BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 384/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ
KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU HẠNG MỤC XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ
KẾT HÚT CHÂN KHÔNG CÓ MÀNG KÍN KHÍ TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét
đề nghị của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT tại công văn số 1780/VKHCN-KQH ngày
18/12/2012 về việc ban hành “Quy định tạm thời về kỹ thuật xử lý nền đất yếu
bằng phương pháp cố kết hút chân không có màng kín khí trong xây dựng các công
trình giao thông”;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và
nghiệm thu hạng mục xử lý nền đất yếu bằng phương pháp cố kết hút chân không có
màng kín khí trong xây dựng công trình giao thông”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ GTVT,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Các TCT, công ty thuộc Bộ;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ;
- Sở GTVT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ
NGHIỆM THU HẠNG MỤC XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ KẾT HÚT CHÂN KHÔNG CÓ
MÀNG KÍN KHÍ TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 384/QĐ-BGTVT
ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi áp dụng
1.1.
Quy định kỹ thuật này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu hạng mục xử lý
nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp phương pháp hút chân không có sử dụng màng
kín khí trong xây dựng công trình giao thông.
1.2.
Phương pháp này được sử dụng trong các điều kiện sau:
Sử dụng
để thay thế hoặc thay thế một phần tải trọng đắp gia tải trước để cố kết nền
đất yếu có sử dụng hệ thống thoát nước thẳng đứng bằng bấc thấm theo các tiêu
chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Khi
trong lớp đất yếu có xen kẹp lớp đất bụi, đất cát hoặc các lớp thấm nước và
khí, phải dùng các phương pháp bịt kín (tường kín khí) trong khu vực xử lý.
Chiều sâu của tường kín khí phải lớn hơn chiều sâu của lớp cát xen kẹp dưới
cùng.
1.3.
Chiều sâu xử lý đất yếu có hiệu quả không quá 35m và không được sử dụng trong điều
kiện dưới đáy của lớp đất yếu cần xử lý là lớp đất bụi, đất cát hoặc lớp đất có
hệ số thấm lớn hơn 10-5 cm/s.
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN
9436, Nền đường ôtô - Thi công và nghiệm thu;
TCVN
9437, Khoan thăm dò địa chất công trình;
TCVN
9438, Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ bền nén một trục nở hông;
TCVN
5747, Đất xây dựng - Phân loại;
TCVN
4198, Đất xây dựng - Các phương pháp xác định thành phần hạt trong phòng thí
nghiệm;
TCVN
8869, Quy trình đo áp lực nước lỗ rỗng trong đất;
TCVN
4200, Đất xây dựng - Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí
nghiệm;
TCVN
8868, Đất xây dựng - Xác định sức kháng cắt không cố kết không thoát nước, cố
kết không thoát nước và cố kết thoát nước của đất dính trên thiết bị nén ba
trục;
TCVN
8220, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp xác định độ dày danh định;
TCVN
8221, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp xác định khối lượng trên một đơn vị
diện tích;
TCVN
8871-1, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử - Xác định lực kéo giật và độ
giãn dài kéo giật;
TCVN
8871-2, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử - Xác định lực xé rách hình
thang;
TCVN
8871-3, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử - Xác định lực xuyên thủng CBR;
TCVN
8871-4, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử - Xác định lực kháng xuyên thủng
thanh;
TCVN
8871-5, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử - Xác định áp lực kháng bục;
TCVN
8871-6, Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử - Xác định kích thước lỗ biểu
kiến bằng phép thử sàng khô;
ASTM
D4595, Standard Test Method for Tensile Properties of Geotextiles by the Wide-Width
Strip Method (Tiêu chuẩn thử nghiệm xác định chỉ tiêu chịu kéo của vải địa kỹ
thuật theo bề rộng của mảnh vải);
ASTM
D4491, Standard Test Method for Water Permeability of Geotextile by Permitivity
(Phương pháp thử nghiệm xác định khả năng thấm của vải địa kỹ thuật);
ASTM
D4716, Standard Test Method for Determining (in-plane) Flow Rate per Unite
Width and Hydralic Transmissivity of Geosynthetic Using a Constant Head (Phương
pháp thử nghiệm xác định khả năng thoát nước và độ thấm thủy lực của vật liệu
địa kỹ thuật tổng hợp sử dụng cột nước không đổi);
ASTM
D3774, Standard Test Method for Width of Textile Fabric (Phương pháp thử
nghiệm xác định bề rộng của vải dệt);
ASTM
D4884, Standard Test Method for Strength of Sewn or Thermally Bonded Seams
of Geotextiles (Phương pháp thử nghiệm xác định cường độ đường may của vải địa
kỹ thuật);
ASTM
D4355, Standard Test Method Geotextiles by Exposureto Light, Moiture and
Heatina Xenon Arc Type Apparatus (Tiêu chuẩn thí nghiệm độ hư hỏng của vải địa
kỹ thuật dưới tác động của ánh sáng, độ ẩm và hơi nóng trong thiết bị Xenon
Arc);
ASTM
D1621, Standard Test Method for Compressive Properties of Rigid Cellular Plastics
(Phương pháp thử nghiệm xác định chỉ tiêu chịu nén của tấm nhựa cứng dạng có lỗ);
ASTM
D2434, Standard Test Method for Fermeability of Granular Soils (Constant
Head) (Phương pháp thử nghiệm xác định hệ số thẩm của đất dạng hạt - Cột nước
không đổi);
AASHTO
T267, Standard Method of Test for Detemintion of Organic Content in Soils by
Loss on Ignition (Phương pháp thử nghiệm xác định hàm lượng hữu cơ tổn thất khi
nung);
ASTM
D882, Standard Test Method for Tensile Properties of Thin Plastic Sheeting
(Phương pháp thử nghiệm xác định các chỉ tiêu kéo căng của tẩm nhựa mỏng);
ASTM
D624, Standard Test Method for Tear Strength of Conventional Vulcanized
Rubber and Thermoplastic Elastomers (Phương pháp thử nghiệm xác định khả năng
chịu xé của cao su lưu hóa và nhựa nhiệt dẻo đàn hồi);
ASTM
D5084, Standard Test Method for Measurement of Hydraulic Conductivity of Saturated
Porous Materials Using a Flexible Wall Permeameter (Phương pháp thử nghiệm xác
định độ thẩm thủy lực của vật liệu xốp bão hòa trên thiết bị Flexible Wall
Permeameter).
ASTM
D5385, Standard Test Method for Hydrostatic Pressure Resistance of
Waterproofing Membranes (Phương pháp thử nghiệm xác định áp lực kháng thủy tĩnh
của màng chống thấm).
3. Thuật ngữ, định nghĩa
3.1.
Màng kín khí (Geo- Membrane)
Màng
kín khí là loại màng nhựa High-density polyethylene (HDPE) hoặc Polyvinyl
choride (PVC) có tác dụng bao kín trên mặt trong một khu vực của nền đất tạo
thành lớp ngăn cách giữa nền đất và không khí trên nền (xem hình 1).
3.2.
Mối hàn nhiệt nối đôi (Dual Hot Weld)
Mối
hàn nối đôi là mối hàn có hai đường song song nhau do gia nhiệt làm nóng chảy
bề mặt của hai lớp màng kín khí chồng lên nhau, kết quả tạo thành mối hàn với
hai đường hàn đồng nhất.
3.3.
Mối hàn đùn (Extrusion Weld)
Mối
hàn đùn là những đường gân do que hàn nhựa nóng chảy dọc theo vị trí chồng mí
của hai tấm màng kín khí. Trong quá trình nhựa nóng chảy đồng thời gây nóng
chảy lớp nhựa trên màng kín khí, kết quả là tạo thành mối hàn đồng nhất.
3.4.
Tường ngăn kín khí (Sealing Wall)
Tường
ngăn kín khí (gọi tắt là tường kín khí) là loại tường được làm bằng vật liệu có
hệ số thấm thấp hoặc không thấm, bao quanh một khu vực xử lý nhất định nhằm mục
đích ngăn nước và khí từ các khu vực xung quanh chưa được xử lý (xem hình 1).
Loại tường kín khí phổ biến hiện nay là tường sét làm bằng sét tự nhiên hay
bentonize, tường cừ bằng bản thép, tấm composite.,.
3.5.
Ống dẫn hướng tiêu chuẩn (Standard
Inclinometer Casing)
Ống
dẫn hướng tiêu chuẩn là ống có đường kính trong phù hợp với đầu đo nghiêng, có
bốn rãnh dẫn hướng đối xứng qua tâm. Ống dẫn hướng kiểm soát dịch chuyển của
đầu đo nghiêng thông qua rãnh dẫn hướng.
3.6.
Đầu đo nghiêng (Inclinometer Probe)
Đầu
đo nghiêng là thiết bị có sử dụng hệ thống bánh xe tỳ lên thành ống dẫn hướng
tiêu chuẩn để đo độ nghiêng so với phương thẳng đứng (phương trọng lực). Trong
đầu đo có hai bộ cảm biến. Một bộ cảm biến đo độ nghiêng của mặt phẳng thông
qua bánh xe tỳ gọi là bộ cảm biến trục 1-3 (trục A). Một bộ cảm biến đo độ
nghiêng của mặt phẳng vuông góc với trục A gọi là bộ cảm biến trục 2-4 (trục
B).
3.7.
Hào kín khí (Edge Seal)
Hào
kín khí nằm ở các biên của khu vực của khu vực xử lý bơm hút chân không, có tác
dụng ngăn nước và khi từ các khu vực xung quanh chưa được xử lý (hình 1).
3.8.
Bơm chân không (Vacuum Pump)
Bơm
chân không là loại bơm tạo ra chân không trong một không gian kín nhất định. Có
nhiều cách phân loại bơm chân không theo cơ chế làm mát như: bơm vòng dầu; bơm
vòng nước; sản phẩm hút ra có bơm chân không hút cả khí và nước, bơm chân không
có bộ lọc tách khí và nước riêng biệt.
Hình 1 - Mặt cắt điển hình
3.9.
Bản thoát nước ngang (Super Board
Drain)
Bản
thoát nước ngang là một dải băng có tiết diện hình chữ nhật, lõi Polyvinyl
Chloride hoặc Polyolefin được cấu tạo thành các rãnh, bên ngoài được bọc vỏ lọc
bằng vải địa kỹ thuật không dệt. Bản thoát nước ngang được dùng để dẫn nước
ngang trong tầng đệm cát (hình 1).
3.10.
Ống hút thoát nước ngang (Filtration
Pipe)
Ống
thoát nước ngang là loại ống có thiết diện hình tròn, có đục lỗ, bên ngoài được
bọc bằng vải địa kỹ thuật không dệt. Ống được kết nối với bản thoát nước ngang
hoặc bấc thấm để dẫn khí và nước từ đất nền ra ngoài thông qua ống hút nối với
hệ thống bơm chân không (hình 2).
3.11.
Ống hút (Pipe)
Ống
hút là loại ống có thiết diện hình tròn. Ống được liên kết với ống hút thoát
nước ngang và hệ thống bơm chân không để dẫn khí và nước từ đất nền ra ngoài
(hình 2).
|
|
a) Sơ đồ hệ thống ống hút thoát nước ngang dạng mạng
lưới.
|
b) Sơ đồ hệ thống ống hút thoát nước ngang dạng mạng
xương cá.
|
Hình 2- Sơ đồ bố trí hệ thống ống hút thoát nước ngang
nối với ống hút và máy bơm hút chân không
4. Yêu cầu về vật liệu và thiết bị thi công
4.1.
Yêu cầu về vật liệu
4.1.1.
