ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2021/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 11
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH
CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa, đổi bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin
(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Hội đồng Tư vấn đặt tên, đường, phố và công trình công cộng tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh
Lai Châu (sau đây gọi tắt là Quy chế).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Mục
đích, ý nghĩa
Việc đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản
lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động
giao dịch kinh tế, văn hóa - xã hội; đồng thời góp phần giáo dục truyền thống lịch
sử - văn hóa dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần đoàn kết,
lòng tự hào dân tộc, tình hữu nghị đoàn kết quốc tế.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Các từ ngữ liên quan trong
Quy chế này như: Đại lộ, đường, phố, ngõ, ngách, công trình công cộng, đô thị
được hiểu theo quy định tại Điều 3 của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2005/NĐ-CP).
2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu
về chính trị, văn hóa, xã hội được hiểu theo Quy định tại mục III Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 36/2006/TT-BVHTT).
3. Một số từ ngữ khác quy định
tại Quy chế này được hiểu như sau:
a) Đơn vị quản lý công trình
công cộng là đơn vị trực tiếp quản lý công trình công cộng như: Quảng trường,
công viên, vườn hoa, cầu, đường, bến xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục
thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
b) Công trình công cộng có quy
mô lớn, có ý nghĩa quan trọng là các công trình công cộng có vị trí quan trọng
về quy mô, diện tích, không gian kiến trúc lớn, bao gồm: Quảng trường, công
viên thuộc tỉnh quản lý; bến xe liên tỉnh; cầu giao thông tại trung tâm đô thị
của tỉnh, nối liền các trục đường chính đô thị, quốc lộ, đường liên tỉnh; các
công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình
phục vụ du lịch, vui chơi giải trí cấp tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Áp dụng nguyên tắc chung quy
định tại Mục 1 Chương II của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ; Mục I Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT .
2. Nguyên tắc cụ thể
a) Việc đặt mới tên đường, phố,
công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải gắn với quy hoạch phát triển
đô thị, mang tính khoa học, lịch sử, văn hóa, ổn định lâu dài, thuận lợi; có sự
hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữa quốc gia và địa phương.
b) Tên các danh nhân, nhân vật
lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động được ưu tiên đặt gần nhau, tạo
thành các cụm tên đường, phố có liên quan.
c) Tên để đặt hoặc đổi cho đường,
phố và công trình công cộng phải được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường, phố
và công trình công cộng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Ưu tiên lựa chọn tên địa
danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, danh nhân, nhân
vật lịch sử tiêu biểu của địa phương Lai Châu để đặt tên đường, phố và công
trình công cộng.
Chương II
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG,
PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 5. Đặt
tên đường, phố và công trình công cộng
1. Đặt tên đường, phố, công
trình công cộng thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương II Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ- CP và Mục II, III, IV Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT .
2. Đối với các tuyến đường, phố
trong các khu dân cư, có quy mô nhỏ, ngắn, chiều dài dưới 100m, chiều rộng dưới
3,5 m thì không đặt tên mà đặt theo số tự nhiên theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông
- Tây; các số tự nhiên sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, số lẻ tính từ đầu
tuyến bên trái và số chẵn tính từ đầu tuyến bên phải.
3. Việc xác định để chọn điểm đầu,
điểm cuối căn cứ tính ổn định của tuyến đường, phố theo quy hoạch phát triển đô
thị trên từng địa bàn, dựa vào chiều dài tuyến đường, phố theo hướng Bắc - Nam,
Đông - Tây hoặc điểm giới hạn không thể phát triển của tuyến đường, phố (bị khống
chế bởi sông, suối, cầu, cống, vòng xoay, giao lộ...) hoặc mốc vị trí cố định để
định vị (nhà ở, trụ sở cơ quan, trường học...).
4. Đối với đường quá dài, đường
liên xã, phường căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt
tên cho phù hợp. Khi đường bị ngắt khúc bởi các giao lộ hoặc vòng xoay thì đoạn
kế tiếp được đặt tên khác.
5. Đối với các tuyến đường thuộc
các bản, làng, xã cũ đã chuyển thành phường, thị trấn ưu tiên đặt theo địa danh
hoặc danh nhân có liên quan tại khu vực đó.
