|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 35/2017/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Phú Thọ
Số hiệu:
|
35/2017/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
Người ký:
|
Bùi Minh Châu
|
Ngày ban hành:
|
29/12/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2017/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ
yếu như sau:
1. Quan
điểm phát triển:
- Phát triển vật liệu xây dựng
(VLXD) tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với:
Quy hoạch phát triển ngành VLXD Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành trên địa
bàn tỉnh.
- Phát triển VLXD
trên địa bàn tỉnh kết hợp hài hòa các yếu tố: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Trên cơ sở ưu tiên lựa chọn công nghệ
tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; quy mô hợp lý; sản phẩm đạt chất
lượng kỹ, mỹ thuật, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và hướng tới
xuất khẩu.
- Phát triển
các chủng loại sản phẩm VLXD theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh
như: Gạch ốp lát, vật liệu xây nung và không nung, cát xây dựng, đá xây dựng,...
- Tập trung các
cơ sở sản xuất VLXD vào các khu, cụm công nghiệp để thuận lợi trong phát triển
sản xuất và đảm bảo về môi trường; từng bước chuyển đổi để loại bỏ các cơ sở sản
xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp, không
phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
- Khuyến khích sản
xuất các loại VLXD tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân
thiện môi trường.
2. Mục tiêu phát triển:
- Phát triển sản xuất VLXD nhằm đa dạng các chủng
loại sản phẩm VLXD nhằm cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, hướng tới
xuất khẩu.
- Phát triển ngành VLXD có công nghệ sản xuất tiên tiến tạo ra các sản
phẩm chất lượng cao, sử dụng phế thải công nghiệp, bảo vệ môi trường, cảnh quan
thiên nhiên.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch:
a) Xi măng:
- Tổng công suất thiết kế các
nhà máy xi măng đến năm 2020 khoảng 3,01 triệu tấn/năm.
- Định hướng đầu tư: Định hướng
đầu tư phát triển xi măng trong từng giai đoạn phải phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp
xi măng Việt Nam và Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng.
- Phương án phát triển xi măng
đến năm 2020: Điều chỉnh loại bỏ cơ sở xi măng Yến Mao ra khỏi quy hoạch đến
năm 2020; giữ nguyên 03 cơ sở sản xuất xi măng hiện có. Điều chỉnh tăng công suất
thiết kế Nhà máy xi măng Sông Thao đến năm 2020 từ 0,91 triệu tấn/năm lên khoảng
1,5 triệu tấn/năm. Các nhà máy xi măng phải thường xuyên đầu tư, nghiên cứu đổi
mới công nghệ, thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và bảo vệ môi trường. Nhà nước công nhận sản lượng thực tế của các nhà máy cao
hơn công suất thiết kế của dự án đầu tư ban đầu theo quy hoạch do cải tiến công
nghệ, tăng năng suất, sử dụng phế thải công nghiệp làm nguyên, nhiên liệu thay
thế. Khuyến khích các nhà máy kết hợp công nghệ sản xuất xi măng với việc xử
lý và sử dụng chất thải công nghiệp và rác thải (kể cả rác thải y tế) làm
nguyên liệu, nhiên liệu thay thế để tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và bảo vệ
môi trường.
b) Vật liệu
xây:
- Tổng công suất thiết kế các cở
sở sản xuất vật liệu xây đến năm 2020 khoảng 1.700 triệu viên QTC/năm.
- Các chỉ tiêu quy hoạch:
+ Quy mô công suất:
. Công suất thiết kế của 1 dây
chuyền sản xuất gạch đất sét nung bằng lò Tuynel không nhỏ hơn 10 triệu viên
QTC/năm.
. Công suất thiết kế của 1 dây
chuyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp AAC không nhỏ hơn 100.000 m3/năm.
. Gạch bê tông cốt liệu và bê
tông bọt: Có thể sử dụng các dây chuyền quy mô công suất khác nhau nhưng phải đảm
bảo chất lượng sản phẩm và môi trường, quy mô công suất không nhỏ hơn 7,0 triệu
viên QTC/năm.
+ Công nghệ sản xuất:
. Gạch đất sét nung: Không cấp
phép đầu tư mới sản xuất gạch đất sét nung công nghệ lò đứng thủ công, lò đứng
liên tục, lò vòng Hoffman.
. Vật liệu xây không nung: Đầu tư
dây chuyền sản xuất đồng bộ có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, tiết kiệm
năng lượng.
- Định hướng đầu tư:
+ Gạch đất sét nung: Tận dụng tiềm năng tài nguyên và lao động để sản xuất đáp ứng một phần
nhu cầu gạch đất sét nung cho xây dựng, nhu cầu còn lại sẽ phát triển vật liệu
xây không nung. Nghiên cứu, phát triển sản xuất gạch đất
sét nung bằng nguyên liệu đất đồi và phế thải công nghiệp. Nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất gạch ngói nung phải nằm
trong vùng nguyên liệu được quy hoạch và cấp phép. Nghiêm cấm các cơ sở sản xuất
sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc để sản xuất gạch, ngói nung. Phát triển
các loại gạch có kích thước lớn, độ rỗng cao để tiết kiệm tài nguyên, giảm ô
nhiễm môi trường. Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu vực gần khu dân cư,
gần khu vực canh tác trồng lúa và hoa màu: Chậm nhất phải chấm dứt hoạt động
vào trước ngày 31/12/2017 với lò đứng liên tục, lò vòng (Lò Hoffman) sử dụng
nhiên liệu hóa thạch. Các cơ sở
sản xuất nằm ở những khu vực còn lại: Chậm nhất phải chấm dứt hoạt động vào
ngày 31/12/2020 với lò đứng liên tục, lò vòng (Lò Hoffman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
+ Gạch xây
không nung: Khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất các chủng loại vật liệu xây không nung để dần thay thế gạch đất sét nung
trong xây dựng, năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 40-50% trong tổng sản lượng vật liệu
xây. Xóa bỏ các cơ sở sản
xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình; tập trung đầu tư các cơ sở sản xuất với quy mô lớn
phù hợp với quy hoạch.
- Phương án cụ thể từ nay đến năm
2020, như sau:
+ Gạch đất sét nung: Xóa bỏ các cơ
sở sản xuất lò đứng, lò vòng. Điều chỉnh giảm số cơ sở sản xuất của QH-2012, từ
159 cơ sở xuống còn 56 cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò Tuynel; công suất
giảm từ 885 triệu viên QTC/năm xuống còn 868 triệu viên QTC/năm. Phát huy năng
lực sản xuất và nâng công suất 23 cơ sở gạch đất nung bằng lò Tuynel hiện có. Đầu
tư mới 33 cơ sở gạch đất nung bằng lò Tuynel.
+ Gạch không nung: Xóa bỏ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình; tập
trung đầu tư các cơ sở sản xuất với quy mô lớn phù hợp với quy hoạch. Điều
chỉnh giảm số cơ sở sản xuất của QH-2012, từ 73 cơ sở xuống còn 24 cơ sở sản xuất
gạch không nung với quy mô lớn; công suất tăng từ 370,5 triệu viên QTC/năm lên
772 triệu viên QTC/năm.
c) Vật liệu
lợp:
- Tổng công suất thiết kế các cơ sở
sản xuất tấm lợp hiện nay đến năm 2020 khoảng 9,1 triệu m2.
- Các chỉ tiêu
quy hoạch:
+ Nghiêm cấm sử dụng
sợi amiăng amfibol (amiăng nâu và xanh) để sản xuất tấm lợp.
+ Công nghệ sản
xuất: Đến hết năm 2018 các dây chuyền sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải đầu tư
đồng bộ các thiết bị công nghệ với khả năng tự động hóa các khâu xé bao, nghiền,
định lượng sợi.
+ Chỉ tiêu môi
trường: Tất cả các cơ sở sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải có hệ thống xử lý nước
thải, quản lý và tái sử dụng chất thải rắn, nước thải trong quá trình sản xuất,
đảm bảo yêu cầu môi trường.
- Định hướng đầu
tư: Từ nay đến năm 2020: Không đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng các cơ sở có sử dụng
amiăng chrysotile (amiăng trắng); phát triển sản xuất các loại tấm lợp kim loại,
ngói không nung xi măng - cát có màu và các loại ngói không nung nhẹ.
- Phương án phát triển đến năm
2020, như sau:
+ Giữ nguyên 03 cơ sở sản xuất
tấm lợp hiện có; tổng công suất của QH-2012 được điều chỉnh
tăng từ 6,5 triệu m2/năm lên 9,1 triệu m2/năm.
Đối với cơ sở có sử dụng amiăng chrysotile (amiăng trắng) thực hiện chuyển đổi
dần việc sử dụng các loại sợi thay thế sợi amiăng chrysotile.
d) Đá xây dựng:
- Tổng công suất thiết kế các
cơ sở sản xuất đá xây dựng đến năm 2020 khoảng 2,6 triệu m3/năm.
