bản đồ tài liệu thực tế các vùng tuyến công trình đầu mối
- Bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng tuyến công trình đầu mối bổ
sung (nếu có)
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT tại các công
trình của công trình đầu mối tuyến được chọn.
- Bản đồ địa chất chuyên môn: bản đồ mặt vỉa đá cứng, tầng
mềm yếu …
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến
đường dẫn chính.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các công trình
khác.
- Bản đồ phân bố vật liệu xây dựng thiên nhiên của dự án.
- Bản đồ tài liệu thực tế, bản tính trữ lượng và các mặt cắt
địa chất của các mỏ VLXD.
- Các bản đồ không ảnh (nếu có)
4.4.3. Hồ sơ khảo sát ĐCCT bằng phương pháp địa vật lý (nếu có)
- Thuyết minh kết quả khảo sát ĐCCT bằng phương pháp địa vật
lý.
- Các bản vẽ kèm theo.
+ Bền đồ tài liệu thực tế các tuyến đo địa vật lý.
+ Các mặt cắt địa vật lý.
4.4.4. Hồ sơ đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện
đại (nếu có)
- Thuyết minh kết quả đánh giá động đất, kiến tạo và các
hoạt động địa động lực hiện đại và các phụ lục.
- Các bản vẽ kèm theo.
+ Bản đồ kiến tạo và địa động lực.
+ Bản đồ chấn tâm động đất và các vùng phát sinh chấn tâm
động đất.
4.4.5. Tài liệu gốc ĐCCT
- Tài liệu ghi chép mô tả khi đo vẽ ĐCCT (nếu có).
- Tài liệu thăm dò địa vật lý (nếu có).
- Hình trụ các hố khoan đào. Đối với hố khoan máy phải có
thêm nhật ký, biểu lấp hố.
- Ghi chép và tính toán kết quả thí nghiệm trong phòng và
ngoài trời.
- Album ảnh đo vẽ ĐCCT và ảnh hòm nõn khoan máy.
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
5. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ BẢN VẼ
THI CÔNG (BVTC)
5.1. Mục đích của công tác khảo sát
ĐCCT
- Khảo sát bổ sung để giải quyết những vấn đề mới phát sinh
hoặc còn tồn tại ở giai đoạn TKKT.
- Khảo sát các hạng mục công trình thứ yếu.
- Khảo sát bổ sung khi có các thay đổi hoặc đề xuất mới của
dự án.
- Kiểm tra lại trữ lượng và chất lượng các loại VLXD.
- Thực hiện các thí nghiệm hiện trường (đầm nén đất, bơm hút
nước, hố móng …).
- Mô tả địa chất hố móng trước khi xây dựng công trình.
- Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập, chính xác hóa vị trí
tim tuyến công trình, biện pháp và phạm vi xử lý móng.
5.2. Thành phần khảo sát ĐCCT trong
giai đoạn BVTC
- Khoan đào.
- Các thí nghiệm cơ lý đất đá, hóa nước.
- Các thí nghiệm hiện trường.
- Lập hồ sơ báo cáo hoàn công về các nội dung địa chất công
trình.
5.3. Nội dung và khối lượng khảo sát
ĐCCT giai đoạn BVTC
5.3.1. Hồ chứa
- Phạm vi khảo sát chỉ thực hiện đối với những nơi cần xây
dựng công trình cần xử lý chống thấm mất nước hoặc phải bảo vệ bờ hồ chứa khỏi
sạt lở, bảo vệ các khu công nông nghiệp, di tích văn hóa …
- Thành phần công tác khảo sát bao gồm khoan, đào, thí
nghiệm mà các giai đoạn trước chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ.
- Các công tác thăm dò xác định giới hạn xử lý và đề xuất
biện pháp xử lý thích hợp đối với khu vực bờ hồ bị tái tạo do ảnh hưởng của
nước hồ dâng cao, bao gồm:
+ Khoan đào với cự ly từ 50 ÷ 200m/ hố tùy mức độ phức tạp
của điều kiện địa chất tại khu vực cần nghiên cứu.
+ Thí nghiệm cơ lý đất đá nền với số lượng mẫu lấy ở mỗi lớp
đất từ 5 ÷ 8 mẫu cho các công trình từ cấp III trở lên và từ 2 ÷ 4 mẫu cho các
công trình cấp III trở xuống.
5.3.2. Các công trình chính
Đập, cống, tràn, trạm bơm, kênh dẫn nước, đường hầm và các
công trình lớn, quan trọng trên đường dẫn chính.
5.3.2.1. Mục đích
- Khi lập BVTC thường phải chỉnh lý tuyến công trình, do đó
khi xảy ra trường hợp này cần phải khảo sát ĐCCT bổ sung để cụ thể hóa và chính
xác hóa điều kiện ĐCCT của tuyến được điều chỉnh.
- Đối với những nơi có điều kiện ĐCCT phức tạp hoặc nền móng
chịu áp lực lớn như trụ đỡ các đường ống cầu máng, tháp cống, trụ cầu … cần
phải khảo sát ĐCCT bổ sung ngay tại vị trí chính xác của công trình đó.
- Khảo sát mới các mỏ vật liệu xây dựng, trong trường hợp
các mỏ VLXD đã được khảo sát ở giai đoạn trước không đền bù và giải tỏa được.
- Kiểm tra về trữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên (khi
cần thiết) đối với công trình cấp III trở lên.
5.3.2.2. Khoan, đào, xuyên
a. Đối với công trình đầu mối: Đập, cống, tràn, trạm bơm.
- Công tác khoan, đào, xuyên chỉ thực hiện trong đường viền
và hố móng công trình.
- Khoảng cách giữa các hố khi điều kiện địa chất phức tạp từ
20-50m, trung bình từ 50-100m và đơn giản > 100m.
- Độ sâu các hố được xác định theo quy định tại Điều 4.3.2.7
và 4.3.3.5. Trong mỗi hố móng công trình nên có 2/3 hố đạt độ sâu như yêu cầu
trên, các hố khác chỉ cần đạt tới cao độ hố móng.
b. Đối với đường dẫn chính và các công trình khác …
- Khoảng cách giữa các hố theo tuyến tim từ 100 ÷ 200m và
trên các mặt cắt ngang từ 20 ÷ 50m.
- Độ sâu các hố được xác định theo quy định tại Điều 4.3.4.2
và 4.3.5.3. Trong mỗi hố móng công trình nên có 2/3 hố đạt độ sâu như yêu cầu
trên, các hố khác chỉ cần đạt tới cao độ hố móng.
5.3.2.3. Thí nghiệm và quan trắc
- Thí nghiệm tính chất cơ lý các mẫu đất đá lấy từ hố móng
chỉ nhằm mục đích kiểm tra lại kết quả đã thí nghiệm của các giai đoạn trước
nên số lượng mẫu rất hạn chế. Thí nghiệm 1 ÷ 2 mẫu cho mỗi một lớp đất, đá (cho
cả các lớp trên và dưới hố móng công trình).
