ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
397/2012/QĐ-UBND
|
TP.Hà
Giang, ngày 21 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số
35/2010/NQ-CP ngày 27/9/2010 của Chính phủ về thành lập thành phố Hà Giang thuộc
tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Quyết định số
3672/QĐ-UBND ngày 02/12/2004 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định tạm thời
về quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2011/NQ-UBND ngày 28/12/2011 của HĐND thành phố về việc phê chuẩn “Quy định
về quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hà Giang”;
Xét đề nghị của Trưởng phòng
Quản lý đô thị thành phố Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về Quản lý
đô thị trên địa bàn thành phố Hà Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký, ban hành và thay thế
Quyết định số 1439/2006/QĐ-UBND ngày 24/7/2006 của UBND thị xã Hà Giang (này là
Thành phố Hà Giang) ban hành Quy định về Quản lý đô thị.
Điều 3. Chánh
Văn phòng HĐND - UBND thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chức năng thuộc thành
phố, Chủ tịch UBND các phường, xã, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trần Thái Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 397/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm
2012 của UBND thành phố Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Bản
Quy định này cụ thể hoá một số quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý đô
thị, quy định trách nhiệm của mọi công dân, tổ chức, nhiệm vụ của các ngành,
các cấp từ thành phố đến phường, xã trong việc thực hiện những quy định về quản
lý đô thị.
2. Quy định này được áp dụng
trên địa bàn thành phố Hà Giang. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
thành phố, không phân biệt thời hạn, tính chất hoạt động đều phải thực hiện những
điều khoản trong bản Quy định.
3. Khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân tham gia đóng góp vào việc xây dựng phát triển và quản lý đô thị của thành
phố Hà Giang; mọi vi phạm Quy định này đều phải được phát hiện, ngăn chặn, xử
lý kịp thời, chính xác, nghiêm minh đúng pháp luật. Người thực thi công vụ nếu
vi phạm Quy định này căn cứ vào mức độ tính chất sẽ bị xử lý theo đúng quy định
của pháp luật.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 2.
Đồ án quy hoạch tổng thể cải tạo và phát triển thành phố Hà Giang được cấp
có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để thành phố quản lý, xây dựng đô thị, triển
khai các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị.
Điều 3.
Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm lập đồ án quy hoạch xây dựng theo
sự phân cấp của UBND tỉnh và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố. Uỷ
ban nhân dân phường, xã phối hợp với các ngành chức năng liên quan điều tra, khảo
sát, đề xuất khu vực cần lập quy hoạch với UBND thành phố và có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện đồ án,
nếu xét thấy có điểm chưa hợp lý thì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch,
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội,
nghiêm cấm việc tự điều chỉnh, bổ sung và thay đổi quy hoạch.
Điều 4.
Các đồ án quy hoạch chung khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được cắm
mốc giới, phân công, phân cấp quản lý; công bố công khai; niêm yết tại trụ sở
chính quyền thành phố, phường, xã và nơi công cộng trong vùng quy hoạch để nhân
dân biết, kiểm tra thực hiện. Mọi vi phạm về quy định phải được xử lý kịp thời,
công minh theo quy định của pháp luật và phải được thông báo rộng rãi.
Chương III
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO
VỆ CẢNH QUAN ĐÔ THỊ
Điều 5.
Vệ sinh môi trường
1. Việc quét, thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải sinh hoạt, phun tưới nước rửa đường do đơn vị được giao nhiệm vụ
đảm nhiệm (thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng) và được thực hiện theo kế hoạch
nhà nước giao hàng năm.
Việc thải rác, quét, thu gom, vận
chuyển, xử lý của các tổ chức, cá nhân tuân theo Quy định về quản lý chất thải
rắn trên địa bàn thành phố Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số
4131/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND thị xã Hà Giang (nay là thành phố Hà
Giang) và phải được thực hiện theo ca, kíp hợp lý. Quy định thời gian, địa điểm
đổ rác tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị và các hộ gia đình thực
hiện. Công tác vận chuyển, xử lý rác phải thực hiện thường xuyên không để rác tồn
đọng trong ngày. Phun tưới nước rửa đường, được thực hiện trên một số trục đường
theo quy định của UBND thành phố, đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các hộ gia đình, các cơ quan
đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà nghỉ, nhà trọ đóng trên địa bàn thành
phố phải có công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, tự đảm nhiệm, đảm bảo vệ
sinh môi trường trong gia đình, trong khuôn viên cơ quan đơn vị mình quản lý, tự
trang bị thùng đựng rác, chấp hành đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định. Không được
đổ rác bừa bãi ra lòng đường, vỉa hè, rãnh thoát nước làm ảnh hưởng đến vệ sinh
môi trường và mỹ quan đô thị. Hàng tháng phải đóng phí vệ sinh môi trường theo quy
định.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khai thác VLXD như: Nung đốt vôi, gạch ngói, khai thác đá, cát
sỏi, chế biến lâm sản, sửa chữa, rửa xe máy, xe ô tô... trên địa bàn phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng địa điểm quy hoạch, dự án,
phương án sản xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh hành nghề giết mổ gia súc, gia cầm phải đưa vào cơ sở giết mổ tập trung.
