ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
395/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 24 tháng 3
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc Phê
duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các Ban Quản lý dự án trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tại Tờ trình số 52/TTr-BQLDA ngày 06/02/2017; ý kiến thẩm định và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 462/SNV-TCBC&TCPCP ngày 13/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và Giám đốc Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V60b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 395/QĐ/UBND
ngày 24/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Tên Ban Quản lý dự án
a) Tên giao dịch: Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
b) Trụ sở giao dịch chính: Đặt tại
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
c) Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình được
thành lập theo Quyết định số 1969/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hòa Bình.
d) Người đại diện theo pháp luật: Ông
Đặng Đình Thịnh.
đ) Nơi đăng ký hoạt động của Ban quản
lý dự án: tỉnh Hòa Bình.
2. Vị trí pháp lý
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Ban Quản
lý dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc
UBND tỉnh Hòa Bình, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi
thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Ban quản lý dự án có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Chức năng
Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp; hạ tầng đô thị do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban
nhân dân tỉnh về hoạt động của mình.
a) Làm chủ đầu
tư những dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; hạ tầng đô
thị sử dụng vốn ngân sách, vốn Nhà nước ngoài ngân sách khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; hạ tầng đô thị theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và
quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện các chức năng khác khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án
theo quy định tại Khoản 2, Mục này;
đ) Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc
trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
2.1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư gồm
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
hạ tầng đô thị hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến
độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống
cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định,
phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận; giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các
công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì
phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự
án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình
thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần
thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình
hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải
ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng;
thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự
án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông
tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp
thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án gồm
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
2.3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo
hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực
hoạt động của mình.
2.4. Giám sát thi công xây dựng công
trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Cơ cấu tổ chức
và biên chế Ban Quản lý dự án
1.1. Ban giám đốc
gồm: 01 Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
a) Giám đốc Ban quản lý dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy
định của pháp luật và có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của
Ban quản lý dự án.
b) Phó Giám đốc Ban quản lý dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của pháp luật
và có trách nhiệm giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc phân công.
Khi Giám đốc vắng mặt, 01 Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành hoạt động của
đơn vị:
c) Kế toán trưởng Ban quản lý dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh,
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của Ban Quản lý dự án và giúp
Giám đốc quản lý dự án giám sát tài chính tại Ban Quản lý dự án.
1.2. Các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
1.3. Các phòng Điều hành dự án gồm:
a) Phòng Quản lý dự án;
b) Phòng Thẩm định - Đấu thầu;
c) Phòng Thiết kế - Kỹ thuật.
1.4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và điều hành dự án có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Ngoài ra
căn cứ các dự án cụ thể được giao quản lý, Giám đốc Ban quản lý dự án bổ
nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc quản lý dự án để
trực tiếp điều hành quản lý thực hiện từng dự án.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án do
Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của
pháp luật và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.5. Biên chế Ban quản lý dự án
a) Biên chế (số lượng người làm việc)
của Ban quản lý dự án được xác định trên cơ sở đề án vị trí được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù
hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban Quản lý dự án, khả năng tài chính và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Quyền, trách
nhiệm của các thành viên Ban quản lý dự án
2.1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc
Ban quản lý dự án
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án và là chủ tài khoản của Ban Quản
lý dự án;
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc
và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án;
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó
giám đốc và thành viên Ban Quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng,
nhân viên thuộc Ban Quản lý dự án;
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định
kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban Quản lý dự
án;
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng
với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với
cán bộ, viên chức Ban Quản lý dự án.
2.2. Quyền và trách nhiệm của các Phó
giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi được giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Ban Quản lý dự án và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc
kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án;
2.3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức
Ban Quản lý dự án;
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy
chế làm việc của Ban Quản lý dự án; có quyền từ chối thực hiện công việc được
giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của Ban Quản
lý dự án, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng
phụ trách;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng Ban Quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài sản của Ban Quản lý dự án.
IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Nguyên tắc
làm việc của Ban Quản lý dự án
1.1. Đối với Ban
giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Ban Giám đốc chỉ đạo, điều hành
chung mọi hoạt động của đơn vị, các phòng theo kế hoạch, lịch làm việc hàng
ngày, hàng tuần, kể cả trường hợp đột xuất;
b) Phó Giám đốc phụ trách phòng nào phải
có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả hoạt động
của phòng đó;
c) Hàng tuần tổ chức họp giao ban do
Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó Giám đốc được ủy quyền chủ
trì cuộc họp hoặc thay đổi thời gian họp sang ngày khác do Giám đốc quyết định.