- Định hướng đầu
tư: Việc cấp phép khai thác đá xây dựng phải căn cứ và phù hợp với quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng và quy hoạch khoáng sản của tỉnh. Khuyến khích các
cơ sở khai thác, sản xuất đá đầu tư cơ sở cát nghiền hoặc phối hợp liên kết đầu
tư với cơ sở sản xuất cát nghiền, gạch không nung nhằm tận dụng nguyên liệu, giảm
ô nhiễm môi trường, tăng nguồn vật liệu xây không nung ở địa phương. Nâng cao
công tác thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản; không cấp mới, không gia hạn
khai thác đối với các khu vực khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường ở
chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường Quốc lộ để bảo vệ cảnh quan.
- Các chỉ tiêu quy hoạch:
+ Công nghệ: Dây chuyền công
nghệ sản xuất đá xây dựng phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, bao gồm các thiết bị
gia công, sàng, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường. Phối hợp công nghệ
chế biến cốt liệu lớn và cát nghiền. Các cơ sở khai thác cần phải có phương án
sử dụng mạt đá để sản xuất các loại vật liệu không nung nhằm tận dụng tài
nguyên, giảm ô nhiễm môi trường. Các cơ sở sản xuất đá xây dựng cấp phép mới phải
có công suất không nhỏ hơn 100.000 m3/năm.
+ Môi trường: Đảm bảo các yêu cầu
về môi trường khu sản xuất và giảm thiểu gây ô nhiễm ra các vùng xung quanh theo
quy định của các tiêu chuẩn về môi trường, y tế. Đảm bảo sử dụng hiệu quả tài
nguyên, thực hiện hoàn nguyên mỏ theo yêu cầu.
- Phương án quy hoạch đến năm
2020: Điều chỉnh tăng công suất từ 2,087 m3/năm lên khoảng 2,6 triệu m3/năm. Duy trì, gia hạn và nâng
công suất một số giấy phép hiện có (nếu đủ điều kiện và còn trữ lượng). Đầu tư
mới 02 cơ sở khai thác đá tại xã Xuân Thủy, Phúc Khánh, với công suất dự kiến
là 0,2 triệu m3/năm; đầu tư mới 01 cơ sở khai thác đá tại xã Tiêu
Sơn, với công suất dự kiến là 0,1 triệu m3/năm; đầu tư mới 01 cơ sở
khai thác đá tại xóm Quẽ, xã Thu Cúc, với công suất dự kiến là 0,1 triệu m3/năm;
đầu tư mới 01 cơ sở khai thác đá tại xã Trị Quận, với công suất dự kiến là 0,1
triệu m3/năm.
đ) Cát xây dựng:
- Tổng công suất thiết kế các cơ sở
khai thác, chế biến cát tự nhiên đến năm 2020 khoảng 3,6 triệu m3/năm;
cát nhân tạo đạt công suất tối thiểu 0,3 triệu m3/năm.
- Các chỉ tiêu
quy hoạch:
+ Quy mô công suất:
. Đối với khai
thác, chế biến cát tự nhiên: Tổng công suất thiết kế của một cơ sở khai thác
không nhỏ hơn 10.000 m3/năm.
. Đối với khai
thác, chế biến cát nghiền: Tổng công suất thiết kế của một cơ sở khai thác, chế
biến không nhỏ hơn 50.000 m3/năm.
+ Công nghệ:
. Đối với khai
thác, chế biến cát tự nhiên: Cần có hệ thống xử lý để giảm hàm lượng bùn, bụi,
sét có lẫn trong cát; phế thải
sinh ra trong quá trình xử lý
phải được thu gom, tồn chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng; phải có bãi chứa đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật.
. Đối với khai
thác, chế biến cát nghiền: Dây chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên
tiến, đồng bộ, bao gồm các thiết bị gia công, sàng, vận chuyển và các thiết bị
xử lý môi trường.
+ Môi trường:
. Đối với các cơ
sở khai thác, chế biến cát tự nhiên: Đảm bảo khai thác đúng những vị trí theo
quy hoạch và được các cơ quan quản lý cho phép, không gây ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái, dòng chảy và không gây sạt lở bờ các dòng sông; xử lý nước thải rửa
cát trước khi thải ra môi trường; tại bãi chứa và khi vận chuyển cát, nồng độ
phát tán bụi đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường.
. Đối với các cơ
sở khai thác, chế biến cát nghiền: Đảm bảo các yêu cầu về môi trường khu sản xuất
và giảm thiểu gây ô nhiễm ra các vùng xung quanh theo quy định của các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và
y tế. Đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên, thực hiện hoàn nguyên mỏ theo yêu cầu.
- Định hướng đầu tư:
+ Khuyến khích
các dự án khai thác cát mịn, tuyển rửa thành cát đạt các tiêu chuẩn để sử dụng
trong xây dựng.
+ Khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia phát triển sản xuất và sử dụng cát nghiền.
+ Không quy hoạch
sử dụng cát tự nhiên khai thác từ sông làm vật liệu san lấp.
+ Việc cấp phép
khai thác, sản xuất cát xây dựng phải căn cứ và phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh.
- Phương án đầu tư đến năm 2020:
+ Điều chỉnh công suất của QH-2012
tăng từ 0,8846 m3/năm lên khoảng 3,6 triệu m3/năm; bổ
sung một số cở sở sản xuất cát nhân tạo với tổng công suất tối thiểu đạt 0,3
triệu m3/năm.
e) Sứ vệ sinh:
- Công suất thiết kế của cơ sở sản
xuất sứ vệ sinh hiện nay đến năm 2020 đạt khoảng 0,5 triệu sản phẩm/năm.
- Định hướng đầu tư:
+ Trước khi cấp phép dự án đầu
tư mới, đầu tư mở rộng phải có ý kiến thẩm định về công suất và thời điểm đầu
tư bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
+ Sản xuất đa dạng các chủng loại
sản phẩm, kích thước lớn với những tính năng đặc biệt, có khả năng giảm tiếng ồn,
triệt tiêu khả năng bám dính, giảm lượng nước. Nghiên cứu áp dụng những loại
men trong đó có men sinh học, sản phẩm phủ men nano để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Mức tiêu hao nhiệt năng ≤
3.000 kcal/kg sản phẩm; mức tiêu hao điện năng ≤ 0,55 kWh/kg sản phẩm. Công nghệ
tiên tiến, tự động hóa cao, giảm mức tiêu hao nguyên nhiên liệu và ô nhiễm môi
trường.
- Phương án cụ thể đến năm 2020:
Duy trì công suất cơ sở sản xuất sứ vệ sinh hiện có, tổng công suất đạt 0,5 triệu
sản phẩm/năm.
g) Gạch ốp lát:
- Tổng công suất thiết kế các
cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát hiện nay đến năm 2020 khoảng 86 triệu m2.
- Định hướng đầu tư:
+
Khuyến khích các cơ sở hiện có đầu tư nâng cao chất lượng
sản phẩm, ứng dụng công nghệ hiện đại, đáp ứng được thị trường trong nước, tìm
kiếm khai thác thị trường để xuất khẩu sản phẩm. Khi có nhu cầu đầu tư mới, đầu
tư mở rộng phải có ý kiến thẩm định về công suất và thời điểm đầu tư bằng văn bản
của Bộ Xây dựng.
+ Đầu tư chiều sâu công nghệ
các cơ sở hiện có, nhằm mục đích tiết kiệm nguyên nhiên liệu, sử dụng đa dạng
các loại nguyên liệu, ứng dụng công nghệ trang trí hiện đại, sản xuất sản phẩm
có kích thước lớn, sử dụng nhiều loại men màu.
+ Đối với sản xuất gạch
ceramic: Mức tiêu hao nhiệt năng ≤1.600 kcal/kg sản phẩm; mức tiêu hao điện
năng ≤ 0,12 kWh/kg sản phẩm. Công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, giảm mức
tiêu hao nguyên nhiên liệu và ô nhiễm môi trường.
- Phương án cụ thể đến năm
2020: Duy trì công suất 4 cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát giai đoạn trước, tổng
công suất đạt 48 triệu m2/năm. Triển khai xây dựng Nhà máy sản xuất ốp
lát Granit cao cấp của Công ty TNHH Thắng Cường tại Cụm công nghiệp Bạch Hạc,
thành phố Việt Trì, công suất thiết kế 8,0 triệu m2/năm đã được Bộ
Xây dựng chấp thuận. Đầu tư mở rộng Công ty cổ phần gạch men TASA tại Khu công
nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì một số dây chuyền sản xuất gạch ốp lát cao
cấp Granit có tổng công suất khoảng 24 triệu m2/năm để phục vụ thị
trường xuất khẩu; đầu tư mới cơ sở gạch men trang trí tại Khu công nghiệp
Thụy Vân, thành phố Việt Trì, công suất thiết kế 0,108 triệu m2/năm.
h) Bê tông:
* Định hướng phát triển:
- Bê tông
thương phẩm: Tiếp tục phát triển các trạm trộn bê tông thương phẩm để dần thay
thế cho việc chế tạo bê tông bằng phương pháp đơn giản, phân tán, không đảm bảo
chất lượng và gây ô nhiễm môi trường tại công trường.
