UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3562/2003/QĐ-UB
|
Huế,
ngày 10 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 06/01/1998;
- Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn đến năm 2020;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 304/TT- NNPTNT
ngày 03/4/2003, đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (Công văn số 294/KH-XD ngày
28/7/2003) và đề nghị của Giám đốc Công ty Cấp thoát nước (Công văn số 166/CTN
ngày 22/7/2003).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy định về quản lý
các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế''.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Trung
tâm Nước sạch và VSMT nông thôn, Giám đốc Công ty Cấp thoát nước, Chủ tịch UBND
các huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mễ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3562/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2003 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy định này áp dụng đối với tất cả các công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn đã hoàn thành đưa vào vận hành khai thác sử dụng.
Điều 2:
Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là công trình kết
cấu hạ tầng nhằm khai thác nước sạch phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, bao gồm:
1. Công trình cấp nước tập trung:
- Hệ thống dẫn nước sử dụng các
thiết bị động lực, xử lý nước bằng hóa chất theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện
hành.
- Hệ thống cấp nước tự chảy (cụm
đầu mối, bể lắng lọc, bể chứa ...)
- Hệ nối mạng nguồn nước máy.
2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ:
Giếng khoan tay, giếng đào, bể chứa nước mưa.
Điều 3:
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vốn,
công sức để xây dựng, quản lý khai thác và kinh doanh các công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng di dân kinh tế
mới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn về nước sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này sẽ được hưởng
các chính sách ưu đãi theo quy định của UBND Tỉnh tại Quyết định số 1546/QĐ-UB
ngày 12/6/2002.
Điều 4:
Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng bằng
tất cả các nguồn vốn khác nhau đều phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, thiết kế
kỹ thuật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
A- Quản lý, khai thác các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước hoặc
nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế.
Điều 5:
Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sau khi xây dựng xong,
chủ đầu tư bàn giao cho chính quyền địa phương - xã hoặc huyện nơi hưởng lợi để
đưa công trình vào khai thác, sử dụng đạt hiệu quả.
- Đối với những công trình phục
vụ trong phạm vi địa bàn 1 thôn thì UBND xã giao cho thôn tổ chức quản lý, vận
hành, duy tu bảo dưỡng theo nguyên tắc tự trang trải thu, chi (nếu trên địa bàn
có HTX nông nghiệp hoặc HTX sản xuất dịch vụ thì nên giao cho HTX quản lý).
- Các công trình phục vụ liên
thôn hoặc cả xã thì UBND xã trực tiếp quản lý.
- Các công trình cấp nước tập
trung lớn hơn phục vụ cho hai hay nhiều xã thì tùy thuộc tình hình thực tế sẽ
giao cho Công ty Cấp thoát nước hoặc UBND huyện quản lý. Các hệ nối mạng nguồn
nước máy thì Công ty Cấp thoát nước Thừa Thiên Huế trực tiếp quản lý, khai thác
theo quy phạm về vận hành, bảo dưỡng và chất lượng nước cung cấp cho các đối
tượng sử dụng.
- Các công trình nhỏ lẻ như
giếng khoan bơm tay, giếng đào, bể chứa nước mưa giao cho các hộ gia đình hưởng
lợi trực tiếp quản lý, sử dụng và bảo vệ.
Điều 6:
UBND các huyện quyết định thành lập các đơn vị quản lý khai
thác đối với những công trình được giao quản lý; UBND xã quyết định thành lập
đơn vị quản lý, khai thác đối với các công trình phục vụ trong một xã.
Đơn vị quản lý khai thác công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn, và có trách nhiệm:
- Quản lý, vận hành, khai thác và
duy tu bảo dưỡng thường xuyên công trình đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt
cho nhân dân khu vực hưởng lợi theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình.
- Theo dõi, kiểm tra ghi chép
nhật ký quản lý công trình, kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, sửa chữa công
trình trong quá trình sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
Điều 7:
Tùy theo địa điểm, tính chất, nhiệm vụ của từng công trình,
số người quản lý khai thác, bảo vệ ở các công trình cấp nước tập trung được quy
định như sau:
- Công trình phục vụ cho dưới
500 người: 1 người quản lý, vận hành, bảo vệ.
- Công trình phục vụ từ 500 -
1.000 người: không quá 2 người quản lý, vận hành, bảo vệ.
- Công trình phục vụ trên 1.000
người đến 2.000 người: không quá 3 người quản lý, vận hành, bảo vệ.
- Công trình phục vụ trên 2.000
người: Không quá 5 người quản lý, vận hành, bảo vệ.
