UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
15 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 251/TTr-SXD ngày 24/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số nội
dung cụ thể về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành. Các nội dung quy định tại Chương V bản Quy định một số nội
dung cụ thể về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban
hành kèm theo quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của UBND tỉnh Lào
Cai hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: Quy hoạch,
trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Những
nội dung không quy định trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc quy hoạch, trồng,
chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Cây xanh đô thị, nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị
1. Cây xanh đô thị là cây
xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong
đô thị. (chi tiết các từ ngữ liên quan sử dụng trong quản lý cây xanh đô thị
theo Điều 2 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
quản lý cây xanh đô thị - sau đây gọi là Nghị định 64/2010/NĐ-CP).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và phân công trách nhiệm cho các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp
huyện) trong việc quản lý cây xanh đô thị.
3. UBND cấp huyện có trách
nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng, quản lý cây xanh tại đô thị
trong địa giới hành chính; Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm đầu tư, phát
triển, quản lý cây xanh tại khu cửa khẩu và các khu công nghiệp được quản lý
trong các đô thị.
4. Khuyến khích xã hội hóa,
tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch, trồng, chăm
sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị.
5. Việc quản lý, phát triển
cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
và góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
6. Việc lựa chọn chủng loại
và trồng cây xanh phải phù hợp điều kiện khí hậu thổ nhưỡng, cảnh quan không
gian kiến trúc đô thị; mang đặc trưng văn hoá địa phương; đảm bảo an toàn giao
thông; không làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên và
dưới mặt đất, trên không và theo danh mục cây xanh được trồng trong đô thị.
7. Đường đô thị xây dựng mới
phải thiết kế trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc
khi tiến hành hạ ngầm các đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến
cây xanh đô thị, chủ đầu tư phải xây dựng phương án và xin cấp phép chặt hạ, dịch
chuyển, cắt cành cây xanh đô thị của UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế
và thông báo UBND phường hoặc thị trấn (có liên quan) để giám sát thực hiện.
8. Các tổ chức, cá nhân, gia
đình có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh đường phố trước nhà,
trong khuôn viên; phát hiện và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý xử lý cây
nguy hiểm và ngăn chặn các hành vi gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây xanh
đô thị.
9. Khi thiết kế xây dựng
công trình đường có đấu nối giao thông liên quan đến dải phân cách, đảo phân luồng
có bồn hoa, thảm cỏ và liên quan đến công viên, vườn hoa cần lựa chọn phương án
tối ưu hạn chế ảnh hưởng đến cây xanh; phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng
trước khi chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
10. Thực hiện việc trồng,
chăm sóc cây xanh theo đúng quy trình và các quy định quản lý cây xanh đô thị.
11. Các hành vi bị cấm đối với
cây xanh đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
Điều
3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý cây xanh
Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ
quan thông tin đại chúng, các trường học có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến,
giáo dục, hướng dẫn người dân và cộng đồng dân cư tham gia trồng, chăm sóc, bảo
vệ cây xanh đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật liên quan
về quản lý cây xanh đô thị và chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này.
Chương
II
QUY HOẠCH, TRỒNG,
CHĂM SÓC, ƯƠM CÂY, BẢO VỆ, CHẶT HẠ, DI CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 4.
Quy hoạch cây xanh đô thị
1. Yêu cầu đối với quy hoạch
cây xanh đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 64/2010/NĐ-CP .
2. Nội dung quy hoạch cây
xanh đô thị trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều
9 Nghị định 64/2010/NĐ-CP .
3. Nội dung quy hoạch chi tiết
cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị thực hiện theo Điều 10 Nghị định
64/2010/NĐ-CP .
4. Chi
tiết cụ thể quy hoạch cây xanh đô thị thực hiện theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Quy hoạch xây dựng” ban hành tại Quyết định số 04/2008/QĐ- BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng. Về diện tích đất cây xanh
đô thị trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thực hiện cụ thể: Đối
với đô thị loại II tối thiểu 12 m2/người, loại III và IV tối thiểu 11 m2/người,
loại V tối thiểu 10 m2/ người.
