BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3544/QĐ-TCĐBVN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN
ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng
tiêu chuẩn;
Căn cứ Quyết định số
60/2013/QĐ-TTg ngày 21/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ
Giao thông vận tải;
Căn cứ công văn số
15546/BGTVT-KHCN ngày 05/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc hoàn thiện dự thảo Tiêu chuẩn cơ sở “Lớp vật
liệu Carboncor Asphalt trong xây dựng và sửa chữa kết cấu áo đường ô tô - Thi
công và nghiệm thu” để công bố, ban hành;
Căn cứ dự thảo Tiêu
chuẩn cơ sở “Lớp vật liệu Carboncor Asphalt trong xây dựng và sửa chữa kết cấu
áo đường ô tô - Thi công và nghiệm thu” do Viện Khoa học và Công nghệ GTVT biên
soạn gửi kèm công văn số 2662/VKHCN-KHCN ngày 09/12/2014;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp
tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Công bố Tiêu chuẩn cơ sở:
TCCS 09: 2014/TCĐBVN
|
Lớp vật liệu Carboncor
Asphalt trong xây dựng và sửa chữa kết
cấu áo đường ô tô - Thi công và nghiệm thu
|
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ GTVT;
- Tổng cục trưởng;
- Các Phó Tổng cục trưởng;
- Các Vụ: QLBT ĐB; ATGT; KHĐT;
- Các Cục: QLĐB I, II, III, IV; QLXD ĐB;
- Các Ban QLDA 3, 4, 5, 8;
- Lưu VT, KHCN, MT và HTQT.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Quang Vinh
|
TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ
TCCS
09 : 2014/TCĐBVN
LỚP
VẬT LIỆU CARBONCOR ASPHALT TRONG XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG Ô TÔ - TIÊU CHUẨN THI
CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Carboncor
Asphalt Material for Construction and Repair of Pavement - Specification for Construction
and Acceptance
Mục lục
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Phân loại và
các yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu
CA
5 Yêu cầu về
chất lượng vật liệu chế tạo CA
6 Công nghệ thi
công lớp hao mòn bằng vật liệu CA
7 Công nghệ thi
công vá sửa hư hỏng mặt đường bằng vật liệu CA
8 Quy định về
bảo quản vật liệu CA ở công trường
9 Công tác
giám sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp hao mòn bằng vật liệu CA
10 Công tác kiểm
tra và nghiệm thu công tác vá sửa hư hỏng mặt đường bằng vật liệu CA
11 An toàn lao
động và bảo vệ môi trường
Phụ lục A (Quy định) Hướng dẫn thử nghiệm
xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall của vật liệu CA ở 25 °C
Lời nói đầu
TCCS 09 : 2014/TCĐBVN do Viện Khoa
học và Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam công bố.
LỚP VẬT LIỆU
CARBONCOR ASPHALT TRONG XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG Ô TÔ - TIÊU CHUẨN
THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Carboncor
Asphalt Material for Construction and Repair of Pavement - Specification for Construction
and Acceptance
1 Phạm vi áp
dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này quy định những yêu cầu kỹ thuật của vật liệu
Carboncor Asphalt, công nghệ thi công, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu lớp vật
liệu Carboncor Asphalt dùng để xây dựng và sửa chữa kết cấu áo đường ô tô.
1.2 Vật liệu Carboncor Asphalt quy
định trong tiêu chuẩn này được dùng để:
1.2.1 Bảo trì, vá
sửa chữa mặt đường thuộc tất cả các cấp đường theo tiêu chuẩn TCVN 4054 : 2005.
1.2.2 Dùng làm lớp
hao mòn, cải thiện độ nhám, độ bằng phẳng trên mặt đường cấp cao A2 (theo tiêu
chuẩn 22 TCN 211-06) trở xuống. Trong trường hợp sử dụng làm lớp hao mòn cho mặt
đường, mặt móng đường hoặc mặt đường cũ phải thỏa mãn các yêu cầu về
cường độ theo quy định của cấp đường tương ứng.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 174 - 86
|
Than - Phương pháp
xác định hàm lượng chất bốc và cacbon cố định
|
TCVN 4054 : 2005
|
Đường ôtô - Yêu cầu thiết
kế
|
TCVN 7493 : 2005
|
Bitum - Yêu cầu kỹ
thuật
|
TCVN 7504 : 2005
|
Bitum - Phương pháp
xác định độ dính bám với đá
|
TCVN 7572-1÷20 : 2006
|
Cốt liệu cho bê tông
và vữa - Phương pháp thử
|
TCVN 8860-1÷12 : 2011
|
Bê tông nhựa -
Phương pháp thử
|
TCVN 8862 : 2011
|
Quy trình thí nghiệm
xác định cường độ kéo khi ép chẻ của vật liệu hạt liên kết bằng các chất kết
dính
|
TCVN 8864 : 2011
|
Mặt đường ô tô - Xác định
độ bằng phẳng bằng thước dài 3,0 mét
|
TCVN 8865 : 2011
|
Mặt đường ô tô - Phương
pháp đo và đánh giá
xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI
|
TCVN 8866 : 2011
|
Mặt đường ô tô - Xác định
độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát - Thử nghiệm
|
22 TCN 211-06(*)
|
Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn
thiết kế
|
MS-14
|
MS-14 Asphalt Cold
Mix Manual - Asphalt Institute, Manual Series No. 14, MS-14 (Sổ tay hỗn hợp
asphalt nguội - Viện Asphalt, Sổ tay số 14, MS-14)
|
Tiêu chuẩn (*): Tiêu chuẩn
đang được chuyển đổi
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Vật liệu
Carboncor Asphalt (Carboncor Asphalt), viết tắt là CA
Hỗn hợp gồm than đá thải (xít than
đá), cốt liệu đá và nhũ tương có sử dụng phụ gia đặc biệt, được chế tạo trong
nhà máy theo công nghệ nguội.
3.2 Hàm lượng nhựa (Asphalt
Content)
Lượng nhựa đường trong hỗn hợp CA,
tính theo phần trăm của khối lượng hỗn hợp CA.
3.3 Độ rỗng dư (Air Voids)
Tổng thể tích của tất cả các lỗ rỗng nằm
giữa các hạt cốt liệu đã được bọc nhựa trong hỗn hợp CA đã đầm nén. Độ rỗng dư
được biểu thị bằng phần trăm của thể tích mẫu hỗn hợp CA đã đầm nén.
3.4 Độ rỗng cốt
liệu
(Voids in the Mineral Aggregate)
Thể tích của khoảng trống giữa các hạt
cốt liệu của hỗn hợp CA đã đầm nén, thể tích này bao gồm độ rỗng dư và thể tích
nhựa có hiệu. Độ rỗng cốt liệu được biểu thị bằng phần trăm của thể tích mẫu hỗn
hợp CA đã đầm nén.
3.5 Tỷ số giữa bột
khoáng và hàm lượng nhựa
Tỷ số giữa hàm lượng nhóm bột khoáng
(những hạt lọt qua sàng 0,075 mm) có trong hỗn hợp cốt liệu của CA (tính theo
phần trăm khối lượng hỗn hợp cốt liệu) so với hàm lượng nhựa có trong hỗn hợp
CA (tính theo phần trăm khối lượng hỗn hợp CA).
3.6 Lớp hao mòn
Lớp trên cùng của kết cấu áo đường, có
chức năng hạn chế các tác dụng phá hoại bề mặt và trực tiếp tạo ra chất lượng bề
mặt phù hợp với yêu cầu khai thác đường. Lớp hao mòn không được tính vào bề dày
chịu lực của kết cấu áo đường.