- Thí nghiệm bổ sung địa chất thủy văn được tiến hành cho
công trình từ cấp III trở lên trong trường hợp gặp lớp bồi tích dày trên 3m
nhằm cấp các số liệu chính xác cho việc bơm nước hố móng. Cần có 1 ÷ 3 hố hút
nước cho một hố móng công trình.
- Tiếp tục quan trắc động thái nước dưới đất ở các hố đã
quan trắc trong giai đoạn TKKT.
- Thí nghiệm phun xi măng, sét ximăng … để xác định mạng
lưới, áp lực, nồng độ phụt …
- Thí nghiệm đầm nén đất hiện trường: thí nghiệm này thường
được thực hiện trước lúc thi công công trình để xác định các số liệu về độ ẩm
tốt nhất (Wop), dung trọng khô lớn nhất (max); chiều dày lớp đất đắp, số lần
đầm, biện pháp xử lý độ ẩm, …
5.3.3. Các công trình thứ yếu
Các công trình thứ yếu thường là: nhà quản lý vận hành khai
thác, cầu tạm cho thi công, tuyến đường điện và tuyến đường thi công nội bộ,
trạm hạ thế … Biện pháp khảo sát chủ yếu là khoan tay, đào hoặc xuyên tại vị
trí công trình được chọn theo địa hình để xác định các điều kiện ĐCCT của móng
công trình.
5.3.3.1. Công tác khoan đào xuyên
- Tại vị trí được chọn của công trình thứ yếu, tiến hành 1 ÷
3 hố cách nhau 3 ÷ 15m trên mặt cắt dọc tim công trình, để làm sáng tỏ địa
tầng. Chiều sâu hố thăm dò thấp hơn đáy móng dự kiến 2 ÷ 3m.
- Trường hợp điều kiện ĐCCT phức tạp cần phải khảo sát kỹ
hơn theo yêu cầu của chủ nhiệm thiết kế và phải được chủ đầu tư thỏa thuận.
5.3.3.2. Công tác thí nghiệm trong phòng
Tiến hành lấy và thí nghiệm 1 ÷ 3 mẫu thí nghiệm cho mỗi
loại đất, đá khi cần thiết. Nói chung có thể cung cấp các thông số cơ lý lực
học theo kinh nghiệm.
5.3.4. Vật liệu xây dựng
- Trong trường hợp ở giai đoạn TKKT vì một lý do nào đó mà
các yêu cầu khảo sát vật liệu xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc khi có sự
thay đổi về yêu cầu sử dụng VLXD thì giai đoạn này phải được bổ sung.
- Trường hợp do thay đổi kết cấu các hạng mục dẫn đến khối
lượng các loại vật liệu có yêu cầu bổ sung, công tác khảo sát VLXD cũng được
tiến hành như Điều 4.3.6.
- Đối với công trình từ cấp III trở lên, nếu VLXD thiên
nhiên nhất là đất đắp đập có tính chất phức tạp, không đồng nhất, thì trước khi
đắp đập nhất thiết phải tiến hành khảo sát và thí nghiệm kiểm tra.
5.3.5. Công tác khảo sát địa chất trong thi công
5.3.5.1. Thu thập tài liệu địa chất
- Tiến hành thu thập tài liệu địa chất và mô tả hiện trạng
hố móng của các công trình chính với mục đích là vẽ được bản đồ địa chất hố
móng thực tế, khi cần thiết còn có thể lập bản đồ địa chất thủy văn hố móng.
- Trên bản đồ phải thể hiện các loại đất đá, đứt gãy kiến
tạo, phương đứt gãy, chiều dày lớp vụn vỡ, mức độ phong hóa của đá, độ gắn kết,
các đới vỡ vụn, các hệ thống khe nứt và tính chất của chúng, tầng chứa nước …,
mức nước ngầm, mức độ thấm nước. Trường hợp nền đất đá mềm rời cần mô tả kỹ
tiếp giáp giữa các lớp đất, sự xen kẹp giữa các lớp đất rời rạc với đất dính,
các lớp đất hữu cơ, các lớp đất mềm yếu …
- Tiến hành lấy và thí nghiệm 3 ÷ 6 mẫu thí nghiệm cho mỗi
loại đất, mỗi đới phong hóa, 1 ÷ 2 mẫu nước trong quá trình mô tả hố móng, để
kiểm tra các thông số dùng trong tính toán và phục vụ cho việc phân cấp đất đá
trong quá trình thi công.
- Tỷ lệ đo vẽ các loại bản đồ mô tả hiện trạng hố móng:
+ Đối với nền đá là đá cứng thường được vẽ với tỷ lệ 1/50 ÷
1/100.
+ Đối với nền là đất hoặc đá nửa cứng tỷ lệ đo vẽ 1/100 ÷
1/200.
+ Trường hợp hố móng công trình nhỏ hoặc điều kiện ĐCCT phức
tạp tỷ lệ đo vẽ có thể lớn hơn nhưng phải được sự đồng ý của Chủ Đầu Tư.
- Cần thu thập tài liệu cho từng loại công trình cụ thể như
sau:
+ Nền đập đất: Khi các lớp phủ thực vật như than bùn, sét
hữu cơ được bóc bỏ hoàn toàn thì các lớp đất trương nở, lún ướt có chiều dày
biến động và phân bố không theo quy luật ở hố móng sẽ lộ rõ. Công tác khảo sát
địa chất ở các giai đoạn trước đã khó có thể phản ảnh được đầy đủ sự xuất lộ
của những lớp đất này, vì vậy mà giai đoạn này cần được khảo sát bổ sung để làm
chính xác phạm vi, độ sâu xuất lộ, tính chất địa chất công trình của chúng.
+ Các khu vực hố móng trong vùng karst: Cần nghiên cứu đầy
đủ quy luật phát triển Karst nhằm khẳng định hoặc bổ sung các nội dung kỹ thuật
đã trình bày trong các báo cáo trước. Khi mô tả hố móng cần đặc biệt quan tâm
tới các phương đứt gãy và phương của các hệ khe nứt, các lớp kẹp không thấm
nước, sự vận động của nước karst, các hình thái và quy mô phát triển karst, các
vật liệu lấp nhét trong hang động karst.
+ Hố móng các công trình ngầm: Ngoài việc vẽ khai triển các
đường ngầm, còn vẽ các gương lò (2 ÷ 3m/gương), các vòm lò …, ngoài những điều
như đã nêu về cấu trúc địa chất còn đặc biệt chú ý tới sụt lở của các vòm, các
đới cà nát, karst, nước và khí độc …
+ Để minh họa cho việc mô tả các hố móng cần có các ảnh chụp
về nứt nẻ phong hóa, đứt gãy, sụt vòm, nước chảy vào hố móng … chú ý tới các
yếu tố ảnh hưởng nhiều tới việc đánh giá điều kiện địa chất công trình hố móng.
