ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3758/2016/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 29 tháng 9
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH
THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị; Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị và các quy định
của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 3878/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn sau
năm 2030;
Theo đề nghị của UBND thị xã Bỉm
Sơn và của Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/10/2016.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Chủ tịch UBND thị xã Bỉm Sơn; Thủ trưởng
các ngành, các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 Quyết định;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đồng chí ủy viên UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3758/2016/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
Các tổ chức và cá nhân trong nước, nước
ngoài có hoạt động xây dựng liên quan đến quy hoạch kiến trúc thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định quản lý quy hoạch,
kiến trúc trong ranh giới thị xã Bỉm Sơn. Trong các khu vực có thiết kế đô thị
riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy
phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án và Quy định
quản lý theo đồ án riêng.
Điều 2. Mục
tiêu
1. Thực hiện tốt công tác Quản lý quy
hoạch, kiến trúc và cảnh quan chung đô thị Bỉm Sơn theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thị xã Bỉm Sơn được UBND tỉnh Thanh Hóa phê
duyệt tại Quyết định số 3878/QĐ-UBND ngày 11/01/2013;
2. Kiểm soát việc đầu tư xây dựng mới,
cải tạo chỉnh trang đô thị phù hợp với đồ án quy hoạch đã được phê duyệt;
3. Quy định cụ thể trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương
trong quản lý quy hoạch, kiến trúc thị xã Bỉm Sơn;
4. Là cơ sở để xem xét cấp phép xây dựng
mới, hoặc cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan
trong đô thị và là căn cứ để xác định việc lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô
thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;
Ngoài những quy định trong văn bản
này, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị còn
phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quy định
trách nhiệm và tổ chức thực hiện
1. Sở Xây
dựng:
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản
pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, đất đai đến các chủ thể tham gia
hoạt động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý nhà nước
về hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền do Sở quản lý.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch và đột xuất.
2. Ủy ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn
- Tổ chức công bố công khai Quy chế
theo quy định;
- Xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh
trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị,
quy chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy
hoạch, thiết kế đô thị.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho
các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy chế.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị của
thị xã và UBND phường, xã kiểm tra thường xuyên, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm
và thực hiện các chức năng khác theo thẩm quyền.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định; đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Chủ tịch UBND
tỉnh xử phạt.
3. Ủy ban nhân dân phường, xã:
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy
chế đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, khu dân cư và các hộ gia đình trên địa
bàn.
- Chịu trách nhiệm
quản lý trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn
theo quy định.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định; đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Chủ tịch UBND
thị xã Bỉm Sơn xem xét, quyết định.
- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng
chế của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý chung
1. Việc quy hoạch xây dựng, khai thác
sử dụng công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn phải được quản
lý thống nhất, đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật
trong khu vực nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, nâng cao hiệu
quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
2. Đối với các công trình, nhà ở
riêng lẻ đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước khi Quy chế này
có hiệu lực thì thực hiện theo giấy phép đã được cấp. Đối với các công trình,
nhà ở xây mới hoặc cải tạo sau khi quy chế này có hiệu lực thì phải tuân thủ theo quy định của Quy chế này.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
VÀ KHÔNG GIAN THỊ XÃ BỈM SƠN
Điều 5. Quy định
chung cho khu vực cải tạo chỉnh trang trong đô thị
1. Định hướng phát triển
Phát triển theo định hướng chính là cải
tạo, chỉnh trang đô thị; xây dựng mới một số ô phố theo nguyên tắc hạn chế gia
tăng dân số; tổ chức tầng cao xây dựng phù hợp, giảm mật độ xây dựng, dành quỹ đất phát triển các công trình phúc lợi,
dịch vụ và cây xanh công cộng.
2. Quản lý tổ chức không gian đô
thị
- Tổ chức sắp xếp
lại hệ thống giao thông, từng bước nâng cấp hệ thống giao thông
đô thị, đặc biệt là những trục đường chính; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, từng bước hạ ngầm các đường dây kỹ thuật
(cáp điện, thông tin liên lạc).
- Tập trung cải tạo, chỉnh trang đô
thị, đặc biệt là các khu dân cư lụp xụp, sông, hồ bị ô nhiễm.
- Di dời các cơ sở sản xuất ra các
khu công nghiệp tập trung.
- Ưu tiên sử dụng quỹ đất công, đất
di dời công nghiệp để xây dựng bổ sung các công trình phúc lợi công cộng về văn
hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế công cộng, khuôn viên, vườn hoa.
3. Quản lý kiến trúc đô thị
- Tăng cường quản lý chất lượng công
trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và kiến trúc trong khu vực trung
tâm thị xã.
- Hạn chế phát
triển kiến trúc cao tầng trong khu dân cư hiện hữu, trên các tuyến đường có lộ
giới nhỏ hơn 20m.
- Khuyến khích các công trình kiến
trúc xây dựng với mật độ thấp, thiết kế theo hướng thân
thiện với môi trường.
4. Quản lý cảnh quan đô thị
- Cải tạo, chỉnh trang và phát triển
mới các quảng trường công cộng, đặc biệt kết hợp với các quảng trường giao
thông.
- Cải tạo chỉnh trang các tuyến sông,
hồ ô nhiễm kết hợp khai thác bổ sung cho cảnh quan đô thị kết hợp phát triển
thương mại dịch vụ.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống
công viên, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, khuyến
khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo các quảng
trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng.
- Triển khai từng bước hệ thống các
trục đường đi bộ, đặc biệt trong khu vực trung tâm thị xã, trung tâm khu công
nghiệp, kết nối các công trình văn hóa, công cộng, các trung tâm thương mại...
- Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè
kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như ghế ngồi, sọt rác, cây xanh, bảng thông
tin, nhà vệ sinh công cộng, các lối đi phục vụ cho người
đi bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
Điều 6. Quy định
quản lý khu vực đô thị mới, khu dân cư mới
1. Nguyên tắc phát triển
Phát triển theo nguyên tắc tập trung
đầu tư xây dựng các khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng
kỹ thuật đô thị.
2. Về tổ chức không gian đô thị
- Bảo đảm phát triển đô thị mới phải
phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch sử dụng đất; bảo đảm
kết nối hài hòa với các dự án lân cận.
- Bảo đảm quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
và xã hội đồng bộ. Công trình hạ tầng kỹ thuật phải ưu tiên việc ngầm hóa.
- Công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng
kỹ thuật trong các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải hoàn
thiện trước khi bắt đầu khai thác kinh doanh dự án. Khuyến khích xây dựng các
công trình công cộng như y tế, văn hóa, giáo dục, thương mại dịch vụ phù hợp
quy hoạch.
- Xây dựng các khu công nghiệp tập
trung, không phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình công nghiệp
nhỏ lẻ trong khu đô thị mới.
3. Về kiến trúc đô thị
- Tăng cường quản lý chất lượng công
trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và kiến trúc
trong khu vực Trung tâm đô thị mới, trung tâm khu vực, trên các trục đường quan
trọng, các cửa ngõ đô thị (Đối với các khu vực này cần lập thiết kế đô thị
riêng).
- Bảo đảm các dự án đầu tư phát triển
nhà ở và khu đô thị mới phải được xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ và theo
đúng kiến trúc được duyệt.
- Khuyến khích các công trình kiến
trúc phát triển nén, cao tầng và đa chức năng dọc theo các trục đường chính đô
thị, khuyến khích kết nối với các bến giao thông công cộng, khuyến khích công
trình thiết kế theo hướng thân thiện với môi trường.
4. Về cảnh quan đô thị
- Tạo lập cảnh quan khu đô thị mới
khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường,
cảnh quan của từng khu vực.