4 Phân loại và các
yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu CA
4.1 Theo cỡ hạt
lớn nhất danh định, vật liệu CA được phân thành 2 loại:
- Vật liệu CA có cỡ hạt lớn nhất danh định
là 9,5 mm (ký hiệu CA 9,5);
- Vật liệu CA có cỡ hạt lớn nhất danh
định là 6,7 mm (ký hiệu CA 6,7).
Tùy theo mục đích sử dụng để lựa chọn
loại vật liệu CA phù hợp (Bảng 1). Do cường độ của lớp vật liệu CA sau khi thi
công được hình thành, phát triển theo thời gian dưới tác động của liên kết đá -
nhựa và quá trình bay hơi nước nên chiều dày tối đa một lớp vật liệu CA (sau
khi lu lèn) không quá 3
cm.
4.2 Thành phần cấp
phối, hàm lượng chất kết dính asphalt có trong vật liệu CA và phạm vi áp dụng của vật liệu
CA được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1 -
Thành phần cấp phối, hàm lượng chất kết dính, phạm vi áp dụng của vật liệu CA
Loại CA
|
CA 9,5
|
CA 6,7
|
1. Cỡ hạt lớn nhất danh định, mm
|
9,5
|
6,7
|
2. Cỡ sàng mắt vuông, mm
|
Lượng lọt
qua sàng (% khối lượng)
|
12,5
|
100
|
|
9,5
|
90 ÷ 100
|
100
|
6,7
|
-
|
98 ÷ 100
|
4,75
|
55 ÷ 80
|
95 ÷ 100
|
2,36
|
32 ÷ 63
|
58 ÷ 78
|
1,18
|
22 ÷ 45
|
33 ÷ 53
|
0,600
|
16 ÷ 33
|
22 ÷ 38
|
0,300
|
12 ÷ 25
|
14 ÷ 26
|
0,150
|
9 ÷ 17
|
10 ÷ 18
|
0,075
|
6 ÷ 10
|
8 ÷ 12
|
3. Hàm lượng nhựa tham khảo (tính
theo % khối lượng hỗn hợp CA), thí nghiệm theo TCVN 8860 - 2 : 2011
|
5,0 ÷ 6,5
|
5,2 ÷ 7,0
|
4. Phạm vi áp dụng
|
- Làm lớp hao mòn dày trên 15 mm đến
30 mm;
- Sửa chữa hư hỏng mặt đường: vá ổ
gà, vị trí hư hỏng sâu trên 15 mm.
|
- Làm lớp hao mòn dày từ 10 mm đến
15 mm;
- Sửa chữa hư hỏng mặt đường: vá ổ
gà, vị trí hư hỏng sâu từ 15 mm trở xuống.
|
4.3 Các chỉ tiêu
kỹ thuật của vật liệu CA phải thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại Bảng
2.
Bảng 2 - Quy
định về các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu CA
Stt
|
Các chỉ
tiêu kỹ thuật
|
Loại vật liệu
CA
|
Phương pháp
thử
nghiệm
|
CA 9,5
|
CA 6,7
|
I
|
Thử nghiệm trên hỗn
hợp CA rời
(Hỗn hợp CA được sấy khô ở 110 °C trước khi thí nghiệm)
|
1
|
Tỷ trọng lý thuyết lớn nhất
|
Min 2,24
|
Min 2,19
|
TCVN
8860-4:2011
|
2
|
Tỷ số giữa bột khoáng và hàm lượng
nhựa
|
1 ÷ 1,5
|
1 ÷ 1,5
|
Tính toán
|
II
|
Thử nghiệm trên mẫu
chế bị theo phương pháp Marshall
(Hỗn hợp CA được gia nhiệt ở 135 °C trong 4 giờ
trước khi tạo mẫu)
|
1
|
Số chày đầm nén mẫu
|
2 x 75
|
2 x 75
|
TCVN 8860-1
: 2011
|
2
|
Khối lượng thể tích, g/cm³
|
Min 2,20
|
Min 2,10
|
TCVN 8860-5 : 2011
|
3
|
Độ ổn định Marshall (60 °C, 40 phút),
kN
|
Min 7,0
|
Min 7,0
|
TCVN 8860-1
: 2011
|
4
|
Độ dẻo Marshall (60 °C, 40 phút),
mm
|
2 ÷ 4
|
2 ÷ 4
|
TCVN 8860-1
: 2011
|
5
|
Độ ổn định còn lại (sau khi ngâm mẫu
ở 60 °C trong 24
giờ) so với độ ổn định ban đầu, %
|
Min 75
|
Min 75
|
TCVN
8860-12
: 2011
|
6
|
Cường độ chịu kéo gián tiếp (cường độ
ép chẻ), (25 °C), kPa
|
Min 800
|
Min 800
|
TCVN 8862 : 2011
|
7
|
Độ rỗng dư, %
|
3 ÷ 6
|
3 ÷ 6
|
TCVN 8860-9
: 2011
|
8
|
Độ rỗng của cốt liệu khoáng, %
|
Min. 16
|
Min. 16
|
TCVN
8860-10
: 2011
|
III
|
Thử nghiệm trên mẫu
chế bị theo phương pháp Marshall ở nhiệt độ 25 °C
(theo hướng dẫn tại Phụ lục A)
|
1
|
Số chày đầm nén mẫu
|
2 x 50
|
2 x 50
|
Phụ lục A,
và MS-14
|
2
|
Khối lượng thể tích, g/cm3
|
Min 1,95
|
Min 1,91
|
TCVN 8860-5 : 2011
|
3
|
Độ ổn định Marshall (25 °C), kN
|
Min 2,2
|
Min 2,2
|
Phụ lục A
|
4
|
Độ dẻo Marshall (25 °C), mm
|
3 ÷ 6
|
3 ÷ 6
|
Phụ lục A
|
5
|
Lượng tổn thất của độ ổn định
Marshall (sau khi mẫu được bảo dưỡng ở điều kiện bão hòa chân không
ở áp suất 100 mmHg, nhiệt độ 25°C trong 1 giờ) so với độ ổn định
Marshall ban đầu, %
|
Max 50
|
Max 50
|
Phụ lục A
và MS-14
|
|
|
|
|
|
|
Nhà sản xuất vật liệu CA có trách nhiệm
công bố chất lượng sản phẩm hàng hóa và chịu trách nhiệm về chất lượng
vật liệu CA khi cung cấp cho thị trường.
5 Yêu cầu về chất lượng
vật liệu chế tạo CA
5.1 Cốt liệu đá
5.1.1 Cốt liệu đá
dùng để sản xuất CA được nghiền từ đá tảng, đá núi. Không được dùng đá xay từ đá mác nơ, sa
thạch sét, diệp thạch sét.
5.1.2 Các chỉ tiêu
của đá dùng để sản xuất CA phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 3.