5. Quy mô, vị trí các vườn
ươm cây phải được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng đô
thị; các khu công nghiệp trong đô thị phải có quy hoạch vành đai cây xanh cách
ly.
Điều 5.
Quy định chung trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị
Thực hiện theo quy định tại
Khoản 5, 6 Điều 3; Điều 11 và Điều 13 Nghị định 64/2010/NĐ-CP. Khi thiết kế trồng
cây xanh đô thị phải đảm bảo các yêu cầu về thiết kế đô thị (nếu có) và các quy
định khác liên quan.
Điều 6.
Trồng cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
Thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định 64/2010/NĐ-CP và quy định cụ thể sau:
1. Yêu cầu đối với cây trồng:
a) Cây trồng phải nằm trong
danh mục cây được trồng;
b) Cây thẳng, phân cành cao,
dáng cân đối, không sâu bệnh, có hoa đẹp, chịu được thời tiết khắc nghiệt, cây
ít rụng lá trơ cành, xanh tốt quanh năm.
c) Cây bóng mát có chiều cao
phát triển từ 6-8m, đường kính thân cây (tại vị trí 1,3m tính từ mặt đất) tối
thiểu 10cm.
d) Cấm trồng những cây rễ nổi
dễ đổ và những cây ăn quả, cây có gai nhọn, có chất độc, cây có tán lớn nằm sát
nhà dân và những cây giòn dễ gãy trên đường phố có thể làm mất an toàn cho người,
phương tiện và công trình.
2. Trồng cây trên dải phân
cách, hè phố, ven đường quốc lộ:
a) Cây trồng phải phù hợp loại
đường phố, đảm bảo không gian phát triển; tại các đảo phân luồng giao thông chỉ
trồng cây cảnh, cỏ, hoa tạo thành mảng màu.
b) Trồng một loại cây trên
tuyến phố có chiều dài dưới 2km. Đoạn đường dài trên 2km có thể trồng hai loại
cây tùy theo từng đoạn đường.
c) Trồng cây trên hè phố:
- Trồng thành hàng theo khoảng
cách 5 – 10m (trừ những tuyến đã trồng cây).
- Đối với các tuyến đường lớn
có chiều rộng hành lang trên 5m nên trồng các cây trưởng thành có chiều cao
> 15m.
- Đối với các tuyến đường
trung bình có chiều rộng hành lang từ 3m đến 5m nên trồng các cây cao từ
10-15m.
- Đối với các tuyến đường nhỏ
có chiều rộng hành lang dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và
không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa
công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn
có, có thể trồng cây có chiều cao trưởng thành nhỏ hơn 10m hoặc đặt chậu cây.
d) Trồng trên dải phân cách:
- Đối với dải phân cách rộng
dưới 3m không trồng cây bóng mát; Đối với dải phân cách đã trồng, nếu cây có ảnh
hưởng đến an toàn giao thông thì phải có kế hoạch thay thế.
- Đối với dải phân cách rộng
từ 3m trở lên có thể trồng 1 hàng cây thân thẳng, phân cành cao, tán lá gọn, trồng
cách điểm đầu dải phân cách 10m.
3. Trồng cây trong công
viên, vườn hoa:
a) Trồng cây theo quy hoạch
chi tiết và thiết kế được phê duyệt. b) Trồng lại cây sau khi chặt hạ cây do chết,
sâu mục, gẫy đổ.
c) Trồng cây thay thế cây
không đúng chủng loại theo quy hoạch, cây cong, nghiêng, xấu ảnh hưởng cảnh
quan và an toàn đô thị.