- Bê tông cấu
kiện: Thu hút đầu tư các nhà máy sản xuất cấu kiện, bê tông tiền chế đáp ứng
yêu cầu thị trường, tạo điều kiện để thực hiện công nghiệp hóa ngành xây dựng.
- Phát triển
các loại bê tông, bê tông cường độ cao, bê tông đặc biệt đáp ứng yêu cầu thị
trường.
- Phát triển
các loại phụ gia cho bê tông nhằm cải thiện điều kiện thi công và nâng cao tính
năng cho bê tông.
i) Kính xây dựng:
- Công suất
thiết kế của cơ sở gia công sản xuất kính hiện nay đến năm 2020 đạt khoảng 1,5
triệu m2 QTC/năm.
- Định hướng đầu
tư:
+ Từ nay đến
năm 2020 không đầu tư mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất kính xây dựng
thông thường. Đối với các dự án sản xuất kính đặc chủng, chỉ được phép đầu tư
khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
+ Khuyến khích
các nhà máy nghiên cứu đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ để giảm tiêu hao
nguyên, nhiên liệu trong sản xuất; nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm,
giảm ô nhiễm môi trường và đầu tư công nghệ gia công sau kính.
k) Khai thác sét gạch ngói:
Với tổng công suất thiết kế gạch
nung bằng công nghệ lò Tuynel khoảng 868 triệu viên/năm, tiêu thụ hết khoảng
1,21 triệu m3/năm. Giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần khoảng 6,0 triệu
m3 đất sét cho sản xuất gạch nung. Để đảm bảo công suất theo quy hoạch,
dự kiến nâng cấp công suất khai thác của các mỏ sét gạch ngói đã được cấp phép
và cấp mới các mỏ sét gạch ngói để đảm bảo nguồn nguyên liệu hợp pháp, duy trì ổn
định sản xuất cho các cơ sở sản xuất.
l) Khai thác cao lanh,
fenspat:
- Tổng công suất thiết kế các cơ sở khai thác,
chế biến đến năm 2020 khoảng 800 nghìn tấn/năm.
- Công suất các cơ sở khai thác chế biến cao
lanh, fenspat đầu tư mới phải có quy mô tối thiểu là 100.000 tấn/năm.
- Định hướng phát triển:
+ Ổn định khai thác, chế biến đối với các cơ sở
đã được cấp phép.
+ Đầu tư mới các cơ sở khai thác, chế biến phù hợp
với quy hoạch khoáng sản của tỉnh và quy hoạch phân tán nhỏ lẻ được Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố.
+ Trước mắt tạo điều kiện và
khuyến khích xây dựng một số cơ sở chế biến nguyên liệu cho sản xuất gạch gốm ốp
lát, sứ và thủy tinh.
+ Khai thác và sử dụng cao lanh,
fenspat hợp lý, đúng mục đích nhằm tiết kiệm tài nguyên, mang lại hiệu quả kinh
tế và đảm bảo về môi trường.
+ Phải có định hướng mục đích sử
dụng cụ thể đối với từng loại nguyên liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng và giá
trị sản phẩm. Khai thác sử dụng cao lanh, fenspat phải theo quy hoạch.
- Công nghiệp chế biến: Nghiên
cứu các quy trình công nghệ chế biến cao lanh và fenspat phù hợp với đặc điểm
và nguồn gốc tạo thành của cao lanh và phù hợp với công nghệ khai thác. Tập
trung khai thác bằng cơ giới, khai thác sâu hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên, giảm
thiểu tỷ lệ tổn thất trong khai thác và đảm bảo chất lượng khoáng sản trước khi
đưa vào chế biến. Công nghệ chế biến phải đồng bộ, tiên tiến, hiệu suất cao.
m) Gỗ ván ép: Duy trì 04 cơ sở hiện có; tổng
công suất các cơ sở sản xuất gỗ ván ép đến năm 2020 đạt khoảng 0,17 triệu m3/năm.
n) Thanh nhôm định hình: Duy trì 01 cơ sở hiện
có; công suất cơ sở sản xuất thanh nhôm định hình đến năm 2020 đạt khoảng 0,009
triệu tấn/năm.
o) Men gốm sứ: Giữ nguyên 01 cơ sở sản xuất men
gốm sứ theo QH-2012, có công suất 0,01 triệu tấn/năm để kêu gọi thu hút đầu tư,
nhằm tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu cao lanh hiện có trên địa bàn tỉnh.
4. Định hướng phát triển vật liệu xây dựng đến
năm 2030:
Giai đoạn 2020-2030 các sản phẩm
vật liệu xây dựng chủ yếu sẽ được đầu tư phát triển theo những định hướng cơ bản
sau:
a) Xi măng:
Đầu tư sản xuất xi măng theo
Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Nghiên cứu sử dụng phế thải làm nguyên, nhiên liệu cho sản xuất xi
măng; nghiên cứu sản xuất các chủng loại xi măng có tính năng đặc biệt, xi măng
tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nghiên cứu giảm tiêu hao năng lượng,
nhiên liệu và nhân công trong sản xuất xi măng.
b) Vật liệu ốp lát và sứ vệ
sinh:
Sản xuất các loại gạch gốm ốp
lát kích thước lớn, đa dạng về chủng loại, mầu sắc, sản phẩm có khả năng chống
mài mòn cao, màu sắc hoa văn trang trí hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển sản xuất vật liệu ốp lát có
tính năng đặc biệt, chống bám bẩn, có khả năng tự làm sạch, ngăn ngừa sự phát
triển của rêu mốc, bền màu. Sử dụng các dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại,
tạo ra sản phẩm gạch ốp lát chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, tăng tỷ lệ xuất
khẩu. Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát và sứ vệ sinh,
áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để giảm các mức tiêu hao về nguyên liệu,
nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm phát thải vào môi trường. Mở rộng
thị trường trong nước và tìm kiếm khai thác thị trường để xuất khẩu sản phẩm.
c) Vật liệu xây, lợp:
Tăng cường sản xuất và sử dụng
vật liệu xây không nung, vật liệu nhẹ, vật liệu tiết kiệm năng lượng, vật liệu
tái chế. Tăng kích thước và độ rỗng của gạch đất sét nung và sản xuất các loại
gạch đất sét nung có giá trị cao. Cải tiến công nghệ gia công, tạo hình và nung
để tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu đạt các chỉ tiêu tiêu hao ở mức tiên tiến
của thế giới. Phát triển sản xuất các chủng loại vật liệu lợp nhẹ, bền, có khả
năng chống nóng, chống ồn, không bị rêu mốc, ăn mòn bởi thời tiết; các loại vật
liệu lợp thông minh cho khả năng lấy ánh sáng, sử dụng năng lượng mặt trời. Mở
rộng thị trường ra các tỉnh lân cận; không sử dụng amiăng chrysotile (amiăng trắng)
để sản xuất tấm lợp xi măng.
d) Đá, cát xây dựng:
Đầu tư các dây chuyền khai thác
đá hiện đại, công suất lớn, hiện đại để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm,
đảm bảo môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng, sỏi để sản xuất cát nhân tạo.
đ) Bê tông và các loại vật liệu
xây dựng khác:
- Hạn chế sử dụng bê tông trộn
tại công trình bằng phương pháp thủ công, nhằm đảm bảo chất lượng bê tông và vệ
sinh môi trường đô thị. Khuyến khích nghiên cứu phát triển các loại bê tông mới,
bê tông mác cao, bê tông cốt thép ứng lực trước, bê tông tự đầm, bê tông có
tính năng đặc biệt và các dạng bê tông mới. Tăng cường sử dụng phế thải làm
nguyên liệu sản xuất bê tông. Phát triển các loại phụ gia cho bê tông để nâng
cao khả năng dễ thi công và các tính năng sử dụng khác. Phát triển sản xuất các
loại vật liệu xây dựng khác theo nhu cầu của xã hội.
- Tập trung khai thác bằng cơ
giới, khai thác sâu hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu tỷ lệ tổn thất
trong khai thác và đảm bảo chất lượng khoáng sản trước khi đưa vào chế biến.
Nghiên cứu các quy trình công nghệ chế biến khoáng sản phù hợp với đặc điểm và
nguồn gốc tạo thành của khoáng sản và phù hợp với công nghệ khai thác; công nghệ
chế biến phải đồng bộ, tiên tiến, hiệu suất cao.
