ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG
TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 15
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: Số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; số
13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết
kế xây dựng công trình; số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định về phân công, phân cấp quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh, CV;
- Lưu: VT. CN(P-02b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày /40/2014 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chi tiết việc phân công, phân cấp quản lý chất
lượng công trình xây dựng (trừ các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) cho các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) và các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Quản lý chất lượng công trình đặc
thù (Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm) được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Những nội dung liên quan quản lý chất lượng công trình xây dựng không quy định
tại Quy định này thực hiện theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP), Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây
dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD),
Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Thông tư số
13/2013/TT-BXD), Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 09/2014/TT-BXD) và các quy định pháp luật liên quan
hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng
đối với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã, các chủ đầu tư, các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Mục tiêu và nguyên tắc
quản lý
1. Mục tiêu:
a. Nâng cao trách nhiệm, tính chủ
động trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là
CLCTXD) của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng;
b. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Xây dựng (cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn) với các Sở, Ban, Ngành và chính quyền các
cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng;
c. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước trong các hoạt động: khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình
xây dựng; quản lý an toàn lao động, giải quyết
sự cố trong thi công xây dựng; khai thác, sử dụng và bảo hành công trình xây
dựng.
2. Nguyên tắc:
Việc phân công, phân cấp quản lý
nhà nước về CLCTXD cho các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng đảm bảo nguyên tác đúng quy
định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Chương
II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về
CLCTXD trên địa bàn tỉnh, thực hiện các công việc sau:
1. Giúp UBND tỉnh quản lý chất
lượng các công trình dân dụng, công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Trình UBND tỉnh ban hành văn bản
hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD
trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quân lý CLCTXD.
4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất chất
lượng công trình xây dựng và công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn; Lập kế hoạch kiểm tra
định kỳ công tác quản lý nhà nước về CLCTXD của các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, UBND cấp huyện và chất lượng
các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng
hợp.
5. Phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
6. Thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình chuyên ngành do Sở quản lý, bao gồm: công trình nhà máy xi măng cấp II, cấp
III; nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên; công trình công cộng từ cấp III trở lên; công trình
hạ tầng kỹ thuật từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác, các công
trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp; trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm tra của Bộ Xây dựng
(theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD) và UBND cấp huyện (theo Khoản
4 Điều 7 của Quy định này).
7. Công bố thông tin năng lực của
các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP.
8. Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng khi được
yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.
9. Kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối
với các công trình do Sở thực hiện công
tác thẩm tra hồ sơ thiết kế; trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh (theo Khoản 5 Điều 6 của Quy định này) và UBND cấp
huyện (theo Khoản 5 Điều 7 của Quy định này).
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh; Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra và kiến nghị xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật;
11. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm trước ngày 15/12 và đột xuất khi có yêu
cầu; báo cáo danh sách nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công
trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 4. Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành
1. Giúp UBND tỉnh quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
theo quy định, cụ thể như sau:
- Sở Giao thông Vận tải: Quản lý
chất lượng công trình giao thông;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Sở Công Thương: Quản lý chất
lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến
áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi Sở quản lý, theo quy
định pháp luật về quản lý CLCTXD.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác
quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình
chuyên ngành và chất lượng các công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; Gửi kế
hoạch kiểm tra và báo cáo kết quả
kiểm tra về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
5. Thẩm tra thiết kế xây dựng đối
với công trình chuyên ngành do Sở quản lý, cụ
thể như sau:
a. Sở Công Thương thẩm tra thiết
kế các công trình: Công trình cấp III, cấp
II thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà
máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin; Công trình cấp IV, cấp
III, cấp II thuộc các loại: nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến
đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp, trừ các công trình thuộc thẩm
quyền thẩm tra của Bộ Công Thương (theo Khoản 4 Điều 5 của Thông tư số
13/2013/TT-BXD và Khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 09/2014/TT-BXD);
b. Sở Giao thông Vận tải thẩm tra
thiết kế các công trình: Cầu, hầm đường bộ từ cấp
III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên
đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt
cấp, trừ các công trình thuộc thẩm quyền
thẩm tra của Bộ Giao thông Vận tải (theo Khoản
2 Điều 5 của Thông tư số 13/2013/TT-BXD) và UBND cấp huyện (theo Khoản 4 Điều 7 của Quy định này);
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm tra thiết kế các công trình: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả
lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công,
đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp, trừ các công
trình thuộc thẩm quyền thẩm tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(theo Khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 13/2013/TT-BXD) và UBND cấp huyện (theo
Khoản 4 Điều 7 của Quy định này);
6. Kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối
với các công trình do Sở thực hiện công
tác thẩm tra hồ sơ thiết kế; trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh (theo Khoản 5
Điều 6 của Quy định này) và UBND cấp huyện (theo Khoản 5 Điều 7 của Quy định
này);
Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác
nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu
cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành.
8. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở
Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định
kỳ hàng năm trước ngày 05/12 và báo cáo đột xuất
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 5. Các Sở, Ban, Ngành khác
có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chỉ đạo các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án trực thuộc thực
hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về quản lý CLCTXD.
2. Tổ chức kiểm tra việc quản lý
chất lượng, tiến độ các công trình xây dựng do mình quản lý.
3. Phối hợp với các Đoàn kiểm tra, giám định chất lượng, giám định sự cố
công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền
thành lập.
4. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng và công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
thuộc quyền quản lý định kỳ hàng năm trước ngày 05/12 và báo cáo đột xuất khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 6. Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế
của tỉnh.
2. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế của
tỉnh thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Chủ trì kiểm tra định kỳ, đột
xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng đối với các
công trình trong các Khu công nghiệp, Khu kinh
tế của tỉnh (trừ các công trình do Bộ ngành Trung ương, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành làm chủ
đầu tư); Gửi kế hoạch kiểm tra và báo cáo kết
quả kiểm tra về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế của tỉnh khi được
yêu cầu.
5. Kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối
với các công trình xây dựng cấp III, IV quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP trong các khu công nghiệp của
tỉnh;
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh có
trách nhiệm mời Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành liên
quan tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng;
Riêng việc kiểm tra công tác
nghiệm thu của các công trình xây dựng nằm trong các Khu kinh tế thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng cho từng trường hợp cụ thể.
6. Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền trong việc tổ chức giám định chất
lượng, giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế của tỉnh khi được
yêu cầu.
7. Báo cáo sự cố và giải quyết sự
cố trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế của tỉnh theo quy định tại Điều 37,
Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
8. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở
Xây dựng việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế
định kỳ hàng năm trước ngày 05/12 và đột xuất khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. UBND cấp huyện
1. Chủ trì hướng dẫn UBND cấp xã,
các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng đối với: Các công trình do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và
cấp giấy phép xây dựng; các công trình cấp III, cấp IV trên địa bàn trừ công trình do Bộ, Ngành Trung ương, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành làm chủ đầu tư.
Gửi kế hoạch kiểm tra và báo cáo kết quả về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
4. Phân công cơ quan chuyên môn
trực thuộc thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình do UBND cấp
huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư có tổng mức đầu
tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các loại
sau:
- Nhà 01 tầng thuộc công trình công
cộng cấp III;
- Tuyến ống cấp nước cấp III,
tuyến cống thoát nước cấp III, hào kỹ thuật cấp III;
- Công trình kênh tưới nội đồng
(kênh loại III) riêng lẻ không thuộc hệ thống các công trình thủy lợi do Công
ty TNHH MTV Quản lý khai thác công trình Thủy Lợi Quảng Trị quản lý và kênh
tiêu thoát cấp IV.
Nếu cơ quan thẩm tra thiết kế của
UBND cấp huyện không đủ điều kiện để thẩm tra thì đề nghị Sở quản lý công trình
chuyên ngành thẩm tra.
5. Kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình do UBND cấp huyện, UBND cấp
xã quyết định đầu tư thuộc các loại sau:
- Công trình công cộng cấp III;
- Tuyến ống cấp nước cấp III,
tuyến cống thoát nước cấp III, hào kỹ
thuật cấp III;
- Công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp IV;
UBND cấp huyện có trách nhiệm mời
Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành liên quan tham gia
kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình thiết kế 2 bước trở lên;
Nếu UBND cấp huyện không đủ điều kiện để kiểm tra công tác nghiệm thu thì
đề nghị Sở quản lý công trình chuyên ngành kiểm tra.
6. Báo cáo sự cố và tham gia giải
quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
và các quy định có liên quan tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
7. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở
Xây dựng việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm trước
ngày 05/12 và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. UBND cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các văn bản pháp luật về quản lý
CLCTXD trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng các công trình do UBND cấp xã quyết định
đầu tư, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm
tra CLCTXD trên địa bàn.
3. Hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện công tác giám sát cộng đồng đối với các công trình xây
dựng trên địa bàn theo đúng Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày
04/12/2006; phản ánh kịp thời với chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
những hành vi vi phạm chất lượng công trình được nhân dân phát hiện.