4. Quy định về ô đất trồng cây:
a) Kích thước và loại hình ô
đất phải phù hợp và thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng tuyến phố,
đoạn đường đủ đảm bảo sự sinh trưởng phát triển của cây khi trưởng thành.
b) Xung quanh ô đất trồng
cây trên đường phố hoặc khu vực công cộng (có lát hè đường) phải được xây bó vỉa
có cao độ bằng với cao độ của hè phố đảm bảo an toàn cho người đi bộ, người tàn
tật, thuận tiện việc chăm sóc cây.
c) Tận dụng các ô đất trồng
cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành
dải cây xanh để tăng mỹ quan đô thị.
5. Khoảng cách cây trồng đến
công trình:
a) Khoảng cách từ gốc cây ra
mép bó vỉa đường, tuynel kỹ thuật, đường dây, đường cấp thoát nước, đường cáp
ngầm từ 1-1,5m.
b) Cây xanh trồng ở hè cách
góc phố từ 5-8m tính từ điểm đường giao nhau gần nhất để đảm bảo tầm nhìn giao
thông.
c) Cây xanh trồng cách họng
nước cứu hỏa trên đường 2-3m, cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1-2m.
d) Cây xanh được trồng dọc mạng
lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện
theo quy định hiện hành.
đ) Cây trồng cách nhà ở hoặc
công trình xây dựng từ 2-3m
e) Trồng cây tránh trước cổng
nhà hoặc trước giữa mặt chính nhà chia lô.
Điều 7.
Nghiệm thu, bàn giao trồng cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng phát triển
đô thị
Cây xanh đô thị trong các dự
án đầu tư xây dựng phát triển đô thị phải thực hiện trồng cây đúng theo nội
dung chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế thi công, phù hợp với tiến
độ xây dựng công trình.
Chủ đầu tư các dự án xây dựng
đô thị phải đảm bảo thực hiện trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, đảm bảo phát triển cây xanh đáp ứng cải thiện môi trường, mỹ quan đô
thị khi dự án đi vào hoạt động.
Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm
thu về vị trí, quy cách hố trồng, đất màu..; nghiệm thu về số lượng, chủng loại,
chiều cao, đường kính; cây trồng phải đảm bảo phát triển tốt và bàn giao cho
UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế, tổ chức, cá nhân được giao quản lý
trực tiếp.
Điều 8.
Lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị
1. Lập hồ sơ quản lý cây
xanh đô thị đối với các tuyến phố, khu vực đã có cây xanh đô thị:
Tổ chức, cá nhân được giao
trực tiếp quản lý cây xanh đô thị thực hiện thống kê về số lượng, kiểm tra đánh
giá chất lượng, tình trạng phát triển, đánh số cây, lập danh sách, phân loại
cây kèm theo bản vẽ vị trí cây cho từng tuyến phố, khu vực đô thị; xác định cây
nguy hiểm, cây không được trồng, hạn chế trồng để có kế hoạch chăm sóc, di chuyển,
chặt hạ và trồng thay thế kịp thời. Đối với cây cần bảo tồn, cây di sản, cây cổ
thụ, ngoài việc thống kê, phân loại, đánh số, cần phải treo biển tên và lập hồ
sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý bảo tồn bảo đảm đúng quy trình kỹ
thuật, mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.
2. Lập hồ sơ quản lý cây
xanh đô thị đối với các tuyến phố, khu đô thị mới trồng cây xanh đô thị:
Ngay sau khi nhận bàn giao
cây xanh đô thị mới trồng, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế phải giao
cho tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp chăm sóc bảo vệ. Tổ chức, cá nhân được
giao có trách nhiệm quản lý lưu 01 bộ hồ sơ thiết kế, nghiệm thu cây xanh đô thị
và thực hiện lập hồ sơ quản lý cây xanh như quy định Khoản 1 Điều này để theo
dõi quản lý.
Điều 9.