- Bảo vệ nghiêm hệ thống sông ngòi, mặt
nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên cây xanh cảnh quan theo quy
hoạch đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp sông hồ để phát triển các dự
án; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan đô thị mới.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống
công viên theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án và khu đô thị,
cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo các quảng trường,
hoa viên và không gian cho cộng đồng.
- Quy hoạch phát triển hệ thống các
tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun
nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực
đô thị mới.
- Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ
thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu vực đô thị mới phải đồng bộ, có đặc
trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng
người đi bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
5. Quy định kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở:
a) Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng
nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các
giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng
của khu vực lập quy hoạch.
b) Lô đất xây dựng nhà ở trong các
khu ở quy hoạch xây dựng mới phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối
thiểu như sau:
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu
ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥20m, phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở
gia đình ≥45m2;
+ Bề rộng của lô
đất xây dựng nhà ở ≥4,5m;
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
≥5m.
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có
lộ giới <20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như
sau:
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở
gia đình ≥36m2.
+ Bề rộng của lô
đất xây dựng nhà ở ≥4m.
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở
≥4m
c) Chiều dài tối đa của một dãy nhà
liên kế hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với các tuyến
đường cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m. Giữa các dãy nhà phải bố trí đường
giao thông phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông, hoặc
phải bố trí đường đi bộ với bề rộng tối thiểu là 4m.
Điều 7. Đối với
các trục đường, tuyến phố chính
1. Các trục chính Đông - Tây
Có chức năng kết nối từ Đông sang Tây
liên kết các hệ thống tuyến đường chính Bắc - Nam và các
tuyến đường nội đô của thị xã gồm có Trục cảnh quan trung tâm Nguyễn Văn Cừ -
Trần Phú; trục đường Trần Hưng Đạo; đường Hai Bà Trưng; trục đường Nam Bỉm Sơn 1; trục đường tỉnh 522 - Thanh Niên.
a) Trục Nguyễn Văn Cừ - Trần Phú là trục trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, thương mại dịch vụ,
nơi bố trí Quảng trường văn hóa của thị xã, khu công viên cây xanh - thể dục thể
thao trung tâm. Đây được xác định tuyến cảnh quan cần thể hiện rõ hình ảnh đặc
trưng của Thị xã qua hình thức kiến trúc các khối công trình công cộng, quảng
trường, cây xanh.
+ Trục có mật độ giao thông cao, bố trí nhiều hướng mở ra hướng Bắc Nam để mạng giao thông
chuyên dùng trong các khu chức năng thuận lợi.
+ Tạo khoảng lùi các tổ hợp công trình để thiết lập các không gian quảng trường công cộng lớn, các
không gian công cộng này liên kết các hệ thống giao thông như xe buýt, xe
chuyên dùng (nếu có).
+ Hình thức, khối tích công trình phụ
thuộc vào các yếu tố công năng hoạt động của từng khu nhưng vẫn đảm bảo hài hòa
với các tổ hợp kiến trúc xung quanh và tuân
thủ nguyên tắc thiết kế các không gian quy hoạch có hướng
mở ra phía Đông và phía Nam.
b) Trục đường đường Hai Bà Trưng -
Trục cảnh quan sông Tam Điệp: Tôn trọng địa hình tự
nhiên, hạn chế đào đắp san gạt. Lấy trục không gian chủ đạo là mặt sông Tam Điệp,
không gian mở mặt nước phối kết cùng thảm cây xanh thực vật. Trục cảnh quan
sông được gắn kết bằng các khu ở sinh thái, công viên cây xanh. Tổ chức các trục
đi bộ xung quanh 2 bên bờ sông có các kiến trúc nhỏ như vườn
tượng, trụ biểu, tiểu cảnh...
c) Trục Nam Bỉm Sơn 1: là trục chính tạo cơ sở để hình thành các đơn vị ở mới phía Nam đô thị.
Trên trục bố trí nhiều hướng tuyến kết nối với không gian mở xung quanh và kết nối trục đi bộ gắn kết các không
gian chức năng khác của toàn khu.
d) Trục 522 - Thanh Niên: là trục cảnh quan đối ngoại kết nối các trung tâm thương mại, dịch vụ hỗn hợp của đô thị với đường cao tốc Bắc - Nam. Cửa khu khu vực nút giao nhập luồng với đường cao tốc, đây là khu vực đặc
biệt quan trọng của thị xã trong tương lai khi đường cao tốc hình thành, do đó
các công trình kiến trúc phải thể hiện hoành tráng, hiện đại,
thân thiện tạo điểm nhấn cảnh quan chung cho đô thị.
e) Trục Trần Hưng Đạo: là trục vận tải, cảnh quan chính khu công nghiệp. Kết nối từ cửa ngõ phía Bắc với Quốc lộ 1A nối liền các không gian đa dạng của
khu đô thị (phía Tây Quốc lộ 1A), khu trung tâm thương mại, hỗn hợp đô thị và
khu công nghiệp. Kiến trúc các công trình dịch vụ thương mại, nhà ở dân dụng,
khách sạn thương mại hai bên trục bố trí có sự liên kết hài hòa. Ngoài ra về mặt thiết kế khí động lực học cũng tận
dụng được sự lưu thông của gió tự nhiên, và ánh sáng trực tiếp vào các công
trình kiến trúc.
2. Các trục chính hướng Bắc Nam
Trục đường Nguyễn
Huệ: kết nối từ cửa ngõ phía Bắc nối liền các không gian
đô thị theo chiều Bắc - Nam.
+ Tại khu vực hầm chui Dốc Xây và
phía Nam tại nút giao với tuyến đường Thanh Niên tổ chức cổng chào với hình thức
kiến trúc mang tính biểu tượng đặc trưng của thị xã Bỉm Sơn nói riêng và tỉnh
Thanh Hóa nói chung với hình thức kiến trúc hoành tráng tạo thị giác tốt cho
người dân khi đi qua. Điểm nhấn khu vực trung tâm (Ngã tư Bỉm Sơn).
+ Đây là trục không gian có những tổ
hợp kiến trúc công trình chức năng đa dạng như khu dân cư; trung tâm hành
chính; trung tâm dịch vụ thương mại; khu công nghiệp (KCN Bỉm Sơn)
+ Kiến trúc các công trình dịch vụ
thương mại, nhà ở dân dụng, khách sạn thương mại hai bên trục bố trí có sự liên
kết hài hòa. Ngoài ra về mặt thiết kế khí động lực học
cũng tận dụng được sự lưu thông của gió tự nhiên, và ánh sáng trực tiếp vào các
công trình kiến trúc.
3. Trục cảnh quan du lịch sinh thái - văn hóa lịch sử Đền Sòng -
Chín Giếng - Hồ Cánh Chim
- Hình thành trục cảnh quan du lịch
sinh thái văn hóa lịch sử Đền Sòng - Chín Giếng - Hồ Cánh Chim, các không gian
này tổ chức các công trình văn hóa mái dốc, từ 1 tầng đến 2 tầng theo địa hình
tự nhiên kết hợp các công trình dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí phục vụ du lịch.
- Tổ chức các trục đi bộ giữa các điểm
du lịch văn hóa và cảnh quan có các kiến trúc nhỏ như vườn tượng, trụ biểu, tiểu
cảnh... Tổ chức các điểm du lịch văn hóa tâm linh, điểm du lịch trên núi, các đồi
vọng cảnh trên đỉnh núi... tạo thành một quần thể du lịch
văn hóa tâm linh kết hợp du lịch sinh thái vùng núi và ven hồ Cánh Chim. Trên trục bố trí nhiều hướng tuyến kết nối với không gian mở xung quanh và kết nối trục đi bộ gắn kết các không
gian chức năng khác của toàn khu.