Lớp đệm cát
Độ
chặt đầm nén của lớp đệm cát phải thỏa mãn 2 điều kiện;
- Máy
thi công có thể di chuyển và làm việc ổn định;
- Phù
hợp độ chặt yêu cầu trong kết cấu nền tại độ sâu ứng với vị trí tầng đệm cát.
Vật
liệu lớp đệm cát thoát nước phải đạt yêu cầu mức 1 quy định trong bảng 1.
Khi
sử dụng bản thoát nước ngang kết hợp với lớp đệm cát thoát nước. Vật liệu lớp
đệm cát thoát nước phải đạt yêu cầu mức 2 quy định trong bảng 1.
Bảng 1 - Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của cát thoát
nước
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Mức 1
|
Mức 2
|
1.
Tỷ lệ cỡ hạt lớn hơn 0,25 mm, %, không nhỏ hơn
|
TCVN 4198
|
50
|
50
|
2.
Tỷ lệ cỡ hạt nhỏ hơn 0,14 mm, %, không lớn hơn
|
TCVN 4198
|
10
|
10
|
3.
Hệ số thấm của cát, m/s, không nhỏ hơn
|
ASTM D 2434
|
1 x 10-4
|
0,5 x 10-4
|
4.
Hàm lượng hữu cơ, %, không lớn hơn
|
AASHTO T267
|
5
|
5
|
4.1.2.
Bấc thấm
Vật
liệu bấc thấm phải đạt các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu trong bảng 2 và thỏa mãn:
- Bề
rộng của bấc thấm phải phù hợp với thiết bị cắm bấc thấm;
- Đường
kính tương đương của bấc thấm không nhỏ hơn 50 mm.
Bảng 2 - Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của bấc thấm
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Mức
|
Bấc
thấm:
|
|
|
1.
Bề dày, mm, không nhỏ hơn
|
TCVN 8220
|
4
|
2.
Lực kéo đứt, kN, lớn hơn
|
ASTM D4595
|
1,6
|
3.
Độ giãn dài tại lực kéo đứt, %, lớn hơn
|
ASTM D4595
|
20
|
4.
Độ giãn dài khi kéo giật với lực 0,5 kN, %, nhỏ hơn
|
TCVN 8871-1
|
10
|
5.
Khả năng thoát nước tại áp lực 10 kPa và gradien thuỷ lực i = 0,5, m3/s
|
ASTM D4716
|
(từ 80 đến 140) x 10-6
|
6.
Khả năng thoát nước tại áp lực 300 kPa và gradien thủy lực i = 0,5, m3/s
|
ASTM D4716
|
(từ 60 đến 80) x 10-6
|
Vỏ
bấc thấm:
|
|
|
7.
Lực xé rách hình thang, N, lớn hơn
|
TCVN 8871-2
|
100
|
8.
Áp lực kháng bục, kPa, lớn hơn
|
TCVN 8871-5
|
900
|
9.
Lực kháng xuyên thủng thanh, N, lớn hơn
|
TCVN 8871-4
|
100
|
10.
Hệ số thấm, m/s, không nhỏ hơn
|
ASTM D4491
|
1,4 x 10-4
|
11.
Kích thước lỗ biểu kiến, mm, không lớn hơn
|
TCVN 8871-6
|
0,075
|
4.1.3.
Vải địa kỹ thuật
4.1.3.1.
Vải địa kỹ thuật phân cách
Vải
địa kỹ thuật phân cách nằm trên mặt lớp nền tự nhiên được lựa chọn tùy thuộc
vào loại đất nền, chiều dày lớp đắp và áp lực bánh xe và phải thỏa mãn các yêu
cầu theo bảng 3 và bảng 4.
Vải
địa kỹ thuật phải được bảo quản trong kho để tránh hư hại do thời tiết.
Bảng 3 - Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của vải địa kỹ
thuật phân cách
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Mức
|
Vải loại 1
|
Vải loại 2
|
eg<
50 %
|
eg
≥ 50 %
|
eg
< 50 %
|
eg
≥ 50%
|
1.
Lực kéo giật, N, không nhỏ hơn
|
TCVN 8871-1
|
1400
|
900
|
1100
|
700
|
2.
Lực kháng xuyên thủng thanh, N, không nhỏ hơn
|
TCVN 8871-4
|
500
|
350
|
400
|
250
|
3.
Lực xé rách hình thang, N, không nhỏ hơn
|
TCVN 8871-2
|
500
|
350
|
400
|
250
|
4.
Lực kéo giật mối nối, N, không nhỏ hơn
|
TCVN 8871-1
|
1260
|
810
|
990
|
630
|
5.
Áp lực kháng bục, kPa, không nhỏ hơn
|
TCVN 8871-5
|
3500
|
1700
|
2700
|
1300
|
6.
Độ bền kháng tia cực tím 500 giờ, %, không nhỏ hơn
|
ASTM D4355
|
50
|
7.
Kích thước lỗ biểu kiến, mm
|
TCVN 8871-6
|
≤ 0,43
với đất có d15 > 0,075 mm
|
≤
0,25 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15
|
≥
0,075 với đất có d50 < 0,075 mm
|
8.
Hệ số thấm đơn vị, s-1
|
ASTM D4491
|
≥ 0,50
với đất có d15 > 0,075 mm
|
≥
0,20 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15
|
≥ 0,10
với đất có d50 < 0,075 mm
|
CHÚ
THÍCH:
eg
là độ giãn dài kéo giật khi đứt theo TCVN 8871-1;
d15
là đường kính hạt của đất mà các hạt có đường kính nhỏ hơn nó chiếm 15 % theo
trọng lượng theo TCVN 4198;
d50
là đường kính hạt của đất mà các hạt có đường kính nhỏ hơn nó chiếm 50 % theo
trọng lượng theo TCVN 4198.
|
Bảng 4 - Lựa chọn loại vải địa kỹ thuật phân cách
CBR,
% hoặc Su, kPa của
lớp đất bên dưới mặt vải
|
CBR < 1
|
1 ≤ CBR ≤ 3
|
CBR > 3
|
Su < 30
|
30 ≤ Su ≤ 90
|
Su > 90
|
Áp
lực bánh xe (kPa)
|
> 350
|
≤ 350
|
> 350
|
≤ 350
|
> 350
|
≤ 350
|
Chiều
dày lớp đất đầm trên mặt vải, mm
|
|
|
|
|
|
|
100
|
C
|
C
|
L1
|
L1
|
L2
|
L2
|
150
|
C
|
C
|
L1
|
L1
|
L2
|
L2
|
300
|
C
|
L1
|
L2
|
L2
|
L2
|
L2
|
450
|
L1
|
L1
|
L2
|
L2
|
L2
|
L2
|
CHÚ
THÍCH:
C
là trường hợp cần phải tăng chiều dày lớp đầm hoặc phải có giải pháp kỹ thuật
khác;
L1
là vải địa kỹ thuật loại 1; L2 là loại vải địa kỹ thuật loại 2;
Su
là sức kháng cắt của đất nền tự nhiên được xác định trong điều kiện thí
nghiệm không thoát nước.
|
4.1.3.2.
Vải địa kỹ thuật lót dưới lớp màng kín khí và trên màng kín khí
Vải
địa kỹ thuật lót dưới lớp màng kín khí nằm trên tầng đệm cát thoát nước để bảo
vệ lớp màng kín khí trong quá trình thi công trải màng kín khí. Các đặc trưng
kỹ thuật yêu cầu của vải địa kỹ thuật theo mức 1 quy định tại bảng 5.
Vải
địa kỹ thuật trải trên lớp màng kín khí để bảo vệ lớp màng kín khí khi thi công
đắp lớp bù lún và gia tải thêm. Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của vải địa kỹ
thuật theo mức 2 quy định tại bảng 5.
Bảng 5 - Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của vải địa kỹ
thuật không dệt dưới và trên màng kín khí
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Mức 1
|
Mức 2
|
1.
Khối lượng đơn vị, g/m2, không nhỏ hơn
|
TCVN 8221
|
150
|
300
|
2.
Bề dày, mm, không nhỏ hơn
|
TCVN 8220
|
1,5
|
2,2
|
3.
Lực kéo đứt, kN/m, không nhỏ hơn
|
ASTM D4595
|
6,5
|
9,5
|
4.
Độ giãn dài khi đứt,%, không nhỏ hơn
|
ASTM D4595
|
50
|
50
|
5.
Lực xé rách hình thang, kN, không nhỏ hơn
|
TCVN 8871-2
|
0,1
|
0,24
|
6.
CBR đâm thủng, kN, không nhỏ hơn
|
TCVN 8871-3
|
0,6
|
1,5
|
4.1.3.3.
Vải địa kỹ thuật bọc ống thoát nước ngang
Vải
địa kỹ thuật bọc ống thoát nước ngang phải đảm bảo tính năng vừa lọc, không bị
phá vỡ do áp lực hút chân không và không bị rách trong quá trình thi công. Các đặc
trưng kỹ thuật yêu cầu của vải được quy định tại bảng 6.
Bảng 6 - Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của vải địa kỹ
thuật không dệt bọc ống hút
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Mức
|
1.
Khối lượng đơn vị, g/m2, không nhỏ hơn
|
TCVN 8221
|
200
|
2.
Kích thước lỗ biểu kiến, mm, không lớn hơn
|
TCVN 8871-6
|
0,08
|
3.
Hệ số thấm, cm/s, không nhỏ hơn
|
ASTM D4491
|
2 x 10-2
|
4.1.4.
Màng kín khí
Màng
kín khí tạo độ kín của khu vực cần xử lý khi gia tải hút chân không, các đặc
trưng kỹ thuật yêu cầu quy định tại bảng 7.
Bảng 7 - Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của màng kín
khí
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Mức
|
1.
Chiều dày màng, mm, không nhỏ hơn
|
TCVN 8220
|
0,14
|
2.
Lực kéo đứt chiều cuộn, Mpa, không nhỏ hơn
|
ASTM D 882
|
15
|
3.
Độ giãn dài khi đứt,%, không nhỏ hơn
|
ASTM D 882
|
220
|
4.
Lực kéo đứt chiều khổ, Mpa, không nhỏ hơn
|
ASTM D 882
|
15
|
5.
Độ giãn dài khi đứt, %, không nhỏ hơn
|
ASTM D 882
|
220
|
6.
Lực kháng xé chiều cuộn, N/mm, không nhỏ hơn
|
ASTM D 624
|
40
|
7.
Lực kháng xé chiều khổ, N/mm, không nhỏ hơn
|
ASTM D 624
|
40
|
8.
Sức kháng áp lực thủy tĩnh, kPa, không nhỏ hơn
|
ASTM D 5385
|
150
|
9.
Độ thấm nước dưới áp lực thủy tĩnh tại 100 kPa, cm/s, không lớn hơn
|
ASTM D 5048
|
10-11
|
4.1.5.
Ống hút thoát nước ngang, ống hút và đầu nối
4.1.5.1.
Ống hút thoát nước ngang
Ống
thoát nước ngang sử dụng để dẫn khí và nước từ đất nền ra ngoài thông qua ống
hút nối với hệ thống bơm chân không. Ống phải đủ cứng có thể uốn cong không bị
bẹp dưới tác dụng của tải trọng ngoài.
Đường
kính ống thoát nước ngang phụ thuộc vào khoảng cách bố trí bấc thấm, lượng nước
thoát ra trong quá trình cố kết thấm, công suất bơm của máy bơm chân không.
Các
đặc trưng kỹ thuật của vải địa kỹ thuật bọc ống thoát nước ngang và ống hút
được quy định tại bảng 6.
4.1.5.2.
