ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2016/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 29
tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị tại văn bản số 674/SNV-TCBC ngày
09/9/2016 Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp tỉnh Long An (Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan.
2. Ban Quản lý dự án thực hiện chức năng theo quy định
tại Khoản 3 Điều 63 của Luật Xây dựng và Khoản 3 của Điều 17 của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP như sau:
a) Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân
sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao.
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan.
d) Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết
định thành lập Ban Quản lý dự án giao và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số
16/2016/TT-BXD .
đ) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết
thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành
theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư
khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng,
nhiệm vụ quyền hạn của Ban Quản lý dự án, cụ thể như sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư
theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 16/2016/TT-BXD gồm: lập kế hoạch dự
án; tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ thực hiện
dự án; các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng;
các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân; các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình; các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện dự án.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án
theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật Xây dựng.
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và
bảo vệ môi trường.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết
với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của
Ban Quản lý dự án.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều
kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc; quản lý về tài
chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án:
a) Ban Quản lý dự án có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Ban là người đứng đầu Ban Quản lý dự
án, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
c) Phó Giám đốc Ban là người giúp Giám đốc Ban, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Ban vắng mặt, một Phó Giám đốc Ban được Giám đốc Ban ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Ban Quản lý dự án.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Ban và Phó Giám đốc Ban
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và các
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, từ chức, nghỉ hưu và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Ban và
Phó Giám đốc Ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng dự án.
b) Phòng Tài chính - Kế
toán.
c) Phòng Kế hoạch
- Đấu thầu.
d) Phòng Kỹ thuật.
đ) Phòng Giám sát thi công.
e) Phòng Điều hành dự án.
g) Phòng Tư vấn Đầu tư Xây dựng.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Ban Quản lý dự án.
4. Số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án được
xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm
và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng,
Phó Trưởng phòng và tương đương của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
6. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với viên chức, người
lao động trong các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Ban Quản lý dự án do
Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
7. Việc bố trí công tác đối với viên chức của Ban
Quản lý dự án phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
theo phẩm chất, năng lực, chuyên môn, bảo đảm đúng theo các quy định của pháp
luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/10/2016.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm triển
khai, quán triệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này; đồng thời
trình phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 16/2016/TT-BXD .
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Ban Quản lý dự án, Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức và cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Phòng (TH+KT1+KT2+KGVX+NC);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, tuan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|