Quản lý cây nguy hiểm, cây bảo tồn trong đô thị
1. Tổ chức, cá nhân quản lý
trực tiếp cây xanh đô thị phải thường xuyên kiểm tra, xác định mức độ cây nguy
hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình; trên cơ sở đó có biện
pháp khắc phục kịp thời hoặc lập kế hoạch chặt hạ, di chuyển cây;
2. UBND cấp huyện, Ban Quản
lý Khu kinh tế tổ chức kiểm tra cây thường xuyên, ít nhất một lần mỗi mùa trong
năm để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế những rủi ro của cây nguy hiểm và bảo
vệ cây bảo tồn.
Điều
10. Cải tạo, trồng thay thế cây đối với các tuyến phố đã có cây xanh đô thị
1. Các tuyến phố đã có cây
xanh, nếu khi thấy cần thiết phải cải tạo, thay thế cây, UBND cấp huyện hoặc
Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập dự án đầu tư cải tạo, thay thế, trong đó phải
xác định cụ thể từng vị trí cây cần thay thế, di chuyển; loại cây, quy cách cây
trồng mới; công tác chuẩn bị cây con, ươm cây; thời điểm chặt hạ, di chuyển, trồng
thay thế cây xanh; dự toán và phương án xã hội hoá (nếu có) gửi Sở Xây dựng xem
xét trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện. (Dự án sử dụng ngân
sách nhà nước phải có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định về nguồn vốn
của cơ quan có thẩm quyền).
2. Cải tạo, thay thế cây
xanh đô thị phải đảm bảo giữ môi trường, cảnh quan đô thị; không chặt hạ, di
chuyển hàng loạt cây xanh đã trưởng thành để trồng cây mới. Thực hiện chặt hạ,
di chuyển và trồng thay thế xen kẽ dần hàng năm, khi cây trồng thay thế đợt trước
có tán đảm bảo bóng mát mới chặt hạ, di chuyển để trồng thay thế đợt tiếp
(không nên chặt hạ, thay thế nhiều hơn 3 cây liên tiếp); phải có kế hoạch ươm
cây lớn trưởng thành phục vụ công tác cải tạo thay thế cây xanh.
3. Khuyến khích xã hội hóa cải
tạo trồng thay thế cây xanh đô thị và phải thực hiện theo dự án, phương án được
duyệt (nếu thực hiện xã hội hoá mà không sử dụng ngân sách nhà nước thì chỉ phải
lập phương án).
Điều 11.
Bảo vệ cây xanh đô thị trong quá trình xây dựng
1. Khi thi công các công
trình ngầm và trên mặt đất, đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ hệ thống cây
xanh đã có trong và xung quanh khu vực công trường. Không được lấy thân cây làm
chỗ tựa, đỡ để kéo sắt, thép, cấu kiện vật liệu ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây.
2. Cây xanh giữ lại trong
công trường xây dựng cần được bảo vệ bằng hàng rào tạm xung quanh cây để giữ
cho ngọn, tán lá và cấu trúc cành cây không bị tiếp xúc với thiết bị, vật liệu
và các hoạt động khác; bảo vệ rễ cây và điều kiện đất không bị thay đổi.
3. Phạm vi an toàn bảo vệ
cây và rễ cây được xác định tối thiểu như sau: Bán kính vùng an toàn bảo vệ cây
bằng 10 lần đường kính tại chiều cao tiêu chuẩn.
Điều
12. Trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, đơn
vị, trường học, tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan, đơn vị, trường học,
tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trồng cây xanh theo quy hoạch (nếu có), thực
hiện trồng cây theo Khoản 2 Điều này; được thụ hưởng hoa lợi từ cây và chịu
trách nhiệm trong việc bảo vệ, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, cảnh, dây leo trồng
trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn
viên của cơ quan, đơn vị, trường học, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây
cấm trồng, cây trồng hạn chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm
thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ
cao khi trưởng thành không quá 15m;
c) Khoảng cách ly an toàn đến
các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, bảo đảm cây
xanh có tán, thân, rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung
quanh và làm hư hại các công trình lân cận thuộc cá nhân, tổ chức khác quản lý;
d) Cây trồng theo dự án đầu
tư bằng ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
13. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
đô thị
1. Thẩm quyền:
Ban Quản lý khu kinh tế,
UBND cấp huyện thực hiện cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
trong phạm vi ranh giới, diện tích được giao quản lý thuộc các đô thị.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trình tự thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
chính đáng chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trực tiếp gửi hồ sơ xin phép tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý khu kinh tế hoặc UBND cấp huyện.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả một cửa:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả một cửa thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế lập phiếu nhận và gửi hồ sơ xin phép
về phòng chuyên môn kiểm tra, tham mưu trình lãnh đạo Ban xem xét, quyết định.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của thuộc UBND cấp huyện lập phiếu nhận và gửi hồ sơ xin phép về Phòng Kinh
tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị (gọi chung là Phòng Kinh tế - Hạ tầng).
