BỘ CÔNG NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2006/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT KHAI THÁC HẦM LÒ THAN VÀ DIỆP THẠCH
18–TCN–5-2006
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an
toàn công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp
thạch 18-TCN-5-2006”.
Điều 2. Quy
phạm này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 141/MT/KT2 ngày 21 tháng 03 năm 1985 của Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than
về việc ban hành “Quy phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp thạch
18-TCN-5-2006”.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ KHCN, LĐTB&XH, Y tế;
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam;
- UBND tỉnh Quảng Ninh;
- Các Sở Công nghiệp;
- Tập đoàn công nghiệp Than
và Khoáng sản Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, KTAT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
QUY PHẠM
KỸ
THUẬT KHAI THÁC HẦM LÒ THAN VÀ DIỆP THẠCH 18-TCN-5-2006
Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2006/QĐ-BCNngày 13 tháng 10 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy
phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp thạch 18-TCN-5-2006 được ban hành
nhằm áp dụng rộng rãi kinh nghiệm quản lý, công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên
tiến vào khai thác hầm lò than và diệp thạch, đảm bảo sản xuất an toàn, khai
thác hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát
triển lâu dài và bền vững của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam.
Điều 2.
Quy phạm kỹ thuật
khai thác hầm lò than và diệp thạch được áp dụng bắt buộc đối với những đối
tượng:
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động
khai thác hầm lò than và diệp thạch được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ
chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động khai thác hầm lò than và diệp thạch
theo quy định của pháp luật;
3. Người làm nghề mỏ trong các lĩnh vực:
nghiên cứu, thiết kế, thẩm định thiết kế, xây dựng, khai thác, sử dụng máy móc,
thiết bị, dụng cụ, vật liệu và làm nhiệm vụ đào tạo, học tập, thanh kiểm tra
trong các mỏ hầm lò than và diệp thạch;
4. Sử dụng để lập báo cáo đầu tư, xây dựng
công trình, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công các mỏ mới, cải tạo và mở rộng
hoạt động các mỏ hầm lò than và diệp thạch.
Điều 3.
Trong quy phạm này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sàng là sự tích tụ tự
nhiên của than hay diệp thạch với khối lượng lớn ở dạng vỉa hoặc ổ mà có sự
khác biệt về tính chất và không gian so với đất đá xung quanh.
2. Mỏ hầm lò là khu vực khai thác
than hay diệp thạch bằng phương pháp hầm lò.
Mỏ hầm lò bao gồm các bộ phận khai thác, đào
chống lò, thông gió, cơ điện, vận tải và các bộ phận phục vụ khai thác khác.
3. Công tác mỏ hầm lò là công tác trực
tiếp hay gián tiếp phục vụ khai thác than hay diệp thạch ở mỏ hầm lò.
Tuỳ thuộc vào mục đích và ý nghĩa, công tác
mỏ hầm lò được chia thành các công tác chính sau:
a) Công tác mở vỉa là công việc đào các
đường lò từ mặt đất tới khoáng sàng. Các đường lò được đào phục vụ cho mục đích
này gọi là các đường lò mở vỉa.
b) Công tác đào lò chuẩn bị là công việc đào các
đường lò từ mở vỉa với mục đích phân chia khoáng sàng thành các khu khai thác.
Các đường lò đào phục vụ cho mục đích này gọi là các đường lò chuẩn bị.
c) Công tác khai thác là những công việc
liên quan trực tiếp đến khai thác, bao gồm những công việc khấu, vận chuyển,
chống giữ khoảng không gian đã khai thác.
4. Giếng mỏ là đường lò đào theo phương thẳng
đứng hoặc theo chiều nghiêng từ mặt đất tới khoáng sàng phục vụ cho công tác mở
vỉa.
Một mỏ hầm lò thường có giếng chính, giếng
phụ và giếng thông gió.
a) Giếng chính là giếng phục vụ cho
công tác thoát nước, vận tải than hay diệp thạch khai thác được từ hầm lò lên
mặt đất.
b) Giếng phụ là giếng phục vụ cho
công tác thông gió, vận chuyển người, vật liệu, thiết bị ra vào trong hầm lò.
5. Sân ga giếng là toàn bộ các đường
lò bằng tiếp giáp xung quanh giếng, phục vụ cho công tác nâng hạ người, vật
liệu, than hay diệp thạch qua giếng.
6. Ruộng mỏ là toàn bộ hoặc một phần khoáng sàng
dành cho một mỏ khai thác hầm lò.
7. Điều khiển đá vách là tổ hợp các công
việc thực hiện nhằm cân bằng áp lực mỏ xuất hiện trong những khoảng rỗng do
khai thác gây nên để đảm bảo khai thác an toàn và chống sụt lún bề mặt địa
hình.
Phụ thuộc vào tính chất cơ lý đất đá bao
quanh vỉa hoặc ổ than hay diệp thạch và điều kiện sản xuất, có các phương pháp điều
khiển đá vách sau:
a) Phương pháp phá sập toàn bộ đá vách: Khoảng rỗng trong
lòng đất ngay sau khi khai thác được lấp đầy bằng cách phá sập đá vách, thường
gọi là phương pháp điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần.
b) Phương pháp điều khiển hạ từ từ đá vách: Khoảng rỗng trong
lòng đất sau một thời gian khai thác nhất định được lấp đầy do đá vách có tính
chất uốn võng hạ từ từ dưới tác động của áp lực mỏ.
c) Phương pháp điều khiển đá vách bằng chèn
lò: Khoảng rỗng trong lòng đất ngay sau khi khai thác được lấp đầy bằng vật
liệu đưa từ ngoài mặt đất vào trong hầm lò.
8. Áp lực mỏ là lực xuất hiện
trong địa khối do khai thác tạo ra những khoảng rỗng, gây nên sự biến dạng đất
đá xung quang những khoảng rỗng đó.
9. Cú đấm mỏ là hiện tượng khối
lượng lớn đất đá sập đổ đột ngột xuống khu vực đang hoạt động khai thác, có
liên quan đến khoảng không gian khai thác, gây thiệt hại cho người, thiết bị và
công trình mỏ.
10. Công trình mỏ là toàn bộ hệ thống
đường lò, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống vận
tải, hệ thống thông gió trong hầm lò và các công trình khác ngoài mặt bằng phục
vụ cho công tác khai thác than hay diệp thạch.
11. Hệ thống khai thác là trình tự tiến
hành công tác chuẩn bị, khai thác có quan hệ với nhau về không gian và thời
gian, phù hợp với điều kiện địa chất mỏ của khoáng sàng và trình độ phát triển
của khoa học, công nghệ.
12. Gương lò là nơi tiến hành
trực tiếp công tác khai thác than hay diệp thạch; tại vị trí khấu than hay diệp
thạch gọi là gương lò chợ, còn tại vị trí đào lò chuẩn bị gọi là gương
lò chuẩn bị.
13.
Thùng trục là cơ cấu dùng để nâng hạ người hoặc goòng chất tải trong
giếng đứng.
14.
Skip là cơ cấu tự dỡ tải dùng để nâng hạ than, đá, vật liệu rời
trong đường lò nghiêng hoặc đường lò đứng.
15. Phanh dù là cơ cấu tự động
phanh hãm thùng cũi giếng mỏ trong trường hợp cáp nâng thùng cũi trùng hoặc
đứt.
Điều 4.
Báo cáo đầu tư, báo
cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công các mỏ mới,
cải tạo và mở rộng mỏ đang hoạt động không những phải thực hiện theo các quy định
của quy phạm này, mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành bắt buộc có
liên quan của Nhà nước.
Điều 5.
Mỗi mỏ than hầm lò
trước khi được đưa vào hoạt động, phải có:
1. Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy
định của pháp luật;
2. Đủ hồ sơ thiết kế do đơn vị có chức năng
thiết kế lập và được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt;
3. Lý lịch mỏ và hồ sơ kỹ thuật các công
trình chủ yếu;
4. Sơ đồ đường lò, bản đồ các tài liệu trắc
địa, địa chất;
5. Sơ đồ thông gió, cung
cấp điện, khí nén, cấp thoát nước, sơ đồ vận tải;
6. Kế hoạch thủ tiêu sự cố;
7. Các công trình đường lò mở vỉa và chuẩn bị
khai thác, các công trình trục tải, vận tải, thông gió, thoát nước và các công
trình mỏ phục vụ liên quan khác;
8. Các công trình mỏ và thiết bị ở mặt bằng
công nghiệp phù hợp với công suất mỏ;
9. Đường ô tô, đường sắt và các phương tiện
vận chuyển khác để vận chuyển vật liệu, thiết bị, người cũng như đưa than hay
diệp thạch ra ngoài mỏ;
10. Các thiết bị cung cấp điện và khí nén;
12. Các công trình, phương tiện kỹ thuật
thông tin liên lạc và điều độ sản xuất;
13. Các nhà hành chính sinh hoạt;
14. Các thiết bị chống cháy và vệ sinh công
nghiệp, các phương tiện thiết bị đảm bảo an toàn vệ sinh lao động;
15. Các công trình làm sạch, bảo vệ môi
trường và nguồn nước.
Điều 6.
Những người làm công
tác quản lý kỹ thuật mỏ phải có trình độ đại học hoặc trung học kỹ thuật theo
ngành chuyên môn.
Điều 7.
Việc thiết kế mỏ mới,
cải tạo và mở rộng mỏ đang hoạt động phải theo quy hoạch được cơ quan quản lý
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8.
1. Trước khi bàn
giao đưa một mỏ hay một khu vực của mỏ vào sản xuất, các công trình mỏ xây dựng
xong phải được Hội đồng nghiệm thu theo thiết kế và có đủ hồ sơ hoàn công theo
những quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và "Quy phạm an toàn trong
các hầm lò than và diệp thạch ".
2. Trường hợp chưa đủ điều kiện nghiệm thu,
Hội đồng nghiệm thu phải lập văn bản báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền,
trong đó ghi các nhận xét của Hội đồng nghiệm thu gửi cho đơn vị thi công và
đơn vị quản lý công trình.
Điều 9.
Việc đóng cửa tạm
thời hay vĩnh viễn một mỏ hay một khu vực của mỏ phải dựa trên cơ sở báo cáo
luận giải tính hợp lý của việc đóng cửa mỏ được cơ quan quản lý có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 10.
Khi đóng cửa mỏ vĩnh
viễn hoặc tạm thời có thời hạn lớn hơn 5 năm, đơn vị khai thác mỏ phải gửi lên
cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt các văn bản sau:
1. Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn
bản có liên quan;
2. Báo cáo chi tiết của việc đóng cửa mỏ vĩnh
viễn hoặc tạm thời;
3. Các tài liệu địa chất, trắc địa liên quan
đến đóng cửa mỏ vĩnh viễn hoặc tạm thời.
Điều 11.
1. Báo cáo đầu tư, báo
cáo đầu tư xây dựng công trình và thiết kế sơ bộ phải căn cứ vào trữ lượng
trong Báo cáo thăm dò và điều tra tỉ mỉ địa chất mỏ để tính toán: Trữ lượng địa
chất, trữ lượng địa chất huy động vào thiết kế và trữ lượng công nghiệp.
2. Khi tính toán trữ lượng địa chất huy động
phải lấy trữ lượng địa chất mỏ trừ đi: Trữ lượng ở các trụ than bảo vệ chống
bục nước, trụ để lại ở biên giới mỏ, trụ để lại dưới các công trình xây dựng
trên bề mặt, trụ bảo vệ không được phép khai thác do các yếu tố xã hội và bảo
vệ môi trường và các trụ bảo vệ khác.
3. Khi tính toán trữ lượng công nghiệp, phải
lấy trữ lượng địa chất huy động trừ đi các tổn thất do: Để lại ở các trụ bảo vệ
sân công nghiệp, trụ bảo vệ các giếng, các đường lò chủ yếu của mỏ và các tổn
thất khác.
Điều 12. Công
suất thiết kế mỏ phải được xác định trên cơ sở:
1. Trữ lượng tài nguyên;
2. Điều kiện địa chất mỏ tài nguyên;
3. Điều kiện xây dựng trên mặt mỏ;
4. Hiệu quả kinh tế.
Điều 13.
1. Công suất
thiết kế của mỏ được đảm bảo bằng khối lượng khai thác ở một tầng.
2. Khi cần thiết, cho phép xác định công suất
mỏ bằng khối lượng khai thác đồng thời ở 2 tầng.
Điều 14.
Công suất thiết kế mỏ được phân ra 3 loại:
1. Loại lớn: Từ 1.000.000T/năm trở lên;
2. Loại trung bình: Từ 500.000-1.000.000T/năm;
3. Loại nhỏ: Dưới 500.000T/năm.
Điều 15.
Tuổi thọ thiết kế mỏ
được xác định tối thiểu như sau:
1. Loại lớn: 20 năm;
2. Loại trung bình: 15 năm;
3. Loại nhỏ: 7 năm.
Chương 3.
MỞ
VỈA, CHUẨN BỊ VÀ TRÌNH TỰ KHAI THÁC MỎ
Điều 16.
Việc mở vỉa và chuẩn
bị khai trường những mỏ mới, mỏ cải tạo mở rộng cũng như tầng mới của mỏ đang
hoạt động phải theo thiết kế do đơn vị có chức năng thiết kế lập và được cơ
quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17.
Phụ thuộc vào điều kiện
địa chất mỏ, địa hình, kỹ thuật khai thác và công suất thiết kế, cơ quan thiết
kế phải chọn ra phương án khả thi về kỹ thuật và kinh tế đối với từng mỏ cụ
thể.
Điều 18.
Số lượng và chức năng
các giếng phải phù hợp với các quy định sau:
1. Đối với phương pháp mở vỉa bằng giếng
nghiêng hoặc giếng đứng, phải mở ít nhất 2 giếng (một giếng chính và một giếng
phụ);
2. Khi bố trí giếng nghiêng đặt băng tải hoặc trục tải kiêm
chức năng thông gió, phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm an
toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".
Điều 19.
Phụ thuộc vào điều
kiện địa hình, vị trí miệng giếng chính được xác định theo các nguyên tắc sau:
1. Thuận lợi cho tầng khai thác thứ nhất và
các tầng tiếp theo;
2. Thuận lợi cho việc bố trí sân ga giếng và
các đường lò vận tải chính;
3. Thuận lợi cho việc bố trí khu khai thác
đầu tiên;
4. Không hoặc ít phải di dời dân cư;
5. Tài nguyên trữ lượng ở các khu khai thác
của mỏ phải tương đối cân bằng nhau;
6. Tránh bố trí giếng mỏ vào khu vực tầng
chứa nước, đới phay phá hoặc đất đá mềm yếu;
7. Không đào qua các khu vực đã kết thúc khai
thác;
8. Sân công nghiệp phải có điều kiện địa chất
công trình ổn định, ít phải sử dụng đất canh tác, ít phải để lại trụ bảo vệ,
tránh các khu có nguy cơ ngập úng, trượt lở đất đá;
9. Tương đối gần nguồn nước, nguồn điện,
hướng vận chuyển than thông suốt, gần tuyến đường sắt chuyên dụng, bố trí đường
ra vào mặt bằng công nghiệp hợp lý;
10. Đảm bảo môi trường sinh thái.
Điều 20.
Vị trí miệng giếng
phụ phải được lựa chọn sao cho đáp ứng yêu cầu thông gió an toàn và rút ngắn
được thời gian xây dựng.
Điều 21.
Giếng chính và giếng
phụ được bố trí trong cùng một mặt bằng sân công nghiệp, trường hợp đặc biệt có
thể phải bố trí giếng chính và giếng phụ ở những sân công nghiệp riêng biệt.
Điều 22.
Khi
khai thác các vỉa than xếp loại III theo khí Mêtan, phải chuẩn bị khai trường
thành các khối và mỗi khối có sơ đồ thông gió phân nhánh riêng biệt.
Điều 23.
1. Khi khai
thác các vỉa thoải, phải chuẩn bị khai trường
theo phương pháp chia ra các tầng.
2. Phương pháp chia khoảnh chỉ được thực hiện
khi không thể áp dụng phương pháp chia ra tầng.
Điều 24.
Trình tự khai thác
các tầng phải tiến hành theo hướng từ trên xuống; trường hợp khai thác theo
hướng từ dưới lên, phải có thiết kế riêng được cơ quan quản lý có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 25.
Khi khai thác cụm
vỉa, cho phép đào đường lò chuẩn bị cho từng nhóm vỉa trong đá hoặc trong than
với điều kiện than không có tính tự cháy và vỉa than không nguy hiểm về phụt
than và khí bất ngờ.
Điều 26.
Sản lượng, chiều dài
và tiến độ lò chợ phải phù hợp với thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27.
1. Trên cơ sở định mức
tỷ lệ tổn thất khai thác quy định cho từng mỏ, hàng năm mỏ phải xác định tỷ lệ
tổn thất than cho phép trong năm kế hoạch được cơ quan quản lý có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Giám đốc mỏ chịu trách nhiệm về tỷ lệ tổn
thất than vượt quá quy định trong kỳ kế hoạch.
Điều 28.
Căn cứ công nghệ vận
tải, sân ga giếng được thiết kế như sau:
1. Phụ thuộc vào công dụng của giếng, chiều
dài đoạn lò chứa goòng không tải và goòng có tải ở sân ga giếng lấy bằng 1,5
lần chiều dài đoàn tầu.
2. Khi xác định khả năng thông qua của sân ga
giếng, phải tính đến hệ số không điều hoà trong vận tải là 1,5.
3. Biểu đồ chạy tầu được lập như sau:
a) Vận tốc đầu tàu kéo đoàn goòng không tải:
1,5 m/s;
b) Vận tốc đầu tàu kéo đoàn goòng có tải:
1,25 m/s;
c) Vận tốc đầu tầu đẩy đoàn goòng: 1 m/s;
d) Vận tốc đầu tầu không kéo goòng: 2 m/s;
đ) Thời gian nối đầu tàu với đoàn goòng hay
thời gian đổi hướng chạy: 10s;
e) Thời gian chuyển ghi chính và chuẩn bị
hành trình cho đầu tàu: 10s.
Điều 29.
Trước khi đưa mức
khai thác mới vào sản xuất, nhất thiết phải đào xong tất cả các đường lò và
những hầm trạm chính trong phạm vi sân ga giếng.
Điều 30.
Kích thước lò nối sân
ga với giếng phụ (cả hai phía có tải cũng như không tải) được chọn như sau:
1. Chiều cao không nhỏ hơn 4,5m tính từ đỉnh
ray và giảm dần đến chiều cao thiết kế của đường lò;
2. Chiều dài đoạn lò thay đổi chiều cao không
nhỏ hơn 5m;
3. Chiều rộng đoạn lò thay đổi chiều cao được
xác định trên cơ sở chiều rộng thùng cũi và chiều rộng lối người đi 1m (ở chiều
cao đứng không nhỏ hơn 1,8m) tính từ mép ngoài của thùng trục đến những phần
nhô ra của vì chống hoặc đường ống, thiết bị đặt trong đường lò.
Điều 31.
Góc dốc đoạn lò
nghiêng nối hầm bơm chính với giếng đứng (ở độ cao 7m tính từ nền trạm bơm)
không được lớn hơn 30o. Trong đoạn đường lò này phải đặt đường ray
và ống dẫn nước.
Điều 32.
1. Tại đoạn lò nối sân
ga với giếng, cốt nền trạm biến thế trung tâm và hầm bơm chính phải cao hơn
đỉnh ray sân ga ít nhất là 0,5m. Vị trí lắp đặt thiết bị điện phải có cốt nền
cao hơn đỉnh ray sân ga ít nhất là 1m để tránh nước tràn vào các bộ phận dẫn
điện.
2. Vị trí đặt bơm nước, các thiết bị điện và
thiết bị khởi động phải đảm bảo khi có sự cố nước hoặc bùn từ trong ống xả tràn
ra không làm chúng bị ngập.
3. Những yêu cầu trên không áp dụng đối với
những mỏ thoát nước tự nhiên.
Điều 33.
1. Vị trí mỏ có
lưu lượng nước lớn, đất đá bền vững và không nứt nẻ, cho phép thi công cốt nền
hầm bơm chính thấp hơn mức đỉnh ray của sân ga khi có những biện pháp đảm bảo
thoát nước liên tục và an toàn.
2. Lò nối hầm chứa nước với sân ga giếng phải
bố trí ở độ cao tuyệt đối thấp nhất so với nền các đường lò sân ga giếng.
3. Phụ thuộc vào tính chất hoá lý của nước
mỏ, hầm chứa nước có thể chống giữ bằng bêtông, bêtông cốt thép đúc sẵn hoặc vì
neo.
Điều 34.
1. Khi lắp đặt
bơm kiểu nằm ngang để thoát nước ở rốn giếng có độ sâu đến 7m, phải làm khám
đặt bơm tại vị trí nối sân ga với giếng hoặc tại mức dưới bậc thứ nhất của
thang trong giếng.
2. Trong thiết kế mỏ mới hoặc mức khai thác
mới, phải dự tính trước việc làm sạch bùn nước rốn giếng bằng thiết bị nâng
chuyên dùng.
Điều 35.
1. Các hầm đặt thiết
bị điện phải có cửa bằng kim loại mở ra phía ngoài và không cản trở việc giao thông
đi lại trong đường lò.
2. Đối với hầm đặt tời mà ở lối ra có cáp,
không nhất thiết phải làm cửa.
3. Trường hợp cửa chống cháy bằng kim loại,
trên cánh cửa phải bố trí ô cửa gió đóng bằng tay hoặc tự động để thông gió vào
hầm.
4. Trường hợp cửa chống cháy phụ đóng tự động
hoặc bằng tay khi có cháy trong hầm, cho phép làm cửa chắn song bằng kim loại.
5. Cửa sổ thông gió của các hầm trạm phải có
cấu tạo sao cho có thể đóng tự động hoặc đóng bằng tay.
Điều 36.
1. Dung tích
bunke chứa được xác định theo thiết kế, nhưng phải đảm bảo góc nghiêng phễu
chứa không được nhỏ hơn 60o.
2. Hầm đặt thiết bị chất tải phải cách biệt
với giếng bằng tường bê tông cốt thép có chiều dày không nhỏ hơn 30cm.
Điều 37.
1. Hầm đề pô
tầu điện phải có ba khu vực liên hoàn:
a) Khu vực nạp điện;
b) Khu vực đổi dòng (chỉnh lưu);
c) Khu vực sửa chữa.
2. Riêng đối với đầu tầu cần vẹt chỉ cần khu
vực sửa chữa.
Điều 38.
Phụ thuộc vào số
lượng đầu tầu sử dụng, hầm trạm đề-pô tầu phải có:
1. Một đường xe rẽ vào và 1 lối người đi khi
tổng số đầu tàu nhỏ hơn hoặc bằng 3;
2. Hai đường rẽ vào khi tổng số lượng đầu tầu
từ 3 đến 10;
3. Ba đường rẽ vào (2 vào bộ phận nạp và 1
vào bộ phận sửa chữa) khi tổng số đầu tầu lớn hơn 10.
Điều 39.
1. Khoảng cách
giữa thiết bị và tường trong khu vực nạp điện (theo chiều rộng) không nhỏ hơn:
a) Từ vì chống
của hầm đến bộ ắc-qui trên bàn nạp điện: 600mm;
b) Từ bộ ắc-qui trên bàn nạp đến đầu tầu:
260mm;
c) Từ đầu tầu đến vì chống về phía lối người
đi: 700mm;
2. Chiều cao khu vực nạp điện phải đảm bảo
thuận lợi cho việc cơ giới hoá quá trình nâng hạ bộ ắc-qui trên bàn nạp điện
cũng như trên đầu tầu lên độ cao không nhỏ hơn 150mm.
Điều 40.
Trong khu vực sửa
chữa đầu tầu phải bố trí:
1. Thiết bị nâng ở độ cao không nhỏ hơn 3m;
2. Hố kiểm tra có chiều rộng không lớn hơn
1m, chiều sâu 1,65m và chiều dài bằng chiều dài một đầu tầu khi tổng số đầu tầu
ít hơn 10; Khi tổng số đầu tầu nhiều hơn 10, chiều dài hố kiểm tra không nhỏ
hơn chiều dài 2 đầu tầu.
Điều 41.
Đối với mỏ sử dụng
thùng cũi trục tải để vận chuyển than và đất đá,
phải bố trí hầm trạm trong lò phục vụ việc sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng
goòng.
Điều 42.