Bảng 3 - Các
chỉ tiêu quy định cho cốt liệu đá dùng để chế tạo CA
Stt
|
Tên chỉ
tiêu
|
Trị số quy
định
|
Phương pháp
thử
|
1
|
Cường độ nén của đá gốc, MPa
|
|
TCVN
7572-10: 2006
(căn
cứ chứng chỉ thí nghiệm kiểm tra của nơi sản xuất đá dăm sử dụng cho công
trình)
|
- Đá mác ma, biến chất
|
≥ 80
|
- Đá trầm tích
|
≥ 60
|
2
|
Độ hao mòn khi va đập trong máy Los
Angeles, %
|
≤ 35
|
TCVN
7572-12 : 2006
|
3
|
Hàm lượng hạt thoi dẹt, %
|
≤ 15
|
TCVN
7572-13 : 2006
|
4
|
Hàm lượng hạt mềm yếu, phong hóa , %
|
≤ 15
|
TCVN
7572-17 : 2006
|
5
|
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, %
|
≤ 2
|
TCVN 7572-8
: 2006
|
6
|
Hàm lượng sét cục, %
|
≤ 0,25
|
TCVN 7572-8
: 2006
|
7
|
Độ dính bám của đá với nhựa đường, cấp
|
≥ cấp 3
|
TCVN 7504 :
2005
|
(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các
kích cỡ ≥ 4,75 mm
theo quy định tại Bảng 1 để xác định hàm lượng thoi dẹt.
|
5.2 Than đá thải
(xít than đá)
Than đá thải (xít than đá) dùng để chế
tạo CA phải có hàm lượng carbon cố định (xác định theo TCVN 174 - 86) lớn hơn
hoặc bằng 25 %.
5.3 Nhựa đường
Nhựa đường dùng để sản xuất CA là loại
nhựa mác 85 - 100, gốc dầu mỏ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN
7493 : 2005.
5.4 Phụ gia đặc biệt
Được trộn lẫn với nhũ tương nhựa đường
để hỗn hợp CA có các chỉ tiêu cơ lý thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Bảng
2.
6 Công nghệ thi công
lớp hao mòn bằng vật liệu CA
6.1 Tùy điều kiện
cụ thể, lớp hao mòn bằng vật liệu CA có thể thi công theo phương pháp cơ giới hoặc thi công
bằng phương pháp thủ công có máy lu phụ trợ.
6.2 Chỉ được thi
công trên mặt đường cũ hoặc mới có đủ cường độ theo thiết kế tương ứng với cấp
đường.
6.3 Cần phối hợp
nhịp nhàng hoạt động của các phương tiện vận chuyển vật liệu CA ra hiện trường, thiết bị rải
và phương tiện tưới nước, lu lèn để đảm bảo chất lượng và năng suất.
6.4 Chỉ được thi
công lớp vật liệu CA khi nhiệt độ không khí lớn hơn 5 °C.
6.5 Không được thi
công khi trời mưa hoặc có thể mưa. Trong trường hợp đang thi công hoặc mới thi công xong
mà trời mưa thì phải phủ bạt lên lớp CA.
6.6 Nên đảm bảo
công việc rải và lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày. Trường hợp phải thi công vào ban đêm,
phải có đủ thiết bị chiếu sáng để
bảo đảm chất lượng và an toàn.
6.7 Trước khi thi
công mỗi loại CA thì phải thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công
nghệ của quá trình rải, tưới nước, lu lèn áp dụng cho đại trà. Đoạn thi công thử
phải có chiều dài tối thiểu 50 m, chiều rộng tối thiểu 1 làn xe.
6.8 Thi công lớp
hao mòn bằng cơ giới
6.8.1 Chuẩn bị mặt
bằng:
- Bề mặt của lớp móng hoặc của mặt đường
cũ phải được sửa sang lại đúng hình dạng theo thiết kế (độ dốc ngang, chiều rộng,
cao độ), vá sửa các hư hỏng, bảo đảm thoát nước mặt tốt;
- Vệ sinh sạch bụi bẩn và các vật liệu
rời rạc trên bề mặt (bằng máy nén khí, máy phun nước hoặc phương pháp thủ
công);
- Lu lèn lại bề mặt một vài lần qua một
điểm (nếu cần thiết);
- Định vị trí và cao độ rải ở hai mép
mặt đường theo đúng thiết kế.
6.8.2 Dùng xe tưới
nước (cũng có thể dùng phương pháp thủ công) tưới 3 lượt trên bề mặt đã chuẩn bị, lượng nước
vừa đủ để làm ướt đẫm và đều cả diện tích bề mặt, nhưng không để đọng nước
thành vũng. Những chỗ nước đọng thành vũng cục bộ phải được quét đi. Tùy thuộc
vào loại mặt đường (láng nhựa, thấm nhập nhựa, cấp phối đá dăm, ...) và tình trạng
mặt đường (cũ hay mới, khô hay ẩm ướt) sẽ rải CA lên và điều kiện
thời tiết khi rải để lựa chọn tỷ lệ tưới nước cho phù hợp (thông thường khoảng từ 2,0 L/m2
đến 3,5 L/m2) và sẽ được quy định sau khi thi công đoạn thử.
6.8.3 Chuyên chở vật
liệu CA từ nhà máy sản xuất hoặc kho trữ vật liệu CA bằng ô tô tự đổ đến công trường
và đổ vào phễu máy rải; nếu sử dụng sản phẩm đóng bao thì dùng nhân công đổ vào
phễu máy
rải.
6.8.3.1 Cự ly hợp lý
vận chuyển vật liệu CA chỉ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, không phụ thuộc vào
điều kiện nhiệt độ.
6.8.3.2 Các xe ô tô
tự đổ chuyên chở vật liệu CA phải có bạt che để đề phòng mưa làm hỏng vật liệu.
6.8.3.3 Thùng xe ô
tô phải sạch, rửa bằng nước.
6.8.3.4 Khi chuyên
chở vật liệu CA, không được xếp cao quá 16 lớp nếu là CA đóng bao, không cao
quá 1,5 m đối với CA rời.
6.8.3.5 Mỗi chuyến ô
tô vận chuyển vật liệu CA khi rời nơi sản xuất hoặc kho trữ phải có phiếu xuất
xưởng ghi rõ khối lượng, chất lượng vật liệu CA.
6.8.4 Rải vật liệu
CA
6.8.4.1 Vật liệu CA
được rải thành một lớp có chiều dày theo thiết kế đều khắp vệt rải bằng máy rải.
Những chỗ cục bộ không rải được bằng máy thì được phép rải bằng thủ công và
tuân theo quy định tại 6.9 (thông thường hệ số lu lèn khoảng từ 1,3 đến 1,5; giá
trị cụ thể được quyết định thông qua đoạn rải thử).
6.8.4.2 Ô tô tự đổ chở
vật liệu CA đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục
lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ vật liệu CA xuống giữa
phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải.
Khi hỗn hợp vật liệu CA đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới
2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định.
Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp vật liệu CA thường xuyên ngập 2/3 chiều
cao guồng xoắn.
6.8.4.3 Tùy bề dày của
lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích hợp không để
xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, không liên tục, không đều đặn. Tốc độ rải
phải được tư vấn giám sát chấp thuận và được giữ đúng trong suốt quá trình rải.
6.8.4.4 Phải thường
xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu chiều dầy rải để kiểm tra chiều dầy lớp vật liệu
khi rải. Đối với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay
hạ) tấm là từ từ để lớp vật liệu CA không bị khấc.
6.8.4.5 Cuối ngày
làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá vệt rải khoảng từ 5 m đến 7 m mới
được ngừng hoạt động.
6.8.4.6 Mối nối
ngang và dọc: Sau mỗi ca làm việc, mối nối ngang và dọc phải được sửa cho ngay
thẳng và trước khi rải tiếp phải quét sạch các hạt vật liệu rời rạc ở cạnh mép,
tưới nước làm ẩm đều mép.
6.8.4.7 Khi máy rải
làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các công việc sau:
- Lấy hỗn hợp vật liệu CA từ trong phễu
máy rải té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ
của mối nối trước khi lu lèn;
- Cào bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ
mặt cục bộ trên lớp vật liệu CA mới rải.
