ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 08 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông
tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng về quản lý chất
lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông
tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân
cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1447/TTr-SXD ngày 31 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định phối hợp Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phối hợp
Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp (để b/c);
- Website Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐVP(3), GTXD, TH, KT, NN, TNMT;
- Lưu: VT, XD.
TA - D\2016\QĐ\052
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định chi tiết nội dung phối hợp quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng
mọi nguồn vốn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, có liên quan đến công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Thiết lập mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các chủ thể tham gia dự án đầu
tư xây dựng để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp
quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các
Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chủ thể tham gia dự án đầu tư xây dựng
trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm,
thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
3. Đảm bảo kỷ luật,
kỷ cương trong hoạt động phối hợp nhằm đảm bảo chất lượng công trình; đề cao
trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức tham gia thực
hiện công việc từ khâu khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt, thi công, nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng.
Chương II
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm quản lý chất lượng của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Xây dựng và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng:
a) Ban quản lý dự án phải có đầy đủ năng lực theo quy định, thực
hiện chức năng ủy quyền của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình theo
quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện;
b) Ban quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được
chủ đầu tư ủy quyền.
3. Trường hợp chủ
đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư được
quyền thuê tư vấn có đủ năng lực thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ
đầu tư trong quản lý chất lượng công trình xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát tư vấn thực hiện theo hợp đồng, xử lý các vấn
đề liên quan giữa tư vấn quản lý dự án với các đơn vị khác trong quá trình thực
hiện dự án.
b) Tư vấn quản lý
dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về những trách nhiệm được
giao.
Điều 5. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
1. Khảo sát xây dựng
bao gồm khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, khảo sát hiện trạng, độ lún,
nghiêng, chuyển dịch... của công trình đang có và các nội dung khác phục vụ việc
lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ công tác khảo sát khác có liên
quan đến hoạt động xây dựng. Trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng:
a) Lập và phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Lập và phê duyệt
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
c) Quản lý chất
lượng công tác khảo sát xây dựng;
d) Nghiệm thu,
phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo
sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu
thiết kế, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, nội dung quy định tại Khoản
3 Điều 12 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
Nhiệm vụ khảo sát
xây dựng phải được Chủ đầu tư phê duyệt, phải phù hợp với quy mô, các bước thiết
kế, tính chất công trình, điều kiện tự nhiên của khu vực xây dựng; đặc biệt khảo
sát phải đủ, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, tránh lãng phí. Sửa đổi,
bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP .
3. Phương án kỹ
thuật khảo sát do nhà thầu khảo sát lập, chủ đầu tư phê duyệt trong đó phải phù
hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng, các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp
dụng. Nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng: Chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức giám sát, kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo
sát xây dựng, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư
được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện
đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
5. Báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng phù hợp về quy cách, số lượng và nội dung so với nhiệm vụ,
phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng; Chủ đầu
tư thông báo chấp thuận nghiệm thu bằng văn bản đến nhà thầu khảo sát và phê
duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, nếu chưa đạt có ý kiến bằng văn bản
thông báo không chấp thuận, trong đó nêu rõ các nội dung chưa đạt, yêu cầu nhà
thầu khảo sát phải chỉnh sửa hoặc phải thực hiện khảo sát lại.
Nội dung Báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng quy định tại Điều 15 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Nhà
thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát, việc nghiệm thu và phê
duyệt báo cáo không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo
sát xây dựng do nhà thầu thực hiện. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành
phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định tại Điều 33
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
6. Khảo sát xây dựng
nhà ở riêng lẻ: Đối với nhà ở dưới 7 tầng, chủ nhà được tự thực hiện hoặc thuê
cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện khảo sát
xây dựng. Trường hợp không thuê khảo sát xây dựng, chủ nhà có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau: kiểm tra trực tiếp thông qua hố đào thủ công để xác
định chiều dày, chất lượng các lớp đất và xác định lớp đất dự kiến đặt móng
nhà; tham khảo số liệu khảo sát địa chất công trình, giải pháp xử lý nền móng của
các công trình liền kề, lân cận; tham khảo số liệu địa chất công trình nơi xây
dựng nhà ở do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp. Đối với nhà ở từ 7 tầng
trở lên, việc khảo sát xây dựng phải được tổ chức khảo sát có đủ điều kiện năng
lực theo quy định thực hiện.