4. Theo dõi tình hình xây dựng nhà
ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng
lẻ có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo an toàn, có nguy cơ xảy
ra sự cố phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người và tài
sản, đồng thời báo cáo với UBND cấp huyện
để giải quyết.
5. Báo cáo sự cố và tham gia giải
quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và
các quy định có liên quan tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Tổng hợp, báo cáo UBND cấp
huyện về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn
theo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 9. Chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng các công trình xây dựng:
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
quản lý chất lượng công trình xây dựng từ
khảo sát, thiết kế đến thi công và nghiệm thu, bảo hành công trình bao gồm:
a. Lựa chọn các nhà thầu đủ điều
kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng công trình; chấp thuận các nhà thầu phụ tham gia hoạt động xây dựng công
trình do nhà thầu chính hoặc tổng thầu đề xuất
theo quy định của hợp đồng;
b. Quản lý chất lượng khảo sát xây
dựng và thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 13, Điều 18 và Điều
21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan tại Thông tư số
10/2013/TT-BXD;
c. Quản lý chất lượng thi công xây
dựng công trình theo quy định tại Điều 24
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan tại Thông tư số
10/2013/TT-BXD;
d. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà
thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp an toàn đã
được phê duyệt;
đ. Tổ chức nghiệm thu công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các quy định
khác có liên quan tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
e. Tổ
chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng theo quy
định tại Chương V của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
g. Lưu trữ hồ sơ công trình theo
quy định tại Điều 28 của Thông tư 10/2013/TTBXD;
h. Giải quyết sự cố theo quy định
theo quy định tại Chương VI của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các quy định có
liên quan tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
i. Thực hiện công tác báo cáo cho
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp về CLCTXD và quản lý CLCTXD
theo quy định tại Điều 30 của Thông tư 10/2013/TT-BXD;
k. Thực hiện các yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của pháp luật trong quá trình
đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng các công trình xây dựng có trách nhiệm:
a. Vận hành, bảo trì công trình
theo đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình;
b. Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của
công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình sửa chữa, thay thế;
c. Giám sát và nghiệm thu công
việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình;
d. Xác nhận hoàn thành bảo hành
công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung
ứng thiết bị công trình;
e. Nếu sự cố xảy ra khi công trình đang khai thác, sử dụng thì chủ quản lý sử dụng công trình chịu trách nhiệm báo
cáo về sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Điều 10. Các nhà thầu tham gia
hoạt động xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận, chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về quản
lý CLCTXD.
2. Đảm bảo đủ năng lực hành nghề,
kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu của hoạt động xây dựng khi thực hiện hợp đồng;
Nghiêm cấm mọi hành vi khai man, gian lận trong báo cáo năng lực hoạt động xây
dựng, thực hiện hành nghề vượt quá năng lực thực tế của mình.
3. Phải tổ chức hệ thống quản lý
chất lượng để thực hiện đầy đủ các nội dung về
quản lý chất lượng theo quy định của pháp
luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về công tác quản lý chất lượng công trình do mình đảm nhận với chủ đầu tư, UBND cấp xã, cấp huyện nơi có công
trình xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh môi trường; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
sự cố công trình, tranh chấp CLCTXD (nếu có) theo quy định của pháp luật; Thực
hiện bảo hiểm cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Công khai hóa thông tin theo
quy định của pháp luật để phục vụ công
tác giám sát đầu tư của cộng đồng.
7. Nhà thầu thi công xây dựng và
nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chịu trách nhiệm bảo hành công trình,
thiết bị theo quy định tại Chương V của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ
chức kiểm định, thí nghiệm chuyên ngành
1. Các tổ chức kiểm định chất
lượng công trình xây dựng phải đáp ứng điều kiện
về năng lực và thực hiện công việc đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật; Kết quả kiểm định phải chính xác và khách quan.
2. Các tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải đáp ứng điều kiện về năng lực và thực hiện công việc đảm bảo đúng
theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm mọi hành vi sai trái, không trung thực
trong các quy trình làm việc, từ lấy mẫu, nhận mẫu, kết quả thí nghiệm và lưu mẫu cũng như quản lý số liệu kết quả thí nghiệm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử lý vi phạm
Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã, Chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức tư vấn xây dựng,
nhà thầu xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm
chỉnh Luật Xây dựng, các quy định của Nhà nước về
quản lý CLCTXD và Quy định này. Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật
về quản lý CLCTXD sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Sở Xậy dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp cáo Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện triển khai, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.