1.2. Đối với các phòng chức năng,
nghiệp vụ và điều hành dự án
a) Các phòng chuyên môn trực thuộc chịu
sự chỉ đạo chung của Lãnh đạo Ban Giám đốc, Phó Giám đốc chỉ đạo các phòng
chuyên môn trực thuộc theo lĩnh vực đã phân công phụ trách.
b) Các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản
lý dự án là bộ phận chức năng tham mưu giúp Giám đốc Ban thực hiện chức năng quản
lý dự án đầu tư xây dựng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản
lý dự án về hoạt động của phòng được giao
quản lý.
c) Những vấn đề có liên quan giữa các
phòng chuyên môn trực thuộc, các phòng có trách nhiệm bàn bạc, thống nhất để
trình lãnh đạo Ban Quản lý dự án phụ trách giải quyết. Trường hợp
Phó Giám đốc phụ trách phòng đi vắng mà cần giải quyết ngay thì xin ý kiến Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định.
1.3. Đối với viên chức, lao động của
Ban Quản lý dự án:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công
nhiệm vụ của Trưởng phòng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng phòng về công
việc được giao. Trong quá trình thực thi công việc, có khó khăn, vướng mắc phải
kịp thời báo cáo với Trưởng phòng được để giải quyết.
b) Nắm vững hệ thống văn bản pháp quy
liên quan đến lĩnh vực công tác của phòng, đảm bảo vận dụng chính xác, kịp thời
vào các tình huống cụ thể. Không ngừng học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người đến liên hệ giải quyết công việc trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc và
theo quy định của pháp luật.
d) Phát huy tính chủ động, sáng tạo để
giải quyết công việc đúng thời hạn được giao, đảm bảo chất lượng. Tuân thủ quy
trình xử lý công việc, đảm bảo về nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục quy định.
Trường hợp Ban Giám đốc yêu cầu làm việc trực tiếp với nhân viên thì nhân viên
phải có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc. Sau khi làm việc,
nhân viên có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Trưởng phòng.
đ) Báo cáo công tác theo quy định.
Tham dự các cuộc họp phòng theo kế hoạch.
e) Giữ gìn bí mật cơ quan. Không mang
tài liệu, hồ sơ, tài sản của cơ quan đi nơi khác hoặc cung cấp cho cơ quan, cá
nhân khác khi chưa có ý kiến của Trưởng phòng và Lãnh đạo
Ban Quản lý dự án.
2. Chế độ hội họp,
báo cáo
2.1. Chế độ họp với người quyết định
đầu tư, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án.
a) Họp với người quyết định đầu tư
theo quy định và thường xuyên báo cáo hoặc đột xuất công việc khi vượt thẩm quyền
giải quyết để người quyết định đầu tư xem xét, giải quyết.
b) Giám đốc và các Phó giám đốc thường
xuyên hội ý để điều hành công việc. Giám đốc và các Phó giám đốc phụ trách các
lĩnh vực, các Phòng họp giao ban định kỳ để kiểm điểm tình hình hoạt động
chung. Thời gian hội nghị và thành phần tham dự tùy thuộc vào nội dung cuộc họp và do Giám đốc quyết định;
c) Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc
họp, kiểm điểm tình hình hoạt động của đơn vị hàng tuần, tháng, hàng quý, 06
tháng và năm với các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng chức năng; nội dung và thời
gian hội nghị do Giám đốc quyết định.
d) Trong xử lý điều hành công việc có
nhiều ý kiến khác nhau, kết luận của Giám
đốc có tính bắt buộc thi hành.
đ) Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì
các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó
Trưởng phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc
họp, hội nghị với Giám đốc.
e) Phòng Tổ chức - Hành chính có
trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp đúng thời
gian theo yêu cầu của Giám đốc.
g) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp chịu
trách nhiệm ghi lại ý kiến kết luận của Giám đốc tại các cuộc hợp giao ban tuần,
tháng, quý, 6 tháng và năm để thông báo đến toàn thể cán bộ
công chức, viên chức và người lao động tổ chức thực hiện.
2.2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định
kỳ của Ban Quản lý dự án, các phòng:
a) Các Phòng chức năng phải thực hiện
đúng chế độ báo cáo định kỳ với Lãnh đạo theo quy định.
b) Khi có công việc đột xuất, cần giải
quyết kịp thời các cá nhân có liên quan xử lý theo thẩm quyền, đồng thời thông báo
ngay cho lãnh đạo trực tiếp để chỉ đạo hướng giải quyết.
c) Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó
phòng và CBVC, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp thì
phải có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc kết quả làm việc.
