UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22
tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
1856/TTr-SXD ngày 24 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các xã, phường của thành phố Bến Tre; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị thành phố Bến Tre (sau đây gọi tắt là Quy chế) nhằm
kiểm soát việc xây dựng, khai thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo,
chỉnh trang đô thị phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng đô
thị được duyệt. Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến
trúc của các ngành, các cấp có liên quan.
2. Quy chế là cơ sở để cơ quan quản
lý làm căn cứ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh
trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để
xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch,
thiết kế đô thị được duyệt, các khu vực điều chỉnh quy hoạch, điều chỉnh
thiết kế đô thị.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi
áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Tất cả tổ chức và cá nhân
trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị của thành phố Bến Tre có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định quản lý
quy hoạch, kiến trúc trong ranh giới của thành phố Bến Tre.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Khu vực đã có quy hoạch phù hợp với Quy chế
thì áp dụng theo quy định đồ án quy hoạch.
2. Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch hoặc đã
có quy hoạch nhưng không phù hợp với Quy chế, thì áp dụng theo Quy chế, đồng thời
phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
3. Đối với trường hợp Quy chế chưa quy định cụ
thể, nhưng quy hoạch quy định chi tiết thì áp dụng quy định quy hoạch; nếu quy
hoạch không quy định thì áp dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
4. Đối với khu vực các dự án đầu tư xây dựng đã
triển khai thực hiện có quy định cụ thể về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì áp
dụng theo quy định dự án đầu tư.
5. Trường hợp đặc biệt khác, nếu không thuộc quy
định nêu trên thì cơ quan được giao quản lý kiến trúc quy hoạch có trách nhiệm
xem xét đề xuất từng trường hợp cụ thể, thông qua Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này một số từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Khu vực đô thị hiện hữu:
Là các khu vực dân cư xây dựng ổn định nằm trong một phần hoặc
toàn bộ địa giới hành chính các phường, xã thuộc thành phố
Bến Tre
2. Khu vực đô thị mới, khu dân
cư mới: Là một khu vực trong đô thị, đầu tư xây dựng mới
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
3. Khu vực đô thị cải tạo: Là khu đô thị hiện hữu được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng nhà
ở, dịch vụ hạ tầng, môi trường, cảnh quan đô thị.
4. Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất xây
dựng công trình và phần đất dành cho phần giao thông và công trình kỹ thuật hạ
tầng.
5. Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công
trình trên lô đất.
6. Khoảng lùi: Là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới
xây dựng.
Điều 5. Nguyên tắc chung quản
lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị thành phố Bến Tre
1. Đối với không gian đô thị:
a) Không gian đô thị thành phố Bến Tre được quản lý theo đồ án quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre và Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre phê duyệt, phù hợp với quy định của Quy chế;
b) Đảm bảo tính liên hệ, kết nối chặt chẽ về
không gian, cảnh quan của các khu chức năng đô thị.
2. Đối với cảnh quan đô thị:
a) Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công
trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị cần hạn chế tối đa việc
làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát triển bền vững của môi trường tự
nhiên;
b) Đối với những khu vực có cảnh quan gắn với di
tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn, chính quyền đô thị
phải căn cứ Luật Di sản văn hoá và các quy định hiện hành, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn tổ chức nghiên cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải
pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
3. Đối với kiến trúc đô thị:
a) Các công trình kiến trúc trong đô thị khi xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy chế
này;
b) Không được chiếm dụng trái phép không gian đô
thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình;
c) Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công
trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và
quy định tại Quy chế mới được cấp phép xây dựng;
d) Đối với các công trình xin phép xây dựng mới
bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hoá phải nghiên cứu hình thức
kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc, chất liệu với công
trình di sản của khu vực;
đ) Công trình kiến trúc cần bảo đảm an toàn, bền
vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp cận các công
trình kiến trúc đô thị; hài hoà giữa các yếu tố tạo nên kiến trúc đô thị như vật
liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo trật tự chung, hoà nhập với cảnh
quan khu vực. Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, văn minh có
tính thẩm mĩ cao đồng thời phải phù hợp với tính chất của công trình; khuyến
khích việc thi tuyển thiết kế đối với các công trình công cộng có quy mô lớn,
công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh
quan kiến trúc của đô thị.
Điều 6. Nguyên tắc chung về
quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng
1. Quản lý quy hoạch:
a) Quy hoạch sau khi được phê duyệt phải tiến
hành, công bố, công khai theo quy định;
b) Căn cứ quy hoạch được duyệt và quy định Quy
chế này, cơ quan quản lý xem xét cấp phép xây dựng, cấp phép quy hoạch, thoả
thuận địa điểm, cấp chứng chỉ, cung cấp thông tin quy hoạch… cho các tổ chức,
cá nhân làm cơ sở lập dự án đầu tư, triển khai đầu tư xây dựng các công trình;
c) Quy hoạch phải được rà soát xem xét điều chỉnh
theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu, nhưng phải đảm bảo tính cấp thiết và
thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định, các nội dung điều chỉnh không được
trái với Quy chế.
2. Cấp giấy phép xây dựng:
a) Khi xem xét cấp giấy phép xây dựng thì cơ
quan cấp giấy phép ngoài việc xem xét về mặt phù hợp quy hoạch, các chỉ tiêu quản
lý, phải áp dụng theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này;
b) Đối với khu vực đô thị mới chưa triển khai thực
hiện đầu tư đồng bộ theo quy hoạch, khi xem xét cấp phép xây dựng các công
trình riêng lẻ, tuỳ theo tính chất và từng loại công trình cho phép cân nhắc
các chỉ tiêu áp dụng như đối với khu đô thị hiện hữu nhằm tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trong các khu vực quy hoạch này. Trường
hợp đầu tư xây dựng khu đô thị mới thì buộc phải tuân thủ chỉ tiêu theo quy định
của khu quy hoạch.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ BẾN TRE
Điều 7. Xác định các khu vực
đô thị, không gian đô thị
1. Khu vực đô
thị hiện hữu:
Khu vực đô thị
hiện hữu được xác định, bao gồm các khu vực sau:
a) Toàn bộ diện
tích phân khu đô thị số 01 theo đồ án quy hoạch chung thuộc phạm vi các Phường
1, 2, 3, 4 và một phần Phường 5, 6, 7, 8, Phú Khương;
b) Khu vực dân
cư thuộc bờ Bắc sông Bến Tre được giới
hạn từ đường Nguyễn Văn Tư ra bờ sông (thuộc Phường 7) và đường Nguyễn Đình Chiểu
ra bờ sông (thuộc Phường 8, xã Phú Hưng);
c) Khu vực dân
cư dọc hai bên (cách tim đường khoảng 200m) của các tuyến đường hiện hữu theo
các trục chính đô thị được xác lập theo đồ án quy hoạch chung;
d) Các khu vực
khác có mật độ dân cư khá dày đặc, được thể hiện trong các đồ án quy hoạch phân
khu, chi tiết được xác định là khu vực đô thị hiện
hữu tự cải tạo.
2. Khu vực đô
thị mới, khu dân cư mới là khu vực được xác lập nằm trong
phạm vi phân khu đô thị số 02, 03, 04, 05, 06 theo đồ án quy hoạch chung (trừ các khu vực đô thị hiện hữu nêu
trên).
(Ranh giới phân khu đô thị theo Phụ lục của Quy chế).
3. Không gian
đô thị bao gồm:
a) Đường phố chính,
trục giao thông chính đô thị xác lập theo đồ án quy hoạch chung;
b) Quảng trường,
công viên cây xanh;
c) Cảnh quan
ven sông, rạch;
d) Khu vực các
công trình, không gian kiến trúc cần bảo tồn, tôn tạo;
đ) Các khu chức
năng đô thị;
e) Khu sản xuất;
g) Khu an ninh
quốc phòng;
h) Khu vực
giáp ranh nội thị (vùng ven nội thị - ngoại thị).