Ống hút
Ống
hút nối ống thoát nước ngang với hệ thống bơm chân không. Ống phải đảm bảo đủ
kín, chịu được áp lực chân không không nhỏ hơn 0,5 Mpa, phải đủ cứng có thể uốn
cong không bị bẹp dưới tác dụng của tải trọng ngoài.
Đường
kính ống hút phụ thuộc vào lượng nước thoát ra trong quá trình cố kết thấm,
công suất bơm của máy bơm chân không.
4.1.5.3.
Đầu nối ống
Đầu
nối ống phải phù hợp về đường kính để nối ống hút thoát nước ngang với nhau,
nối ống hút thoát nước ngang với ống hút và nối ống hút với nhau.
Đầu
nối ống phải đủ cứng không bị biến dạng dưới tác dụng của tải trọng ngoài,
không đàn hồi.
Đầu
nối ống có dạng: đầu nối thẳng, đầu nối chữ thập và đầu nối nhiều hướng.
Chiều
dài đoạn đầu đầu nối liên kết với ống hút thoát nước ngang, ống hút không nhỏ
hơn 100mm.
CHÚ
THÍCH: Thông thường ống thoát nước ngang và đầu nối ống sử dụng loại nhựa PVC.
4.1.6.
Bản thoát nước ngang
Bản
thoát nước ngang sử dụng để dẫn khí và nước từ đất nền ra thông qua hệ thống
bấc thấm đứng.
Các
đặc trưng kỹ thuật của bản thoát nước ngang phải đạt các yêu cầu trong bảng 8.
Bảng 8 - Các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của bản thoát
nước ngang
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Mức
|
Bản
thoát nước ngang:
|
|
|
1.
Chiều dày, mm, không nhỏ hơn
|
TCVN 8220
|
8
|
2.
Chiều rộng, mm, không nhỏ hơn
|
ASTM D3774
|
200
|
3.
Độ giãn dài tại lực kéo đứt, %, không lớn hơn
|
ASTM D4595
|
25
|
4.
Khả năng chịu nén, kPa, lớn hơn
|
ASTM D1621
|
250
|
5.
Khả năng thoát nước tại áp lực 100 kPa và gradien thủy lực I = 0,5, m3/s
|
ASTM D4716
|
(từ 80 đến 140) x 10-6
|
Vỏ
lọc bản thoát nước ngang:
|
|
|
6.
Lực kéo giật, N, lớn hơn
|
TCVN 8871-1
|
250
|
7.
Áp lực kháng bục, kPa, lớn hơn
|
TCVN 8871-5
|
900
|
8.
Lực kháng xuyên thủng thanh, N, lớn hơn
|
TCVN 8871-4
|
100
|
9.
Hệ số thấm, m/s, không nhỏ hơn
|
ASTM D4491
|
1,4 x 10-4
|
10.
Kích thước lỗ biểu kiến, mm, không lớn hơn
|
TCVN 8871-6
|
0,075
|
CHÚ
THÍCH: Chiều dày và chiều rộng của bản thoát nước ngang phụ thuộc vào khoảng
cách bố trí bấc thấm trong tính toán thiết kế và thỏa mãn quy định tại bảng B.
4.2.
Yêu cầu về thiết bị thi công
4.2.1.
Máy thi công bấc thấm
Thiết
bị thi công cắm bấc thấm phải có các đặc trưng kỹ thuật sau:
- Trục
tâm để lắp bấc thấm có tiết diện phù hợp với bấc thấm, dọc trục có vạch chia để
theo dõi chiều sâu cắm bấc thấm và phải có dây dọi hoặc thiết bị con lắc để
thường xuyên kiểm tra được độ thẳng đứng.
- Máy
phải có lực cắm đủ lớn để cắm bấc thấm đến độ sâu thiết kế.
- Tốc
độ cắm không tải đạt tới 1,1 m/s.
- Tốc
độ kéo lên không tải đạt tới 1,75 m/s.
- Tốc
độ cắm có tải trong phạm vi từ 0,15 m/s đến 0,6 m/s (phụ thuộc vào chiều sâu
cắm và điều kiện địa chất).
- Chiều
sâu cắm lớn nhất phải đạt được độ sâu đặt bấc thấm theo yêu cầu thiết kế.
- Máy
cắm bấc thấm phải bảo đảm vững chắc, làm việc ổn định trong mọi điều kiện thời
tiết mưa, gió ...
CHÚ
THÍCH: khuyến khích sử dụng máy cắm có tốc độ cắm và tốc độ kéo lên cao hơn.
4.2.2.
Bơm chân không
Bơm
chân không sử dụng để thi công đảm bảo duy trì áp lực hút chân không theo hồ sơ
thiết kế. Áp lực bơm khi không tải không nhỏ hơn 85 kPa và lưu lượng của một
máy bơm phải đủ lớn để đạt yêu cầu tối thiểu xử lý nền với diện tích không nhỏ
hơn 1.000 m2.
Bơm
chân không có hai loại: bơm để trên cạn và bơm nằm chìm trong nước.
4.2.3.
Máy hàn màng kín khí
Máy
hàn để hàn nối màng kín khí, xử lý các lỗi trên bề mặt màng, hàn các mối tiếp
giáp giữa màng kín khí và các thiết bị quan trắc, ống hút chân không.
Máy
hàn có hai loại: máy hàn mối nối đôi và máy hàn đùn.
4.2.4.
Thiết bị quan trắc
4.2.4.1.
Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng
Thiết
bị đo phải có thang đo áp lực phù hợp với chiều sâu lắp đặt và áp lực gia tải.
Đầu đo phải được hiệu chuẩn trước khi lắp đặt.
Hệ
thống dây truyền tín hiệu phải đủ dài, không có mối nối.
CHÚ
THÍCH: Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng thường sử dụng loại đầu đo điện.
4.2.4.2.
Thiết bị đo chuyển vị ngang theo chiều sâu
Ống
dẫn hướng tiêu chuẩn có đường kính phù hợp với đầu đo nghiêng, chiều dài của
ống dẫn hướng phù hợp với chiều sâu lắp đặt theo hồ sơ thiết kế.
Ống
nối hai ống dẫn hướng phải đảm bảo kín và tạo sự liên tục của rãnh dẫn hướng.
Đầu
đo nghiêng phải được kiểm tra trước khi đo đảm bảo hoạt động bình thường và
định kỳ hiệu chuẩn 1 năm/lần.
4.2.4.3.
Đồng hồ đo áp suất
Đồng
hồ đo áp suất phải đo được áp lực chân không trong môi trường khí nước, áp lực
chân không không nhỏ hơn 0,1 Mpa, khoảng đo không nhỏ hơn 0,02 Mpa. Trước khi
lắp đặt, đồng hồ phải có chứng chỉ hiệu chuẩn.
Ngoài
các thiết bị quy định tại 4.2.4.1; 4.2.4.2; 4.2.4.3, các thiết bị quan trắc
trong quá trình thi công khác như đo lún bề mặt, đo lún theo độ sâu, đo chuyển
dịch ngang trên mặt về chủng loại, số lượng, bố trí phải tuân thủ theo yêu cầu
thiết kế.
5. Thi công
Trình
tự thi công xử lý nền bằng biện pháp cố kết chân không được thực hiện theo các
bước sau:
Bước
1: Chuẩn bị thi công;
Bước
2: Thi công lớp vải địa kỹ thuật ngăn cách;
Bước
3: Thi công lớp đệm cát thoát nước ngang và hệ thống thoát nước bề mặt;
Bước
4: Thi công cắm bấc thấm, hào kín khí hoặc tường kín khí (theo thiết kế);
Bước
5: Thi công hệ thống thoát nước ngang và đồng hồ đo áp lực chân không;
Bước
6: Thi công hệ thống quan trắc;
Bước
7: Thi công lớp màng kín khí;
Bước
8: Thi công hệ thống gia tải chân không;
Bước
9: Thi công lớp bù lún và gia tải thêm.
Bước
10: Kết thúc chạy chân không và dỡ tải.
Quá
trình thi công hệ thống gia tải chân không, tùy theo điều kiện cụ thể tư vấn
thiết kế có thể kết hợp chất tải thêm theo những trường hợp dưới đây:
Trường
hợp 1: Áp lực chân không lớn hơn hoặc
bằng giá trị tải trọng thiết kế.
Trường
hợp này chỉ cần đắp lớp bù lún theo thiết kế mà không cần chất tải thêm. Trình
tự đắp lớp bù lún xem 5.9.1.
Trình
tự thi công hệ thống gia tải chân không thực hiện theo sơ đồ gia tải như hình
3.
Hình 3- Sơ đồ gia tải khi áp lực chân không lớn hơn
hoặc bằng giá trị tải trọng thiết kế
Trường
hợp 2: Áp lực chân không nhỏ hơn giá
trị tải trọng thiết kế.
Trường
hợp này, ngoài việc đắp lớp bù lún theo thiết kế thì cần kết hợp chất tải thêm
để thỏa mãn điều kiện áp lực chân không cộng tải trọng chất thêm lớn hơn hoặc
bằng tải trọng thiết kế. Trình tự gia tải thêm xem 5.9.2.
Trình
tự thi công hệ thống gia tải chân không thực hiện theo sơ đồ gia tải như hình
4.
Hình 4 - Sơ đồ gia tải khi áp lực chân không nhỏ hơn
giá trị tải trọng thiết kế
Trường
hợp 3: Áp lực chân không lớn hơn hoặc
bằng giá trị tải trọng thiết kế nhưng thời gian xử lý nền và độ lún dư không
thỏa mãn thiết kế.
Trường
hợp này, ngoài việc đắp lớp bù lún theo thiết kế thì cần kết hợp chất tải thêm
để thỏa mãn điều kiện thời gian xử lý nền và độ lún dư theo thiết kế. Trình tự
gia tải thêm xem 5.9.2.
Trình
tự thi công hệ thống gia tải chân không thực hiện theo sơ đồ gia tải như hình
5.
Hình 5 - Sơ đồ gia tải áp lực khi áp lực chân không
lớn hơn hoặc bằng giá trị tải trọng thiết kế nhưng thời gian xử lý nền và độ
lún dư không thỏa mãn thiết kế
CHÚ
THÍCH: Quá trình đắp lớp bù lún và chất tải thêm (nếu có) có thể được tiến hành
liên tục đến cao độ thiết kế nhờ tận dụng sự gia tăng sức kháng cắt của đất nền
dưới tác dụng của áp lực chân không. Trong quá trình đắp, cần theo dõi liên tục
tốc độ lún và chuyển vị ngang của nền để có biện pháp xử lý đảm bảo độ ổn định
của nền đắp trong trường hợp tốc độ lún mặt và chuyển vị ngang vượt quá giới
hạn cho phép.
5.1.
Công tác chuẩn bị thi công
5.1.1.
Trước khi khởi công hạng mục thi công
nền công trình, phải thị sát hiện trường, phải nghiên cứu tìm hiểu kỹ hồ sơ
thiết kế và lập hồ sơ thiết kế tổ chức thi công chi tiết, trong đó phải qui
định giải pháp phân phối đất chi tiết (đất đào ra chuyển đến đâu hoặc đổ đi
đâu; đất đắp lấy ở đâu), phải xác định các loại máy móc và thiết bị thi công
thích hợp tương ứng cho từng đoạn nền công trình, phải qui định các giải pháp
bảo đảm chất lượng, bảo vệ môi trường và an toàn lao động.
5.1.2.