Nếu không chấp hành thì bị tịch thu sản phẩm và chịu mọi chi phí vận chuyển, tiêu
huỷ... nếu tái phạm sẽ bị xử phạt theo các quy định của pháp luật.
5. UBND các phường, xã, Thủ trưởng
các cơ quan đơn vị thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân, cán bộ, công
nhân viên thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường; các ngày cuối tuần
tổ chức tổng vệ sinh cơ quan và các khu vực vỉa hè, hành lang xung quanh cơ
quan, đơn vị.
6. Các cơ sở y tế, dược phẩm,
thú y, bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố phải có hệ thống thu gom, xử lý
nước thải, chất thải bệnh viện, phải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường; bệnh phẩm,
rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng, chất thải của bệnh nhân phải được xử lý
loại bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi đưa về nơi xử lý tập trung.
7. Đơn vị được giao nhiệm vụ rửa
xe sơ bộ trước khi vào thành phố phải thực hiện theo đúng nội dung dự án,
phương án sản xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thu phí vệ sinh theo
đúng quy định.
Điều 6.
Quản lý cây xanh đường phố
1. Các cơ quan, đơn vị, các hộ
gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố phải chấp hành nghiêm túc quy định của
nhà nước, của tỉnh và của UBND thành phố về quản lý cây xanh ban hành theo Quyết
định số 1762/2011/QĐ-UBND ngày 22/8/2011 của UBND tỉnh, Quyết định số
4125/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND thành phố. Tích cực trồng, chăm sóc,
bảo vệ cây xanh trồng nơi công cộng và trong khuôn viên đất được giao quản lý
không thuộc danh mục cây cấm trồng.
2. Đơn vị được giao quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn thành phố có trách nhiệm tuyển chọn giống, ươm trồng
và duy trì hệ thống cây xanh đường phố theo kế hoạch được giao hàng năm. Việc
trồng, chăm sóc, cắt tỉa tạo tán phải đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân tự chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh công cộng phải được cấp có thẩm quyền cấp phép (trừ các trường hợp được
miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo quy định). Thời gian cấp giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và trồng mới cây thay thế (nếu có) tối đa
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và thời gian thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép.
Đơn và giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo mẫu quy định về
quản lý cây xanh. Mọi chi phí cho việc thực hiện chặt hạ, dịch chuyển hoặc trồng
mới cây xanh sau khi cấp phép do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chi trả.
Trường hợp đột xuất cần chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ
gãy đổ gây nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh có
trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường, xã lập biên bản hiện trạng, thực
hiện ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập hồ sơ theo quy định để báo
cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh.
Mọi trường hợp tự ý chặt hạ, dịch
chuyển không có giấy phép theo quy định có tác động giết hại cây; khi phát hiện
cơ quan quản lý lập biên bản, ghi hình hiện trạng, xử phạt theo thẩm quyền hoặc
trình cấp thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng.
Việc chặt, tỉa cành cây đảm bảo
an toàn hành lang lưới điện phải có giấy phép chặt hạ của cơ quan có thẩm quyền
và có sự phối kết hợp giữa đơn vị được giao quản lý với các đơn vị thi công thuộc
ngành điện. Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo an toàn
tính mạng và tài sản của nhân dân.
Điều 7.
Bảo vệ cảnh quan đô thị
Các công trình xây dựng cơ bản
phải xây dựng đúng quy hoạch, đúng nội dung giấy phép xây dựng, thiết kế hài
hoà với cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và bảo tồn các danh lam thắng cảnh, các
công trình văn hoá, nghệ thuật. Nghiêm cấm các hành vi gây hại đến các công
trình văn hoá, nghệ thuật những khu danh lam thắng cảnh và các công trình phúc
lợi công cộng.
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị được
giao quản lý công viên, quảng trường, tượng đài có trách nhiệm tổ chức quản lý,
khai thác theo đúng phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các loại biển quảng cáo, pa nô,
áp phích ngoài trời của các tổ chức, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình đều phải có
giấy phép trước khi lắp dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ
theo đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Quyết định số
3016/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND thị xã Hà Giang (nay là thành phố Hà
Giang). Đối với biển quảng cáo, pa nô, áp phích có kích thước lớn của các tổ chức,
đơn vị, cá nhân, hộ gia đình phải có giấy phép của UBND thành phố. Đối với các
cơ quan đơn vị tuyên truyền băng rôn phục vụ nhiệm vụ chính trị (mục đích không
sinh lời) phải có văn bản thoả thuận với phòng Văn hoá, TT & Du lịch thành
phố về địa điểm, kích thước, màu sắc treo. Nghiêm cấm mọi hành vi quảng cáo bằng
các hình thức sau: Dán giấy, viết mực, sơn trên cột điện, tường rào, tường nhà,
đóng các loại bảng trên thân cây xanh đường phố.
Điều 8.