4. Trục cảnh quan hệ thống sông, suối, mặt nước trong đô thị
- Tôn trọng địa hình tự nhiên, hạn chế
đào đắp san gạt. Lấy trục không gian chủ đạo là mặt sông Tam Điệp,
sông Tống, các hồ, suối trong đô thị. Đặc trưng của không
gian mặt nước là nhịp điệu mặt nước, chỗ rộng, chỗ hẹp, không gian mở mặt nước
kết hợp cùng các thảm cây xanh thực vật. Trục cảnh quan sông nước được gắn kết bằng các khu ở sinh thái, công viên cây xanh, khu du lịch thành một
tổng thể hệ sinh thái đặc trưng đồi núi phía Nam dãy Tam Điệp.
- Trục cảnh quan sông Tam Điệp, các
suối, hồ nước đóng vai trò là lõi xanh của thị xã, điều tiết không khí và độ ẩm
cần thiết cho đô thị, gắn kết các khu chức năng khác của đô thị.
Điều 8. Quy định
quản lý khu vực trung tâm công cộng
1. Định hướng tổ chức không gian đô thị
Phát triển các khu trung tâm công cộng
đáp ứng yêu cầu của đô thị, bảo đảm phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phân
khu. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết
nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận. Các công trình công cộng có kiến
trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh
quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được đặc trưng riêng
của từng khu vực đô thị.
2. Về kiến trúc, quy hoạch
- Tầng cao công trình, mật độ xây dựng
thực hiện theo quy hoạch phân khu 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết 1/500.
- Khuyến khích các công trình công cộng
có thiết kế kiến trúc hiện đại, phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với
điều kiện cảnh quan và không gian đô thị môi trường tự
nhiên và tập quán văn hóa. Hạn chế các công trình kiến trúc lai căng, nhại kiến
trúc cổ điển Pháp - Châu Âu.
- Nghiêm cấm xây dựng các công trình
tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình
công cộng.
Điều 9. Đối với các
khu vực cảnh quan trong đô thị
Là khu vực được quy hoạch để tổ chức
các mảng cây xanh, không gian mở nhằm
bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị, tạo lập các không gian công cộng, cải
thiện vi khí hậu.
1. Định hướng phát triển
- Xây dựng mới các công viên quy mô
với tính chất đa dạng, phát triển theo nhiều mô hình khác nhau nhằm tạo cảnh quan, môi trường, hình thành các khu sinh
hoạt văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân và thu hút du
khách tham quan, du lịch.
- Xây dựng, duy trì và nâng cấp mảng
xanh, công viên cảnh quan dọc (ven) các hành lang sông, hồ, núi trên địa bàn thị
xã, tạo thành một hệ thống mảng xanh liên hoàn, các công viên quy mô nhỏ để kết
hợp hài hòa với sinh thái mặt nước, cảnh quan sông, hồ,... là điểm vui chơi
giải trí, không gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
- Xây dựng, duy trì và nâng cấp các mảng
xanh tại các nút giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan kiến trúc đô thị tại
các đầu mối giao thông.
- Xây dựng, duy trì và nâng cấp các
công viên, vườn hoa kết hợp hài hòa với sân tập thể dục thể thao, đảm bảo chỉ tiêu cây xanh đầu người đạt tối thiểu 6 m2/người, phù hợp với các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được
phê duyệt, đảm bảo môi trường sống, gia tăng mỹ quan đô thị, cải tạo vi khí hậu
và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường diện tích công viên cây
xanh trong các khu đất hỗn hợp từ việc chỉnh trang đô thị, chuyển đổi một phần các khu đất sản xuất công nghiệp trong khu vực nội thành hiện
hữu, đất hỗn hợp, khuyến khích xen cài vườn hoa trong các cụm dân cư với tỷ lệ tối thiểu 20% diện tích đất.
- Mỗi đơn vị ở xây mới có quy mô từ
4.000-20.000 người phải có tối thiểu một công trình vườn hoa cây xanh với quy
mô tối thiểu là 5.000m2; khu thể dục thể thao (tối thiểu 1m2/người, 0,3ha/công trình) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở.
Bán kính phục vụ (tính theo đường tiếp cận thực tế gần nhất) không lớn hơn
300m.
2. Quy định đối với công viên
- Nghiêm cấm việc
xây dựng các công trình kiến trúc trái phép, không đúng chức năng, chiếm dụng không gian xung quanh hành lang vỉa hè, dọc tường rào và bên
trong công viên.
- Nghiêm cấm mọi loại hình quảng cáo
trong các công viên cây xanh.
- Nghiêm cấm việc đốn hạ, di dời cây
trái phép; tự ý leo trèo, khắc, lột vỏ thân cây, chặt/bẻ
cành, nhánh, hái hoa, trái, lá... làm thiệt hại đến cây xanh công viên.
- Nghiêm cấm đổ rác, chất độc hại vào
gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến
môi trường, sự phát triển của cây xanh khu vực công viên.
- Nghiêm cấm trồng các loại cây ăn quả,
cây có độc tố, cây có mùi khó chịu,
cây có khuyết tật, có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc
một phần của cây gẫy/đổ có khả năng
gây nguy hiểm tới môi trường, con người và sinh hoạt cộng đồng,... của khu vực
công viên.
3. Quy định về trồng mới cây xanh
trên đường phố
Việc trồng mới cây
xanh đường phố thực hiện theo Quyết định số 151/2012/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của
UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa và các quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Các quy định khác về trồng, quản lý, chăm sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của
Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD
ngày 20/12/2005 và các quy định hiện hành khác.
Điều 10. Đối với
khu vực bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
1. Định hướng bảo tồn, tôn tạo
Địa hình, cảnh quan (bao gồm không
gian, độ cao, cơ sở hạ tầng, kiểu thức kiến trúc, sắc
thái, bố cục, màu sắc và những không gian trống): phải được bảo tồn theo các yếu tố gốc của di tích, danh thắng. Việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích, danh lam thắng cảnh phải tuân thủ nghiêm ngặt Luật Di sản văn hóa,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa,
Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật bảo vệ môi trường, các quy định về quản lý
đô thị, các quy định của pháp luật về xây dựng và phải được
cơ quan có thẩm quyền thuộc ngành VHTT&DL thẩm định, thỏa thuận khi tiến
hành trùng tu, tôn tạo, chống xuống cấp, các quy định pháp luật khác có liên
quan và theo Quy chế này.
2. Yêu cầu về tổ chức không gian
khu vực
- Quản lý chặt chẽ việc cải tạo và
phát triển đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc trong
phạm vi xung quanh các hạng mục công trình di tích lịch sử, danh lam, danh thắng.
- Khu vực bảo vệ di tích: thực hiện
theo điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa (Luật số
32/2009/QH12) và điều 14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
3. Yêu cầu quản lý hình thức kiến
trúc
- Bảo quản, tu bổ, phục hồi và sử dụng: Xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với
tính chất của từng loại di tích, đảm bảo thực hiện theo Luật Di sản văn hóa, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Quy
chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
tại Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin
và Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm
theo Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của UBND tỉnh. Mọi hoạt động
kinh doanh trong các khu bảo vệ di tích phải đảm bảo mỹ quan và được cơ quan thẩm
quyền cấp đăng ký kinh doanh mới được tiến hành.
- Nghiêm cấm xây
dựng các công trình xây chen, các công trình tạm, công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam - thắng cảnh.
4. Yêu cầu quản lý cảnh quan đô thị
Tổ chức cảnh quan đô thị xung quanh
các di tích sao cho hài hòa và tôn tạo được các giá trị của di tích, tạo được cảnh
quan đô thị thích hợp với các hoạt động của người thăm
quan di tích.