Điều 6. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Trình tự quản lý
chất lượng thiết kế xây dựng công trình, gồm: Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình; Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng; Thẩm định, thẩm tra
thiết kế xây dựng; Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; Nghiệm thu thiết kế
xây dựng công trình.
1. Nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình: Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực
phù hợp lập và chủ đầu tư phê duyệt. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải
phù hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Nội dung chính quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Chỉ dẫn kỹ thuật
là cơ sở để thực hiện giám sát thi công, thi công và nghiệm thu. Đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II thì chỉ dẫn kỹ thuật do tư vấn được chủ đầu
tư thuê lập, đối với công trình di tích và các công trình còn lại thì chỉ dẫn kỹ
thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế do nhà thầu
thiết kế thực hiện.
Chỉ dẫn kỹ thuật
phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình và các
yêu cầu của thiết kế xây dựng.
3. Nội dung Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng quy
định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
Nhà thầu thiết kế
chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện.
Việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế không thay thế và không làm giảm
trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế do mình thực hiện.
4. Thiết kế nhà ở
riêng lẻ: Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2
hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ nhà được tự thiết kế. Đối với
nhà ở từ 3 đến dưới 7 tầng hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250m2 trở
lên hoặc có chiều cao từ 12m trở lên, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện. Đối với nhà ở từ 7 tầng trở
lên, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy
định thực hiện và phải được thẩm định theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
Điều 7. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1. Trình tự và
trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được quy định:
a) Quản lý chất
lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng;
b) Quản lý chất
lượng của nhà thầu trong quá trình thi công;
c) Giám sát thi
công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra
và nghiệm thu công việc xây dựng trong
quá trình thi công;
d) Giám sát tác
giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công;
đ) Thí nghiệm đối
chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng;
e) Nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có);
f) Nghiệm thu hạng
mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng;
g) Kiểm tra công
tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Lập hồ sơ hoàn
công xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.
2. Quản lý chất
lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây
dựng
a) Tất cả các vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng vào công trình phải có nguồn gốc, xuất
xứ, có đủ chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan và phải
được thí nghiệm, thử nghiệm, chạy thử,... trước khi nghiệm thu đưa vào khai
thác, sử dụng; nhà thầu cung ứng, nhà thầu sản xuất tổ chức hệ thống bảo đảm chất
lượng công trình để quản lý sản phẩm xây dựng, quản lý công trình trong quá
trình thi công;
b) Nhà thầu cung ứng,
Nhà thầu chế tạo, sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu, sản phẩm cấu
kiện, thiết bị do mình cung ứng, chế tạo, sản xuất; việc nghiệm thu của bên
giao thầu không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu.
3. Quản lý chất
lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng
a) Phải đảm bảo tốt
các điều kiện về chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường cho công trình đang
thi công, những công trình xung quanh và khu vực lân cận;
b) Chỉ được phép
nhận thầu thi công những công trình, phù hợp với năng lực của mình; thi công
đúng thiết kế được duyệt, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được
quy định và chịu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của
chủ đầu tư, tổ chức thiết kế, tư vấn giám sát và cơ quan Nhà nước theo phân cấp
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Chịu trách nhiệm
trước Chủ đầu tư và trước pháp luật về thi công xây dựng công trình, kể cả những
phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp.
d) Trình chủ đầu
tư chấp thuận:
- Kế hoạch tổ chức
thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số của công
trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
- Biện pháp kiểm
tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng
cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
- Kế hoạch kiểm
tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc
bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng;
- Các nội dung cần
thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.