Quản lý nghĩa trang
1. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị
được giao quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn
thành phố có trách nhiệm làm tốt công tác bảo vệ, dọn dẹp vệ sinh, chăm sóc, cắt
tỉa cây xanh, cây cảnh, hướng dẫn khách vào thăm, viếng.
2. Việc chôn cất, bốc mộ, di
chuyển hài cốt và tổ chức dịch vụ tang lễ phải được thực hiện theo đúng quy định
quản lý, quy hoạch sử dụng các nghĩa trang của thành phố.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, TÀI
NGUYÊN KHÁC VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 9.
Quản lý đất đai
1. Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng
đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định của pháp luật.
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, thực
hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
đất. Nghiêm cấm các hành vi làm suy giảm chất lượng đất hoặc làm biến dạng địa
hình gây hậu quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo mục đích sử dụng
đã được xác định.
5. Tuân theo các quy định về bảo
vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có
liên quan.
6. Tuân theo các quy định của
pháp luật về tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất khi có quyết định
thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
8. Chỉ chuyển mục đích sử dụng đất
từ các loại đất khác sang đất ở cho những trường hợp thửa đất có diện tích >
30 m2 và có chiều rộng tối thiểu thửa đất không nhỏ hơn 3m. Trường hợp
chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất khác sang đất ở có diện tích nhỏ
hơn 30m2 thì đất đó phải có thửa liền kề là đất ở và tổng diện tích thửa
đất sau khi chuyển đổi không nhỏ hơn 30m2.
9. Đối với khu vực được phép
chuyển mục đích sử dụng đất (phù hợp với quy hoạch được phê duyệt) nằm ở vị trí
địa hình phức tạp, phải san lấp mặt bằng, yêu cầu phải có hồ sơ thiết kế kỹ thuật
tường, kè chắn và có các biện pháp, giải pháp thi công, đảm bảo an toàn cho người,
tài sản, các công trình liền kề trong khu vực thi công và vệ sinh, mỹ quan, cảnh
quan môi trường, được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 10.
Nghĩa vụ của người sử dụng các nguồn tài nguyên khác
1. Việc sử dụng, thăm dò, khai
thác, vận chuyển, chế biến các nguồn tài nguyên môi trường khác phải được phép
của cơ quan quản lý, ngành hữu quan, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa phương, được giao trách nhiệm quản lý
hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm khai thác cát, sỏi
trên sông Lô đoạn từ cầu Phong Quang đến cầu Yên Biên II và phạm vi 100m phía
thượng lưu và hạ lưu các cầu cứng bắc qua sông.
Điều 11.
Quản lý trật tự xây dựng đô thị
1. Hộ gia đình xây dựng nhà ở, chủ
đầu tư công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố phải làm thủ tục xin
phép trước khi xây dựng, trừ những trường hợp được miễn.
2. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, các hộ gia đình xây dựng nhà ở, chủ đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn có trách nhiệm:
- Thông báo ngày khởi công bằng
văn bản cho UBND thành phố, UBND các phường, xã nơi xây dựng công trình trong
thời hạn 7 ngày làm việc.
- Chấp hành nghiêm túc những quy
định về điều kiện khởi công, thi công xây dựng công trình theo Luật Xây dựng và
các quy định khác có liên quan.
- Mời các chủ công trình liền kề
lập biên bản kiểm tra, đánh giá hiện trạng trước khi thi công.
- Chấp hành việc treo biển báo tại
công trường thi công theo quy định (tên chủ đầu tư, tổng vốn đầu tư, nhà thầu
thi công, chỉ huy trưởng công trường, thời gian khởi công, hoàn thành...).
- Làm các thủ tục đấu nối vào hệ
thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Đối với các công trình khi triển
khai có liên quan đến tháo dỡ công trình cũ, chủ đầu tư dự án lập phương án phá
dỡ, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án trước khi tháo dỡ
công trình cũ.
3. Trong quá trình thi công xây
dựng công trình các hộ gia đình xây dựng nhà ở, chủ đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn có trách nhiệm:
- Thi công tập trung, hoàn thiện
gọn, tránh thi công tràn lan, kéo dài.
- Khi công trình hoàn thành phải
vệ sinh sạch lòng đường, vỉa hè thuộc khu vực thi công.
- Quá trình thi công nếu xảy ra
sự cố công trình hoặc ảnh hưởng tới an toàn các công trình liền kề thì chủ đầu
tư xây dựng công trình phải có những trách nhiệm sau:
+ Thông báo cho chính quyền sở tại,
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, chủ công trình liền kề bằng văn bản; tạm
dừng thi công, mời các cơ quan kiểm định chất lượng công trình đến kiểm tra,
xác định nguyên nhân sự cố, giải pháp khắc phục.
+ Thoả thuận biện pháp, giải
pháp bồi hoàn, khắc phục sự cố công trình hoặc với chủ quản lý các công trình
liền kề, dưới sự chứng kiến của chính quyền địa phương. Trường hợp không thoả
thuận được chuyển hồ sơ sự cố công trình ra cơ quan toà án để thụ lý giải quyết.
+ Chỉ được phép thi công công
trình sau khi có kết luận bằng văn bản đã khắc phục xong sự cố của cơ quan có
thẩm quyền.