Điều 8:
Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung được
thu tiền nước của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng nước từ công trình
để phục vụ cho công tác quản lý khai thác và duy tu bảo dưỡng công trình, cụ
thể như sau:
1. Đối với công
trình cấp nước sinh hoạt đã được sắp đặt đồng hồ đo nước, mức thu theo mét khối
(m3) nước sử dụng. Thực hiện theo nguyên tắc thoả thuận như sau:
- Đơn vị quản lý khai thác công
trình cấp nước lập dự toán chi trong năm bao gồm các khoản chi:
+ Phụ cấp cho bộ máy quản lý,
khai thác.
+ Chi cho công tác vận hành
(điện, hoá chất ...)
+ Chi sửa chữa nhỏ thường xuyên.
+ Chi nâng cấp, sửa chữa lớn.
+ Chi cho phần tạo nguồn.
+ Dự phòng.
- Trên cơ sở dự toán đó đưa ra
họp dân cùng trao đổi thống nhất tổng mức chi cho hoạt động của công trình
trong một năm.
Dự kiến lượng nước tiêu thụ
trong năm theo mùa thực tế đã dùng và mức đăng ký dùng nước của các hộ và lượng
nước hao hụt để xác định giá thành của 1m3 nước cần thu để trang trải được chi
phí. Trong những trường hợp giá 1m3 nước thấp hơn 2500đ/m3 thì thực hiện thu
theo giá đó. Nếu vượt quá 2.500đ/m3 thì UBND xã xem xét lại hiệu quả của công
trình để có giải pháp, khắc phục và tuyên truyền vận động bà con tăng mức sử
dụng nước hợp lý theo mức bình quân đã được quy định. Trong trường hợp vẫn
không giải quyết được thì cho đấu thầu công trình cho các thành phần khác khai
thác, quản lý (nhưng giá thành 1m3 nước không vượt quá 2.500 đồng).
- Đối với các công trình cấp
nước tụ chảy thu không vượt quá 1000đ/m3.
2. Đối với các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn chưa lắp đặt đồng hồ đo nước, mức thu tiền sử dụng
nước theo giá thoả thuận trong phạm vi từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng/tháng/hộ.
3. Việc thu chi tiền sử dụng
nước sinh hoạt nông thôn được thực hiện đúng theo quy định về quản lý tài
chính, kế toán hiện hành. Phương án, định mức thu chi đối với các công trình
nước SH nông thôn không do Công ty Cấp thoát nước quản lý phải được UBND huyện
phê duyệt.
Điều 9:
Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung được
Nhà nước hỗ trợ kinh phí để sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:
- Công trình bị hư hỏng do thiên
tai (bão, lụt) hoặc do nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
- Sửa chữa lớn, nâng cấp công
trình (tại các địa phương đặc biệt khó khăn, xã nghèo, các công trình thu không
đủ chi ...).
Điều 10:
Chế độ phụ cấp cho người làm công tác quản lý, bảo vệ công
trình cấp nước tập trung.
1. Đối với các xã đặc biệt khó
khăn.
- Mức phụ cấp cho người quản lý,
vận hành, bảo vệ Hệ thống cấp nước trong phạm vi toàn xã là 150.000
đồng/người/tháng.
- Mức phụ cấp cho người quản lý
vận hành, bảo vệ hệ thống cấp nước trong phạm vi thôn, liên thôn: 100.000
đồng/người/tháng.
2. Đối với các xã có 50% đồng
bào dân tộc thiểu số trở lên, các xã nghèo mức phụ cấp cho người quản lý vận
hành, bảo vệ Hệ thống cấp nước là 100.000/đồng/người/tháng.
3. Kinh phí chi trả cho các
khoản phụ cấp nêu trên tại khoản 1, 2 điều này do nguồn thu thu từ các hộ sử
dụng nước theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần còn thiếu (nếu
có) sẽ do các cấp ngân sách được phân công quản lý công trình cân đối bổ sung.
4. Đối với các công trình không
thuộc đối tượng quy định tại khoản l, 2 điều này. Mức thù lao cho người quản
lý, vận hành, bảo vệ tùy thuộc vào hiệu quả của công trình do cấp ra quyết định
thành lập đơn vị quản lý công trình nước quy định (có sự thỏa thuận của Phòng
Tài chính - kế hoạch huyện) và được chi trả từ khoản thu tiền từ các hộ sử dụng
nước.