6.8.4.8 Trường hợp
máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:
- Ngừng cung cấp vật liệu CA;
- Che phủ bạt trên phễu máy rải và các
thùng xe ô tô tự đổ có vật liệu CA đang ở hiện trường;
- Làm thoát nhanh nước mưa ở đoạn đang
rải dở dang;
- Đợi tạnh mưa, quét nước đọng cục bộ
trên mặt lớp vật liệu CA vừa rải rồi lu lèn tiếp (không cần phải đợi khô ráo);
- Trường hợp mưa phùn trong thời gian
ngắn, thì công việc rải và lu lèn vẫn có thể tiến hành bình thường, chỉ cần điều
chỉnh lượng nước tưới.
6.8.5 Tưới nước và
lu lèn lớp vật liệu CA
6.8.5.1 Sau khi rải
xong lớp vật liệu CA, dùng xe tưới nước tưới 3 lượt trên khắp chiều rộng vệt rải
để vật liệu được ẩm đều khắp chiều rộng và chiều dày. Tùy theo thời tiết, độ ẩm
có sẵn của vật liệu CA và chiều dày của lớp rải để lựa chọn tỷ lệ tưới nước cho
phù hợp (thông thường khoảng từ 2,5 L/m2 đến 3,5 L/m2).
Lượng nước chính xác sẽ được quyết
định sao cho độ ẩm của vật liệu CA khi lu lèn xấp xỉ bằng độ ẩm tốt nhất (xác định
được ở A.2.9, Phụ lục A).
6.8.5.2 Lu lèn: ngay
khi tưới nước xong, dùng lu bánh thép lu lèn lớp vật liệu theo quy định sau:
- Khi lớp vật liệu CA dày dưới 20 mm:
Dùng lu bánh thép (không dùng lu rung) tải trọng từ 4 tấn đến 6 tấn lu lèn từ 3
đến 4 lượt trên một điểm; tốc độ lu lượt đầu là 2 km/h, các lượt sau tăng dần
lên 5 km/h.
- Khi lớp vật liệu CA dày trên 20 mm đến
30 mm:
❖
Hoặc dùng lu bánh thép tải trọng 6 tấn lu lèn từ 4 đến 6 lượt trên một điểm; tốc
độ lu lượt đầu là 2 km/h, các lượt sau tăng dần lên 5 km/h;
❖
Hoặc dùng lu bánh hơi (bánh nhẵn) có tải trọng khoảng 8 tấn (tải trọng mỗi bánh
từ 1,5 tấn đến 2
tấn)
lu lèn từ 3 đến 4 lần trên một điểm, tốc độ lu 5 km/h.
- Thường xuyên làm ẩm bánh xe lu bằng
nước để vật liệu CA không dính bám vào bánh khi lu lèn.
- Lu từ mép ngoài song song với tim đường
và dịch dần về phía tim đường. Vệt lu đầu tiên phải đảm bảo sao cho bánh lu chờm
ra ngoài lớp vật liệu CA ít nhất là 20 cm (nếu mặt bằng thi công cho phép), các
vệt lu sau phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Trong quá trình lu, máy lu
không được dừng quá lâu, không được quay đầu trên bề mặt lớp CA. Ở đường cong
có siêu cao, máy lu đi từ bên thấp dịch dần về phía bên cao.
6.9 Thi công lớp
hao mòn bằng phương pháp thủ công có máy lu phụ trợ
6.9.1 Chuẩn bị mặt
bằng: theo quy định tại 6.8.1.
6.9.2 Đặt và ghim
chặt ván khuôn xuống mặt đường.
6.9.3 Dùng bình tưới
nước tưới 3 đến 4 lượt trên bề mặt đã chuẩn bị, 2 lượt đi và về tưới dọc theo
hướng tim đường, 1 hoặc 2 lượt sau tưới chéo góc với tim đường. Yêu cầu về lượng
nước và kỹ thuật tưới như quy định tại 6.8.2.
6.9.4 Chuyên chở vật
liệu CA dưới dạng các bao đã đóng sẵn đến hiện trường (hoặc các bao vật liệu CA đã được
đưa đến trước và tập trung ở lề đường). Đặt các bao vật liệu theo khoảng cách đều đặn ngay trên
mặt đã chuẩn bị và đã tưới nước ẩm đều. Khoảng cách các bao vật liệu được tính tùy theo chiều
dày lớp cần rải và khối lượng vật liệu ở mỗi bao.
6.9.5 Mở các bao vật
liệu CA, đổ ra và dùng cào, bàn trang san vật liệu ra khắp diện tích cần rải.
Dùng thanh gạt san phẳng
để đạt chiều dày đều đặn theo yêu cầu. Bù phụ những chỗ lõm, rỗ mặt.
6.9.6 Tưới nước và
lu lèn lớp vật liệu CA
6.9.6.1 Sau khi rải
xong lớp vật liệu, dùng bình tưới nước tưới từ từ cho đều khắp mặt lớp đã rải,
tưới 3 đến 4 lượt, 2 lượt đi và về tưới dọc theo hướng tim đường, lượt 3 (và 4)
tưới chéo góc với tim đường. Lượng nước và các quy định tưới nước tuân theo quy
định tại 6.8.5.
6.9.6.2 Ngay sau khi
tưới nước xong, dùng lu bánh thép hoặc bánh hơi lu lèn lớp vật liệu CA theo các
quy định tại 6.8.5.2.
6.10 Bảo dưỡng
trước khi thông xe
- Sau khi lu lèn xong cần một thời
gian để nước trong lớp vật liệu CA bay hơi và kích hoạt sự kết dính đá - nhựa. Tùy
theo thời tiết, nhiệt độ không khí và độ ẩm của vật liệu lớp CA, mà bảo dưỡng lớp
vật liệu này từ 4 đến 8 giờ trước khi thông xe.
- Hạn chế tốc độ xe chạy không quá 25
km/h trong 7 ngày đầu.
7 Công nghệ thi công
vá sửa hư hỏng mặt đường bằng vật liệu CA
7.1 Vật liệu CA có
thể sử dụng để vá sửa hư hỏng mặt đường trong công tác bảo trì đường bộ: Vá ổ
gà, vá các vị trí nứt mai rùa đã bị đào bỏ, các chỗ bong bật cục bộ (sau đây gọi
chung là vá sửa hư hỏng mặt đường).
7.2 Công tác chuẩn
bị
- Với mặt đường bê tông nhựa, dùng máy
cắt để cắt các cạnh của chỗ hư hỏng thành hình cân đối, cần cắt thêm ra ngoài
phạm vi chỗ hư hỏng từ 5 cm đến 10 cm để loại bỏ cả những chỗ nứt nẻ ở gần cạnh
chỗ hư hỏng;
- Với mặt đường không có lớp bê tông
nhựa, có thể dùng cuốc chim xắn các cạnh chỗ hư hỏng, tạo góc dốc 45° hướng vào
tim chỗ hư hỏng;
- Làm vệ sinh sạch sẽ ở đáy và cạnh chỗ
hư hỏng;
- Dùng đầm cóc đầm lại đáy chỗ hư hỏng,
nếu cần thiết. Nếu các lớp vật liệu nằm dưới đáy đã bị hư hỏng, không đảm bảo
các yêu cầu để rải lớp CA lên trên thì phải tiến hành sửa chữa các lớp phía dưới
(theo quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu tương ứng) trước khi rải lớp vật
liệu CA lên trên.