Thiết kế các kho
ngầm, kho chứa và phân phát vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện theo
"Quy định an toàn trong sử dụng, vận chuyển và bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp".
Điều 43.
Phải bố trí hầm chứa
thiết bị, dụng cụ và vật liệu chống cháy ở luồng lò gió sạch. Xếp đặt thiết bị
trong hầm phải phù hợp với quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than
và diệp thạch”.
MỤC 1. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 44.
1. Đào mới hoặc
sửa chữa lớn các giếng đứng, giếng nghiêng, lò thượng, lò ngầm phải theo thiết
kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đào và sửa chữa lớn các đường lò khác phải
theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ phê duyệt.
MỤC 2. ĐÀO, CHỐNG GIỮ
CÁC ĐƯỜNG LÒ BẰNG VÀ NGHIÊNG
Điều 45.
Các đường lò chuẩn bị
được đào bằng phương pháp gương hẹp. Phương pháp gương rộng áp dụng để đào các
đường lò ở vỉa thoải, đất đá bao quanh có tính chất bùng nền mạnh, khi đó phải bảo vệ đường lò bằng các
dải đá chèn.
Điều 46.
Tuỳ theo công dụng,
thời gian sử dụng và điều kiện địa chất mỏ, đường lò có thể được chống giữ bằng
những loại vì chống sau đây: vì thép, bê tông
cốt thép lắp ghép, vì neo, bê tông liền khối và bê tông cốt thép đổ tại chỗ,
gạch bê tông, gạch nung, đá tạo hình, gỗ.
Điều 47.
Tiết diện các đường
lò phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò
than và diệp thạch ".
Điều 48.
Khi chống lò bằng bê
tông đổ tại chỗ, những khoảng rỗng sau vì chống phải được chèn chặt bằng các
vật liệu không cháy để loại trừ hiện tượng áp lực mỏ tập trung lên khung chống.
Điều 49.
Phụ thuộc vào tính
chất cơ lý của đất đá bao quanh, đường lò đào trong đá có thể không cần chống,
nhưng phải theo thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 50.
1. Lối người đi lại
trong các đường lò nghiêng phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm
an toàn trong các mỏ hầm lò than và diệp thạch ".
2. Tuỳ theo độ dốc nghiêng của đường lò, lối
người đi lại phải có:
a) Tay vịn liên kết vào vì chống, khi độ dốc
từ 70 đến 100;
b) Sàn đi và tay vịn, khi độ dốc từ 110
đến 250;
c) Bậc đi và tay vịn, khi độ dốc từ 260
đến 300;
d) Thang bậc ngang và tay vịn, khi độ dốc từ
310 đến 450;
đ) Ngăn trang bị thang như trong giếng đứng
khi độ dốc từ 460 trở lên.
Điều 51.
Khi lựa chọn phương
pháp bảo vệ các đường lò chuẩn bị, phải đề cập đến các vấn đề sau:
1. Bố trí hợp lý các đường lò chuẩn bị so với
không gian đã khai thác và của các vỉa lân cận;
2. Để lại các trụ than có kích thước đáp ứng
yêu cầu bảo vệ đường lò khi không áp dụng được các phương pháp bảo vệ khác;
3. Chèn các dải đá chịu lực, xác định chiều
rộng và công nghệ chèn các dải đá đó;
4. Đào các đường lò tiếp giáp không gian đã
khai thác trong vùng áp lực mỏ đã ổn định;
5. Lựa chọn hình dáng đường lò sao cho đất đá
bao quanh đường lò ổn định nhất;
6. Sử dụng các loại vì chống phù hợp với
phương pháp bảo vệ đường lò chuẩn bị.
MỤC 3. ĐÀO GIẾNG ĐỨNG
Điều 52.
1. Chỉ cho phép
đào mới hay đào sâu thêm giếng đứng đang hoạt động khi đã hoàn thành những công
việc giai đoạn chuẩn bị.
2. Lựa chọn công nghệ đào giếng đứng phải
xuất phát từ những điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ cụ thể.
3. Lựa chọn phương pháp đào sâu thêm giếng
đứng phải dựa vào khả năng bố trí thiết bị nâng, phương tiện vận tải và dỡ tải
tại các mức khai thác và trên mặt đất.
Điều 53.
Cho phép tiến hành
đào sâu thêm giếng đứng đang hoạt động đồng thời với công tác khai thác. Để đảm
bảo an toàn và điều phối công việc giữa sản xuất và đào sâu thêm giếng, thiết
kế đào sâu thêm giếng phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 54.
Khối lượng đào các
đường lò tiếp giáp với giếng trong khoảng cách tối đa 10m từ thành giếng được
tính vào khối lượng đào giếng.
Điều 55.
Khi đào mới hoặc đào
sâu thêm giếng, công tác bốc xúc đất đá ở gương đào phải thực hiện bằng cơ giới
(máy bốc xúc gầu ngoạm
hay bằng phương tiện cơ giới khác). Khoảng
cách tối đa giữa mép sàn treo thiết bị bốc xúc và vì chống giếng không được
vượt quá 400mm.
Điều 56.
1. Chiều
sâu đang đào của giếng trước khi lắp ráp tổ hợp bốc xúc không được nhỏ hơn 30m
trong trường hợp lắp đặt thanh ngang theo sơ đồ tổ chức thi công nối tiếp, và
không nhỏ hơn 50m trong trường hợp lắp đặt thanh ngang theo sơ đồ tổ chức thi
công đồng thời.
2. Trước khi tiến hành công tác
nổ mìn, sàn treo máy bốc xúc phải kéo lên cao cách gương đào từ 25 đến 30m. Hạ
sàn treo thiết bị bốc xúc sau khi nổ mìn phải theo sự chỉ đạo của cán bộ trực
ca.
Điều 57.
1. Sàn
treo thiết bị bốc xúc phải có bàn trượt hoặc cơ cấu đảm bảo thăng bằng khi treo
và loại trừ khả năng mắc kẹt khi nâng hoặc hạ sàn, có lỗ luồn rọi trung tâm
phục vụ các công việc đặt thanh ngang.
2. Sàn treo thiết bị bốc xúc phải
có cơ cấu giữ cố định sau khi đã cân bằng, hệ thống chiếu sáng, tín hiệu và
thang để liên lạc giữa các tầng của sàn treo.
Điều 58.
Thông
thường, chống giữ cố định giếng có tiết diện tròn bằng bê tông liền khối đông
kết nhanh. Trong trường hợp này, sàn treo thiết bị đào giếng phải có khoang
rỗng để thùng tải đất đá đào giếng và đường ống cấp phối liệu bê tông đi qua.
Điều 59.
1. Trường
hợp giếng chống bằng vì chiubin, phải kiểm tra việc đặt vòng chiubin đầu tiên
bằng đo đạc trắc địa, những vòng tiếp theo kiểm tra bằng dây rọi và sau 5 vòng
lắp đặt lại phải kiểm tra bằng đo đạc trắc địa.
2. Khoảng trống giữa thành đào
giếng và vì chiubin phải được lèn chặt bằng dung dịch vữa chống thấm theo quy
định của hộ chiếu hoặc thiết kế thi công.
Điều 60.
1. Vì
chiubin được lắp đặt theo sơ đồ tổ chức thi công đồng thời bằng tời nâng khí
nén đặt trên sàn treo hoặc palăng khí nén dịch chuyển trên ray đơn đặt dưới sàn
treo.
2. Tời nâng khí nén hoặc palăng
khí nén phải có bộ phận điều khiển từ gương đào. Đối với giếng có chiều sâu nhỏ
hơn 100m, cho phép sử dụng tời đặt trên mặt đất.
3. Lắp đặt các vì chống chiubin
từ sàn treo theo sơ đồ tổ chức thi công đồng thời bằng palăng khí nén hay cẩu
khí nén đặt trên dầm cầu trục đơn ở tầng trên của sàn treo.
Điều 61.
1. Việc
đặt thanh ngang phải thực hiện theo sơ đồ tổ chức thi công quy định trong thiết
kế.
2. Trước khi đặt thanh ngang phải
hoàn thành các công việc sau:
a) Đào các đường lò tiếp giáp với
giếng phụ và các hầm chất tải tiếp giáp với giếng chính;
b) Tiến hành kiểm tra bề mặt
thành giếng và bổ sung những điểm cần thiết vào bản thiết kế thi công;
c) Trang bị lại thiết bị sau khi
đào xong giếng;
d) Chuẩn bị tất cả những bộ phận
của khung giếng và tập trung chúng ở gần mặt giếng;
3. Lắp đặt khung giếng được bắt
đầu từ việc đặt thanh ngang đầu tiên dưới sự kiểm tra của Trắc địa trưởng mỏ và
kết quả kiểm tra phải lập thành văn bản.
Điều 62.
1. Tời
cáp dẫn hướng, tời treo cốp pha phải có bộ phận điều khiển từ xa và thiết bị
kiểm tra độ căng của cáp.
2. Tời cáp dẫn hướng được cố định
vào sàn treo.
3. Tời treo máy bốc xúc khí nén
và vì chống chiubin phải có bộ phận điều khiển từ xa đặt ở gương đào.
4. Những tấm chắn bảo vệ, cốp pha
sau khi đổ bê tông phải treo tối thiểu bằng 3 dây cáp cố định vào tời đặt ở mặt
đất hay trên sàn treo.
Điều 63.
1. Sử
dụng những thiết bị tự động điều khiển từ xa phải theo quy định hướng dẫn vận
hành của nhà máy chế tạo.
2. Các công việc hiệu chỉnh, kiểm
tra, sửa chữa cũng như thử nghiệm các thiết bị tự động, điều khiển từ xa, các
thiết bị máy móc trong giếng chỉ được phép thực hiện khi không có người ở trong
giếng và vào thời gian quy định cho công việc đó.
Điều 64.
Các ống
gió phải treo vào vì chống giếng. Các ống dẫn khí nén và ống nước phải cố định
vào dây cáp bằng các đai ốc.
Điều 65.
Lắp đặt
các đường dây cáp cố định trong giếng chỉ được thực hiện sau khi đã lắp xong
các thanh ngang, thanh dẫn và lắp đặt xong các đường ống nước, khí nén cố định.
MỤC 4. SỬA CHỮA VÀ HUỶ BỎ
CÁC ĐƯỜNG LÒ
Điều 66.
Các đường
lò đang sử dụng phải được kiểm tra thường xuyên và định kỳ, kết quả kiểm tra
cập nhật vào sổ theo dõi. Những đoạn lò không đảm bảo tiết diện hoặc có các vì
chống biến dạng phải được củng cố hoặc chống xén kịp thời.
Điều 67.
1. Việc
chống xén các đường lò phải thực hiện theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ phê duyệt.
2. Trong hộ chiếu phải đề cập đến
các vấn đề sau đây:
a) Chuẩn bị vật liệu tối thiểu
cần thiết cho một ca chống xén trước khi bắt đầu công việc và tập kết chúng ở
gần vị trí chống xén;
b) Trang bị cho người lao động
những dụng cụ cần thiết để kịp thời ngăn chặn sự cố đổ lò có thể xảy ra;
c) Từ vị trí chống xén phải tạo
lối thoát an toàn ra ngoài mặt đất hoặc đường lò gần nhất;
d) Trước khi chống xén, phải củng
cố đoạn lò trước và sau vị trí chống xén tối thiểu 5m;
đ) Khi sửa chữa hoặc chống xén
các đường lò, phải xuất phát từ đoạn lò vững chắc, sau đó phát
triển tới nơi xung yếu;
e) Khi chống xén những đoạn lò có
nóc tụt đổ lớn, công việc xúc dọn đất đá và dựng lại vì chống phải tiến hành
dưới sàn bảo hiểm và có những biện pháp an toàn đề phòng đất đá sập đổ trong
quá trình chống xén;
g) Khi khôi phục những đoạn lò đổ
kín, phải sử dụng chèn nhói nóc và dựng những vì chống tạm;
h) Bố trí những những người lao
động có kinh nghiệm thực hiện công việc chống xén dưới sự giám sát của Phó quản
đốc trực ca;
i) Khi khôi phục những đoạn lò đổ
hoặc sửa chữa các đường lò cũ, phải đảm bảo thông gió nơi làm việc và thường
xuyên kiểm tra thành phần không khí mỏ;
k) Xử lý những đoạn lò đổ bị rỗng
nóc cao hơn 1m phải theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ duyệt, trong đó đánh dấu vào
bản đồ công tác mỏ nơi xảy ra tụt đổ và chỉ dẫn biện pháp xử lý.
Điều 68.
1. Việc
chống xén mở rộng tiết diện hoặc thay những vì chống hỏng trong giếng đứng,
giếng nghiêng (trên 18o) phải được thực hiện theo từng đoạn riêng.
Trước khi tháo vì chống cũ, ở trên và dưới vì chống dự định tháo phải chống
tăng cường bằng các vì chống tạm để tránh tụt lở.
2. Biện pháp chống tăng cường và
trình tự triển khai công việc phải được quy định trong hộ chiếu do Giám đốc mỏ
duyệt.
3. Khi sửa chữa những đường lò
đào trong đất đá yếu (cát chảy, đất đá ngậm nước, nước ngầm nhiều), trong hộ chiếu
phải quy định biện pháp bổ sung để đảm bảo an toàn.
Điều 69.
Phải kịp
thời huỷ bỏ những đường lò không sử dụng. Trước khi huỷ bỏ, phải tháo các thiết
bị, đường ray, đường ống, vì chống và các vật liệu khác theo đúng quy trình
được Giám đốc mỏ duyệt. Các đường lò sau khi huỷ bỏ phải được xây tường bịt kín
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò
than và diệp thạch ”.
Điều 70.
1. Khi
huỷ bỏ các đường lò đào trong than hay than lẫn đá, cho phép khấu tận thu các
trụ than bảo vệ các đường lò đó.
2. Việc khấu tận thu các trụ than
bảo vệ đường lò huỷ bỏ phải được tính toán hợp lý và đảm bảo an toàn quy định
trong hộ chiếu huỷ bỏ các đường lò được Giám đốc mỏ phê duyệt.
Chương 5.
CÁC HỆ THỐNG KHAI THÁC VÀ ĐIỀU KHIỂN ĐÁ VÁCH
MỤC 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 71.
1. Khai
thác một khai trường hay một khu vực phải thực hiện theo thiết kế phù hợp được
cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt và những quy định tại "Quy phạm an
toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".
2. Nội dung chủ yếu của thiết kế
gồm có:
a) Đặc điểm địa chất khu vực khai
thác;
b) Phương pháp chuẩn bị khai
thác;
c) Hệ thống khai thác và các
thông số cơ bản;
d) Sơ đồ thông gió;
đ) Hộ chiếu chống lò và điều
khiển đá vách;
e) Bảng liệt kê các trang thiết
bị khấu than và đào lò chuẩn bị;
g) Sơ đồ bố trí thiết bị, sơ đồ
vận tải, hệ thống cung cấp năng lượng, thông tin liên lạc và sơ đồ cấp thoát
nước;
h) Hộ chiếu khoan nổ mìn;
i) Định mức tổn thất than;
k) Các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động, biện pháp thoát khí các vỉa than, biện pháp phòng chống cháy, nổ khí,
chống bụi;
l) Biểu đồ tổ chức công tác khấu
than, công tác chuẩn bị và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cơ bản;
m) Đánh giá tác động môi trường.
3. Thiết kế phải được duyệt theo
trình tự quy định. Các cán bộ quản lý trực tiếp ở phân xưởng khai thác phải nắm
được nội dung thiết kế, người lao động phải được giới thiệu hộ chiếu và các
biện pháp an toàn.
Điều 72.
Khi thiết
kế, phải xuất phát từ điều kiện địa chất mỏ của khoáng sàng (chiều dầy, góc dốc
vỉa) để lựa chọn sơ đồ công nghệ khấu than phù hợp, hệ thống khai thác với các
thông số chủ yếu, phương pháp điều khiển đá vách, đảm bảo hiệu quả kinh tế và
an toàn trong quá trình khai thác với tỷ lệ tổn thất than nhỏ nhất.
Điều 73.
Các vỉa
than được chia ra các nhóm sau đây:
1. Theo chiều dày vỉa
a) Vỉa rất mỏng: nhỏ hơn 0,70m;
b) Vỉa mỏng: từ 0,71m - 1,20m;
c) Vỉa trung bình: từ 1,21m -
3,50m;
d) Vỉa dày: lớn hơn 3,50m.
2. Theo góc dốc vỉa
a) Vỉa thoải: nhỏ hơn 150
b) Vỉa nghiêng: từ 150
đến 350
c) Vỉa dốc nghiêng: trên 350
đến 550
d) Vỉa dốc đứng: trên 550
đến 900
Điều 74.
1. Để đảm
bảo sản xuất nhịp nhàng và ổn định, mỗi mỏ phải có các gương khấu than dự phòng
giao trong kế hoạch khai thác.
2. Tuỳ theo điều kiện địa chất mỏ
cụ thể, số lượng gương khấu dự phòng được quy định như sau:
a) Khai thác các vỉa trong điều
kiện địa chất thuận lợi: số lượng gương khấu dự phòng phải chiếm từ 10 đến 20%
số lượng gương hoạt động;
b) Khai thác các vỉa luôn biến
động về điều kiện địa chất hoặc phụt than và khí bất ngờ: số lượng gương khấu
dự phòng phải chiếm từ 20 đến 30% số lượng gương hoạt động.
Điều 75.
Chỉ cho
phép đưa một khai trường hoặc một khu vực vào khai thác sau khi đã chuẩn bị
theo đúng thiết kế (bao gồm khối lượng các đường lò chuẩn bị, các thiết bị khấu
than,vận tải và đào lò, hệ thống thông gió và có đủ các trang thiết bị an toàn
lao động).
MỤC 2. HỆ
THỐNG KHAI THÁC CÁC VỈA MỎNG VÀ TRUNG BÌNH
Điều 76.
Để khai
thác các vỉa mỏng và trung bình, phần lớn áp dụng hệ thống khai thác chia cột
dài. Đối với các vỉa có góc dốc nhỏ hơn 120, thông thường áp dụng hệ
thống khai thác chia cột dài theo hướng dốc từ trên xuống hoặc từ dưới lên; đối
với các vỉa dốc hơn, chia cột dài theo phương của vỉa.
Điều 77.
Đối với
các vỉa dốc đứng, áp dụng hệ thống khai thác cột dài theo phương hoặc theo
hướng dốc với công nghệ dàn chống cứng. Trường hợp chuẩn bị khai thác bằng lò
dọc vỉa đá, hướng khai thác và vận chuyển than phải tiến về phía lò xuyên vỉa
trung tâm.
Điều 78.
1. Khi
áp dụng hệ thống khai thác cột dài cho vỉa mỏng không hiệu quả kinh tế, phải áp
dụng hệ thống khai thác liền gương. Trường hợp vỉa rất mỏng, phải tính đến công
nghệ khai thác không có người trong gương khấu.
2. Khi khai thác các vỉa mỏng và
dốc đứng, áp dụng gương khấu hình chân khay, chiều dài theo hướng dốc của một
chân khay từ 8-20m. Tuỳ theo góc dốc của vỉa, khoảng cách vượt trước giữa 2
chân khay liền kề từ 1,0 đến 3,6m. Khi tăng chiều dài của chân khay, cũng phải
tăng khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay. Trường hợp đá vách và trụ của vỉa
yếu, phải giảm khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay.
3. Đối với vỉa có góc dốc lớn hơn
500, đá vách trụ bền vững và thế nằm ổn định, áp dụng hệ thống khai
thác cột dài theo phương khấu than theo hướng dốc và lưu than để có hiệu quả
hơn.
Điều 79.
Chỉ cho
phép áp dụng hệ thống khai thác gương lò ngắn để khai thác các khu vực vỉa than
có kích thước hình học phức tạp, các trụ than bảo vệ hoặc các khu vực có kiến
tạo phức tạp.
MỤC 3. HỆ
THỐNG KHAI THÁC CÁC VỈA DÀY
Điều 80.
Để khai
thác các vỉa dày thoải và nghiêng, phải áp dụng:
1. Hệ thống khai thác cột dài
theo phương hoặc theo độ dốc phù hợp với tính năng của thiết bị khai thác;
2. Hệ thống khai thác chia lớp
nghiêng, khấu than từng lớp theo cột dài.
Điều 81.
Chiều cao
lò chợ và chiều dầy phân lớp khi khai thác vỉa dày thoải và nghiêng được lựa
chọn theo tính năng của cột chống.
Điều 82.
1. Trường
hợp áp dụng hệ thống khai thác chia lớp nghiêng trong điều kiện đá vách sập đổ
không có tính dính kết, khoảng cách vượt trước giữa các lớp nghiêng kề nhau
được quy định như sau:
a) Khi mở lò chuẩn bị chung cho
các lớp, khoảng cách vượt trước giữa gương lò chợ của lớp đầu tiên và lớp thứ
hai từ 15 đến 35m, giữa lớp thứ hai và lớp thứ ba không nhỏ hơn 40m;
b) Khi mở lò chuẩn bị riêng cho
từng lớp, lò chợ lớp trên phải vượt trước lò chợ lớp dưới một khoảng cách không
nhỏ hơn 120m;
2. Trường hợp đá vách sập đổ có tính dính kết và nhanh lèn
chặt, phải áp dụng trình tự khai thác nối tiếp giữa 2 lớp kề nhau và công tác
chuẩn bị (đào lò) mỗi lớp được tiến hành riêng biệt. Thời gian bắt đầu khai
thác lớp dưới phải chậm so với lớp trên ít nhất là 6 tháng.
Điều 83.
Khi khai
thác các lớp trên, phải phá sập toàn bộ đá vách và không được để lại trụ than,
vì chống gương lò chợ, cột chống luồng bảo vệ cũng như vì chống lò chuẩn bị ở
trong khoảng rỗng đã khai thác.
Điều 84.
Trong điều
kiện địa chất phức tạp, khi khai thác các vỉa dày thoải và nghiêng bằng hệ
thống chia lớp nghiêng hạ trần thu hồi than lớp giữa qua lò chợ lớp trụ, phải
có các biện pháp phòng ngừa tính tự cháy của than.
Điều 85.
Để khai
thác các vỉa dày dốc đứng và điều khiển đá vách bằng phương pháp phá hoả toàn
phần, cho phép áp dụng các hệ thống khai thác sau đây:
1. Hệ thống chia cột dài với công
nghệ dàn chống;
2. Hệ thống chia lớp nghiêng phá
sập phân tầng dưới dàn dẻo;
3. Hệ thống khai thác
ngang-nghiêng;
4. Hệ thống khai thác chia lớp
bằng.
Điều 86.
Hệ thống
khai thác bằng dàn chống cứng, điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần được
áp dụng để khai thác các vỉa có chiều dày nhỏ hơn 8m, góc dốc lớn hơn 550
và thế nằm ổn định. Dàn chống cứng không phân mảng được áp dụng khi chiều dày
vỉa từ 2,5 đến 5,0m và dàn chống cứng phân mảng khi chiều dày vỉa từ 4,5 đến
8m.
Điều 87.
1. Kích
thước của dàn chống cứng phải nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất của vỉa từ 0,5 đến
1,0m.
2. Chỉ cho phép lắp đặt dàn sau
khi đã chuẩn bị xong các thượng hoặc những lỗ khoan đường kính lớn để tháo than
(mỗi cột dàn chống phải đào ít nhất 3 thượng tháo than).
3. Không cho phép đưa dàn chống
cứng vào hoạt động khi chưa lắp xong mảng đầu tiên của dàn chống cứng tiếp theo
(trừ trường hợp khấu than ở cột cuối cùng khu khai thác). Chiều rộng trụ than
bảo vệ giữa các cột khai thác theo phương từ 2 đến 3m.
Điều 88.
Hệ thống
khai thác chia lớp nghiêng phá sập lò phân tầng dưới dàn dẻo được áp dụng để
khai thác vỉa có chiều dày lớn hơn 5m, góc dốc từ 250 đến 650
và thế nằm không ổn định.
Điều 89.
Trong hệ
thống khai thác chia lớp nghiêng phá sập lò phân tầng dưới dàn dẻo, lớp trên và
lớp ngang nghiêng lắp đặt dàn dẻo được khai thác bằng cột dài theo phương không
để lại trụ bảo vệ. Lớp nghiêng dưới dàn dẻo được khai thác bằng phương pháp phá
sập lò phân tầng.
Điều 90.