Trước khi khởi công thi công phải có
đường tạm đủ điều kiện cho xe, máy đi lại, hoạt động trong mọi thời tiết. Đường
tạm và sự hoạt động của xe, máy trên đường tạm không được gây tác động xấu đến
hoạt động của các đường hiện có, gây ách tắc hoặc mất an toàn, gây tác động xấu
đến các công trình khác, đến việc canh tác và sinh hoạt của dân cư trong vùng
lân cận.
5.1.3.
Trước khi thi công công trình phải có
các cơ sở thí nghiệm về vật liệu phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng thi
công.
5.1.4.
Phải chuẩn bị đủ lực lượng xe, máy,
thiết bị thi công tương ứng với yêu cầu và tiến độ trong bản thiết kế tổ chức
thi công đã được duyệt, cần bố trí đủ nhà xưởng và lực lượng bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công. Khuyến khích sử dụng xe, máy thiết bị thi
công tiên tiến, hiện đại.
5.1.5.
Chuẩn bị hiện trường thi công.
5.1.5.1.
Khôi phục và cố định các cọc định vị
trí các hạng mục theo hồ sơ thiết kế.
Công
việc này phải đạt được các yêu cầu quy định tương ứng với mục đích khôi phục
các mốc và cọc định vị trên thực địa để lập thiết kế bản vẽ thi công.
5.1.5.2.
Cùng với việc khôi phục mốc để phục
vụ cho quá trình thi công sau này cần phải tiến hành bổ sung thêm lưới trắc địa
khống chế mặt bằng và khống chế độ cao (lưới khống chế đo vẽ) cụ thể là bổ sung
các mốc (tọa độ, độ cao) theo hồ sơ thiết kế.
Mức
độ chính xác về đo đạc và các chỉ tiêu kỹ thuật khi thực hiện lưới khống chế đo
vẽ này phải tương ứng với yêu cầu đo vẽ địa hình theo các quy định hiện hành.
5.1.5.3. Khi khôi phục mốc đồng thời phải xác định rõ phạm vi
giải phóng mặt bằng để phục vụ thi công công trình.
5.1.5.4.
Định vị các điểm đặc trưng
Trước
khi thi công phải kiểm tra từng mặt cắt thiết kế trên thực địa và dựa vào đó để
cố định (bằng cọc hoặc cọc tiêu) các vị trí đặc trưng của các hạng mục trên
thực địa nhằm bảo đảm thi công các hạng mục đúng với hình dạng kích thước thiết
kế.
Các
cọc hoặc cọc tiêu phải dễ nhận biết và được bảo vệ tốt trong suốt quá trình thi
công. Khoảng cách dọc giữa các cọc tiêu tại hiện trường không được quá 50 m trên
đường thẳng và 10 m trên đường cong.
5.1.5.5.
Bảo đảm thoát nước hiện trường thi
công
Trước
và trong quá trình thi công phải luôn có các biện pháp thoát nước hiện trường
(kể cả đối với nước mặt và nước ngầm) để tạo thuận lợi cho việc bảo đảm tiến độ
và chất lượng thi công, đồng thời không để nước ảnh hưởng đến dân cư lân cận.
Khi
cần thiết phải làm thêm các công trình thoát nước tạm để thoát nước hiện trường
thi công, không để nước đọng lại.
5.1.5.6.
Dọn dẹp mặt bằng thi công
Trước
khi thi công các hạng mục, cần phải dọn dẹp cây cỏ, bóc các lớp đất hữu cơ và
dọn dẹp các chướng ngại vật trong phạm vi thi công với các yêu cầu cụ thể sau
đây:
- Phải
bóc sạch lớp đất bề mặt, lớp đất hữu cơ, rẫy sạch có trong phạm vi thi công.
Nên trù liệu việc tận dụng đất hữu cơ bóc ra cho các khâu công việc hoàn thiện
các hạng mục sau này.
- Trong
quá trình dọn dẹp mặt bằng biện pháp đổ bỏ hoặc tiêu hủy các phế thải phải tuân
thủ pháp luật và các quy định ở địa phương, không được để ảnh hưởng đến dân cư
và các công trình lân cận. Nếu chỗ đổ phế thải nằm ngoài phạm vi chỉ giới giải
phóng mặt bằng thì phải có sự cho phép của chính quyền địa phương.
5.2.
Thi công trải vải địa kỹ thuật ngăn cách
- Trải
vải địa kỹ thuật ngăn cách, phải căn cứ vào chiều rộng vải và kích thước nền đường,
bãi để trải dọc hoặc ngang vải sao cho đường khâu vải là ngắn nhất hai mép vải
chồng lên nhau trong khoảng từ 5 cm đến 10 cm.
- Nối
vải phải khâu bằng máy, lực kéo giật mối nối quy định tại bảng 3 và tham khảo
phụ lục C.
5.3.
Thi công lớp đệm cát thoát nước ngang và hệ thống thoát nước mặt
5.3.1.
Thi công lớp đệm cát thoát nước ngang
Phải
thi công tầng đệm cát thoát nước trước thi công cắm bấc thấm để tạo điều kiện
cho thiết bị thi công cắm bấc thấm làm việc trên nền đất yếu.
Mái
taluy của tầng đệm cát thoát nước phải được thi công sau khi thi công cắm bấc
thấm và trước khi đắp gia tải.
Việc
thi công đắp tầng đệm cát thoát nước phải tuân theo các quy định của hồ sơ
thiết kế. Quá trình đắp nền đường, chiều dày mỗi lớp thi công không lớn hơn 30
cm. Độ chặt đầm nén của lớp đệm cát phải thỏa mãn hai điều kiện tại 4.1.1.
CHÚ
THÍCH 1: Trong trường hợp đắp lớp cát bù lún trước khi thi công tầng đệm cát
thoát nước. Lớp bù lún phải được thi công từng lớp đảm bảo yêu cầu về vật liệu,
chiều dày và độ chặt theo quy định của hồ sơ thiết kế.
CHÚ
THÍCH 2: Tốc độ đắp gia tải phụ thuộc vào các đặc trưng cơ lý của nền đất yếu.
5.3.2.
Thi công hệ thống thoát nước mặt
Việc
thi công hệ thống thoát nước mặt phải tuân theo các quy định của hồ sơ thiết
kế.
5.4.
Thi công cắm bấc thấm, thi công hào kín khí hoặc tường kín khí
5.4.1.
Thi công cắm bấc thấm
5.4.1.1.
Thiết kế sơ đồ thi công cắm bấc thấm
Trước
khi thi công cắm bấc thấm phải thiết kế trước sơ đồ đi chuyển làm việc của máy
cắm bấc thấm trên mặt bằng của tầng đệm cát theo nguyên tắc:
- Khi
di chuyển, máy không được đè lên những đầu bấc thấm đã thi công;
- Hành
trình di chuyển của máy là ít nhất.
5.4.1.2.
Thi công thí điểm cắm bấc thấm
Trước
khi thi công chính thức, đơn vị thi công phải tổ chức thi công thí điểm trên
một phạm vi đủ để máy di chuyển và thực hiện từ hai lần đến ba lần các thao tác
cắm bấc thấm. Vị trí thí điểm phải đảm bảo nằm tại hoặc lân cận với vị trí lỗ
khoan, xuyên hoặc cắt cánh trong hồ sơ thiết kế (theo tài liệu khảo sát địa
chất công trình).
Trình
tự thi công thí điểm, gồm:
a) Thi
công tầng đệm cát trong phạm vi thí điểm cắm bấc thấm quy định tại 5.3.1.
b) Thi
công cắm bấc thấm quy định tại 5.4.1.
Trong
quá trình thi công thí điểm phải tiến hành kiểm tra các thao tác thi công tại
mỗi vị trí cắm bấc thấm bao gồm: vị trí trên mặt bằng; độ thẳng đứng; độ sâu;
tốc độ cắm bấc thấm; tốc độ rút lên; lực cắm của máy cắm bấc thấm theo chiều
sâu thiết kế bấc thấm.
Thi
công thí điểm đạt yêu cầu thì mới được phép tiến hành thi công đại trà.
CHÚ
THÍCH: Khi có sự sai khác về chiều sâu cắm bấc thấm phải tiến hành điều chỉnh
hồ sơ thiết kế trước khi thi công đại trà.
5.4.1.3.
Thi công cắm bấc thấm theo trình tự như sau:
- Định
vị tất cả các điểm sẽ phải cắm bấc thấm bằng máy đo đạc thông thường theo hàng
dọc và hàng ngang đúng với đồ án thiết kế, đánh dấu vị trí định vị; công việc
này cần làm cho từng ca máy.
- Đưa
máy cắm bấc thấm vào vị trí theo đúng hành trình đã được vạch ra ở sơ đồ di
chuyển làm việc (xem 5.4.1.1). Xác định vạch xuất phát trên trục tâm để tính
chiều dài bấc thấm được cắm vào đất; kiểm tra độ thẳng đứng của trục tâm theo
dây dọi treo hoặc thiết bị con lắc đặt trên giá.
- Lắp
bấc thấm vào trục tâm và điều khiển máy đưa đầu trục tâm đến vị trí đặt bấc.
Gắn đầu neo vào đầu bấc thấm với chiều dài bấc được gập lại không nhỏ hơn 30 cm
và được ghim bằng ghim thép.
- Cắm
trục tâm đã được lắp bấc thấm đến độ sâu thiết kế với tốc độ đều trong phạm vi
từ 0,15 m/s đến 0,6 m/s.
- Kết
thúc quá trình cắm bấc, ghi lại lực cắm của máy cắm;
- Kéo
trục tâm lên (lúc này đầu neo sẽ giữ bấc thấm lại trong đất);
- Khi
trục tâm được kéo lên hết dùng kéo cắt đứt bấc thấm sao cho phần bấc thấm nhô
lên trên lớp đệm cát không nhỏ hơn 20 cm khi sử dụng tầng đệm cát thoát nước.
Khi sử dụng bản thoát nước ngang, chiều dài của bấc thấm phải chồng lấn hết bề
rộng của bản thấm ngang và dư ra 20 cm.
- Gập
phần bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát tránh để cho các vật liệu xâm nhập vào
bấc thấm.
- Quá
trình lại bắt đầu từ đầu đối với một vị trí cắm bấc thấm tiếp theo.
5.4.1.4.
Nối bấc thấm
Trong
quá trình thi công nếu hết một cuộn bấc thấm thì cho phép được nối bấc thấm với
cuộn tiếp theo. Khi nối, hai đầu bấc thấm phải chồng lên nhau không nhỏ hơn 30
cm và được ghim chặt bằng ghim thép. Để đảm bảo kiểm soát chất lượng về tính
liên tục của bấc thấm tại các vị trí nối bấc, trước khi thi công cắm bấc phải
tiến hành thiết kế và kiểm tra mối nối quy định tại bảng 2, các chỉ tiêu sau:
- Lực
kéo đứt mối nối không nhỏ hơn 1,6 kN theo ASTM D 4595;
- Khả
năng thoát nước tại áp lực 300 kPa tại gradien thủy lực i = 0,5 từ 60 x 10-6
đến 80 x 10-6 m3/s theo ASTM D 4716.
5.4.1.5.
Trong trường hợp trên tầng đất yếu có
một lớp tương đối cứng, máy cắm bấc thấm không cắm trục tâm xuyên qua. Hồ sơ
thiết kế phải có biện pháp xử lý lớp đất này trước khi thi công đắp tầng đệm
cát.
5.4.1.6.
Trường hợp đang thi công cắm bấc thấm
chưa đến độ sâu, nhưng gặp trở ngại không cắm tiếp được thì cần kịp thời xin ý
kiến theo quy định để cho phép dừng tại đó và định vị trí ấn bấc thấm sang chỗ
lân cận trong vòng 30 cm.