7.3 Dùng bình tưới
nước tưới ẩm đáy và các cạnh chỗ hư hỏng, tưới rộng hơn phạm vi hư hỏng trên lớp
mặt đường cũ khoảng 10 cm. Tưới nước vừa ẩm, không để nước đọng ở đáy chỗ hư hỏng.
7.4 Thi công
7.4.1 Khi chiều
sâu vá sửa từ 30 mm trở xuống
- Đổ vật liệu CA 9,5 vào chỗ hư hỏng
(hoặc vật liệu CA 6,7 nếu chỗ hư hỏng sâu dưới 15 mm), đổ nhô cao hơn mặt đường
từ 6 mm đến 10 mm và phủ lên mặt đường cũ khoảng 5 cm xung quanh chỗ hư hỏng.
Dùng cào để cào bằng và đưa các hạt mịn ra phía mép chỗ hư hỏng.
- Tưới nước lên vật liệu CA trong chỗ
hư hỏng. Tưới đều khắp và từ từ để vật liệu CA vừa đủ ẩm khắp cả diện tích và
chiều sâu lớp CA. Không để nước đọng trên mặt. Lượng nước tưới theo quy định tại
6.8.5.1.
- Đầm nén vật liệu CA trong chỗ hư hỏng
bằng đầm rung (từ 600 kg đến 1000 kg) hoặc đầm cóc; có thể dùng lu bánh thép 6
tấn, hoặc lu bánh hơi, lu từ 3 đến 4 lượt qua 1 điểm, bánh lu phải luôn luôn được
bôi nước.
7.4.2 Khi chiều
sâu vá sửa lớn hơn 30 mm
7.4.2.1 Nếu trên mặt
đường bê tông nhựa thì đổ vật liệu CA 9,5 vào chỗ hư hỏng lần lượt thành vài lớp:
- Rải các lớp đầu, mỗi lớp dày không
quá 35 mm (khi chưa đầm lèn) tưới nước và đầm lèn bằng đầm rung (trọng lượng từ
600 kg đến 1000 kg) hoặc đầm cóc như quy định tại 7.4.1.
- Rải lớp cuối cùng dày không quá 30
mm (sau lu lèn), tưới nước và lu lèn bằng đầm rung hoặc máy lu như các quy định
tại 7.4.1. Bề mặt lớp CA cần nhô cao hơn mặt đường cũ từ 10 mm đến 12 mm.
7.4.2.2 Nếu trên mặt
đường cấp thấp hơn thì có thể rải lớp dưới bằng cấp phối đá dăm hoặc vật liệu
tương đương với mặt đường cũ, tưới nước, đầm lèn vật liệu tương đương độ chặt với
mặt đường cũ. Bề dày của lớp cấp phối này đủ để độ sâu còn lại của chỗ hư hỏng
không quá 30 mm. Lớp cuối cùng dày không quá 30 mm (sau lu lèn) được rải bằng vật
liệu CA 9,5, tưới nước, lu lèn theo các quy định tại 7.4.2.1.
7.5 Bảo dưỡng
trước khi thông xe
- Khi dùng CA để sửa chữa hư hỏng có quy
mô nhỏ, sau khi đầm lèn chỗ hư hỏng xong, nên đợi khoảng 1 đến 2 giờ để nước
bay hơi hết mới thông xe.
- Khi dùng CA để sửa chữa hư hỏng trên
đoạn dài, sau khi lu lèn cần bảo dưỡng trong giai đoạn hình thành ban đầu theo
quy định tại 6.10.
8 Quy định về bảo quản
vật liệu CA ở công trường
Vật liệu CA có thể được cung cấp theo
tiến độ thi công ở hiện trường hoặc được cung cấp trước và cất giữ trong kho
bãi ở công trường. Các bao vật liệu CA được nhà máy cung cấp phải bảo đảm những
yêu cầu sau:
- Kể từ ngày sản xuất vật liệu CA đến
khi đem ra sử dụng không được quá 12 tháng nếu bao bì dán kín, không bị rách, vật
liệu CA không bị vón cục;
- Các bao vật liệu CA được cất giữ ở
nơi mát mẻ, không bị ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào, được che mưa và thoát
nước tốt;
- Khi đã mở bao bì, vật liệu CA dùng
không hết, nếu chỉ sau 1 giờ, vật liệu được bỏ ngay vào bao bì hàn kín lại thì
có thể cất giữ đến 10 tháng (kể từ ngày sản xuất vật liệu CA);
- Khi đã mở bao bì, đổ vật liệu CA ra
hiện trường, hay đổ vào kho bãi thành đống mà dùng không hết, thì có thể sử dụng
lại trong vòng dưới 14 ngày nếu đống vật liệu CA được che bạt kín, không bị ánh
nắng mặt trời chiếu trực tiếp và nước mưa tác dụng;
- Trong mọi trường hợp đã nêu tại mục
8, trước khi sử dụng cần tiến hành
các thí nghiệm và vật liệu CA phải đáp ứng được các yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ
thuật ở Bảng 1 và Bảng 2.
9 Công tác giám sát,
kiểm tra và nghiệm thu lớp hao mòn bằng vật liệu CA
9.1 Công tác
giám sát, kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và
sau khi rải. Các quy định về công tác kiểm tra nêu dưới đây là quy định tối thiểu,
căn cứ vào tình hình thực tế công trình mà Tư vấn giám sát có thể tăng tần suất
kiểm tra cho phù hợp.
9.2 Giám sát, kiểm
tra trước khi thi công, gồm các hạng sau:
- Tình trạng mặt đường trên đó sẽ rải
lớp hao mòn bằng vật liệu CA: Cường độ mặt đường, tình trạng hư hỏng nứt nẻ, độ
dốc ngang, độ dốc dọc, cao độ, chiều rộng;
- Chất lượng vật liệu CA sử dụng cho
công trình phải thỏa mãn Bảng 1
và Bảng 2. Nhà thầu phải đệ trình các kết quả thử nghiệm vật liệu CA cho Tư vấn
giám sát ít nhất là 07 (bảy) ngày trước khi thi công đoạn rải thử;
- Việc định vị trí và cao độ rải;
- Các công việc khác trong khâu chuẩn
bị mặt bằng (quy định tại 6.8.1);
- Kiểm tra số lượng và sự
hoạt động bình thường của các máy móc và thiết bị thi công.
9.3 Giám sát, kiểm
tra trong khi thi công (bao gồm cả quá trình rải thử và quá trình thi công đại
trà), gồm các hạng sau:
- Kiểm tra chất lượng vật liệu CA: Bao
gồm các chỉ tiêu như quy định tại Bảng 1 và Bảng 2. Mật độ kiểm tra không quá
500 tấn vật liệu CA / lần;
- Kiểm tra điều kiện an toàn lao động,
bảo đảm giao thông và bảo vệ môi trường;
- Kỹ thuật tưới nước trước khi rải lên
bề mặt đã chuẩn bị;
- Kỹ thuật rải lớp vật liệu CA và kỹ
thuật tưới nước lên vật liệu sau khi rải;
- Kỹ thuật lu lèn lớp hao mòn: tải trọng
lu, số lần lu/điểm;
- Công tác hoàn thiện.
9.4 Kiểm tra, nghiệm
thu sau khi thi công
9.4.1 Kiểm tra, nghiệm
thu đoạn rải thử
Chỉ tiến hành thi công đại trà khi các
kết quả kiểm tra trên đoạn rải thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. Công tác kiểm
tra, nghiệm thu đoạn rải thử nghiệm được thực hiện sau khi thi công 07 (bảy)
ngày bao gồm các nội dung sau:
9.4.1.1 Kích thước
hình học: Kiểm tra chiều dày tại ít nhất 03 vị trí. Phương pháp kiểm tra và
tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại Bảng 4.