Điều 8. Yêu cầu, nguyên tắc
quản lý các khu vực đô thị, không gian đô thị
1. Đối với khu
đô thị hiện hữu:
a) Phát triển
theo định hướng cải tạo, chỉnh trang kết hợp bảo tồn công trình và khu vực đô
thị có giá trị;
b) Tổ chức tầng
cao xây dựng phù hợp theo thực trạng các công trình có sẵn. Đối với khu vực
trung tâm, do quỹ đất hạn chế có thể chấp nhận tăng mật độ xây dựng so với tiêu
chuẩn, nhưng đảm bảo đáp ứng yêu cầu về không gian tiếp cận
và tiện ích sử dụng công trình;
c) Tổ chức sắp
xếp lại hệ thống giao thông, hạn chế mở rộng các tuyến đường có mật độ dân cư
dày đặc; kết hợp cải tạo mở rộng hẻm dân cư đảm bảo yêu cầu đi lại, kết nối các
điểm dân cư, đảm bảo an ninh, môi trường, phòng cháy chữa cháy;
d) Tập trung cải
tạo các khu dân cư ven kênh rạch gây ô nhiễm;
đ) Khu vực bảo
tồn di sản kiến trúc cần kiểm soát, hạn chế phát triển các khu vực chung quanh,
tránh tác động trực tiếp đến công trình;
e) Có kế hoạch
di dời các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, ô nhiễm môi trường, sử dụng các dây
chuyền công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu không đảm bảo an toàn phòng cháy chữa
cháy ra khỏi khu dân cư;
g) Ưu tiên sử
dụng quỹ đất công xây dựng bổ sung các công trình phúc lợi về y tế, văn hoá,
giáo dục;
h) Khuyến
khích xây dựng công trình chức năng hỗn hợp tại khu trung tâm khu đô thị hiện hữu,
nhất là kết hợp chức năng thương mại dịch vụ.
2. Đối với khu
đô thị mới:
a) Đảm bảo bố
trí đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đảm
bảo đồng bộ, kết nối các khu vực chung quanh;
b) Dành quỹ đất
hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát
triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác;
c) Giải quyết
tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập
khác đối với khu đô thị hiện hữu do việc xây dựng khu đô thị mới gây ra.
Điều 9.
Quản lý đường, trục phố chính
1. Đường trục
phố chính trong đô thị được xác lập theo đồ án quy hoạch chung, khi triển khai
quy hoạch phân khu, chi tiết, hoặc dự án đầu tư phải đảm bảo tuân thủ quy mô và
hướng tuyến theo quy hoạch;
2. Ưu tiên lập
thiết kế đô thị các tuyến đường, trục phố chính khu trung tâm để kiểm soát phát
triển không gian kiến trúc;
3. Các công trình
quy mô lớn, điểm nhấn trên các trục tuyến chính phải được bố trí tại những điểm
có không gian, tầm nhìn thoáng như tại các góc giao lộ giữa các trục chính, khu
vực tập trung các công trình công cộng, dịch vụ cấp đô thị… Các công trình này
cần phải quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu về kiến trúc quy hoạch
như mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi xây dựng; đảm bảo không gian tiếp cận
an toàn cho người và phương tiện ra vào;
4. Quy mô tầng
cao công trình tối đa trên các trục tuyến chính theo quy hoạch, tuỳ theo khu vực
chức năng quy hoạch, tính chất công trình quy định cụ thể. Tầng cao tối đa đối với công trình cao tầng quy định 12 tầng, riêng đối với
công trình nằm trong khu vực chức năng hỗn hợp với nhiều công trình, quần thể
kiến trúc nhà cao tầng, thì có thể tăng tầng cao, nhưng
không quá 20 tầng. Đối với nhà ở riêng lẻ tối đa không quá 5 tầng.
Điều
10. Quản lý quảng trường, công viên
1. Quảng trường
là nơi tổ chức không gian sinh hoạt, họp mặt cộng đồng; thường tổ
chức gắn kết với các công trình trung tâm hành chính, văn hoá của thành phố hoặc trong các khu công viên và là một không gian điểm nhấn của
thành phố. Quảng trường ngoài sân bãi, cần kết hợp không
gian cây xanh, công trình kiến trúc tiêu biểu làm điểm nhấn (công trình kiến
trúc, tượng đài, biểu tượng). Công viên bao gồm hệ thống
vườn hoa, khuôn viên, công viên tập trung.
2. Yêu cầu quản lý:
a) Cần quản lý
chặt chẽ quỹ đất để triển khai thực hiện các khu công viên
cây xanh theo quy hoạch;
b) Tuỳ theo
tính chất công viên để bố trí công trình hợp lý. Công viên
cần kết hợp cây xanh, mặt nước, là nơi sinh hoạt, vui chơi giải trí, nghĩ dưỡng
của cộng đồng. Không được khai thác quá mức công viên sử dụng vào chức năng
kinh doanh của đô thị như thương mại, dịch vụ;
c) Chỉ tiêu
xây dựng công trình trong công viên:
Mật độ xây dựng
trung bình khoảng 5%-10%, đối với công viên có chức năng xây dựng công
trình hỗn hợp (văn hoá, thể dục thể thao, vui chơi giải trí) tối
đa không quá 25%;
Chiều cao tầng:
Trung bình 2 - 3 tầng, tối đa không
quá 5 tầng;
Cây xanh, hoa,
cỏ trồng trong công viên phải được thiết kế, chọn lọc chủng loại đảm bảo ý đồ tổ
chức không gian, đẹp, đặc trưng, phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, đặc biệt
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu;
Đối với các
khu dân cư xa các khu vực công viên cây xanh cần bố trí xen kẻ vườn hoa, sân
chơi công cộng phục vụ cộng đồng, đảm bảo khoảng cách 500m có một sân chơi, vườn
hoa.
Điều 11. Quản lý cảnh quan ven sông, rạch
1. Cảnh quan dọc
các sông sạch cần quản lý, giữ gìn và khai thác một cách hiệu quả; cùng với hệ
thống công viên, cảnh quan cây xanh ven sạch tạo nên không gian xanh cho thành
phố, là nơi sinh hoạt, vui chơi giải trí cho cộng đồng.
2. Cần kết hợp
kè cảnh quan với bảo vệ vùng đệm sinh thái ven sông. Tuỳ
theo điều kiện hiện trạng khu dân cư hai bên sông rạch, đề xuất phạm vi không
gian cảnh quan bảo vệ một cách hợp lý để bố trí các hạng mục kè, đường dạo,
khuôn viên cây xanh. Phạm vi bảo vệ được xác lập cụ thể trong đồ án quy hoạch
phân khu, chi tiết; trường hợp xây dựng công trình khu vực chưa xác định cụ thể
phạm vi này thì yêu cầu đảm bảo công trình xây dựng lùi tối thiểu 10m áp dụng đối
với khu đô thị hiện hữu, tối thiểu 20m áp dụng đối với khu đô thị mới (khoảng
lùi áp dụng từ công trình đến đỉnh mái kè hoặc đỉnh bờ tự nhiên của sông, rạch).
3. Không gian
cây xanh, mặt nước ven sông rạch cần hạn chế tối đa xây dựng và khai thác công
trình dịch vụ. Trường hợp có bố trí công trình thì mật độ xây dựng tối đa không
quá 5%; chiều cao từ 1 - 2 tầng.
4. Cây xanh,
hoa, cỏ trồng trong thảm xanh ven sông rạch phải được thiết kế, chọn lọc chủng
loại đảm bảo ý đồ tổ chức không gian, đẹp, đặc trưng, phù hợp điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng, đặc biệt khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Cần khai thác
hình ảnh cây dừa trong các công viên tạo yếu tố đặc trưng của thành phố.