4. Nghiêm cấm việc tự ý tập kết
vật liệu dưới lòng đường, trên nắp cống rãnh, vỉa hè, cậy tấm đan rãnh, rải đá,
cát, sỏi trong lòng rãnh, chặt sắt, kéo nắn sắt dưới lòng đường gây ảnh hưởng đến
kết cấu mặt đường. Nếu có nhu cầu sử dụng một phần lòng đường, vỉa hè làm nơi tập
kết vật liệu, cậy tấm đan rãnh để làm đường vào khu vực thi công công trình thì
phải làm thủ tục xin phép tại phòng Quản lý đô thị. Chỉ cho phép thực hiện sau
khi đã nộp đủ số tiền đặt cọc, bảo lãnh nguyên trạng cho kết cấu vỉa hè
200.000đ/m2 và rãnh dọc xây là 1.500.000đ/m theo quy định của thành phố vào tài
khoản tiền gửi do phòng Quản lý đô thị thành phố mở tại Kho bạc nhà nước.
5. Mọi tổ chức, cá nhân xây dựng
nhà ở, trụ sở trên địa bàn thành phố có sử dụng vỉa hè, hành lang đường phải chấp
hành nộp khoản thu 500.000đ/công trình, riêng đối với loại đường nhựa còn phải
nộp một khoản thu là 600.000đ/1lần đổ mái (nếu có ảnh hưởng). Giao cho UBND các
phường, xã, thu số tiền này để sử dụng cho việc chỉnh trang đô thị, tổng vệ
sinh lòng đường, vỉa hè trên địa bàn vào những ngày lễ, tết hoặc đón các sự kiện
đặc biệt.
Mọi tổ chức, đơn vị, cá nhân, hộ
gia đình khi thi công, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo và xây dựng các công trình mới
(xây dựng nhà, công trình, công trình giao thông, điện, thông tin, cấp thoát nước...)
nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ hoặc tạm thời sử
dụng một phần lòng đường liên quan đến an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện
các quy định của thành phố và các quy định khác, để đảm bảo an toàn cho người
và phương tiện tham gia giao thông; trong suốt quá trình thi công phải tuân thủ
đúng các phương án, biện pháp, thời gian thi công đã được cho phép.
6. Các công trình xây dựng cơ bản
nằm trong quy hoạch chi tiết để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng
trong tương lai, khi đã có thông báo chính thức của tỉnh và thành phố các cơ
quan, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình không được xây dựng công trình kiên cố; các
trường hợp sửa chữa, cải tạo phải được phép của cơ quan có thẩm quyền; không được
chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho đến khi có quyết định chính thức của cấp có
thẩm quyền.
7. Không cấp phép xây dựng cho
những hộ gia đình xin phép xây dựng nhà ở kiên cố có diện tích đất xây dựng nhỏ
hơn 30m2, bề rộng ngang nhỏ hơn 3m.
8. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân,
hộ gia đình có nhu cầu san, lấp mặt bằng phải xin cấp giấy phép đào, san lấp, vận
chuyển đất theo quy định, phù hợp với quy hoạch và chỉ được phép thi công sau
khi đã có giấy phép được cấp. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan trực tiếp tham
mưu giải quyết việc cấp phép đào, san lấp, vận chuyển đất, đá.
Chỉ giải quyết cấp phép thực hiện
thi công san đào, vận chuyển đất đá cho các trường hợp khi đã thực hiện đầy đủ
thủ tục quy định tại cơ quan cấp giấy phép:
- Vị trí san đào phù hợp với quy
hoạch và được cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi hiện trạng thửa đất.
- Có kế hoạch thực hiện thi công
san đào, vận chuyển đất đá gồm: Có văn bản cho phép điểm đổ đất theo quy định,
lịch trình cụ thể về thời gian thực hiện, tuyến đường vận chuyển, số lượng và
biển số xe vận chuyển.
- Có phiếu thu đã nộp số tiền vệ
sinh đường phố 10.000đ/m3 đất, đá. Với những khối lượng đào, san lấp, vận chuyển
đất, đá lớn trên 500m3 và thực hiện trong thời gian dài, cơ quan cấp phép sẽ có
quy định cụ thể để thực hiện công tác vệ sinh môi trường riêng.
- Có cam kết thực hiện đảm bảo vệ
sinh môi trường, chấp hành các quy định về cấp phép.
- Những trường hợp đào, san lấp
mặt bằng có Taluy dương, âm ≥ 3m phải có các biện pháp xử lý phòng sạt lở đất đảm
bảo an toàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình.
- Kê khai và nộp phí bảo vệ môi
trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan Chi cục thuế.
9. Nghiêm cấm các hành vi xây dựng
lấn chiếm, cơi nới chiếm dụng khoảng không trên các vỉa hè, hệ thống thoát nước
công cộng, sông, suối, khe cạn.
10. Nghiêm cấm mọi hình thức vận
chuyển đổ đất đá, phế thải vật liệu xây dựng, đổ rác, nước thải chưa xử lý ra
ao hồ, sông suối, rãnh thoát nước gây cản trở dòng chảy, mất mỹ quan đô thị, ô
nhiễm môi trường.
