ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 20
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây
dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng
10 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động kiểm
định, giám định xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm
2018 và thay thế Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về hoạt động kiểm định, giám định và chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo HN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP(3), GTXD, NN-TNMT, TH;
- Lưu VT, GTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về hoạt động kiểm định, giám
định và đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá
trình khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
Chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công
trình, các tổ chức kiểm định, tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng, cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác theo
quy định của pháp luật (gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước) và các cá nhân
trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động kiểm định, giám định và
đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai
thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam không phân biệt nguồn vốn phải tuân theo
quy định này.
3. Việc kiểm tra, đánh giá an toàn phòng cháy và chữa
cháy, an toàn trong sử dụng đối với các thiết bị công nghệ đòi hỏi yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Các trường hợp thực
hiện kiểm định, giám định xây dựng
1. Công tác kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả
năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn
kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận
công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết
kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
d) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng
khi cần thiết;
đ) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công
trình đã được phê duyệt;
e) Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những
hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
f) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của
công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã
đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
g) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời
hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc
làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình.
2. Các trường hợp thực hiện việc giám định xây dựng:
a) Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố khi xảy ra sự cố
công trình xây dựng;
b) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 3. Các trường hợp thực
hiện đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình sử dụng
1. Các công trình hoặc hạng mục công trình phải thực
hiện đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình sử dụng, bao
gồm:
a) Nhà chung cư, nhà ở tập thể, ký túc xá từ cấp II
trở lên;
b) Công trình dân dụng:
- Công trình giáo dục từ cấp II trở lên;
- Công trình y tế từ cấp II trở lên;
- Công trình thể thao: Sân vận động, nhà thi đấu từ
cấp II trở lên;
- Công trình văn hóa: Trung tâm hội nghị, nhà hát,
nhà văn hóa câu lạc bộ rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; bảo tàng thư viện,
triển lãm; công trình vui chơi giải trí và các công trình văn hóa tập trung
đông người khác từ cấp II trở lên;
- Công trình thương mại, dịch vụ: Công trình đa
năng, khách sạn; Trung tâm thương mại, siêu thị từ cấp II trở lên;
- Trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội, sự nghiệp
và doanh nghiệp từ cấp II trở lên;
- Cáp treo vận chuyển người đối với mọi cấp;
- Nhà ga: Nhà ga hàng không đối với mọi cấp; Nhà ga
đường thủy, nhà ga đường sắt, bến xe ô tô từ cấp I trở lên;
- Công trình thông tin, truyền thông: Tháp thu,
phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình, cột BTS từ cấp II trở lên.
c) Công trình công nghiệp:
- Công trình sản xuất vật liệu xây dựng từ cấp I trở
lên;
- Công trình công nghiệp nhẹ: Kết cấu dạng nhà, kết
cấu nhịp lớn dạng khung từ cấp I trở lên.
d) Công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Bãi đỗ xe ô tô, xe máy: Bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe
nổi từ cấp II trở lên;
- Hệ thống cấp nước từ cấp I trở lên.
đ) Công trình giao thông trong đô thị:
- Đường trong đô thị từ cấp I trở lên;
- Cầu đường bộ từ cấp I trở lên;
- Hầm đường bộ từ cấp I trở lên.
e) Công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Công trình thủy lợi từ cấp II trở lên;
- Công trình đê điều từ cấp III trở lên;
- Công trình nông, lâm, thủy sản từ cấp II trở lên.
f) Các công trình khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Nội dung, tần suất đánh giá được quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật (nếu có), hoặc trong quy trình bảo trì công trình xây dựng.
Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình bảo trì chưa quy định thì tần suất
đánh giá định kỳ thông thường là 5 năm, tuy nhiên tần suất đánh giá này có thể
giảm từ 01 đến 02 năm đối với công trình cấp đặc biệt; công trình được xây dựng
ở khu vực thường xuyên chịu tác động của bão lũ,... công trình đã đưa vào sử dụng
lâu năm.
3. Việc đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được thực hiện bởi tổ chức
kiểm định xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 6 Quy định
này.
4. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình phải tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực và an toàn vận hành
công trình, gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 5
Điều này để theo dõi và kiểm tra.
5. Thẩm quyền kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu
lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây
dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình
cấp I trở lên theo chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra đối với công trình trên địa bàn từ cấp II trở xuống theo
chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Đăng tải thông tin về
năng lực của tổ chức kiểm định, giám định xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định xây dựng phải
được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và đăng tải
thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức trên trang thông tin điện
tử do mình quản lý.
Chương II
KIỂM ĐỊNH VÀ GIÁM ĐỊNH
XÂY DỰNG
Điều 5. Lựa chọn tổ chức kiểm định
xây dựng
1. Tổ chức thực hiện kiểm định phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định, phù hợp với lĩnh vực kiểm định và được đăng tải thông
tin năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử theo quy định. Cá
nhân chủ trì kiểm định phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phù hợp với
lĩnh vực kiểm định;
2. Trường hợp kiểm định theo yêu cầu của cơ quan
chuyên môn về xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại Điểm
đ Khoản 2 Điều 29, Điểm đ Khoản 5 Điều 40 Nghị định 46/2015/NĐ-CP (gọi chung là
cơ quan yêu cầu), chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
lựa chọn tổ chức kiểm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này và có ý kiến chấp
thuận của cơ quan yêu cầu. Trong trường hợp này, tổ chức kiểm định phải độc lập
về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng, thi công xây dựng, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám
sát thi công xây dựng công trình.
Điều 6. Điều kiện năng lực của
tổ chức kiểm định, giám định xây dựng
1. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng
phải phù hợp với lĩnh vực chuyên môn hoạt động kiểm định xây dựng và đáp ứng
các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực theo quy định Khoản 34 Điều 1 Nghị
định số 100/2018/NĐ-CP.
2. Điều kiện năng lực của tổ chức giám định xây dựng
được quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP.
Điều 7. Trình tự thực hiện kiểm
định xây dựng
1. Trình tự thực hiện kiểm định xây dựng gồm các bước
chính sau:
a) Tổ chức kiểm định lập đề cương kiểm định trình cơ
quan yêu cầu xem xét, chấp thuận;
b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình tổ chức phê duyệt đề cương, dự toán chi phí kiểm định do tổ chức kiểm
định lập và ký hợp đồng với tổ chức này theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức kiểm định thực hiện theo đề cương kiểm định
được phê duyệt và lập báo cáo kết quả kiểm định trình cơ quan yêu cầu và chủ đầu
tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình;
d) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình và tổ chức kiểm định tiến hành nghiệm thu báo cáo kết quả kiểm định
và thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động
xây dựng.
2. Đề cương kiểm định bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
a) Mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội dung kiểm định;
b) Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được
áp dụng;
c) Thông tin về năng lực của chủ trì và cá nhân thực
hiện kiểm định; phòng thí nghiệm và thiết bị được sử dụng để thực hiện kiểm định
(nếu có);
d) Quy trình và phương pháp thực hiện kiểm định;
đ) Chi phí thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành
việc kiểm định;
e) Các điều kiện khác để thực hiện kiểm định.
3. Báo cáo kết quả kiểm định bao gồm các nội dung
chính sau:
a) Căn cứ thực hiện kiểm định;
b) Thông tin chung về công trình và đối tượng kiểm
định;
c) Nội dung, trình tự thực hiện kiểm định;
d) Các kết quả thí nghiệm, tính toán, phân tích,
quan trắc và đánh giá;
đ) Kết luận về những nội dung theo yêu cầu của đề
cương kiểm định được phê duyệt và các kiến nghị (nếu có).