Phòng Kinh tế - Hạ tầng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tham mưu
trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
- Ban Quản lý khu kinh tế,
UBND cấp huyện ký giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thuộc phạm vi
quản lý.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ban Quản lý khu kinh tế, UBND cấp huyện gửi trả giấy phép cho tổ chức,
cá nhân xin phép tại trụ sở cơ quan hành chính.
b) Thủ tục:
b1) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị nêu rõ mã số
cây (nếu có), vị trí cây cần chặt hạ, dịch chuyển; loại cây (nếu biết); kích
thước cây; lý do cần chặt hạ, dịch chuyển. Mẫu đơn tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Quy định này.
- Thuyết minh phương án chặt
hạ cây xanh.
- Sơ đồ vị trí cây xanh cần
chặt hạ, dịch chuyển.
- Ảnh màu chụp hiện trạng
cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển (cỡ ảnh tối thiểu 10cm × 15cm).
b2) Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
c) Thời hạn giải quyết:
Thời gian cấp Giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ. Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo
mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
Điều
14. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Thời hạn để thực hiện việc
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
2. Đối với việc chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh phục vụ thi công các công trình, dự án thì được thực hiện theo
tiến độ yêu cầu của dự án.
3. Trước khi triển khai việc
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, đơn vị thực hiện phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn và tổ nhân dân nơi có cây xanh biết trước ít nhất
02 ngày làm việc.
4. Việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh phải đảm bảo kỹ thuật an toàn về con người, tài sản của tổ chức, cá
nhân.
5. Tổ chức, cá nhân được
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải chịu trách nhiệm về kinh phí chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh; trồng và chăm sóc cây mới hoặc cây dịch chuyển (trường
hợp thuộc các dự án được duyệt thì kinh phí thực hiện theo dự án); trường hợp
không đủ năng lực thực hiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải hợp đồng thuê
đơn vị có năng lực chuyên trách.
Điều
15. Trường hợp đặc biệt cần chặt hạ, dịch chuyển ngay đối với cây xanh đô thị
(không phải cấp phép)
1. Trường hợp khẩn cấp cần
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị ngay do thiên tai hoặc cây có nguy cơ gẫy
đổ gây nguy hiểm thì tổ chức, cá nhân trực tiếp được giao chăm sóc, quản lý có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn (đối với cây xanh do
UBND cấp huyện quản lý) hoặc cán bộ đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế tại các cụm,
khu trực thuộc (đối với cây xanh thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý) lập
biên bản hiện trường (mẫu biên bản hiện trường có phụ
lục kèm theo Quy định này); chụp ảnh hiện trạng cây xanh; thực hiện ngay việc
chặt hạ, dịch chuyển cây và chậm nhất trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây phải lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện hoặc
Ban Quản lý khu kinh tế và Sở Xây dựng.
2. Trường hợp cây xanh đô thị
đã bị gãy đổ thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, quản lý có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn (đối với cây xanh do UBND cấp huyện
quản lý) hoặc cán bộ đại diện Ban quản lý
Khu kinh tế tại các cụm, khu
trực thuộc (đối với cây xanh thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý) lập biên bản
hiện trường; chụp ảnh hiện trạng cây xanh; dọn dẹp, giải tỏa mặt bằng và chậm
nhất trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi thực hiện việc giải tỏa mặt bằng phải
lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý khu kinh tế và Sở Xây dựng.