Hệ thống
khai thác chia lớp bằng và hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng được áp dụng
để khai thác các trụ than bảo vệ hoặc các khu vực vỉa có kiến tạo phức tạp,
nhưng phải theo thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 91.
Để khai
thác vỉa dày dốc đứng, điều khiển đá vách bằng phương pháp chèn lò, áp dụng các
hệ thống khai thác sau:
1. Chia lớp ngang-nghiêng theo
hướng từ dưới lên, lò chợ chống bằng vì đơn chiếc khi chiều dày từ 3,5 đến
6,5m, góc dốc lớn hơn 550;
2. Chia lớp nghiêng khấu bằng cột
dài theo phương và theo hướng dốc từ dưới lên, sử dụng dàn tự hành khi chiều
dày vỉa lớn hơn 3,5m, góc dốc lớn hơn 350;
3. Chia lớp bằng khấu theo hướng
dốc từ dưới lên, sử dụng dàn tự hành khi chiều dày vỉa lớn hơn 12m, góc dốc lớn
hơn 500;
4. Chia lớp nghiêng khấu bằng cột
dài theo phương hoặc khấu bằng các dải theo phương hướng từ trên xuống khi vỉa
bị phay phá, than mềm yếu cũng như nguy hiểm về "cú đấm mỏ" hoặc phụt
than và khí bất ngờ.
MỤC 4. CHỐNG GIỮ LÒ
CHỢ
Điều 92.
Khi khai
thác vỉa thoải và nghiêng, thông thường chống giữ lò chợ dài bằng cột chống đơn
chiếc hoặc dàn tự hành.
Điều 93.
1. Để
chống giữ các lò chợ khi khai thác các vỉa thoải và nghiêng phải chọn các vì
chống có lực chịu tải làm việc đảm bảo ít nhất:
a) 20T/m2 khi chiều
dày vỉa nhỏ hơn 1m, 30T/m2 khi chiều dày vỉa từ 1 đến 2m và
40T/m2 khi chiều dày vỉa lớn hơn 2m;
b) Trường hợp đá vách khó sập đổ:
không nhỏ hơn 60T/m2 khi chiều dày vỉa nhỏ hơn 1m, 100T/m2 khi chiều dày vỉa từ
1 đến 2m và 130T/m2 khi chiều dày vỉa lớn hơn 2m;
2. Việc lựa chọn các loại cột
chống ở luồng gương và luồng bảo vệ phải theo các tài liệu hướng dẫn sử dụng
các loại cột chống đó phụ thuộc áp lực mỏ của đất đá xung quanh.
Điều 94.
1. Nghiêm
cấm sử dụng lẫn cột kim loại và cột gỗ trong cùng một gương lò chợ hoặc đồng
thời sử dụng những cột kim loại có đặc tính kỹ thuật khác nhau.
2. Trong lò chợ chống cột kim
loại đơn, cho phép dùng xà gỗ để chống ở đầu và chân lò chợ hoặc để xử lý tình
huống nhưng phải được đề cập trong thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền
phê duyệt.
MỤC 5.
ĐIỀU KHIỂN ĐÁ VÁCH
Điều 95.
Cho phép
áp dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần trong mọi điều kiện
địa chất mỏ, trừ trường hợp phải chèn lò toàn phần và trường hợp vách vỉa than
có xu hướng hạ từ từ.
Điều 96.
Khi khai
thác các vỉa than có đá vách khó sập đổ, phải thực hiện các biện pháp bổ sung
để loại trừ hiện tượng đá vách cơ bản sập đổ bất ngờ, như:
1. Phương pháp nổ mìn trong lỗ
khoan phía trước gương lò chợ;
2. Dùng nước có áp lực cao để làm
yếu đá vách;
3. Chèn lò khoảng không đã khai
thác.
Điều 97.
Khi điều
khiển đá vách bằng phương pháp phá sập toàn bộ đá vách, tuỳ theo tính chất cơ
lý của đá vách có thể áp dụng các hình thức chống giữ luồng bảo vệ sau đây: xếp
cũi lợn bằng gỗ hay kim loại, chống cụm cột kim loại hoặc cột kim loại chuyên
dùng.
Điều 98.
1. Quản
đốc hoặc người được Quản đốc uỷ quyền phải chỉ huy trực tiếp công việc phá sập đá
vách, bao gồm việc tháo dỡ cột và làm cho vách sập đổ sau khi tháo cột.
2. Trình tự phá sập đá vách, cũng
như thực hiện các công việc an toàn khác được xác định cụ thể theo hộ chiếu
khai thác lò chợ và không trái với quy định tại "Quy phạm an toàn trong
các hầm lò than và diệp thạch ".
Điều 99.
1. Cho
phép áp dụng phương pháp điều khiển đá vách chèn lò từng phần để khai thác vỉa
mỏng thoải và nghiêng trong điều kiện sau đây:
a) Vách trực tiếp là những lớp
đất đá mỏng, dễ sập đổ;
b) Vách cơ bản là những lớp đất
đá dày, khó sập đổ;
c) Vỉa có lớp vách giả, trụ vỉa
yếu hoặc vỉa có nhiều lớp đá kẹp cần phải để lại trong khoảng không khai thác.
2. Số lượng và chiều rộng các dải
đá chèn phải đảm bảo cho vách cơ bản không đổ xuống. Không được dùng vật liệu
có tính tự cháy để xếp các dải đá chèn.
Điều 100.
Cho phép
áp dụng phương pháp điều khiển đá vách hạ từ từ khi đá vách có xu hướng uốn
võng mà không bị gãy trong không gian đã khai thác. Trường hợp này, để chống
giữ luồng bảo vệ phải sử dụng cũi lợn sắt. Đối với vỉa dốc đứng, việc di chuyển
cũi lợn sắt phải theo hướng từ dưới lên. Trước khi di chuyển cũi lợn sắt, ở
phía trên và ở phía dưới chỗ làm việc phải đặt ván chắn bảo vệ.
Điều 101.
Phải áp
dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng chèn lò toàn phần trong những trường
hợp sau:
1. Để bảo vệ các công trình kiến
trúc và hồ chứa nước trên mặt địa hình.
2. Khi khai thác vỉa dốc đứng có
đá vách, đá trụ yếu, dễ trượt lở hoặc đất đá vách và trụ yếu;
3. Khi khai thác dưới các vùng
cháy hoặc có nguy cơ bục bùn sét;
4. Khi khai thác các vỉa dày dốc
đứng, than có tính tự cháy.
Điều 102.
Có thể sử
dụng các vật liệu sau đây để chèn lò: cát, đá nghiền, đá thải nhà máy tuyển.
Vật liệu chèn phải đáp ứng yêu cầu được phê duyệt quy định đối với từng khu mỏ
và không có tính tự cháy.
Điều 103.
Mỏ phải
có bãi trung chuyển chứa vật liệu chèn với khối lượng không ít hơn yêu cầu
trong một ngày-đêm. Phải bố trí bãi chứa vật liệu chèn ở gần giếng hay lỗ khoan
chuyển vật liệu chèn vào lò.
Chương 6.
CƠ GIỚI HOÁ KHẤU THAN
Điều 104.
Phụ thuộc
vào điều kiện địa chất mỏ, các thiết bị cơ giới hoá và tự động hoá được áp dụng
phải theo thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 105.
Khi sử
dụng các thiết bị cơ giới hoá và tự động hoá phải có các tài liệu sau:
1. Hồ sơ thiết bị bao gồm cả các
biên bản giao nhận;
2. Quyết định cho phép sử dụng
của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
3. Bản vẽ chung tổ hợp cơ giới
hoá đồng bộ và từng cụm máy kèm theo bản liệt kê toàn bộ các chi tiết;
4. Quy trình vận hành, bảo quản,
vận chuyển, lắp ráp và tháo dỡ tổ hợp cơ giới hoá;
5. Tài liệu định mức, trong đó có
định mức tiêu hao các phụ tùng thay thế.
Điều 106.
Phụ trách
cơ điện mỏ phải kiểm tra nội dung bản liệt kê toàn bộ các chi tiết máy cùng các
thiết bị phụ kèm theo và lập biên bản giao nhận trước khi đưa chúng vào làm
việc.
Điều 107.
1. Trước
khi đưa vào mỏ, toàn bộ các thiết bị cơ giới hoá và tự động hoá cùng các thiết
bị phụ kèm theo phải được kiểm tra lắp ráp chạy thử ngoài mặt bằng.
2. Đội vận hành các thiết bị cơ
giới hoá đồng bộ phải được đào tạo đạt yêu cầu qua lớp huấn luyện chuyên môn.
Ngoài ra, đội này phải được thực tập vận hành ở các mỏ khác có các thiết bị cơ
giới hoá và tự động hoá tương tự.
3. Trước khi đưa vào lò, các cụm
máy và thiết bị lắp ráp ngoài mặt bằng phải được kiểm định phòng nổ, các thiết
bị thuỷ lực và hệ thống dẫn phải đảm bảo độ kín khít không rò rỉ.
Điều 108.
1. Khu
khai thác được trang bị các thiết bị cơ giới hoá và tự động hoá phải có dự trữ
đủ các phụ tùng, dụng cụ sau:
a) Những phụ tùng thay thế các bộ
phận và chi tiết nhanh bào mòn;
b) Những dụng cụ và phương tiện
cần thiết khác theo bản liệt kê do Phụ trách cơ điện mỏ lập.
2. Những phụ tùng thay thế phải
được bảo quản trong hòm để ở kho khu khai thác. Ngoài ra, các thiết bị điện
phải được bảo đảm độ cách điện trong giới hạn định mức cho phép và khi cần
thiết có thể sấy khô trước khi sử dụng.
Điều 109.
1. Nội
dung thiết kế chuẩn bị và khai thác khai trường áp dụng cơ giới hoá đồng bộ
hoặc tổ hợp cơ giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Quy phạm
này.
2. Ngoài việc thực hiện theo quy
định của khoản 1 Điều này, nội dung thiết kế phải bổ sung các tài liệu sau:
a) Đánh giá sự phù hợp về đặc
tính kỹ thuật cũng như khả năng sử dụng hiệu quả các thiết bị cơ giới hoá theo
các điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ;
b) Hướng dẫn riêng về tháo, lắp
cho điều kiện cụ thể nơi áp dụng;
c) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa và
thay thế dự phòng định kỳ các thiết bị lò chợ trong thời gian khai thác một cột
than.
Điều 110.
Để áp dụng cơ giới
đồng bộ có hiệu quả, hình dạng, kích thước tiết diện, vị trí cũng như vì chống
các đường lò chuẩn bị được lựa chọn phải đảm bảo giảm khối lượng công việc ở
ngã ba giao nhau với lò chợ.
Điều 111.
1. Phải đưa vào sử
dụng các thiết bị cơ giới hoá đồng bộ sau khi chúng được chuyển đến mỏ.
2. Trước khi đưa vào lò, tất cả các chi tiết
của tổ hợp cơ giới phải được kiểm tra kỹ và hiệu chỉnh toàn bộ.
Điều 112.
Chiều dài cột khấu,
chiều dài và sản lượng lò chợ cơ giới hoá phải phù hợp với thiết kế được cơ
quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 113.
Khi xác định chế độ
làm việc trong một ngày-đêm của lò chợ cơ giới, phải bố trí một ca chuẩn bị sửa
chữa (không ít hơn 6 giờ) để thực hiện công việc sửa chữa thường xuyên và bảo
dưỡng kỹ thuật.
Điều 114.
Các bộ phận của
combai, động cơ điện và các bộ phận thuộc hệ thống thuỷ lực của dàn chống tự
hành sau khi sửa chữa và thử nghiệm ở nhà máy phải được kiểm định khả năng làm
việc của các bộ phận đó.
Điều 115.
Khi lựa chọn kiểu máy
khấu, ngoài việc đảm bảo điều kiện áp dụng cần chú ý tới chất lượng của than
khai thác.
Điều 116.
Đối với các vỉa dốc
nghiêng và dốc đứng, khi khấu than và hạ combai phải thực hiện các yêu cầu sau:
1. Trước khi bắt đầu khấu, đoạn lò chợ sau
combai ở đầu và chân lò chợ phải được củng cố toàn bộ.
2. Ở các vỉa nguy hiểm về phụt than và khí
bất ngờ, không cho phép người có mặt trong vùng hoạt động của combai và việc điều
khiển combai phải được thực hiện từ trạm đặt ở lò thông gió.
Điều 117.
Để sử dụng các máy
bào than đạt hiệu quả cao, phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Sử dụng các cột chống thuỷ lực đơn và xà
kim loại khớp mềm chiều dài từ 1 đến 1,25m (cho phép sử dụng cột chống ma sát
có tải trọng không đổi khi khai thác các vỉa có chiều dầy nhỏ hơn 0,8m);
2. Chiều dài gương khấu không được nhỏ hơn
150m;
3. Đảm bảo gương lò chợ thẳng;
4. Phụ thuộc vào điều kiện địa chất mỏ (độ
nứt nẻ, độ ngậm nước, độ thoát khí), bố trí tuyến gương lò chợ theo phương hoặc
theo độ dốc của vỉa.
Điều 118.
Trong lò chợ khấu
bằng máy bào, khi kết thúc ca khấu than (trước ca chuẩn bị sửa chữa) phải dựng
xong vì chống đảm bảo chiều rộng tối thiểu khoảng không gian cận gương.
Điều 119.
Máy bào than phải
ngừng làm việc trong các trường hợp sau:
1. Gương lò bị cong hơn 1,5m trên 100m chiều
dài lò chợ;
2. Hỏng khoá ngắt cuối và các phương tiện tự
động khác;
3. Hỏng các bộ phận tín hiệu;
4. Hỏng các cơ cấu giữ thiết bị;
5. Hỏng phương tiện chống bụi.
Điều 120.
1. Trạm bơm và thiết
bị điện của lò chợ phải được bố trí trên các sàn riêng có thể dịch chuyển theo
hướng tiến của gương lò chợ.
2. Cho phép bố trí các thiết bị trên
trong các khám riêng hoặc tại vị trí mở rộng của lò vận tải được chống phù hợp
với yêu cầu quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp
thạch ".
Chương 7.
KHAI
THÁC THAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP THUỶ LỰC
Điều 121.
Công tác mở vỉa và
chuẩn bị khai thác bằng phương pháp thuỷ lực phải thực hiện theo những nguyên
tắc cơ bản được quy định tại chương III của Quy phạm này.
Điều 122.
Khi áp dụng phương
pháp khai thác bằng thuỷ lực, việc lựa chọn hệ thống khai thác bằng gương lò chợ
dài hoặc ngắn phải dựa trên cơ sở thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 123.
1. Trong những mỏ khai thác bằng thuỷ lực, thông thường áp
dụng máy khấu cơ thuỷ lực và máy đào lò hoặc combai có bộ phận phun nước và vận
tải than bằng thuỷ lực. Đối với vỉa có chiều dày và góc dốc bất kỳ, độ kiên cố (f)
của than nhỏ hơn 1,3 (theo thang chia của GS. Prôtôdiakinốp), than ít dính
kết và nứt nẻ nhiều thì sử dụng súng bắn nước áp lực nhỏ hơn 120Kg/cm2
để phá than.
2. Những vỉa than cứng, ít nứt nẻ, áp lực
luồng nước phun phá than phải lớn hơn 120KG/cm2.
Điều 124.
Súng bắn nước có áp
lực lớn hơn 30KG/cm2 phải được trang bị hệ thống tự động điều khiển
từ xa và có cơ cấu phòng ngừa súng bị ngập nước.
Điều 125.
Súng bắn nước, máy cơ
thuỷ lực, bộ phận van chặn phải có văn bản xác nhận của nhà máy sản xuất. Chỉ
được phép đưa các thiết bị trên vào mỏ sau khi tiến hành kiểm tra thử áp lực ở
ngoài mặt bằng. Những đường ống cao áp, những chỗ nối và van chặn sau khi kiểm
tra lắp ráp phải được thử áp lực.
Điều 126.
Vận tải than bằng
thuỷ lực từ gương lò chuẩn bị và gương khấu trong phạm vi của một khai trường
phải được thực hiện bằng tự chảy.
Điều 127.
1. Công tác vận tải
trong các gương khấu và lò cắt có góc dốc đến 200 được thực hiện
bằng tự chảy theo rãnh hoặc máng hở, còn trong những đường lò cơ bản theo máng
kín. Khi góc dốc lớn hơn 200 vận chuyển than tự chảy phải theo đường
ống.
2. Độ nghiêng của đường lò vận chuyển tự chảy
phải được tính toán nhưng không nhỏ hơn 0,05.
Điều 128.
Trạm bơm cao áp khu
vực phục vụ vận tải thuỷ lực phải được bố trí trong hầm riêng hoặc trong khám
(nếu thời gian phục vụ của trạm dưới một năm). Trạm phải có hầm bơm than, hố
tiếp nhận than-nước có dung tích hữu ích không nhỏ hơn năng suất của máy bơm
than trong vòng 10 phút, hố chứa than-nước sự cố được trang bị phương tiện làm
sạch bằng cơ giới hoặc tự làm sạch. Hoạt động của trạm khu vực phải được tự
động hoá.
Điều 129.
Khi cần đập những
khối than đá lớn, trạm bơm cao áp vận tải thuỷ lực phải được trang bị máy đập
làm việc và dự phòng. Trước lối vào hố tiếp nhận phải đặt lưới chắn để ngăn
dòng than-nước khi máy nghiền có sự cố và cho phép lấy ra những cỡ hạt than
lớn. Lưới chắn được điều khiển tự động hoặc từ xa.
Điều 130.
1. Trong những đường
lò chuẩn bị vận tải thuỷ lực tự chảy, để vận chuyển vật liệu và thiết bị phải
áp dụng phương thức vận tải bằng mono-ray.
2. Cho phép áp dụng phương thức vận tải bằng
đường ray hay không đường ray theo những đường lò chính (giếng nghiêng, sân ga)
để chuyển những thiết bị nặng đến trạm bơm than cũng như đến trạm vận tải khu
vực.
Điều 131.
1. Dung tích hố tiếp
nhận than-nước của giếng trục tải không được nhỏ hơn 10% tổng công suất của các
tổ máy làm việc trong một giờ.
2. Dung tích hố tiếp nhận sự cố phải phù hợp
với quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch
".
Điều 132.
Vận tải than thuỷ lực
trên mặt đất theo hệ thống độc lập. Để xả bùn-nước, phải có bể chứa trang bị bộ
phận làm sạch bằng cơ giới, đường ống dẫn phải đảm bảo khả năng tự chảy tháo
cạn dọc theo toàn tuyến. Sử dụng nước kỹ thuật hoặc nước theo đường dẫn nước
riêng để rửa sạch đường ống dẫn.
Điều 133.
Thông thường, cung
cấp nước được thực hiện theo sơ đồ tuần hoàn khép kín. Việc làm sạch nước tuần
hoàn phải được thực hiện sao cho hàm lượng những hạt cứng không quá 20g/lít.
Nguồn nước ngầm trong mỏ được tính đến để bổ sung cho chu kỳ tuần hoàn.
Điều 134.
1. Trạm bơm nước vào
mỏ phải có hệ thống điều khiển tự động từ Bộ phận điều hành chỉ huy sản xuất mỏ
hoặc từ người điều phối tổ hợp thiết bị thuỷ lực.
2. Những đường ống dẫn nước ở trạm bơm phải
được phân nhánh sao cho đảm bảo khả năng đấu nối mỗi máy bơm với bất kỳ đường
ống dẫn nước vào.
Điều 135.
Trên tuyến đẩy của
các máy bơm cao áp có công suất động cơ lớn hơn 1500kW phải có hệ thống dự
phòng xả nước vào bể chứa để đảm bảo sự tuần hoàn nước cho máy bơm trong trường
hợp bể nhận tạm ngừng hoạt động (không quá 10 phút). Trên đường ống đẩy của bơm
pittông phải có van xả áp đề phòng khi áp lực làm việc tăng cao.
Điều 136.
Việc xử lý hiện tượng
ống bị tắc qua lỗ thăm dò chỉ được tiến hành khi có mặt của kiểm tra viên trực
ca.
Điều 137.
Cấm người điều khiển
súng bắn nước và những người khác đi vào những gương lò đã khai thác chưa được
chống giữ, trừ trường hợp phải vào để dựng vì chống.
Điều 138.
Phải khoá van nước
trước khi xử lý sự cố, di chuyển đường ống và súng bắn nước cũng như tiến hành
những công việc khác liên quan.
Chương 8.
KHAI
THÁC CÁC VỈA THAN TRONG ĐIỀU KIỆNMỎ - ĐỊA CHẤT PHỨC TẠP
MỤC 1. KHAI THÁC CÁC
VỈA THAN NGUY HIỂM VỀ PHỤT THAN (ĐÁ) VÀ KHÍ BẤT NGỜ
Điều 139.
Mở
vỉa và chuẩn bị khai thác các vỉa than nguy hiểm về phụt than và khí bất ngờ
phải theo thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với
quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".
Điều 140.
Mức độ nguy hiểm về
phụt than và khí bất ngờ được xác định trên cơ sở dự báo khu vực khi thăm dò
địa chất khoáng sàng và dữ liệu được cập nhật trong quá trình khai thác.
Điều 141.
Các biện pháp cơ bản
đảm bảo an toàn khi khai thác các vỉa than nguy hiểm về phụt than và khí bất
ngờ là:
1. Khai thác trước các vỉa bảo vệ;
2. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa như tháo
khí hoặc làm ẩm vỉa than bằng cách bơm nước vào vỉa;
3. Áp dụng các hệ thống khai thác chia cột,
hệ thống khai thác bằng dàn chống, máy bào, combai luồng hẹp;
4. Điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần
ở các vỉa thoải và chèn lò toàn phần ở các vỉa dốc đứng;
5. Đào lò chuẩn bị bằng combai;
6. Đưa nước áp lực vào vỉa qua các khe nứt tự
nhiên hoặc qua các lỗ khoan tiến trước để làm yếu vỉa than;
7. Nổ mìn tạo hốc, tạo rạch để thoát khí;
8. Áp dụng các biện pháp và phương tiện bảo
vệ người lao động như: điều khiển từ xa các cửa chắn, các hầm ẩn nấp, bình tự
cứu, các đường ống phân nhánh dẫn khí nén, các lối thoát dự phòng, các phương
tiện thông tin tín hiệu liên lạc và bổ sung nguồn gió sạch vào luồng thông gió.
Điều 142.
Áp dụng phương pháp
khai thác tiến trước một tầng của vỉa bảo vệ để tránh hoàn toàn sự cố phụt than
và khí bất ngờ. Khi đó, khai thác vỉa nguy hiểm phụt than và khí bất ngờ sẽ
không cần các biện pháp phòng ngừa khác.
MỤC 2. KHAI THÁC CÁC
VỈA THAN NGUY HIỂM VỀ "CÚ ĐẤM MỎ"
Điều 143.
1. Khi khai thác các
vỉa than nguy hiểm về "Cú đấm mỏ", ngoài việc thực hiện các quy định
tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch", công tác
khai thác vỉa nguy hiểm về "Cú đấm mỏ" phải được thực hiện ngoài vùng
áp lực tựa của lò chợ vỉa bảo vệ.
2. Khoảng cách tiến trước của gương lò chợ
vỉa bảo vệ so với gương lò chợ vỉa nguy hiểm không được nhỏ hơn 0,6 lần khoảng
cách giữa 2 vỉa khi khai thác ở phía trên và không được nhỏ hơn khoảng cách
giữa 2 vỉa khi khai thác ở phía dưới vỉa nguy hiểm.
Điều 144.
1. Những vỉa nguy
hiểm đơn độc có chiều dày mỏng và trung bình, cũng như những lớp đầu của vỉa
dầy nguy hiểm phải được khai thác bằng lò chợ dài không để lại trụ bảo vệ.
2. Khi khai thác lớp trên phải tính đến việc
bảo vệ các lò dọc vỉa cho những lớp dưới.
3. Không cho phép khai thác các lớp cũng như
các cánh của tầng và của khu vực theo kiểu đối hướng hoặc gương đuổi nhau. Chỉ
được phép mở hai diện khai thác của một tầng khi các gương lò chợ tiến về hai
phía.
Điều 145.
1. Gương lò chợ ở
những vỉa nguy hiểm phải thẳng, điều khiển đá vách phải bằng phá hoả toàn phần.
2. Khấu than trong lò chợ bằng combai luồng
hẹp hoặc máy bào than.
MỤC 3. KHAI THÁC CÁC
VỈA THAN DƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CHỨA NƯỚC
Điều 146.