5. Danh mục các dự án:
Danh mục các cơ sở sản xuất,
khai thác, kinh doanh VLXD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 tại Phụ lục đính kèm theo.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
a) Về phát
triển thị trường:
Trong các giai đoạn tới các doanh
nghiệp cần tích cực tham gia các hội thảo, triển lãm, hội chợ quốc tế, ứng dụng
công nghệ thông tin để mở rộng thị trường xuất khẩu. Song song với việc tiếp thị,
quảng bá sản phẩm cần luôn nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt được các tiêu
chuẩn Quốc tế; xây dựng các thương hiệu mạnh cho sản phẩm VLXD Việt Nam; tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh phân phối các sản phẩm VLXD mà Phú Thọ
không sản xuất, để tránh được hiện tượng khan hiếm hàng hoặc tăng giá.
b) Về quản lý nhà nước:
- Đầu tư cho công tác thăm dò khảo
sát các mỏ khoáng sản, đánh giá đầy đủ về chất lượng, trữ lượng để có các căn cứ
cấp phép cho các doanh nghiệp đầu tư khai thác sản xuất VLXD; tập trung đầu tư
thăm dò bổ sung và thăm dò mới các mỏ đất sét gạch ngói, đá xây dựng, cát xây dựng,
cao lanh và felspat; thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tăng cường
kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác khoáng sản và sử dụng tài nguyên, nhất
là đối với đất sét làm gạch ngói, đá và cát xây dựng; quy định về trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường; tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền,
phổ biến quy hoạch và các quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực VLXD
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực VLXD; nâng cao công tác thẩm
định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản; không cấp mới, không gia hạn khai thác đối
với các khu vực khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường ở chân sườn đồi,
núi, dọc theo các tuyến đường Quốc lộ để bảo vệ cảnh quan.
- UBND các huyện, thành, thị ban
hành lộ trình giảm dần sản xuất gạch xây đất nung bằng công nghệ lò đứng liên tục
và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn theo quy hoạch và giám sát
chặt chẽ lộ trình do mình ban hành; hàng năm báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Xây
dựng.
- Tích cực tuyên truyền, kêu gọi đầu
tư nhằm thu hút các dự án đầu tư sản xuất VLXD trên địa bàn theo quy hoạch, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư và vận hành khai
thác.
c) Về huy động nguồn vốn:
Tập trung nguồn lực cho đầu tư chiều
sâu, cải tiến công nghệ, sử dụng công nghệ không gây ô nhiễm môi trường, mở rộng
sản xuất tại các cơ sở hiện có; thực hiện chính sách hỗ trợ sau đầu tư cho các
doanh nghiệp, như xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước cho các lĩnh vực
sản xuất VLXD tỉnh có lợi thế, có thị trường tiêu thụ tốt như: Gạch nung, gạch
không nung, gạch gốm ốp lát và cát xây dựng,…
d) Về phát triển nguồn nhân lực:
Đẩy mạnh công tác đào tạo công
nhân lành nghề. Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại
hình đào tạo nghề trong đó chú trọng đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ
sở sản xuất. Các doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ cho cán bộ khoa học kỹ
thuật và công nhân có tay nghề cao.
đ) Về bảo vệ môi trường, công nghệ;
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên:
- Các dự án đầu tư mới phải lựa chọn
công nghệ tiên tiến và bố trí vào các Khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch để
có phương án xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải; khuyến khích đầu tư
chế biến cát nghiền nhân tạo để làm vật liệu xây dựng; khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất các chủng loại vật
liệu xây không nung theo quy hoạch để dần thay thế gạch đất sét nung trong xây
dựng; nâng mức phí bảo vệ môi trường,
thuế tài nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch.
- Khuyến khích nghiên cứu các đề
tài khoa học sử dụng các vật liệu dư thừa, phế thải của các ngành công nghiệp
khác làm VLXD.
- Nghiên cứu các
quy trình công nghệ chế biến khoáng sản phù hợp với đặc điểm và nguồn gốc tạo
thành của khoáng sản và phù hợp với công nghệ khai thác; tập trung khai thác bằng
cơ giới, khai thác sâu hơn, khai thác đúng thiết kế nhằm tiết kiệm tài nguyên,
giảm thiểu tỷ lệ tổn thất trong khai thác và đảm bảo chất lượng khoáng sản trước
khi đưa vào chế biến. Công nghệ chế biến phải đồng bộ, tiên tiến, hiệu suất
cao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
VLXD tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt; hướng dẫn các địa phương triển khai phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng theo định hướng quy hoạch; giám sát, kiểm tra tình hình triển khai các nội
dung của Quy hoạch, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. Kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong
việc cấp phép hoạt động khoáng sản theo
các quy hoạch được duyệt và theo quy định của pháp luật.
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động triển lãm hàng
hoá, hội chợ về VLXD nhằm giúp các doanh nghiệp khai thác thị trường trong và
ngoài nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội giao lưu, học tập kinh
nghiệm.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông hàng hóa VLXD của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa VLXD như cát, sỏi, đá, gạch nung, gạch không
nung... trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các bến bãi, cửa hàng buôn bán VLXD phải
niêm yết công khai giá bán các loại VLXD (đặc biệt là cát, sỏi) tại nơi bán để
các cơ quan quản lý nhà nước và người dân giám sát, chống việc đầu cơ để tăng
giá. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp cùng các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện quy hoạch giao
thông đã được UBND tỉnh phê duyệt, đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng hệ thống
đường bộ, đường thủy nội địa, bến bãi tập kết VLXD, để đáp ứng nhu cầu vận chuyển,
cung cấp đối với các khu vực có nhu cầu VLXD lớn.
- Phối hợp
với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị
tổ chức quản lý giao thông đường thủy nội địa của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tổ chức các
hoạt động khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, giới thiệu và phổ
biến công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới.
- Tham mưu, đề
xuất với UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các dự án sản xuất gạch không nung có
trong quy hoạch phát triển VLXD và được UBND tỉnh cho phép đầu tư (đơn vị được
hỗ trợ phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường,….).
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các dự án đầu tư về VLXD trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng tiến độ
xây dựng công trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về các dự án sản xuất VLXD theo quy hoạch phát
triển VLXD của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan bố trí các khoản mục trong vốn đầu tư của tỉnh để đầu tư thăm dò, khảo
sát điều tra cơ bản các khoáng sản có triển vọng, từ đó có thể thu hút đầu tư
hoặc đấu thầu cấp quyền khai thác.
7. Sở Tài chính:
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan theo chức năng trong việc quản lý nhà nước đối với việc đầu
tư, sản xuất, kinh doanh và sử dụng VLXD trong các công trình xây dựng,
đặc biệt đối với các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách.
- Đề xuất cơ chế tài chính hợp lý
nhằm khuyến khích phát triển loại sản phẩm, công nghệ sản xuất VLXD phù hợp
chính sách phát triển của tỉnh.
8. UBND các huyện, thành, thị:
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng và các
Sở, ngành có liên quan trong việc quản lý các cơ sở sản xuất VLXD, các mỏ
khoáng sản làm VLXD thông thường và thực hiện đúng quy hoạch phát triển VLXD
trên địa bàn.
- Có trách nhiệm quản lý thống kê,
theo dõi hoạt động của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất VLXD thông thường
trên địa bàn, báo cáo về Sở Xây dựng theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan xây dựng lộ trình cụ thể giảm dần sản xuất gạch xây đất nung
bằng công nghệ lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa
bàn huyện mình quản lý theo đúng lộ trình quy định tại quy
hoạch này.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu các cơ sở sản
xuất, kinh doanh VLXD trên địa bàn thực hiện ngay việc chứng nhận hợp quy và
công bố hợp quy đối với sản phẩm hàng hóa VLXD (đặc biệt là các sản phẩm hàng
hóa VLXD như cát, sỏi, đá, gạch nung, gạch không nung,...) do mình sản xuất,
kinh doanh. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh VLXD thông thường. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định.
- Thường xuyên tuyên truyền, hướng
dẫn các tổ chức, các nhân thực hiện lộ trình giảm dần sản xuất và hạn chế sử dụng
gạch đất sét nung; tăng cường sản xuất gạch không nung theo quy hoạch và tích cực
sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng.
9. Các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản:
- Thực hiện đúng nghĩa vụ trong sản
xuất, kinh doanh VLXD và khai thác khoáng sản theo quy định và thực hiện đầu tư
theo quy hoạch. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại thân thiện
với môi trường trong hoạt động khai thác, sản xuất VLXD.
- Có biện pháp cải thiện, nâng cấp
hạ tầng giao thông tại các khu vực hoạt động của đơn vị.