Điều 6. Đổi
tên đường, phố và công trình công cộng
Đường, phố và công trình công cộng
trùng tên trong cùng một địa bàn đô thị hoặc không phù hợp cần được xem xét và
đề xuất đổi tên theo quy định.
Điều 7. Thẩm
quyền đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh (gọi
tắt là Hội đồng tư vấn tỉnh).
b) Xem xét, thẩm định hồ sơ,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên hoặc đổi tên đường, phố; công
trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng quy định tại điểm b khoản 3
Điều 3 của Quy chế này.
c) Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét,
thẩm định hồ sơ, quyết định đặt tên công trình công cộng không thuộc quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 3 của Quy chế này kể từ ngày Quyết định ban hành Quy chế
này có hiệu lực cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Yêu cầu Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi được ủy quyền thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có
liên quan về đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền, trong quá
trình thực hiện có vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng (gọi tắt là Hội đồng
tư vấn huyện), giao Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan Thường trực Hội đồng.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn
vị chức năng liên quan hoặc Ủy ban nhân dân phường/thị trấn xây dựng hồ sơ đề
án đặt tên, đổi tên đường phố, công trình công cộng.
c) Xem xét thẩm định hồ sơ, ban
hành quyết định đặt tên công trình công cộng không thuộc quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 3 của Quy chế này.
d) Trình Hội đồng tư vấn tỉnh hồ
sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý
nghĩa quan trọng.
Điều 8. Quy
trình đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Quy trình đặt tên, đổi tên
đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng
a) Phòng, ban chuyên môn hoặc Ủy
ban nhân dân phường/thị trấn (được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ) xây
dựng đề án đặt đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn,
có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn. Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, các cơ quan
chuyên môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu và công bố công khai dự kiến đặt tên
hoặc đổi tên đường, phố, công trình công cộng trước khi gửi Hội đồng tư vấn huyện
thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đơn vị quản lý công trình có
quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng xây dựng phương án đặt tên, đổi tên công
trình công cộng; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng,
chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp, các nhà
nghiên cứu, Nhân dân và công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường,
phố, công trình công cộng trước khi gửi Hội đồng tư vấn huyện thẩm định và hoàn
thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, thẩm định hồ sơ đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn; tổ chức xin ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Thường
vụ huyện ủy/thành ủy cho ý kiến trước khi trình Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực) thẩm định.
c) Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức
thẩm định
Tổ chức khảo sát thực địa và tổ
chức họp Hội đồng tham gia, thẩm định hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
d) Cơ quan Thường trực Hội đồng
tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hoàn thiện hồ sơ dự thảo và thực
hiện quy trình xây dựng Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại
Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu về ban hành Quy chế xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình
Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND).
2. Quy trình đặt tên, đổi tên
công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân phường, thị
trấn, đơn vị quản lý công trình không thuộc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3
Quy chế này xây dựng đề án đặt tên, đổi tên công trình công cộng. Tổ chức lấy ý
kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, tổ chức Đảng, các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên
cứu và cơ quan cấp trên trực tiếp tham gia ý kiến, công bố công khai dự kiến
tên đặt hoặc đổi tên công trình công cộng để Nhân dân tham gia ý kiến, hoàn thiện
hồ sơ gửi Hội đồng tư vấn huyện thẩm định, sau khi có ý kiến thẩm định của Hội
đồng tư vấn huyện, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp
nhận hồ sơ, tổ chức xin ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Thường
vụ cấp huyện cho ý kiến trước khi ban hành Quyết định.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi
tên đường, phố; công trình công cộng quy có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng
a) Hồ sơ trình Hội đồng tư vấn
huyện gồm:
Tờ trình đề nghị của cơ quan được
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chủ trì về việc đề nghị đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng (ghi rõ lý do, số lượng tuyến đường, phố, công
trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên; đối với trường hợp đổi tên phải nêu
rõ lý do cụ thể việc đổi tên).
Đề án đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng (kèm danh mục tên dự kiến đặt cho đường, phố, công
trình công cộng có tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa tên (thuyết minh), vị trí, điểm đầu,
điểm cuối, chiều dài, chiều rộng, lộ giới, kết cấu mặt đường, quy mô tuyến phố
và công trình công cộng).