+ Đối với hố móng các công trình chính: Trong tài liệu phải
đối chiếu tình hình thực tế với tài liệu đã cấp cho thiết kế. Khi có sự sai
khác hoặc gặp các vấn đề đột xuất xảy ra (như lún, sạt, trượt, gây mềm, cát
chảy …) cần phải đề xuất biện pháp xử lý và nêu rõ kết quả xử lý.
+ Đối với móng các công trình thứ yếu: Chỉ cần đánh giá chất
lượng móng so với yêu cầu của thiết kế.
5.3.5.2 Về VLXD thiên nhiên
- Đánh giá khối lượng và chất lượng thực tế so với tài liệu
đã cung cấp cho thiết kế.
- Đánh giá kết quả đạt được trong thực tế thi công và các
chỉ tiêu cơ lý lực học của vật liệu xây dựng.
- Đề xuất các biện pháp xử lý cụ thể trong quá trình thi
công và trình bày rõ kết quả xử lý.
5.3.5.3. Dự báo các hiện tượng địa chất vật lý có thể xảy ra
- Tốc độ phong hóa các đá sau khi đã khoan đào.
- Trượt sạt do đào hố móng quá dốc, do đỡ tải …
- Nước vào hố móng, vào các đường hầm …
5.3.5.4. Tham gia công tác nghiệm thu công trình
Có liên quan tới các nội dung kỹ thuật địa chất nền móng và
chất lượng VLXD thiên nhiên, chất lượng đắp đập.
5.4. Thành phần Hồ sơ địa chất công trình giai đoạn BVTC
5.4.1. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT giai đoạn báo cáo BVTC
5.4.1.1. Bản thuyết minh
Chương 1: Tổng quát
- Mở đầu
+ Tổ chức KSĐCCT.
+ Nhân sự tham gia chính (Chủ nhiệm, chủ trì).
+ Thời gian tiến hành khảo sát.
- Những căn cứ và cơ sở để tiến hành khảo sát ĐCCT.
+ Các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn: Các luật có liên quan
(các luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Luật tài nguyên nước,
luật về đất đai, luật về rừng, luật bảo vệ tài nguyên môi trường, các luật về
con người, luật về xây dựng, vv …) có liên quan đến việc khảo sát.
+ Danh mục các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây
dựng và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc khảo sát.
+ Phương pháp và trang thiết bị được sử dụng để khảo sát.
+ Quyết định giao nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng khảo sát.
+ Số hiệu và tóm tắt nội dung đề cương khảo sát ĐCCT.
- Tóm tắt khối lượng khảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn
BVTC.
Chương 2: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng hồ
- Đánh giá bổ sung (nếu cần thiết) về điều kiện ĐCCT tại địa
điểm xây dựng các công trình bảo vệ bờ hồ hoặc xử lý mất nước (nếu có)
- Đề nghị bổ sung (nếu cần thiết) về các biện pháp xử lý các
hiện tượng phức tạp về ĐCCT ở hồ chứa.
- Những việc cần phải theo dõi trong quá trình khai thác hồ
chứa.
Chương 3: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng công trình đầu mối
- Tóm tắt những công việc khảo sát ĐCCT về công trình đầu
mối đã tiến hành ở giai đoạn TKKT.
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT về công trình đầu
mối ở giai đoạn TKKT.
- Nội dung và yêu cầu khảo sát bổ sung.
- Mô tả và đánh giá điều kiện ĐCCT&ĐCTV thực tế của hố
móng tất cả các hạng mục công trình đầu mối.
- Bổ sung hoặc thay đổi các biện pháp xử lý đã được chọn đối
với điều kiện ĐCCT phức tạp tại công trình đầu mối.
- Dự kiến những vấn đề có thể xảy ra trong quá trình thi
công và vận hành công trình.
Chương 4: Điều kiện ĐCCT của đường dẫn chính
- Tóm tắt những công việc KS về đường dẫn chính đã tiến hành
ở giai đoạn TKKT.
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT đường dẫn chính ở
TKKT.
- Nội dung và yêu cầu KS bổ sung.
- Mô tả và đánh giá điều kiện ĐCCT và ĐCTV của hố móng tất
cả các hạng mục công trình lớn và xử lý đối với điều kiện địa chất phức tạp tại
đường dẫn chính.
- Bổ sung hoặc thay đổi biện pháp xử lý đã được chọn đối với
điều kiện ĐCCT phức tạp tại đường dẫn chính.
- Dự kiến những vấn đề có thể xảy ra trong quá trình xây
dựng và vận hành công trình.
Chương 5: Điều kiện ĐCCT của các công trình khác (nếu có)
- Tóm tắt những công việc KS về các công trình khác đã tiến
hành ở giai đoạn TKKT (nếu có).
- Tóm tắt những đánh giá điều kiện ĐCCT các công trình khác
ở giai đoạn TKKT (nếu có).
- Nội dung và yêu cầu KS bổ sung.
- Mô tả và đánh giá điều kiện ĐCCT và ĐCTV của hố móng tất
cả các hạng mục công trình và xử lý đối với điều kiện địa chất phức tạp tại các
công trình.
- Bổ sung hoặc thay đổi biện pháp xử lý đã được chọn đối với
điều kiện ĐCCT phức tạp, tại các công trình khác.
- Dự kiến những vấn đề có thể xảy ra trong quá trình xây
dựng và vận hành công trình.
Chương 6: Điều kiện địa chất công trình của các công trình
thứ yếu
- Nội dung khảo sát ĐCCT của các công trình thứ yếu.
- Mô tả và đánh giá điều kiện ĐCCT và ĐCTV của hố móng tất
cả các công trình thứ yếu.
Chương 7: Vật liệu xây dựng thiên nhiên
- Nhu cầu VLXD thiên nhiên của dự án (hiệu chỉnh nếu có)
- Đánh giá hiệu chỉnh trữ lượng và chất lượng VLXD thiên
nhiên.
- Kết quả thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu về cơ lý lực học
của VLXD thiên nhiên và kiến nghị bổ sung các thông số dùng để thiết kế.
- Kết quả đầm nện thí nghiệm tại hiện trường.
- Những khuyến nghị bổ sung về sử dụng VLXD thiên nhiên nếu
có.
Chương 8: Kết luận và kiến nghị
- Đánh giá chung về chất lượng công tác khảo sát ĐCCT đã
thực hiện
- Những thay đổi về đánh giá điều kiện ĐCCT và ĐCTV so với
giai đoạn khảo sát khi lập TKKT
- Những bổ sung hoặc thay đổi thiết kế do sai khác về điều
kiện ĐCCT và ĐCTV.