1. Trong thiết kế mỏ
mới hoặc cải tạo mỏ đang hoạt động phải bao gồm các biện pháp bảo vệ chống sự
xâm nhập của nước mặt, nước ngầm cũng như nước tàng trữ trong các lò cũ. Các
biện pháp bảo vệ phải được thực hiện ngay trong thời gian xây dựng và khai thác
có tính đến sự phát triển của các mỏ lân cận.
2. Phụ thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn
của khoáng sàng, công tác phòng ngừa nước xâm nhập phải được tiến hành từ 1 đến
2 năm trước khi xây dựng mỏ. Trước khi đưa mỏ vào sản xuất và bắt đầu khấu
than, ở khu vực khai thác, nước trong các lò cũ và tầng chứa nước nằm trên vỉa
than phải được tháo khô đến mức độ an toàn, còn mức nước ở tầng chứa dưới trụ
vỉa than phải được hạ thấp từ 2 đến 3m so với mức cao khai thác, trừ những khu
vực trụ vỉa than có lớp đá cách nước.
Điều 147.
Căn cứ vào thiết kế,
mỏ phải lập kế hoạch thoát nước hàng quý, hàng năm trình cơ quan quản lý có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 148.
1. Khi lập biện pháp
ngăn ngừa nước mặt, đặc biệt phải chú ý tới biện pháp ngăn ngừa nước chảy vào
lò qua các vùng sụt lún do ảnh hưởng của khai thác.
2. Biện pháp phải đề cập đến các yêu cầu sau:
a) Lấp kín chỗ sụt lún, đổ bùn sét vào các
khe nứt, đặt các máng hoặc ống dẫn nước qua chỗ sụt lún;
b) Ngăn chặn nước mưa, nước lũ chảy vào chỗ
sụt lún bằng cách xây các đập chắn, tạo các mương rãnh thoát nước ở trên mặt
địa hình;
c) Tiêu nước khỏi chỗ sụt lún ở những khu vực
đất đá ngậm nước bằng cách khoan các lỗ khoan từ lò chuẩn bị;
d) Đào các hồ chứa nước lũ trên các đường
nước chảy đến chỗ sụt lún và cho tiêu thoát ra thành các dòng chảy đều.
Điều 149.
Phụ thuộc vào cấu tạo
địa chất và điều kiện địa chất thuỷ văn của khoáng sàng, để bảo vệ các đường lò
và từng khu vực khai thác khỏi ảnh hưởng của nước ngầm phải áp dụng các quy
định sau:
1. Các lỗ khoan trang bị bơm sâu để hạ mức
nước;
2. Các lỗ khoan thu nước cho các tầng chứa
nước;
3. Các giếng và các lỗ khoan hạ mức nước;
4. Các lỗ khoan tiến trước;
5. Các mương rãnh thoát nước.
Điều 150.
1. Cấu trúc các lỗ
khoan hạ thấp mức nước và các lỗ khoan dẫn nước được xác định phụ thuộc vào số
lượng tầng chứa nước, thành phần thạch học đá mỏ và lưu lượng dòng nước chảy
vào lò thoát nước.
2. Để tăng cường lượng nước chảy vào các
đường lò thoát nước, phải áp dụng các biện pháp làm sạch lỗ khoan.
Điều 151.
Hàng tháng bộ phận
địa chất của mỏ phải tiến hành kiểm tra mức nước ngầm ở các giếng hạ thấp mức
nước và các lỗ khoan quan sát. Vị trí và số lượng các lỗ khoan này được xác
định theo thiết kế thoát nước của mỏ. Phân bố các lỗ khoan phải đảm bảo sao cho
hàng quý có thể lập được bản đồ đồng mức nước cho mỗi tầng chứa nước.
Điều 152.
1. Giám đốc mỏ duyệt
thiết kế sơ đồ bố trí các lỗ khoan thoát nước.
2. Khoảng cách giữa các lỗ khoan thoát nước
được xác định trên cơ sở chiều dày của tầng chứa nước và chiều dày của lớp cách
nước trên nóc lò nhưng không được lớn hơn từ 5 đến 10m khi chiều dày của lớp
cách nước ở trên nóc lò nhỏ hơn 10m và không lớn hơn từ 30 đến 50m khi chiều
dày của lớp cách nước trên nóc lò lớn hơn 10m. Trong các lỗ khoan vào đất đá
không bền vững phải đặt ống chống thành lỗ khoan và trang bị phin lọc.
3. Trường hợp trụ vỉa than có tầng chứa nước
áp thì phải khoan các lỗ khoan giảm áp.
Điều 153.
Hàng tháng bộ phận
địa chất phải kiểm tra hiệu quả làm việc của các công trình thoát nước bằng
cách đo áp lực, lưu lượng và nhiệt độ của nước. Tất cả các trạm thoát nước, hạ
thấp mức nước cũng như các vị trí xuất hiện nước ở trong mỏ phải đưa vào bản đồ
khai thác. Ít nhất một lần trong một năm, phải lấy mẫu nước ở tất cả các vị trí
thoát nước và ở các lỗ khoan hạ thấp mức nước để phân tích về thành phần hoá
học và khoáng vật.
Điều 154.
1. Khai thác các vỉa
than dưới các vùng chứa nước phải theo thiết kế riêng được cơ quan quản lý có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp nước chảy vào mỏ có lưu lượng lớn, khai thác
các vỉa than này phải tính đến điều kiện an toàn và hiệu quả kinh tế.
2. Khi xuất hiện vùng chứa nước mới phía trên
các vỉa đã khai thác hoặc trên khai trường mỏ liên quan đến các đường lò đang hoạt
động, phải có các biện pháp chống khả năng tích tụ nước trong các lò cũ của mức
đã khai thác bằng cách tạo dòng nước tự chảy tới các công trình thoát nước hoặc
xây các đập chắn trong các lò nối.
Điều 155.
Tập trung thực hiện
công tác khai thác than dưới các vùng chứa nước vào mùa khô (nếu có thể). Trước
khi bắt đầu khai thác dưới các vùng chứa nước, phải chuẩn bị xong các công
trình thoát nước dự kiến.
Điều 156.
Khi thiết kế khai
thác dưới vùng chứa nước, ngoài các nội dung quy định tại Điều 71của quy phạm
này, phải có thêm các tài liệu sau:
1. Bản thuyết minh, trong đó nêu rõ:
a) Đặc điểm về kiến tạo, cấu tạo địa chất,
địa chất thuỷ văn và những đặc điểm của đất đá trong khu vực các lò ngập nước;
b) Đặc điểm về vị trí, kích thước các lò ngập
nước, khối lượng và áp lực nước trong các lò đó, độ tin cậy xác định đường biên
các lò ngập nước, các tài liệu về các lò khai thác và lò thăm dò trong khu vực
có khả năng bục nước;
c) Các biện pháp khai thác và thăm dò dự định
tiến hành trong ranh giới khu vực nước có thể xuất hiện kèm theo những phần
tính toán của các biện pháp đó.
2. Bản sao tài liệu bản đồ trắc địa và địa
chất đã bổ sung thêm những trụ bảo vệ và những trụ chắn dự kiến, ranh giới khai
thác an toàn, các lò khai thác và lò thăm dò dùng để thoát nước, những khu vực
dự định khai thác ở gần và trong ranh giới khu vực có khả năng bục nước.
3. Những biên bản điều tra hay bản ghi ý kiến
của những người trước đây đã tham gia khai thác trong các lò ngập nước (nếu có
những tài liệu đó).
Điều 157.
1. Trước khi lập
thiết kế, Trưởng phòng địa chất phải kiểm tra mức độ đầy đủ và độ chính xác thể
hiện trên bản đồ các yếu tố sau: đường biên các lò ngập nước, miệng các giếng
mỏ chính và phụ, các lỗ khoan, những chỗ bị sụt lở và những bãi thải đất đá
trên mặt đất.
2. Địa chất trưởng của mỏ phải kiểm tra mức
độ chính xác các vị trí tương quan giữa đường lò đang sử dụng và lò ngập nước,
độ chính xác tính toán và thiết kế ranh giới khai thác an toàn, ranh giới các
trụ chắn và các trụ bảo vệ.
Điều 158.
1. Chiều rộng trụ chắn
ở các vỉa có chiều dầy nhỏ hơn 3,5m, góc dốc dưới 300 được xác định
theo công thức:
d = 5m + 0,05 H +
0,002 L
Trong đó:
d - chiều rộng trụ chắn, m
m - chiều dày khấu của vỉa, m
H - khoảng cách thẳng đứng từ mặt đất đến trụ
chắn, m
L - Tổng chiều dài các bước kinh vĩ xác định
đường biên lò ngập nước và ranh giới trụ chắn (tính từ điểm trắc địa đầu tiên),
m
2. Chiều rộng trụ chắn tính toán không được
nhỏ hơn 20m. Không phải để lại các trụ chắn khi vỉa có chiều dầy lớn hơn 3,5m
và góc dốc lớn hơn 300, còn việc thoát nước thực hiện theo quy định
tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 159.
Ranh giới khai thác
an toàn phải cách đường biên các lò ngập nước một khoảng cách lớn hơn chiều
rộng của trụ chắn tính theo điều kiện địa chất mỏ đã cho. Khoảng cách này được
xác định trong từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào độ chính xác về đường biên
các lò ngập nước trên bản đồ.
Điều 160.
1. Thi công các trụ
bảo vệ phía dưới và phía trên những lò ngập nước tương tự như các trụ bảo vệ
dưới những công trình chứa nước trên mặt đất theo quy phạm bảo vệ các công
trình nhân tạo và thiên nhiên khỏi ảnh hưởng của khai thác hầm lò. Trong trường
hợp này, phạm vi cần bảo vệ bao gồm những lò ngập nước và trụ chắn hoặc khu vực
vỉa phía trước giới hạn khai thác an toàn.
2. Ở các vỉa nằm trên các lò ngập nước, mức
nước trong lò ngập nước là ranh giới trụ bảo vệ theo chiều dốc lên của vỉa.
Điều 161.
Thiết kế các trụ chắn
giữa các mỏ như các trụ chắn ở các lò ngập nước. Trường hợp này L là tổng chiều
dài lưới trắc địa tính từ giếng mỏ đến trụ chắn.
Điều 162.
1. Đơn vị khoan phải
thể hiện trên bản đồ địa hình và trong bảng thống kê toạ độ vị trí miệng và đáy
các lỗ khoan, vị trí các lỗ khoan cắt qua vỉa than và gặp các đường lò. Mỏ phải
lưu trữ một bộ báo cáo địa chất và có trách nhiệm thông báo cho các mỏ khác
những thông tin thăm dò địa chất có liên quan đến các mỏ đó.
2. Không cho phép tiếp nhận các báo cáo địa
chất thiếu bảng thống kế toạ độ các đối tượng nói trên, cũng như không có bản
sao biên bản lấp lỗ khoan.
Điều 163.
1. Dưới những lỗ
khoan không lấp hoặc lấp không tốt phải để lại trụ chắn hình tròn. Các vỉa than
có lỗ khoan xuyên qua, tâm trụ chắn hình tròn là vị trí lỗ khoan, những trường
hợp khác tâm trụ chắn hình tròn là giao điểm của đường vuông góc tính từ đáy lỗ
khoan đến vỉa.
2. Bán kính hình tròn lấy bằng chiều rộng của
trụ chắn tính theo công thức xác định tại Điều 158 Quy phạm này.
3. Khi không có những số liệu về độ
cong lỗ khoan, tâm của trụ chắn là miệng lỗ khoan, còn bán kính hình tròn ở đất
đá thoải và nghiêng lấy tăng lên một trị số (từ 0,08 đến 0,14) H, trong đó H là
chiều sâu thẳng đứng từ miệng lỗ khoan đến vỉa.
Điều 164.
Chỉ cho phép tiến
hành khai thác trong phạm vi các trụ chắn theo thiết kế lập trên cơ sở các tài
liệu địa chất, trắc địa đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Bản
thiết kế phải bao gồm:
1. Thuyết minh, trong đó phải nêu rõ:
a) Đặc điểm về kiến tạo, cấu tạo địa chất,
địa chất thuỷ văn và những đặc điểm của đất đá trong khu vực lỗ khoan;
b) Đặc điểm về đường kính và chiều sâu lỗ
khoan, đất đá và những lò ngập nước có lỗ khoan xuyên qua;
c) Mô tả vị trí lỗ khoan xuyên qua vỉa than;
d) Tính toán các trụ chắn;
đ) Tính toán dòng nước dự kiến chảy từ lỗ
khoan;
e) Đặc điểm về khả năng thoát nước của các
mương rãnh theo các đường lò đến những hồ chứa nước và công suất thoát nước mỏ;
g) Những biện pháp đảm bảo an toàn khi mở lỗ
khoan.
2. Bản sao các bản đồ trắc địa, địa chất đã
cập nhật thêm các trụ chắn và những biện pháp khi mở lỗ khoan, mặt cắt dọc lỗ
khoan thể hiện ống chống, nút lỗ khoan.
Điều 165.
Khai thác ở các khu
vực nguy hiểm về bục bùn sét phải theo đúng
thiết kế phù hợp yêu cầu quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò
than và diệp thạch".
Điều 166.
Trên bản đồ thủ tiêu
sự cố cũng như trong thiết kế phải dự kiến trước những lối thoát cho người khi
bục bùn sét đột ngột. Những lối thoát phải được chiếu sáng, dễ đi lại, trên
thành lò ở chiều cao từ 1 đến 1,5m phải treo cáp hoặc tay vịn.
MỤC 4. KHAI THÁC CÁC
VỈA THAN GẦN NHAU
Điều 167.
1. Các vỉa than được
coi là gần nhau khi khai thác vỉa này sẽ gây phức tạp thêm cho vỉa kia.
2. Trình tự khai thác các vỉa gần nhau phải
tiến hành theo hướng từ trên xuống.
Điều 168.
Trình tự và phương
pháp khai thác các vỉa gần nhau phải đảm bảo những điều kiện sau:
1. Không làm xuất hiện "Cú đấm mỏ", phụt than và khí bất ngờ;
2. Thoát khí sơ bộ bằng cách khai thác vỉa
trên hoặc vỉa dưới trước;
3. Bố trí đường lò trong vùng dỡ tải áp lực
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống giữ;
4. Chuẩn bị từng nhóm vỉa để giảm bớt chiều
dài đường lò chuẩn bị phải bảo vệ;
5. Cải thiện điều kiện điều khiển áp lực mỏ
trong lò chợ.
Điều 169.
1. Trường hợp điều
khiển đá vách bằng phương pháp phá hoả toàn phần để khai thác vỉa mỏng và trung
bình, cho phép khai thác vỉa dưới trước với điều kiện khoảng cách nhỏ nhất giữa
hai vỉa lớn hơn 6 lần chiều dày của vỉa dưới.
2. Trường hợp áp dụng phương pháp chèn lò,
vỉa dưới chỉ được khai thác trước với điều kiện khoảng cách nhỏ nhất giữa hai
vỉa lớn hơn 3 lần chiều dày của vỉa dưới.
Điều 170.
1. Trường hợp khai
thác vỉa dưới trước, các đường lò chuẩn bị thuộc vỉa trên phải cách gương khấu của vỉa dưới một khoảng cách không
nhỏ hơn khoảng cách giữa hai vỉa cộng với hai lần trị số bước phá hoả đá vách
cơ bản của vỉa dưới.
2. Các đường lò chuẩn bị thuộc vỉa dưới khi
khai thác vỉa trên trước hoặc thuộc vỉa trên khi khai thác vỉa dưới trước đều
phải bố trí trong vùng áp lực dỡ tải dưới hoặc trên khoảng không đã khai thác.
Điều 171.
1. Để giảm mức độ
biến dạng đường lò thuộc vỉa dưới (vỉa trên khai thác trước) hoặc vỉa trên (vỉa
dưới khai thác trước), không được để lại trụ than bảo vệ trong khoảng không đã
khai thác và cũng không đào lò chuẩn bị ở dưới hoặc trên các trụ than đó.
2. Trường hợp cần thiết, phải bố trí đường lò
chuẩn bị ở trên hoặc dưới trụ than thì các đường lò đó phải đào ở ngoài vùng áp
lực tựa.
Điều 172.
1. Trong mọi trường
hợp, gương khấu than của vỉa dưới (vỉa trên khai thác trước) hoặc vỉa trên (vỉa
dưới khai thác trước) phải được bố trí ngoài vùng áp lực tựa do khấu than thuộc
vỉa khai thác trước gây ra.
2. Lò chợ của vỉa khai thác sau chỉ được bắt
đầu khi đá vách cơ bản của vỉa khai thác trước đã sập đổ.
Chương 9.
CÔNG
TÁC KHOAN NỔ
Điều 173.
Phụ thuộc vào điều
kiện sử dụng, việc lựa chọn máy khoan và cơ cấu phụ trợ kèm theo phải căn cứ
vào những chỉ số nêu ở Bảng 1. Dụng cụ khoan (mũi khoan than, mũi khoan
đá, choòng khoan) phải phù hợp với máy khoan đã chọn, tính chất đất đá và đường
kính thỏi thuốc nổ.
Bảng 1
Kiểu máy khoan theo
tiết diện đường lò, m2
|
Điều kiện sử dụng
(hệ số f)
|
nhỏ hơn 7,5
|
7.5 - 12,5
|
lớn hơn 12,5
|
Khoan điện và khoan khi ép cầm tay
|
Khoan dàn ; khoan xoay (xe khoan và tổ hợp
khoan xúc)
|
Khoan xoay
|
Nhỏ hơn 2
|
Khoan điện và khí nén cầm tay truyền động
cưỡng bức (có cơ cấu định vị); khoan dàn
|
Khoan dàn; khoan xoay
|
Khoan xoay
|
2-9
|
Búa khoan khí nén cầm tay đặt trên giá đỡ
|
Khoan đập-xoay và xoay-đập
|
9-16
|
Búa khoan khí nén cầm tay đặt trên giá đỡ
|
Khoan đập xoay
|
Lớn hơn 16
|
Ghi chú
a) Khi đào các đường lò đứng từ trên xuống
dưới, nên dùng thiết bị khoan chuyên dùng hay búa khoan cầm tay.
b) Khi đào các đường lò đứng từ dưới lên
trên, nên dùng búa khoan có giá kiểu ống lồng.
Điều 174.
1. Để phân phối khí
nén cho các búa khoan, sử dụng bộ phân phối khí có van đấu nối với ống dẫn bằng
cao su đường kính trong không nhỏ hơn 50mm và chiều dài từ 20 đến 30m.
2. Nâng hạ thiết bị khoan khi đào giếng đứng
phải bằng container chuyên dùng.
Điều 175.
Khi đào giếng đứng,
áp suất khí nén trong bộ phân phối khí không được nhỏ hơn 6 KG/cm2,
còn khi đào lò bằng, lò nghiêng không được nhỏ hơn 5 KG/cm2.
Điều 176.
Khi đào lò bằng, qua
mỗi đoạn từ 300 đến 400m đường ống dẫn khí nén, cũng như tại vị trí treo ống
phải đặt bộ tách dầu và hơi nước.
Điều 177.
Thiết bị khoan phải
đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp về tiếng ồn và độ rung, cũng như phải
được trang bị phương tiện giảm bụi và thu bụi trong lúc làm việc.
Điều 178.
Mỗi máy khoan làm
việc ở gương lò phải có hai bộ dụng cụ: một bộ làm việc và một bộ dự phòng.
Điều 179.
Giới hạn mòn của mũi
khoan hợp kim được xác định khi trên lưỡi cắt
hình thành diện tích mòn có chiều rộng 2mm theo đường kính tính từ rìa mũi
khoan. Mũi khoan được coi là mòn hoàn toàn, nếu chiều cao tấm hợp kim cứng chỉ
còn từ 3 đến 4mm hoặc đường kính lỗ khoan không lớn hơn 5mm so với đường kính thỏi thuốc nổ.
Điều 180.
Đường kính định mức
mũi khoan than phải lớn hơn đường kính giới hạn 2mm.
Đường kính định mức mũi khoan đá phải lớn hơn
đường kính giới hạn là 2mm khi khoan đất đá có hệ số kiên cố trung bình f = 9,
4mm khi f = 9 ¸ 16 và 6mm khi f
>16.
Điều 181.
Để đảm bảo an toàn và
nâng cao hiệu quả công tác khoan, phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Sửa nóc và gương trước khi khoan, đánh dấu
lỗ khoan theo hộ chiếu khoan nổ đã được duyệt;
2. Định vị cần khoan bằng cơ cấu định vị
chuyên dùng;
3. Nghiêm cấm người đứng trong vùng hoạt động
của cần đỡ khoan;
4. Áp dụng chế độ khoan phù hợp với tính chất
cơ lý đất đá và phương pháp khoan;
5. Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu
trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ trong quá trình sử dụng. Kịp thời
mài lại những dụng cụ khoan bị mòn bằng máy mài chuyên dùng, dùng thước chuẩn
để kiểm tra kích thước hình học của dụng cụ.
Điều 182.
Mọi công việc khoan
nổ đều phải thực hiện theo quy định "Quy phạm an toàn về bảo quản, vận
chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp".
Điều 183.
Phải dập bụi phát
sinh khi nổ mìn bằng cách tạo sương mù. Khi khoan, ở mỗi gương lò chuẩn bị phải
bố trí hai vùng sương mù: vùng thứ nhất cách gương lò từ 15 đến 20m, vùng thứ
hai cách gương lò từ 30 đến 40m. Thiết kế tạo sương mù phải đáp ứng yêu cầu sao
cho bụi nước phun ra bao phủ được toàn bộ tiết diện đường lò trên chiều
dài ít nhất là 5m.
Điều 184.
Việc tạo môi trường
chống bụi (màn nước tạo bằng phương pháp nổ hoặc phun) ở khoảng không gian gần
gương lò phải thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 185.
Để phòng ngừa hiện
tượng cháy thuốc nổ (chuyển hóa từ nổ sang cháy) trong các lỗ mìn, không cho
phép:
1. Để lại phoi khoan than hoặc đá ở chỗ tiếp
giáp giữa các thỏi thuốc nổ;
2. Có khe hở giữa các đầu thỏi thuốc nổ;
3. Sử dụng thuốc nổ bị đóng tảng hay bị lèn
chặt làm cản trở sự truyền nổ;
4. Sử dụng các thỏi thuốc nổ chất lượng xấu,
đặc biệt là các thỏi thuốc nổ mà ở đầu bị phủ đầy chất paraphin;
5. Làm ướt các thỏi thuốc nổ;
6. Giảm khoảng cách cho phép giữa các lỗ mìn
kề nhau;
7. Sử dụng vật liệu nổ quá thời hạn sử dụng.
Điều 186.
1. Chỉ được phép nổ
mìn tạo lớp đệm trên dàn chống cứng khi trực tiếp trên dàn không có những khoảng
rỗng khó thông gió.
2. Khi nổ mìn tạo lớp đệm trên dàn chống, tất
cả mọi người đều phải ra ngoài mặt đất và phải tiến hành vào ngày nghỉ.
Điều 187.
Khi lượng khí Mêtan
thoát ra lớn, để cách ly gương giếng trong thời gian nổ mìn, cho phép làm ngập
gương giếng bằng nước cao 20cm tính từ điểm cao nhất của gương giếng.
Chương 10:
THÔNG
GIÓ, PHÒNG CHỐNG KHÍ NỔ
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 188.
1. Thiết kế thông gió
mỏ phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò
than và diệp thạch".
2. Thiết kế thông gió mỏ bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
a) Lựa chọn sơ đồ, phương pháp thông gió và
vị trí đặt quạt gió;
b) Tính toán lượng gió chung cho toàn mỏ,
cũng như cho các hộ tiêu thụ;
c) Tính toán hạ áp của quạt gió chính;
d) Lựa chọn quạt gió chính;
đ) Tính toán sự phân phối và điều chỉnh lượng
gió theo yêu cầu của từng hộ tiêu thụ.
Điều 189.
Việc lựa chọn sơ đồ
và phương pháp thông gió (có tính đến độ chứa khí dự kiến trong các đường lò)
phải được thực hiện đồng thời với việc lựa chọn sơ đồ mở vỉa và chuẩn bị khai
trường, các hệ thống khai thác và trình tự khai thác trên cơ sở tính toán kinh
tế-kỹ thuật. Mạng thông gió phải đơn giản và giảm được số lượng các nhánh đường
lò nối chéo, các luồng gió giao nhau, các đường lò phụ nối luồng gió sạch với
luồng gió bẩn (lò nối, lò cắt) và các công
trình thông gió (đặc biệt là cầu gió, tường chắn và cửa gió).