Điều
16. Quản lý và phát triển vườn ươm cây xanh đô thị
1. Tổ chức hoặc cá nhân được
giao đất để phát triển vườn ươm phải thực hiện đúng quy hoạch, đúng mục đích, sử
dụng đất hiệu quả; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc nghiên cứu giống
cây, thuần hóa cây nhập ngoại; công tác ươm trồng giống các loại cây, hoa, cây
cảnh đáp ứng nhu cầu về cung cấp cây xanh cho đô thị.
2. Chủ động phát triển ươm theo
kế hoạch phát triển cây xanh của đô thị, theo giai đoạn, hàng năm; phong phú về
chủng loại cây đáp ứng nhu cầu thị trường.
3. Thực hiện lai tạo, nhân
giống các giống cây mới có tán, hoa, lá màu sắc đẹp, phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu, mang bản sắc địa phương; chú trọng vào việc thuần hóa các giống
cây rừng đặc hữu ở địa phương.
Điều
17. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ quản lý
cây xanh đô thị; Khuyến khích xã hội hóa tham gia quản
lý và phát triển cây xanh đô thị
1. Lựa
chọn đơn vị làm dịch vụ quản lý cây xanh đô thị thực hiện theo Điều 19 Nghị định
64/2010/NĐ-CP .
2. Khuyến khích xã hội hóa
công tác quản lý, trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và phát triển vườn
ươm cây theo quy hoạch; Khuyến khích các hộ gia đình tự trồng và chăm sóc cây
xanh trước nhà, trên các tuyến phố theo quy hoạch; Khuyến khích trồng cây xanh
trên hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông, các vùng cách ly khu xử lý
rác, khu mai táng, nghĩa trang; sử dụng các bãi rác khi ngừng hoạt động chuyển
thành vườn ươm cây xanh; thực hiện trồng theo quy hoạch, dự án (nếu có) hoặc
phương án trồng được duyệt.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Trách nhiệm các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế khảo
sát, lựa chọn danh mục cây xanh đô thị, xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo
tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế phù hợp từng đô thị trình
UBND tỉnh ban hành;
c) Chủ trì soạn thảo các văn
bản hướng dẫn công tác quản lý cây xanh đô thị; thẩm định kế hoạch hàng năm và
05 năm về đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về
cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn tỉnh và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, UBND các huyện trong việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra thực hiện Quyết
định này, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp);
e) Thực hiện trách nhiệm về
quản lý quy hoạch cây xanh được duyệt trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
trình UBND tỉnh phê duyệt đầu tư phát triển cây xanh đô thị theo quy định của
Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan nghiên cứu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ
chế, chính sách về đầu tư, nguồn vốn đầu tư phát triển cây xanh đô thị và khuyến
khích xã hội hóa đầu tư và phát triển vườn ươm, công viên, cây xanh;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách tập
trung theo kế hoạch 05 năm, hàng năm về đầu tư phát triển cây xanh đô thị sử dụng
công cộng của địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn (ngân sách địa phương)
theo kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển cây xanh đô thị; kinh phí quản
lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh đô thị sử dụng công cộng của địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định quản lý, sử dụng nguồn
thu tài sản từ việc chặt hạ, thanh lý cây xanh đô thị.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Phối hợp Sở Xây dựng thực
hiện Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Tham gia phối hợp trong
việc lựa chọn giống và nghiên cứu khảo nghiệm giống cây xanh đô thị phù hợp mục
đích trồng, khí hậu, thổ nhưỡng từng đô thị, các khu của các đô thị nhằm tạo sự
đa dạng phong phú trong phát triển hệ thống cây xanh đô thị.