Sơ đồ vị trí đường, phố và công
trình công cộng đề nghị đặt tên hoặc đổi tên (khổ giấy A3).
Biên bản họp lấy ý kiến Nhân
dân nơi đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng (có sự tham
gia của đại diện chính quyền, cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và Nhân
dân).
Các tài liệu khác có liên quan
đến yêu cầu về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng do Hội đồng
tư vấn huyện yêu cầu.
b) Hồ sơ trình Hội đồng tư vấn
tỉnh gồm:
Tờ trình đề nghị thẩm định Đề
án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Đề án đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng (kèm danh mục tên dự kiến đặt cho đường và công trình
công cộng có tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa tên (thuyết minh), vị trí, điểm đầu, điểm
cuối, chiều dài, chiều rộng, lộ giới, kết cấu mặt đường, vị trí, quy mô công
trình công cộng).
Sơ đồ vị trí đường, phố và công
trình công cộng đề nghị đặt tên hoặc đổi tên (khổ giấy A3).
Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý
kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, cá nhân liên quan và
Nhân dân vào những nội dung được lấy ý kiến (kèm theo biên bản).
Biên bản họp Hội đồng tư vấn
huyện.
c) Hồ sơ dự thảo nghị quyết
trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều
20 của Quy chế xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình HĐND tỉnh và
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành kèm theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND .
d) Gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết
để Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra và chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thực hiện theo quy định tại Điều
21 của Quy chế xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình HĐND tỉnh và
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành kèm theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND .
2. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi
tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Tờ trình đề nghị đặt tên, đổi
tên công trình công cộng của đơn vị quản lý công trình (trong đó nêu rõ ý
nghĩa, quy mô, diện tích, các hướng tiếp giáp của công trình công cộng).
b) Phương án đặt tên, đổi tên
công trình công cộng
c) Sơ đồ vị trí công trình công
cộng (khổ giấy A3)
d) Báo cáo giải trình tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến tham gia.
Điều 10. Gắn
biển tên đường, phố và công trình công cộng
1. Gắn biển tên
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện việc gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực, đồng
thời phải công bố và phổ biến rộng rãi cho Nhân dân biết.
b) Đơn vị quản lý công trình thực
hiện việc gắn biển công trình công cộng trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực, đồng thời phải công
bố và phổ biến rộng rãi cho Nhân dân biết.
2. Quy cách biển tên đường, phố
và công trình công cộng
a) Đối với đường, phố thực hiện
theo quy định tại mục VII Thông tư 36/2006/TT-BVHTT .
b) Đối với công trình công cộng
đơn vị quản lý công trình triển khai lắp đặt biển tên.
Chương
III
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG TÊN
ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 11.
Xây dựng Ngân hàng tên
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng
tư vấn huyện lập danh mục, tiểu sử, ý nghĩa tên dùng để đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng trên địa bàn, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan,
các nhà khoa học, các cơ quan chuyên môn liên quan và Nhân dân, gửi Hội đồng tư
vấn huyện thẩm định trước khi tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về cơ
quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) tổng hợp.
2. Hội đồng Tư vấn tỉnh tổng hợp,
thẩm định danh mục tên dùng để đặt, đổi tên đường, phố, công trình công cộng do
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị đưa vào ngân hàng tên đường, phố và công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu xác lập ngân hàng tên trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để lưu trữ, sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ở các đô thị của tỉnh.
3. Định kỳ vào tháng 3 hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, lập danh mục bổ sung tên đường,
phố và công trình công cộng trên địa bàn gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng Tư
vấn tỉnh, để tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12.
Phân nhóm Ngân hàng tên
Việc phân nhóm tên trong ngân hàng
tên đường, phố, công trình công cộng được sắp xếp theo thứ tự A, B, C, cụ thể
như sau:
1. Nhóm tên các danh nhân, nhân
vật lịch sử gắn liền với sự kiện lịch sử của quốc gia và địa phương.
2. Nhóm tên các sự kiện lịch sử,
phong trào cách mạng có ý nghĩa tiêu biểu của quốc gia và địa phương.