Điều 190.
1. Khi lựa chọn sơ đồ
thông gió phải tính đến phương pháp sử dụng nhiều nhất gió sạch để thông gió
các đường lò vận tải và khai thác, cũng như hạn chế được tối đa luồng gió sạch
đi theo các đường lò đặt băng tải chính.
2. Sơ đồ thông gió thích hợp nhất là những sơ
đồ sau:
a) Sơ đồ thông gió sườn: Khi chiều dài
khai trường lớn, mỏ xếp loại III trở lên theo khí Mêtan và mỏ có nguy hiểm phụt
than, khí bất ngờ cũng như khi khai thác các vỉa than gần mặt đất;
b) Sơ đồ thông gió trung tâm: Khi khai trường
có kích thước không lớn;
c) Sơ đồ thông gió trung tâm-sườn (hỗn hợp):
Khi các khu khai thác độc lập nằm ở trung tâm khai trường hoặc ở hai cánh, cũng
như khi thông gió riêng cho các mức khai thác.
Điều 191.
1. Lựa chọn phương
pháp thông gió phải dựa trên cơ sở so sánh kinh tế, kỹ thuật và đảm bảo an toàn
cho công tác mỏ.
2. Đối với những mỏ có khí nổ phải sử dụng
phương pháp thông gió hút.
3. Phương pháp thông gió đẩy áp dụng cho
những mỏ không có khí, có khí nổ loại I và loại II khi khai thác mức đầu tiên
và những mức có sự liên hệ với mặt đất qua các kẽ nứt và các vùng sụt lún.
4. Phương pháp thông gió đẩy-hút (hỗn hợp)
được áp dụng khi khai thác những vỉa than tự cháy và sức cản khí động học của
mạng đường lò lớn.
Điều 192.
Khi liên hợp các quạt
gió chính, phải kiểm tra tính ổn định và hiệu suất công tác của từng quạt gió.
Điều 193.
Đối với những mỏ xếp
loại siêu hạng theo khí Mêtan, hạ áp lớn nhất cho phép là 300mm cột nước và
không lớn hơn 450mm cột nước đối với những mỏ có công suất từ 4000t/ngày-đêm
trở lên. Khi khai thác các vỉa dày, dốc đứng, than có xu hướng tự cháy thì hạ
áp không được vượt quá 200mm cột nước.
Điều 194.
Khi thiết kế thông
gió, phải dự tính toàn bộ các biện pháp làm giảm sức cản khí động học của mạng
thông gió bằng cách sau:
1. Trong giếng mỏ: Lựa chọn các thanh chống
ngang, kết cấu đường cáp dẫn và những kết cấu khác đặt trong giếng sao cho có
hình dạng hợp lý để giảm sức cản luồng gió chuyển dịch;
2. Trong các đường lò cơ bản: Lựa chọn vì
chống có sức cản nhỏ và chèn kín thành đường lò bằng những tấm bê tông cốt thép
hay vật liệu tổng hợp.
Điều 195.
1. Phải tiến hành
định kỳ đo hạ áp và khí; đối với các mỏ sâu phải đo cả nhiệt độ để kiểm tra và
thực hiện các biện pháp bảo đảm chế độ thông gió.
2. Thời hạn giữa hai lần đo do cơ quan quản
lý có thẩm quyền quyết định, nhưng không được lớn hơn 3 năm.
Điều 196.
Tất cả các loại dụng
cụ kiểm tra thành phần không khí mỏ (dụng cụ cầm tay, dụng cụ tự động đặt cố
định), phải được kiểm định tính năng làm việc và độ chính xác của các trị số đo
tương ứng theo chỉ dẫn của nhà máy chế tạo. Người kiểm định các dụng cụ đo
thành phần không khí mỏ phải có chuyên môn được đào tạo theo quy định.
Điều 197.
Khi áp dụng các
phương pháp điều chỉnh lưu lượng gió, phải tính toán so sánh các yếu tố kinh
tế-kỹ thuật của chúng. Trường hợp điều chỉnh lượng gió bằng cách làm giảm sức
cản khí động học trong đường lò, thì sau khi điều chỉnh phải kiểm tra lại chế
độ công tác của quạt gió chính.
Điều 198.
1. Mỗi gương lò khấu
than và các gương lò cụt phải được thông gió bằng luồng gió sạch riêng biệt.
2. Cho phép thông gió nối tiếp các gương lò
chợ (không lớn hơn 2 lò chợ) trên cùng một vỉa, một tầng thuộc các vỉa than
không nguy hiểm về phụt than và khí bất ngờ. Đối với mỏ loại III và siêu hạng
theo khí Mêtan, thông gió nối tiếp các gương lò chợ phải được cơ quan quản lý
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi thông gió nối tiếp phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
a) Tổng chiều dài các gương lò chợ không lớn
hơn 400m;
b) Khoảng cách giữa các gương lò chợ kề nhau
không lớn hơn 300m;
c) Phải bổ sung gió sạch từ lò dọc vỉa trung
gian trước khi vào lò chợ được thông gió nối tiếp. Phải đảm bảo lưu lượng gió
bổ sung không nhỏ hơn số liệu tính toán, tốc độ gió tối thiểu 0,15m/s và hàm
lượng khí Mêtan không vượt quá 0,5%;
d) Phải đưa người lao động ra chỗ có luồng
gió sạch khi nổ mìn ở lò chợ dưới mà lò chợ trên có hàm lượng khí độc đi vào
vượt quá 0,008% theo thể tích quy đổi ra Oxit cácbon.
Điều 199.
1. Thông gió các
đường lò chuẩn bị được thực hiện bằng hạ áp chung của mỏ hoặc bằng quạt cục bộ.
2. Khi đào lò cụt mà thông gió bằng hạ áp
chung của mỏ, phải đào lò song song để thoát gió thải, qua mỗi đoạn 30m phải
đào cúp nối đường lò song song với đường lò đang đào. Khi đào xong một cúp mới,
phải bịt kín những cúp cũ bằng những thành chắn gỗ hay đá và trát kín bề mặt
thành chắn bằng đất sét không cho gió lọt qua.
Điều 200.
1. Khi thông gió bằng
quạt cục bộ, các quạt phải làm việc liên tục.
2. Trường hợp ngừng quạt cục bộ hay chế độ thông
gió bị vi phạm, phải dừng mọi công việc ở gương lò, cắt mạch cung cấp điện và
mọi người phải nhanh chóng thoát ra đường lò có gió sạch.
Điều 201.
1. Vị trí đặt quạt
cục bộ phải theo thiết kế được Giám đốc mỏ phê duyệt.
2. Quạt cục bộ phải đặt ở luồng gió sạch cách
luồng gió thải không nhỏ hơn 10m. Năng suất của quạt cục bộ không được vượt quá
70% lưu lượng gió ở vị trí đặt quạt.
3. Cấm đặt quạt cục bộ trong lò chợ, trừ
trường hợp phải đào lò tránh phay khi lò chợ đã có lối thoát.
4. Trường hợp phải đặt nhiều quạt cục bộ trên
cùng một lò mà mỗi quạt làm việc có đường ống riêng và các quạt cách nhau nhỏ
hơn 10m thì tổng lưu lượng gió của các quạt không được lớn hơn lưu lượng gió ở
vị trí đặt quạt đầu tiên tính theo chiều gió.
5. Việc đặt quạt cục bộ ở đường lò gió thải
được thông gió bằng hạ áp chung của mỏ phải được phép của Giám đốc với điều
kiện hàm lượng khí Mêtan và thành phần không khí mỏ phù hợp với quy định tại
"Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
6. Đối với mỏ loại III và siêu hạng theo khí
Mêtan, phải kiểm tra hàm lượng khí Mêtan phía trước quạt cục bộ bằng thiết bị
đo tự động cố định.
7. Nghiêm cấm đặt quạt cục bộ ở những đường
lò gió thải thuộc các vỉa than nguy hiểm về phụt than, khí bất ngờ.
8. Tại mỗi vị trí đặt quạt cục bộ phải có
bảng ghi:
a) Lưu lượng gió thực tế của quạt;
b) Lưu lượng gió thực tế của lò tại vị trí
đặt;
c) Lưu lượng gió thực tế tại gương lò cụt;
d) Chiều dài tối đa đoạn lò độc đạo cần thông
gió;
đ) Thời gian thông gió sau khi nổ mìn;
e) Ngày, tháng, năm và chữ ký của người ghi.
9. Khi đào hoặc đánh sập các lò thông gió
liền với gương khai thác, cho phép đặt quạt cục bộ hoạt động bằng năng lượng
khí nén với các điều kiện sau:
a) Quạt cục bộ đặt cách gương khấu không gần
hơn 15m tính theo chiều gió;
b) Chiều dài đoạn lò cụt không lớn hơn 30m;
c) Thành phần không khí mỏ đảm bảo yêu
cầu của "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than diệp thạch" và hàm
lượng khí Mêtan đi ra từ đoạn lò cụt nhỏ hơn 1%;
10. Khoảng cách từ đầu tường ngăn hoặc đầu ống gió đến
gương không được lớn hơn 8m đối với mỏ có khí nổ và 12m đối với mỏ không có khí
nổ. Ở cuối đường ống gió mềm phải có vòng kim loại đỡ (ít nhất 2 vòng) hoặc
đoạn ống bằng vật liệu cứng chiều dài 2m để đảm bảo tiết diện ống gió ra. Đoạn
nối ống gió với quạt cục bộ phải bằng kim loại có chiều dài ít nhất 1m.
MỤC 2. CÁC TRẠM QUẠT
GIÓ VÀ CÔNG TRÌNH THÔNG GIÓ
Điều 202.
1. Các cầu gió chính
dùng cho một số khu khai thác, cũng như các cầu gió khu vực có lượng gió thông
qua lớn hơn 5m3/s phải là loại cầu vòng xây bằng đá, bê tông hoặc bê
tông cốt thép. Các tường chắn ở cầu gió phải làm bằng đá hay bằng bê tông.
2. Để lượng gió thông qua lớn hơn hoặc bằng
20m3/s, phải tiến hành đào đường lò vòng, thành lò nối phải phẳng và
có tiết diện sử dụng như ở đường lò nối liền vào với nó.
3. Các cầu gió khu vực có lượng gió đi qua
nhỏ hơn 5m3/s phải được làm bằng ống kim loại có tiết diện không nhỏ
hơn 0,5m2 và chiều dày thành ống không nhỏ hơn 2mm.
4. Đối với các cầu gió kiểu ống, cho phép làm
các tường chắn bằng gỗ nhưng phải trát kín mặt ngoài bằng đất sét.
Điều 203.
Khi mức độ tiếng ồn
vượt quá quy định cho phép, các trạm quạt gió phải có bộ phận giảm thanh. Phải
bố trí các giếng gió vào và những cửa hút sao cho gió sạch vào lò. Trường hợp
cần thiết, phải có các biện pháp đặc biệt để làm sạch gió vào lò như dẫn gió
bằng rãnh riêng, sử dụng phin lọc, màn nước.
Điều 204.
1. Tường rãnh gió
trạm quạt chính phải kín và nhẵn. Các rãnh gió của trạm quạt gió chính và phụ
phải được kiểm tra ít nhất một lần trong một tháng và định kỳ dọn sạch khi tiết
diện của rãnh giảm 10%.
2. Những vị trí giao nhau giữa rãnh gió và
giếng không được gãy khúc và phải có lưới thép chắn.
3. Các công trình đảo chiều gió và ngắt luồng
gió phải được kết cấu tự đóng kín khít.
Điều 205.
1. Các trạm quạt gió
chính phải được trang bị áp kế tự ghi và đồng hồ đo vòng quay khi quạt truyền
động bằng dây đai. Đối với mỏ xếp loại III, siêu hạng theo khí Mêtan và nguy
hiểm phụt khí, ngoài những dụng cụ cần thiết trên, phải có thêm lưu kế tự ghi.
Đồ thị của dụng cụ tự ghi phải được lưu trữ ít nhất là 2 năm.
2. Các trạm quạt gió chính, cũng như tất cả
các thiết bị thông gió phụ trợ đều phải được trang bị đồng hồ đo hạ áp.
Điều 206.
Trường hợp dùng quạt
cục bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Khi lắp ống dẫn gió gồm nhiều đoạn ống có
đường kính khác nhau, thì những ống có đường kính lớn hơn đặt về phía quạt gió,
những ống có đường kính nhỏ hơn đặt về phía gương lò;
2. Các mối nối ống gió mềm bằng cơ cấu nối
tiêu chuẩn được sản xuất hàng loạt;
3. Ống gió mềm và các cơ cấu nối ống phải
treo trên dây thép đường kính từ 5 đến 6mm và kéo căng tránh gấp khúc, nhăn
nhúm trên mặt ống;
4. Các ống gió mềm trong các đường lò đứng
hay nghiêng phải được định vị chặt vào thành lò ở các chỗ nối hoặc treo lên hai
dây cáp;
5. Những đoạn ống gió bị hư hỏng phải
thay kịp thời.
MỤC 3. DỰ BÁO ĐỘ
THOÁT KHÍ TRONG CÁC ĐƯỜNG LÒ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN SỰ THOÁT KHÍ
Điều 207.
Khi các phương tiện
thông gió không thể hạ thấp hàm lượng khí Mêtan đến giới hạn cho phép, phải áp
dụng biện pháp tháo khí trước từ vỉa hoặc phương pháp điều khiển sự thoát khí
khác (khí Mêtan hay hỗn hợp khí được tháo trực tiếp từ vỉa và đưa lên mặt đất
hoặc đưa vào luồng gió thải theo các ống dẫn, các lỗ khoan thoát khí hoặc theo
các đường lò cách ly với mạng thông gió mỏ).
Điều 208.
Phải tính toán quá
trình tháo khí từ vỉa cho từng lò riêng trên cơ sở các số liệu đo thực tế (đối
với mỏ đang hoạt động) và theo các quy định hiện hành, đồng thời tham khảo hiệu
quả thoát khí ở các mỏ lân cận (khi thiết kế mỏ mới). Trong điều kiện cho phép,
khí Mêtan tháo ra được sử dụng làm nhiên liệu phục vụ cho mục đích khác.
Điều 209.
1. Phải kết thúc việc
xây dựng hệ thống tháo khí từ vỉa (lắp đặt trạm bơm chân không và ống dẫn khí)
trước khi đưa mỏ vào sản xuất.
2. Đối với những mức khai thác mới và khai
trường đòi hỏi tháo khí sơ bộ, phải có thêm thời gian dự phòng để tháo khí
trước khi đưa mỏ vào khai thác.
Điều 210.
1. Phụ thuộc mức độ
thoát khí Mêtan từ các nguồn riêng biệt trong tổng thể lượng thoát khí Mêtan
vào các đường lò, phải áp dụng các biện pháp tháo khí sau:
a) Tháo khí từ các vỉa xen kẽ ở những vùng
đang được giảm khí cục bộ;
b) Tháo khí từ các vỉa đang khai thác;
c) Tháo khí từ khoảng không đã khai thác các
vỉa rất gần nhau và khi cần thiết phải tính đến việc tháo khí từ những lớp đất
đá bao quanh vỉa.
2. Đối với những đường lò có hàm lượng khí
lớn, khi tháo khí từ một nguồn riêng biệt không bảo đảm hạ thấp nồng độ Mêtan
theo yêu cầu, thì phải tháo khí ra từ một số nguồn.
3. Tổ chức thực hiện công việc tháo khí phải
thực hiện theo quy định tại văn bản "Hướng dẫn tháo khí trong các mỏ than
hầm lò" và "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp
thạch".
Chương 11.
PHÒNG
CHỐNG CHÁY Ở TRONG MỎ
Điều 211.
1. Trong quá trình
xây dựng, khai thác cũng như cải tạo mỏ, phải thực hiện các biện pháp phòng
chống cháy, đồng thời thủ tiêu nhanh chóng hoặc cách ly khi cháy xảy ra. Biện
pháp phòng chống cháy phải phù hợp với kế hoạch thủ tiêu sự cố của mỏ có sự
thoả thuận của Trung tâm cấp cứu mỏ được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trong thiết kế mỏ (mỏ mới, mỏ cải tạo và
mỏ đang hoạt động), các biện pháp phòng chống cháy phải có các nội dung sau:
a) Phương pháp mở vỉa chuẩn bị khai trường và
hệ thống khai thác phải đảm bảo an toàn về cháy;
b) Đối với các vỉa than có xu hướng tự cháy, phải
áp dụng sơ đồ và phương pháp thông gió điều khiển được luồng gió trong trường
hợp sự cố cháy và lối rút an toàn của mọi người ra khỏi mỏ (hay đến luồng gió
sạch), cũng như đảm bảo cách ly chắc chắn các khu vực đã khai thác;
c) Sơ đồ cung cấp điện, các thiết bị điện an
toàn về cháy nổ;
d) Sử dụng các hệ thống thuỷ lực (tổ hợp cơ
giới khấu than, cột chống) có chất lỏng làm việc an toàn về cháy;
đ) Áp dụng công nghệ khai thác và đào lò
chuẩn bị hạn chế công tác khoan nổ mìn;
e) Ưu tiên sử dụng vật liệu không cháy để
chống lò.
Điều 212.
Trong quá trình khai
thác, phải đề ra và thực hiện các biện pháp phòng và thủ tiêu cháy xảy ra ở
trong mỏ, trong đó đề cập đến các vấn đề:
1. Khả năng chống cháy
của các đường lò và các công trình trên mặt đất;
2. Biện pháp an toàn khi
sử dụng các nguồn lửa ở những nơi được phép;
3. Trang bị các phương tiện dập cháy, cách ly
kịp thời các khu vực đã khai thác và các biện pháp khác đã được quy định tại
"Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 213.
Mọi người làm việc ở
mỏ phải được huấn luyện cách sử dụng các phương tiện dập cháy và phải biết rõ
vị trí đặt các phương tiện đó trong khu vực làm việc của mình.
Điều 214.
Các công trình trên
mặt mỏ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu "Tiêu chuẩn phòng chống cháy trong
thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng".
Điều 215.
Khi khai thác các vỉa
than có tính tự cháy, việc mở vỉa và chuẩn bị khai trường, lựa chọn hệ thống
khai thác, chế độ thông gió phải thực hiện theo các quy định về khai thác các
vỉa than có tính tự cháy.
Điều 216.
Công tác phòng chống
cháy cũng như giải toả khu vực cháy đã được dập tắt phải thực hiện thủ các quy
định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" và
"Quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng cấp cứu mỏ chuyên
trách" do Bộ Công nghiệp ban hành.
Chương 12.
THOÁT
NƯỚC MỎ
Điều 217.
Các
trạm bơm cố định của mỏ bao gồm các trạm chính bơm nước của toàn mỏ lên mặt đất
và các trạm khu vực bơm nước từ các khu vực về hầm chứa của trạm bơm chính,
hoặc bơm thẳng lên mặt đất qua lỗ khoan, giếng nhỏ.
Điều 218.
1. Khi nước mỏ có chỉ
số pH nhỏ hơn 5, các máy bơm, đường ống, đầu hút phải có khả năng chịu axit.
2. Khi chỉ số pH lớn hơn 6, tất cả thiết bị
bơm thoát nước phải là chủng loại dùng cho nước trung tính.
Điều 219.
Các trạm bơm chính
phải có trang thiết bị tự động và điều khiển từ xa, đảm bảo hoạt động bình
thường kể cả khi không có người phục vụ.
Điều 220.
1. Để bố trí được
nhiều đường ống hút, hầm bơm phải có bể hút nối trực tiếp vào bể chứa nước hoặc
qua bể gom nước.
2. Các bể hút phải có bộ
phận ngăn cách để thuận tiện khi nạo vét. Đáy của bể gom nước và bể hút phải
thấp hơn đáy của bể chứa nước tối thiểu là 1m.
Điều 221.
1. Đối với các mỏ
nguy hiểm về bục nước, dung tích bể chứa nước phải đảm bảo:
a) Đối với trạm bơm chính, không nhỏ hơn lưu
lượng nước chảy vào bình thường trong 8 giờ;
b) Đối với trạm bơm khu vực không nhỏ hơn lưu
lượng nước chảy vào bình thường trong 4 giờ.
2. Ngoài ra, đề phòng sự cố phải có các lò
chứa nước bằng cách sử dụng lại các lò cũ.
Điều 222.
Bể gom nước phải được
nạo vét thường xuyên không để tích tụ bùn quá 30% dung tích chứa. Không phụ
thuộc vào lượng bùn tích tụ trong bể, trước mùa mưa bể phải được nạo vét. Khi
áp dụng biện pháp làm sạch bằng thuỷ lực, phần nằm ngang của bể phải có độ dốc
0,01 đến 0,02 về phía hầm bơm.
Điều 223.
Các trạm bơm thoát
nước chính hay khu vực phải được trang bị máy đo áp suất và lưu lượng.
Điều 224.
Đường ống chịu áp của
trạm bơm thoát nước chính trước khi đưa vào vận hành phải thử với áp suất thuỷ lực
gấp 1,25 lần áp suất công tác.
Điều 225.
1. Các trạm bơm thoát
nước làm việc với cao độ lớn hơn 400m nhất thiết phải có phương tiện bảo hiểm
để giảm sự va đập thuỷ lực.
2. Không phụ thuộc vào công suất, cho phép sử
dụng van tự động thường xuyên mở đối với tất cả các trạm bơm thoát nước điều
khiển tự động
Chương 13.
VẬN
TẢI TRONG MỎ HẦM LÒ
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 226.
Căn cứ vào loại sản
phẩm, sản lượng thông qua, cung độ, hình dạng của đường lò, các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật và an toàn để lựa chọn những hình thức vận tải sau:
1. Vận tải vật liệu bằng:
a) Máng cào, băng tải;
b) Toa xe goòng có đầu máy, tời kéo hoặc đẩy
tay;
c) Mô nô ray, goòng tự hành;
d) Trục tải skip, trục tải thùng cũi, thùng
trục đào lò;
đ) Máng trượt;
e) Sức nước hoặc hình thức vận tải khác.
2. Vận tải người bằng:
a) Toa xe đặc biệt có đầu máy kéo;
b) Trục tải thùng cũi;
c) Băng tải;
d) Tời dây;
đ) Tời hỗ trợ người đi bộ hoặc hình thức vận
tải khác.
Điều 227.
1. Đối với các lò chợ
khai thác bằng cơ giới, năng suất tối đa trong 1 phút của thiết bị vận tải liên
tục phải tính theo năng suất tối đa trong 1 phút của thiết bị khấu (combai, máy
bào than, máy đánh rạch).
2. Năng suất giờ và chiều dài tối đa của máng
cào, băng tải phải thoả mãn điều kiện vận chuyển hết sản lượng khai thác tại lò
chợ.
3. Năng suất vận tải bằng goòng có đầu tầu
kéo ở lò vận chuyển chính được xác định theo phương pháp trung bình cộng các
khu khai thác có tính đến hệ số không điều hoà là 1,25 cho trường hợp có bunke
và 1,5 khi không có bunke.
MỤC 2. VẬN TẢI BẰNG
MÁNG CÀO VÀ BĂNG TẢI
Điều 228.
Vận tải bằng máng cào
và băng tải phải thực hiện theo quy trình và nội quy an toàn và các quy định
tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 229.
1. Căn cứ vào công
dụng, băng tải có thể chia ra các loại sau:
a) Băng tải chở vật liệu;
b) Băng tải chở người;
c) Băng tải chở người và vật liệu.
2. Căn cứ vào kết cấu lắp đặt, băng tải có
loại cố định và bán cố định.
3. Đối với băng tải cố định, các bộ phận
truyền động phải đặt trên nền móng bê tông. Các bộ phận truyền động của băng
tải bán cố định có thể không cần đặt trên nền móng bê tông, nhưng phải theo
hướng dẫn của nhà chế tạo.
4. Khung băng có thể đặt trên nền lò hoặc
treo trên các vì chống.
Điều 230.
1. Băng tải dùng trong
hầm lò phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có khả năng chống cháy và độ bền kéo đứt
bằng hoặc lớn hơn độ bền kéo đứt theo thiết kế;
b) Băng được thay thế phù hợp với loại vật
liệu vận chuyển và điều kiện vận hành, phù hợp với Bảng XIII-1.