5. Quản lý và cấp phép xây dựng
a) Khu vực bảo vệ I: không xây dựng
các công trình kiến trúc mới. Ngoài việc tu bổ các công
trình di tích đã bị xuống cấp, chỉ xây dựng bia biển chỉ dẫn,
giới thiệu di tích. Các hạng mục này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc của
di tích, đảm bảo mỹ quan và được bố trí hợp lý.
Đối với các công trình quan trọng
trong các khu vực bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh, UBND thị xã cần tổ chức
hội nghị tư vấn, phản biện khi xem xét để quyết định cho
phá dỡ, xây dựng mới, sửa chữa, tu bổ.
Đối với các hạng mục công trình trong
di tích đã bị phá hủy hoàn toàn nhưng có giá trị về mặt lịch
sử - văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo và có đầy đủ tư liệu khoa học thì có thể được phục hồi hoặc
tiến hành bảo tồn khảo cổ (nếu còn nền móng), kết hợp trồng cây xanh tạo hình nền để thấy được vị trí, quy mô công trình, cũng như quy mô tổng thể.
b) Khu vực bảo vệ II: xây dựng các
công trình, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc phát huy giá trị của di tích
(khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển du lịch,
nghiên cứu, giáo dục, đào tạo...) với hình thức kiến trúc
và vật liệu xây dựng phù hợp, hài hòa với di tích, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến
di tích gốc. Hạn chế xây dựng công trình cao tầng xung quanh khu vực bảo vệ I.
Công trình, nhà ở xây dựng trong khu vực này được phép xây dựng khi được UBND tỉnh
chấp thuận.
c) Đối với di tích cấp tỉnh: có ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Đối với di tích quốc gia và di
tích quốc gia đặc biệt phải có sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 11. Đối với
khu công nghiệp
1. Định hướng phát triển
Xây dựng các khu công nghiệp phù hợp
với quy hoạch được duyệt, đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ và
hiện đại, đặc biệt là hệ thống giao thông gắn kết với hệ thống kho tàng, hệ thống
các khu dân cư đô thị và thương mại dịch vụ.
2. Về tổ chức không gian
a) Quy hoạch sử dụng đất: chức năng đất
giữ theo quy hoạch đã được phê duyệt. Trong khu đất dành cho trung tâm điều
hành được bố trí các chức năng cho hoạt động của khu công nghiệp (KCN) và phục
vụ công nhân như bưu điện, ngân hàng, hải quan, thuế, văn
phòng cho thuê, nhà hàng, nhà văn hóa, công trình TDTT, trường mầm non, dạy nghề,
y tế, thương mại...
b) Nhà ở: Trong ranh giới quy hoạch
KCN không được bố trí nhà ở. Tuy nhiên, cần đảm bảo xây dựng nhà ở cho công
nhân đáp ứng được tối thiểu 50% số lượng công nhân trong các khu dân cư liền kề
phục vụ khu công nghiệp hoặc trong các khu nhà lưu trú công nhân của địa
phương.
c) Công trình công cộng: bố trí các
công trình công cộng, dịch vụ tuân thủ theo quy hoạch chi tiết 1/500 và các
tiêu chuẩn quy định hiện hành.
3. Về kiến trúc
a) Kiến trúc kho tàng, công nghiệp bảo
đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường; bảo đảm tốt thông thoáng và ánh sáng.
b) Nghiêm cấm xây dựng các công trình
tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình
công nghiệp.
c) Bảo đảm khoảng cách ly đối với khu
dân cư và các khu chức năng đô thị theo quy định.
4. Về cảnh quan, môi trường
a) Phải đảm bảo tuân thủ các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường và QCVN 01:2008/BXD. Giữa
KCN và khu dân cư phải có dải cách ly vệ sinh đảm bảo khoảng cách tối thiểu
theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn,
có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly.
b) Tận dụng các khoảng lùi công
trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh thảm cỏ, gia
tăng mảng xanh giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường
công nghiệp.
c) Khuyến khích công trình có mật độ
xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ
giới để tổ chức cảnh quan cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan và cây xanh
cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
d) Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu công nghiệp
phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt
nhất cho các đối tượng người đi bộ.
5. Các công trình xây dựng trong
khu công nghiệp
a) Công trình được phép xây dựng:
- Công trình công nghiệp, kho tàng, bến
bãi (theo đúng ngành nghề quy định của từng khu hoặc cụm công nghiệp).
- Công viên cây xanh, quảng trường.
- Công trình hành chính - dịch vụ.
- Ăn ca, nghỉ ca và các công trình phụ trợ khác.
- Nhà để xe.
- Khu xử lý chất thải.
- Trạm PCCC.
b) Công trình được phép xây dựng có
điều kiện (được cấp giấy phép quy hoạch trước khi cấp giấy phép xây dựng):
- Công trình thương mại dịch vụ nhỏ.
- Công trình y tế, văn hóa phục vụ
công nhân.
c) Công trình có thể được phép xây dựng
(công trình đặc thù, phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh).
- Công trình trong diện trùng tu, bảo tồn di tích, danh lam thắng cảnh.
- Nhà ở công nhân.
- Các công trình có quy mô theo quy định
thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng của UBND tỉnh.
- Các công trình công nghiệp không có
trong danh mục cho phép của từng khu công nghiệp.
d) Công trình không được phép xây dựng:
- Nhà ở.
- Công trình giáo dục.
- Nhà hàng,
khách sạn.
- Khu vui chơi, giải trí.
Điều 12. Đối với
khu ngoại thị
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa
với cảnh quan khu vực.
- Duy trì các nhà vườn nông thôn có
giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
- Không khuyến khích xây dựng các
công trình nhà ở nông thôn có mật độ xây dựng cao, nhà cao tầng, nhà ống, nhà
mái bằng, nhà liền kề kiểu nhà phố
trong khu vực làng xóm cũ. Tại các khu ở mới cho phép diện
tích/hộ có thể linh hoạt hơn, nhưng mật độ xây dựng không
được quá cao.
- Sử dụng đất xây dựng hiện có, hạn
chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, đặc biệt
đất sản xuất nông nghiệp năng suất cao.
- Những điểm dân cư gần đường giao
thông lớn hoặc ở khu vực ven đô có thể xây dựng nhà vườn, nhà liên kế (chia lô)
để thay thế cho nhà ở nông thôn truyền thống; nhưng tổ chức
không gian phải đảm bảo yêu cầu tổ chức hạ tầng kỹ thuật về lâu dài, đảm bảo vệ
sinh môi trường khu ở và phù hợp với cảnh quan kiến trúc nông thôn trong khu vực.
Nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái với quy hoạch
khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Đối với
khu an ninh quốc phòng:
- Việc xây dựng các công trình tại
khu vực này được thực hiện trên cơ sở các quy hoạch chi tiết do Bộ quốc phòng tổ
chức lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các công trình này không phải xin cấp giấy phép xây dựng.
- Đối với công trình xây dựng trên đất
quốc phòng nhưng không vì mục đích quốc phòng, mà vì mục đích kinh tế - dân sự
phải tuân thủ theo các quy định của Luật xây dựng 2014 và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, không thuộc diện được miễn giấy phép.
- Các quy định về sử dụng hạ tầng chung trong khu vực quốc phòng thực hiện như các quy định chung của
đô thị.
- Các hoạt động xây dựng, thi công của
khu quân sự nếu có vướng mắc theo quy định chung xây dựng của thị xã Bỉm Sơn cần có sự trao đổi, thỏa thuận với các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 14. Đối với
công trình công cộng
- Khoảng lùi xây dựng: tùy theo chiều
cao công trình, bề rộng đường phố (theo chỉ giới đường đỏ) và các yếu tố liên quan,
tuy nhiên phải tối thiểu đạt 6,0m so với lộ giới đường.