5. Trường hợp
đối với khu vực cảnh quan ven sông rạch nếu đưa vào khai thác các công trình dịch vụ phải được nghiên cứu đảm bảo
không ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng, các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch phải
được kiểm soát nhằm đảm bảo phù hợp với không gian, tầm nhìn cảnh quan chung
khu vực.
6. Đối với
công trình quy hoạch dọc theo các tuyến cảnh quan, nhất là các con sông lớn của
thành phố như sông Hàm Luông, sông Bến Tre phải được nghiên cứu đảm bảo khai
thác hiệu quả không gian, có điểm nhấn phù hợp, kết hợp hài hoà giữa công trình
cao tầng và thấp tầng.
Điều
12. Quản lý công trình kiến trúc cần bảo tồn, tôn tạo
1. Quản lý các
hoạt động của công trình kiến trúc cần bảo tồn, tôn tạo, khai thác, phát huy hiệu
quả công trình gắn với khách tham quan, gắn với lễ hội, sinh hoạt văn hoá; quản
lý chặt chẽ các hành vi nghiêm cấm nhằm bảo vệ môi trường
cảnh quan khu di tích, công trình kiến trúc cần bảo tồn, tôn tạo. Đối với công
trình kiến trúc có giá trị cần đưa vào danh sách phân loại, xếp hạng. Các công
trình di tích được công nhận phải được quản lý theo Luật Di sản văn hoá.
2. Đối với
công trình xung quanh các công trình kiến trúc cần bảo tồn, tôn tạo phải được
kiểm soát phát triển nhằm đảm bảo hạn chế tác động đến công trình. Hạn chế xây
dựng công trình cao tầng gần cạnh công trình kiến trúc cần bảo tồn, tôn tạo.
Trường hợp nếu có yêu cầu xây dựng công trình cao tầng thì phải đảm bảo khoảng cách trên 10m; không
cho phép tạo không gian đóng, khép kín xung quanh công trình kiến
trúc cần bảo tồn, tôn tạo (xây dựng công trình cao tầng
bao quanh mọi phía của công trình bảo tồn, tôn tạo).
Điều
13. Quản lý các khu chức năng đô thị
1. Khu nhà ở:
Nhà ở trong đô thị bao gồm các loại hình như nhà ở chung cư, nhà
liên kế (phố liên kế, nhà liên kế có sân vườn), nhà ở mật độ thấp (biệt thự,
nhà vườn), nhà ở kết hợp dịch vụ (nhà ở hỗn hợp).
a) Đối với khu
đô thị hiện hữu: Ưu tiên phát triển loại hình nhà ở tự cải
tạo, nhà ở kết hợp dịch vụ; loại hình nhà ở mật độ thấp, chung cư (nếu
có) cần quy hoạch sắp xếp bố trí tại các khu vực quy hoạch có điều
kiện khai thác cảnh quan như vị trí các trục giao thông chính, ven kênh, rạch
nhằm tạo không gian, điểm nhấn cho đô thị.
Trong các khu
vực đô thị hiện hữu, đối với khu quy hoạch chức năng nhà ở nằm trên các trục đường
hiện hữu, nếu tổ chức, người dân có nhu cầu chuyển sang kinh doanh, dịch vụ, hoặc
ở kết hợp dịch vụ thì không phải điều chỉnh chức năng quy hoạch nhưng phải đảm
bảo hoạt động kinh doanh không ảnh hưởng đến khu dân cư, thoả mãn các điều kiện
kiến trúc của khu dân cư theo chức năng ở. Riêng đối với chức năng ở nằm
trên các trục phố chính, trường hợp khu đất đủ độ lớn để xây dựng
công trình cao tầng, thì sẽ cho phép tạo điều kiện nhằm khai
thác hiệu quả khu đất nếu không tác động lớn đến không gian kiến trúc quy hoạch,
tuy nhiên phải điều chỉnh chức năng quy hoạch; riêng các chỉ tiêu kiến trúc quy
hoạch áp dụng như công trình cao tầng.
Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch áp dụng theo quy hoạch, quy định quản lý khu vực cụ thể, trường
hợp chưa quy định áp dụng như sau:
- Mật độ xây dựng:
+ Chung cư: 75%;
+ Nhà ở liên kế,
liên kế tự cải tạo: Tối đa 100%;
+ Nhà ở liên kế
có sân vườn: Tối đa 90%;
+ Nhà ở biệt
thự, nhà vườn: Tối đa 70%.
- Tầng cao:
+ Chung cư: 5 - 7 tầng; chiều cao tối đa không quá 12 tầng (đối với loại hình
chung cư cao tầng);
+ Nhà ở liên kế,
liên kế tự cải tạo: Dọc hai bên trục phố chính: Không quá 5 tầng; các tuyến đường, khu vực khác: Không quá 4 tầng;
+ Nhà ở liên kế
có sân vườn: Không quá 4 tầng;
+ Biệt thự,
nhà vườn: Không quá 3 tầng.
b) Đối với khu
đô thị mới, khu dân cư đã hình thành theo các dự án đầu tư xây dựng đô thị:
Thống nhất quản lý theo quy hoạch phân khu, chi tiết từng khu vực,
hoặc quy định của dự án đầu tư các khu dân cư. Trường hợp chưa quy định cụ thể
thì áp dụng các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch, cụ thể:
- Mật độ xây dựng:
+ Chung cư: 70%;
+ Nhà ở liên kế:
Tối đa 90%;
+ Nhà ở liên kế
có sân vườn: Tối đa 80%;
+ Nhà ở biệt
thự, nhà vườn: Tối đa 60%.
- Tầng cao:
+ Chung cư: 5 - 7 tầng; chiều cao tối đa không quá 12 tầng (đối với loại hình
chung cư cao tầng);
+ Nhà ở liên kế,
liên kế tự cải tạo: Dọc hai bên trục phố chính theo quy hoạch:
Không quá 5 tầng; dọc hai bên các tuyến
đường theo quy hoạch có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 12m không quá 4 tầng; các khu
vực còn lại không quá 3 tầng;
+ Nhà ở liên kế
có sân vườn: Dọc hai bên các tuyến đường theo quy hoạch có
lộ giới lớn hơn hoặc bằng 12m không quá 4 tầng; các khu vực còn lại không quá 3
tầng;
+ Biệt thự,
nhà vườn: Dọc hai bên các tuyến đường theo quy hoạch có lộ
giới lớn hơn hoặc bằng 12m không quá 3 tầng; các khu vực còn lại không quá 2 tầng.
Riêng nhà ở nằm trong phạm vi dọc theo các trục cảnh quan ven sông, rạch của đô
thị có thể chấp nhận quá 3 tầng.