Điều 12.
Quản lý kiến trúc
Hội đồng thẩm định kiến trúc đô thị
do phòng Quản lý đô thị thành phố làm Thường trực có trách nhiệm:
- Thẩm định về mặt kiến trúc các
công trình xây dựng trong đô thị theo thẩm quyền cấp phép xây dựng của thành phố.
- Tham gia ý kiến thẩm định, thoả
thuận kiến trúc đối với những dự án, công trình xây dựng trên địa bàn thành phố
do các ngành của tỉnh chủ trì thẩm định kiến trúc theo phân cấp về các yếu tố:
+ Đảm bảo tính liên hệ, kết nối
chặt chẽ về không gian, cảnh quan cho vùng giáp ranh giữa nội thành với ngoại
thành; kết hợp điều kiện địa hình, hệ thống cây xanh, mặt nước, hệ thống giao
thông hiện có tạo ra không gian kết nối liên thông trong đô thị, thông gió tự
nhiên, cải thiện môi trường đô thị.
+ Xây dựng, cải tạo, chỉnh trang
các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị đã được các cấp
quản lý xác định, cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và đảm bảo sự
phát triển bền vững của môi trường tự nhiên.
+ Các công trình kiến trúc trong
đô thị phải có thiết kế, do tổ chức, cá nhân có đủ tư cách pháp nhân hoặc người
chủ trì thiết kế có chứng chỉ, hành nghề thiết kế. Tuân thủ giấy phép xây dựng
và quy hoạch được duyệt.
+ Không được chiếm dụng trái
phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình; mặt
ngoài, mái của công trình kiến trúc đô thị không được sử dụng màu sắc, vật liệu
gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khoẻ con người, yêu cầu về vệ sinh, an toàn
giao thông, an toàn về cháy nổ. Tuỳ từng vị trí mà thể hiện hài hoà, trang nhã
hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng.
+ Đối với khu dân cư được quy hoạch
mới, khi xâydựng phải đảm bảo các yêu cầu kiến trúc ngoại thất thống nhất, đồng
bộ với dãy phố, khoảng lùi, độ đua ra của ban công, Loza hệ thống hạ tầng theo
quy định.
+ Đối với khu dân cư hiện có khi
cải tạo, xây dựng mới phải đảm bảo đặc trưng của dãy phố đã có, các thông số kỹ
thuật chiều cao tầng, độ đua của ban công của các công trình liền kề đã xây dựng
(riêng yêu cầu về khoảng lùi đối với công trình xây dựng mới tuỳ tình hình thực
tế để xem xét cấp giấy phép xây dựng cho phù hợp).
+ Vật liệu xây dựng nhà ở, các
công trình công cộng, trụ sở cơ quan trong nội thành không được sử dụng các loại
vật liệu mau hỏng dễ cháy nổ để đảm bảo an toàn phòng cháy nổ, mỹ quan đô thị.
+ Việc xây dựng các công trình
phải đảm bảo không gây ảnh hưởng tới quốc phòng - an ninh, đảm bảo đúng các quy
định quản lý xây dựng của thành phố và sự phối kết hợp quản lý nhà nước trên địa
bàn.
Chương V
QUẢN LÝ VỀ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 13.
Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Người và phương tiện tham gia
giao thông trên địa bàn thành phố Hà Giang phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật
Giao thông, chấp hành các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường
bộ và an toàn giao thông đô thị quy định tại Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày
02/4/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và các quy định của địa phương.
2. Các ngành chức năng của thành
phố, các tổ chức đoàn thể, UBND các phường, xã căn cứ các quy định về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, tổ chức thực hiện
đúng chức năng, quyền hạn nhiệm vụ được giao.
3. Các loại xe ô tô chở khách
trên địa bàn nội thành đỗ đón khách đúng địa điểm, giờ giấc theo quy định.
Các loại phương tiện vận tải
hàng hoá được phép đi trong nội thành phải chấp hành việc đỗ, bốc, dỡ hàng hoá
tại các tuyến đường nội thành theo giờ quy định sau:
Sáng: Từ 4h đến 6h 30 phút.
Trưa: Từ 12h đến 13h.
Chiều, tối: Từ 18h đến 23h.
4. Các xe vận tải chở đất đá, vật
liệu xây dựng trên các tuyến đường nội thành thùng xe phải kín, khít đảm bảo
không chảy vật liệu khô và ướt (cát, đá, vôi, bê tông...), thùng xe phải có nắp
đậy kín hoặc bạt che; khi vận chuyển không được xếp cao quá thùng xe. Trước khi
ra khỏi công trình xây dựng hoặc các điểm khai thác và kinh doanh vật liệu xây
dựng hay các nơi tập kết, chuyên chở phải thực hiện các biện pháp rửa sạch bên
ngoài, lốp xe, gầm xe, đảm bảo không gây bụi bẩn ra đường phố. Việc vận chuyển
phế thải, đất đá trên địa bàn nội thành phải có giấy phép do UBND thành phố Hà
Giang cấp; nghiêm cấm việc cơi nới thùng xe. Nếu vi phạm, chủ phương tiện sẽ bị
xử lý theo các quy định của pháp luật và chịu mọi phí tổn vệ sinh đường phố.
