ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
36/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG CÁC
SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy
chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 4634/TTrLN:TC-GTCC-KH&ĐT ngày 22/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản
phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.”
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính Giao thông công
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước Hà Nội, Cục trưởng Cục
Thuế, Thủ trưởng các Sở, Ngành thuộc Thành phố, doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế và hợp tác xã đóng trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính; (để b/c)
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Các Đ/c PCT UBND TP;
- V1, V2, KT, XD, TH;
- Lưu VT;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2006/QĐ-UBND ngày 27/03/2006 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích.
1. Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã tham gia hoạt động
cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội, nâng cao
chất lượng và hiệu quả cung ứng các dịch vụ đô thị phục vụ nhân dân Thủ đô;
2. Đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà
nước, gắn chất lượng cung ứng dịch vụ đô thị với giá trị được thanh toán. Thực
hiện cơ chế thanh, quyết toán tài chính rõ ràng, minh bạch trong đấu thầu, đặt
hàng cung ứng các dịch vụ đô thị;
3. Tạo sự công bằng và cạnh tranh
lành mạnh trong kinh doanh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế và hợp tác xã;
4. Từng bước giảm tỷ lệ chi từ ngân
sách, mở rộng hoạt động xã hội hóa về cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng
sản phẩm dịch vụ đô thị áp dụng cho các lĩnh vực sau:
1. Dịch vụ vận tải công cộng bằng
xe buýt của Thành phố.
2. Dịch vụ vệ sinh môi trường (thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải);
3. Dịch vụ duy trì, trồng, chăm sóc
cây xanh, hoa cây cảnh tại các công viên, vườn hoa, đường phố và các hồ nước
thuộc Thành phố quản lý;
4. Quản lý vườn thú của thành phố;
5. Quản lý, bảo trì các cầu, hệ
thống hè, đường bộ thuộc Thành phố quản lý;
6. Bảo trì hệ thống thoát nước đô
thị thuộc Thành phố quản lý;
7. Bảo trì hệ thống chiếu sáng công
cộng thuộc Thành phố.
Điều 3.
Đối tượng áp dụng.
Doanh nghiệp trong nước thuộc các
thành phần kinh tế và hợp tác xã có đăng ký kinh doanh trong các lĩnh vực dịch
vụ đô thị theo quy định của pháp luật, có trụ sở đóng trên địa bàn Thành phố
được thực hiện cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị theo phương thức đấu thầu,
đặt hàng;
Điều 4. Cơ
quan tổ chức đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị.
1. Sở Giao thông công chính được
UBND Thành phố ủy quyền là cơ quan tổ chức việc đấu thầu, đặt hàng thực hiện
cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị.
2. UBND Thành phố ủy quyền cho Giám
đốc Sở Giao thông công chính là Chủ tịch Hội đồng xét thầu, Giám đốc Sở Tài
chính là Phó Chủ tịch và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là ủy viên Hội đồng.
Giúp việc cho Hội đồng có tổ chuyên gia gồm đại diện của các cơ quan tham gia
Hội đồng.
3. Việc ký các hợp đồng thực hiện
đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị do Sở Giao thông công
chính quyết định, giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý có tư cách pháp nhân và
có chức năng, nhiệm vụ thực hiện (Ban Quản lý dự án duy tu giao thông đô thị;
Trung Tâm Quản lý và điều hành giao thông đô thị)
Điều 5. Quyền
lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã khi tham gia cung ứng các sản phẩm
dịch vụ đô thị thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng.
1. Quyền lợi:
a) Được cấp kinh phí thanh toán
theo hợp đồng đặt hàng hoặc theo giá trúng thầu.
b) Được hưởng các chính sách khuyến
khích xã hội hóa theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với từng
lĩnh vực cung ứng dịch vụ cụ thể như hỗ trợ sau đầu tư, tài chính, thuế, phí,
lệ phí.
c) Được hưởng mọi quyền lợi về tài
chính do việc hợp lý hóa, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả hoạt động và đầu tư.