9.4.1.2 Độ bằng phẳng
của lớp hao mòn: Sử dụng thước 3 mét kiểm tra độ bằng phẳng của lớp hao mòn tại
ít nhất tại 05 mặt cắt. Phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy
định tại Bảng
5.
9.4.1.3 Độ nhám của lớp
hao mòn: Kiểm tra độ nhám của lớp hao mòn tại ít nhất 05 mặt cắt, mỗi mặt cắt kiểm tra
03 vị trí (trái, tim và phải). Phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo
quy định
tại
Bảng 6.
9.4.1.4 Tình trạng bề
mặt: Phương pháp kiểm tra, tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại Bảng 7.
9.4.2 Kiểm tra, nghiệm
thu đoạn đại trà
Được thực hiện theo 02 (hai) giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Sau khi thi công được
07 (bảy) ngày;
- Giai đoạn 2: Sau khi thi công được
03 (ba) tháng (90 ngày).
9.4.2.1 Nội dung kiểm
tra, nghiệm thu giai đoạn 1:
9.4.2.1.1 Kích thước
hình học: Mật độ, phương pháp kiểm tra, nghiệm theo quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Sai
số cho phép của các đặc trưng hình học
Stt
|
Hạng mục
|
Sai số cho
phép
|
Mật độ đo
|
Phương pháp
đo
|
Quy định về
tỷ lệ điểm đo đạt yêu cầu
|
1
|
Chiều rộng
|
- 5 cm
|
100 m/ mặt
cắt
|
Thước thép
|
≥ 95 % tổng
số điểm đo, tổng số chỗ hẹp không quá 5% chiều dài
|
2
|
Độ dốc ngang
|
± 0.5 %
|
100 m/ mặt
cắt
|
Máy thủy
bình
|
-
|
3
|
Chiều dày
|
+ 5 mm
- 3 mm
|
3500 m2/1
tổ 3 mẫu (hoặc 500 m dài đường 2 làn xe)
|
Khoan mẫu
hoặc đào hố kiểm tra
|
≥ 95 % tổng
số điểm đo, 5% còn lại sai số không vượt quá ±10 mm
|
9.4.2.1.2 Độ bằng phẳng
của lớp hao mòn: Sử dụng thước dài 3 m để kiểm tra. Đối với mặt đường cấp cao
A2 nên sử dụng thiết bị đo IRI khi đoạn thi công dài (trên 01 km). Mật độ,
phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại Bảng 5.
Bảng 5 - Tiêu
chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng
Stt
|
Hạng mục
|
Yêu cầu
|
Mật độ đo
|
Phương pháp
đo
|
1
|
Độ bằng phẳng bằng thước dài 3m
|
Tương ứng với từng cấp đường theo
quy định tại TCVN 8864:2011
|
TCVN 8864:
2011
|
TCVN 8864 :
2011
|
2
|
Độ bằng phẳng IRI
|
Tương ứng với từng cấp đường theo
quy định tại TCVN 8865 : 2011
|
Toàn bộ chiều
dài các làn xe
|
TCVN
8865:2011
|
9.4.2.1.3 Độ nhám của lớp
hao mòn: Mật độ, phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại
Bảng 6.
Bảng 6 - Tiêu
chuẩn nghiệm thu độ nhám
Hạng mục
|
Yêu cầu
|
Mật độ đo
|
Phương pháp
đo
|
Độ nhám mặt lớp hao mòn theo phương
pháp rắc cát
|
≥ 0,6 mm
|
TCVN
8866:2011
|
TCVN 8866 :
2011
|
9.4.2.1.4 Tình trạng bề
mặt lớp hao mòn bằng vật liệu CA phải đạt được các yêu cầu trong Bảng 7. Quan
sát bằng mắt và dùng các dụng cụ thông thường để đánh giá.
Bảng 7 - Quy
định về tình trạng bề mặt lớp hao mòn
Stt
|
Yêu cầu về tình
trạng bề mặt lớp hao mòn
|
Phương pháp
đánh giá
|
1
|
Bề mặt ổn định, vật liệu không bị xô
dồn, không bị bong bật trừ một ít cốt liệu hạt mịn
|
Tư vấn giám sát quan sát bằng mắt và
dùng dụng cụ thông thường cầm tay (tuốc nơ vít, que sắt, búa nhỏ), và nhận
xét các mẫu khoan
|
2
|
Bề mặt không bị rạn nứt
|
3
|
Các cốt liệu đã bắt đầu
dính bám vào nhau nhưng chưa chắc chắn, có thể dùng tay bóp tơi các cốt liệu
|
4
|
Có sự dính bám giữa lớp vật liệu CA
với mặt đường phía dưới nhưng chưa đều, chưa chắc, có thể cậy lớp vật liệu CA
lên dễ dàng
|
5
|
Các mối nối ngang và dọc ngay thẳng,
bằng phẳng, không rỗ mặt, không có khe hở
|
9.4.2.2 Nội dung kiểm
tra, nghiệm thu giai đoạn 2:
Chỉ tiến hành trong trường hợp chiều dầy
lớp CA sau khi đầm nén không nhỏ hơn 3 cm.
9.4.2.2.1 Độ ổn định
Marshall trên mẫu khoan, thí nghiệm ở nhiệt độ 25 °C: Tiêu chuẩn nghiệm thu tại Bảng
8. Mật độ kiểm tra 3500 m2 mặt đường hoặc 500 m dài đường 2 làn xe /1
tổ mẫu.
9.4.2.2.2 Khối lượng
thể tích trên mẫu khoan: Tiêu chuẩn nghiệm thu tại Bảng 8. Mật độ kiểm tra 3500
m2 mặt đường hoặc 500 m dài đường 2 làn xe /1 tổ mẫu (3 mẫu).
9.4.2.2.3 Thành phần cấp
phối từ mẫu nguyên dạng của lớp hao mòn: Tiêu chuẩn nghiệm thu tại Bảng 8. Mật
độ kiểm tra 3500 m2 mặt đường hoặc 500 m dài đường 2 làn xe /1 tổ mẫu
(3 mẫu).
Bảng 8 - Quy
định về các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu CA
Stt
|
Các chỉ
tiêu
|
Vật liệu CA
sau khi rải và đầm nén 3 tháng
|
Phương pháp
thử nghiệm
|
1
|
Khối lượng thể tích, nhỏ hơn trị số
khi thử nghiệm trong phòng trước khi rải, %
|
Max 10
|
Phụ lục A
và
MS-14
|
2
|
Độ ổn định Marshall (25 °C) nhỏ hơn trị
số khi thử nghiệm trong phòng trước khi rải (25 °C), %
|
Max 10
|
Phụ lục A
và
MS-14
|
3
|
Dung sai cho phép của các cỡ hạt của
cấp phối hạt vật liệu CA, so với kết quả thử nghiệm trước khi rải tại các
sàng (mm), %
|
|
TCVN
7572-2: 2006
|
≥ 4,75
|
± 7
|
2,36 và 1,18
|
± 6
|
0,60 và
0,30
0,15 và
0,075
|
± 5
± 3
|
9.4.2.2.4 Độ nhám của
lớp hao mòn: Mật độ, phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định
tại Bảng 9.