5. Uỷ ban nhân dân phường, xã và
các ngành có liên quan có trách nhiệm đảm bảo trật tự an toàn giao thông đô thị,
trên phạm vi lòng đường, vỉa hè thuộc địa phận hành chính của mình quản lý.
6. Nghiêm cấm người và phương tiện
khi tham gia giao thông dàn hàng ngang trên đường phố, sử dụng ô, điện thoại
khi đang điều khiển xe đạp, xe máy, xe ô tô.
7. Nghiêm cấm thả rông gia súc,
gia cầm ra đường phố, để gia súc phóng uế trên đường phố; xe súc vật kéo, xe
lam không được đi trên các tuyến đường nội thành.
Điều 14.
Quản lý lòng đường, vỉa hè
1. Việc quản lý lòng đường, vỉa
hè tuân theo các văn bản pháp luật hiện hành và các quy định của thành phố.
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan Thường trực giúp UBND thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước các công trình giao thông trên địa bàn, trực tiếp quản lý
các tuyến đường nội, ngoại thành theo quy định chung. UBND các phường, xã chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông trên địa bàn quản lý, trực
tiếp quản lý các trục đường liên cụm, tổ, thôn, xóm, nội bộ các khu dân cư.
Hàng năm UBND phường, xã xây dựng kế hoạch, huy động công lao động và các nguồn
đóng góp để cải tạo, nâng cấp đáp ứng nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của
địa phương.
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho việc tang, giỗ phải xin phép UBND phường,
xã nơi cư trú, thời gian sử dụnh tạm thời không quá 48h; nghiêm cấm việc dựng rạp
đám cưới dưới lòng đường, trên tất cả các trục đường nội thành. UBND phường, xã
có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các tổ chức, đơn vị, hộ gia
đình, cá nhân được phép sử dụng không gây ảnh hưởng lối đi cho người, các
phương tiện giao thông và mỹ quan đô thị.
- UBND phường, xã cấp phép và
thu phí việc sử dụng vỉa hè để bán hàng giải khát, ăn uống về đêm....theo quy
hoạch và quy định hiện hành, trên cơ sở đảm bảo vệ sinh môi trường, trật tự, an
toàn giao thông.
2. Các trường hợp đào lòng đường,
vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa để xây dựng các công trình ngầm, công
trình trên vỉa hè, chủ đầu tư quản lý công trình kỹ thuật (Điện lực, Bưu điện,
cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng, cây xanh...) phải làm các thủ tục
xin cấp phép của UBND thành phố Hà Giang. Riêng đối với các tuyến đường quốc lộ
qua nội thành trước khi làm thủ tục xin cấp phép phải có văn bản thoả thuận cho
phép của cơ quan quản lý theo quy định. UBND thành phố chỉ cấp phép cho các trường
hợp được đào lòng đường, vỉa hè khi có đầy đủ hồ sơ xin phép, có văn bản thoả
thuận của cơ quan quản lý các đoạn đường quốc lộ qua nội thành và nộp đầy đủ số
tiền đặt cọc theo quy định của thành phố là: 2.000.000đ/m cắt đường;
1.500.000đ/m rãnh dọc; 200.000đ/m vỉa hè vào tài khoản tiền gửi do phòng Quản
lý đô thị thành phố mở tại Kho bạc nhà nước.
3. Nghiêm cấm các hoạt động ảnh
hưởng đến công trình hạ tầng đô thị, vệ sinh môi trường trên bề mặt lòng đường
và vỉa hè, bao gồm:
- Đổ nước sinh hoạt, chất lỏng độc
hại, dầu mỡ, nước thải chứa hoá chất ra lòng đường và vỉa hè.
- Để phế thải xây dựng, rác, bùn
đất, xác súc vật, chất thải súc vật trên bề mặt lòng đường và vỉa hè.
- Tự ý tháo dỡ hoặc đổ bê tông
trên bề mặt bó vỉa, tấm đan rãnh thoát nước để tạo dốc xuống lòng đường gây mất
mỹ quan đô thị và thay đổi kết cấu vỉa hè tuyến đường; tự ý lắp đặt, xây dựng bậc
tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của phương
tiện giao thông và người đi bộ.
- Trộn vữa, bê tông, xi măng, trực
tiếp trên bề mặt lòng đường và vỉa hè (trường hợp đặc biệt phải có tấm lót bằng
kim loại và vệ sinh sạch sẽ sau khi thi công xong).
- Đặt biển quảng cáo có chân di
động trên lòng đường, vỉa hè.
- Xây dựng cơi nới, lắp đặt mái
che đua ra so với phạm vi đã được cấp giấy phép xây dựng.
- Giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và
các phương tiện cơ giới khác trên vỉa hè không có giấy phép hoặc không đúng nơi
quy định.
- Đỗ, dừng xe ô tô trên các tuyến
đường không có biển báo hướng dẫn.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật.