2. Nghĩa vụ:
a) Đảm bảo cung ứng dịch vụ đô thị
theo đúng số lượng, chất lượng, thời gian; đúng các chỉ tiêu đấu thầu hoặc chỉ
tiêu đặt hàng và thực hiện đúng các cam kết được ghi trong Hợp đồng đã ký với
cơ quan có thẩm quyền.
b) Thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước và Thành phố về quản lý các hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị;
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và Thành phố. Tổ chức hạch
toán kinh tế, quản lý và sử dụng lao động theo đúng quy định của pháp luật lao
động.
c) Chịu mọi trách nhiệm trước pháp
luật về sản phẩm dịch vụ do mình cung ứng.
Chương 2.
NỘI DUNG ĐẤU THẦU CÁC
SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĐÔ THỊ
Điều 6. Điều
kiện thực hiện đấu thầu.
1. Điều kiện để tổ chức đấu thầu;
Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có tối thiểu 2 nhà thầu tham dự
thầu;
b) Có quy chế và kế hoạch đấu thầu
cung ứng sản phẩm, dịch vụ đã được UBND Thành phố phê duyệt;
c) Có hồ sơ mời thầu đã được Sở
Giao thông công chính phê duyệt.
2. Điều kiện tham gia dự thầu:
Các doanh nghiệp và hợp tác xã khi
tham gia đấu thầu cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị phải có đủ các điều kiện
sau:
a) Có đăng ký kinh doanh ngành nghề
phối hợp với sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia đấu thầu;
b) Có đủ năng lực về kỹ thuật, tài
chính đáp ứng với các yêu cầu của gói thầu;
c) Hồ sơ dự thầu được lập theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu;
d) Chỉ được tham gia một đơn dự
thầu trong một gói thầu, dù dưới hình thức tham gia độc lập hay liên danh dự
thầu.
Điều 7.
Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá ký hợp đồng.
1. Giá gói thầu được xác định cho
từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ và trên cơ sở
chi phí đầu tư hoặc dự toán đã được UBND Thành phố phê duyệt.
Giá gói thầu để mời thầu là chi phí
tối đa của từng gói thầu, do Sở Giao thông công chính lập trên cơ sở áp dụng
các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí đầu tư hiện hành của Nhà nước
và Thành phố, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Giá dự thầu là giá do nhà thầu
xác lập, được ghi trong hồ sơ dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện
gói thầu.
3. Giá trúng thầu là giá được Hội
đồng xét thầu công nhận và được UBND Thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu, làm
cơ sở để thương thảo, ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu, Giá trúng thầu không
được lớn hơn giá gói thầu được duyệt.
4. Giá ký hợp đồng là giá theo kết
quả trúng thầu được UBND Thành phố phê duyệt.
Giá ký hợp đồng là cơ sở để ký kết
hợp đồng, cùng với các điều kiện cụ thể về nghiệm thu, thanh toán và quyết toán
sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu.
Điều 8. Hợp
đồng giao nhận thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
1. Sau khi kết quả đấu thầu được
UBND Thành phố phê duyệt, Sở Giao thông công chính giao nhiệm vụ cho các đơn vị
quản lý trực thuộc tổ chức ký hợp đồng giao nhận thầu theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Nội dung hợp đồng giao nhận thầu
sản xuất, cung ứng dịch vụ công ích gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Số lượng;
- Khối lượng;
- Giá, đơn giá;
- Chất lượng;
- Tiến độ, thời gian hoàn thành;
- Giá trị hợp đồng hoặc mức bù
chênh lệch;
- Phương thức nghiệm thu;
- Phương thức thanh toán (thời
gian, tiến độ hoàn thành …);
- Trách nhiệm của mỗi bên khi thực
hiện hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Nội dung hợp đồng phải đúng với các
nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận bổ
sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với các quy định của
pháp luật.
Điều 9. Điều
chỉnh giá trị hợp đồng giao nhận thầu.
Giá trị hợp đồng giao nhận thầu
cung ứng sản phẩm, dịch vụ chỉ được điều chỉnh khi:
1. Trong hồ sơ mời thầu được phê
duyệt có quy định cụ thể về điều kiện, giới hạn các phần việc hoặc hạng mục
được điều chỉnh và công thức điều chỉnh giá.