đ) Trách nhiệm của
nhà thầu thi công trong việc đảm bảo chất lượng thi công xây dựng công trình:
- Bố trí nhân lực,
thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan;
- Thi công xây dựng
theo đúng hợp đồng, giấy phép xây dựng, thiết kế công trình. Phải lập hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó cần có bộ phận giám sát
chất lượng của nhà thầu; lập và ghi chép đầy đủ, đúng quy định nhật ký thi
công; kịp thời báo cáo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế, hồ
sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công, chỉ được
phép thay đổi nguồn vật liệu, bổ sung khối lượng khi được chủ đầu tư chấp thuận
bằng văn bản;
- Báo cáo đầy đủ
quy trình tự kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng; tổ chức
nghiệm thu nội bộ trước khi mời đại diện Chủ đầu tư nghiệm thu; chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ, tài liệu để chủ đầu tư và đơn vị giám sát, tổ chức nghiệm thu;
- Báo cáo thường xuyên với Chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng,
khối lượng, an toàn và vệ sinh môi trường theo quy định của hợp đồng xây dựng
và yêu cầu đột xuất của Chủ đầu tư;
- Đảm bảo an toàn
trong thi công xây dựng cho người, thiết bị và những công trình lân cận, kể cả
hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực;
- Lập bản vẽ hoàn
công theo quy định hiện hành.
4. Quản lý chất
lượng thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Đối với nhà ở
có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc
có chiều cao dưới 12m, chủ nhà được tự tổ chức thi công xây dựng và chịu trách
nhiệm về an toàn xây dựng và các ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở đến các công
trình liền kề, lân cận;
b) Đối với nhà ở
từ 3 đến dưới 7 tầng hoặc có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250m2 trở
lên hoặc có chiều cao từ 12m trở lên, việc thi công xây dựng được tổ chức, cá
nhân có kinh nghiệm thi công xây dựng công trình với quy mô tương tự thực hiện.
Trong quá trình thi công xây dựng, nếu phát hiện có dấu hiệu bất thường, chủ
nhà phải tham khảo ý kiến của thiết kế để kịp thời xử lý;
c) Đối với nhà ở
từ 7 tầng trở lên, việc thi công xây dựng phải được tổ chức có đủ điều kiện
năng lực thi công xây dựng theo quy định thực hiện. Chủ nhà phải chuẩn bị hồ sơ
hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng và thông báo cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để được kiểm tra trước khi đưa công trình vào sử dụng.
Điều 8. Giám sát thi công xây dựng công trình
1. Nội dung giám
sát thi công xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định
46/2015/NĐ-CP .
2. Tổ chức tư vấn
thực hiện giám sát phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự
thực hiện giám sát phù hợp quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Phải
có bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt động giám sát một cách có hệ thống
toàn bộ quá trình thi công xây dựng công trình, từ khi khởi công đến nghiệm
thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
Đối với công
trình có vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thì tổ chức giám
sát phải độc lập nhà thầu thi công, nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị và không được tham gia công tác kiểm định chất lượng
công trình xây dựng do mình giám sát; nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện thiết bị không được tham gia công tác kiểm định chất
lượng sản phẩm do mình cung cấp.
3. Phải phân định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát trưởng, các giám sát viên chuyên trách cho
từng công việc và thông báo công khai tại công trường và đảm bảo việc giám sát
được thường xuyên, liên tục.
4. Thực hiện giám
sát thi công xây dựng công trình theo yêu cầu của hợp đồng và các quy định theo
nội dung giám sát thi công xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định
46/2015/NĐ-CP.
5. Tổ chức kiểm định sản phẩm xây dựng khi cần thiết; thực hiện
nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, trường hợp không đồng ý
nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
6. Giúp Chủ đầu
tư tập hợp, kiểm tra và trình đơn vị quản lý Nhà nước về xây dựng hồ sơ, tài liệu
nghiệm thu, trước khi tổ chức nghiệm thu (giai đoạn, chạy thử, hoàn thành); lập
báo cáo thường kỳ về chất lượng công trình xây dựng theo quy định; giúp Chủ đầu
tư (hay được ủy quyền) quyết định dừng thi công, lập biên bản khi nhà thầu vi
phạm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
7. Khuyến khích
việc giám sát thi công xây dựng nhà ở với các nội dung chủ yếu, như: Kiểm tra
biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà ở và các công trình
liền kề, lân cận; Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước
khi đưa vào thi công xây dựng; Kiểm tra hệ thống cốp pha, giàn giáo thi công;
Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình
thi công.