2. Trung tâm hành
chính: Bao gồm trung tâm hành chính cấp tỉnh bố trí tại
khu trung tâm hiện hữu và trung tâm hành chính cấp thành phố được quy hoạch bố
trí tại khu vực Mỹ Thạnh An theo đồ án quy hoạch chung.
a) Trung tâm
hành chính tỉnh, hành chính thành phố cần nghiên cứu lập
hoặc rà soát điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500,
thiết kế đô thị. Do tính chất là điểm nhấn trung tâm đô thị,
tập trung các công trình đầu não cấp tỉnh và thành phố, các chỉ tiêu kiến trúc quy
hoạch phải được cân nhắc, xem xét cẩn thận; các công trình nằm trong khu vực
trung tâm khuyến khích thi tuyển kiến trúc.
b) Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị; trường
hợp chưa quy định cụ thể thì các chỉ tiêu phải được hội đồng chuyên môn về kiến
trúc quy hoạch đánh giá, đề xuất và trình cấp thẩm quyền quyết định.
c) Riêng đối với
cơ quan hành chính phường, xã bố trí theo từng khu vực,
trường hợp vị trí hiện tại không đảm bảo nhu cầu sử dụng phải có kế hoạch di dời
theo quy hoạch. Chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch áp dụng đối với các trụ sở hiện hữu
cho phép cân đối theo thực trạng nhằm đảm bảo không gian
sân bãi tiếp cận, chỗ để xe, hoạt động tiếp dân và sinh hoạt nội bộ. Đối với trụ
sở di dời theo quy hoạch thì phải đảm bảo quy mô đất đai hợp lý, nếu nằm khu vực
trung tâm đô thị hiện hữu thì mật độ xây dựng cho phép tối đa không quá 60%, tầng
cao tối đa 4 tầng; nếu nằm trong khu đô thị mới mật độ xây dựng tối đa không
quá 40%, tầng cao không quá 3 tầng.
3. Công trình
công cộng - dịch vụ:
a) Y tế: Bao gồm bệnh viện, các trung tâm y tế, trạm y tế.
Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch:
- Bệnh viện,
trung tâm y tế: Đối với khu hiện hữu mật độ xây dựng tối đa
60%, tầng cao tối đa 5 tầng; đối với vị trí theo quy hoạch mật độ xây dựng tối
đa 40%, tầng cao tối đa 5 tầng; trường hợp cần hạng mục điểm nhấn cao tầng
thì chiều cao tối đa không quá 9 tầng;
- Trạm y tế di
dời, bố trí theo quy hoạch: Mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng
cao tối đa 3 tầng.
b) Văn hoá: Bao gồm hệ thống nhiều công trình phục vụ trong lĩnh vực văn hoá như
trung tâm văn hoá, nhà văn hoá, rạp hát, chiếu phim, thư viện. Đối với công trình trung tâm văn hoá, nhà hát, rạp chiếu phim, bảo
tàng… cấp tỉnh, thành phố mang tính chất biểu tượng, quy mô lớn các chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch phải được cân nhắc, xem xét cẩn thận; các công trình nằm trong
khu vực trung tâm khuyến khích thi tuyển kiến trúc.
Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch:
- Công trình
văn hoá cấp tỉnh, thành phố: Đối với khu hiện hữu mật độ
xây dựng tối đa 60%, tầng cao tối đa 5 tầng; đối với vị trí theo quy hoạch mật
độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao tối đa 5 tầng;
- Công trình
văn hoá cấp xã di dời, bố trí theo quy hoạch: Mật độ xây dựng
tối đa 40%, tầng cao tối đa 3 tầng;
c) Thể dục thể thao: Bao gồm công trình trung tâm thể
thao, sân vận động, nhà thi đấu, hệ thống sân bãi tập luyện thể dục thể thao.
Chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch áp dụng đối với công trình như sau:
Đối với khu hiện hữu mật độ xây dựng tối đa 45%, chiều cao tối đa tương đương 5
tầng; đối với vị trí theo quy hoạch mật độ xây dựng tối đa 35%, chiều cao tối
đa tương đương 5 tầng;
d) Giáo dục,
đào tạo: Bao gồm hệ thống trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, các trung tâm đào tạo, dạy nghề, hệ thống các trường phổ
thông các cấp học… Đối với công trình trường tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ cần đảm
bảo bán kính phục vụ theo quy định đối với từng tiểu khu nhà ở; bán kinh phục vụ
nhà trẻ, mẫu giáo khoảng 500m.
Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch:
- Đối với hệ
thống đào tạo: Khu hiện hữu mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng
cao tối đa 5 tầng; đối với vị trí theo quy hoạch mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng
cao tối đa 5 tầng; trường hợp cần hạng mục điểm nhấn cao tầng chiều cao tối đa
không quá 9 tầng;
- Đối với hệ
thống giáo dục phổ thông: Khu hiện hữu mật độ xây dựng tối
đa 60%, tầng cao tối đa 5 tầng; đối với vị trí theo quy hoạch mật độ xây dựng tối
đa 40%, tầng cao tối đa 5 tầng;
- Tiểu học: Khu hiện hữu mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao tối đa 3 tầng; đối với
vị trí theo quy hoạch mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao tối đa 3 tầng;
- Nhà trẻ, mẫu
giáo: Khu hiện hữu mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao tối
đa có thể 3 tầng; đối với vị trí theo quy hoạch mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng
cao tối đa 2 tầng.
đ) Thương mại:
Bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng dịch
vụ thương mại,…
Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch:
- Đối với công
trình thương mại quy mô lớn nằm khu vực trung tâm: Mật độ
xây dựng tối đa 90% nhưng phải đảm bảo không gian tiếp cận, bến bãi đỗ đậu xe;
đối với khu vực khác khoảng 70%;
- Công trình
thương mại nằm xen lẫn khu dân cư, phố thương mại mật độ xây dựng tối đa có thể
đạt 100%;
- Tầng cao: Đối với công trình thương mại cấp đô thị nếu nằm trên trục tuyến chính
đô thị, đảm bảo quy mô xây dựng như kiến trúc cao tầng thì áp dụng tầng cao
theo quy định tầng cao quản lý đường, trục phố chính; khu vực khác không quá 5
tầng; riêng đối với công trình chợ cấp
phường xã không quá 2 tầng.
e) Tài chính,
ngân hàng: Bao gồm trung tâm tài chính, hệ thống các ngân
hàng.
Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch:
- Đối với công
trình tài chính ngân hàng quy mô lớn nằm khu vực trung tâm: Mật độ xây dựng tối đa 90% nhưng phải đảm bảo không gian tiếp cận, bến bãi
đỗ đậu xe; đối với khu vực khác khoảng 70%;
- Công trình
tài chính ngân hàng nằm xen lẫn khu dân cư, phố thương mại mật độ xây dựng tối
đa có thể đạt 100%;
- Tầng cao: Đối với công trình tài chính ngân hàng cấp đô thị nếu nằm trên trục tuyến
chính đô thị, đảm bảo quy mô xây dựng như kiến trúc cao tầng thì áp dụng tầng
cao theo quy định tầng cao quản lý đường, trục phố chính; khu vực khác không
quá 7 tầng.
g) Dịch vụ du
lịch, khách sạn, nghỉ dưỡng: Bao gồm
hệ thống trung tâm dịch vụ du lịch, quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch; hệ
thống khách sạn, nghỉ dưỡng; nhà nghỉ…
Chỉ tiêu kiến
trúc quy hoạch:
- Đối với công
trình dịch vụ du lịch, khách sạn quy mô lớn nằm khu vực trung tâm: Mật độ xây dựng tối đa 90% nhưng phải đảm bảo không gian tiếp cận, bến
bãi đỗ đậu xe; đối với khu vực khác khoảng 70%;
- Công trình nằm
xen lẫn khu dân cư, phố thương mại mật độ xây dựng tối đa có thể đạt 100%;
- Tầng cao: Đối với công trình dịch vụ du lịch, khách sạn cấp đô thị nếu nằm trên trục
tuyến chính đô thị, đảm bảo quy mô xây dựng như kiến trúc cao tầng thì áp dụng
tầng cao theo quy định tầng cao quản lý đường, trục phố chính; khu vực khác
không quá 7 tầng;
- Đối với công
trình mang tính chất nghỉ dưỡng: Mật độ xây dựng tối đa
40%, tầng cao tối đa 5 tầng.
h) Công trình dịch
vụ khác: Tuỳ theo tính chất công trình vận dụng phù hợp
theo quy định như các công trình dịch vụ nêu trên.