5.4.1.7.
Phải vẽ sơ đồ và ghi chép chi tiết
mỗi lần cắm bấc thấm về: vị trí; chiều sâu; thời điểm thi công và các sự cố xảy
ra trong quá trình thi công.
5.4.1.8.
Sau khi cắm bấc thấm xong, phải dọn
sạch các mảnh vụn bấc thấm và mọi chất thải khác rơi vãi trên mặt bằng tiến
hành đắp lớp cát thoát nước tiếp theo nhằm phủ kín bấc thấm đến cao độ thiết kế
(xem 5.3.1).
5.4.2.
Thi công hào kín khí
Định
vị vị trí hệ thống hào kín khí theo hồ sơ thiết kế.
Đào
hào kín khí bằng máy thi công đảm bảo kích thước hình học theo hồ sơ thiết kế.
Trải
vải địa kỹ thuật và màng kín khí phủ kín phần mái dốc hào kín khí biên của khu
vực xử lý.
Lấp
hào kín khí bằng vật liệu được chèn chặt đảm bảo độ kín khí, áp suất chân không
đạt từ 70 đến 80 kPa được kiểm tra bằng quá trình chạy thử hệ thống gia tải
bằng chân không.
CHÚ
THÍCH: Khi sử dụng tường kín khí thay cho hào kín khí xem 5.4.3.
5.4.3.
Thi công tường kín khí
Trong
điều kiện nền đất có lớp cát nằm trên bề mặt dày và trong lớp đất yếu cần phải
xử lý đảm bảo kín khí sử dụng tường sét hoặc tường bản thép.
Chất
lượng thi công tường sét hoặc tường bản thép sẽ được kiểm tra bằng quá trình
chạy thử hệ thống gia tải bằng chân không với áp suất chân không đạt từ 70 kPa
đến 80 kPa.
CHÚ
THÍCH: công nghệ thi công tường sét hoặc tường bản thép, tấm composite theo hồ
sơ thiết kế có quy định riêng.
5.4.3.1.
Thi công tường sét
Thiết
bị thi công tường sét thông thường là loại máy khoan xoay kết hợp với phun trộn
và di chuyển dễ dàng trong quá trình thi công.
Thiết
bị thi công tường sét phải tạo ra các cột đất với chiều sâu và đường kính phù
hợp với yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
Định
vị vị trí của trụ đất theo hồ sơ thiết kế.
Thi
công tường sét theo hình thức cuốn chiếu, không để thiết bị di chuyển trên các
cột đất đã thi công.
Tường
sét được thi công đảm bảo theo đúng thiết kế về vị trí, chiều dày và chiều sâu.
Hệ số thấm của vật liệu tường sét cần được xác định bằng cách lấy mẫu tại những
độ sâu khác nhau. Tường sét có thành phần hạt sét không nhỏ hơn 15 % và hệ số
thấm không lớn hơn 10-5 cm/s.
5.4.3.2.
Thi công tường bản thép, tấm
composite
Thiết
bị thi công tường bản thép, tấm composite thông thường phải sử dụng loại máy
thi công có khả năng ép các bản thép, tấm composite di chuyển dễ dàng trong quá
trình thi công.
Thiết
bị thi công tường bản thép, tấm composite phải tạo ra hàng bản thép, hàng tấm
composite với chiều sâu phù hợp với yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
Định
vị vị trí các vị trí của bản thép, tấm composite theo hồ sơ thiết kế.
Thi
công ép bản thép, tấm composite theo hình thức cuốn chiếu, không để thiết bị di
chuyển trên các bản thép đã thi công.
5.5.
Thi công hệ thống thoát nước ngang và đồng hồ đo áp lực chân không
5.5.1.
Thi công hệ thống thoát nước ngang
Định
vị mạng lưới hệ thống thoát nước ngang và ống hút nối với máy bơm theo hồ sơ
thiết kế.
Tùy
theo hồ sơ thiết kế sử dụng ống hút thoát nước ngang và có sử dụng thêm bản
thoát nước ngang, các bước thi công tuân thủ như sau:
5.5.1.1.
Thi công bản thoát nước ngang
Rải
bản thoát nước ngang theo hồ sơ thiết kế.
Kết
nối bấc thấm đứng với bản thoát nước ngang theo hồ sơ thiết kế. Tại chỗ kết nối
sử dụng ghim giữ đảm bảo chống xê dịch trong quá trình thi công các lớp vật
liệu đắp bên trên.
CHÚ
THÍCH: Trong trường hợp phải nối bản thoát nước ngang, chiều dài chồng lấn
không nhỏ hơn 30 cm và không để các vật liệu xâm nhập vào trong bản thoát nước
ngang, xem phụ lục D.
Rải
tăng cường bản thoát nước ngang để nối các bản thoát nước ngang cắt qua rãnh
vật liệu thô theo hồ sơ thiết kế.
5.5.1.2.
Thi công hệ thống ống hút thoát nước ngang
Trước
khi lắp đặt ống thoát nước ngang và ống hút cần kiểm tra sơ bộ ống không bị
dập, bẹp hay tắc.
Đào
rãnh sâu khoảng 20 cm theo mạng lưới định vị trong lớp đệm cát thoát nước đảm
bảo sao cho hệ thống ống hút thoát nước nằm trong lớp đệm cát.
CHÚ
THÍCH 1: Khi có sử dụng bản thoát nước ngang nên bố trí tối đa diện tiếp xúc
giữa bản thoát nước ngang với ống hút thoát nước ngang nhằm tăng hiệu quả thoát
nước trong quá trình bơm hút chân không.
CHÚ
THÍCH 2: Trong quá trình đào rãnh không được làm hỏng đầu bấc thấm.
Rải
và kết nối hệ thống ống hút thoát nước ngang và ống hút nối với máy bơm.
Ống
hút thoát nước ngang phải đảm bảo chất lượng, xem 4.1.5.
Nối
các ống hút thoát nước ngang bằng các đầu nối, các đầu nối phải đảm bảo chất
lượng xem 4.1.5.
Lấp
rãnh bằng vật liệu hạt thô thoát nước tốt như: cát thô hoặc sỏi, đá dăm...
Tại
các mối nối giữa ống hút thoát nước ngang và đầu nối ống phải có dây thít bằng
nhựa hoặc bằng thép đảm bảo kín khít và không bị tuột trong suốt quá trình thi
công. Chiều dài mối nối không nhỏ hơn 100mm.
Trong
quá trình rải ống và nối ống không được để các vật liệu xâm nhập vào bên trong hệ
thống đường ống gây tắc ống trong quá trình bơm hút.
5.5.2.
Lắp đặt đồng hồ đo áp suất chân không
Lắp
đặt hệ thống đồng hồ đo áp suất chân không với hệ thống thoát nước ngang và ống
bơm theo hồ sơ thiết kế. Số lượng đồng hồ đảm bảo có thể theo dõi áp suất chân
không dưới màng kín khí đồng đều tại các vị trí xử lý.
Đồng
hồ cần được kiểm tra và kiểm định trước khi lắp đặt.
Tại
các vị trí nối đồng hồ vào hệ thống bơm hút, cần đảm bảo kín khí.
Trong
quá trình chạy bơm chân không cần kiểm tra định kì, đảm bảo đồng hồ chạy đúng
và ổn định.
5.6.
Thi công hệ thống quan trắc
5.6.1.
Thi công hệ thống mốc quan trắc lún
Số
lượng, kích thước và vị trí của hệ thống mốc quan trắc lún thi công theo quy
định của hồ sơ thiết kế.
- Kiểm
tra kích thước bàn đo lún trước khi thi công;
- Định
vị vị trí đặt bàn đo lún;
- Lắp
đặt bàn đo lún, đảm bảo bàn lún được đặt bằng và cố định chắc chắn, không bị xê
dịch khi lấp cát;
- Đo
xác định các giá trị ban đầu.
5.6.2.
Thi công hệ thống quan trắc chuyển vị ngang trên mặt
Số
lượng, kích thước và vị trí của hệ thống quan trắc mốc chuyển vị ngang thi công
theo quy định của hồ sơ thiết kế.
-
Kiểm tra kích thước cọc mốc trước khi thi công;
- Định
vị vị trí đặt mốc đo chuyển vị;
- Cắm
mốc đo chuyển vị;
- Đo
xác định các giá trị ban đầu.
5.6.3.
Thi công hệ thống quan trắc chuyển vị ngang theo chiều sâu
Số
lượng, chiều sâu và vị trí của hệ thống quan trắc chuyển vị ngang theo chiều
sâu thi công theo hồ sơ thiết kế.
- Kiểm
tra thiết bị đo chuyển vị ngang trước khi thi công;
- Định
vị vị trí đặt thiết bị;
- Khoan
tạo lỗ;
- Lắp
đặt thiết bị;
- Đo
xác định giá trị ban đầu.
5.6.4.
Thi công hệ thống thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng
Số
lượng, chiều sâu và vị trí của hệ thống thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng thi
công theo hồ sơ thiết kế.
-
Kiểm tra thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng trước khi thi công;
- Định
vị vị trí đặt thiết bị;
- Khoan
tạo lỗ;
- Lắp
đặt thiết bị;
- Đo
xác định giá trị ban đầu.
5.6.5.
Chế độ quan trắc
5.6.5.1.
Quan trắc lún
- Trong
gia đoạn gia tải: chu kỳ quan trắc một ngày một lần.
- Trong
gia đoạn chờ cố kết chu kỳ quan trắc hai ngày một lần cho tuần đầu tiên; bốn
ngày một lần cho tuần thứ hai; bảy ngày một lần cho trong hai tháng tiếp theo;
mười bốn ngày một lần cho các tháng còn lại đến khi kết thúc.
- Để
kết thúc gia tải, trong tháng cuối của quá trình gia tải, chu kỳ quan trắc từ 1
đến 3 ngày/lần trong 1 tháng.
- Mức
độ chính xác yêu cầu phải đến milimet (mm).
CHÚ
THÍCH: lập trạng thái 0 trước khi đắp nền - Sau khi lắp đặt xong các thiết bị
quan trắc phải quan trắc ngay trong một số ngày để xác định trạng thái 0 của
các thiết bị quan trắc ứng với trạng thái đất yếu trước khi chịu tải. Nếu sau
một số ngày số đọc ở các thiết bị quan trắc không đổi mới được đắp nền và
chuyển sang giai đoạn quan trắc chính thức.
Nếu
thấy cần thiết có thể yêu cầu quan trắc hàng tháng cho đến hết thời gian bảo
hành và bàn giao cho phía quản lý khai thác đường cả hệ thống quan trắc.
5.6.5.2.
Quan trắc chuyển vị ngang trên mặt
- Giai
đoạn và chu kỳ quan trắc chuyển vị ngang trên mặt được tiến hành đồng thời với
quan trắc lún (xem 5.6.5.1).
- Độ
chính xác của máy toàn đạc phải bảo đảm sai số về đo cự ly là ± 5 mm, về đo góc
là ± 2,5".
5.6.5.3.
Quan trắc chuyển vị ngang theo chiều sâu
-
Giai đoạn và chu kỳ quan trắc chuyển vị ngang theo chiều sâu được tiến hành
đồng thời với quan trắc lún (xem mục 5.6.5.1).
- Độ
chính xác của thiết bị đo không nhỏ hơn 1,0 % mm.
5.6.5.4.
Quan trắc áp lực nước lỗ rỗng
-
Giai đoạn và chu kỳ quan trắc áp lực nước lỗ rỗng được tiến hành đồng thời với
quan trắc lún (xem 5.6.5.1).