Điều 9. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công
xây dựng
1. Thực hiện giám
sát tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng
2. Giải thích và
làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, giám sát thi công.
3. Phối hợp chủ đầu
tư khi được chủ đầu tư yêu cầu giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế.
4. Thông báo và
kiến nghị chủ đầu tư biện pháp xử lý khi phát hiện thi công sai với thiết kế được
duyệt.
5. Tham gia nghiệm
thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, công trình xây dựng
không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu
tư.
Điều 10. Yêu cầu về bảo hành công trình
1. Nhà thầu thi
công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về
bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện. Thời gian bảo hành tính từ
khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng, thời
gian theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Mức tiền bảo
hành quy định tại Khoản 7 Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , các nhà thầu chỉ
được hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết
thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo
hành.
Điều 11. Bảo trì công trình xây dựng
1. Nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có trách nhiệm lập quy trình
bảo trì phần công việc do mình thực hiện, nếu các nhà thầu không lập được chủ đầu
tư thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện, năng lực thực hiện kinh phí lập do
các nhà thầu chi trả. Chủ đầu tư phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng.
2. Kế hoạch bảo
trì công trình xây dựng hàng năm do chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công
trình lập trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Khoản 5 Điều
38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
3. Nhà ở riêng lẻ:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở phải thực hiện bảo trì nhà ở theo
quy định; định kỳ tổ chức kiểm tra các bộ phận kết cấu chịu lực chính (mái, cột,
dầm, sàn, tường chịu lực), hệ thống cơ - điện, hệ thống cấp thoát nước, kiểm định
an toàn thang máy (nếu có); có giải pháp xử lý, khắc phục ngay những hư hỏng ảnh
hưởng đến việc sử dụng và an toàn nhà ở. Khi phát hiện nhà ở có dấu hiệu nguy
hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng cần báo cáo ngay với chính quyền địa phương, tổ chức kiểm định chất lượng
công trình (nếu cần thiết); thực hiện các biện pháp khẩn cấp như hạn chế hoặc
ngừng sử dụng, di chuyển người và tài sản để đảm bảo an toàn nếu nhà ở có nguy
cơ sập đổ.
Chương III
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 12. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng
1. Sở Xây dựng quản
lý chất lượng các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình công nghiệp nhẹ ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ
công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ.
2. Sở Giao thông
vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông
do Sở Xây dựng quản lý;
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
4. Sở Công thương
quản lý chất lượng công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở
Xây dựng quản lý.
5. Ban quản lý
các khu công nghiệp quản lý chất lượng các công trình công nghiệp trong các khu
công nghiệp do mình quản lý.
6. Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn do mình
quản lý theo phân cấp.
Điều 13. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng
1. Lập kế hoạch
kiểm tra định kỳ:
a) Sở Xây dựng lập
kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý nhà nước chất lượng của các cơ quan,
tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn.
b) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng lập kế hoạch kiểm
tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn.
c) Ban quản lý
các khu công nghiệp lập kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng
các công trình công nghiệp trong các khu công nghiệp do mình quản lý.
d) Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng các
công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý theo phân cấp.
đ) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành gửi kế hoạch kiểm tra định kỳ về Sở Xây dựng để
theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và phối hợp kiểm
tra.
2. Nội dung kiểm
tra định kỳ:
a) Kiểm tra sự
tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình;
b) Kiểm tra chất
lượng các bộ phận công trình bằng trực quan và qua các số liệu thí nghiệm, đo đạc
quan trắc hoặc kiểm định (nếu có);
c) Kiểm tra các nội
dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng công
trình.
3. Kiểm tra đột
xuất về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình:
a) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thực hiện kiểm tra đột xuất một công trình cụ thể khi có yêu cầu
của các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi nhận được thông tin phản ánh
của công dân hoặc các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thực hiện kiểm tra một nhóm đối tượng công trình theo các nội
dung cụ thể khi phát hiện thấy những dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc vi
phạm về quản lý chất lượng của nhóm đối tượng công trình này.