- Báo cáo bằng văn bản về tình
hình sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, môi trường của đơn vị đối với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Chủ các cơ sở sản xuất gạch xây
đất nung bằng công nghệ lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch
thực hiện đúng lộ trình giảm dần sản xuất gạch xây đất nung theo kế hoạch của địa
phương và của tỉnh; các bến bãi, cửa hàng buôn bán VLXD phải niêm yết công khai
giá bán các loại VLXD (đặc biệt là cát, sỏi,…) tại nơi bán để các cơ quan quản
lý nhà nước và người dân giám sát, chống việc đầu cơ để tăng giá.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2018
và thay thế Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT;
- Công báo tỉnh;
- CV: NCTH;
- Các PCVP;
- Lưu: VT, KT6(02).(Tr-80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
PHỤ LỤC:
TỔNG HỢP DANH MỤC CÁC CƠ S Ở SẢN XUẤT, KHAI THÁC, KINH
DOANH VLXD TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 35 /2017/QĐ-UBND ngày 29 /12/2017 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
Stt
|
Tên cơ sở sản
xuất
|
Đơn vị
|
Địa điểm đầu
tư
|
Công suất
|
Nhu cầu sử dụng
đất (ha)
|
Ghi chú
|
|
|
|
I. XI MĂNG
|
Triệu tấn
/năm
|
|
3,01
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ
|
''
|
Thanh Ba
|
0,35
|
20
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty cổ phần Xi măng Sông Thao
|
''
|
Thanh Ba
|
1,51
|
30
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty cổ phần phát triển Hùng Vương
|
''
|
Khu CN Thụy
Vân, Việt Trì
|
1,15
|
3
|
Đã đầu tư
|
|
II. VẬT LIỆU XÂY
|
Triệu viên
QTC/năm
|
|
868
|
|
Gạch đất sét nung
|
|
|
772
|
|
Gạch không nung
|
|
II.1. Huyện Phù Ninh
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
40
|
|
|
|
1
|
Công ty CP gốm XD Phong Châu
|
''
|
Xã Tử Đà
|
10
|
0,8
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Hạ Giáp
|
15
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
3
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã An Đạo
|
15
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
45
|
|
|
|
1
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Phù Ninh
|
45
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.2. Huyện Thanh Thủy
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
95
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần gạch ngói Sông Đà
|
''
|
Khu 8, xã Yến
Mao
|
30
|
1,6
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Nhà máy gạch Tuynel Thanh Phương
|
''
|
Khu 4, xã Tân
Phương
|
10
|
0,7
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
3
|
Công ty cổ phần SXVLXD Đại Phúc
|
''
|
Khu 6, xã Xuân
Lộc
|
25
|
0,9
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
4
|
Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hưng
|
''
|
Xã Hoàng Xá
|
10
|
1,2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
5
|
Công ty TNHH TM Đào Xá
|
''
|
Xã Đào Xá
|
10
|
1,4
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
6
|
Công ty cổ phần xây dựng và TM Đại Quang
|
''
|
Xã Đào Xá
|
10
|
2,5
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
32
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần 3D
|
''
|
Cụm công nghiệp
Hoàng Xá
|
7
|
1
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Thanh Thủy
|
25
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.3. Huyện Hạ Hòa
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
49
|
|
|
|
1
|
Nhà máy gạch tuynel Hạ Hòa
|
''
|
xã Phụ Khánh
|
20
|
1
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Liên Phương
|
17
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
3
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Liên Phương
|
12
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
''
|
|
34
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Khánh An Phú Thọ
|
''
|
Xã Ấm Hạ
|
14
|
2
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Hạ Hòa
|
20
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.4. Thị xã Phú Thọ
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
20
|
|
|
|
1
|
Công ty Cổ phần Hà Thạch
|
''
|
Xã Hà Thạch
|
20
|
2,6
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
40
|
|
|
|
1
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Thị xã Phú Thọ
|
40
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.5. Huyện Tam Nông
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
87
|
|
|
|
1
|
Xí nghiệp gạch Tuynel Hương Nộn
|
''
|
Xã Hương Nộn
|
7
|
1,8
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
|
''
|
Xã Quang Húc
|
30
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
3
|
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vĩnh Thịnh
|
''
|
Xã Thượng Nông
|
20
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
4
|
Công ty cổ phần gốm xây dựng Ba Triệu
|
''
|
Xã Cổ Tiết
|
20
|
3
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
5
|
Nhà máy gạch Tuynel Thanh Uyên
|
''
|
Xã Thanh Uyên
|
10
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
40
|
|
|
|
1
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Tam Nông
|
40
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.6. Thành phố Việt Trì
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
20
|
|
|
|
1
|
Công ty Cổ phần đầu tư XD & PT Phú Thọ -
Xí nghiệp gạch Minh Khai
|
''
|
Khu Trung
Phương, P Minh Phương
|
10
|
1,6
|
Khi thực hiện QHC thành phố Việt Trì sẽ phải chấm
dứt hoạt động
|
|
2
|
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nội Thành
|
''
|
Thành phố Việt
Trì
|
10
|
1,5
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
282
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH MTV An Thái
|
''
|
Khu CN Thụy
Vân, TP Việt Trì
|
210
|
3
|
Gạch AAC
|
|
2
|
Công ty TNHH Nam Việt Phú Thọ
|
''
|
P. Dữu Lâu, TP
Việt Trì
|
7
|
0,5
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu
|
|
3
|
Công ty CP ĐT XD VINA STAR
|
''
|
Cụm CN Bạch Hạc,
TP. Việt Trì
|
30
|
1,2
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu
|
|
4
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Thành phố Việt
Trì
|
35
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.7. Huyện Cẩm Khê
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
157
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp tư nhân Quyết Thắng
|
''
|
Thị trấn Sông
Thao
|
20
|
1,2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Nhà máy gạch Tuynel Hoàng Việt
|
''
|
Xã Phùng Xá
|
20
|
0,8
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
3
|
Công ty TNHH Thuận Thắng
|
''
|
Xã Phú Khê
|
10
|
1,8
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
4
|
Công ty TNHH Hoa Mai
|
''
|
Khu Đồng Ré, xã
Sơn Nga
|
10
|
1,5
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
5
|
Công ty TNHH Vân Trang
|
''
|
Xã Yên Dưỡng
|
10
|
1,1
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
6
|
Công ty TNHH Khánh Duy
|
''
|
Khu Thưa Lưới, xã
Văn Khúc và khu Đồng Hóc, xã Hiền Đa
|
10
|
0,9
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
7
|
Công ty TNHH Thiên An
|
''
|
Xã Tình Cương
|
10
|
1,9
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
8
|
Doanh nghiệp tư nhân Sinh Lan
|
''
|
Thị trấn Sông
Thao
|
10
|
3,2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
9
|
Công ty TNHH Thái Hoàng
|
''
|
Xã Hương Lung
|
10
|
0,9
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
10
|
Doanh nghiệp tư nhân Thanh Hòa
|
''
|
Xã Tiên Lương
|
12
|
1,2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
11
|
Công ty TNHH MTV gạch Minh Sơn
|
''
|
Xã Đồng Lương
|
20
|
2,3
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