4. Công trình
chức năng hỗn hợp, công trình đặc thù khác như: Cổng chào,
biểu tượng, tượng đài, tháp viễn thông, truyền hình, cầu cảnh quan trong đô thị…
a) Công trình
chức năng hỗn hợp, tuỳ theo chức năng chính công trình nghiêng về công trình của
chức năng nào thì xem xét vận dụng, áp dụng theo quy định quản lý công trình đó.
b) Công trình
đặc thù như mang tính chất biểu tượng, điểm nhấn đô thị các chỉ tiêu kiến trúc
quy hoạch phải được cân nhắc, xem xét cẩn thận; các công trình này đòi hỏi cần
khuyến khích thi tuyển kiến trúc; ngoài ra, cần quan tâm yếu tố kỹ thuật của
công trình.
Điều
14. Quản lý khu vực sản xuất
1. Cụm công
nghiệp tập trung được bố trí tại Phú Hưng, nhằm mục tiêu sắp xếp di dời các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội ô thành phố.
2. Một số cơ sở
sản xuất hiện hữu tập trung tại Phường 8, duy trì sản xuất và thống nhất không
mở rộng quy mô diện tích, nếu có điều kiện sẽ tổ chức di dời ra khỏi các khu vực
này. Yêu cầu các hoạt động sản xuất phải đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường đô
thị. Khi có nhu cầu nâng cấp cải tạo nhà máy phải đảm bảo chỉ tiêu kiến trúc về
tầng cao công trình không quá 10m, mật độ xây dựng không
quá 70%.
3. Đối với các
cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, gây ô nhiễm môi trường từng bước thực hiện chính sách di
dời; hạn chế tối đa việc xây dựng các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, tác động đến môi
trường đô thị.
Điều 15. Quản lý khu vực an ninh quốc phòng
1. Các công trình
an ninh quốc phòng hiện hữu và xác lập trong quy hoạch phải đảm bảo điều kiện
an ninh quốc phòng.
2. Các chỉ
tiêu kiến trúc quy hoạch công trình an ninh quốc phòng phải được xem xét đảm bảo
phù hợp với quy hoạch đô thị và các quy định tiêu chuẩn về quốc phòng an ninh,
được xác lập trong các đồ án quy hoạch phân khu, chi tiết được cấp thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp chưa có quy định cụ thể thì cơ quan chủ quản an ninh quốc phòng và cơ quan
chuyên môn quy hoạch kiến trúc phối hợp đề xuất, trình cấp thẩm quyền
xem xét quyết định.
3. Hành lang
cách ly công trình an ninh quốc phòng (nếu có) phải đảm bảo tuân thủ quy định về
quốc phòng, an ninh.
Điều 16. Quản lý khu vực vùng ven nội thị
1. Vùng ven đô
thị là khu vực nằm ngoài phạm vi nội thị được xác lập theo đồ án quy hoạch
chung, thuộc phạm vi các xã: Nhơn Thạnh, Phú Nhuận, Sơn
Đông, Mỹ Thành, Phú Hưng.
2. Các khu vực
ngoại thị cần đóng vai trò là vành đai xanh, chủ yếu phát triển vườn cây ăn
trái chất lượng cao, hoa màu và dự trữ phát triển đô thị; cần kiểm soát khống
chế việc xây dựng tự phát ảnh hưởng xấu đến không gian và môi trường.
3. Không gian
ngoại thị cần quản lý theo đồ án quy hoạch nông thôn mới; đảm bảo gắn kết hài
hoà với không gian cũng như hạ tầng khung của khu vực nội thị.
4. Đối với khu
vực trung tâm các điểm dân cư, khu vực mật độ dân cư cao, khu vực quy hoạch tập
trung các điểm dân cư cho phép vận dụng chỉ tiêu kiến trúc
quy hoạch tương tự đô thị để quản lý một cách phù hợp;
riêng đối với tầng cao quy định nhà ở liên kế không quá 3
tầng, công trình công cộng cấp xã không quá 3 tầng, công trình công cộng cấp đô
thị nằm trong khu vực này (nếu có) không quá 5 tầng.
5. Đối với khu
vực dân cư rãi rác, khuyến khích xây dựng nhà ở mật độ thấp, có sân vườn. Chỉ
tiêu kiến trúc quy hoạch áp dụng cho các loại hình nhà ở này như sau: Mật độ
xây dựng tối đa 60%; tầng cao 1 - 2 tầng.
Hạn chế tối đa xây dựng nhà ở cao tầng, nhà phố liên kế
trong khu vực dân cư rãi rác, nếu có phải đảm bảo tầng cao và mật độ xây
dựng cho phép, trừ trường hợp diện tích đất quá nhỏ (dưới 100m2).
6. Lưu ý
cần quan tâm chính sách tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội để tạo điều kiện khuyến khích di dời các hộ sống riêng lẻ, sống trong điều kiện thiếu hạ tầng phục vụ vào các điểm dân cư tập
trung.
Chương III
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 17.
Yêu cầu chung quản lý công trình kiến trúc
1. Khuyến
khích phát triển công trình kiến trúc cao tầng tại các điểm nhấn trung tâm, các
trục chính, trục cảnh quan đô thị.
2. Phát triển
kiến trúc cao tầng, các công trình công cộng, dịch vụ theo xu hướng hiện đại, sử
dụng vật liệu mới, tiết kiệm năng lượng; riêng đối với công trình trụ sở công
quyền, công trình giáo dục thấp tầng cần phát huy kiến trúc truyền thống, sử dụng
mái ngói tạo nét đặc trưng đô thị.
3. Kiến trúc
khu dân cư mới phải đảm bảo yếu tố đồng bộ, thông thoáng, hiện đại; các khu dân
cư chỉnh trang cần kết hợp hài hoà giữa công trình mới và cũ; đối với kiến trúc
biệt thự, nhà vườn ưu tiên sử dụng vật liệu truyền thống, mái ngói.
4. Đối với những
công trình di tích, công trình kiến trúc có giá trị cần
tôn tạo phải nghiên cứu đảm bảo phát huy giá trị kiến trúc hiện có, tránh can
thiệp quá mức, hạn chế phá vỡ hoặc xây mới công trình. Đối với công trình tôn
giáo phải đảm bảo phát huy giá trị đặc trưng của từng kiến trúc tôn giáo, tránh
kiến trúc lai tạp không phản ánh tính chất công trình.
5. Hình thức
kiến trúc hài hoà, đảm bảo công năng sử dụng, tránh lối kiến trúc phô trương, hình
thức không cần thiết; kiến trúc lai căng, bắt chước không phù hợp.
6. Màu sắc, vật
liệu đảm bảo hài hoà theo lối kiến trúc và đặc trưng công trình, tránh sử dụng
nhiều màu sắc trên cùng công trình, màu sắc quá nóng hoặc
tối sẫm gây phản cảm và mất mỹ quan đô thị (trừ các công trình có tính chất giải
trí nằm trên khu phố, tuyến phố tập trung các công trình dịch vụ giải trí, khu
vui chơi trẻ em…). Vật liệu bao che, ốp công trình phải đảm bảo an toàn sử dụng,
nhất là đối với công trình cao tầng. Hạn chế sử dụng kính có độ phản quang cao;
vật liệu không phù hợp với điều kiện vi khí hậu của địa phương. Khuyến khích sử
dụng vật liệu thân thiện với môi trường, kết hợp kiến trúc
với thảm xanh (cây, dây leo, giàn hoa…) trên các mặt tiền
của công trình.
7. Không được
xây dựng các kiến trúc tạm, chấp vá lên công trình chính, nhất là khu vực có
yêu cầu cao về cảnh quan đô thị, khu vực đô thị mới, đô thị đã đầu tư đồng bộ hạ
tầng theo quy hoạch.