4. Việc đầu tư xây dựng hè phố,
sửa chữa lòng đường được thực hiện với hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm;
ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng.
Điều 15.
Quản lý biển báo giao thông, tên đường, số nhà
1. Việc lắp đặt biển báo giao
thông, biển tên đường, biển số nhà phải tuân theo các văn bản hiện hành và quy
định của pháp luật, đảm bảo phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
hộ gia đình (chủ sở hữu nhà ở) có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được
gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà phải làm đơn đề nghị gắn
biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi UBND phường, xã. Không được dùng biển số
sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu
mà nội dung của biển hiệu có ghi tên địa chỉ (biển số nhà, tên tổ, tên đường phố,
tên địa danh) khác với địa chỉ theo quy định thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù
hợp.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị,
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tự ý lắp đặt biển số nhà trái với Quy chế
đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày
08/3/2006 của Bộ Xây dựng.
3. Phòng Quản lý đô thị thành phố
có trách nhiệm quản lý và tổ chức lắp đặt, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, duy tu;
lựa chọn đơn vị quản lý và giao quản lý hệ thống cọc tiêu; biển báo an toàn
giao thông, tên đường, ngõ trên địa bàn thành phố theo đúng quy định hiện hành.
4. UBND phường, xã có trách nhiệm
triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà cho các hộ trên địa bàn theo đúng
quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số
05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Xây dựng.
Thường xuyên kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm quy định về đánh số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền.
Định kỳ vào ngày 20 tháng 12
hàng năm UBND phường, xã có trách nhiệm triển khai rà soát cấp bổ sung biển số
nhà cho các hộ phát sinh trong năm trên địa bàn theo đúng quy định.
Điều 16.
Quản lý hệ thống cấp nước đô thị
1. Đơn vị được giao quản lý, vận
hành hệ thống cấp nước chịu trách nhiệm quản lý, khai thác sản xuất kinh doanh
có hiệu quả toàn bộ hệ thống cấp nước sinh hoạt, đảm bảo chất lượng nước đạt
tiêu chuẩn, phục vụ đảm bảo cho nhu cầu đời sống của nhân dân, nhu cầu trong
SXKD trên địa bàn thành phố và có trách nhiệm thông báo lịch cấp nước hàng ngày
cho nhân dân được biết.
2. Việc phát triển lắp đặt mạng
lưới cấp nước phải phù hợp với quy hoạch chung toàn đô thị, lắp đặt đảm bảo kỹ
thuật và hoàn trả lại mặt bằng ban đầu. UBND các phường, xã và tổ nhân dân có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi giải phóng mặt bằng và giám sát đơn vị thi
công.
3. UBND các phường, xã cùng với
các ngành chức năng của thành phố có trách nhiệm tuyên truyền tới toàn bộ nhân
dân sống trên địa bàn, thực hành sử dụng nước tiết kiệm, có trách nhiệm cùng bảo
vệ nguồn tài nguyên nước, bảo vệ hệ thống cấp nước và nộp đầy đủ tiền sử dụng
nước, phí nước thải theo quy định.
4. Các cơ quan đơn vị, các hộ
gia đình phải chấp hành nghiêm túc các quy định, quy phạm về hành lang bảo vệ
nguồn nước. Nghiêm cấm các hành vi xâm phạm đến hệ thống cấp nước và sử dụng nước
khi chưa có sự đồng ý của cơ quan quản lý.
Điều 17.
Quản lý hệ thống thoát nước đô thị
1. Đơn vị được giao quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng theo kế hoạch
được giao hàng năm; kịp thời khắc phục các phát sinh gây ách tắc ứ đọng toàn bộ
hệ thống các công trình thoát nước thải, nước mưa trên địa bàn thành phố; kiểm
tra và phối hợp xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
2. Mọi cơ quan, đơn vị, cơ sở sản
xuất kinh doanh, các hộ gia đình trên địa bàn thành phố phải có biện pháp thu
gom nước thải và xây dựng công trình xử lý làm sạch trước khi thải ra hệ thống
thoát nước công cộng.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi làm ô
nhiễm, lấn chiếm, xâm phạm đến các công trình thoát nước công cộng, kể cả các
dòng chảy, khe suối tự nhiên.
Điều 18.
Quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng và thông tin liên lạc
1. Đơn vị được giao quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm: Quản lý, vận hành, bảo trì hệ
thống chiếu sáng công cộng, kịp thời thay thế, sửa chữa các vật tư điện bị
cháy, hỏng; xây dựng kế hoạch duy tu bảo dưỡng hệ thống; lập hồ sơ quản lý theo
quy định. Căn cứ điều kiện kinh phí được cấp, điều chỉnh vị trí, giờ chiếu sáng
hợp lý đảm bảo ánh sáng phục vụ ở các đường phố, quảng trường, vườn hoa, công
viên... đáp ứng yêu cầu cho bảo vệ an ninh, an toàn giao thông và cảnh quan đô
thị.