12
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Sơn Tình
|
15
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
30
|
|
|
|
1
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Cẩm Khê
|
30
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.8. Huyện Lâm Thao
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
155
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH thương mại Chiến Thắng
|
''
|
Xã Vĩnh Lại
|
18
|
4,2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Công ty CP đầu tư xây dựng Bắc Á
|
''
|
Xã Sơn Vi
|
18
|
2,1
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
3
|
Công ty cổ phần Kiến Thành
|
''
|
Xã Cao Xá
|
5
|
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
4
|
Công ty cổ phần xây dựng vận tải và thương mại
Đại Dương
|
''
|
Xã Tứ Xã
|
10
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
5
|
Công ty TNHH Hải Dũng
|
''
|
Xã Xuân Huy
|
10
|
1,2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
6
|
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Quỳnh Lâm
|
''
|
Xã Bản Nguyên
|
12
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
7
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Vĩnh lại
|
82
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
87
|
|
|
|
1
|
Công ty CP Thượng Long
|
''
|
Huyện Lâm Thao
|
37
|
2,5
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu
|
|
2
|
Công ty TNHH Vạn Phát Phú Thọ
|
''
|
Xã Cao Xá
|
25
|
1,9
|
Sản xuất, kinh doanh VLXD (đầu tư mới)
|
|
3
|
Công ty TNHH MTV VLKN Lâm Việt
|
''
|
Cụm công nghiệp
Hợp Hải
|
25
|
1,8
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.9. Huyện Yên Lập
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
10
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH MTV Phúc Thành
|
''
|
Xã Lương Sơn
|
10
|
1,2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
44
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Tân Hoàng Gia Yên Lập
|
''
|
Xã Hưng Long
|
14
|
1,6
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Yên Lập
|
30
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.10. Huyện Đoan Hùng
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
47
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần gạch Yên Bình
|
''
|
xã Tiêu Sơn
|
40
|
2,5
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Công ty TNHH Phú Giang
|
''
|
Thị Trấn Đoan
Hùng
|
7
|
0,6
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
30
|
|
|
|
1
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Đoan Hùng
|
30
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.11. Huyện Thanh Sơn
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
110
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Hoàng Việt - Nhà máy gạch Tuynel
Thanh Sơn
|
''
|
Xóm Chanh, xã
Sơn Hùng
|
10
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Tinh Nhuệ
|
15
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
3
|
Công ty CP Bảo Sơn
|
''
|
Khu Bãi San, xã
Yên Lãng
|
20
|
3,2
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
4
|
Công ty CP XDTM Quang Trung
|
''
|
Khu Việt Tiến,
xã Địch Quả
|
15
|
0,8
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
5
|
Công ty TNHH gạch Võ Miếu
|
''
|
xóm Hà Biên, xã
Võ Miếu
|
10
|
0,9
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
6
|
Doanh nghiệp tư nhân Đức Thạch
|
''
|
Xã Thạch Khoán
|
10
|
1
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
7
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Thắng Sơn
|
10
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
8
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Xã Yên Sơn
|
20
|
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
20
|
|
|
|
1
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Thanh Sơn
|
20
|
1,5
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.12. Huyện Tân Sơn
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
20
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Thịnh
|
''
|
Xã Thạch Kiệt
|
20
|
3,8
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
41
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Trường Giang
|
''
|
Huyện Tân Sơn
|
8
|
0,9
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
2
|
DNTN Long Dương
|
''
|
Huyện Tân Sơn
|
12
|
1
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu
|
|
3
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Tân Sơn
|
21
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
II.13. Huyện Thanh Ba
|
|
A. Gạch đất sét nung
|
|
|
85
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần gốm sứ Haceco
|
''
|
Xã Vũ Yển
|
20
|
2,1
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch Tuynel
|
''
|
Huyện Thanh Ba
|
20
|
2
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
3
|
Công ty cổ phần Hoàng Gia
|
''
|
Khu 3, xã Yển
Khê
|
30
|
3,1
|
Công nghệ Lò Tuynel
|
|
4
|
Công ty TNHH MTV Chí Hưng
|
''
|
Xã Lương Lỗ
|
15
|
1,9
|
Công nghệ Lò Tuynel (đầu tư mới)
|
|
B. Gạch không nung
|
|
|
47
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Nguyên Bình
|
''
|
Xã Ninh Dân,
huyện Thanh Ba
|
7
|
1,2
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu
|
|
2
|
Cơ sở SX gạch không nung
|
''
|
Huyện Thanh Ba
|
40
|
|
Gạch bê tông xi măng cốt liệu (đầu tư mới)
|
|
III. VẬT LIỆU LỢP
|
Triệu m2/năm
|
|
9,1
|
|
|
|
1
|
Nhà máy tấm lợp Đông Anh- ĐH
|
''
|
Huyện Đoan Hùng
|
5
|
|
Tấm lợp amiăng xi măng
|
|
2
|
Công ty CP Takao Việt Nam
|
''
|
KCN Trung Hà
|
0,5
|
|
Ngói màu không nung
|
|
3
|
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Ngọc Tuệ
|
''
|
KCN Thụy Vân
|
3,6
|
|
Tấm lợp kim loại
|
|
IV. ĐÁ XÂY DỰNG
|
Triệu m3/năm
|
|
2,634
|
|
|
|
IV.1. Huyện Tân Sơn
|
0,24
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH ĐT& TM Trần Phú
|
''
|
Mỏ đá xóm Giác,
xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn
|
0,1
|
2,8
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty CP KS Tân Ngọc Minh
|
''
|
Đôlômit Gò Đầm,
khu 2, xã Thu Ngạc, huyện Tân Sơn
|
0,04
|
4,68
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Đầu tư mới cơ sở khai thác
|
''
|
xã Thu Cúc
|
0,1
|
5
|
Đầu tư mới
|
|
IV.2. Huyện Thanh Sơn
|
0,77
|
|
|
|
1
|
Công ty CPKT và chế biến đá Cự Đồng
|
''
|
Mỏ đá Yên
Lương, huyện Thanh Sơn
|
0,045
|
7,89
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường
|
''
|
Mỏ đá Kẹm Hem,
xóm Kẹm Hem, xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn
|
0,05
|
4,82
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Xí nghiệp Liên Hợp
|
''
|
Mỏ đá Kẹm Hem, xóm
Kẹm Hem, xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn
|
0,1
|
5,04
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Công ty CP xây dựng Thành Công
|
''
|
Mỏ đá Hang Nước,
xóm Lèo, xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn
|
0,2
|
5,2
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Công ty TNHH phát triển Hùng Vương
|
''
|
Mỏ đá Hang
Moong, xóm Khoang, Hương Cần, Thanh Sơn
|
0,1
|
12
|
Đã đầu tư
|
|
6
|
Công ty CPXD và cơ khí Phương Nam
|
''
|
Mỏ đá xã Yên
Lương - huyện Thanh Sơn
|
0,1
|
12,65
|
Đã đầu tư
|
|
7
|
Công ty CP thi công cơ gới chiến Thắng
|
''
|
Mỏ đá Yên Lãng,
huyện Thanh Sơn
|
0,1
|
11,8
|
Đã đầu tư
|
|
8
|
Công ty CP Núi Hùng
|
''
|
Mỏ đá xóm
lèo,xã Hương Cần, H. Thanh Sơn
|
0,05
|
2,8
|
Đã đầu tư
|
|
9
|
Công ty CP Tân Phát
|
''
|
Mỏ đá đồi Hem, xóm
Hem và Trồng Bàn khu Lịch 1 xã Hương Cần, huyện Thanh Sơn
|
0,025
|
16
|
Đã đầu tư
|
|
IV.3. Huyện Yên Lập
|
1,219
|
|
|
|
1
|
Công ty CPKS Phú Thọ
|
“
|
Mỏ đá Hang
Đùng, xã Ngọc Lập, H Yên Lập