8. Đối với
công trình có khoảng lùi đảm bảo bố trí tổ chức các hạng mục phụ, cây xanh
khuôn viên, chiếu sang, cổng vào, sân bãi, đường đi lối lại thuận tiện, hợp lý,
đảm bảo mỹ quan; trường hợp có hàng rào phải đảm bảo độ rỗng trên 60%, chiều cao không quá 2/3 chiều cao tầng nhà tương ứng - tức là khoảng 2,4m (trừ công trình đặc biệt, công trình có tính chất
bí mật về an ninh quốc phòng). Lưu ý: Cây xanh trong các khuôn viên, sân vườn
có diện tích nhỏ không được trồng cây cổ thụ, tán lớn che khuất công trình lân
cận.
Điều 18. Quy định cụ thể quản
lý công trình kiến trúc
1. Đối với
công trình có kiến trúc cao tầng (trên 5 tầng):
a) Kích thước hình khối công
trình cần đảm bảo phù hợp theo không gian và kích thước lô đất. Đối
với trường hợp kích thước công trình trên lô đất không đủ lớn cần khống chế chiều
cao đảm bảo tính hài hoà, cân đối công trình. Quy định cụ thể:
- Kích thước chiều
dài và rộng thân công trình tối thiểu 15m: Tối
đa 12 tầng; trường hợp đặc biệt không quá 20 tầng;
- Kích thước chiều
dài và rộng thân công trình từ 9m đến dưới 15m: Tối đa 9 tầng;
- Kích thước chiều
dài và rộng thân công trình từ 6m đến dưới 9m: Tối đa 7 tầng.
b) Chiều cao từng
tầng: trệt 3,9 - 4,2m, nếu có lững 6,0 - 6,5m; chiều cao các tầng 3,3 - 3,9m; tầng sân thượng
3,3 - 3,6m, nếu có mái dốc chiều cao đến đỉnh mái không
quá 7,2m.
c) Khoảng cách
giữa các công trình cao trên 12 tầng đảm bảo tối thiểu 15m, đối với công trình
dưới 12 tầng đảm bảo tối thiểu 6m; đảm bảo cách ranh đất tối
thiểu 2m.
d) Đối với
công trình cao tầng có khối đế và phần tháp, phải đảm bảo cân đối kích thước
chiều cao đế và phần tháp bên trên. Mật độ xây dựng áp dụng đối với trường hợp
này cho phép gia giảm phù hợp; mật độ xây dựng cho phép được tính toán bao gồm mật độ xây dựng tính cho phần tháp cộng thêm mật
độ 1/3 phần đế công trình.
e) Đối với
công trình có kiến trúc cao tầng yêu cầu bố trí tầng hầm để xe (trường hợp bãi
xe không đáp ứng yêu cầu sử dụng), đảm bảo an toàn tiếp cận cho người và các
phương tiện, kể cả người tàn tật.
f) Công trình
thiết kế đảm bảo kỹ thuật, an toàn kết cấu chịu lực do tác động gió bão, động đất;
đảm bảo thông thoáng; an toàn về thoát người, phòng cháy chữa cháy khi xảy ra sự
cố…
g) Đối với kiến
trúc công trình cao tầng phải được nghiên cứu phù hợp tính chất, công năng công
trình, đảm bảo hài hoà, tính thẩm mỹ cao, xu hướng đơn giản, hiện đại. Ngoài mặt
chính, các hướng khác của bề mặt công trình phải được nghiên cứu kiến trúc đảm
bảo phù hợp, hài hoà tổng thể chung khu vực.
h) Màu sắc, vật
liệu sử dụng phù hợp với hình khối công trình, tránh sử dụng màu sắc quá nóng
(trừ điểm nhấn) hoặc màu tối sẫm; lưu ý vật liệu ốp lát mặt ngoài công trình phải
đảm bảo an toàn sử dụng.
2. Đối với
công trình trụ sở, công cộng, dịch vụ có kiến trúc thấp tầng:
a) Tuỳ theo chức
năng, vị trí công trình, kích thước khu đất và mối quan hệ công trình chung
quanh bố trí tổng mặt bằng phù hợp, đảm bảo sân bãi, không gian tiếp cận cho
người và các phương tiện, kể cả người tàn tật; đảm bảo thông thoáng tự nhiên;
an toàn về thoát người, phòng cháy chữa cháy khi xảy ra sự cố.
b) Tầng cao cụ
thể công trình phụ thuộc vào chức năng khu quy hoạch, tính chất công trình. Chiều
cao từng tầng thống nhất khống chế như đối với công trình
cao tầng; cụ thể: tầng trệt 3,9 - 4,2m, nếu có lững 6,0 -
6,5m; chiều cao các tầng 3,3 - 3,9m; tầng sân thượng 3,3 - 3,6m, nếu có mái dốc chiều cao đến đỉnh mái không quá 7,2m. Quy
định chiều cao từng tầng không áp dụng đối với các công trình đặc thù như nhà
thi đấu, rạp hát, khán đài sân vận động,…
c) Kiến trúc
phù hợp với khu đô thị, nhất là mối quan hệ với các công trình lân cận. Đối với
một số công trình như giáo dục, trụ sở cơ quan công quyền… cần phát huy kiến
trúc truyền thống, sử dụng mái ngói tạo nét đặc trưng đô thị.
d) Màu sắc, vật
liệu sử dụng phù hợp với hình khối công trình, tránh sử dụng màu sắc quá nóng
(trừ điểm nhấn) hoặc màu tối sẫm.
3. Đối với
công trình nhà ở:
a) Nhà ở chung
cư: Nhà ở chung cư cao tầng và thấp tầng được quản lý như
kiến trúc nhà cao tầng và công trình công cộng dịch vụ. Đối với chung cư cao tầng
có thể kết hợp ở các tầng trên cao với kinh doanh dịch vụ tầng trệt. Kiến trúc
nhà ở chung cư yêu cầu đơn giản, khuyến khích theo phong cách hiện đại, tiện
nghi, đảm bảo hiệu quả sử dụng, thông thoáng tự nhiên.
b) Nhà ở liên
kế:
- Đối với nhà ở
liên kế trong các khu đô thị mới, các dự án đầu tư hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch
thì quản lý theo quy định quy hoạch chi tiết, quy định kiến trúc dự án đầu tư,
hoặc theo kiến trúc mẫu quy định cho từng tuyến phố. Đảm bảo đồng bộ về chỉ giới
xây dựng, khoảng lùi công trình, về tầng cao và chiều cao từng tầng, kiểu dáng
và vật liệu kiến trúc.
- Đối với nhà ở
trên thửa đất sau khi trừ chỉ giới xây dựng có diện tích nhỏ hơn
40m2, nhưng lớn hơn 15m2, có cạnh lớn hơn 3m, thì cho
phép xây dựng tối đa không quá 2 tầng (không kể tầng lửng
và tầng sân thượng nếu khu vực quy định có tầng lửng). Trường
hợp nếu các nhà ở này nằm cạnh liền kề với nhà hiện hữu cao hơn 1 tầng trở lên
thì cho phép nâng thêm tầng cao để hợp khối nhưng tối đa không quá 3 tầng. Trường
hợp có diện tích dưới 15m2, hoặc không đảm bảo kích thước cạnh tối
thiểu thì có thể xem xét cho phép 1 - 2 tầng, tuỳ theo
hình dáng cạnh, kích thước và vị trí lô đất.
- Đối với nhà ở
liên kế các chỉ tiêu kiến trúc cần quản lý thống nhất trên cùng một khu vực hoặc
tuyến phố; đối với khu phố thương mại yêu cầu nên có tầng lững để đảm bảo hoạt
động kinh doanh thuận lợi, thông thoáng.
- Nhà ở liên kế
có chiều dài trên 16m, khuyến cáo chừa giếng trời để đảm bảo ánh sáng, thông
gió cho công trình.