- Mật độ xây dựng tối đa: 80%.
- Khoảng cách giữa các dãy nhà tùy
thuộc vào chiều cao, chiều dài các dãy, tối thiểu là 7m (giữa 2 cạnh dài dãy
nhà) và 4m (giữa 2 đầu hồi).
- Cao độ nền công trình chênh cao so
với vỉa hè là ≤ 0,75m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2,5m (nếu có tầng hầm). Cao
độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè.
- Với lô đất tại vị trí góc phố: Công
trình xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định.
- Chỉ được mở 1
lối ra vào công trình trên mỗi phía tiếp giáp mặt đường.
- Khuyến khích không xây tường rào;
tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m (trong đó chiều cao tường xây đặc h ≤0,8m).
- Các quy định khác về cảnh quan, kiến
trúc công trình: áp dụng theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành.
Điều 15. Đối với
công trình nhà ở
1. Quy định quản lý công trình nhà
ở cao tầng
a) Quy định về mật độ dân cư trong
công trình
- Mật độ dân cư trong công trình
không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác định
trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt.
- Mật độ dân cư được tính trên diện
tích đất ở sau khi đã quy đổi đối những dự án nhà ở có kết
hợp các chức năng khác.
b) Quy định về quy mô xây dựng
Bảo đảm phù hợp với quy hoạch và thiết
kế đô thị được duyệt và các quy định sau:
- Tầng cao: tổng chiều cao công trình
không quá 3 lần so với cạnh ngắn của lô đất.
- Mật độ xây dựng: tối đa 40% đối với
block chung cư thuần ở. Đối với chung cư có khối đế thương mại, mật độ xây dựng
tối đa đối với khối đế không quá 60%.
- Khoảng lùi tối thiểu: Khoảng lùi
tối thiểu của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch như sau:
+ Đối với các chung cư có tầng một bố
trí thương mại, khoảng lùi tầng một tối thiểu 10m so với lộ
giới.
+ Đối với các công trình khác cần
tuân thủ bảng sau:
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
Lộ giới đường tiếp giáp
với lô đất xây dựng (m)
|
≤16
|
19
|
22
|
25
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
5
|
6
|
19 ÷
<22
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
22 ÷
<25
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥ 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Tầng hầm:
+ Tầng hầm phải xây cách mọi ranh đất
tối thiểu 2,0m.
+ Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra
vào.
c) Quy định về kiến trúc
- Hình thức kiến trúc: Khối nhà chung
cư cao tầng cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt
đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có phương
án giảm bức xạ mặt trời đối với hướng tây. Hình thức kiến trúc chung cư cao tầng
cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, không sử dụng
các chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết mô phỏng kiến
trúc cổ điển Châu Âu, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ngói bên
trên các ban công, lôgia, sân thượng của công trình.
- Tường rào: khuyến khích không làm
tường rào, hàng rào đối với chung cư. Tường rào - hàng rào nếu có thì nên kết hợp
bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh,
sinh động.
- Từ tầng thứ 6 trở lên chỉ làm
lôgia, không được làm ban công. Từ tầng 20 trở lên không được làm ban công hay
lôgia.
- Màu sắc: màu sắc
công trình kiến trúc nhà chung cư cao tầng phải phù hợp với kiến trúc, cảnh
quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng màu với gam lạnh.
Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm.
Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.
- Vật liệu: không sử dụng vật liệu phản
quang, vật liệu có mầu sắc đậm hoặc sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu
xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến
trúc và cảnh quan của khu vực. Có giải pháp sử dụng vật liệu phù hợp với điều
kiện khí hậu tự nhiên, giảm sự xuống cấp nhanh chóng của vật
liệu sử dụng bên ngoài công trình gây mất mĩ quan đô thị.
- Các hệ thống kỹ thuật: của công
trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được
bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Tầng hầm: lối vào tầng hầm lùi so với
ranh khuôn viên tối thiểu là 3m để đảm
bảo an toàn khi ra vào, cao độ trần tầng hầm không vượt
quá 1,4m so với cao độ vỉa hè.
- Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt
ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt
các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp
đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d) Quy định về cảnh quan
- Quảng cáo, biển hiệu:
+ Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở của
công trình kiến trúc chung cư cao tầng.
+ Cho phép quảng cáo trên khối bệ
thương mại, dịch vụ của công trình chung cư. Tổng diện tích quảng cáo trên khối
bệ không quá 20m2. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối bệ và không vượt quá cao độ 12m. Các bảng quảng cáo
không được phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, PCCC, lối đi bộ, không được
phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình, chiều dày của phần nhô ra
không quá 0,2m.
+ Không cho phép xây dựng trụ quảng
cáo độc lập trong khuôn viên chung cư cao tầng.
- Chiếu sáng công trình:
+ Được phép bố trí đèn chiếu sáng cổng,
lối ra vào, lối xuống hầm chung cư cao tầng; chiếu sáng
trang trí công trình, chiếu sáng bảng hiệu, sân vườn, quảng cáo. Màu sắc ánh
sáng ấm, dịu.
+ Không được sử dụng các loại đèn nhấp nháy, đèn có cường độ ánh sáng mạnh, đèn laser cho chiếu sáng chung
cư. Không được phép sử dụng đèn chiếu trực tiếp từ công trình ra vỉa hè và lòng
đường gây ảnh hưởng đến người đang lưu thông.
- Cây xanh, cảnh quan:
+ Chỉ tiêu cây xanh trong nhóm nhà ở chung
cư tối thiểu 1m2/người.
+ Khuyến khích tổ
chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh tàn
thấp trong sân vườn, cây xanh theo tường rào, trên sân thượng, ban công, lôgia
của chung cư cao tầng.
+ Khuyến khích bố
trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư cao tầng như ghế đá, sọt
rác, vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
e) Quy định về giao thông
- Chiều rộng lối vào khu nhà ở cao tầng
+ Trường hợp chỉ bố trí một lối ra
vào: tối thiểu 10,5m.
+ Trường hợp bố trí từ hai lối ra vào:
chiều rộng lối ra vào chính tối thiểu
7,5m; lối ra vào phụ tối thiểu 5,5m.
- Chỗ để xe: có thể đặt trong hoặc
ngoài công trình, tối thiểu phải bảo đảm:
+ Xe ôtô tối thiểu 04 hộ/1 chỗ/25m2.
+ Xe gắn máy: 2 xe/1 hộ và 2,5-3,0m2/xe.
2. Quy định về xây dựng nhà ở
riêng lẻ
a) Nhà ở tại các khu vực đô thị mới,
khu dân cư mới: thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết được
duyệt.
b) Nhà ở tại các đường phố, khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết thực hiện theo quy hoạch chung được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng:
Tại các khu đô thị hiện hữu được phép
xây dựng mật độ tối đa 100%.
- Chỉ giới xây dựng: Được xác định cụ
thể dựa vào chiều cao công trình và lộ giới đường;
- Số tầng tối đa: tổng chiều cao công
trình không quá 3 lần so với cạnh ngắn của lô đất.
Chiều cao từng tầng nhà:
+ Tầng một chiều cao tối đa 3,9m với
đường có lộ giới < 30m; tối đa không quá 4,2m với đường có lộ giới ≥ 30m và
phải thống nhất trên cả tuyến phố.
+ Các tầng nhà có chiều cao từ 3,3m đến
3,6m tính từ mặt sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng trên.