- Độ
chính xác của thiết bị đo phụ thuộc vào chiều sâu lắp đặt đầu đo nhưng không
lớn hơn 0,5 kPa.
5.6.5.5.
Quan trắc áp suất chân không
Tần
suất quan trắc áp suất chân không tại các đồng đo áp suất:
- Chạy
thử hệ thống gia tải chân không: 1 lần/ngày;
- Đắp
gia tải: 1 lần/ngày;
- Quá
trình gia tải: Tuần đầu tiên 1 lần/ngày; tuần thứ hai đến hết giai đoạn cố kết
2 lần/tuần;
-
Trước khi dỡ tải: trong 20 ngày cuối, 1 lần /2 ngày.
5.7.
Thi công lớp màng kín khí
5.7.1.
Các yêu cầu chung
Trước
khi trải vải địa kỹ thuật và màng kín khí, mặt bằng thi công phải tương đối
bằng phẳng, khô và dọn sạch những vật sắc nhọn.
Màng
kín khí có thể được hàn, dán để liên kết từ các tấm nhỏ trong nhà máy sản xuất
thành tấm lớn bằng kích thước thiết kế cho từng khu vực xử lý, sau đó vận
chuyển ra công trường để trải lắp. Phương pháp này giúp kiểm soát được chất
lượng từ trong nhà máy.
Màng
kín khí cần kiểm tra cẩn thận, thỏa mãn các yêu cầu tại 4.1.4.
Để
nối các tấm màng kín khí, phương pháp hàn nóng được sử dụng đối với loại màng
nhựa HDPE và phương pháp dán sử dụng để nối màng kín khí đối với màng PVC.
Vải
địa kỹ thuật có tác dụng bảo vệ lớp màng kín khí thỏa mãn yêu cầu tại 4.1.3.2.
Vải
địa kỹ thuật và màng kín khí phải phủ kín hết bề rộng của hào kín khí, tường
kín khí (nếu có) theo hồ sơ thiết kế.
CHÚ
THÍCH: Khi thi công màng kín khí, có thể thi công song song tường kín khí, hào
kín khí.
5.7.2.
Thi công vải địa kỹ thuật dưới màng kín khí
Trải
vải địa kỹ thuật hai mép vải chồng lên nhau trong khoảng từ 50 mm đến 100 mm.
Phải căn cứ vào chiều rộng vải và kích thước nền đường để trải dọc hoặc ngang
vải sao cho đường khâu vải là ngắn nhất.
Các
tấm vải địa kỹ thuật phải được khâu nối bằng máy khâu chuyên dụng. Lực kéo đứt
mối nối không nhỏ hơn 50 % lực kéo đứt của vải (ASTM D 4884). Dạng đường may
tham khảo phụ lục D.
5.7.3.
Thi công màng kín khí
5.7.3.1.
Trải màn kín khí
Các
tấm màng kín khí được trải với khoảng chồng mí không nhỏ hơn 100 mm.
Trong
suốt quá trình trải màng kín khí phải kiểm tra để phát hiện các vị trí lỗi bằng
mắt. Các vị trí lỗi phải được đánh dấu trên màng kín khí và được xử lý kín khí
theo 5.7.3.3 và 5.7.3.5.
Để
tránh màng kín khí bị ảnh hưởng bởi gió, mỗi dãy phải được đè xuống bằng bao
cát trong suốt quá trình trải.
CHÚ
THÍCH: Phải có biện pháp bảo vệ chống làm hư hỏng màng kín khí trong suốt quá
trình thi công trải màng kín khí, trải vải địa kỹ thuật trên màng khí. Không
cho các phương tiện vận chuyển chạy trên khu vực trải màng.
5.7.3.2.
Hàn màng kín khí
Bắt
đầu mỗi ngày, trước khi hàn màng kín khí phải kiểm tra các máy hàn để đảm bảo
làm việc tốt.
Trước
khi hàn nối phải kiểm tra phần chồng mí của màng kín khí đảm bảo không bị cong
vênh. Vị trí chồng mí lên nhau phẳng và không nhăn, sạch và không ẩm ướt.
CHÚ
THÍCH: Công tác hàn nối không được thực hiện khi trời mưa.
Mối
hàn đôi sử dụng máy hàn bán tự động. Các mối hàn nối đôi được sử dụng để nối
các cuộn màng kín khí, xem hình 6.
Hình 6 - Sơ đồ mối hàn nối đôi
Các
mối hàn đùn được sử dụng để sửa chữa các vị trí lỗi của màng kín khí hoặc ở vị
trí thiết bị quan trắc xuyên qua hoặc những vị trí mà hàn đôi không đến được,
xem hình 7.
Hình 7 - Sơ đồ mối hàn đùn
Tại
các vị trí ống hút xuyên qua màng kín khí theo phương đứng và phương ngang các
mối hàn được hàn kín khí theo hình 8 và hình 9.
Hình 8- Sơ đồ mối hàn tại các mái dốc và ống hút nối
máy bơm.
Hình 9- Sơ đồ mối hàn tại các vị trí thiết bị quan
trắc
5.7.3.3.
Sửa chữa các vị trí lỗi trên màng kín khí bằng phương pháp hàn nóng
Các
vị trí lỗi trên màng kín khí phải đánh dấu đến hết phạm vi bị lỗi. Tùy theo
kích thước phần bị lỗi cắt miếng vá (màng kín khí) có kích thước hình chữ nhật
hoặc hình vuông phù hợp sao cho phần chồng mí nằm ngoài phạm vi đánh dấu không
nhỏ hơn 100 mm.
Miếng
vá và màng kín khí được hàn kín bằng máy hàn đùn, bề rộng của đường hàn đùn khoảng
30 mm.
5.7.3.4.
Dán màng kín khí
Trước
khi dán phải kiểm tra phần chồng mí của màng kín khí đảm bảo không bị cong
vênh. Vị trí chồng mí lên nhau phẳng và không nhăn, sạch và không ẩm ướt.
Bôi
keo dính tạo thành dải cách mép liên kết khoảng 300 mm, đặt lớp màng còn lại
lên trên. Bề rộng của dải keo dính không nhỏ hơn 50 mm. Sau đó dùng lu tay để
miết chặt 2 lớp vào nhau. Chờ liên kết khô và đạt cường độ. Các vết nối được
đánh dấu bằng sơn để dễ kiểm tra và kiểm soát trong quá trình thi công.
Keo dính
sử dụng là loại keo dính màng nhựa polyvinyl chloride thông thường.
Kiểm
tra sơ bộ các mối nối bằng mắt thường ngay sau khi dính nối.
Mối
nối được kiểm tra tổng thể trong quá trình chạy thử hệ thống bơm. Nếu phát hiện
ra rò rỉ tại các mối nối, sẽ được liên kết lại hoặc vá tùy điều kiện.
Tại
các vị trí ống xuyên qua màng kín khí theo phương đứng và phương ngang để tạo
được độ kín khí, phải chuẩn bị trước các ống nối. Các ống nối phải có kích
thước phù hợp với ống xuyên qua màng kín khí. Ống nối có thể được chế tạo từ
tấm màng kín khí.
Dán
nối màng kín khí với ống nối bằng keo dính màng nhựa polyvinyl chloride thông
thường. Phần còn lại nối giữa ống nối và ống xuyên qua màng kín khí dán bằng keo
và có gia cố thêm để đảm bảo kín khí trong quá trình gia tải và thi công đắp
các lớp vật liệu phía trên.
5.7.3.5.
Sửa chữa các vị trí lỗi trên màng kín khí bằng phương pháp dán
Tùy
kích thước vết rách, thủng mà lựa chọn miếng vá có kích thước phù hợp.
Miếng
vá có kích thước tối thiểu (50 x 50) mm (miếng hình vuông) hoặc đường kính 50
mm (miếng hình tròn)
Khoảng
an toàn từ mép miếng vá đến mép lỗ tối thiểu 50 mm.
Miếng
vá là màng nhựa cùng loại, đảm bảo các đặc tính kỹ thuật tương tự.
Mép
vết rách được lau sạch và khô, bôi lớp keo dính lên trên, đặt miếng vá vào vị
trí vết thủng sao cho vết thủng nằm ở chính giữa miếng vá. Dùng lu tay miết
miếng vá đến khi liên kết khô, đạt cường độ.
Đánh
dấu vị trí vá bằng sơn màu nổi để tiện theo dõi.
5.7.4.
Thi công vải địa kỹ thuật trên màng kín khí
Trường
hợp đắp lớp bù lún và chất tải thêm trong quá trình vận hành hệ thống chân
không thi cần trải lớp vải địa kỹ thuật bảo vệ trên màng kín khí. Trình tự thi
công và các quy định về vật liệu của vải địa kỹ thuật xem 4.1.3.2 và 5.7.2.
5.8.
Thi công hệ thống gia tải chân không
5.8.1.
Bố trí bơm hút chân không
Máy
bơm hút chân không được nối với ống hút, độ dài liên kết không nhỏ hơn 100mm.
Đầu
ống xả của bơm được đặt vào hệ thống kênh mương tiêu nước xung quanh, đảm bảo
sao cho chiều dài ống xả là nhỏ nhất.
Bơm
hút chân không được bố trí ở độ cao phù hợp theo bản vẽ thi công (có hai loại:
loại bơm đặt trên cạn và loại bơm đặt chìm trong nước).
Hệ
thống cáp điện phục vụ quá trình gia tải phải được bảo vệ và cắm biển báo để
tránh hư hỏng do công tác đắp nền đường.
Trong
quá trình bơm hút chân không phải đảm bảo duy trì cung cấp điện, tính đến tình
huống có thể mất điện thường xuyên ở khu vực công trình, trước khi thi công
phải chuẩn bị đủ máy phát điện ở công trường, để đảm bảo khi mất điện vẫn có
thể duy trì điện cho bơm chân không hoạt động liên tục.
5.8.2.
Bơm hút chân không
5.8.2.1.
Chạy thử hệ thống bơm chân không
Công
tác bơm hút chân không sẽ được bắt đầu sau khi tất cả các thiết bị quan trắc đã
được lắp đặt tại các vị trí chỉ định và đã được định chuẩn.
Trước
khi tiến hành hút chân không, phải kiểm tra các thiết bị như máy bơm, phải đạt
tiêu chuẩn mới có thể sử dụng; phải kiểm tra toàn bộ màng kín khí, nếu có lỗi
phải tiến hành xử lý, theo 5.7.3.3 và 5.7.3.5.
Thời
gian bơm khởi động từ 8 ngày đến 14 ngày để xử lý kín khí.
Quá
trình tăng áp suất chân không tuân thủ trong bảng 9.
Bảng 9 - Quy trình tăng áp suất chân không
Đợt
|
Thời gian duy trì
(Ngày)
|
Mức áp suất chân không
(kPa)
|
Từ
|
Đến
|
Từ
|
Đến
|
1
|
0
|
1
|
0
|
-20
|
2
|
2
|
3
|
-20
|
-40
|
3
|
3
|
4
|
-40
|
-60
|
4
|
5
|
8
|
-60
|
-70
|
Trong
quá trình tăng áp bơm chân không xử lý kín khí, áp lực chân không dưới màng ở
khu vực gia cố tăng lên. Thời gian bắt đầu tính gia tải chính thức khi áp lực
chân không dưới màng kín khí đạt tới và ổn định ở mức từ 80 kPa trở lên.
Trong
quá trình hút chân không, nếu bề mặt màng lọc xuất hiện lỗ rò, thì có thể hạ
cục bộ độ chân không dưới màng lọc, phải kiểm tra tỉ mỉ phát hiện ra và kịp
thời vá lại.