- Những biện pháp xử lý các sai khác và kết quả xử lý.
- Đánh giá về chất lượng xây dựng công trình có liên quan
đến ĐCCT khi nghiệm thu.
- Tổng hợp những vấn đề cần được theo dõi quan trắc và phòng
tránh trong quá trình thi công và vận hành dự án.
- Tổng hợp các kiến nghị (nếu có).
5.4.1.2. Các bảng biểu
- Bảng thống kê bổ sung các chỉ tiêu cơ lý lực học của đất
và đá nền công trình và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế (nếu có).
- Bảng thống kê bổ sung các chỉ tiêu cơ lý lực học của vật
liệu xây dựng thiên nhiên và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế (nếu có).
5.4.1.3. Các phụ lục kèm theo
- Thống kê kết quả thí nghiệm trong phòng và ngoài trời bổ
sung (nếu có).
- Thống kê kết quả thí nghiệm bổ sung tính chất đặc biệt của
đất vật liệu xây dựng: trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối … (nếu có).
- Thống kê kết quả đo vẽ khe nứt (nếu có).
5.4.2. Tập bản vẽ địa chất công trình
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT hiệu chỉnh tại
tuyến công trình đầu mối hiệu chỉnh nếu có.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT hiệu chỉnh tại
tuyến đường dẫn chính hiệu chỉnh nếu có.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT hiệu chỉnh của
các công trình thuộc công trình đầu mối nếu có.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT hiệu chỉnh của
các công trình lớn và phức tạp trên tuyến đường dẫn chính nếu có.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT của các công
trình khác (nếu có).
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT của các công
trình thứ yếu.
- Bản đồ tài liệu thực tế, bảng tính trữ lượng và các mặt
cắt ĐCCT bổ sung các bãi VLXD thiên nhiên nếu có.
- Bản vẽ mô tả hiện trạng tình hình ĐCCT của hố móng công
trình chính khi thi công.
5.4.3. Tài liệu gốc ĐCCT
- Tài liệu khảo sát ĐCCT bổ sung (nếu có).
- Hình trụ các hố khoan đào. Đối với hố khoan máy phải có
thêm nhật ký, biểu lấp hố.
- Ghi chép và tính toán kết quả thí nghiệm trong phòng và
ngoài trời.
- Album ảnh đo vẽ ĐCCT và ảnh hòm nõn khoan máy (nếu có).
- Các ảnh chụp các hố móng của các công trình chính khi thi
công.
- Các tài liệu liên quan khác nếu có.
6. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN BÁO CÁO KINH TẾ
KỸ THUẬT (BCKTKT)
Những công trình chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật là
những công trình có quy mô, phạm vi khảo sát nhỏ (hiện quy định có tổng mức đầu
tư không quá 7 tỷ). Công tác khảo sát ĐCCT chỉ lập một giai đoạn, cần phải đạt
được những yêu cầu, nội dung và khối lượng theo quy định.
6.1. Mục đích của công tác khảo sát ĐCCT
- Xác định điều kiện địa chất công trình các phương án vùng
tuyến chọn để chọn phương án tuyến tối ưu
- Xác định đầy đủ và cụ thể các điều kiện ĐCCT tại tuyến tối
ưu của các công trình chính để làm cơ sở cho việc bố trí công trình.
- Xác định đầy đủ, chính xác các thông số địa kỹ thuật để phục
vụ cho việc thiết kế công trình.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật cho thiết kế và thi công
công trình (liên quan đến điều kiện địa chất công trình).
- Xác định chính xác trữ lượng và chất lượng VLXD thiên
nhiên để cung cấp cho thiết kế kết cấu công trình.
6.2. Thành phần khảo sát ĐCCT trong giai
đoạn BCKTKT
- Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã có đặc
biệt là các tài liệu địa chất công trình của các dự án đã xây dựng trong khu
vực.
- Đo vẽ địa chất công trình.
- Khoan, đào, xuyên.
- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.
- Lập hồ sơ địa chất công trình.
6.3. Nội dung và khối lượng khảo sát
ĐCCT giai đoạn BCKTKT
6.3.1. Hồ chứa
6.3.1.1. Mục đích
- Khẳng định cao trình giữ nước của hồ chứa.
- Xác định chính xác các khu vực trượt sạt, mất nước.
- Cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế kỹ thuật.
- Đề ra các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.
6.3.1.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có
Thu thập và phân tích các tài liệu đã có như Điều 2.3.2.1
6.3.1.3. Đo vẽ địa chất công trình.
Tiến hành đo vẽ địa chất công trình trong những trường hợp
đặc biệt, khi thật cần thiết do điều kiện ĐCCT phức tạp, nhằm khẳng định về khả
năng giữ nước, sạt lở, … của hồ chứa.
Tùy mức độ phức tạp về địa chất mà tỷ lệ đo vẽ có thể từ
1/2.000 ÷ 1/5.000
6.3.1.4. Khoan đào và thí nghiệm
- Tiến hành khoan đào và thí nghiệm bổ sung khi cần làm sáng
tỏ các nội dung kỹ thuật quan trọng liên quan đến khả năng mất nước của hồ chứa
ở cao trình MNTK. Mục đích thăm dò là để vẽ các mặt cắt địa chất đặc trưng
chứng minh cho các kết luận về điều kiện địa chất công trình ở một khu vực phức
tạp nào đó trong phạm vi vùng hồ.
- Cự ly các hố khoan đào tại các khu vực cần làm rõ điều
kiện mất nước, bán ngập, bảo vệ bờ, tùy mức độ phức tạp về địa chất có thể biến
thiên từ 100m ÷ 200m/1 hố.
- Tại các phạm vi cần nghiên cứu trên, ngoài việc khoan đào
còn thực hiện các thí nghiệm hiện trường và thí nghiệm trong phòng kèm theo tại
các hố khoan đào bổ sung như múc, hút nước, đổ nước, lấy mẫu đất đá để thí
nghiệm có tính chất cơ lý lực học cần thiết (như Điều 3.3.1.8).
6.3.2. Công trình đầu mối của hồ chứa, đập dâng
6.3.2.1. Mục đích
- Xác định điều kiện ĐCCT vùng tuyến chọn để chọn được tuyến
tối ưu.
- Xác định điều kiện ĐCCT cụ thể và chính xác tại tuyến tối
ưu để bố trí các công trình chính.
- Xác định chính xác và đầy đủ các thông số địa kỹ thuật để
thiết kế công trình.
- Đề xuất biện pháp xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT, về
nền móng ở công trình.
- Dự báo các vấn đề bất lợi về ĐCCT khi đưa công trình vào
vận hành khai thác.