3. Chế độ kiểm
tra, giám sát
a) Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý: Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý dự án thành lập các đoàn
kiểm tra, giám sát. Để kiểm tra, giám sát các dự án Ban thực hiện theo quy định
của pháp luật.
b) Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong nội bộ Ban Quản lý dự án: thành lập Ban Thanh
tra nhân dân của Ban.
Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động
của Ban quản lý dự án để tránh chồng chéo giữa thực hiện chức năng của chủ đầu
tư với thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án và hoạt động khác của Ban.
4. Chế độ phối hợp
công tác
a) Giữa các phòng của Ban Quản lý dự
án: Đảm bảo nguyên tắc đúng chức năng nhiệm vụ; phòng được giao chủ trì chịu
trách nhiệm chuẩn bị nội dung, phòng phối hợp chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin theo yêu cầu và tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ chung.
b) Giữa Ban Quản lý dự án với các cơ
quan, đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh: phối hợp với các cơ quan, đơn
vị chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm
vụ quản lý dự án.
c) Giữa Ban Quản lý dự án với tổ chức,
cá nhân có liên quan: Ban Quản lý dự án chủ động liên hệ với các cơ quan, đơn vị
chức năng và chính quyền địa phương đề nghị phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc
có liên quan đến tổ chức thực hiện dự án nhằm đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
V. TÀI CHÍNH, TÀI
SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Chế độ tài
chính
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của
Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản
thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật;
c) Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản
lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp đê thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật.
d) Hàng năm, Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo
dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng
hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các nguồn
tài chính của Ban Quản lý dự án gồm:
a) Vốn đầu tư phát triển của các dự
án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên (nếu có);
c) Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
trong trường hợp cần thiết;
d) Các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án gồm: tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án, tư vấn
giám sát, tư vấn đấu thầu, tư vấn thẩm tra thiết kế dự toán và các nguồn thu hợp
pháp khác.
đ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ
theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên gồm: Tiền lương, tiền
công trả cho lao động theo hợp đồng, các khoản phụ cấp lương, chi tiền thưởng,
dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc,
hội nghị, công tác phí, chi phí thuê mướn, sửa chữa tài sản, các khoản thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật.
b) Chi không thường xuyên gồm: Chi
mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố
định.
4. Sử dụng kết
quả hoạt động tài chính trong năm
a) Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu chi lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp
- Trích lập quỹ bổ sung thu nhập: đơn
vị được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập
(không khống chế mức trích);
- Trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công, tiền
công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập các quỹ khác theo quy định
của pháp luật
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn
lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp
b) Sử dụng, các
quỹ của Ban Quản lý dự án:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp:
Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc;
phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị;
góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt
động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu
có).
- Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ
sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp
nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người
lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với
số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập
tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ
số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị.
- Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ,
đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành
tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng
đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc
lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ
hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.
c) Mức trích cụ thể của các quỹ quy định
tại Điểm a Khoản này và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.
5. Quản lý tài sản,
vật tư, trang thiết bị
a) Mọi tài sản, trang thiết bị làm việc
của đơn vị khi mua sắm phải được vào sổ sách theo dõi chặt
chẽ. Hàng năm phải kiểm kê, đánh giá tài sản để phân loại, xử lý theo chế độ hiện hành.
b) Ban quản lý dự án định kỳ báo cáo
UBND tỉnh về các tài sản được các nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban để quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật (nếu có).
VI. MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình có các mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức sau:
1. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt
động của Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ
sung);
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo, đề xuất và giải trình các
nội dung cần thiết theo yêu cầu của người quyết định thành lập, người quyết định
đầu tư;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng của người quyết định thành lập, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
2. Đối với chủ
đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
a) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
b) Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng
hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo
quy định);
c) Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản
lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
3. Đối với nhà
thầu thi công xây dựng
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy
thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây
dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu
trong quá trình thực hiện.
4. Đối với Cơ
quan quản lý Nhà nước theo phân cấp
a) Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật;
b) Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng
công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Chủ trì phối
hợp với UBND các cấp trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải
phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng;
d) Phối hợp với chính quyền địa
phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của
cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;
đ) Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong
xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý
những vấn đề vượt quá thẩm quyền;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
VII. HIỆU LỰC THI
HÀNH
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký và được áp dụng cho mọi hoạt động của Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình. Tất cả các cán bộ, viên chức và người lao động
trong cơ quan chịu trách nhiệm thi hành.
2. Căn cứ vào nội dung Quy chế này,
Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình
có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban phù hợp với Quy chế này.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan gồm: Các sở, ban ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý dự án trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp
cần thiết điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa
Bình có trách nhiệm đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ
thẩm định) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù
hợp./.