Điều
19. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý khu Kinh tế
1. Thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều 4, Điều 22 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ;
2. Lập, tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển cây xanh đô thị, kế hoạch thay thế, chặt hạ,
cắt tỉa, di chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm và 05 năm gửi Sở
Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Giao cho các tổ chức,
cá nhân trực tiếp quản lý cây xanh đô thị;
3. Tổ chức cấp giấy phép chặt
hạ, di chuyển cây xanh đô thị, lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị theo quy định;
4. Phê duyệt đồ án quy hoạch
chi tiết về cây xanh đô thị trên địa bàn theo thẩm quyền sau khi có ý kiến thỏa
thuận của Sở Xây dựng;
5. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các dự án cây xanh đô thị trên địa bàn; Kiểm tra, lập biên bản xử lý
vi phạm hành chính về quản lý cây xanh đô thị theo thẩm quyền;
6. Quản lý đất quy hoạch cây
xanh đô thị trên địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép đất
quy hoạch, đất đã trồng cây xanh đô thị;
7. Rà soát các tuyến phố,
khu vực chưa giao cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện việc quản lý cây
xanh đô thị thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có
năng lực thực hiện.
8. Phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức đấu thầu, chỉ thầu thực hiện công tác dịch vụ về duy trì, chăm
sóc, cắt tỉa, bảo vệ, di chuyển, chặt hạ cây xanh đô thị; thường xuyên kiểm
tra, giám sát và tổ chức nghiệm thu theo quy định;
9. Định kỳ 06 tháng, hàng
năm gửi báo cáo tình hình quản lý cây xanh trên địa bàn về Sở Xây dựng theo quy
định.
Điều
20. Trách nhiệm UBND các phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân được giao trực
tiếp quản lý cây xanh đô thị
1. Đối với UBND các phường,
thị trấn:
a) Phối hợp các cơ quan
chuyên môn cấp huyện và các đơn vị được giao quản lý, đầu tư phát triển cây
xanh đô thị thực hiện tốt công tác quản lý, phát triển cây xanh đô thị trên địa
bàn;
b) Tuyên truyền vận động, kiểm
tra các khu dân cư, tổ dân phố, nhân dân tham gia công tác quản lý, bảo vệ cây
xanh đô thị, xã hội hóa phát triển cây xanh đô thị và thực hiện giám sát trên địa
bàn.
2. Đối với các tổ chức, cá
nhân được giao trực tiếp quản lý, chăm sóc cây xanh đô thị:
a) Lập kế hoạch hàng năm và
tổ chức thực hiện về trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị
theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng đã ký với cơ quan chức năng;
b) Nghiên cứu, đề xuất về chủng
loại cây, hoa mới có giá trị thẩm mỹ, phù hợp quy hoạch xây dựng, đặc điểm thổ
nhưỡng, khí hậu để sử dụng trồng trên địa bàn được giao quản lý.
c) Thực hiện theo nội dung
quy định tại các Điều 7, 8, 9, 15, 16 bản Quy định này.
Điều
21. Trách nhiệm của các đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp điện,
cấp nước, thoát nước, thông tin)
1. Khi lập phương án, lập hồ
sơ thiết kế tuyến cáp ngầm, dây nổi, đường ống ngầm phải thực hiện đúng quy hoạch,
chỉ giới được duyệt;
2. Khi thi công công trình
phải có trách nhiệm bảo vệ an toàn, không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
xanh đô thị; trường hợp phải chặt hạ, di chuyển cây xanh phải xin phép chặt hạ,
di chuyển theo bản quy định này.
Điều
22. Trách nhiệm đơn vị thực hiện dịch vụ về chăm sóc, cắt tỉa, bảo vệ, chặt hạ,
di chuyển cây xanh đô thị
1. Tổ chức lập kế hoạch, bố
trí thiết bị, nhân lực có năng lực, kỹ thuật để thực hiện tốt nhiệm vụ theo hợp
đồng đã ký kết hoặc nội dung nhiệm vụ được giao; tuân thủ quy trình kỹ thuật đảm
bảo an toàn, mỹ quan và phát triển tốt của cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường,
an toàn lao động, đảm bảo chất lượng và hiệu quả xã hội của cây xanh;
2. Thường xuyên báo cáo tiến
độ thực hiện dịch vụ và những phát sinh cần xử lý đến cơ quan chức năng để biết
và giải quyết kịp thời; thực hiện nghiệm thu đúng chất lượng, số lượng.