6.3.2.2. Nội dung khảo sát địa chất
- Phần lòng sông: Phạm vi phân bố chiều dày tầng cuội sỏi,
thành phần khoáng vật, các tạp chất, đặc biệt chú ý tới các hẻm sâu, mức độ
phong hóa của các đới, khả năng mất nước, lún, gãy nền, mức độ lão hóa của nền
móng sau khi xây dựng công trình.
- Phần vai và thềm đập: Điều tra rõ sự phân bố của các tầng
có thể hòa tan, tầng đá mềm bờ, các lớp cát, cuội sỏi, các tầng kẹp mềm yếu,
quan hệ tiếp xúc giữa các lớp đá, tính hoàn chỉnh hoặc nứt nẻ của đá, ổn định
mái dốc ở các vai đập, khả năng thấm nước.
- Thế nằm của đá tại các khe nứt tập trung, dải vỡ vụn, đứt
gãy ảnh hưởng tới các kiến trúc của công trình, phương đứt gãy, kiểu đứt gãy,
mức độ gắn kết của các dải vỡ vụn, góc nghiêng của mặt đứt gãy và khả năng chịu
lực.
- Mức độ phong hóa, đặc tính của các đới phong hóa đó. Kiến
nghị về bố trí công trình trên đới phong hóa thích hợp.
- Điều kiện địa chất thủy văn trong khu vực đập bao gồm: Mức
nước xuất hiện và ổn định, tính thấm nước của các lớp đất đá (tính theo hệ số
thấm K (cm/s) và lượng mất nước đơn vị q (l/phút/m.m) vạch các giới hạn cần xử
lý thấm ở nền và các vai công trình.
- Tầng cách nước hoặc cách nước tương đối, tính xâm thực của
nước sông và nước dưới đất đối với bê tông.
- Hang động (nếu đập xây trên đá Cabonat) quy mô, cao độ
xuất hiện của hang động, nước Karst và quy luật vận động của nó; đề xuất các
biện pháp xử lý.
6.3.2.3. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2.
6.3.2.4. Khoan, đào, xuyên
- Thực hiện theo 1 mặt cắt dọc tại tim tuyến chọn 3 hố và 3
mặt cắt ngang 9 hố (bao gồm cả 3 hố ở tim) vuông góc với tim tuyến (1 mặt cắt
dọc sông và 2 mặt cắt ngang vai).
- Chiều sâu các hố khoan ở lòng sông từ 2/3 ÷ 1H (H là chiều
cao đập), các vị trí khác bằng 1/3 ÷ 1/2H. Các hố đào nông vào trong đá phong
hóa mạnh 0,5m.
- Trường hợp đặc biệt cần khoan sâu hơn độ sâu đã nêu trên
phải được sự phê duyệt của Chủ Đầu Tư.
6.3.2.5. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
a. Thí nghiệm ngoài trời:
- Thí nghiệm đổ nước: Cần có từ 2 ÷ 3 giá trị K thấm cho mỗi
lớp và đảm bảo cho mỗi vai đập không ít hơn 3 điểm đổ nước.
- Thí nghiệm múc, hút nước: Trong mỗi lớp chứa nước có từ 2
÷ 3 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm ép nước: Trong các hố khoan máy trên tim tuyến
đập tiến hành ép nước phân đoạn với chiều dài trung bình mỗi đoạn ép là 5m; tại
mỗi đới phân chia về thấm trong nền công trình có không ít hơn 2 giá trị lượng
mất nước đơn vị q (l/ph/m.m) hoặc 2 giá trị Lugeon (L0). Các hố
khoan còn lại không tiến hành ép nước.
b. Thí nghiệm trong phòng
- Mẫu đất: Số lượng từ 4 ÷ 6 mẫu nguyên dạng cho một lớp
đất. Đối với đất không lấy được mẫu nguyên dạng, cần phải lấy mẫu phá hủy bằng
1/2 số lượng mẫu đã nêu trên.
- Mẫu cát sỏi nền. Số lượng 2 ÷ 3 mẫu cho lớp.
- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 1 mẫu cho một loại
đá.
- Mẫu đá phân tích cơ lý: Số lượng 2 ÷ 3 mẫu.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 mẫu nước mặt, 1
mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
6.3.3. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công trình lớn trên kênh
6.3.3.1. Mục đích: Như Điều 6.3.2.1.
6.3.3.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2 đặc biệt là thu
thập hồ sơ địa chất đã có của các dự án trong khu vực.
6.3.3.3. Khoan, đào, xuyên
- Trong phạm vi hố móng cự ly các hố khảo sát là 10m ÷ 25m/1
hố và ngoài hố móng là 30m ÷ 50m/ 1 hố. Ngoài hố móng được quy định là 10H kể
từ mép móng (trong đó H là độ sâu hố móng).
- Trong mọi trường hợp mỗi hố móng không được ít hơn 3 hố
khảo sát.
- Đối với các nền mềm yếu, số hố xuyên có thể chiếm từ 30 ÷
70% tổng số hố khảo sát.
- Độ sâu các hố khảo sát như đã quy định tại khoản b Điều
3.3.3.5.
6.3.3.4. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
a. Thí nghiệm ngoài trời
- Thí nghiệm đổ nước: mỗi lớp có từ 2 ÷ 3 giá trị thấm K.
- Thí nghiệm ép nước: mỗi đới có từ 2 ÷ 3 giá trị lượng mất
nước đơn vị q (l/ph.m.m).
- Thí nghiệm hút hoặc múc nước ở lớp cát cuội sỏi và các
tầng chứa nước dưới nền công trình: mỗi lớp cuội sỏi hoặc tầng chứa nước có từ
2 ÷ 3 giá trị thấm K.
b. Thí nghiệm trong phòng
- Mẫu đất: Thí nghiệm mẫu 17 chỉ tiêu từ 6 ÷ 8 mẫu/1 lớp.
- Mẫu cát sỏi nền: Số lượng 3 ÷ 4 mẫu cho một lớp.
- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 1 ÷ 2 mẫu cho một
loại đá.
- Mẫu thí nghiệm cơ lý đá: Số lượng 2 ÷ 3 mẫu cho một lớp
phong hóa của 1 loại đá.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 ÷ 2 mẫu nước mặt,
1 ÷ 2 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
6.3.4. Đường dẫn nước chính: tuyến kênh, đường hầm (tuynel), đường ống dẫn nước
6.3.4.1. Mục đích: Như Điều 6.3.2.1
6.3.4.2. Kênh dẫn nước
a. Khoan, đào, xuyên
- Đối với kênh miền núi có lưu lượng Q ≥ 0,5m3/s
thì cự ly các hố khoan đào dọc theo tim kênh là 100 ÷ 200m/hố. Đối với kênh
đồng bằng và trung du có lưu lượng tưới Q ≥ 1,0m3/s và kênh tiêu,
kênh tạo nguồn Q ≥ m3/s khoảng cách giữa các hố khoan đào trên tim
kênh là 150m ÷ 500m.