2. Lựa chọn băng để chở vật liệu và người phải
dựa trên tải trọng tối đa của người và vật liệu. Trường hợp chuyên dùng để chở
người phải tính trọng lượng của 1 người là 70kg, khoảng cách giữa hai người là
5m và phải dùng băng cao su lõi thép.
Bảng XIII-1. Mối tương
quan giữa băng và tăm bua truyền động
Loại băng
|
Độ bền của băng
theo chiều ngang kg/cm
|
Số lượng lớp trong
băng
|
Đường kính (mm) của
tăm bua dẫn động không có lớp lót khi chiều rộng của băng (mm)
|
800
|
1000
|
1200
|
1600
|
2000
|
Băng cao su lõi vải
|
55
100-150
250-300
|
4-6
3-4
5-6
7-9
4-5
6-8
|
315
400
500
630
630
-
|
-
500
630
630
630
800
|
-
-
-
800
800
800
|
-
-
-
-
-
-
|
-
-
-
-
-
-
|
Băng cao su lõi
thép
|
Dưới 400
500
1000
1500
2500
3000-3500
|
-
-
-
-
-
-
|
315
500
630
-
-
-
|
-
630
630
800
800
1250
|
-
-
-
800
800
1250
|
-
-
-
-
1250
1250
|
-
-
-
-
1400
1400
|
Điều 231.
Bán kính cong theo
trắc dọc của tuyến băng phải đảm bảo theo quy định của Bảng XIII - 2.
Điều 232.
1. Tại những điểm rót
than vào băng, chiều cao rơi tự do của than không được lớn hơn 300mm, nếu chiều
cao rơi tự do của than lớn hơn 300mm phải có biện pháp hạn chế sự va đập của
than vào băng.
2. Để đảm bảo than trên băng không bị rơi
vãi, tại điểm rót than vào băng phải có hai tấm chắn hướng dòng chảy của than
vào giữa lòng băng. Khoảng cách giữa hai tấm chắn bằng 2/3 chiều rộng của băng,
chiều dài của tấm chắn ở hai bên mép băng bằng 100cm + B (B là chiều rộng của
băng tính bằng cm).
3. Tại điểm chuyển tải, giữa tăm bua rót than
và mặt băng nhận than phải đặt tấm định hướng. Mép trên của tấm định hướng thấp
hơn trục tăm bua rót từ 1/3 đến 1/4 đường kính của tăm bua.
Bảng XIII - 2. Bán
kính cong theo trắc dọc tuyến băng
Chiều rộng băng
(mm)
|
Bán kính đoạn cong
(m)
|
Đoạn lõm
|
Đoạn lồi
|
Trên đoạn băng có
sức kéo tối thiểu
|
Trên đoạn băng có
sức kéo tối đa khi chiều dài băng (m)
|
Dưới 500
|
Trên 500
|
800
900
1000
1200
1600
2000
|
100
110
115
130
700
200
|
15
16
17
19
22
25
|
70
72
75
80
90
100
|
100
100
115
130
170
200
|
Điều 233.
1. Việc treo băng tải
trên các vì chống của đường lò phải có thiết kế cho từng trường hợp cụ thể.
2. Nối băng cao su lõi thép phải thực hiện
bằng phương pháp lưu hoá (nối chín).
3. Nối băng cao su lõi vải có thể thực hiện
bằng phương pháp lưu hóa, tán đinh hoặc các phương pháp phù hợp khác.
Điều 234.
Phải kiểm tra hiệu
chỉnh những phương tiện, thiết bị tự động dùng cho băng tải, máng cào (không
phụ thuộc vào công dụng, chủng loại, vị trí đặt) ở ngoài mặt bằng trước khi đưa
chúng vào mỏ lắp đặt, sử dụng.
Điều 235.
Trang bị bảo vệ cho
băng tải và máng cào phải theo thiết kế và yêu cầu về an toàn, bao gồm
các dạng sau:
1. Đối với băng tải:
a) Vận hành ở lò nghiêng có góc dốc lớn hơn
100, phải có cơ cấu giữ băng khi có sự cố;
b) Kiểm tra độ căng của băng, trượt
băng;
c) Thiết bị làm sạch băng và hệ thống
chống bụi;
d) Bảo vệ chống quá tải, quá áp, đoản
mạch;
đ) Hệ thống tín
hiệu vận hành và sự cố;
e) Dừng sự cố bằng
tay tại bất kỳ điểm nào dọc theo chiều dài tuyến băng;
g) Dừng hệ thống
băng tải trong các trường hợp:
- Băng trượt trên tăm bua dẫn động;
- Độ căng của băng không đảm bảo (độ võng
giữa hai điểm tựa của băng quá mức cho phép do hiện tượng trùng băng);
- Băng bị lệch, trượt ra ngoài con lăn tựa,
trượt ra ngoài tăm bua và chạm vào các bộ phận không chuyển động khác;
- Lớp lót của tăm bua dẫn động và tăm bua
căng băng bị hỏng;
- Có một băng tải trong hệ thống bị sự
cố.
1.
Đối với máng cào:
a) Kiểm tra độ căng của xích, góc lệch
thanh gạt xích máng cào;
b) Hệ thống chống bụi;
c) Bảo vệ chống quá tải, quá áp, đoản
mạch;
d) Hệ thống tín hiệu vận hành và sự
cố;
đ) Dừng sự cố bằng
tay tại bất kỳ điểm nào dọc theo chiều dài tuyến máng cào;
e) Dừng hệ thống
máng cào trong các trường hợp:
- Xích bị kẹt, bị đứt;
- Thanh gạt bị lệch quá giới hạn thiết kế;
- Nhánh không tải máng cào bị bùng do vật
liệu bị cuốn vào quá nhiều;
- Có một máng cào trong hệ thống bị sự cố.
Điều 236.
Băng tải và máng cào
phải được vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa theo quy định tại hồ sơ kỹ
thuật của nhà máy chế tạo và “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp
thạch”.
Điều 237.
Lắp đặt băng tải để
chở người phải theo thiết kế được duyệt và thực hiện theo những quy định an
toàn về chở người bằng băng tải.
Điều 238.
1. Tư thế người nằm
trên băng theo kiểu nằm sấp chống 2 khuỷu tay, những chỗ để cho người lên xuống
băng phải có chiều dài không nhỏ hơn 5m.
2. Khi chở người, chiều cao từ mặt trên của
băng đến vì chống hoặc mép dưới của cầu vượt qua băng không được nhỏ hơn 1m và
tại những chỗ người lên, người xuống băng không được nhỏ hơn 1,5m. đoạn lò làm ga cho người lên xuống không được ngắn hơn 10m.
Điều 239.
1. Tại các ga phải có
cầu thang chắc chắn, đảm bảo an toàn cho người lên xuống băng.
2. Tốc độ băng tải chở người không được lớn
hơn 1,6m/s.
Điều 240.
Đề phòng trường hợp
người không kịp xuống khỏi băng, phải đặt thiết bị tự động dừng băng tại điểm
cách vị trí phía trước người xuống không quá 2m (theo hướng chuyển động của
băng). Phải bố trí tín hiệu đèn, chuông tại điểm cách vị trí người xuống từ 8
đến 10m để báo trước cho người chuẩn bị xuống biết.
Điều 241.
Hàng ca phải kiểm tra
tình trạng kỹ thuật an toàn và thử các thiết bị bảo vệ, tín hiệu của toàn hệ
thống băng tải chở người trước khi vận hành. Kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ
theo dõi.
Điều 242.
Phải có cầu vượt chắc
chắn, đảm bảo độ cao an toàn theo quy định ở những chỗ người đi qua băng tải,
máng cào.
Điều 243.
Trước khi dừng lâu,
phải rót hết than và vật liệu trên băng để giảm độ căng của băng tải. Chỉ khi
băng tải chạy không tải đạt tốc độ định mức mới được chất tải.
Điều 244.
Cấm việc dùng băng
tải chở vật liệu để chở người.
Điều 245.
Dọc tuyến băng tải
chở người hay vật liệu, phải bố trí đầy đủ các phương tiện dập cháy và hệ thống
chiếu sáng theo quy định của pháp luật và Quy phạm này.
Điều 246.
Điều khiển băng tải,
máng cào bằng phương pháp tự động hoặc điều khiển từ xa phải đảm bảo những yêu
cầu sau:
1. Trên toàn tuyến phải
nghe được tín hiệu phát đi chậm nhất sau 5 giây;
2. Khi khởi động hệ thống băng tải hoặc máng
cào, phải khởi động theo thứ tự ngược với chiều chuyển động. Băng tải hay máng
cào ở xa điểm nhận tải khởi động trước, ở gần điểm nhận tải khởi động sau. Khi
dừng phải thực hiện theo thứ tự ngược lại với thứ tự khởi động;
3. Phải có liên lạc bằng điện thoại tại các điểm
điều khiển và các vị trí có người trực, giữa điểm đầu, điểm cuối và một số điểm
của hệ thống băng tải, máng cào theo thiết kế và yêu cầu về an toàn.
MỤC 3. VẬN TẢI BẰNG
ĐẦU TÀU
Điều 247.
Vận tải bằng đầu tầu
phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò
than và diệp thạch".
Điều 248.
1. Phải thành lập sơ
đồ đường sắt, sơ đồ mạng điện kéo và sơ đồ điều vận tàu.
2. Sơ đồ đường sắt phải ghi rõ các thông số
kỹ thuật của đường sắt: loại ray, kích thước đường, chiều dài đường, độ dốc,
các vị trí đường vòng và độ chênh cao, vị trí đặt ghi, vị trí ga cũng như tốc
độ tối đa cho phép của tàu tại các đoạn đường, điểm bắt đầu phát tín hiệu của
tàu và điểm bắt đầu phanh tại các đoạn đường yêu cầu giảm tốc độ và trước khi
dừng tàu;
3. Sơ đồ mạng điện cấp
cho đầu tầu phải ghi rõ vị trí đặt nguồn cấp điện, điện áp, chiều cao của dây
dẫn điện với đường ray, vị trí đặt cầu dao phân đoạn, tiết diện dây dẫn, điện áp, trị
số dòng điện ngắn mạch ở nơi xa nhất;
4. Sơ đồ điều vận tầu phải ghi rõ:
a) Trình tự thành lập, dồn dịch, kết nối và
số lượng goòng của các đoàn xe tại các điểm chất, dỡ tải và tại các ga;
b) Thời gian chất tải, dỡ tải, dồn dịch và dừng
tại các ga;
c) Tốc độ của đoàn tầu trên từng cung đoạn.
Điều 249.
Phải sử dụng goòng
chuyên dụng để vận chuyển vật liệu, thiết bị có kích thước lớn hơn kích thước
goòng thông thường và phải cố định chúng vào goòng trong quá trình vận chuyển.
Điều 250.
1. Cơ cấu móc nối
giữa đầu tầu với goòng và giữa goòng với goòng phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an
toàn.
2. Phải thường xuyên kiểm tra độ mòn của cơ
cấu móc nối, nếu độ mòn quá mức quy định thì không được phép sử dụng.
Điều 251.
1. Tại những vị trí
chất tải, dồn dịch ở mỗi cánh của lò ngầm, lò thượng phải bố trí chiều dài đoạn
đường ray đủ chỗ ít nhất cho 1 đoàn tầu có tải, 1 đoàn tầu không tải và chỗ
quay đầu tầu.
2. Phải có hệ thống điều khiển từ xa các
thiết bị máy đẩy goòng, tời dồn dịch goòng, ngáng chắn, cơ cấu dừng.
Điều 252.
Vận hành đoàn tầu
trong mỏ phải theo đúng sơ đồ điều vận, phối hợp nhịp nhàng giữa điểm chất tải
và dỡ tải. Hành trình các đoàn tầu phải do Chỉ huy điều vận của mỏ ra lệnh.
Điều 253.
Trực ca phân xưởng
quản lý đầu tầu phải xác nhận tình trạng kỹ thuật an toàn của đầu tầu trước khi
cho tầu vào vận hành.
Điều 254.
Phải trang bị phương
tiện liên lạc để đảm bảo sự liên lạc giữa điều độ viên với các ga và những điểm
cuối của tuyến đường.
Điều 255.
Số đầu tầu dự phòng
tính theo số đầu tầu làm việc được nêu ở Bảng XIII-3
Bảng XIII-3. Số đầu
tầu dự phòng
Số đầu tầu hoạt
động của 1 mỏ
|
Số đầu tầu dự phòng
|
Đến 6
Từ 7 đến 12
Lớn hơn 13
|
1
2
Từ 3 đến 4
|
Điều 256.
Số lượng bộ ắc-quy
cho các đầu tầu đang làm việc được xác định theo yêu cầu sản xuất và tuổi thọ
của ắc-quy. Phải tiến hành nạp điện lần đầu và định kỳ cho ắc-quy trong phân
xưởng nạp theo sự chỉ dẫn của nhà máy chế tạo. Điện áp nạp ắc-quy không được
thấp hơn điện áp định mức ghi trong hướng dẫn kỹ thuật.
Điều 257.
Trạm nạp ắc-quy phải
được trang bị các thiết bị nạp, các loại đồng hồ, phương tiện dùng để kiểm tra
thông số thiết bị nạp và ắc-quy, bảo quản các bộ phận ắc-quy, các bàn nạp,
thiết bị làm sạch, thiết bị tháo lắp và dung dịch trung hoà chất điện phân cho
người trực vận hành trạm nạp.
Điều 258.
1. Tiết diện của dây
đồng tiếp xúc dùng cho đầu tầu điện cần vẹt phải lớn hơn hoặc bằng 65mm2.
2. Độ mòn của dây tiếp xúc không được quá 30%
đối với dây có tiết diện 100mm2, 20% đối với dây 65mm2 và
85mm2.
3. Phải thay dây tiếp xúc khi mòn quá giới
hạn nêu trên.
Điều 259.
1. Để giảm điện trở
của ray trong mạng điện, phải đặt dây nối điện các chi tiết sau:
a) Nối các đầu ray với nhau;
b) Nối các bộ phận của ghi với nhau;
c) Nối ngang 2 nhánh ray của tuyến đường;
d) Nối các thanh ray của các tuyến kề nhau
sau mỗi đoạn không quá 100m và nối các điểm đầu và điểm cuối.
2. Dây nối có điện trở tương đương với điện
trở của dây đồng tiết diện không nhỏ hơn 50mm2. Điện trở của mỗi mối
nối không lớn hơn điện trở của 1 đoạn ray dài 3m.
Điều 260.
1. Dây tiếp xúc phải
treo lệch về phía không có lối người đi lại. Chiều cao treo dây phải theo quy
định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.
2. Phải treo biển báo "Nguy hiểm, có
điện" và chiếu sáng tốt tại mỗi đoạn 200m dọc lò và ở ngã ba treo dây tiếp
xúc.
3. Phải bố trí ga và phương tiện đảm bảo an
toàn trao đổi goòng và quay đầu máy tại những điểm chuyển từ tầu điện ắc-quy
sang tầu điện cần vẹt.
Điều 261.
Tại những vị trí
người lên xuống tầu phải có chiếu sáng đúng tiêu chuẩn.
Điều 262.
Phải trang bị kích,
các dụng cụ bốc cặm và chống trượt cho mỗi đầu tầu.
Điều 263.
Hệ thống phanh của
đầu tầu phải luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt trên đoạn đường hãm không
quá 40m đối với đoàn tầu chở vật liệu, không quá 20m đối với đoàn tầu chở
người.
Điều 264.
Phải đặt cầu dao phân
đoạn trên đường dây và tại vị trí rẽ nhánh của đường dây tiếp xúc. Khoảng cách
giữa hai cầu dao phân đoạn không quá 500m.
Điều 265.
Cho phép sử dụng đầu
tầu chạy bằng động cơ khí nén trong các đường lò gió thải, nguy hiểm về phụt
than và khí bất ngờ.
Điều 266.
1. Đầu tầu chạy bằng
động cơ diezel phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm trong các
hầm lò than và diệp thạch".
2. Phải phân tích thành phần không khí mỏ và
mẫu khí thải nơi có đầu tầu diezel hoạt động ít nhất 2 lần trong 1 tháng và sau
mỗi lần thay đổi chế độ thông gió. Mẫu phân tích phải lấy trực tiếp ở đầu ống
xả khi động cơ đầu tầu làm việc ở vòng quay lớn nhất và đoàn tầu chất đầy tải.
3. Đầu tầu diezel phải có bộ phận dập lửa đặt
ở cửa hút đầu ống xả và làm vệ sinh bộ phận này ít nhất 1 lần trong tháng.
4. Khi thời gian dừng lâu hơn 5 phút, phải
tắt động cơ diezel.
5. Đối với đầu tầu diezel, phải kiểm
tra nhiệt độ bề mặt động cơ và cơ cấu tự động dừng an toàn ít nhất 1 lần trong
1 tháng.
Điều 267.
Trường hợp cung độ
vận chuyển ngắn hơn 300m, khối lượng vận chuyển không lớn và không thuận tiện
sử dụng những phương pháp vận tải khác, cho phép sử dụng phương pháp vận chuyển
bằng goòng đẩy tay có dung tích nhỏ hơn 1000 lít, nhưng phải thực hiện theo các
quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 268.
Độ dốc đường goòng
đẩy tay không được vượt quá 0,005.
Điều 269.
Khoảng cách giữa 2
goòng đẩy tay phải lớn hơn 10m. Tốc độ goòng đẩy tay không quá 6km/h. Người đẩy
goòng phải đặt tay vào vị trí quy định (tay quai goòng) và không đứng trên tăm
pông. Mỗi goòng phải có đủ chèn để hãm khi cần thiết.
MỤC 5. VẬN TẢI BẰNG
DÂY CÁP
Điều 270.
Chỉ được phép sử dụng
vận tải bằng tời dây ở những nơi có điều kiện và phải có thiết kế được cơ quan
quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
MỤC 6. HỆ THỐNG ĐƯỜNG
RAY VÀ CÁC TRẠM CHẤT TẢI
Điều
271.
Khổ đường ray trong mỏ được chọn phải
phù hợp với thiết bị vận tải trên đường ray, năng suất vận tải và công suất mỏ.
Điều 272.
Đối với hệ thống
đường ray trong những đường lò có tuổi thọ trên 5 năm, phải sử dụng tà vẹt
bêtông cốt thép chiều dài 1,7m cho đường 900mm hoặc tà vẹt gỗ được ngâm tẩm kỹ
chiều dài 1,2m cho đường 600mm.
Điều 273.
Ở những đoạn lò có độ
dốc lớn hơn 100 và có nước, tà vẹt phải đặt sâu trong rãnh không nhỏ
hơn 2/3 chiều dầy của nó.
Điều 274.
1. Ở những đường lò
có thời hạn sử dụng lớn hơn 2 năm và có hiện tượng bùng nền, phải rải đá balát
với chiều dày không nhỏ hơn 90mm.
2. Cỡ hạt đá balát: 20 x 40mm nếu là đá dăm,
20 x 30mm nếu là đá sỏi. Ở những đoạn lò khô, cho phép sử dụng đá tại gương lò
có độ cứng không nhỏ hơn 5 và cỡ hạt không lớn hơn 70 x 80mm để làm đá balát.
Điều 275.
Trên những đường lò
vận chuyển chính dùng tà vẹt gỗ, ray đặt trên tà vẹt phải có tấm lót điều
chỉnh, liên kết ray bằng bu lông và lắc lít. Đối với tà vẹt bê tông, tấm lót
được chọn tuỳ thuộc loại tà vẹt.
Điều 276.
Giữa hai đầu ray tại
mối nối, phải để khe hở không lớn hơn 5mm; Khoảng cách từ đầu ray đến thanh tà
vẹt đầu tiên không quá 200mm; Khoảng cách giữa hai tà vẹt không lớn hơn 700 mm.
Điều 277.
Trên những đoạn
thẳng, hai thanh ray phải có cùng độ cao với sai số cho phép không lớn hơn 4mm,
khổ rộng của đường ray không được lớn hơn 4mm và nhỏ hơn 2mm so với cương cự
quy định. Trên những đoạn đường cong phải bố trí siêu cao theo thiết kế (đỉnh
ray ngoài phải cao hơn đỉnh ray trong) nhưng không được nhỏ hơn 15mm đối với
đường 900mm và 10mm đối với đường 600mm.
Điều 278.
Những đoạn đường cong
trên đường lò chính và trên sân ga, nếu góc quay bằng hoặc nhỏ hơn 900
phải có thanh giằng giữa hai ray, khoảng cách giữa hai thanh giằng không nhỏ
hơn 3m.
Điều 279.
Khi vận tải bằng cáp
theo lò nghiêng, ở đoạn đường cong phải đặt ray bảo vệ ở phía trong cho ray
ngoài và phía ngoài cho ray trong. Ray bảo vệ phải cao hơn ray chính 40mm. Liên
kết giữa ray chính và ray bảo vệ bằng tấm lót và bulông.
Điều 280.
1. Khi chở người
trong lò nghiêng bằng toa xe, ray phải đặt trên tà vẹt gỗ và phải phù hợp với
cơ cấu hãm của toa xe.
2. Nếu toa xe trang bị cơ cấu hãm tác động
lên đường ray, thì không được dùng tấm lót ray bằng kim loại.
Điều 281.
Dung tích các loại
goòng phải được chọn theo thiết kế phù hợp với năng suất vận tải và công suất
mỏ. Khi tính toán số lượng goòng lấy hệ số dự phòng là 1,1.
Điều 282.
1. Goòng dùng trong mỏ hầm lò phải được đánh số và phải sửa
chữa định kỳ ít nhất hai lần trong 1 năm. Nội dung sửa chữa phải ghi vào sổ
theo dõi.
2. Mỏ phải có 1 trạm làm sạch goòng bố trí ở
trong lò hoặc ở ngoài mặt bằng. Tại vị trí kiểm tra và tra dầu mỡ, phải trang
bị khung dưỡng có kích thước chuẩn để kiểm tra kích thước goòng.
Điều 283.
1. Các trạm chất tải
phải được cơ giới hoá. Công tác dồn goòng ở trạm chất tải phải thực hiện bằng
máy đẩy goòng.
2. Các trạm chất tải phải có biện pháp chống
bụi.
Điều 284.
Trạm chất tải phải có
phương tiện liên lạc, thiết bị tín hiệu liên lạc giữa người lái tầu và người
vận hành trạm.
Chương 14.
THIẾT
BỊ TRỤC TẢI MỎ
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 285.
Khi thiết kế trục tải
giếng đứng, nên chọn máy trục một cáp. Trường hợp sức căng cực đại của cáp và
độ chênh lệch sức căng máy trục một cáp lớn thì phải sử dụng máy trục nhiều
cáp.
Điều 286.
Điều khiển trục tải
được thực hiện theo các phương pháp sau:
1. Điều khiển tự động đối với thiết bị trục
tải skip;
2. Điều khiển từ xa, tự động có phát tín hiệu
từ vị trí chất, dỡ tải đối với thiết bị thùng cũi chở vật liệu;
3. Điều khiển bằng tay hoặc từ xa tại phòng
đặt máy đối với thiết bị thùng cũi chở người.
Điều 287.
1. Phải sử dụng kiểu
skip, thùng cũi và goòng đã được tiêu chuẩn hoá.
2. Đối với máy trục kiểu tang quấn 1 cáp,
thùng trục phải nhẹ và được chế tạo bằng thép chất lượng cao có lớp phủ chống
gỉ.
Điều 288.
1. Khi sử dụng thiết
bị trục tải skip để vận chuyển than, để giảm mức độ vỡ của than, phải:
a) Bố trí phanh hãm tự động chuyên dụng trong
bộ phận chất tải để rót than vào skip đều đặn, than ít va đập vào skip;
b) Có biện pháp làm giảm vỡ than;
c) Tại bunke chất tải than, phải có máng rót
than lên cấp liệu và băng tải để tránh than bị va đập mạnh.
2. Thiết bị trục tải skip phải có cơ cấu rót
tự động vào skip và loại trừ khả năng than vương vãi xuống đáy giếng.Cơ cấu rót
than phải được chế tạo bằng thép chịu mòn và không gỉ.
Điều 289.
Thời
gian chở người lên hoặc xuống trong một ca không được vượt quá 60 phút.
Điều 290.
1. Hệ số làm việc
không đồng đều của thiết bị trục tải chính và phụ lấy bằng 1,5 đối với tầng
thiết kế cuối cùng.