Điều
23. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp
và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(hoặc Ban Quản lý khu kinh tế)
Tên tổ chức, cá
nhân:........................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................
Điện thoại:........................................................................
Fax:..........................................
Xin được chặt hạ (di dời)
cây............................................... tại đường.............................,
phường (thị trấn):................................................,
huyện (thành phố ):..............................
Loại
cây:..........................; Chiều cao (m):.................................
Đường kính (m):..............
Mô tả hiện trạng cây
xanh:..................................................................................................
Lý do cần chặt hạ, dịch chuyển,
thay thế............................................................................
Chúng tôi xin cam đoan thực
hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị và các quy định
khác có liên quan./.
Tài liệu kèm theo:
- Ảnh chụp hiện trạng;
- Sơ đồ vị trí cây (nếu có).
|
........., Ngày..........tháng..........năm.............
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
UBND TỈNH
LÀO CAI
Cơ quan cấp giấy phép
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH
Số: …...............…./GPCX
Căn cứ Quyết định số
…...............…./….........…./QĐ-UBND ngày …....…. tháng …......…. năm
…...............… của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định quản lý cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đơn đề nghị cấp giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh của …...............….........
1. Cấp cho:.......................................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Điện thoại:...................................................................................
Fax:...........................
- Được phép chặt hạ, dịch
chuyển cây........................................ tại đường..............................,
phường (thị trấn)................................................. huyện (thành
phố)...........................
- Loại
cây:.......................... Chiều cao (m):........................ Đường
kính (m):...................
- Hồ sơ quản
lý:................................................................................................................
- Lý do cần chặt hạ, dịch
chuyển:.....................................................................................
2. Đơn vị thực hiện việc chặt
hạ, dịch chuyển:.................................................................
3. Thời gian có hiệu lực của
giấy phép là 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép. Quá thời hạn này mà chưa thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển thì giấy phép này không còn giá trị.
4. Đơn vị thực hiện việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh có trách nhiệm:
- Thực hiện việc chặt hạ, di
dời đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật và tuyệt đối an toàn.
- Thực hiện đúng thời gian
quy định.
- Thông báo cho chính quyền địa
phương biết thời gian thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan cấp giấy phép;
- Lưu.
|
........…., ngày…..... tháng…..... năm…...
(Ký tên, đóng dấu)
UBND huyện, thành phố
(Ban Quản lý
khu kinh tế)
|
PHỤ LỤC III
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc xác định hiện trường cây xanh
Hôm nay, vào lúc …........giờ…..........phút,
ngày ….......... tháng …...... năm …......….,
tại hiện trường
................................................................................................................
I. Thành phần gồm:
1. Ông (bà):
........................................................., chức vụ:
..........................................
2. Ông (bà):
........................................................., chức vụ:
..........................................
3. Ông (bà):
........................................................., chức vụ:
..........................................
II. Nội dung: Đoàn tiến
hành khảo sát và ghi nhận hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển như sau:
- Địa điểm vị trí cây xanh chặt
hạ, dịch chuyển:..............................................................
tại đường.........................................................,
phường (thị trấn)...................................
huyện (thành phố
)...........................................................................................................
- Loại
cây:........................., chiều cao (m):........................, đường
kính (m):...................
- Hồ sơ quản lý, mã số cây
(nếu có):...............................................................................
- Lý do cần chặt hạ, dịch
chuyển:.....................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào lúc
…...............….giờ…........…. phút …........….và đồng ký tên./.
ĐẠI DIỆN
………….
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
|