- Các mặt cắt địa chất ngang kênh, được lập ở những vị trí
có địa hình dốc, địa mạo, địa chất phức tạp của tuyến kênh. Khoảng cách giữa
các mặt cắt ngang thường từ 500 ÷ 1000m. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố
(kể cả hố ở tim), khoảng cách giữa các hố trên mặt cắt ngang từ 1/2 ÷ 1B (với B
là chiều rộng của kênh và bờ kênh).
Đối với kênh có lưu lượng nhỏ hơn, khoảng cách giữa các mặt
cắt ngang và các hố khảo sát trên tim kênh bằng 1,5 ÷ 2 lần khoảng cách kể
trên.
- Độ sâu các hố khoan, đào, xuyên trên tim kênh nên thấp hơn
đáy kênh từ 1 ÷ 2m. Các hố trên các mặt cắt ngang có độ sâu bằng độ sâu đáy
kênh. Trong trường hợp đáy kênh nằm trong lớp mềm yếu thì độ sâu khảo sát phải
qua lớp đó từ 1 ÷ 2m. Trường hợp lớp mềm yếu quá dày thì độ sâu khảo sát phải
lớn hơn 2B (B là chiều rộng đáy bờ kênh) và lớn hơn 1,5H (H là chiều cao của
kênh).
- Tuyến kênh đi qua vùng đồng bằng, số hố xuyên có thể chiếm
từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào, xuyên).
- Trong trường hợp kênh nằm trong lớp đất thấm nhiều và mềm
yếu, độ sâu các hố khảo sát phải đến lớp cách nước. Nếu lớp cách nước lớn hơn
1,5H (H là chiều cao của kênh) thì hố khoan phải khoan sâu hơn mực nước ngầm về
mùa khô là 2 ÷ 3m, hoặc ngang với mực nước về mùa khô của các sông suối dọc
tuyến kênh.
b. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng
- Thí nghiệm đổ nước: mỗi lớp có 2 ÷ 3 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp chứa nước, mỗi
lớp có 2 ÷ 3 giá trị hệ số thấm K.
- Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp có từ 3 ÷ 5 mẫu.
- Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 1 ÷ 2
mẫu.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 ÷ 2 mẫu nước mặt,
1 ÷ 2 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
6.3.4.3. Đường hầm dẫn nước, đường ống dẫn nước, đường ống áp lực
a. Khoan, đào, xuyên
- Đường hầm dẫn nước
+ Khoan đào được tiến hành tại tim tuyến chọn, đặc biệt là ở
cửa vào và cửa ra của đường hầm. Khoảng cách giữa các hố khoan đào trên tim
tuyến thường từ 100 ÷ 200m. Độ sâu các hố khoan phải thấp hơn cao trình đáy
đường hầm từ 1 ÷ 3m tùy thuộc vào điều kiện địa chất. Các hồ khác chỉ thực hiện
bằng các hố đào nông.
+ Khi khảo sát đường hầm dẫn nước, cần quan tâm đặc biệt tới
cửa vào và cửa ra của đường hầm. Tại các cửa đó cần xác định rõ chiều dày của
lớp Đệ Tứ, lớp đá phong hóa hoàn toàn, phong hóa mạnh và mức độ ổn định của
chúng. Nếu cửa ra và cửa vào có các lớp đá cứng chắc thì không phải khoan đào
(hoặc chỉ đào các hố nông). Khoan đào tại khu vực cửa vào và cửa ra tiến hành
theo 1 mặt cắt ngang, các hố trên mặt cắt cách nhau từ 25m ÷ 50m. Tất cả các hố
phải vào tới lớp đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.
+ Tại khu vực hố móng của tháp điều áp, bể áp lực tiến hành
khoan 1 hố khoan máy tại khu vực hố móng và sâu hơn đáy công trình dự kiến từ 1
÷ 3m. Khoan đào tiến hành theo 1 mặt cắt ngang 3 hố với 1 hố khoan máy ở tim,
các hố trên mặt cắt cách nhau từ 20m ÷ 30m và sâu vào tới lớp đá phong hóa vừa
ít nhất là 0,50m.
- Đối với đường ống dẫn nước, đường ống áp lực
+ Khoảng cách giữa các hố khoan đào trên tim tuyến đường ống
thường từ 50m ÷ 75m và thấp hơn đáy móng công trình dự kiến từ 1 ÷ 2m (hoặc vào
trong đới đá phong hóa vừa từ 1 ÷ 2m).
+ Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 2 ÷ 3 lần cự
ly giữa các hố trên tim tuyến đường ống. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố
(kể cả hố ở tim) các hố trên mặt cắt cách nhau từ 20 ÷ 30m và sâu vào tới lớp
đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.
b. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng
- Thí nghiệm đổ nước: mỗi lớp có 2 ÷ 3 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm ép nước: mỗi đới có từ 2 ÷ 3 giá trị lượng mất
nước đơn vị q (l/ph.m.m).
- Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp chứa nước, mỗi
lớp có 2 ÷ 3 giá trị hệ số thấm K.
- Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 3 ÷ 5 mẫu.
- Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 1 ÷ 2
mẫu.
- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 ÷ 2 mẫu nước mặt,
1 ÷ 2 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
6.3.5. Các công trình khác: Nhà máy thủy điện, trạm phân phối điện, tuyến đường
thi công và tuyến đường điện.
6.3.5.1. Mục đích: Như Điều 6.3.2.1
6.3.5.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2
6.3.5.3. Khoan, đào, xuyên
- Đối với nhà máy thủy điện và trạm phân phối điện
+ Tại mỗi phương án vùng tuyến khảo sát của các công trình
bố trí 1 mặt cắt dọc 3 hố và 1 mặt cắt ngang 3 hố (bao gồm cả hố ở tim). Số hố
xuyên tại khu vực đồng bằng có thể chiếm từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát
(khoan, đào, xuyên). Cự ly các hố thông thường lấy từ 20m ÷ 50m/1 hố.
+ Độ sâu các hố khoan, xuyên phải vượt qua đáy móng công
trình 1 ÷ 2m (đối với trạm phân phối điện) và từ 2 ÷ 3m (đối với nhà máy thủy
điện). Trong mọi trường hợp độ sâu hố khoan tại nhà máy thủy điện phải vào sâu
trong đá phong hóa vừa ít nhất là 2m và thấp hơn mực nước sông suối gần công
trình ít nhất là 2m.