+ Tầng hầm: Tùy theo vị trí, công
năng công trình có thể cho phép xây dựng tầng hầm và nâng
cao mặt nền tầng một, nhưng chiều cao mặt nền tầng một tối đa không quá 1 m so
với mặt vỉa hè; Chiều cao tối thiểu của tầng hầm là 2,2m
tính đến mặt nền tầng một. Bậc cấp
vào tầng hầm và lối xuống tầng hầm không được vi phạm khoảng lùi và lộ giới quy hoạch.
- Kết cấu chịu lực,
vật liệu xây dựng và hoàn thiện kiến trúc mặt ngoài:
+ Nhà khung bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch.
+ Nhà ở không được xây bao, lợp mái bằng vật liệu tạm, thô sơ, đắp đất, tre, nứa; phibrôximăng, giấy dầu, mái lá, rơm rạ...
+ Sử dụng vật liệu trang trí bề mặt
ngôi nhà hài hòa.
+ Nhà ở trong các lô đầu hồi phải được
nghiên cứu, trang trí cả 2 mặt, không được sử dụng những mảng tường, bê tông lớn
cứng nhắc, phản cảm;
+ Không được sử dụng quá 04 màu trên
mặt đứng công trình (kể cả trắng và đen); không được sử dụng các màu đen, cam,
đỏ, màu đậm và màu tối sẫm làm màu chủ đạo bên ngoài, kể cả
chống thấm mặt bên công trình;
+ Miệng xả ống khói, ống thông hơi
không được hướng ra đường phố;
+ Máy điều hòa nhiệt độ không khí nếu
đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả
nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố;
+ Mặt tiền ngôi nhà, không được sử dụng
các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%;
+ Ở mặt tiền các ngôi nhà dọc các đường
phố không được bố trí sân phơi quần áo;
+ Không gắn các hình tượng trang trí
kỳ dị trên mái nhà, ban công.
- Phần nhà được phép nhô ra của công
trình xây dựng:
Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ
giới xây dựng trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ:
+ Phần ngầm dưới mặt đất: Mọi bộ phận
ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Trong khoảng không
từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp: Bậu cửa, gờ chỉ,
cách cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà. Riêng ban công được nhô quá chỉ
giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lôgia.
Nếu chỉ giới xây
dựng trùng chỉ giới đường đỏ thì quy định như sau:
+ Trong khoảng không từ mặt vỉa hè
lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được
nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp: Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà
được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan; Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu
cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ tối
đa 0,2m.
+ Trong khoảng không từ độ cao 3,5m
(so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban
công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ
giới đường đỏ quy định trong bảng sau:
Độ vươn ra tối đa của ban công, mái
đua, ô-văng:
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ra tối đa Amax (m)
|
Dưới
7m
|
0
|
7
÷ 12
|
0,9
|
>12
÷ 15
|
1,2
|
>
15
|
1,4
|
+ Độ vươn ra của ban công, mái đua, ô
văng đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,5m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện;
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban
công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
- Hình khối kiến trúc bố trí hài hòa,
phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
- Việc xây cổng,
tường rào:
+ Trên các phố thuộc khu vực các phường
nội thị và các đường chính trong đô thị có mặt cắt ≥34m: Khuyến khích không xây
dựng cổng, tường rào.
+ Tường rào xây dựng (nếu có) phải có
kiến trúc thoáng, mỹ quan đẹp, trong đó phần xây đặc cao không quá 0,8m; Phần
phía trên phải đảm bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn.
- Xây dựng nhà ở tại tất cả vị trí
góc phố (giao với phố khác):
+ Hình thức kiến trúc công trình (vật
liệu xây dựng, mầu sắc, kết cấu, hình thức mặt đứng) phải được bố trí hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực và kiến trúc công trình xung quanh.
+ Mặt trước ngôi nhà phải được cắt vát góc với kích thước tối thiểu 1,0x1,0m (lộ giới đường < 20,5m), 1,5x1,5m (lộ giới đường ≥ 20,5m) hoặc phù hợp với bán kính block vỉa hè; đồng thời đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
- Nhà riêng lẻ xây dựng mới bắt buộc
phải thiết kế bể tự hoại đảm bảo yêu cầu vệ sinh mới được cấp phép đấu nối vào
hệ thống chung (nội dung cấp phép đấu nối nằm trong Giấy
phép xây dựng).
c) Việc quản lý chất lượng xây dựng
nhà ở riêng lẻ thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BXD ngày
11/7/2014 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành.
Điều 16. Đối với
công trình có tính đặc thù
1. Đối với công trình tôn giáo tín ngưỡng
a) Đối với các công trình xây dựng
tôn giáo phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ (cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về tôn
giáo cấp tỉnh). Việc cấp phép xây dựng các công trình tôn giáo thực hiện theo
Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình (viết tắt là Nghị định 59/CP); Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
ngày 08/11/2012 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Đối với các cơ sở tôn giáo hoặc cơ
sở tín ngưỡng được công nhận là di tích lịch sử văn hóa đã được cấp có thẩm quyền
xếp hạng trên địa bàn thị xã tuân thủ theo Điều 10 của Quy
chế này.
c) Đối với các cơ sở tín ngưỡng dân
gian như: Đình, đền, miếu, nhà thờ Từ
đường, nhà thờ họ... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Di sản văn hóa thì việc cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền xem xét của UBND Thị
xã hoặc Sở Xây dựng tùy theo cấp của công trình.
d) Các công
trình không phải xin phép xây dựng:
Khi sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng tôn giáo, mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của
công trình thì không phải xin cấp phép xây dựng. Nhưng trước khi sửa chữa, cải
tạo người phụ trách cơ sở tôn giáo phải thông báo bằng văn
bản cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình biết (Điều 35 mục 6 chương IV Nghị
định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo);
2. Đối với công trình tượng đài,
đài tưởng niệm
Việc lập quy hoạch, thiết kế, và đầu
tư xây dựng các công trình tượng đài, đài tưởng niệm thực hiện theo Quy chế quản
lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật) Ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, GIAO THÔNG
Điều 17. Quy định
đối với công trình giao thông
1. Các công trình
giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng
bộ, đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn đường đô thị bảo đảm thuận lợi cho người và
phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc,
màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và phù hợp với
các công trình khác có liên quan trong khu vực.
2. Công trình giao thông có quy mô lớn,
vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho
người đi bộ...) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
3. Quy định về đường trong khu mới
phát triển: Các khu mới phát triển phải được quy hoạch, xây dựng đảm bảo lộ giới
tối thiểu 15,5m, lòng đường tối thiểu 7,5m, vỉa hè tối thiểu 4,0m. Đối với các khu vực có đường tiếp giáp với
khu cây xanh, vườn hoa, chân hoặc đỉnh đê, kè, ta tuy (không cần bố trí đường ống
kỹ thuật) được phép tổ chức vỉa hè tối thiểu 1,5m. Không
cho phép tổ chức các loại đường không có vỉa hè đối với các khu vực còn lại.
4. Quy định về đường ngõ trong các
khu hiện hữu: Để đảm bảo lưu thông
các phương tiện phòng cháy chữa cháy, với các đường ngõ tối thiểu phải đảm bảo
được lộ giới 7,0m.
5. Trong các khu đô thị, đơn vị ở và
nhóm nhà ở phải dành đất bố trí bãi đỗ xe công cộng đảm bảo quy mô và bán kính
phục vụ cho các công trình công cộng và nhà ở theo tiêu chuẩn hiện hành.
6. Xây dựng blốc
vỉa hè dạng vát theo quy cách thống nhất trong toàn đô thị (theo thiết kế định
hình) để đảm bảo việc dắt xe lên xuống được dễ dàng.
7. Khi cải tạo, nâng cấp đường, không
được nâng cao độ mặt đường cao hơn cao độ nền nhà hiện trạng của trên 50% các hộ
dân dọc hai bên tuyến phố.