Điều 14. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây
dựng phải được cơ quan nhà nước quản lý có thẩm quyền kiểm tra định kỳ trong
quá trình thi công và kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây
dựng. Các công trình thuộc đối tượng kiểm tra được quy định tại Khoản 1 Điều 32
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý như sau:
a) Sở Xây dựng kiểm
tra các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công
trình công nghiệp nhẹ ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ
công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ và trừ các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm đ Khoản 2 Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP .
b) Sở Giao thông
vận tải kiểm tra các công trình giao thông; trừ các công trình quy định tại Điểm
a, Điểm b, Điểm đ Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và trừ các công
trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý.
c) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn; trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm đ Khoản 2 Điều 32
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
d) Sở Công thương
kiểm tra các công trình công nghiệp; trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm
b, Điểm đ Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và trừ các công trình công
nghiệp do Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý.
e) Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra các công trình
công nghiệp trong các khu công nghiệp do mình quản lý; trừ các công trình quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
f) Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các công trình dân dụng
cấp III, IV, các công trình cấp IV khác trên địa bàn quản lý do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư; các
công trình công nghiệp trong các cụm công nghiệp do mình quản lý; trừ các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
3. Nội dung kiểm
tra bao gồm kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
trong khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với các
công trình kiểm tra trình tự thực hiện:
a) Sau khi khởi
công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền các thông tin:
Tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy
mô và tiến độ dự kiến thi công.
b) Cơ quan có thẩm
quyền thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra và
thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình sau 07
ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra.
c) Trước 10 ngày
chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra công
tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng tới cơ quan
có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra
văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc
kiểm tra.
d) Trong quá
trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên
có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và thực hiện thí nghiệm
đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công
trình theo quy định tại Điều 29 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Cơ quan có thẩm quyền
được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm
tra.
Điều 15. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu và trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn về xây dựng, quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng
1. Phối hợp kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm
tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu
tư xây dựng công trình và mời các cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành
có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
a) Trách nhiệm của
Sở Xây dựng: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các công việc
sau:
- Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
- Kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình chuyên ngành do Sở quản lý;
- Kiểm tra việc
thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình xây dựng
chuyên ngành do Sở quản lý;
- Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu
và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự
cố trên địa bàn;
- Hướng dẫn việc
đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả
nước và đăng tải trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định;
- Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
- Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các
nhà thầu vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi tham gia các hoạt
động xây dựng trên địa bàn.
b) Trách nhiệm của
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức,
cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
- Kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình chuyên ngành do Sở quản lý.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố, giải quyết sự cố cấp II, cấp III đối với công trình xây dựng chuyên ngành;
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất.
c) Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
- Kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, xử
lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định
đầu tư và cấp giấy phép trên địa bàn;
- Kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng các
công trình theo phân cấp;
- Phối hợp Sở Xây
dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành trong quá
trình khai thác;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn
khi được yêu cầu;
- Báo cáo sự cố
theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và phối hợp với các Sở
chuyên ngành giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên
địa bàn quản lý;
- Tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn.
d) Trách nhiệm của
các Ban Quản lý Khu công nghiệp:
- Kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các công trình xây dựng được phân cấp quản lý trong địa bàn, khu vực;
- Phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng
trong địa bàn, khu vực quản lý khi được yêu cầu;
- Báo cáo sự cố
và giải quyết sự cố theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ;
- Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định
kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng được phân cấp quản lý;
- Kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng các
công trình theo phân cấp.
Điều 16. Báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng
1. Định kỳ 6
tháng, cả năm hoặc đột xuất, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các Chủ đầu tư xây dựng công trình báo cáo tình hình chất
lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng để theo
dõi và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp
1. Việc phân cấp
đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đã quyết định đầu tư trước ngày
Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng có hiệu lực
thi hành thì cấp công trình thuộc dự án xác định trong quyết định đầu tư;
2. Việc phân cấp
đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đã quyết định đầu tư sau ngày
Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng có hiệu lực
thi hành thì cấp công trình thuộc dự án xác định theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy định này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung theo quy định./.