2. Khi có khối lượng, số lượng phát
sinh (tăng hoặc giảm) không phải do nhà thầu gây ra. Khi Nhà nước điều chỉnh,
sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật được xác định trong đơn giá (như: tiền lương,
nguyên nhiên vật liệu và thiết bị của những hợp đồng có điều chỉnh giá).
Điều 10.
Thủ tục và quy trình đấu thầu
Việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ
đô thị theo phương thức đấu thầu ngoài việc thực hiện các quy định tại Chương II
Quy chế này, về thủ tục và trình tự còn được vận dụng thực hiện theo các quy
định tại Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ, Luật Đấu thầu (khi có hiệu lực) và
các quy định hiện hành khác của UBND Thành phố về đấu thầu cung ứng dịch vụ đô
thị trong từng lĩnh vực.
Sở Giao thông công chính có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể về lập hồ sơ và quy trình đấu thầu đối với từng lĩnh vực
dịch vụ đô thị.
Chương 3.
NỘI DUNG ĐẶT HÀNG CÁC
SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĐÔ THỊ
Điều 11.
Điều kiện đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị.
1. Các đối tượng quy định tại Điều
3 Quyết định này, có đủ năng lực về kỹ thuật, sản xuất (trình độ kỹ thuật, máy
móc thiết bị, công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động…) và năng
lực về tài chính đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
2. Trường hợp có từ 2 doanh nghiệp
có khả năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ đô thị quy định tại Điều 2 Quyết định
này thì ưu tiên lựa chọn cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức
đấu thầu trước khi đặt hàng.
3. UBND Thành phố quyết định các
sản phẩm dịch vụ đô thị thực hiện theo phương thức đặt hàng và quyết định đơn
vị được thực hiện theo quy chế đặt hàng.
4. UBND Thành phố ủy quyền cho Sở
Giao thông công chính tổ chức việc đặt hàng; Sở Giao thông công chính quyết
định giao cho đơn vị có tư cách pháp nhân (Ban quản lý dự án duy tu GTĐT, Trung
tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị) ký hợp đồng đặt hàng.
Điều 12.
Đặt hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị.
1. Căn cứ đặt hàng:
a) Đơn giá hoặc giá của sản phẩm,
dịch vụ đô thị cung ứng theo phương thức đặt hàng là chi phí xã hội cần thiết,
dự tính để hoàn thành một phần hoặc toàn bộ khối lượng sản phẩm dịch vụ đô thị,
theo quy trình kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn giá hoặc giá sản phẩm dịch vụ
đô thị đặt hàng do Sở Giao thông công chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan để lập phương án giá, trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ
thuật, định mức chi phí đầu tư hiện hành của nhà nước và Thành phố, gửi Sở Tài
chính thẩm định trình UBND Thành phố quyết định.
b) Đơn giá hoặc giá sản phẩm dịch
vụ công ích đặt hàng do UBND Thành phố quyết định làm cơ sở để thương thảo, lựa
chọn tổ chức, đơn vị thực hiện cung ứng dịch vụ đô thị theo phương thức đặt
hàng; Đồng thời làm căn cứ xác định dự toán thanh toán theo khối lượng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ công ích đặt hàng và quyết toán theo hợp đồng đặt hàng.
2. Hợp đồng đặt hàng cung ứng sản
phẩm, dịch vụ;
Căn cứ đặc thù các sản phẩm dịch
vụ đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp, hợp tác xã
được đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Số lượng;
- Khối lượng;
- Giá, đơn giá;
- Mức trợ giá hoặc mức trợ cấp;
- Số lượng, khối lượng sản phẩm,
dịch vụ công ích;
- Giá trị hợp đồng;
- Thời gian hoàn thành;
- Phương thức nghiệm thu, thanh
toán;
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ
quan đặt hàng và tổ chức nhận đặt hàng;
- Trách nhiệm của các bên do vi
phạm hợp đồng;
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận
bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của
pháp luật.