8. Các nút giao thông có đảo vòng xuyến
phải đảm bảo thoát nước, điện chiếu sáng, hoa, thảm cỏ trong đảo; sử dụng viên
block bó xung quanh đảo có mũi tên dẫn hướng phản quang; Không làm gờ giảm tốc trên các trục giao thông ưu tiên trong đô
thị; chỉ sơn vạch, gờ giảm tốc tại các vị trí tiềm ẩn nguy
cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
9. Trên các tuyến đường đô thị: Trong
vòng 3 năm kể từ ngày hoàn thành rải thảm mặt đường, nghiêm cấm tất cả các trường
hợp đào đường để xây dựng mới các công trình cấp nước, cấp điện, thông tin liên
lạc (trừ trường hợp bất khả kháng được cấp thẩm quyền chấp thuận).
Điều 18. Quy định
đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
1. Yêu cầu chung
Các công trình hạ tầng kỹ thuật
(thoát nước, chiếu sáng công cộng, cấp nước, cấp điện, viễn thông, hệ thống quản
lý chất thải, vệ sinh môi trường,...) trên đường phố phải được thiết kế, xây dựng
đồng bộ. Công trình đường giao thông khi xây dựng mới phải
ưu tiên thiết kế hệ thống tuynen, hào kỹ thuật, cống, bể với kích thước phù hợp
để hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật. Tiến tới tất cả các đơn vị có công
trình ngầm nằm trong hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật phải trả tiền thuê theo cơ
chế chung.
2. Yêu cầu về kỹ thuật
a) Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước khu đô thị cũ từng
bước được xây dựng cải tạo có tuyến cống riêng để tách nước thải đưa về trạm xử
lý.
- Hệ thống thoát nước ở các khu đô thị
mới phải được quy hoạch và xây dựng thoát nước mưa và nước thải riêng biệt.
- Hệ thống thoát nước phải được kiểm
tra, nạo vét, duy trì, bảo trì thường xuyên và định kỳ.
b) Thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải đô thị
trong khu vực quy định phải được thu gom vào trạm xử lý trước khi xả ra sông, hồ
(thực hiện sau khi xây dựng xong nhà máy xử lý nước thải) để đảm bảo giữ sạch
các hồ chứa nước trong đô thị.
- Các hộ dân cư, các công trình công
cộng và công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ
trước khi xả ra hệ thống chung.
- Tuyệt đối không xả nước thải chưa
qua xử lý xuống lòng hồ, kênh mương trong đô thị.
- Nước thải y tế nguy hại phải được xử
lý riêng đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra hệ thống chung.
c) Cấp nước:
- Hệ thống cấp nước đô thị phải đảm bảo
thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu lượng nước cấp cho nhu cầu đô
thị.
- Khuyến khích các hộ dân cư trong đô
thị sử dụng nước sạch của hệ thống cấp nước sạch đô thị.
d) Hệ thống đường dây điện, thông tin
phải được bố trí hợp lý trên nguyên tắc thay dần dây trần bằng dây có bọc cách
điện, tiến tới ngầm hóa toàn bộ; đối với tuyến phố chưa có điều kiện thực hiện,
yêu cầu sử dụng chung cột điện để đảm bảo thông thoáng đường phố và an toàn
giao thông. UBND thị xã Bỉm Sơn phải có kế hoạch, biện pháp cải tạo hoặc xây mới
thay thế các trạm biến thế ảnh hưởng đến mỹ quan, khuyến
khích sử dụng công nghệ mới, đảm bảo an toàn, tiện dụng và
mỹ quan trong khu vực.
e) Trạm bán xăng, dầu, trạm cung cấp
hơi đốt phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt; hình
thức, màu sắc công trình đảm bảo mỹ quan, có khoảng cách hợp lý và an toàn so với
khu dân cư hoặc nơi tập trung đông người.
f) Việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ
thuật từ nhà dân vào hệ thống công cộng phải được UBND thị xã cho phép và chịu
sự giám sát thực hiện của đơn vị quản lý vận hành.
g) Công trình viễn thông công cộng,
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hộp kỹ thuật thông tin, thùng
thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí
theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố
và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng,
không cản trở người đi bộ.
Điều 19. Quy định
quản lý khu nghĩa trang
1. Yêu cầu chung
Việc hung táng, cát táng theo phong tục
tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương nhưng phải đảm bảo vệ sinh môi
trường, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang đã được phê duyệt và phải tuân thủ
Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Quy định về khoảng cách ly an
toàn
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường
nhỏ nhất từ đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở đến nghĩa
trang cát táng là 100m; đến nghĩa trang hung táng có hệ thống
xử lý thu gom nước thải từ mộ hung táng là 500m.
- Đối với nghĩa trang chôn cất một lần,
khoảng cách ATVMT tối thiểu là 500m.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất đến
công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung là 2.500 m.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ
nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mặt nước không dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt là 300m với nghĩa trang hung táng, 100m với nghĩa trang cát táng.
- Khoảng cách ATVMT nhỏ nhất từ công
trình hỏa táng xây dựng mới đến khu dân cư, công trình công cộng và dân dụng là
500m.
- Trong vùng ATVSMT của nghĩa trang
được thực hiện các hoạt động canh tác nông nghiệp, được xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, truyền tải xăng
dầu, hệ thống thoát nước.
- Trong đơn vị quản lý nghĩa trang phải
có bộ phận chuyên trách về vệ sinh, môi trường,
- Việc sử dụng đất trong nghĩa trang
phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Trường hợp chưa có quy hoạch thì diện tích sử dụng đất cho mộ hung
táng và chôn cất 1 lần tối đa không quá 5m2; Mộ cát táng tối đa
không quá 3m2; Chiều cao mộ không xây dựng quá 2m.
- Đối với các nghĩa địa do tồn tại cũ
hiện nay có vị trí không phù hợp quy hoạch phải được quản lý nguyên trạng và
đóng cửa, từng bước có kế hoạch di chuyển vào các nghĩa
trang nhân dân theo quy hoạch được duyệt.
Điều 20. Quy định
về quảng cáo, tuyên truyền
1. Yêu cầu chung
Việc quảng cáo, tuyên truyền (về vị
trí, kích thước, chất liệu, thời gian, kiểu dáng, nội dung,...) thực hiện theo
Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê
duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011
- 2015, định hướng đến năm 2020, phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và
thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời
ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Xây dựng.
2. Đối với khu vực không có quy hoạch
chi tiết
- Kích thước biển quảng cáo đảm bảo
quy định, đồng bộ, mỹ quan.
- Vị trí lắp dựng các biển quảng cáo,
biển hiệu: áp sát vào phần tường nhà; không đặt trên ban công hoặc nhô ra hè phố;
không lắp dựng tạo thành buồng, khối lồi; không quảng cáo trên nóc nhà và hai
bên đầu hồi nhà.
- Cấm các hình thức quảng cáo di động
đặt trên vỉa hè; quảng cáo trên thân cây, cột điện, bảng điện tử nhô ra không
gian hè phố; quảng cáo bằng tờ rơi hoặc bằng âm thanh trái
phép.
3. Việc lắp đặt biển chỉ dẫn thực
hiện theo nguyên tắc
- Không làm che khuất tầm nhìn người
tham gia giao thông, không đặt trên dải phân cách giữa đường, nút giao.
- Chỉ cho phép đặt biển chỉ dẫn đối với
các cơ quan; bệnh viện, Trung tâm Y tế, công trình thể thao, văn hóa và các
công trình đặc thù.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ
PHẠT
Điều 21. Khen
thưởng, xử phạt
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định tại Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
2. Mọi vi phạm các điều, khoản của
Quy chế này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị; Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định
số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và các quy định hiện hành
khác.