- Cốt nền thống
nhất chung khu phố, không được quá cao so với cốt vỉa hè; trường hợp chỉ giới xây
dựng trùng lộ giới (không có khoảng lùi), cốt nền cao hơn cốt vỉa hè không quá
0,3m;
- Chiều cao từng
tầng: Tầng trệt 3,6m, nếu có lửng 5,5m; chiều
cao các tầng 3,3m; tầng sân thượng 3,0m, nếu có mái dốc chiều cao đến đỉnh mái
không quá 6m.
- Độ vươn ban
công: Phụ thuộc vào lộ giới của các tuyến đường:
+ Lộ giới dưới
7m: Không được phép đưa ban công, chỉ được phép đưa ô văng, mái
đón; độ vươn ô văng, mái đón tối đa 0,7m;
+ Lộ giới từ 7
- 12m: Độ vươn ban công 0,9m;
+ Lộ giới trên
12 - 15m: Độ vươn ban công 1,2m;
+ Lộ giới trên
15: Độ vươn ban công 1,4m.
- Phần ban
công vươn ra của nhà ở liên kế: trường hợp nhà ở liên kế nằm
trên các tuyến đường không có khoảng lùi xây dựng thì không được che chắn
thành buồng sử dụng để ở; trường hợp có khoảng lùi, thì được phép che chắn
thành buồng, nhưng không quá 50% diện tích ban công.
c) Nhà ở biệt
thự, nhà vườn:
- Nhà biệt thự,
nhà vườn đòi hỏi yêu cầu cao về kiến trúc và mỹ quan đô thị, nhà ở cần thiết kế
kết hợp với sân vườn, cây xanh, theo xu hướng hiện đại nhưng vẫn đảm bảo gắn kết
giá trị truyền thống trong sử dụng màu sắc, chất liệu công trình; khuyến khích
sử dụng mái ngói, màu sắc trang nhã.
- Đối với khu
vực đô thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định chỉ tiêu
kiến trúc, hình dáng kiểu mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý
theo quy định từng khu, từng dự án.
- Đối với khu
đô thị hiện hữu, cần xem xét quy định phù hợp điều kiện thực trạng công trình từng
khu vực, tuyến phố.
- Công trình
biệt thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi áp
dụng căn cứ theo quy định về chỉ giới xây dựng công trình
hoặc quy hoạch phê duyệt.
- Cốt nền thống
nhất chung khu phố, cốt nền cao hơn cốt vỉa hè 0,45 -
0,75m.
- Chiều cao từng
tầng: Tầng trệt 3,6 - 3,9m; chiều cao các tầng 3,3 - 3,6m; tầng sân thượng 3,0 - 3,3m, nếu có mái dốc
chiều cao đến đỉnh mái không quá 6m.
- Độ vươn ban
công: Tối đa 1,4m.
Điều
19. Quy định về quan hệ giữa các công trình lân cận
1. Tất cả các loại mái đón,
mái đua, ô văng, sê-nô máng nước, bật tam cấp, bồn hoa, gờ chỉ hoặc bất kỳ một
bộ phận nào của công trình, kể cả bộ phận trang trí cho kiến trúc, phần ngầm dưới
đất (móng, đường ống) đều không được xây dựng vượt quá ranh giới lô đất của chủ
sử dụng đất. Đồng thời, không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước
ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang công trình hoặc lô đất bên cạnh.
2. Quy định về việc mở cửa
đi, cửa sổ:
a) Đối với tầng trệt công
trình: Trường hợp tường công trình không xây sát với ranh giới khu đất liền kề
thì cho phép mở các loại cửa đi, cửa sổ; tuy nhiên các bộ phận của cửa khi mở
ra không được phép vượt qua ranh giới khu đất liền kề. Trường hợp tường công
trình xây sát với ranh giới khu đất liền kề, không cho phép mở các loại cửa, trừ
khi được sự thoả thuận thống nhất của chủ sử dụng đất liền kề.
b) Đối với tầng hai (lầu một)
công trình trở lên, quy định như sau:
- Được phép mở các loại cửa
nếu tường công trình xây cách ranh giới lô đất 2,0m trở lên.
- Trường hợp tường công
trình xây cách ranh giới lô đất dưới 2,0m (không trùng ranh giới), chấp nhận
cho mở cửa tuy nhiên cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà
bên cạnh (chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa 2 nhà); trường hợp
không thể che chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa thì chỉ được mở cửa lấy
ánh sáng hoặc thông thoáng, đảm bảo khoảng cách từ mép dưới cửa đến sàn nhà tối
thiểu 2,0m (đối với công trình xây dựng sau).
- Không được phép mở tất cả
các loại cửa nếu tường công trình xây sát với ranh giới khu đất liền kề, trừ
khi được sự thoả thuận thống nhất của chủ sử dụng đất.
Chương IV
QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, GIAO THÔNG
Điều 20. Yêu cầu chung quản
lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Nghiêm
cấm mọi hành vi vi phạm quy định quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2.
Xây dựng công trình đường giao thông trong đô thị cần kết hợp hệ thống tuynen,
hào kỹ thuật, cống, bể với kích thước phù hợp để hạ ngầm và bố trí các công
trình hạ tầng. Trước khi xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thông báo kế hoạch
xây dựng cho các ngành liên quan như điện lực, viễn thông, cấp thoát nước để có
kế hoạch phối hợp đầu tư đồng bộ.
3.
Các nút giao thông phải có thiết kế thông thoáng, tường chắn bó xung quanh đảo
hoặc ụ đảo phải có mũi tên dẫn hướng, đối với đảo vòng xuyến phải bảo đảm thoát
nước, điện chiếu sáng và trồng hoa, thảm cỏ tạo mỹ quan đô thị.
4. Các công trình giao thông và
công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm
thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc,
màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện đặc thù của đô thị,
phù hợp với công trình khác có liên quan trong đô thị.
5.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn
thành phố, các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án phải bàn giao hồ sơ hoàn công
và hiện trạng công trình cho Uỷ ban nhân dân thành phố và đơn vị có liên quan để
thực hiện quản lý.
6. Việc
đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật từ đường địa phương vào đường quốc gia, từ
các công trình riêng lẻ vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép và chịu sự giám sát thực hiện của đơn vị quản
lý vận hành.
Điều 21. Quy định đối với
công trình giao thông trong đô thị
1. Quy định chỉ giới đường đỏ các tuyến đường
trong đô thị thành phố Bến Tre áp dụng quản lý theo quy định hiện hành.
2. Chiều rộng mặt cắt các tuyến đường trong đô
thị cần đảm bảo có sự thống nhất trên toàn tuyến. Trong trường hợp bắt buộc có
sự thay đổi về lộ giới trên cùng tuyến đường thì được phép xem xét điều chỉnh
cho phù hợp sau khi được sự thống nhất của cơ quan chức năng có liên quan.
3. Phạm vi bảo vệ cầu, hành lang an toàn giao
thông tuân thủ theo quy định hiện hành. Nghiêm cấm các hành vi xây dựng, lấn
chiếm ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông.
4. Đảm bảo tiện ích cho người đi bộ
và người tàn tật, vạch sang đường dành cho người đi bộ cần được tổ chức
khoa học đảm bảo an toàn, thuận tiện như bố trí hệ thống đèn tín hiệu và không
bị các giải phân cách cản trở.
5. Trên vỉa hè, lòng đường, nghiêm cấm xây dựng bục bệ, xây dựng
công trình tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng
hoá, làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị. Việc thi
công lắp đặt các công trình ngầm trong đường vỉa hè, phải được sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền, đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường và tái lập mặt đường, vỉa hè đúng nguyên trạng ban đầu.