2. Hệ thống cáp thông tin và cáp
truyền hình khi kéo, lắp đặt phải căng, bó gọn đảm bảo mỹ quan; bắt buộc phải
có thông tin của đơn vị trên bó cáp. Khi có thông báo của thành phố về yêu cầu
chỉnh trang đường cáp phải kịp thời thực hiện theo tiến độ thông báo; quá thời
hạn yêu cầu, sẽ bị dỡ bỏ để đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
cho các đơn vị tổ chức hạ ngầm đường dây cáp, nhưng phải đảm bảo quy hoạch đô
thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có.
Chương VI
QUẢN LÝ VỀ HẠ TẦNG XÃ HỘI
ĐÔ THỊ
Điều 19.
Quản lý văn hoá xã hội
1. Các tổ chức, cá nhân cư trú
trên địa bàn thành phố phải nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện tốt các quy định
của nhà nước và địa phương về nếp sống văn hoá; quản lý các hoạt động văn hoá,
dịch vụ văn hoá, các quy định về nếp sống văn hoá trong việc cưới, việc tang và
lễ hội.
2. Toàn dân có trách nhiệm tích
cực tham gia vào phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Xây
dựng và quản lý các thiết chế văn hoá, thể thao, các cơ sở thờ tự, công trình
văn hoá đã được nhà nước công nhận.
3. Vào những ngày lễ, tết, những
ngày có sự kiện chính trị của cả nước hay địa phương, mọi hộ gia đình đều phải
chấp hành treo cờ tổ quốc theo đúng quy định và thời gian thông báo, không treo
cờ tổ quốc sau khi hết thời hạn thông báo. Đối với các cơ quan công sở nhà nước,
các lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn thành phố phải chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của Chính phủ về nghi lễ treo cờ trong công sở.
Điều 20.
Quản lý y tế
1. Mọi tổ chức và cá nhân hành
nghề sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm phải chấp hành những quy định của
cơ quan y tế về đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm trong việc chế biến, bán
lương thực, thực phẩm, hàng ăn uống, giải khát.
2. Giấy phép kinh doanh chỉ cấp
khi cơ sở có giấy chứng nhận của cơ quan y tế đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm.
3. Nghiêm cấm các hành vi làm ô
nhiễm đất, nguồn nước, không khí, làm ô nhiễm môi trường trong thành phố hoặc
các khu đông dân cư khác.
4. Các hộ gia đình và cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm phải nghiêm chỉnh chấp hành việc tiêm phòng bắt buộc một
số bệnh của gia súc, gia cầm theo quy định hiện hành của nhà nước. Xử phạt các
hành vi mua bán gia súc, gia cầm có dịch bệnh, bán thịt gia súc, gia cầm có bệnh
cho nhân dân.
5. Việc chôn, hoả táng và di
chuyển thi hài, hài cốt người chết do dịch; gia súc, gia cầm bị dịch, thực phẩm
nhiễm bệnh phải tuân theo các quy định về vệ sinh phòng dịch và đảm bảo vệ sinh
môi trường.
6. Mọi tổ chức và cá nhân trên địa
bàn thành phố có trách nhiệm thực hiện những quy định về vệ sinh phòng bệnh, thực
hiện những biện pháp phòng chống dịch bệnh ở những nơi đã công bố đang có dịch
do cơ quan có thẩm quyền công bố.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21.
1. Các tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý đô thị, phát hiện kịp thời
các hành vi vi phạm và đấu tranh với các hành vi vi phạm sẽ được khen thưởng.
2. Mọi hành vi vi phạm các quy định
của nhà nước về quản lý đô thị và các điều quy định trong văn bản Quy định này
đều bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra còn phải bồi thường thiệt
hại do hành vi vi phạm gây ra.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Phân công trách nhiệm
1. UBND các phường, xã có trách
nhiệm tổ chức phổ biến, tuyên truyền các quy định về quản lý đô thị nêu trên đến
tất cả các cơ quan, đơn vị, các hộ nhân dân trên địa bàn thành phố thực hiện.
Chỉ đạo các lực lượng như công an phường, cán bộ địa chính, tư pháp, đội quy tắc
phường, xã....thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ngăn chặn kịp thời các hành vi
vi phạm và xử lý nghiêm khắc các hành vi cố tình vi phạm theo trình tự, thủ tục
xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải lập đầy đủ hồ sơ
đề xuất ý kiến trình UBND thành phố giải quyết.
2. Các ngành chức năng của thành
phố, các tổ chức đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định quản lý đô thị
trên địa bàn thành phố Hà Giang.
3. Thủ trưởng các cơ quan trung
ương, tỉnh và các đơn vị có văn phòng đại diện đứng trên địa bàn thành phố có
trách nhiệm quán triệt Quy định quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hà Giang
tới đoàn thể công chức, viên chức của đơn vị để thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả cao.
4. Hàng năm các ngành chức năng
của thành phố, các tổ chức đoàn thể, UBND các phường, xã và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn có trách nhiệm tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện gửi báo cáo bằng văn bản về UBND thành phố.
Điều 23.
Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có thể được chỉnh
sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và các yêu cầu của quá trình phát triển
của đô thị.
2. Chỉ có HĐND thành phố Hà
Giang mới có quyền chỉnh sửa, bổ sung Quy định này./.