Sau khi Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc thị xã Bỉm Sơn được duyệt, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến; đề xuất giải quyết gửi Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
CÁC KHU VỰC ĐÃ CÓ QUY HOẠCH PHÂN KHU
1/2000 ĐÃ DUYỆT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN
STT
|
Tên đồ án
|
Quy
mô (ha)
|
Quyết
định số
|
Cơ
quan phê duyệt
|
1
|
Quy hoạch chi tiết khu Đô thị mới
Nam Bỉm Sơn
|
180,6
|
2006/2005/QĐ-UBND
ngày 26/12/2005
|
UBND
tỉnh
|
2
|
Quy hoạch chi tiết Khu A khu công
nghiệp
|
500
|
|
UBND
tỉnh
|
3
|
Quy hoạch chi tiết khu dân dụng
phía Đông TX Bỉm Sơn, thuộc phường Đông Sơn, phường Lam Sơn thị xã Bỉm Sơn
|
678,8
|
01/2010/QĐ-UBND
ngày 29/01/2010
|
UBND
thị xã Bỉm Sơn
|
4
|
Quy hoạch chi tiết khu nội thị số 2
- Tây Quốc lộ 1A
|
245,68
|
06/2010/QĐ-UBND
ngày 15/6/2010
|
UBND
thị xã Bỉm Sơn
|
5
|
Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng
Khu B - Khu Công nghiệp Bỉm Sơn
|
258,4
|
|
UBND
tỉnh
|
6
|
Quy hoạch chi tiết Khu nội thị số 3
- Tây Quốc lộ 1A
|
262,7
|
|
|
7
|
QHCT Khu nội thị số 1 Tây Quốc lộ
1A
|
463,1
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND ngày 15/7/2008
|
UBND
thị xã Bỉm Sơn
|
8
|
Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm TX
Bỉm Sơn
|
400,5
|
12/2008/QĐ-UBND
ngày 18/12/2008
|
UBND
thị xã Bỉm Sơn
|
PHỤ LỤC 2
CÁC QUY HOẠCH CHI TIẾT 1/500 ĐÃ DUYỆT TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BỈM SƠN
STT
|
Tên
đồ án
|
Quy
mô (ha)
|
|
|
1
|
Khu dân Cư Nam đường Trần Phú, phường
Ba Đình
|
14,2
|
|
|
2
|
Khu dân cư phía Bắc Công ty CP
LICOGI 15, phường Ba Đình
|
1,9
|
|
|
3
|
Khu dân cư Bắc đường Nguyễn Văn Cừ,
phường Ngọc Trạo
|
1,6
|
|
|
4
|
Khu dân cư phía Nam trường Tiểu học
phường Ba Đình
|
3,2
|
|
|
5
|
Khu dân cư Nam khu phố 6, phường Ba
Đình
|
3,9
|
|
|
6
|
Khu dân cư Đông Đường Lê Trí Trực
phường Ba Đình
|
0,5
|
|
|
7
|
Khu dân cư Bắc đường Phan Bội Châu,
phường Ba Đình
|
5,1
|
|
|
8
|
Khu biệt thự Tây đường Nguyễn Đức Cảnh,
phường Ba Đình
|
3,4
|
|
|
9
|
Khu trung tâm điều hành VICEM Bỉm Sơn
|
10,0
|
|
|
10
|
Khu trung tâm văn hóa thị xã Bỉm
Sơn
|
39,9
|
|
|
11
|
Khu dân cư Khu phố 12, (Tây Bãi chiếu
phim cũ) phường Ngọc Trạo
|
3,8
|
|
|
12
|
Khu dân cư phía Đông bệnh viện đa
khoa Thị xã Bỉm Sơn
|
1,18
|
|
|
13
|
Khu nhà ở công nhân khu B+C
|
3,4
|
|
|
14
|
Quy hoạch chi tiết 1/500 di tích Đền
Sòng Sơn
|
2,2
|
|
|
15
|
Quy hoạch chi tiết di tích Đền Chín
Giếng, phường Bắc Sơn
|
1,2
|
|
|
16
|
Khu Tái định cư Nam đường Hồ Tùng Mậu,
phường Bắc Sơn
|
2,2
|
|
|
17
|
Khu Tái định
cư khu phố 4+5, phường Bắc Sơn
|
1,6
|
|
|
18
|
Khu dân cư trụ sở cũ phường Phú Sơn
|
0,5
|
|
|
19
|
Khu dân cư đường Lê Chân, phường Ba
Đình
|
1,5
|
|
|
20
|
Khu dân cư phía Đông QL1A, thuộc
khu phố 4, phường Bắc Sơn
|
2,7
|
|
|
21
|
Khu dân cư Nam Cổ Đam, phường Lam
Sơn
|
30,1
|
|
|
22
|
Khu dân cư Bắc trường Trung cấp xây
dựng thị xã Bỉm Sơn
|
2,3
|
|
|
23
|
Quy hoạch chi tiết khu trung tâm
hành chính xã Quang Trung
|
3,2
|
|
|
24
|
Khu dân cư Bắc đường Lương Đình Của,
phường Phú Sơn
|
3,9
|
|
|
25
|
Các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã
đều được cấp GPQH, thông tin QH để lập tổng mặt bằng 1/500 được Sở XD thỏa
thuận trước khi thực hiện dự án
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
LỘ GIỚI CÁC TUYẾN GIAO THÔNG CHÍNH
TT
|
Tên đường
|
Mặt
cắt ngang
|
CGĐĐ
(m)
|
1
|
Quốc lộ 1A
|
|
|
-
|
Đường Nguyễn Trãi
|
mđ(10mx2)+pc(2m+2,5m)+vh(2,5m+5m)
mđ(10mx2)+pc(2m)+vh(7mx2)
|
37
36
|
-
|
Đường Nguyễn Huệ
|
mđ(10mx2)+pc(2m+2,5m)+vh(1,5m+5m)
|
36
|
2
|
Đường tỉnh 522
|
|
|
-
|
Đường Thanh Niên
|
40m
(10,5x2+8x2+3)
|
40
|
-
|
Lê Thánh Tông
|
40m (10,5x2+8x2+3)
|
40
|
3
|
Đường Trần Nhân Tông
|
26,5m
(7,5mx2+1,5m+5mx2)
|
26,5
|
4
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
40m
(10,5mx2+3m+8mx2)
|
40
|
5
|
Đường Trần Phú
|
28m
(14m+7mx2)
|
28
|
6
|
Đường Bà Triệu
|
30m
(16m+7mx2)
|
30
|
7
|
Đường Nam Sông Tam Điệp
|
|
|
-
|
Đường Hoàng Minh Giám
|
25m
(9m+8mx2)
|
25
|
-
|
Đường Hai Bà Trưng
|
25m
(9m+8mx2)
|
25
|
8
|
Đường Nguyễn Văn Cừ
|
28m
(14+7x2)
|
28
|
9
|
Đường Nguyễn Đức
Cảnh
|
42m
(10,5mx2+5m+8mx2)
|
42
|
10
|
Đường Tôn Thất Thuyết
|
34m
(10,5x2+5x2+3)
|
34
|
11
|
Đường Triệu Quốc Đạt
|
34m
(10,5x2+5x2+3)
|
34
|
12
|
Đường Phan Chu Trinh
|
34m
(10,5x2+5x2+3)
|
34
|
13
|
Đường Lê Lợi
|
34m
(10,5x2+5x2+3)
|
34
|
14
|
Đường Dương Đình
Nghệ
|
40m
(10,5x2+8x2+3)
|
40
|
15
|
Đường Lý Thường Kiệt
|
20,5m
(14m+3,25mx2)
|
20,5
|
16
|
Đường Hồ Tùng Mậu
|
20,5m
(14m+3,25mx2)
|
20,5
|