Nếu
sau khi bắt đầu hút chân không, độ chân không dưới màng trong khi giữ tải không
đạt tới 80 kPa. Cần bổ sung thêm bơm để nâng khả năng hút chân không lên, đồng
thời kiểm tra độ kín khí của hào kín khí và tường kín khí thông qua các đồng hồ
đo áp lực chân không, đảm bảo khả năng hút chân không trước gia tải đạt tới
hiệu quả thiết kế.
5.8.2.2.
Kiểm tra thoát khí và xử lý kín khí
Các
vị trí bị thoát khí phải được xử lý kín khí trong giai đoạn bơm khởi động thông
qua quan sát bằng mắt thường và hệ thống đồng hồ đo áp lực chân không.
Sử
dụng cùng loại vật liệu để dán các lỗ hoặc các vị trí rách khác bằng máy hàn hoặc
dán theo 5.7.3.3 và 5.7.3.5.
Định
kì kiểm tra ổn định áp qua các đồng hồ, kịp thời phát hiện vị trí rò rỉ và xử
lý (xem 5.6.5.5)
5.8.3.
Gia tải chân không
Quá
trình gia tải chân không được duy trì liên tục đến khi đạt độ cố kết theo yêu
cầu của hồ sơ thiết kế.
Trong
quá trình gia tải phải thường xuyên theo dõi áp lực của máy bơm để đảm bảo duy
trì áp lực hút liên tục.
Trong
quá trình gia tải chân không có kết hợp với đắp lớp bù lún và đắp gia tải thêm.
Việc thi công lớp bù lún và gia tải thêm tuân thủ theo 5.9.
CHÚ
THÍCH: phải có máy bơm dự phòng để thay thế khi máy bơm đang làm việc bị hỏng
hoặc phải bảo dưỡng trong quá trình vận hành.
5.9.
Thi công lớp bù lún và gia tải thêm
5.9.1.
Đắp lớp bù lún
5.9.1.1.
Sau khi tiến hành các bước thi công
từ 1 đến 8, hệ thống gia tải chân không hoạt động ổn định từ 7 ngày đến 10
ngày, tiến hành đắp lớp bù lún. Vật liệu đắp lớp bù lún nằm trên lớp màng kín
khí nên sử dụng cát đắp nền. Yêu cầu về vật liệu, độ chặt và trình tự thi công
theo hồ sơ thiết kế.
5.9.1.2.
Số liệu quan trắc lún theo chiều
thẳng đứng và quan trắc dịch chuyển ngang trên mặt của vừng đất yếu hai bên nền
đắp trong quá trình đắp nền và đắp gia tải thêm phải không vượt quá trị số quy
định dưới đây:
a) Tốc
độ lún ở đáy nền đắp tại trục tim của nền đường hoặc trong vùng xử lý không
được vượt quá 10 mm/ngày đêm.
b) Tốc
độ di chuyển ngang của các cọc đóng các mép nền đắp không được vượt quá 5 mm/ngày
đêm.
5.9.2.
Gia tải thêm
Trong
trường hợp sử dụng áp lực chân không có kết hợp với chất tải thêm, thời gian
gia tải phụ thuộc vào chiều cao đắp, theo từng trường hợp phải tuân thủ các yêu
cầu sau:
a) Đối
với đắp gia tải thêm:
Trước
khi đắp gia tải thêm, phải dọn sạch các vật liệu trên bề mặt màng kín khí có
khả năng làm thủng màng.
Trải
vải địa kỹ thuật bảo vệ lớp màng kín khí. Trình tự thi công và các quy định về
vật liệu của vải địa kỹ thuật (xem 4.1.3.2 và 5.7.2).
Vật
liệu đắp gia tải nên sử dụng loại vật liệu phù hợp với các kết cấu theo hồ sơ
thiết kế. Trình tự thi công và kiểm soát trong quá trình thi công tuân thủ theo
TCVN 9436 và 5.9.1.2.
b) Đối
với gia tải thêm bằng cột nước: Tạo các bờ bao theo hồ sơ thiết kế. Bơm nước
gia tải từng cấp theo hồ sơ thiết kế.
Trong
quá trình thi công đắp lớp gia tải thêm tốc độ lún và di chuyển ngang tuân thủ
5.9.1.2.
5.10.
Kết thúc chạy chân không và dỡ tải.
Kết
thúc chạy chân không khi độ cố kết tính toán từ kết quả quan trắc lún đạt yêu
cầu theo hồ sơ thiết kế (tham khảo một số phương pháp tính toán tại phụ lục B).
Tháo dỡ hệ thống bơm, dây điện, xử lý kênh mương. Với trường hợp có chất tải
thêm, việc dỡ tải phải tuân thủ theo qui trình để tránh hiện trạng giảm tải đột
ngột.
5.11.
Xử lý thoát khí trong quá trình gia tải chân không.
Trong
quá trình gia tải, khi gặp trường hợp áp lực đồng hồ tại khu vực quan trắc bị
giảm áp cần kiểm tra để tìm nguyên nhân.
Trường
hợp giảm áp do hở màng kín khí. Tiến hành kiểm tra xác định vị trí bị hở của
màng kín khí và tiến hành thi công hàn vá xem 5.7.3.3 và 5.7.3.5.
Trường
hợp giảm áp do hở hào kín khí hoặc tường kín khí. Tiến hành kiểm tra xác định
vị trí thoát khí và tiến hành thi công xem 5.4.2 và 5.4.3.
6. An toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi
công
6.1.
Quy định chung
6.1.1.
Trước khi thi công phải nghiên cứu kỹ
các điều kiện địa hình, hồ sơ địa chất, thủy văn tại chỗ và dự báo các diễn
biến thời tiết (mưa, bão…) có thể xảy ra để có biện pháp dự phòng nhằm bảo vệ
an toàn cho người, xe máy tài sản của dân cư ở các khu vực lân cận, phải có các
biện pháp hạn chế tác động xấu đến sinh thái và môi trường, hạn chế bụi và
tiếng ồn, bảo vệ cây cối vốn có; đặc biệt là phải có biện pháp xử lý thỏa đáng
các phế thải do thi công nền đường tạo ra (bao gồm cả đất đào thừa ra), không tùy
tiện đổ đất và phế thải, không được tùy tiện lấy vật liệu đắp gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên các khu vực lân cận.
6.1.2.
Các biện pháp đảm bảo an toàn lao
động phải dựa vào các văn bản pháp quy hiện hành hữu quan về bảo vệ sức khỏe,
phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh. Các biện pháp hạn chế tác động đến
môi trường phải dựa trên báo cáo đánh giá tác động môi trường với các nội dung
chi tiết quy định ở các văn bản pháp quy hiện hành đối với giai đoạn thi công
các dự án; đặc biệt nên chú trọng điều tra các tuyến đường ống ngầm, đường dây
điện, cáp quang ngầm trong phạm vi thi công.
6.1.3.
Phải bố trí các biển báo rõ ràng và
có sức thu hút sự chú ý để nhắc nhở mọi lực lượng thi công, dân cư lân cận và
người đi qua phạm vi thi công có ý thức tự bảo vệ.
6.2.
Các biện pháp bảo đảm an toàn thi công
6.2.1.
Phải có chiếu sáng nếu thi công về
đêm. Sử dụng mạng điện chung phải tuân thủ các quy định của ngành điện lực.
6.2.2.
Khi thi công đường tạm, cầu tạm phải
bố trí cảnh báo, biển báo hoặc người trực tiếp chỉ dẫn giao thông.
6.2.3.
Người tham gia thi công phải được
huấn luyện trước về các quy tắc đảm bảo an toàn lao động trong công việc cụ thể
của mình và phải mặc trang phục bảo hộ lao động khi vào hiện trường thi công.
Người phối hợp với máy phải tránh làm việc ngay trong phạm vi máy đang thao
tác.
6.2.4.
Giữa các máy cùng thi công phải chú
trọng giữ một khoảng cách đủ an toàn. Máy không được đi lại sát các rãnh, các
hố móng, sát mép ta luy và các chỗ nền kém ổn định.
6.2.5.
Máy chỉ được đào gần sát các thành
vách cách công trình nhân tạo một khoảng đủ để bảo vệ an toàn cho công trình,
khi đào lân cận các công trình này cần đặt biển cảnh báo.
6.2.6. Đào hố móng công trình hoặc đào các hào thoát nước
phải có biện pháp đảm bảo vách hào ổn định (có mái dốc hoặc có cừ chống đỡ...)
tùy theo điều kiện địa chất, thủy văn và chiều sâu đào. Nếu đào dưới chân mái
taluy nền đường hoặc mái dốc thiên nhiên nên áp dụng biện pháp đào cách quãng
xen kẽ, đào một đoạn và xây xong móng công trình hoặc đào một đoạn đặt hào, ống
thoát nước xong, lấp lại rồi mới đào và thi công các đoạn xen kẽ còn lại. Nếu
đào móng hoặc hố đào sâu thì phải đặt biển cảnh báo, bố trí hàng rào phòng hộ
và phải theo dõi tình trạng biến động của bờ vách đào để có biện pháp xử lý kịp
thời, đổ đất đào móng không được ảnh hưởng đến sự ổn định của vách đào.
6.3.
Bảo vệ môi trường
6.3.1.
Phòng ngừa ô nhiễm đất, nguồn nước và xói lở đất
- Phải
cố gắng hạn chế và rút ngắn thời gian sử dụng đất phục vụ thi công;
- Không
được lấy đất, khai thác cát, đá tùy tiện như đã qui định tại 6.1 và ở những nơi
có dòng chảy dễ gây xói lở đất;
-
Các rãnh thoát nước tạm thời trong quá trình thi công không được cho chảy ra
ruộng vườn, hồ ao khác;
-
Trong quá trình thi công phải đổ bỏ, chôn lấp phế liệu, phế thải sinh hoạt tại
các nơi được phép của chính quyền địa phương, đặc biệt là phế thải có lẫn dầu
mỡ dễ gây ô nhiễm nguồn nước.
- Phải
kiểm soát tác động ảnh hưởng đối với các công trình lân cận trong quá trình thi
công. Nếu có động cần phải xem xét và đưa ra những giải pháp phù hợp.
6.3.2.
Phòng ngừa ô nhiễm khí thải và tiếng ồn
- Phải
có biện pháp hạn chế tiếng ồn và chấn động do thi công gây ra.
-
Phải trang bị cho cán bộ công nhân trực tiếp thi công các phương tiện hạn chế
tiếng ồn.
- Phải
có biện pháp hạn chế nguồn gây bụi, khí thải, cho xe, máy tham gia thi công và
vận chuyển đất hoặc vật liệu, đặc biệt là phải có biện pháp hạn chế đất rơi vãi
khi vận chuyển.
- Nên
đặt bãi đổ đất, đổ chứa vật liệu các loại ở phía cuối gió so với vùng dân cư
sinh sống.
6.3.
Bảo vệ sinh thái.
- Phải
có biện pháp bảo vệ các cây cối quý hiếm ngay từ trước khi thi công.
- Trong
quá trình thi công cấm tùy tiện chặt phá cây cối và săn bắn thú rừng.
- Phải
thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về bảo vệ động vật hoang dã và quý
hiếm.
- Thi
công nền đường qua rừng và vùng cây cối rậm rạp phải có các biện pháp phòng
cháy rừng và bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
6.3.4.
Bảo vệ di sản văn hóa
Trong
quá trình thi công phải tuân thủ các qui định của pháp luật về bảo vệ các di
sản văn hóa, di tích lịch sử; nếu phát hiện các di sản, cổ vật phải đình chỉ
thi công, giữ nguyên hiện trường và báo cáo với các cấp, các cơ quan có thẩm
quyền để xử lý.