Bảng 9 - Tiêu
chuẩn nghiệm thu độ nhám
Hạng mục
|
Yêu cầu
|
Mật độ đo
|
Phương pháp
đo
|
Độ nhám mặt lớp hao mòn theo phương
pháp rắc cát
|
≥ 0,5 mm
|
TCVN 8866 :
2011
|
TCVN
8866:2011
|
9.4.2.2.5 Tình trạng bề
mặt lớp hao mòn bằng vật liệu CA phải đạt được các yêu cầu trong Bảng 10. Quan
sát bằng mắt và dùng các dụng cụ thông thường để đánh giá.
Bảng 10 - Quy
định về tình trạng bề mặt lớp hao mòn
Stt
|
Yêu cầu về tình
trạng bề mặt lớp hao mòn
|
Phương pháp
đánh giá
|
1
|
Bề mặt ổn định, vật liệu không bị xô
dồn, hoàn toàn không bị bong bật trừ một ít cốt liệu hạt mịn
|
Tư vấn giám sát quan sát bằng mắt và
dùng dụng cụ thông thường cầm tay (tuốc nơ vít, que sắt, búa nhỏ), và nhận
xét các mẫu khoan
|
2
|
Bề mặt không bị rạn nứt, không bị hằn
lún vệt bánh xe.
|
3
|
Các cốt liệu dính bám chắc chắn với
nhau. Không thể dùng tay bóp tơi cốt liệu.
|
4
|
Dính bám giữa lớp vật liệu CA với mặt
đường phía dưới tốt. Màng nhựa dính bám với mặt đường cũ đồng đều. Khó cậy lớp
vật liệu CA lên bằng tay.
|
5
|
Các mối nối ngang và dọc ngay thẳng,
bằng phẳng, không rỗ mặt, không có khe hở
|
10 Công tác kiểm tra
và nghiệm thu công tác vá sửa hư hỏng mặt đường bằng vật liệu CA
10.1 Kiểm tra trước
và trong khi thi công
- Chất lượng vật liệu CA sử dụng cho
công trình phải thỏa mãn Bảng 1
và Bảng 2. Nhà thầu phải đệ trình các kết quả thử nghiệm vật liệu CA cho Tư vấn
giám sát trước khi tiến hành công tác vá sửa chỗ hư hỏng.
- Kiểm tra kỹ thuật cắt, đào chỗ hư hỏng
có hình dạng cân đối và không để lại các đường nứt vỡ ở cạnh mép chỗ hư hỏng.
- Kiểm tra kỹ thuật tưới nước đáy,
thành mép chỗ hư hỏng.
- Kiểm tra kỹ thuật rải san vật liệu
CA vào chỗ hư hỏng, bảo đảm chiều dày từng lớp, phần phủ thêm ra ngoài phạm vi
chỗ hư hỏng và chiều cao nhô hơn mặt đường để phòng lún khi đầm lèn.
- Kỹ thuật đầm hay lu lèn lớp vật
liệu CA chỗ hư hỏng.
- Nếu có dùng đá, cấp phối để vá phần
dưới của chỗ hư hỏng, thì cần phải kiểm tra vật liệu và kỹ thuật thi công tương
ứng với các quy trình tiêu chuẩn đã có.
10.2 Nghiệm thu
sau khi thi công xong
Cả ở giai đoạn 1 (7 ngày sau khi thi
công) và giai đoạn 2 (3 tháng sau khi thi công) chỉ cần quan sát và nhận xét tình
trạng bề mặt lớp vật liệu CA trong từng ổ gà, từng vị trí hư hỏng, thỏa mãn được các
quy định ở Bảng 7 và Bảng 10 mà không cần khoan, đào mẫu.
11 An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
11.1 Tại hiện trường
thi công lớp hao mòn bằng vật liệu CA
11.1.1 Thi công lần
lượt nửa phần mặt đường để đảm bảo giao thông
11.1.2 Trước khi thi
công phải đặt biển báo công trường ở đầu và cuối đoạn đường thi công, bố trí người và biển
báo hướng dẫn các loại phương tiện giao thông; quy định sơ đồ đi về của ô tô vận
chuyển vật liệu CA; chiếu sáng khu vực thi công nếu cần làm đêm.
11.1.3 Trước mỗi ca
làm việc cần kiểm tra tất cả máy móc và thiết bị thi công, bảo đảm ở tình trạng
hoạt động tốt.
11.1.4 Công nhân phục
vụ theo máy rải, hoặc rải thủ công cần có ủng, quần áo lao động, găng tay, khẩu
trang.
11.1.5 Phải luôn đảm
bảo vệ sinh công trường, khi thi công xong phải thu dọn vật liệu CA vương vãi hai bên đường;
khơi thông các mương rãnh cạnh đường.
11.2 Tại kho bãi
chứa vật liệu CA
11.2.1 Bảo đảm công
tác phòng, chống cháy nổ theo quy định hiện hành.
11.2.2 Bảo đảm vệ
sinh công nghiệp, kho bãi thoát nước tốt, được che phủ kín không để gây bụi ra khu vực xung
quanh.
11.2.3 Vật liệu CA
quá hạn sử dụng phải được gom lại để chở đến nhà máy tái chế hoặc xử lý theo
quy định, không được thải bỏ bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
Phụ
lục A
(Quy định)
Hướng
dẫn thử nghiệm xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall của vật liệu CA ở 25 °C
A.1 Thiết bị, dụng
cụ thí nghiệm
- Nhiệt kế đo được từ 10 °C đến 65 °C;
- Cân 10 kg, độ chính xác ± 1 g;
- Cân 2 kg, độ chính xác ± 0,1 g;
- Thìa, môi, dao bay để xúc và trộn vật
liệu CA;
- Bộ thiết bị tạo chân không có khả
năng tạo áp suất 100 mmHg (theo MS-14);
- Thùng trộn vật liệu dung tích trộn
được 2500 g vật liệu CA;
- Bộ thiết bị chế tạo mẫu và thí nghiệm
Marshall (TCVN 8860-1 : 2011);
- Khay kim loại (200 x 355 x 50) mm để đựng
vật liệu CA;
- Lò sấy đến nhiệt độ 110 °C ± 2 °C;
- Thùng bảo dưỡng mẫu bằng không khí ở
nhiệt độ 25 °C ± 1 °C (air bath).
A.2 Chế bị mẫu để
xác định lượng nước trộn tốt nhất khi đầm nén vật liệu CA đã được nhà máy cung
cấp theo từng lô hàng
A.2.1 Đổ 1200 g vật
liệu CA vào khay, trải vật liệu đều ra trong khay không dày quá 25 mm, để nơi thoáng
gió và giữ ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C trong 2 giờ. Cân vật liệu CA và khay được khối lượng (A).
A.2.2 Tính khối lượng
vật liệu CA đã hong khô trong không khí (C) = (A) - (B); trong đó (B) là khối
lượng của khay kim loại.
A.2.3 Trộn vật liệu
với một lượng nước tương ứng với độ ẩm (W) bằng 5 % khối lượng thể tích của vật
liệu CA đã hong khô trong không khí (C); nước ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C được đổ từ từ trong
1,5 phút, vừa đổ
nước vừa trộn đều.
A.2.4 Chế bị mẫu
Marshall với 50 lần đầm mỗi mặt (TCVN 8860-1 : 2011).
A.2.5 Bảo dưỡng mẫu
còn nằm trong khuôn 1 ngày ở nhiệt độ trong phòng, cả 2 đầu khuôn đều ở nơi thoáng
gió.
A.2.6 Sau đó tháo mẫu ra
khỏi khuôn, xác định khối lượng thể tích (g), g/cm3 theo phương pháp
cân trong nước (TCVN 8860-5 : 2011).