2. Khi tính biểu đồ thời gian hoạt động trong
ngày của trục tải phụ, lấy hệ số không đồng đều bằng 1,0. Trường hợp đưa vật
liệu có kích thước dài vào trong thùng cũi cũng như khi chở người lên và xuống
không đồng thời, phải tính riêng thời gian nâng hoặc hạ sau đó cộng lại.
Điều 291.
Phải tính thời gian
dừng để chất và dỡ tải của thùng trục, cũng như để người ra và vào thùng cũi
sao cho phù hợp với yêu cầu thông tải qua giếng.
Điều 292.
Khi thiết kế trục tải
phải tính đến cơ giới hoá việc đưa vào và ra khỏi thùng cũi những vật liệu có
kích thước dài (ống, ray).
Điều 293.
Các biện pháp tăng
khả năng thông qua của thiết bị trục tải đang hoạt động mà không cần thay thế
máy trục được thực hiện như sau:
1. Tăng tải trọng nâng có ích trong giới hạn
cho phép;
2. Tăng tốc độ trục tải lên đến giá trị cho
phép theo thiết kế của máy trục và kết cấu khung giếng;
3. Tự động hoá điều khiển trục tải skip và điều
khiển từ xa trục tải thùng cũi chở vật liệu, người;
4. Tổ chức chất, dỡ tải đồng thời ở các tầng
khi trục tải có nhiều tầng;
5. Cơ giới hoá và tự động hoá việc trao đổi
goòng trong thùng cũi, trên mặt giếng cũng như trong sân ga;
6. Không dùng trục tải thùng cũi để vận
chuyển đất, đá;
7. Nâng cao khả năng thông tải qua các khâu
trung gian;
8. Loại trừ tình trạng đưa than không theo sơ
đồ điều vận từ các khu khai thác tới giếng.
Điều 294.
Mỗi thiết bị trục tải
phải có dự phòng:
1. Một sợi cáp nâng hoặc một bộ cáp đối với
trục nhiều cáp đã được thử nghiệm có kết quả tốt;
2. Một thùng trục có đủ cơ cấu móc nối;
3. Một động cơ điện, một nguồn điện một
chiều;
4. Một máy nén khí với động cơ điện trong
trường hợp không được cung cấp từ lưới khí nén chung toàn mỏ;
5. Trọn bộ má phanh;
6. Trọn bộ má lót đối với trục tải skip kiểu
ma sát;
7. Các chi tiết mau mòn, chóng hỏng theo quy
định của nhà chế tạo.
Điều 295.
1. Góc lệch của cáp
đối với thiết bị trục tải giếng đứng và nghiêng khi lắp đặt lại (không phụ
thuộc vào góc nghiêng của đường lò) ở trên puli định hướng và tang của máy trục
một cáp không được vượt quá 1030'. Đối với tang kép hình trụ, cho
phép tăng góc lệch đến 20 về phía trục nhỏ khi trên bề mặt tang có
rãnh.
2. Góc lệch của cáp tại puli định hướng và
tang của thiết bị trục tải lò nghiêng dưới 300 đang hoạt động không
được lớn hơn 2030'.
3. Khi lắp đặt lại trục tải một
cáp có puli ma sát, các puli định hướng trên tháp phải được đặt trong cùng một
mặt phẳng đứng với các puli ma sát.
4. Đối với thiết bị trục tải giếng đứng, góc
nghiêng của cáp so với mặt phẳng nằm ngang không được nhỏ hơn 300
khi chiều dài của cáp trên 45m. Trường hợp đặc biệt, có thể giảm bớt góc đó nếu
có luận chứng khi thiết kế.
5. Chiều dài của cáp khi không có con lăn đỡ
không được lớn hơn 65m. Khi góc nghiêng của cáp so với mặt phẳng nằm ngang lớn
hơn 450, cho phép tăng chiều dài cáp đến 75m.
Điều 296.
1. Đối với thiết bị
trục tải nhiều cáp có đường dẫn hướng cứng, độ lệch tới hạn của các cáp đầu
(trên cả hai nhánh) so với đường thẳng đứng không được vượt quá:
a) 1030'- Khi đường dẫn hướng bằng
gỗ hình hộp có bạc dẫn hướng dạng hình hộp trên thùng trục, hoặc khi đường dẫn
hướng bằng ray (nếu lực nằm ngang phát sinh do cáp bị lệch làm cho áp lực của
thùng trục tác động vào mặt chính của đường dẫn hướng);
b) 10- Đối với đường dẫn hướng
bằng ray, nếu lực nằm ngang phát sinh do cáp bị lệch làm cho áp lực của thùng
trục tác động vào sườn đường dẫn hướng;
2. Tại vị trí làm việc phía trên của thùng
trục, góc lệch tới hạn của các cáp đầu từ mặt các rãnh của puli nghiêng và của
puli dẫn hướng không được vượt quá 1030'.
Điều 297.
1. Đối với thiết bị
trục tải một cáp trong giếng đứng và giếng nghiêng (góc nghiêng trên 300),
chiều cao quá nâng không được nhỏ hơn:
a) 6m đối với thiết bị trục tải có tốc độ
nâng lớn hơn 3m/s;
b) 4m đối với thiết bị trục tải có tốc độ
nâng nhỏ hơn 3m/s;
c) 2,5m đối với thiết bị trục tải vật liệu
bằng skip và thùng cũi lật;
d) 4m khi nâng, hạ người lên xuống bằng thùng
trục (trong thời gian đào giếng);
đ) 6m đối với thiết bị trục tải skip, thùng
cũi không phụ thuộc vào hành trình đều.
2. Hành trình chiều cao quá nâng được quy
định như sau :
a) Đối với thùng cũi không lật: là chiều cao
có thể nâng tự do thùng cũi lên từ vị trí dỡ tải bình thường ở sàn tiếp nhận
trên cùng đến vị trí kẹp cáp trên cùng chạm vào vành puli định hướng hoặc phần
riêng biệt nào đó của thùng cũi chạm vào kết cấu tháp;
b) Đối với trường hợp nâng tải vật liệu trong
skip và thùng cũi lật: là chiều cao có thể nâng tự do skip hoặc thùng cũi lật
lên từ vị trí dỡ tải bình thường đến vị trí kẹp cáp trên cùng chạm vào vành
puli định hướng hoặc phần riêng biệt nào đó của skip hoặc thùng cũi lật chạm
vào kết cấu tháp;
c) Đối với thùng trục để nâng và hạ người
(trong quá trình đào): là chiều cao có thể nâng tự do thùng đào lò lên từ mức
không của mặt bằng (sân giếng) đến vị trí kẹp cáp trên cùng hoặc cạnh trên của
khung dẫn hướng chạm vào vành puli định hướng hoặc chạm vào phần lồi ra sàn kim
loại phía dưới puli, nhưng không được nhỏ hơn 2,5m.
Điều 298.
Chiều cao quá nâng
đối với các loại trục tải nhiều cáp và trục tải một cáp có puli ma sát không
được nhỏ hơn 7m, bao gồm: chiều cao nâng tự do không nhỏ hơn 3m và chiều cao
cần thiết để đặt các cơ cấu bảo hiểm.
Điều 299.
1. Đối với thiết bị
trục tải giếng nghiêng (góc dốc nhỏ hơn 300), chiều cao quá nâng
không được nhỏ hơn:
a) 6m đối với thiết bị trục tải hai đầu;
b) 2,5m đối với thiết bị trục tải một đầu chở
vật liệu đang hoạt động và 4m khi thiết kế mới;
c) 4m đối với thiết bị trục tải một đầu chở
vật liệu, chở người.
2. Đoạn đường quá nâng khi vận chuyển vật
liệu và người bằng goòng là khoảng cách mà goòng có thể đi qua tính từ mặt bằng
trên tới vị trí kẹp cáp trên chạm vào puli hoặc vào tang, goòng đầu tiên chạm
vào các bộ phận của vì chống, cửa gió, bộ quay đường goòng rẽ ngang làm tăng
góc lệch của cáp đến giá trị goòng có thể trật bánh.
Điều 300.
Kiểm tra độ
thẳng đứng, độ chính xác lắp đặt các puli định hướng đối với tâm giếng và tâm
trục tải, cũng như độ thẳng đứng bề mặt puli so với tâm giếng và độ nằm ngang
tâm quay của puli được thực hiện bằng các dụng cụ đo chuyên dụng dưới sự chỉ
đạo của Trắc địa trưởng mỏ. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào sổ theo dõi.
Điều 301.
Việc kiểm tra và sửa chữa
nhỏ thiết bị trục tải phải được tiến hành theo đúng biểu đồ được Giám đốc mỏ
duyệt:
1. Kiểm tra từ 15 đến 20 phút đầu hàng ca do
người vận hành, người trực tín hiệu và thợ trực cơ điện thực hiện;
2. Kiểm tra hàng ngày do tổ kiểm tra và sửa
chữa thiết bị trục tải (dưới sự chỉ đạo của Quản đốc phân xưởng quản lý trục
tải) tiến hành trong 2h 30 phút (có thể lâu hơn tuỳ theo độ sâu của giếng trên
cơ sở quan sát bấm giờ);
3. Sửa chữa nhỏ do tổ kiểm tra và sửa
chữa trục tải (dưới sự chỉ đạo của Quản đốc phân xưởng quản lý trục tải) thực
hiện 2 giờ trong tuần và 3 giờ trong tháng, thời gian này chưa tính tới thời
gian kiểm tra hàng ngày.
Điều 302.
1. Đối với giếng có
độ sâu nhỏ hơn 100m, cho phép sử dụng tời quay tay, còn với độ sâu lớn hơn phải
sử dụng tời có truyền động điện để phục vụ công tác sửa chữa và xử lý sự cố
trang thiết bị trục tải trong giếng.
2. Trong giếng có thể sử dụng các ngăn hiện
có của trục chính hoặc dự tính trước các ngăn riêng phục vụ sửa chữa và xử lý
sự cố tại. Khi đó, cho phép sử dụng các đường dẫn hướng của trục chính.
3. Tời dùng cho sửa chữa, xử lý sự cố phải
có:
a) Chiều dài cáp phù hợp với độ sâu của
giếng;
b) Thùng trục chứa được ít nhất hai người;
c) Các puli định hướng;
d) Các thiết bị phát tín hiệu (cơ khí hoặc
điện) cho phép phát tín hiệu từ trong thùng trục;
đ) Phanh công tác và phanh bảo hiểm.
4. Cho phép nâng hạ người trong các thùng
trục của tời dùng cho sửa chữa, xử lý sự cố không có phanh dù và quấn nhiều lớp
cáp trên tang. Trong trường hợp này, chiều cao mép tang phải cao hơn lớp cáp
quấn trên cùng không nhỏ hơn 2,5 lần đường kính cáp.
Điều 303.
1. Trong thiết kế xây
dựng và cải tạo các mỏ đang hoạt động sâu trên 100m, phải dự tính trang bị trục
tải cho một trong các giếng thông gió và được sử dụng là lối thoát dự phòng khi
mỏ có sự cố. Tại trục tải này phải luôn có người vận hành.
2. Không được phép sử dụng trục tải trên để
đưa người lên xuống thường xuyên, trừ các trường hợp sự cố hoặc kiểm tra, sửa
chữa giếng.
3. Khi trang bị trục tải này, cho phép:
a) Quấn 3 lớp trên tang;
b) Tời không có phanh dù;
c) Trang bị tín hiệu (cơ khí hoặc điện) phát
đi từ thùng trục giếng như từ các mức có người ra vào;
d) Hệ số an toàn (dự trữ độ bền) của cáp
không được nhỏ hơn 9 lần. Ngoài ra trục tải phải thoả mãn những yêu cầu như đối
với trục tải chở người.
4. Việc xem xét và kiểm tra các thiết bị trục
tải tại giếng kể trên phải do:
a) Quản đốc phân xưởng quản lý trục tải hoặc
người được uỷ quyền tiến hành ít nhất 1 lần trong tuần;
b) Người phụ trách cơ điện mỏ hoặc người được
uỷ quyền tiến hành ít nhất 1 lần trong tháng.
Điều 304.
1. Phải trang
bị tời trục di động cho đội cấp cứu mỏ chuyên trách để cấp cứu và xử lý sự cố
trong các trường hợp đặc biệt khó khăn (khi có sự cố trong giếng chỉ được trang
bị một trục tải, hoặc hỏng đồng thời cả hai trục tải).
2. Thiết bị tời trục di động có thể làm việc
trong các ngăn hiện có của trục tải chính hoặc ngăn riêng. Khi đó, được phép sử
dụng các đường dẫn hướng của trục tải chính.
3. Thiết bị trục tải di động phải có:
a) Cáp có chiều dài phù hợp với chiều sâu của
giếng;
b) Thùng trục chứa ít nhất hai người;
c) Puli định hướng;
d) Thiết bị phát tín hiệu;
đ) Phanh công tác và phanh bảo hiểm.
4. Cho phép tiến hành nâng hạ người trong
thùng cũi của tời trục di động với xích treo đơn không cần phanh dù và quấn
nhiều lớp cáp trên tang, khi đó mép tang phải cao hơn lớp cáp quấn trên cùng
không ít hơn 2,5 lần đường kính cáp.
Điều 305.
1. Trong các nhà máy
trục tang hình trụ một cáp đang xây dựng hoặc cải tạo, phải bố trí:
a) Dầm cầu trục khi đường kính tang hình trụ
đến 4m;
b) Cẩu trục khi đường kính tang hình trụ lớn
hơn 4m.
2. Cẩu trục trên tháp giếng của máy trục
nhiều cáp phải có khả năng nâng được trọn bộ cụm nặng nhất từ dưới đất đến vị
trí lắp đặt.
Điều 306.
1. Đối với trục tải
giếng đứng và nghiêng (trên 300) dùng để nâng hạ người, giá trị gia
tốc tính toán không được quá 1m/s2, còn đối với trục tải giếng
nghiêng đến 300 không được vượt quá 0,7m/s2 giá trị gia
tốc đối với trục tải vật liệu được xác định qua thiết kế.
2. Giá trị gia tốc tính toán đối với tất cả
các loại trục tải không được lớn hơn 0,5m/s2 khi đặt trong lò
nghiêng đến 300, và không lớn hơn 0,75m/s2 khi góc
nghiêng trên 300. Cho phép tăng giá trị giảm tốc tính toán (làm
việc) với điều kiện: Giá trị giảm tốc trung bình khi thực hiện phanh bảo hiểm
trong chế độ hạ vật liệu lớn hơn giá trị giảm tốc tính toán ít nhất hai lần.
3. Khi đào giếng, tại những đoạn không có dẫn
hướng và khi dỡ tải thùng trục, giá trị gia tốc và giảm tốc chuyển động thùng
trục không được quá 0,3m/s2 còn khi nâng và hạ thùng trục trên gương
không được quá 0,1m/s2.
MỤC 2. MÁY TRỤC VÀ
TỜI
Điều 307.
Cáp phải được bắt
chặt vào tang bằng cơ cấu chuyên dụng sao cho khi chạy trong rãnh trên tang
trụ, cáp không bị biến dạng bởi các mép sắc của rãnh.
Điều 308.
1. Các tấm lót puli
dẫn động của trục tải có puli ma sát và của puli tháp giếng phải được bắt chặt
sao cho, tại mép ngoài của rãnh tấm lót không có các phần nối, đề phòng trường
hợp các phần nối hư hỏng có thể rơi vào rãnh puli bị cáp quấn lên. Các tấm lót
phải được kiểm tra siết chặt hàng tuần.
2. Gờ của puli dẫn động và puli ma sát phải
được chế tạo cao hơn phần trên của cáp và không nhỏ hơn 1,5 đường kính cáp.
3. Các tấm lót phải được thay mới khi bị mòn
sâu xuống bằng đường kính cáp (không tính chiều sâu ban đầu) và mòn về một bên
bằng 0,5 đường kính cáp cũng như trong trường hợp nếu chiều dày còn lại của tấm
lót sau khi bị mòn bằng 0,75 đường kính cáp.
Điều 309.
1. Phanh bảo hiểm máy
nâng phải được thực hiện bằng lực của tải trọng hoặc lò xo. Số lượng lò xo phải
đảm bảo sao cho khi gãy một lò xo nhưng lực hãm tạo nên bởi bộ truyền động này
bị giảm đi không quá 15%.
2. Đối với trục tải chở người hoặc vật liệu,
nhất thiết phải có 2 bộ truyền động phanh lò xo.
3. Phanh của tất cả các máy trục và tời trục
phải có hai bộ truyền động độc lập.
4. Bộ phận thừa hành của phanh bảo hiểm phải
là kiểu guốc. Chỉ cho phép đặt puli hãm trên trục
động cơ hoặc trên trục trung gian đối với phanh công tác. Trường hợp bộ
phận thừa hành kiểu băng, thì bộ phận thừa hành phải tác động lên các puli hãm
hoặc lên các đĩa hãm được bắt chặt với vành của tang quấn.
5. Phanh bảo hiểm được thực hiện bằng tay
hoặc tự động. Khi đóng phanh bảo hiểm phải đồng thời cắt điện động cơ máy trục.
Không phụ thuộc vào thời gian mỗi lần cắt mạch bảo vệ, người vận hành hoặc sửa chữa, bảo
dưỡng kỹ thuật máy trục phải tác động phanh bảo hiểm.
Điều 310.
Phanh
công tác phải được điều chỉnh được bằng truyền động cơ khí, tải trọng hãm của
phanh công tác phải đảm bảo mômen hãm lớn hơn 1,5 lần mômen tĩnh cực đại.
Điều 311.
1. Để điều chỉnh vị
trí tang hoặc sửa chữa hệ thống phanh, ngoài hệ thống phanh, máy trục phải có
chốt hãm tang quấn cáp.
2. Để điều khiển từ xa việc tách tang ra khỏi
trục tang khi điều chỉnh vị trí của các thùng trục, phải có khoá liên động để đảm bảo tang được tách ra không quay tự
do.
Điều 312.
1. Giá trị giảm tốc
trung bình của trục tải không được nhỏ hơn 0,75m/s2 trong quá trình
phanh bảo hiểm khi hạ tải trọng tính toán với góc nghiêng của đường lò đến 300
và không nhỏ hơn 1,5m/s2 với góc nghiêng trên 300.
2. Đối với trục tải trong đường lò có góc
nghiêng thay đổi, giá trị giảm tốc đối với từng đoạn có tiết diện cố định không
được lớn hơn các giá trị cho trong Bảng XIV-1.
Bảng XIV-1
Góc nghiêng, độ
|
5
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
40
|
50 và trên 50
|
Giá trị giảm tốc, m/s2
|
0,8
|
1,2
|
1,8
|
2,5
|
3,0
|
3,5
|
4,5
|
5,0
|
3. Các giá trị giảm tốc đối với những góc
nghiêng trung gian của đường lò không nêu trong Bảng XIV-1, được xác
định bằng phép nội suy tuyến tính.
4. Thiết bị trục tải có puli ma sát, sự giảm
tốc khi phanh công tác cũng như khi phanh bảo hiểm không được vượt quá giá trị
có thể gây nên trượt cáp trên puli. Chỉ được phép của nhà chế tạo thiết bị đó
mới được thay đổi những giá trị giảm tốc trên.
Điều 313.
1. Khi máy trục (tời)
trong trạng thái hãm, mômen hãm không được nhỏ hơn 3 lần mômen tải trọng tĩnh.
Trường hợp cần thiết, phanh công tác cũng phải đạt được mômen hãm có giá trị
như trên.
2. Hệ số k giữa mômen hãm và mômen cản tĩnh
của phanh bảo hiểm trong trạng thái hãm không được nhỏ hơn các giá trị cho trong
Bảng XIV-2.
3. Hệ số k đối với các độ dốc trung gian
không cho trong Bảng XIV-2 được xác định theo phép nội suy tuyến tính.
Bảng XIV-2.
Góc nghiêng, độ
|
Đến 15
|
20
|
25
|
30 và lớn hơn
|
K = Mhãm/Mtĩnh
|
1,8
|
2,0
|
2,6
|
3,0
|
4. Đối với các đường lò có độ dốc thay đổi,
giá trị mômen hãm được xác định theo đoạn lò có độ dốc lớn nhất.
5. Khi tách tang, phanh phải tạo ra trên puli
mômen hãm ít nhất bằng 1,2 lần mômen tĩnh do trọng lượng của thùng trục và một
nhánh cáp gây ra.
6. Mômen hãm của tời chạy chậm có tốc độ đến
1m/s không được nhỏ hơn 2 lần mômen tải trọng tĩnh cực đại của loại tời đã cho.
7. Đối với các tời đào lò dùng để treo sàn,
thiết bị, mômen hãm không được nhỏ hơn 3 lần mômen tĩnh tương ứng với tải trọng
lớn nhất khi tời làm việc.
Điều 314.
Khi tính chọn phanh,
hệ số ma sát của má phanh lên puli phanh trong quá trình hãm phải lấy bằng 0,35
đối với má phanh bằng gỗ và 0,30 đối với má phanh bằng vật liệu ép.
Điều 315.
Sau khi nghỉ làm việc
dài hạn (ốm, đau) cũng như chuyển sang trục tải khác, người vận hành phải được
hướng dẫn và thực hành lại và chỉ được phép điều khiển máy trục sau khi sát
hạch đạt yêu cầu và có quyết định của Giám đốc mỏ.
Mục 3. CÁP MÁY TRỤC
VÀ TỜI
Điều 316.
Khi chọn cáp cho các
trục tải thiết kế mới hoặc đang hoạt động, phải sử dụng cáp trục bện tròn có
các sợi tiếp xúc theo đường thẳng và điểm-đường thẳng, hoặc cáp bện ba cạnh kết
cấu kín. Trong môi trường ăn mòn phải sử dụng cáp tráng kẽm.
Điều 317.
Trong thời gian bảo
quản, ít nhất 1 lần trong năm phải xem xét và bôi mỡ cho cáp. Mỡ phải là loại
chống mòn và chống han gỉ cho cáp.
Điều 318.
Trước khi sử dụng
phải thử nghiệm cáp hãm phanh dù, cáp cân bằng dưới, cáp treo bơm, cáp treo máy
xúc bốc chạy bằng khí nén hoặc các thiết bị khác. Hệ số dự trữ độ bền của các
loại cáp trên được tính theo số liệu chứng chỉ của nhà máy chế tạo.
Điều 319.
Để thử nghiệm cáp,
phải cắt phần cuối một đoạn không ngắn hơn 1,5m. Đối với những lần thử nghiệm
lặp lại, cũng cắt một đoạn cáp dài như vậy trên kẹp cáp cuối cùng hoặc vòng cốt
điều chỉnh.
Điều 320.
1. Trước khi sử dụng,
cáp phải được thử nghiệm kéo đứt và uốn theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn hiện
hành. Các thép hình của cáp xoắn ốc kiểu kín không phải thử nghiệm về uốn.
2. Đoạn cáp gửi đi thử nghiệm phải có
lý lịch bao gồm: đơn vị sử dụng cáp, thông số kỹ thuật của cáp, bản sao chứng
chỉ thử nghiệm trước đó, bản nhận xét tình trạng của cáp bằng mắt thường. Phải
đánh số thứ tự đoạn cáp thử nghiệm, cả hai đầu của đoạn cáp phải được buộc chắc
chắn bằng dây thép.
Điều 321.
1. Tải trọng
tĩnh tính toán của cáp trục giếng đứng là tổng trọng lượng thùng cũi hoặc thùng
skip kể cả cơ cấu móc nối; tải trọng cực đại là trọng lượng cáp có chiều dài từ
điểm ra khỏi puli đến điểm bắt chặt vào thùng cũi hoặc thùng skip tại mặt bằng
chất tải dưới cùng.
2. Khi trục theo lò nghiêng, tải trọng tĩnh
tính toán cũng được tính như trên, nhưng phải tính đến góc nghiêng đường lò và
sức cản chuyển động của goòng.
3. Trường hợp thiết bị có cáp cân bằng dưới
nặng (trọng lượng trên đơn vị chiều dài lớn hơn cáp trục), khi tính tải trọng
tĩnh không lấy trọng lượng cáp trục mà phải lấy trọng lượng cáp cân bằng dưới
tại vị trí thùng trục ở mặt bằng chất tải trên cùng.
Điều 322.
1. Đối với trục tải
nhiều cáp bện định hình và cáp khép kín, cho phép sử dụng cáp bện tròn có các
sợi tiếp xúc theo đường thẳng.
2. Đối với trục tải nhiều cáp
dùng để treo, cho phép sử dụng loại cáp cùng một kiểu, cùng một đường kính và
cùng một kết cấu, được chế tạo cùng ở một nhà máy, có quy cách sợi và độ dẻo
giống nhau.