|
0,1
|
10,4
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập Phú Thọ
|
''
|
Mỏ Đá Hang Nắng,
Ngọc Lập, Huyện Yên Lập
|
0,25
|
9,98
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty TNHH Thắng Lợi
|
''
|
Mỏ đá Mèo Gù,
xã Phúc Khánh, H Yên Lập
|
0,1
|
1,9
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Công ty cổ phần xây dựng Đức Anh
|
''
|
Đông nam núi
Hang Chuột, xã Phúc Khánh, H Yên Lập
|
0,15
|
8,4
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Công ty CP Đạt Hưng
|
''
|
Mỏ đá xóm Giường,
khu Quang Tiến, Xã Ngọc Lập, huyện Yên Lập
|
0,2
|
4
|
Đã đầu tư
|
|
6
|
Công Ty TNHH Đầu tư thương mại Trung Anh
|
''
|
Mỏ đá Tây Hang
Chuột, xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập
|
0,07
|
2,35
|
Đã đầu tư
|
|
7
|
Công ty CP XD và khai thác đá Mỹ Lung
|
''
|
Mỏ đá Nhà xe,
xã Mỹ Lung và Mỹ Lương, H. Yên Lập
|
0,049
|
9,75
|
Đã đầu tư
|
|
8
|
Công Ty TNHH Thu Hải
|
''
|
Mỏ đá hang Đùng
1, xã Ngọc Lập, H Yên Lập
|
0,1
|
7,3
|
Đã đầu tư
|
|
9
|
Đầu tư mới các cơ sở khai thác
|
''
|
Xã Xuân Thủy,
Phúc Khánh
|
0,2
|
10
|
Đầu tư mới
|
|
IV.4. Huyện Đoan Hùng
|
0,21
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Việt Thái
|
''
|
Mỏ đá Gò Thanh,
xã Chí Đám, huyện Đoan Hùng
|
0,01
|
4,3
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH Nam Quyền
|
''
|
Mỏ đá khu Lũ 2,
Chí Đám, H. Đoan Hùng
|
0,03
|
12,3
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty CP Xây dựng và cơ giới Vạn Thắng
|
''
|
Mỏ đá Núi Hin,
xã Phú Thứ, huyện Đoan Hùng
|
0,03
|
3,62
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Công ty TNHH Hương Linh
|
''
|
Mỏ đá xã Tiêu
Sơn, huyện Đoan Hùng
|
0,04
|
2,8
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Đầu tư mới cơ sở khai thác
|
''
|
Mỏ đá xã Tiêu
Sơn, huyện Đoan Hùng
|
0,1
|
3,0
|
Đầu tư mới
|
|
IV.5. Huyện Phù Ninh
|
0,145
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập
|
''
|
Mỏ đá Trị Quận,
xã Trị Quận, huyện Phù Ninh
|
0,045
|
4,22
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Đầu tư mới cơ sở khai thác
|
|
xã Trị Quận
|
0,1
|
6
|
Đầu tư mới
|
|
IV.6. Huyện Tam Nông
|
0,05
|
|
|
|
1
|
Công ty CPTM và DV Phú Đức
|
''
|
Xã Thọ Văn, Dị
Nậu, huyện Tam Nông
|
0,05
|
27,58
|
Đã đầu tư
|
|
V. CÁT XÂY DỰNG
|
Triệu m3/năm
|
|
3,6
|
|
Cát tự nhiên
|
|
|
0,3
|
|
Cát nhân tạo
|
|
V.1. Thành phố Việt Trì
|
0,315
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Cát Vàng
|
''
|
Mỏ cát sỏi sông
Lô tại bãi Soi Dầu, phường Dữu Lâu và xã Trưng Vương, TP Việt Trì
|
0,045
|
15.184
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH Cao Lâm Phú Thọ
|
''
|
Cát sông Hồng
thuộc phường Bạch Hạc, TP Việt trì
|
0,02
|
12,86
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Cát sông Hồng thuộc
phường Bến Gót, Dữu Lâu và các xã Minh Nông, Tân Đức, TP Việt Trì
|
0,2
|
|
Đầu tư mới
|
|
4
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Cát sông Lô thuộc
xã Sông Lô, thành phố Việt Trì
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.2. Huyện Đoan Hùng
|
0,39
|
|
|
|
1
|
Công ty CP đầu tư và Phát triển Phúc Thịnh
|
''
|
Mỏ cát lòng
sông Chảy các xã Chí Đám, Vân Du, Hùng Quan, Phương Chung, Phong Phú, TT Đoan
Hùng
|
0,045
|
52,75
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH Khai thác KS Hưng Thịnh
|
''
|
Cát sông Chảy thuộc
các xã Nghinh Xuyên, Hùng Quan, Quê Lâm, Phương Chung, Đoan Hùng
|
0,045
|
68,89
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty CP Trường Thành
|
''
|
Cát sông Lô,
Chí Đám, Đoan Hùng
|
0,02
|
12,24
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Cty cổ phần vật tư và xây dựng đô thị Phú Thọ
|
''
|
Cát sông Chảy
thuộc các xã Đông Khê và Nghinh Xuyên, huyện Đoan Hùng
|
0,03
|
15,05
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Cát sông Lô thuộc
các xã Hữu Đô, Chí Đám, TT Đoan Hùng, Đại Nghĩa, Phú Thứ, Sóc Đăng, Hùng
Long, Vụ Quang
|
0,2
|
|
Đầu tư mới
|
|
6
|
Đầu tư cơ sở sản xuất cát nhân tạo
|
''
|
Huyện Đoan Hùng
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.3. Huyện Lâm Thao
|
0,433
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần đầu tư phát triển khoáng sản
Phú Đức
|
''
|
Mỏ cát sông Hồng
xã Vĩnh Lại, H Lâm Thao
|
0,049
|
25,6
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty CP Thống Nhất
|
''
|
Mỏ cát Cao Xá,
Lâm Thao
|
0,05
|
16
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty TNHH Huyền Đức
|
''
|
Mỏ cát sông xã
Thạch Sơn, H. Lâm Thao
|
0,049
|
18,71
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Công ty CP đầu tư Sài gòn DEP
|
''
|
Cát Sông Hồng
xã Vĩnh Lại, H. Lâm Thao
|
0,04
|
19,9
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Công ty TNHH Việt Châu
|
''
|
Mỏ cát sông xã
Hợp Hải, huyện Lâm Thao; xã Tam Cường, huyện Tam Nông
|
0,045
|
42,66
|
Đã đầu tư
|
|
6
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Cát Sông Hồng
thuộc các xã Vĩnh Lại, Bản Nguyên, Cao Xá, Kinh Kệ, Hợp Hải, Thạch Sơn, Xuân
Huy, TT Lâm Thao
|
0,2
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.4. Huyện Tam Nông
|
0,21
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Trung Thành
|
''
|
Mỏ cát sỏi lòng
sông Bứa, Tề Lễ, Quang Húc, Tam Nông
|
0,03
|
17,93
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH Tiến Nga
|
''
|
Mỏ cát sông Đà
Tam Nông
|
0,03
|
32,9
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Mỏ cát sỏi lòng
sông Hồng, xã Thanh Uyên, Hiền Quan, Vực Trường, huyện Tam Nông và xã Hà Thạch,
thị xã Phú Thọ
|
0,1
|
|
Đầu tư mới
|
|
4
|
Đầu tư cơ sở sản xuất cát nhân tạo
|
''
|
Huyện Tam Nông
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.5. Huyện Thanh Thủy
|
0,498
|
|
|
|
1
|
Công ty CP XD TM và Dịch vụ Phú Đức
|
''
|
Mỏ cát sông Đà,
xã Xuân Lộc, huyện Thanh Thủy
|
0,049
|
30,1
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Phùng Hải
|
''
|
Mỏ cát lòng
sông Đà -Đồng Luận, Trung Nghĩa, huyện Thanh Thủy
|
0,049
|
31,36
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Mỏ cát sông Đà thuộc
các xã Xuân Lộc, Đoan Hạ, Thạch Đồng, Tân Phương, Phượng Mao, Bảo Yên, Đoan Hạ,
Đồng Luận, Trung Nghĩa, Yến Mao, Tu Vũ
|
0,4
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.6. Huyện Cẩm Khê
|
0,28
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Tiến Cường
|
''
|
Mỏ cát sông Hồng,
Cẩm Khê
|
0,04
|
24,75
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH Anh Khoa
|
''
|
Mỏ cát sông Hồng
xã Tuy Lộc, huyện Cẩm Khê
|
0,02
|
26
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty TNHH Trường Xuân
|
''
|
Mỏ cát sông Hồng,
xã Tình Cương, huyện Cẩm Khê
|
0,02
|
18,9
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Mỏ cát sông Hồng
thuộc các xã Phùng Xá, Phương Xá, Sơn Nga, Sai Nga, Tuy Lộc, Yên Tập, Tình
Cương, Hiền Đa, Cát Trù, Đồng Lương, Điêu Lương, Phú Lạc, Phú Khê, TT Sông
Thao
|
0,2
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.7. Huyện Thanh Sơn
|
0,185
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH xây dựng Tân Tiến
|
''
|
Mỏ cát sông Bứa
các xã Võ Miếu, Địch Quả,Thục Luyện, Sơn Hùng và Thị trấn Thanh Sơn
|
0,045
|
55,14
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty TNHH khai thác cát sỏi Lưu Thịnh Châu
|
''
|
Cát sông Đà xã
Lương Nha
|
0,045
|
33,1
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty CP đầu tư và XD thương mại Phương Đông
|
''
|
Cát sông Đà,
Lương Nha, Tinh Nhuệ
|
0,045
|
20
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Đầu tư cơ sở sản xuất cát nhân tạo
|
''
|
Huyện Thanh Sơn
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.8. Huyện Phù Ninh