6. Độ dốc và chiều cao
bó vỉa cần có sự nghiên cứu phù hợp cho từng tuyến đường nhằm tạo sự thuận tiện
khi phương tiện giao thông tiếp cận hoặc di chuyển vượt qua vỉa hè cũng như tạo
thuận lợi cho người tàn tật trong quá trình lưu thông trên vỉa hè, quy cách bó
vỉa áp dụng theo mẫu thiết kế của dự án đầu tư cụ thể, trong đó:
- Đối với các tuyến đường
có nhiều công trình công cộng, trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, khuyến
khích sử dụng bó vỉa dạng đứng;
- Đối với các tuyến đường
có các khu dân cư khuyến khích sử dụng bó vỉa dạng vát xéo;
- Đối với khu vực trung
tâm thành phố, các tuyến đường cảnh quan, khuyến khích sử dụng bó vỉa bằng vật
liệu đá Granite, các khu vực khác sử dụng vật liệu beton đúc sẵn.
7. Cây xanh đường phố được
trồng trên vỉa hè và được quản lý theo quy định hiện hành về quản lý cây xanh
đô thị.
Điều 22. Quy định đối với
công trình cấp thoát nước đô thị
1. Hệ thống cấp nước:
a) Hệ thống cấp nước cho đô thị phải tuân thủ
quy hoạch phân khu, quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn về cấp nước
cho đô thị.
b) Chất lượng cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt
phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt theo quy định hiện hành.
c) Việc lắp đặt hệ thống đường ống cấp nước cần
phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
2. Hệ thống thoát nước:
a) Hệ thống thoát nước mưa, nước thải đô thị phải
tuân theo quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn
thoát nước hiện hành.
b) Hệ thống đường ống thoát nước phải đảm bảo khoảng
cách từ mặt ngoài ống tới các công trình hệ thống kỹ thuật khác, tạo điều kiện
cho thi công, sửa chữa. Phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa hình để xây
dựng hệ thống tự chảy.
c) Nghiêm
cấm việc lấn chiếm, đào phá, san lấp làm hư hỏng, ách tắc hệ thống thoát nước
mưa, nước thải đô thị.
d) Nước
thải đô thị phải được thu gom và xử lý trước khi xả ra sông, hồ, kênh, mương bảo
đảm môi trường đô thị. Nghiêm cấm việc xả nước thải chưa qua xử lý ra sông, hồ,
kênh, mương trong đô thị.
đ)
Nhà ở, công trình công cộng và các khu, cụm công nghiệp phải có hệ thống xử lý
nước thải cục bộ trước khi xả ra hệ thống chung.
e) Nước
thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả
ra hệ thống chung.
g) Vị trí điểm xả nước thải phải được xác định dựa
trên các tính toán tác động môi trường.
Điều 23. Quy định đối với
công trình cung cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị
1. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng đô thị:
a) Nghiêm
cấm các hành vi vi phạm an toàn công trình đường dây điện, hệ thống đèn chiếu
sáng đô thị.
b) Hệ thống cấp điện đô thị phải tuân theo quy
hoạch hệ thống cấp điện đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn cấp điện hiện
hành.
c) Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm hệ thống
chiếu sáng các đường phố, các trung tâm đô thị và các khu vực vui chơi công cộng,
các quảng trường, công viên và vườn hoa, các công trình thể dục thể thao ngoài
trời, các công trình đặc biệt và trang trí, quảng cáo. Hệ thống chiếu sáng đô
thị phải tuân theo quy hoạch chiếu sáng được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu
sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
2. Hệ thống cung cấp xăng dầu, khí đốt:
a) Trạm cung cấp
xăng dầu được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng
được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định chuyên
ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
b) Trạm phân
phối khí đốt cần tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ
thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định.
Trong khu vực nội ô thành phố không cấp phép xây dựng các trạm phân phối khí đốt
hoặc làm kho trung chuyển khí đốt trên các đường phố chính và các khu dân cư;
kho trung chuyển khí đốt không được đặt trong các khu nhà phố liên kế.
Điều 24. Quy định đối với
công trình thông tin, viễn thông
1. Hệ thống thông tin, viễn thông phải tuân thủ
quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan.
2. Chiều cao lắp đặt các trạm thu, phát sóng
thông tin di động phải đảm bảo đúng quy định trong Giấy phép xây dựng. Khuyến
khích đi ngầm hệ thống cáp thông tin đô thị nhằm đảm bảo yêu cầu mỹ quan đô thị.
3. Tháp truyền hình khi xây dựng mới trong đô thị
phải chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù
hợp quy hoạch đô thị được duyệt.
4. Công trình viễn thông công cộng, công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện
thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu
dáng, màu sắc phù hợp, hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
Điều 25. Quy định đối với hệ
thống tín hiệu giao thông, biển báo, biển quảng cáo
1. Thiết kế đèn tín hiệu giao thông phải tuân thủ
đúng theo quy định tại Điều 13 QCVN 41/2012/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về báo hiệu đường bộ” ban hành theo Thông tư số 17/2012/BGTVT ngày 29/5/2012 Bộ
Giao thông vận tải.
2. Vị trí, kích thước, quy cách đặt biển báo hiệu
cần thực hiện theo quy chuẩn: QCVN 41:2012/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
báo hiệu đường bộ”.
3. Biển quảng cáo trong đô thị cần tuân thủ theo
Luật Quảng cáo và các quy định khác có liên quan.
Điều 26. Quy định đối với
công trình nghĩa trang
1. Xây dựng nghĩa trang đô thị phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
phù hợp phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có hiệu
quả đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi truờng.
2. Mặt bằng xây dựng nghĩa trang phải đảm bảo đất
bố trí cho các khu vực: mai táng, hoả táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải,
đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào.
3. Nghiêm cấm việc xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch
hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy
phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Quy định quản lý thu gom, xử lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường đô thị
1. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải tuân theo các
quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn, phù hợp với quy định quản lý chất thải rắn
của đô thị đã được phê duyệt.
2. Cần đảm bảo có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất
thải rắn, sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng
tiếp nhận chất thải từ các hộ gia đình trong khu dân cư. Bảo đảm các yêu cầu về
cảnh quản đô thị, vệ sinh môi trường.
3.
Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có
hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường
của khu dân cư.
b) Có
nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này;
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát, bổ sung hoặc ban hành mới quy định
liên quan nhằm tăng cường hiệu quả quản lý về không gian, kiến trúc đô thị;
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố soát xét, điều chỉnh các đồ án
quy hoạch có liên quan;
- Kiện
toàn Hội đồng thẩm định nhằm tham gia phản biện, cho ý kiến về quy hoạch và thiết
kế kiến trúc đối với công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng, công trình là
điểm nhấn đô thị, công trình thi tuyển kiến trúc.
2. Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre:
- Chịu trách nhiệm quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan thành phố
theo Quy chế này;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy chế đến các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn thành phố biết thực hiện;
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho phòng ban, xã phường, đơn vị có liên
quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế;
- Xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo, lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị; xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị trên địa bàn
thành phố;
- Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
xây dựng và Quy chế này của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố, xử lý và
đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm đúng theo quy định;
- Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng trực thuộc và Uỷ ban nhân dân phường kiểm
tra thường xuyên, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm và thực hiện các chức năng
khác theo thẩm quyền;
- Sơ, tổng kết tình hình thực hiện Quy chế theo định kỳ hằng năm để đánh
giá hiệu quả thực hiện, kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy chế để phù hợp,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Các sở, ngành liên quan; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến không gian, kiến trúc cảnh quan thành phố Bến Tre có trách nhiệm thực hiện
theo đúng nội dung Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện quản lý theo Quy chế này, nếu có khó khăn,
vướng mắc thì các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre và các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải
quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.