Điều 8. Trình tự thực hiện giám
định xây dựng
1. Đối với trường hợp giám định theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, việc giám định thực hiện theo
quy định về giám định tư pháp xây dựng, gồm các bước chính sau:
a) Cơ quan giám định thông báo bằng văn bản cho chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc tổ chức giám
định với các nội dung chính: Căn cứ thực hiện, đối tượng, thời gian, nội dung
giám định;
b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, tài liệu và các số liệu kỹ thuật có
liên quan tới đối tượng giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định;
c) Cơ quan giám định tổ chức thực hiện giám định
xây dựng trên cơ sở hồ sơ, tài liệu và số liệu kỹ thuật có liên quan. Trường hợp
cần thiết, cơ quan giám định chỉ định tổ chức kiểm định xây dựng đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này để thực hiện kiểm định theo trình tự
quy định tại Điều 7 Quy định này, hoặc xem xét sử dụng kết quả kiểm định đã có
để phục vụ công tác giám định;
d) Cơ quan giám định thông báo kết luận giám định
theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này cho các bên có liên quan. Trường hợp
cần thiết, cơ quan giám định tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có
liên quan về nội dung kết luận giám định.
2. Thông báo kết luận giám định bao gồm các nội
dung chính sau:
a) Căn cứ thực hiện giám định;
b) Thông tin chung về đối tượng giám định;
c) Nội dung giám định;
d) Trình tự tổ chức thực hiện giám định;
đ) Kết quả giám định;
e) Phân định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
có liên quan và biện pháp xử lý, khắc phục (nếu có).
Chương III
CHI PHÍ THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH,
GIÁM ĐỊNH XÂY DỰNG
Điều 9. Chi phí thực hiện kiểm
định xây dựng, đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng
1. Chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng
cách lập dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các
quy định khác có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định,
bao gồm một số hoặc toàn bộ các khoản chi phí sau:
a) Khảo sát hiện trạng đối tượng kiểm định;
b) Lập đề cương, thẩm tra đề cương và dự toán kiểm
định;
c) Thu thập và nghiên cứu hồ sơ tài liệu liên quan
đến việc kiểm định;
d) Thí nghiệm, tính toán, phân tích, quan trắc và
đánh giá;
đ) Chi phí vận chuyển phục vụ việc kiểm định;
e) Lập báo cáo kết quả kiểm định;
g) Các chi phí cần thiết khác phục vụ việc kiểm định.
2. Trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định:
a) Trong quá trình thi công xây dựng, trách nhiệm
chi trả chi phí kiểm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định
46/2015/NĐ-CP;
b) Trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định.
Trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân này phải chịu chi phí
kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra.
3. Chi phí thực hiện việc đánh giá an toàn công
trình trong quá trình khai thác sử dụng bao gồm chi phí kiểm định chất lượng,
chi phí thuê chuyên gia và các chi phí cần thiết khác do chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình chi trả và được tính vào chi phí bảo trì công trình
xây dựng.
Điều 10. Chi phí thực hiện
giám định xây dựng
1. Chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc
toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan
giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khác phục vụ cho công tác giám định;
b) Chi phí thuê cá nhân (chuyên gia) tham gia thực
hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi
đến công tác và tiền công chuyên gia;
c) Chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ
giám định xây dựng được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này;
d) Chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định
xây dựng.
2. Trách nhiệm chi trả chi phí giám định xây dựng
quy định như sau:
a) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả
chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết
quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm
thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi
trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công
trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có
liên quan;
b) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công
trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả
kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kiểm định,
giám định xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Đình chỉ việc thực hiện kiểm định, giám định khi
phát hiện thấy có vi phạm trong hoạt động kiểm định, giám định; không cho phép
chủ đầu tư, chủ sở hữu đưa vào khai thác, sử dụng hoặc tạm ngừng khai thác sử dụng
công trình khi phát hiện có yếu tố không đảm bảo an toàn cho công trình;
c) Tiếp nhận và công bố thông tin các tổ chức kiểm
định, giám định hoạt động trên địa bàn; công bố hình thức xử phạt các tổ chức
vi phạm quy định trong hoạt động kiểm định, giám định của Quy định này báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng để công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong hoạt động kiểm định,
giám định đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện kiểm định, giám định
các công trình xây dựng chuyên ngành hàng năm, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong hoạt động kiểm định,
giám định xây dựng đối với công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện kiểm định xây dựng
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý hàng năm, gửi Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.