7. Kiểm tra và nghiệm thu
7.1.
Kiểm tra trước thi công
Kiểm
tra thiết bị, vật liệu, mặt bằng thi công theo hồ sơ thiết kế (trong nhà máy và
trước khi đưa vào sử dụng ngoài công trường) (xem 5.1).
7.2.
Kiểm tra trong quá trình thi công
7.2.1.
Kiểm tra lớp vải địa kỹ thuật ngăn cách
Kiểm
tra chất lượng của vải địa kỹ thuật theo tần suất 10.000 m2 thí
nghiệm một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập. Khối lượng kiểm tra trung bình
1.000 m dài đường may mối nối vải thí nghiệm một mẫu theo bảng 3.
Kiểm
tra cao độ trải vải địa kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế.
7.2.2.
Kiểm tra tầng đệm cát thoát nước ngang và hệ thống thoát nước bề mặt
Kiểm
tra chất lượng cát đến công trường theo bảng 1.
Kiểm
tra chiều dày, cao độ của tầng đệm cát theo hồ sơ thiết kế.
Kiểm
tra chất lượng của cát thoát nước theo tần suất 500 m3 phải thí
nghiệm kiểm tra một lần.
Kiểm
tra độ chặt của tầng đệm cát theo hồ sơ thiết kế.
Kiểm
tra hệ thống thoát nước bề mặt bề kích thước hình học theo hồ sơ thiết kế.
7.2.3.
Kiểm tra thi công cắm bấc thấm, hào kín khí hoặc tường kín khí
Trong
quá trình thi công cắm bấc thấm, đối với mỗi lần cắm bấc thấm đều phải kiểm tra
các nội dung sau: Vị trí cắm bấc thấm; kiểm tra qua phương thẳng đứng của trục
tâm so với dây dọi; chiều dài bấc thấm; phần bấc thấm thừa ra trên mặt tầng đệm
cát; kết quả lực cắm của từng vị trí cắm bấc thấm tại thời điểm dừng cắm bấc
thấm.
Kiểm
tra chất lượng của bấc thấm theo tần suất 10.000 m dài thử nghiệm một mẫu hoặc
khi thay đổi lô hàng nhập theo bảng 2. Ngoài ra phải ghi lại chiều dài mỗi cuộn
bấc và quan sát bằng mắt xem bấc thấm có bị gẫy lõi không.
Kiểm
tra kích thước các đầu neo, ghim thép và các thao tác thử dụng cụ ghim thép,
mỗi ca máy kiểm tra một lần.
Kiểm
tra hào kín khí về kích thước hình học, vật liệu đắp trong hào kín khí theo hồ
sơ thiết kế.
Kiểm
tra tường kín khí về vật liệu, kích thước theo hồ sơ thiết kế. Đối với vật liệu
sét làm tường kín khí kiểm tra thành phần hạt, hệ số thấm quy định tại 5.4.3
với tần suất 250 m3 thử nghiệm một mẫu.
7.2.4.
Kiểm tra điều kiện địa chất công trình trước khi xử lý
Để
đánh giá được hiệu quả của xử lý nền, việc lựa chọn vị trí khoan lấy mẫu, thí
nghiệm hiện trường, chiều sâu lấy mẫu, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của mẫu
khoan và thí nghiệm hiện trường trước khi xử lý phải phù hợp với hồ sơ khảo sát
của giai đoạn thiết kế với các nội dung sau:
a) Khoan
lấy mẫu và thí nghiệm mẫu
- Khoan
xoay để lấy mẫu nguyên trạng và mẫu không nguyên trạng theo chiều sâu theo TCVN
9437.
- Thí
nghiệm mẫu nguyên trạng để đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý của nền đất
thông qua các thí nghiệm: độ ẩm tự nhiên; độ sệt; khối lượng thể tích tự nhiên;
hệ số rỗng; sức kháng cắt; áp lực tiền cố kết và hệ số cố kết...
Thí
nghiệm mẫu không nguyên dạng để đánh giá sự thay đổi trạng thái của nền đất tại
từng độ sâu.
b) Thí
nghiệm hiện trường
- Xuyên
tĩnh đo áp lực nước lỗ rỗng CPTu để đánh giá sự thay đổi của áp lực nước lỗ
rỗng, sức kháng xuyên đầu mũi, sức kháng ma sát của đất nền tại từng độ sâu.
- Thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong hố khoan để đánh giá sự thay đổi trạng thái
của đất nền tại từng độ sâu.
- Thí
nghiệm cắt cánh trong hố khoan để đánh giá sự thay đổi sức kháng cắt không
thoát nước của nền đất tại từng độ sâu.
Quá
trình thực hiện công tác này sau khi thi công cắm bấc thấm và trước khi thi
công hệ thống thoát nước ngang.
7.2.5.
Kiểm tra hệ thống thiết bị quan trắc
- Kiểm
tra vị trí, chiều sâu lắp đặt.
- Kiểm
tra thiết bị trước khi lắp đặt và hoạt động của thiết bị sau khi hoàn thành lắp
đặt.
- Kiểm
tra các số liệu ban đầu (trạng thái 0).
7.2.6.
Kiểm tra hệ thống ống hút thoát nước ngang và ống bơm hút và bản thoát nước
ngang
Kiểm
tra khoảng cách, chiều sâu bố trí hệ thống ống hút thoát nước ngang và bơm hút.
Kiểm
tra chất lượng của ống thoát nước và ống hút theo bảng 6 và 4.1.5.
Kiểm
tra chất lượng và mối nối của bản thoát nước ngang theo bảng 8 và phụ lục E.
Kiểm
tra mối nối các ống thoát nước và độ kín của hệ thống ống thông qua quá trình
bơm thử kín khí (xem 5.8.2.1).
7.2.7.
Kiểm tra màng kín khí
Kiểm
tra chất lượng của màng kín khí theo tần suất 10.000 m2 thí nghiệm
một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập theo bảng 7.
Kiểm
tra quan sát bằng mắt trong quá trình rải màng kín khí.
Kiểm
tra bằng mặt thường các mối hàn và mối dán tại các vị trí có lỗi hoặc mối nối
màng kín khí.
Kiểm
tra độ kín khí sau khi xử lý các vị trí lỗi thông qua quá trình bơm hút thử kín
khí/
7.2.8.
Kiểm tra độ kín khí khi bơm gia tải chân không
Kiểm
tra tình trạng hoạt động của máy bơm.
Kiểm
tra sự duy trì của áp lực chân không trong quá trình ra tải.
CHÚ
THÍCH: trong quá trình gia tải chờ lún, áp lực chân không tại vị trí nào đó bị
giảm cần phải kiểm tra nguyên nhân đưa ra giải pháp khắc phục kịp thời.
Trong
quá trình bơm gia tải chân không thường xuyên quan trắc đồng hồ áp lực, nếu bị
giảm áp phải tiến hành kiểm tra tìm nguyên nhân để khắc phục xem 5.11.
7.2.9.
Kiểm tra đắp lớp bù lún và đắp gia tải thêm
Kiểm
tra chất lượng vật liệu lớp bù lún theo hồ sơ thiết kế.
Kiểm
tra chiều dày, cao độ của lớp bù lún theo hồ sơ thiết kế.
Kiểm
tra độ chặt của lớp bù lún theo hồ sơ thiết kế.
7.3.
Kiểm tra và nghiệm thu sau khi hoàn thành
7.3.1.
Trước khi nghiệm thu nhà thầu phải
Tự
kiểm tra chất lượng các hạng mục thi công theo các qui định tại 7.1 và 7.2.
Nhà
thầu chuẩn bị đầy đủ và hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo đúng các thủ tục về
quản lý dự án. Trong đó đặc biệt phải chú ý đến các biên bản kiểm tra nghiệm
thu các hạng mục ẩn dấu và các biên bản kiểm tra chất lượng trong quá trình thi
công.
Phải
dọn sạch sẽ hiện trường thi công sau khi hoàn thành.
7.3.2.
Kiểm tra sau xử lý
Sau
khi xử lý nền, ngoài kết quả độ cố kết tính toán theo quy định của hồ sơ thiết
kế, phải tiến hành đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu cơ lý của nền đất
trước và sau khi xử lý của khu vực xử lý.
Thời
gian thực hiện công tác này nên tiến hành sau khi thi công dỡ tải khoảng 3 ngày
đến 5 ngày.
Theo
từng khu vực xử lý, tùy thuộc điều kiện địa chất công trình và kết quả quan trắc
để lựa chọn các vị trí và khối lượng lỗ khoan lấy mẫu thí nghiệm trong phòng và
thí nghiệm hiện trường.
Để
đánh giá được hiệu quả của xử lý nền, việc lựa chọn vị trí khoan lấy mẫu, thí
nghiệm hiện trường, chiều sâu lấy mẫu, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của mẫu
khoan và thí nghiệm hiện trường phải phù hợp với kiểm tra trước xử lý (xem
7.2.4) các nội dung sau:
a) Khoan
lấy mẫu và thí nghiệm mẫu
- Khoan
xoay để lấy mẫu nguyên trạng và mẫu không nguyên trạng theo chiều sâu theo TCVN
9437.
- Thí
nghiệm mẫu nguyên trạng để đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý của nền đất
thông qua các thí nghiệm: độ ẩm tự nhiên; độ sệt; khối lượng thể tích tự nhiên;
hệ số rỗng; sức kháng cắt; áp lực tiền cố kết và hệ số cố kết...
Thí
nghiệm mẫu không nguyên dạng để đánh giá sự thay đổi trạng thái của nền đất tại
từng độ sâu.
b) Thí
nghiệm hiện trường
- Xuyên
tĩnh đo áp lực nước lỗ rỗng CPTu để đánh giá sự thay đổi của áp lực nước lỗ
rỗng, sức kháng xuyên đầu mũi, sức kháng ma sát của đất nền tại từng độ sâu.
- Thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT trong hố khoan để đánh giá sự thay đổi trạng thái của
đất nền tại từng độ sâu.
- Thí
nghiệm cắt cánh trong hố khoan để đánh giá sự thay đổi sức kháng cắt không
thoát nước của nền đất tại từng độ sâu.
7.3.3.
Kiểm tra phục vụ cho việc nghiệm thu
- Kiểm
tra các biên bản đã thực hiện trong quá trình thi công.
- Kiểm
tra các yếu tố hình học của các lớp vải địa kỹ thuật ngăn cách; tầng đệm cát thoát
nước; bấc thấm; hệ thống thoát nước ngang; hào kín khí; tường kín khí, hệ thống
thiết bị quan trắc; lớp đắp bù lún; đắp gia tải thêm theo hồ sơ thiết kế.
- Kết
quả đánh giá hiệu quả kiểm tra trước và sau xử lý.
Nếu
kết quả kiểm tra cho thấy một số nội dung chưa đạt yêu cầu, phải yêu cầu nhà
thầu bổ sung, sửa chữa cho đến khi kiểm tra đạt mới ra văn bản nghiệm thu.
7.3.3.
Nghiệm thu thi công
Việc
nghiệm thu hạng mục công trình cố kết hút chân không phải thực hiện theo các
quy định hiện hành.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
Ví dụ: bản vẽ
thiết kế mẫu
Hạng mục nhà
ga và khu điều hành
Công
trình đường sắt trên cao đoạn Cát Linh-Hà Đông
(Bản vẽ bố trí bấc, bơm, hệ thống thoát nước ngang của
1 dự án điển hình)