3. Nhóm tên các địa danh, di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam - thắng cảnh nổi tiếng, tiêu biểu của quốc gia
và địa phương đã được xếp hạng.
4. Nhóm tên các danh từ có ý
nghĩa tiêu biểu về lịch sử, chính trị, văn hóa, xã hội.
Chương IV
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VỀ ĐẶT
TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 13. Hội
đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ
quan: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh và một số nhà
nghiên cứu về các lĩnh vực có liên quan. Hội đồng tư vấn tỉnh do Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch là cơ quan Thường trực, Tổ thư ký gồm thành viên của các cơ
quan có liên quan.
2. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn huyện/thành phố bao gồm đại
diện lãnh đạo: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện,
Ban Tuyên giáo huyện ủy (thành ủy), Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng (Quản lý đô thị), Phòng Tài nguyên và Môi trường và một số nhà
nghiên cứu về các lĩnh vực có liên quan. Hội đồng tư vấn huyện do Phòng Văn hóa
và Thông tin là cơ quan Thường trực, Tổ thư ký gồm thành viên của các cơ quan
chuyên môn có liên quan.
Điều 14.
Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn
1. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn
tỉnh:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện thống kê tên đường, phố và công trình công cộng đã được đặt tên, rà
soát, phát hiện đường, phố và công trình công cộng đặt tên trùng nhau, đặt tên
chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét sửa hoặc đổi tên. Khảo sát, phân loại các tuyến đường, phố
và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên, hướng dẫn các địa phương, đơn
vị xây dựng kế hoạch đặt tên, đổi tên cho phù hợp.
b) Thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Chương III của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn
huyện:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn khảo sát, phân loại đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn cần đặt tên, đổi tên và hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ thủ tục
việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng theo quy định; thống
kê tên đường, phố và công trình công cộng đã được đặt tên; rà soát, phát hiện
đường, phố, công trình công cộng đặt tên trùng nhau, đặt tên chưa đúng hoặc
chưa hợp lý để tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh.
b) Thẩm định danh mục dùng để đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn trước khi Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh tổng hợp, thẩm
định.
c) Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại địa bàn.
d) Thẩm định đề án đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng của huyện trước khi cơ quan chủ trì
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định hoặc gửi cơ quan Thường trực
Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định về việc đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình
công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này và những
quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị thuộc tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh
Lai Châu.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện việc sưu tầm, biên tập và lập ngân hàng tên đường,
phố và công trình công cộng; báo cáo Hội đồng Tư vấn tỉnh thẩm định trước khi
trình UBND tỉnh phê duyệt. Nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh, bổ sung tên mới
vào Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
e) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc đề xuất, tổng hợp, xây dựng dự thảo Nghị quyết đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện các nhiệm vụ đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên
địa bàn các đô thị theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Đề xuất danh mục ngân hàng
tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn gửi cơ quan Thường trực Hội
đồng tư vấn tỉnh.
b) Thực hiện quy trình xây dựng
và ban hành Quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng trên địa bàn theo
thẩm quyền.
c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng
liên quan thực hiện xây dựng đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng trên địa bàn và phối hợp với Ủy ban nhân dân phường/thị trấn khảo
sát, phân loại đường, phố, công trình công cộng trên địa bàn cần đặt tên, đổi
tên; hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập hồ sơ thủ tục việc đặt tên, đổi tên
theo quy định. Hoàn thiện hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình cộng
cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trình Hội đồng tư vấn tỉnh.
d) Chỉ đạo công tác tuyên truyền
việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn; ý nghĩa
sự kiện lịch sử, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, công trạng của danh nhân được
chọn để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng để Nhân dân được biết.
e) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện gắn
biển tên đường, phố và công trình công cộng theo quy định.
Điều 16.
Kinh phí tổ chức hoạt động đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
Được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm được phân bổ cho
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này và những quy định khác của pháp
luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng sẽ được động viên,
khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 18.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các đường, phố và công
trình công cộng đã đặt tên trước khi Quy chế này có hiệu lực mà cần điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế thì thực hiện theo thẩm quyền của cấp ban hành trước
đó.
Trong quá trình triển khai và
thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành kịp thời
phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.