|
0,288
|
|
|
|
1
|
Công ty CP phát triển đầu tư Thái Sơn
|
''
|
Mỏ cát sông Lô
xã Tử Đà
|
0,04
|
36,5
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty CP Xây lắp và Cơ khí Phương Nam
|
''
|
Cát sông Lô, thuộc
xã Trị Quận, Hạ Giáp, Tiên Du
|
0,048
|
34,5
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Mỏ cát, sỏi
lòng sông Lô thuộc các xã Phú Mỹ, Trị Quận, Tiên Du, An Đạo, Bình Bộ, Vĩnh
Phú
|
0,15
|
|
Đầu tư mới
|
|
4
|
Đầu tư cơ sở sản xuất cát nhân tạo
|
''
|
Huyện Phù Ninh
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.9. Huyện Hạ Hòa
|
0,21
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Thái Hưng Anh
|
''
|
Cát sông Hồng
thị trấn Hạ Hòa
|
0,01
|
6,26
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Mỏ cát lòng
sông Hồng thuộc các xã Vụ Cầu, Lâm Lợi, Phụ Khánh, Hậu Bổng, Liên Phương, Đan
Thượng, Động Lâm, Minh Côi, Lệnh Khanh và thị trấn Hạ Hòa
|
0,2
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.10. Huyện Thanh Ba
|
0,07
|
|
|
|
1
|
Đầu tư mới một số cơ sở
|
''
|
Mỏ cát lòng
sông Hồng thuộc các xã Lương Lỗ, Chí Tiên, Hoàng Cương
|
0,07
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.11. Huyện Tân Sơn
|
0,099
|
|
|
|
1
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Cát, sỏi sông Bứa
thuộc các xã Tân Phú, Mỹ thuận, Minh Đài, Văn Luông
|
0,049
|
76
|
Đầu tư mới
|
|
2
|
Đầu tư cơ sở sản xuất cát nhân tạo
|
''
|
Huyện Tân Sơn
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
V.12. Huyện Yên Lập
|
0,1
|
|
|
|
1
|
Cơ sở khai thác cát
|
''
|
Cát, sỏi ngòi
Lao, ngòi Giành xã Lương Sơn, Mỹ Lung, Mỹ Lương
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
2
|
Đầu tư cơ sở sản xuất cát nhân tạo
|
''
|
Huyện Yên Lập
|
0,05
|
|
Đầu tư mới
|
|
VI. SỨ VỆ SINH
|
Triệu SP/năm
|
|
0,5
|
|
|
|
1
|
Công ty sứ Việt Trì VIGLACERA
|
''
|
Thành phố Việt
Trì
|
0,5
|
|
Đã đầu tư
|
|
VII. GẠCH ỐP LÁT
|
Triệu m2/năm
|
|
86
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà
|
''
|
Phường Phong
Châu, thị xã Phú Thọ
|
6
|
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty cổ phần gốm sứ CTH
|
''
|
Xã Thanh Vinh,
thị xã Phú Thọ
|
4
|
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng
(CMC)
|
''
|
Thành phố Việt
Trì
|
18
|
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Công ty CP gạch men TASA
|
''
|
Thành phố Việt
Trì
|
20
|
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Đầu tư mới cơ sở sản xuất gạch ceramic - Cty
TNHH Thắng Cường
|
''
|
Cụm CN Bạch Hạc,
thành phố Việt Trì
|
8
|
|
Đã đầu tư
|
|
6
|
Đầu tư mới cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát cao cấp,
gạch trang trí - Công ty TNHH Thanh Long Phú Mỹ
|
''
|
KCN Thụy Vân,
TP Việt Trì
|
0,108
|
|
Đã đầu tư
|
|
7
|
Đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất gạch gốm cao cấp
Granit - Cty CP Gạch men TASA
|
''
|
KCN Thụy Vân,
TP Việt Trì
|
30
|
|
Đã đầu tư
|
|
VIII. CAO LANH FENSPAT
|
Nghìn tấn/năm
|
|
800
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH KS và XD HAT
|
''
|
Mỏ Ba Bò, xã
Giáp Lai, H Thanh Sơn
|
12,0
|
2,9
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty CP khoáng sản III
|
''
|
Mỏ cao lanh Hang
Dơi, xã Giáp Lai, H Thanh Sơn
|
35,0
|
6,47
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty CP đầu tư Xây dựng và Khoáng sản Minh
Đức
|
''
|
Mỏ cao lanh
Nghinh Xuyên, xã Nghinh Xuyên, H Đoan Hùng
|
30,0
|
2,79
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Công ty TNHH XD Cường Thịnh
|
''
|
Mỏ cao lanh Bưa
Mè, xã Giáp Lai, H Thanh Sơn
|
10,0
|
4,9
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Công ty CP xuất nhập khẩu Hải Đăng
|
''
|
Mỏ cao lanh xã
Xuân Lũng, H Lâm Thao
|
7,0
|
1,09
|
Đã đầu tư
|
|
6
|
Công ty TNHH YFA
|
''
|
Mỏ cao lanh Đồi
Chiềng, xã La Phù, xã Tân Phương, H Thanh Thủy
|
20,0
|
2,3
|
Đã đầu tư
|
|
7
|
Công ty CP khoáng sản Hùng Vương
|
''
|
Mỏ cao lanh
-fenspat đồi Gianh - Ba Tri, xã Dị Nậu, huyện Tam Nông,
|
131,0
|
21,2
|
Đã đầu tư
|
|
8
|
Công ty CP khoáng sản Sông Đà
|
''
|
Mỏ Lưỡi Cày, xã
Tân Phương, H Thanh Thuỷ
|
7,0
|
4146
|
Đã đầu tư
|
|
9
|
Công ty CP Thành Trung
|
''
|
Mỏ cao lanh đồi
Nhà Mụ, thôn Long Ân, xã Hà Lộc, thị xã Phú Thọ
|
30,0
|
1,85
|
Đã đầu tư
|
|
10
|
Doanh nghiệp tư nhân Thành Phương
|
''
|
Mỏ cao lanh Dốc
Mặn, xã Dị Nậu, H Tam Nông
|
7,5
|
2,57
|
Đã đầu tư
|
|
11
|
Công ty TNHH Hoàng Phát
|
''
|
Mỏ cao lanh đồi
Chợ Rời - xã Đào Xá, H Thanh Thuỷ; xã Thạch Khoán, H Thanh Sơn
|
3,2
|
11,89
|
Đã đầu tư
|
|
12
|
Công ty CP ATA
|
''
|
Xã Tân Phương
và xã Đào Xá. Thanh Thủy
|
5,0
|
7,9
|
Đã đầu tư
|
|
13
|
Công ty CP ATA
|
''
|
Xã Tân Phương
và xã Đào Xá, Thanh Thủy
|
4,5
|
18,97
|
Đã đầu tư
|
|
14
|
Công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
|
''
|
Khu 7, xã Sơn
Thủy, huyện Thanh Thủy
|
8,4
|
7
|
Đã đầu tư
|
|
15
|
Công ty CP Thanh Nhàn
|
''
|
Hố Ma Thành tiểu
xóm Chanh, xã Sơn Hùng, huyện Thanh Sơn
|
54,8
|
8,8
|
Đã đầu tư
|
|
16
|
Các cơ sở khai thác, chế biến
|
''
|
Trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
|
434,0
|
|
Đầu tư mới
|
|
IX. SÉT GẠH NGÓI
|
Triệu m3/năm
|
|
1,21
|
|
|
|
1
|
Huyện Lâm Thao
|
''
|
Xuân Lũng, Sơn
Vi, Cao Xá, Bản Nguyên, Tứ Xá, Kinh Kệ, Xuân Huy, Vĩnh Lại và một số xã
|
0,2
|
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Huyện Tam Nông
|
''
|
Dị Nậu, Thanh
Uyên, Hương Nộn, Quang Húc, Thượng Nông và một số xã
|
0,15
|
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Huyện Thanh Sơn
|
''
|
Võ Miếu, Địch
Quả, Yên Lãng, Sơn Hùng, Thắng Sơn, Yên Sơn, TT Thanh Sơn và một số xã
|
0,15
|
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Huyện Phù Ninh
|
''
|
Tử Đà, Tiên Du
và một số xã
|
0,15
|
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Huyện Cẩm Khê
|
''
|
Văn Khúc, Hiền
Đa, TT Sông Thao, Phú Khê, Yên Dưỡng, Yên Tập, Phương Xá, Sơn Nga, Đồng Lương,
Tình Cương, Phùng Xá, Hương Lung, Sơn Tình, Tiên Lương và một số xã
|
0,2
|
|
Đã đầu tư
|
|
5
|
Huyện Thanh Thủy
|
''
|
Đào Xá, Yến
Mao, Hoàng Xá, Xuân Lộc, Đoan Hạ và một số xã
|
0,1
|
|
Đã đầu tư
|
|
6
|
Huyện Thanh Ba
|
''
|
Yển Khê, Hanh
Cù và một số xã
|
0,08
|
|
Đã đầu ư
|
|
7
|
Huyện Hạ Hòa
|
''
|
Y Sơn, Chuế Lưu
và một số xã
|
0,1
|
|
Đã đầu tư
|
|
8
|
Thị xã Phú Thọ
|
''
|
Xã Hà Thạch
|
0,08
|
|
Đã đầu tư
|
|
9
|
Huyện Tân Sơn
|
|
|
|
|
Dự kiến đầu tư mới
|
|
10
|
Huyện Yên Lập
|
|
|
|
|
Dự kiến đầu tư mới
|
|
11
|
Huyện Đoan Hùng
|
|
|
|
|
Dự kiến đầu tư mới
|
|
X. MEN GỐM SỨ
|
Triệu tấn
/năm
|
|
0,01
|
|
|
|
1
|
Cơ sở sản xuất men gốm sứ
|
''
|
Tỉnh Phú Thọ
|
0,01
|
|
Đầu tư mới
|
|
XI. GỖ VÁN ÉP
|
Triệu m3/năm
|
|
0,17
|
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần Quế Lâm Phú Thọ (02 cơ sở)
|
''
|
KCN Thụy Vân
|
0,034
|
3,58
|
Đã đầu tư
|
|
2
|
Công ty Cổ phần SX và TM Kim Sen
|
''
|
KCN Trung Hà
|
0,02
|
2,1
|
Đã đầu tư
|
|
3
|
Công ty TNHH một thành viên Viresin (NN sản xuất
và xuất khẩu gỗ ghép thanh)
|
''
|
KCN Thụy Vân
|
0,036
|
2,34
|
Đã đầu tư
|
|
4
|
Công ty cổ phần MD Việt Nam (Nhà máy gỗ ghép
thanh và gỗ HDF)
|
''
|
KCN Trung Hà
|
0,08
|
5
|
Đã đầu tư
|
|
XII. THANH NHÔM ĐỊNH HÌNH
|
Triệu tấn
/năm
|
|
0,009
|
|
|
|
1
|
Công ty nhôm Sông Hồng
|
''
|
Thành phố Việt
Trì
|
0,009
|
2
|
Đã đầu tư
|
|
XIII. KÍNH XÂY DỰNG
|
Triệu m2/năm
|
|
1,5
|
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Tiến Thọ
|
“
|
KCN Thụy Vân
|
1,5
|
1
|
Đã đầu tư
|
|
Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 35/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
2.185
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|