- Đối với đường thi công và tuyến đường dây điện
+ Việc khoan, đào, xuyên nhằm lập các mặt cắt địa chất tim
tuyến và các mặt cắt ngang. Trường hợp tuyến công trình đi qua vùng đồng bằng,
số hố xuyên có thể chiếm từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào, xuyên).
+ Cự ly giữa các hố trên tim tuyến trung bình là từ 100 ÷
200m. Các mặt cắt địa chất ngang được lập ở những vị trí có địa hình dốc, địa
mạo, địa chất phức tạp. Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 2 ÷ 3 lần
cự ly giữa các hố trên tim tuyến. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả
hố ở tim). Độ sâu các hố khảo sát phải sâu hơn đáy móng công trình dự kiến từ 2
÷ 3m.
6.3.5.4. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
- Thí nghiệm ngoài trời: Chỉ thực hiện tại khu vực nhà máy
thủy điện bao gồm:
- Thí nghiệm đổ nước: mỗi lớp có 2 ÷ 3 giá trị hệ số thấm K.
+ Thí nghiệm ép nước: mỗi lớp có 2 ÷ 3 giá trị lượng mấy
nước đơn vị q (l/ph.m.m)
+ Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp cát cuội sỏi, mỗi
lớp có 2 ÷ 3 giá trị hệ số thấm K.
- Thí nghiệm trong phòng:
+ Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 6 ÷ 10 mẫu.
+ Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 3 ÷ 5
mẫu.
+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 1 ÷ 2 mẫu nước mặt,
1 ÷ 2 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.
6.3.6. Vật liệu xây dựng
6.3.6.1. Mục đích
- Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều phải được khảo sát
đạt cấp A và cấp B, với trữ lượng đạt 150% khối lượng yêu cầu. Trong đó trữ
lượng cấp A phải đạt ít nhất 100%, trữ lượng cấp B là 50%. Vị trí các mỏ đất đá
cát sỏi đều phải được thể hiện trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 ÷ 1/2000. Các
mỏ đất cần tận dụng tối đa ở trong lòng hồ, không nên khảo sát xa công trình
quá 10km. Trong trường hợp đặc biệt phải khảo sát cự ly xa hơn quy định cần
được sự đồng ý của Chủ Đầu tư.
- Các mỏ đá và cát sỏi có thể nằm xa hơn (từ 10 ÷ 30km), nếu
điều kiện đường giao thông thuận lợi.
6.3.6.2. Khoan đào
- Đối với các mỏ đất và cát sỏi ở cấp B cự ly khảo sát từ
100 ÷ 200m/hố. Đối với mỏ cấp A cự ly khảo sát từ 25 ÷ 75m/hố. Trong mọi trường
hợp mỗi mỏ không ít hơn 5 hố.
- Đối với các mỏ đá chủ yếu là khai thác tại các khu vực lộ
đá, trường hợp cần thiết tiến hành khoan 1hố/1 mỏ.
- Độ sâu các hố đào khoan: Đối với đất, cát sỏi phải qua hết
tầng hữu ích, đối với đá phải sâu đến lớp đá tươi.
6.3.6.3. Công tác thí nghiệm trong phòng
- Đối với mỏ đất thí nghiệm: Mỗi lớp từ 3 ÷ 5 mẫu chế bị, 1
÷ 2 mẫu đầm tiêu chuẩn, 1 mẫu thí nghiệm độ ẩm, 1 mẫu thí nghiệm tính chất đặc
biệt: trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối của đất vật liệu xây dựng.
- Đối với mỏ cát sỏi: thí nghiệm mỗi mỏ từ 2 ÷ 3 mẫu.
- Đối với mỏ đá: thí nghiệm 1 mẫu phân tích thạch học và 1
mẫu đá cơ lý cho mỗi loại đá.
6.4. Thành phần Hồ sơ địa chất công trình giai đoạn BCKTKT
6.4.1. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT giai đoạn báo cáo BCKTKT
6.4.1.1. Bản thuyết minh
Chương 1: Tổng quát
- Mở đầu.
+ Tổ chức KSĐCCT.
+ Nhân sự tham gia chính (Chủ nhiệm, chủ trì).
+ Thời gian tiến hành khảo sát.
- Những căn cứ và cơ sở để tiến hành khảo sát ĐCCT.
+ Các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn.
+ Các luật có liên quan (các luật về khai thác và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên: Luật tài nguyên nước, luật về đất đai, luật về rừng, luật
bảo vệ tài nguyên môi trường, các luật về con người, luật về xây dựng, v.v…) có
liên quan đến việc khảo sát.
+ Danh mục các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây
dựng và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc khảo sát.
+ Phương pháp và trang thiết bị được sử dụng để khảo sát.
+ Quyết định giao nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng khảo sát.
+ Số hiệu và tóm tắt nội dung đề cương khảo sát ĐCCT.
+ Giới thiệu những nét cơ bản của dự án.
+ Tóm tắt khối lượng khảo sát ĐCCT đã thực hiện.
Chương 2: Điều kiện địa chất chung
- Địa hình địa mạo của lưu vực và vùng dự án.
- Cấu trúc ĐC, ĐCTV, động đất và tân kiến tạo của khu vực
nghiên cứu.
- Các hiện tượng địa chất vật lý.
Chương 3: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng hồ
- Khái quát về hồ chứa.
- Đánh giá về khả năng giữ nước của hồ chứa.
- Đánh giá về khả năng sạt trượt bờ hồ.
- Đánh giá về điều kiện ĐCCT tại địa điểm xây dựng các công
trình bảo vệ hồ (nếu có).
- Đánh giá về khả năng ngập và bán ngập khi xây dựng hồ
chứa.
- Đề nghị (nếu cần thiết) về các biện pháp xử lý các hiện
tượng phức tạp về ĐCCT ở hồ chứa.
- Kết luận về điều kiện ĐCCT của hồ chứa.
Chương 4: Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng công trình đầu mối
- Khái quát về công trình đầu mối.
- Điều kiện ĐCCT&ĐCTV tại các tuyến công trình đầu mối.
- Đánh giá và so sánh các điều kiện ĐCCT giữa các phương án
tuyến công trình đầu mối (nếu có).
- Đánh giá và đề xuất các biện pháp xử lý đối với điều kiện
ĐCCT tại tuyến chọn của công trình đầu mối.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án tuyến công trình đầu mối
(nếu có).
Chương 5: Điều kiện ĐCCT của đường dẫn chính
- Khái quát về đường dẫn chính
- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các tuyến đường dẫn chính.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án
tuyến đường dẫn chính (nếu có).
- Đánh giá và đề xuất các biện pháp xử lý đối với điều kiện
ĐCCT phức tạp tại đường dẫn chính.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án tuyến đường dẫn chính
(nếu có).
Chương 6: Điều kiện ĐCCT của các công trình khác (nếu có)
- Khái quát về công trình.
- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các công trình.
- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các tuyến công
trình (nếu có).
- Dự kiến các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức
tạp tại khu vực tuyến công trình.
- Khuyến nghị về lựa chọn phương án tuyến công trình (nếu
có).
Chương 7: Vật liệu xây dựng thiên nhiên
- Nhu cầu VLXD thiên nhiên của dự án.
- Lựa chọn các bãi vật liệu xây dựng thiên nhiên.
- Đánh giá trữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên của dự
án.
- Những khuyến nghị về sử dụng VLXD thiên nhiên.
Chương 8. Kết luận và kiến nghị
- Đánh giá tổng quát về điều kiện ĐCCT của dự án.
- Các kiến nghị
6.4.1.2. Các hình vẽ
- Bản đồ vị trí công trình (tỷ lệ 1/50 000 ÷ 1/100 000)
- Bản đồ địa chất vùng dự án (tỷ lệ 1/50 000 ÷ 1/200 000)
6.4.1.3. Các bảng biểu
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của đất và đá nền
công trình và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của vật liệu xây
dựng thiên nhiên và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.
6.4.1.4. Các phụ lục kèm theo
- Thống kê kết quả thí nghiệm ngoài trời: thí nghiệm địa
chất thủy văn (đổ nước, ép nước, múc nước), kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh.
- Thống kê kết quả thí nghiệm tính chất đặc biệt của đất vật
liệu xây dựng: trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối … (nếu có)
- Thống kê kết quả đo vẽ khe nứt (nếu có)
- Công văn về tình hình khoáng sản và di tích lịch sử văn
hóa trong lòng hồ và vùng dự án (nếu có).
6.4.2. Tập bản vẽ địa chất công trình
- Bản đồ tài liệu thực tế & bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng
hồ chứa (nếu có).
- Bản đồ tài liệu thực tế các vùng tuyến công trình đầu mối.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT tại các công
trình của công trình đầu mối tuyến được chọn.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến
đường dẫn chính.
- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các công trình
khác.
- Bản đồ phân bố vật liệu xây dựng thiên nhiên của dự án.
- Bản đồ tài liệu thực tế, bảng tính trữ lượng và các mặt
cắt địa chất của các mỏ VLXD.
6.4.3. Tài liệu gốc ĐCCT
- Tài liệu ghi chép mô tả khi đo vẽ ĐCCT (nếu có).
- Hình trụ các hố khoan đào. Đối với hố khoan máy phải có thêm
nhật ký, biểu lấp hố.
- Ghi chép và tính toán kết quả thí nghiệm trong phòng và
ngoài trời.
- Album ảnh đo vẽ ĐCCT (nếu có) và ảnh hòm nõn khoan máy.
PHỤ LỤC A.
PHÂN
NHÓM MỎ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Để xác định cự ly của các hố khoan đào vật liệu xây dựng phải
dựa vào hai điều kiện chủ yếu sau:
- Cấp khảo sát (A, B, C).
- Nhóm mỏ vật liệu xây dựng.
Cấp khảo sát ABC và các nhóm mỏ theo “Quy trình về tìm kiếm,
thăm dò, lấy nước và thí nghiệm vật liệu khoáng dùng cho xây dựng thủy công
QT.T.L-B.1.74”.
A.1. Mỏ vật liệu cát sỏi
- Nhóm I: các mỏ chiếm diện tích lớn và có đặc trưng là độ
dày khoáng sản có ích n: Có nguồn gốc chúng có thể là các trầm tích hồ và biển
thuộc các vùng ven bờ hoặc co vịnh.
- Nhóm II: Các mỏ chạy dài theo một hướng nhất định với
chiều rộng tương đối nhỏ. Loại mỏ này thường được thành tạo từ các aluvi (dòng
sông, bãi bồi, thềm sông …) trầm tích sườn bờ, một số trầm tích ven bờ biển, bờ
hồ.
- Nhóm III: các mỏ thể hiện trên địa hình gờ ven bờ, gỗ đụn
cát ven bờ, nón phóng vật.
A.2. Mỏ vật liệu đất dính
- Nhóm I: các lớp sét, á sét nguồn gốc biển, phân biệt với
các mỏ khác nhờ tính chất cố định nhờ độ dày, về cấu tạo và chất lượng của
chúng trên những diện tích lớn.
- Nhóm II: Những lớp sét, á sét, á cát lớn và ổn định thuộc
về nguồn gốc hồ, aluvi, deluvi.
- Nhóm III: Các mỏ aluvi cũng như các mỏ tương tự về nguồn
gốc như các mỏ nhóm II nhưng không có tính chất ổn định về độ dày và chất lượng
của vật liệu. Kể cả mỏ nhỏ của tất cả nhóm (diện tích mỏ dưới 10ha).
A.3. Mỏ đá
- Nhóm I: các vỉa khối lớn của nham thạch phun trào thể nền
(batolit) hoặc thể nấm (lacolit) đặc trưng bởi độ ổn định về thành phần và tính
chất của nham thạch theo diện tích cũng như theo chiều sâu, các vỉa được cấu
thành chủ yếu bằng các nham thạch ăn sâu như granit, syenit, gabro …
- Nhóm II: Các vỉa nằm ngang hoặc hơi nghiêng và các thể
dạng vỉa có tính ổn định về độ dày theo đường phương và về các chỉ tiêu chất
lượng trên diện tích lớn. Thuộc nhóm này gồm: Đa số các mỏ đá vôi, dolomit
không phong hóa, các kết cuội kết, các phun trào bazan, andesit, liparit,
poefirit … tạo thành các dòng chảy và lớp phủ có độ dày khác nhau, các mỏ từ
núi lửa, các vỉa nham biến chất dạng khối lớn và dạng lớp thô.
- Nhóm III: Các thể vỉa và dạng vỉa có thế nằm đơn nghiêng
với góc 20 ÷ 30 độ, cũng như các thể vỉa và dạng vỉa bị vò nhăn thành các nếp
uốn đặc trưng bởi tính cố định hoặc thay đổi có quy luật của chiều dày và của
các chỉ tiêu chất lượng của nham thạch. Thuộc loại này có: Nhiều loại đá vôi,
các kết và các trầm tích khác trong vùng uốn nếp, các đá biến chất phân lớp
được đặc trưng bằng tính phân phiến phát triển ở các mức độ khác nhau.
- Nhóm IV: (nhóm này không có ý nghĩa nhiều trong khảo sát
vật liệu đá). Các thể có dạng thấu kính cũng như vỉa nằm ngang hoặc hơi
nghiêng, đặc trưng bởi tính không cố định của các chỉ tiêu chất lượng của nham
thạch. Tiêu biểu cho nhóm mỏ này là các thấu kính cát kết, thấu kính đá vôi các
đá tảng lăn …