Điều 13.
Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ được
điều chỉnh trong trường hợp:
1. UBND Thành phố điều chỉnh định
mức kinh tế kỹ thuật; điều chỉnh giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm dịch vụ
đô thị; Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh chính sách tiền lương;
điều chỉnh giá nguyên, nhiên vật liệu và các chế độ chính sách khác có liên
quan đến chi phí đầu tư trên địa bàn.
2. Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm
vụ bổ sung, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.
Điều 14.
Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng.
Trình tự, thủ tục thanh, quyết toán
hợp đồng đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với tổ chức, doanh
nghiệp nhận đặt hàng thực hiện theo đúng các quy định tại các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối
hợp với Kho bạc nhà nước Thành phố, Sở Giao thông công chính hướng dẫn cụ thể
về trình tự thanh quyết toán sản phẩm, dịch vụ đô thị theo phương thức đặt hàng.
Chương 4.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Giao thông công chính.
1. Hàng năm lập kế hoạch tổ chức
đấu thầu các dịch vụ đô thị thuộc lĩnh vực quản lý; Lập dự toán chi ngân sách
để thực hiện đấu thầu, đặt hàng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp trình UBND Thành phố quyết định;
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức đấu
thầu trình UBND Thành phố phê duyệt.
3. Là Chủ tịch Hội đồng đấu thầu,
thẩm tra phê duyệt hồ sơ mời thầu. Trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả đấu
thầu. Phê duyệt quyết toán các hợp đồng đấu thầu và đặt hàng sản phẩm dịch vụ
đô thị;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, giám sát, nghiệm
thu sản phẩm, khối lượng, chất lượng và giá trị theo các hợp đồng đấu thầu hoặc
hợp đồng đặt hàng đã ký kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Phối hợp với Sở Giao thông công
chính, Sở kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố ban hành quy định về quản lý
tài chính, quyết định về đơn giá hoặc giá của sản phẩm dịch vụ đô thị thực hiện
theo phương thức đấu thầu, đặt hàng.
2. Hàng năm tổng hợp dự toán, cân
đối ngân sách chi cho các lĩnh vực đấu thầu, đặt hàng sản phẩm dịch vụ đô thị
trình UBND Thành phố quyết định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thanh,
quyết toán theo hợp đồng đấu thầu, đặt hàng giữa cơ quan đặt hàng với doanh
nghiệp, hợp tác xã theo đúng các quy định quản lý tài chính hiện hành.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Thẩm định, trình UBND Thành phố
phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với từng lĩnh vực
dịch vụ đô thị.
2. Hàng năm, chủ trì cùng Sở Giao
thông công chính xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và khối lượng các dịch vụ đô
thị trên địa bàn Thành phố tổ chức theo phương thức đấu thầu, đặt hàng trình UBND
Thành phố phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Giao thông công
chính xác định các chỉ tiêu đấu thầu, chỉ tiêu đặt hàng phù hợp với chỉ tiêu
khối lượng được Thành phố phê duyệt về các dịch vụ đô thị.
Điều 18.
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Thành phố:
Thẩm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
hồ sơ thanh toán theo hợp đồng đồng đấu thầu, đặt hàng để thanh toán cho các tổ
chức, doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị kịp thời, theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của Cục Thuế:
1. Kiểm tra, đôn đốc các doanh
nghiệp, hợp tác xã chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo Luật Thuế hiện hành.
2. Thực hiện các ưu đãi về thuế,
phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước và Thành phố;
3. Quản lý mẫu vé, số lượng in,
phát hành vé, ấn chỉ và thanh quyết toán vé, ấn chỉ theo quy định.
Điều 20.
Điều khoản thi hành.
Quy chế này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Đối với các quận, huyện nếu có tổ
chức đấu thầu cung ứng một số lĩnh vực dịch vụ công ích do cấp quận, huyện quản
lý, cũng được vận dụng các nội dung tại quy chế này, phù hợp với thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân phản ánh về Sở
Giao thông công chính. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo
UBND Thành phố điều chỉnh, bổ sung.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|