A.2.7 Lần lượt chế
bị 3 đến 4 mẫu với các lượng nước khác nhau để độ ẩm thay đổi 1 %, theo các trình
tự đã miêu tả ở trên, và xác định khối lượng thể tích (g) bằng phương pháp
cân trong nước; chú ý vật liệu CA để chế bị 4 mẫu đều lấy trong cùng
một bao vật liệu.
A.2.8 Vẽ đồ thị khối
lượng thể tích (g) thay đổi
theo độ ẩm W (lượng nước
dùng để trộn).
A.2.9 Điểm ứng với
(g) lớn nhất sẽ
cho độ ẩm tốt nhất Wo (lượng nước
tốt nhất cần để trộn).
Chú thích A.1: Khi thí nghiệm
3 mẫu mà chưa xuất hiện điểm cực đại trên đồ thị thì độ ẩm W để chế bị mẫu
thứ 4 lấy lớn hơn các mẫu trước, khi đường cong nối 3 điểm đi lên; trái lại khi
đường cong nối 3 điểm đi xuống thì lấy W nhỏ hơn các mẫu trước.
Lượng nước tương ứng với độ ẩm (Wo) này cũng
dùng để làm cơ sở xác định lượng nước cần phải tưới trên lớp vật liệu CA trước
khi đầm, lu lèn ở hiện trường.
A.3 Chế bị mẫu để
xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall của vật liệu CA ở nhiệt độ 25°C
A.3.1 Lấy lượng nước
tương ứng với độ ẩm Wo đã xác định được ở A.2.9, chế bị 6 mẫu; 3 mẫu
thí nghiệm Marshall ở trạng thái khô, 3 mẫu thí nghiệm ở trạng thái bão hòa nước.
A.3.2 Vật liệu CA
để chế bị 6 mẫu này phải được lấy từ cùng một bao vật liệu CA đã dùng để chế bị
các mẫu thí nghiệm xác định lượng nước trộn tốt nhất theo quy định tại A.2.
A.3.3 Trình tự chế
bị mẫu:
a) Đổ 1200 g vật liệu CA vào khay và
tiến hành hong khô như ở A.2.a;
b) Tính khối lượng vật liệu CA đã hong
khô (C) như quy định tại A.2.b;
c) Trộn vật liệu CA với lượng nước
tương ứng với độ ẩm tốt nhất (Wo) đã xác định được ở A.2.9. Nước ở nhiệt
độ 25 °C ± 1 °C được đổ từ từ
trong 1,5 phút, vừa đổ nước vừa trộn đều;
d) Chế bị mẫu trong bộ khuôn Marshall
với 50 lần đầm mỗi mặt (theo TCVN 8860-1: 2011);
e) Bảo dưỡng mẫu còn nằm trong khuôn 1
ngày ở nhiệt độ trong phòng, và hai đầu khuôn đều ở nơi thoáng gió;
f) Tháo mẫu ra khỏi khuôn và đặt mẫu
vào lò sấy, giữ ở nhiệt độ 38 °C trong 1 ngày;
g) Lấy mẫu ra khỏi lò sấy và chuẩn bị
tiến hành thí nghiệm Marshall cho 3 mẫu ở trạng thái khô (xem A.4) và 3 mẫu ở
trạng thái bão hòa nước (xem
A.5).
A.4 Thí nghiệm
Marshall các mẫu ở trạng thái khô, ở nhiệt độ 25 °C
A.4.1 Lấy mẫu từ
lò sấy ở nhiệt độ 38 °C, để vào
thùng ổn nhiệt bằng không khí (air bath) ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C trong 2 giờ;
A.4.2 Xác định khối
lượng thể tích bằng phương pháp cân trong nước (nhiệt độ nước ở 25 °C ± 1 °C) theo
TCVN 8860-5 : 2011. Tính trị số trung bình của 3 mẫu;
A.4.3 Lấy mẫu đặt
vào thiết bị Marshall để xác định độ ổn định, độ dẻo ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C theo TCVN
8860-1 : 2011; tính trị số trung bình độ
ổn định và độ
dẻo Marshall của 3 mẫu.
A.5 Thí nghiệm
Marshall các mẫu bão hòa nước và xác định lượng tổn thất độ ổn định
Marshall (Ltt)
Dùng 3 mẫu (trong 6 mẫu) đã được chế bị
theo A.3 để tiến hành thí nghiệm theo trình tự sau:
A.5.1 Lấy mẫu từ lò
sấy ở nhiệt độ 38 °C, lần lượt để
từng mẫu vào thiết bị bão hòa chân không, đổ nước ngập mẫu;
A.5.2 Tạo áp lực
100 mmHg bằng bơm tạo chân không, và giữ trong 1 giờ;
A.5.3 Từ từ cho trở
về áp lực không khí và giữ mẫu nằm nguyên trong nước 1 giờ;
A.5.4 Lấy mẫu ra
khỏi nước và đặt vào thiết bị Marshall
để xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C (theo TCVN
8860-1: 2011). Tính trị số trung bình của 3 mẫu;
A.5.5 Tính lượng tổn
thất độ ổn định Marshall (Ltt) của vật liệu CA ở nhiệt độ 25 °C theo công thức:
trong đó:
Sk độ ổn định
Marshall ở nhiệt độ 25 °C, mẫu ở trạng
thái khô, trị số trung bình của 3 mẫu.
Sbh độ ổn định
Marshall ở nhiệt độ 25 °C, mẫu ở trạng
thái bão hòa nước (mẫu sau khi bão hòa nước ở thiết
bị tạo chân không), trị số trung bình của 3 mẫu.
Chú thích A.2: Trường hợp độ
ổn định của 1 trong 3 mẫu sai khác quá 50 % trị số trung bình của 3 mẫu thì loại
bỏ số liệu ấy và chỉ lấy trị số trung bình của 2 mẫu.
A.6 Thí nghiệm
xác định độ dẻo, độ ổn định Marshall ở 25 °C của mẫu
khoan từ lớp vật liệu CA ở hiện trường
Chỉ tiến hành trên các mẫu khoan sau 3
tháng thi công lớp vật liệu CA có chiều dày từ 30 mm trở lên. Trình tự thí nghiệm
như sau:
A.6.1 Mẫu khoan được
đặt trong lò sấy ở nhiệt độ 38 °C trong 1 ngày;
A.6.2 Lấy mẫu ra
khỏi lò sấy, để vào thùng ổn nhiệt bằng không khí (air bath) ở nhiệt độ 25°C ± 1°C trong 2 giờ.
A.6.3 Xác định khối
lượng thể tích bằng phương pháp cân trong nước (nhiệt độ nước ở 25 °C ± 1 °C) theo
TCVN 8860-5 : 2011; tính trị số trung bình của 3 mẫu;
A.6.4 Lấy mẫu đặt
vào thiết bị Marshall để xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall ở nhiệt độ 25°C ± 1°C theo TCVN
8860-1 : 2011.
Bảng A.1 - Bảng
hệ số hiệu chỉnh độ ổn định Marshall khi chiều cao mẫu thử khác chiều cao mẫu
chuẩn (63,5 mm)
Chiều cao mẫu
thử (mm)
|
Hệ số hiệu
chỉnh
|
Chiều cao mẫu
thử (mm)
|
Hệ số hiệu chỉnh
|
30,0
|
4,26
|
39,7
|
2,50
|
31,8
|
3,85
|
41,3
|
2,27
|
33,3
|
3,57
|
42,9
|
2,08
|
34,9
|
3,33
|
44,4
|
1,92
|
36,5
|
3,03
|
46,0
|
1,79
|
38,1
|
2,78
|
63,5
|
1,00
|