B. Quản lý, khai thác các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn từ các nguồn vốn khác
Điều 11:
Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do các
tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, khai thác và
được thu tiền nước theo quy định này và có trách nhiệm quản lý, vận hành, sửa
chữa và bảo vệ công trình.
Điều 12:
Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do các
tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư mà chủ đầu tư tự nguyện hoặc thỏa thuận bàn
giao cho chính quyền địa phương quản lý khai thác sử dụng để phục vụ chung thì
việc quản lý khai thác công trình được thực hiện theo Mục A của chương này.
Chương III
BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 13:
Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của
từng hệ thống công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn
nước trình UBND cấp xã sở tại phê duyệt đối với công trình phục vụ cho 1 xã và
UBND Huyện phê duyệt đối với công trình liên xã; xây dựng hàng rào bảo vệ, biển
báo, biển cấm, nội quy, quy chế và trực tiếp bảo vệ công trình.
Điều 14:
UBND xã, thị trấn nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án đã được phê duyệt. Công trình phục
vụ cho địa phương nào thì địa phương đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ. Công trình
phục vụ cho liên xã trong huyện thì UBND cấp huyện đó tổ chức kiểm tra việc bảo
vệ.
Điều 15:
Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn có trách nhiệm:
- Tham gia bảo vệ công trình,
trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố thì phải
tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật
và sự huy động của địa phương.
- Khi phát hiện công trình bị
phá hoại, xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố, người phát hiện có
trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể, hoặc báo ngay cho đơn vị quản lý
khai thác công trình để kịp thời xử lý.
- Nộp tiền sử dụng nước đúng quy
định, sử dụng nước tiết kiệm.
Điều 16:
Phạm vi bảo vệ công trình
1. Đối với hệ thống cấp nước tự
chảy:
- Cụm công trình đầu mối: phạm
vi bảo vệ thực hiện theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Hệ thống đường ống dọc theo
tuyến cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm vi bảo
vệ mỗi bên đường ống là 0,5m (đối với các tuyến ống chính).
2. Đối với giếng khoan, giếng
đào, bể chứa nước mưa do các hộ gia đình hưởng lợi tự bảo vệ.
3. Đối với hệ nối mạng nguồn nước
máy, thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng nước máy của Công ty Cấp thoát nước
đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 17:
Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực giúp UBND Tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn, đồng thời tham mưu cho UBND Tỉnh về công tác xây dựng và chỉ đạo
thực hiện quy hoạch kế hoạch, kỹ thuật, chính sách về quản lý, khai thác, sử
dụng phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn toàn
Tỉnh.
Điều 18:
Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn có trách nhiệm:
- Thực hiện đúng Quyết định số
3354/QĐ-UB ngày 23/12/1996 của UBND Tỉnh về quy định chức năng nhiệm vụ của
Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn, là đơn vị đầu mối tiếp nhận các
nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến Chương trình
nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ
của Nhà nước cho các công trình.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ về quản lý vận hành các thiết bị của công trình
nước sinh hoạt nông thôn cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình.
Điều 19:
UBND các huyện có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản
lý Nhà nước đối với Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
ở địa phương, bố trí cán bộ thuộc phòng Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Trung
tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn Tỉnh theo dõi Chương trình nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn của địa phương; chỉ đạo UBND cấp xã, thị trấn
thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn đúng quy định.
Điều 20:
Công ty Cấp phát nước có trách nhiệm thực hiện tốt công tác
quản lý đối với các hệ nối mạng nguồn nước máy tại các xã đã được đầu tư có sự
đóng góp của nguồn vốn thuộc Chương trình Nước sạch nông thôn và vốn tài trợ của
các tổ chức quốc tế.
Điều 21:
Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn
nước trước và sau xử lý đối với các công trình nước có xử lý bằng hoá chất, đảm
bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 22:
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn việc thu, quản lý và sử dụng khoản thu tiền sử dụng nước, hướng
dẫn cụ thể việc chi trả các khoản phụ cấp nêu tại điểm 1,2 Điều 10.
Chương V
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23:
Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên
quan đến Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm thực hiện đúng theo Quy định này.
Điều 24:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đầu tư
xây dựng, quản lý bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sẽ được biểu
dương khen thưởng. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này hoặc có hành vi phá
hoại các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 25:
Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.Các
quy định trước đây về quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn của Tỉnh không còn hiệu lực thi hành. Quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc cần điều chỉnh, bổ sung, Trung tâm Nước sạch và VSMT (Sở Nông nghiệp và
PTNT), UBND các huyện và Công ty Cấp thoát nước có trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp, đề xuất UBND Tỉnh./.