3. Tại mỗi trục tải nhiều cáp, số
lượng cáp xoắn phải và trái phải bằng nhau. Sai lệch giá trị của lực kéo đứt
từng cáp riêng biệt không được vượt quá 5% so với lực kéo đứt lớn nhất.
4. Khi một
trong các cáp đầu bị hỏng, phải thay mới tất cả các cáp đầu. Trường hợp 1 đến 2
cáp bị hỏng do phá huỷ tính nguyên vẹn về kết cấu khi treo hoặc trong thời kỳ
bắt đầu làm việc, cho phép chỉ thay các cáp bị hỏng đó.
Điều 323.
1. Cáp
dẫn hướng, cáp truyền động cũng như kéo phải là loại cáp một lớp bện chéo dảnh
tròn không bị xổ, có lõi kim loại và đường kính các sợi bên ngoài không nhỏ hơn
2mm hoặc là cáp tráng kẽm có tính năng tương tự.
2. Cáp dẫn hướng của trục tải đào
lò phải là loại cáp một lớp dảnh tròn có lõi bằng kim loại hoặc cáp nhiều dảnh
với những sợi bên ngoài có đường kính không nhỏ hơn 1,5mm.
Điều 324.
1. Cáp
giảm sóc và cáp hãm phanh dù phải là loại cáp dảnh tròn không bị xổ, bện chéo
có lõi hữu cơ.
2. Đường
kính các sợi bên ngoài của cáp hãm không được nhỏ hơn 2mm.
Điều 325.
Đối với
tời máy cào, tời dồn goòng và tời vận chuyển, phải sử dụng cáp một lớp kiểu
dảnh có lõi hữu cơ hoặc kim loại.
Điều 326.
Cho phép
sử dụng lại cáp thép khi thực hiện đúng yêu cầu của “Quy phạm an toàn trong các
hầm lò than và diệp thạch”.
Điều 327.
1. Chậm
nhất là 6 tháng kể từ ngày sử dụng và sau đó định kỳ hai tháng một lần, phải
kiểm tra bằng dụng cụ đo sự hao mòn tiết diện kim loại của cáp một lớp có lõi
hữu cơ, chế tạo bằng sợi sáng (không tráng kẽm). Ngoài ra, công tác kiểm tra
phải được thực hiện một lần trong tháng khi khi tiết diện cáp hao mòn đến 12%
và 2 tuần một lần khi tiết diện cáp hao mòn đến 15%.
2. Cáp phải được loại và thay mới
khi tiết diện hao mòn:
a) Theo thang hệ số an toàn cố
định:
- 19% khi đường kính đến 45mm;
- 20% khi đường kính trên 45mm
với trục tải chở người;
- 22% khi đường kính trên 45mm
đối với trục tải chở vật liệu.
b) Theo thang hệ số an toàn biển
đổi:
- 15% khi chiều sâu của giếng đến 900m;
- 10% khi chiều sâu của giếng trên 900m.
3. Các giá trị hao mòn tiết diện kim loại
trên được đo bằng dụng cụ đo chuyên dụng. Kết quả đo phải ghi vào "Sổ kiểm
tra sử dụng cáp trục".
Điều 328.
Đối với trục tải
nhiều cáp, hàng tuần phải kiểm tra sự phân bố tải trọng giữa các cáp đầu khi
thùng trục ở vị trí dưới. Việc kiểm tra sự phân bố tải trọng tại vị trí trên
của thùng trục phải được tiến hành đồng thời với việc đo hao mòn tiết diện cáp.
Điều 329.
Cáp đầu của trục tải
có puli ma sát phải được bôi trơn bằng mỡ chống gỉ (ăn mòn) và ma sát. Tất cả
các cáp còn lại đều phải được bôi trơn bằng mỡ cáp chuyên dùng.
Điều 330.
1. Giữa các nhánh của
cáp cân bằng dưới ở đáy giếng phải có cơ cấu không cho phép xoắn cáp và loại
trừ được khả năng làm đứt cáp dưới khi quá nâng.
2. Vòng treo của cáp cân bằng dưới phải lớn
hơn chiều cao quá nâng của thùng trục phía trên.
3. Vòng treo, cũng như cơ cấu căng của cáp
cân bằng dưới và cáp hãm không được ngập trong nước.
Điều 331.
Để kiểm tra cáp tải
và cáp cân bằng dưới, phải trang bị sàn đặc biệt đảm bảo an toàn khi xem xét và
cho phép kiểm tra cáp trên suốt chiều dài trục tải.
MỤC 4. TRANG BỊ
GIẾNG, THÙNG TRỤC, CƠ CẤU TREO
Điều 332.
1. Để dẫn hướng
chuyển động của các thùng trục trong giếng đứng, phải đặt cáp dẫn hướng hoặc
đường dẫn hướng cứng (bằng ray, các thanh dẫn).
2. Việc lắp đặt và vận hành cáp dẫn hướng
phải theo đúng thiết kế và hướng dẫn về vận hành trục tải mỏ có cáp dẫn hướng.
Điều 333.
Trước khi đưa vào vận
hành, các trang bị của giếng (sau khi xây dựng mới, xây dựng lại hoặc thay mới
thùng trục), phải thử nghiệm chế độ làm việc với tải trọng tối đa của cáp theo
quy định trong suốt 240 giờ.
Điều 334.
1. Để chất liệu vào
thùng trục, phải sử dụng đầu đấm chất tải và sàn chất tải chuyên dụng tại các
mức trung gian. Trường hợp đặc biệt, khi điều khiển bằng tay cũng như tự động,
cho phép sử dụng đầu đấm ở các mức trung gian nếu có tín hiệu và cơ cấu khóa
liên động với vị trí của các đầu đấm hoặc sàn chất tải chuyên dụng.
2. Khi nâng và hạ người, các đầu đấm chất tải
ở sân giếng dưới phải được loại ra nếu không có phương tiện tự động hạn chế tốc
độ (không quá 1,5m/s) thùng cũi lúc đến gần sân giếng.
Điều 335.
1. Đưa goòng vào
thùng cũi bằng máy đẩy hoặc bằng độ dốc tự lăn.
2. Chốt chặn, máy đẩy, phanh hành trình và
lưới bảo hiểm phải được làm việc liên động với thùng cũi sao cho chúng chỉ đóng
điện sau khi thùng cũi được đặt vào đúng bộ phận cam đỡ.
Điều 336.
Xích và cơ cấu treo
khi chế tạo mới phải được thử nghiệm tại nhà máy với 3 lần tải cực đại. Kết quả
thử nghiệm phải được ghi vào hồ sơ xuất xưởng kèm theo sản phẩm. Treo bảo hiểm
có thể bằng xích, kết cấu của xích phải loại trừ được khả năng phát sinh
"xoắn nút". Cấm sử dụng xích được chế tạo bằng cách hàn rèn hoặc hàn
điện bằng tay.
Điều 337.
Việc nối cáp tải với
xích treo sàn, bơm, ống dẫn, bộ phận căng và thiết bị khác phải loại trừ được
khả năng tự tháo mối nối.
Điều 338.
Không cho phép thay đổi
kết cấu của thùng trục và của đối trọng nếu không có sự thoả thuận với cơ quan
thiết kế và nhà máy chế tạo.
MỤC 5. TỰ ĐỘNG HOÁ
TRỤC TẢI
Điều 339.
Tín hiệu tiêu chuẩn
được sử dụng trong trục tải mỏ được quy định như sau:
1. Để báo hiệu chế độ làm việc của trục tải:
"người", "vật liệu", "công việc khác", "kiểm
tra" - sử dụng tín hiệu bằng ánh sáng;
2. Để khởi động và dừng máy trục sử dụng tín
hiệu bằng âm thanh: hai tiếng liên tục - "lên trên", hai tiếng thưa -
"từ từ lên", ba tiếng liên tục - "xuống dưới", ba tiếng
thưa - "từ từ xuống", một tiếng - "dừng". Bảng chỉ dẫn tín
hiệu phải được treo ở tất cả các nơi nhận và phát tín hiệu.
Điều 340.
Hệ thống tự động hoá
phải đảm bảo độ tin cậy cho trục tải làm việc không cần sự có mặt thường xuyên
của nhân viên phục vụ:
1. Thực hiện liên tục những thao tác nâng vật
liệu và thực hiện theo biểu đồ tốc độ đã lập;
2. Ngắt tự động và phanh bảo hiểm máy trục
khi vi phạm chế độ làm việc bình thường;
3. Tự kiểm tra hệ thống điều khiển để phòng
ngừa tình trạng nguy hiểm của thiết bị.
Điều 341.
1. Trục tải phải điều
khiển được ở các chế độ: Tự động, từ xa hoặc bằng tay từ bàn điều khiển trong
các trường hợp:
a) Đảm bảo trục vật liệu khi có xung khởi
động tự động từ bộ phận chất tải;
b) Người vận hành phát xung khởi động từ một
trong ba vị trí: từ bộ phận chất hoặc dỡ tải và từ phòng máy;
c) Điều khiển bằng tay để kiểm tra cáp và
giếng, cũng như để sửa chữa.
2. Việc chuyển từ điều khiển bằng tay sang tự
động hoặc từ xa chỉ có thể thực hiện sau khi kết thúc các thao tác chất tải vào
thùng skip hoặc trao đổi goòng trong thùng cũi, việc chuyển sang chế độ điều
khiển bằng tay được tiến hành không phụ thuộc vào các vị trí của thùng trục.
Điều 342.
1. Không cho phép
trục tải làm việc trong các trường hợp sau:
a) Má phanh bị mòn quá mức, khe hở giữa vành
tang và má phanh lớn hơn 2mm;
b) Tốc độ chuyển động của thùng trục đạt đến
1m/s thì máy chạy ngược;
c) Giá trị giảm tốc tăng gấp đôi so với giá
trị tính toán trong quá trình khởi động;
d) Các ổ trục máy và động cơ điện tăng nhiệt
độ quá giới hạn cho phép;
đ) Hư hỏng mạch điện hoặc truyền động cơ khí
của bộ giới hạn tốc độ;
e) Chạm đất trong các mạch điều khiển và bảo
vệ.
2. Phải có nút bấm hoặc bộ ngắt sự cố cho
phép tác động phanh bảo hiểm dừng máy trục từ các địa điểm chất tải, dỡ tải.
3. Đối với trục tải truyền động bằng hệ thống
máy phát-động cơ, phải bổ sung thêm các hình thức bảo vệ sau đây: bảo vệ cực
đại động cơ nâng và máy phát, bảo vệ "không" cho động cơ bộ biến đổi
điện lưới khi sự cố, bảo vệ đứt cuộn kích thích của động cơ trục tải, kiểm tra
chạm đất trong mạch chính của máy phát và động cơ trục tải.
Điều 343.
Máy trục tải phải
được trang bị những thiết bị kiểm tra cho phép kết thúc chu kỳ trục tải và liền
sau đó không cho bắt đầu chu kỳ mới đối với các trường hợp chạm đất trong mạch
bảo vệ và máy nén khí của hệ thống phanh bị quá nóng.
Điều 344.
1. Sơ đồ điều khiển
tự động trục tải phải có các hình thức khoá liên động
tin cậy sau đây:
a) Không cho phép máy trục tải làm việc theo
chiều tiếp tục quá nâng, nhả hoặc kéo căng cáp sau khi dừng sự cố;
b) Không cho phép máy trục tải làm việc khi
thiếu dầu mỡ (chỉ trong trường hợp bôi trơn cưỡng bức);
c) Không cho phép chuyển từ điều khiển bằng
tay sang tự động và ngược lại nếu không hãm máy bằng phanh bảo hiểm;
d) Kiểm tra được việc chất tải, dỡ tải bình
thường của các thùng trục và ngăn ngừa khởi động máy khi các thùng trục bị hư
hỏng;
đ) Kiểm tra được các vị trí cuối của cơ cấu
chất tải.
2. Bộ hạn chế tốc độ phải có cấu tạo kép, một
trong số đó có thể có truyền động chung với thiết bị điều khiển theo chương
trình, bộ phận thứ hai phải có truyền động độc lập. Yêu cầu này không áp dụng
đối với các trục tải nhỏ có tốc độ trục 4,5 m/s.
Điều 345.
Thiết bị trục tải
được tự động hoá phải có:
1. Tại Bộ phận chỉ huy điều hành sản xuất mỏ:
tín hiệu ánh sáng về sự làm việc của trục tải và sự tác động của phanh bảo
hiểm, cũng như máy đếm số thùng trục lên;
2. Tại bàn điều khiển
của người vận hành: tín hiệu ánh sáng về phanh bảo hiểm, tình trạng thiết bị
chất tải và mức tải trong bunke của thiết bị dỡ tải, máy đếm số thùng trục lên,
các đồng hồ đo lường điện phù hợp với sơ đồ điều khiển, thiết bị chỉ báo hư
hỏng mạch bảo vệ hoặc thiết bị chỉ loại bảo vệ nào đã tác động.
Điều 346.
1. Đối với trục tải
chở vật liệu hoặc người, nên sử dụng điều khiển từ xa máy trục từ mặt bằng chất
tải, dỡ tải trên.
2. Sơ đồ điều khiển từ xa phải có khả
năng điều khiển bằng tay thiết bị từ nhà máy đặt máy trục và điều khiển từ xa
từ mặt bằng nhận trên.
3. Việc chọn chế độ làm việc do người vận
hành thực hiện bằng bộ chuyển mạch trên bảng điều khiển từ xa của máy trục.
4. Bộ chuyển chế độ làm việc của thiết bị
phải được khoá liên động với bộ chuyển mạch của hệ thống tín hiệu "vật
liệu-người" sao cho, các thiết bị bảo vệ không cho phép nâng thùng cao hơn
mức để người ra vào.
Điều 347.
Trong hệ thống điều
khiển từ xa, trục tải chở vật liệu hoặc người phải có khoá liên động loại trừ
khả năng điều khiển đồng thời máy trục từ bảng điều khiển từ xa và từ nhà đặt
máy trục.
Chương 15.
CUNG
CẤP ĐIỆN VÀ KHÍ NÉN
MỤC 1. CUNG CẤP ĐIỆN
1.1 Quy định chung
Điều 348.
Thông thường, cung
cấp điện trong khai thác than hầm lò theo hướng:
1. Đưa nguồn cung cấp 20kV, 35kV, 110kV,
220kV đến gần các trung tâm phụ tải;
2. Sử dụng điện áp 660V, 1140V hoặc cao hơn
cung cấp cho các hộ tiêu thụ;
3. Sử dụng các trạm biến
áp trọn bộ và biến áp tự động điều chỉnh điện áp.
Điều 349.
Phải lựa chọn các
thiết bị điện mỏ có cấp phòng nổ theo thiết kế đúng quy định tại "Quy phạm
an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 350.
1. Thiết kế và vận
hành các thiết bị điện mỏ phải theo tính liên tục cung cấp điện cho các đối
tượng đã được xếp hạng (Bảng XV-1).
Bảng XV-1
Xếp hạng các thiết bị
mỏ theo tính liên tục cung cấp điện.
STT
|
Phụ tải
|
Hạng
|
Ghi chú
|
|
A- Trên mặt bằng mỏ
|
|
|
1
|
Trục tải thùng cũi của mỏ có hạng bất kỳ về
khí và bụi.
|
I
|
Từ hai nguồn cung cấp độc lập, không cần tự
động đóng dự phòng.
|
2
|
Trục tải thùng cũi phụ trợ ở các giếng
thông gió.
|
III
|
|
3
|
Trục tải thùng cũi sự cố trên mặt bằng công
nghiệp chính.
|
I
|
Từ hai nguồn cung cấp độc lập, không cần tự
động đóng dự phòng.
|
4
|
Quạt gió chính của mỏ hạng II, III và siêu
hạng.
|
I
|
Từ hai nguồn cung cấp độc lập, có tự động
đóng dự phòng không phụ thuộc vào nơi đặt.
|
5
|
Quạt gió chính của mỏ không có khí và hạng
I (tất cả hai quạt: một làm việc, một dự phòng.
|
I
|
Cho phép cung cấp dự trữ từ trạm phân phối
của các thiết bị khác (không cần tự động đóng dự phòng).
|
6
|
Quạt gió chính của các khối khai thác riêng
biệt
|
I
|
Cho phép cung cấp dự trữ từ trạm phân phối
của các thiết bị khác (không cần tự động đóng dự phòng).
|
7
|
Trục tải thùng skip vận tải than.
|
II
|
|
9
|
Trục tải thùng skíp vận tải đất đá.
|
III
|
|
10
|
Trạm khí nén.
|
II
|
Đối với các mỏ mà khí nén là dạng năng
lượng chính thì xếp vào hạng I.
|
11
|
Thiết bị trao đổi goòng trong giếng đặt
thùng cũi.
|
III
|
|
12
|
Băng tải.
|
III
|
Không phụ thuộc vào công dụng và nơi đặt.
|
13
|
Trạm bơm cao áp của mỏ khai thác bằng sức
nước
|
III
|
Cung cấp cho vòi phun nước.
|
14
|
Trạm bơm chuyển than đường trục chính (vận
tải bằng sức nước)
|
I
|
Có tự động đóng dự phòng
|
15
|
Trạm bơm chân không hút khí:
- đối với mỏ hạng III và siêu hạng.
- đối với mỏ hạng I và II.
|
I
III
|
|
16
|
Vận tảI bằng dây cáp treo.
|
III
|
|
17
|
Tổ hợp công nghệ trên mặt bằng hoặc thiết
bị tuyển than
|
III
|
|
18
|
B- Trong hầm lò.
Trạm biến áp ngầm trung tâm
|
I
|
Khi có hoặc không có thiết bị bơm. Cho phép
không có tự động đóng dự phòng.
|
19
|
Trạm biến áp ngầm trung tâm của khối và khu
vực khai thác
|
I
|
|
20
|
Trạm bơm thoát nước:
- Chính;
- Đặt ở rốn giếng;
- Khu vực:
+ với lưu lượng chảy vào đến 50m3/h
+ với lưu lượng chảy vào trên 50m3/h
|
I
II
III
II
|
Có nguồn dự phòng độc lập.
|
21
|
Vận tải bằng đầu tàu điện, TTK (tín hiện
hoá, tập trung hoá, khoá liên động và phân xưởng đầu tàu.
|
III
|
|
22
|
Trục vận chuyển người trong lò nghiêng.
|
III
|
|
23
|
Thiết bị nâng ở lò nghiêng.
|
III
|
|
24
|
Thiết bị nâng khu vực.
|
III
|
|
25
|
Công tác khấu than.
|
III
|
|
26
|
Công tác chuẩn bị mỏ.
|
III
|
|
27
|
Trạm bơm vận tải than trung tâm (nâng thuỷ
lực).
|
I
|
Đặt ở sàn giếng, có tự động đóng dự phòng.
|
28
|
Trạm bơm chuyển than.
|
I
|
Đặt ở mức khai thác
|
29
|
Vận tải trong lò thượng và lò ngầm.
|
III
|
|
|
C- Các đối tượng có công dụng chung của mỏ
|
|
|
30
|
Nồi hơi:
- Bơm cấp nước và bơm mạng lưới.
- Các thiết bị còn lại.
|
III
III
|
|
31
|
Trạm bơm:
- Chống cháy.
- Đường ống dẫn nước sinh hoạt.
- Bơm nước kỹ thuật.
|
I
III
III
|
Có tự động đóng dự
phòng.
|
32
|
Rót than xuống toa đường sắt.
|
III
|
|
33
|
Nhà hành chính sinh hoạt.
|
III
|
|
34
|
Gara ôtô.
|
III
|
|
35
|
Xưởng cơ điện.
|
III
|
|
36
|
Các kho than, gỗ và vật liệu.
|
III
|
|
37
|
Chiếu sàng mặt bằng công nghiệp.
|
III
|
|
38
|
Chiếu sáng trong nhà.
|
III
|
|
|
D- Các đối tượng xây dựng mỏ
Các thiết bị phục vụ mở vỉa.
|
|
|
39
|
Trục tải.
|
II
|
|
40
|
Quạt gió.
|
II
|
|
41
|
Trạm bơm.
|
III
|
|
42
|
Nồi hơi.
|
III
|
|
Điều 351.
Phải có đường dây dự
phòng cấp điện an toàn và ổn định cho các phụ tải hạng I kê trong Bảng XV-1.
Điều 352.
1. Mỏ hầm lò phải
được cung cấp điện ít nhất bằng hai đường dây truyền tải, không phụ thuộc vào
giá trị điện áp.
2. Mỗi đường dây truyền tải phải được tính
sao cho, một trong chúng không làm việc thì đường dây còn lại vẫn đảm bảo cho
tất cả các hộ tiêu thụ làm việc bình thường (với tổn thất điện áp nhỏ hơn mức
tối đa cho phép).
3. Trong chế độ định mức, các đường dây cung
cấp phải làm việc độc lập và đều phải mang tải.
Điều 353.
1. Đường dây tải điện
kép (hai hệ thống đường dây cùng trên cùng một hệ cột) trên không đặt trên các
cột được tính với sức gió tăng cường (lớn hơn tốc độ gió cực đại quy định cho
vùng) được coi như hai đường dây cung cấp, trừ những trường hợp cung cấp điện
cho những mỏ sau:
a) Xếp loại III và siêu hạng theo khí Mêtan
và nguy hiểm về phụt khí bất ngờ;
b) Có lưu lượng nước cần thoát bình thường
lớn hơn 300m3/h.
2. Những đường dây tải điện kép cung cấp cho
các mỏ kể trên chỉ được coi như là một đường dây.
3. Các yêu cầu của Điều này bắt buộc đối với
thiết kế cung cấp điện cho các mỏ xây dựng mới và cải tạo.
Điều 354.
Các máy biến áp đặt
trong trạm biến áp chính trên mặt bằng công nghiệp mỏ phải làm việc với hệ số
tối ưu có tính đến đương lượng kinh tế của công suất
phản kháng tại điểm đầu vào.
Điều 355.
Cho phép máy biến áp
làm việc ở chế độ quá tải dài hạn theo nguyên tắc 3%, có nghĩa là cứ giảm 10%
hệ số điền đầy biểu đồ phụ tải ngày so với 100% được phép tăng 3% tải trên công
suất định mức (với điều kiện nhiệt độ cực đại của môi trường xung quanh không
quá 350C).
Điều 356.
Thời gian quá tải
ngắn hạn sự cố cho phép như sau:
1. Đối với các máy biến áp thông dụng công
nghiệp đặt trên mặt bằng công nghiệp mỏ quy định trong Bảng XV-2;
2. Đối với các máy biến áp hầm lò loại khô
cho trong Bảng XV-3;
3. Đối với các máy biến áp hầm lò đổ đầy cát
thạch anh quy định trong Bảng XV-4.
Điều 357.
Độ lệch điện áp cho
phép trên cọc đầu dây của các phụ tải khi làm
việc bình thường phải nằm trong giới hạn quy định trong Bảng XV-5.
Bảng XV-2. Quá tải sự cố cho phép của máy biến áp công nghiệp thông
dụng
Quá tải sự cố, %
|
Thời gian quá tải
sự cố cho phép của máy biến áp, phút
|
Làm mát bằng dầu
|
Khô
|
10
30
60
75
100
|
-
120
45
20
10
|
75
5
5
4
-
|
Bảng XV-3. Thời gian quá tải cho phép của máy
biến áp hầm lò loại khô
Hệ số biểu đồ phụ
tải
|
Quá tải cho phép, %
|
Thời gian quá tải
cho phép, h
|
0,90
0,70-0,75
0,60-0,70
0,50-0,60
|
10
20
30
40
|
18
3,5
3
2,5
|
Bảng XV-4. Thời gian
quá tải cho phép của máy biến áp hầm lò được đổ đầy cát thạch anh
Quá tải, %
|
3,5
|
8
|
14
|
17
|
19
|
25
|
Thời gian quá tải
cho phép, h
|
3
|
3
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
Bảng XV-5. Độ lệch điện áp cho phép trên cọc đấu dây của các phụ tải
điện
Hộ nhận điện
|
Độ lệch giới hạn
của điện áp, %
|
từ
|
đến
|
Động cơ và thiết bị.
|
10
|
-5
|
Đèn chiếu sáng làm việc.
|
5
|
-2,5
|
Các hộ nhận điện của lưới công dụng chung.
|
-5
|
-5
|
Hộ nhận điện đấu vào lưới điện.
|
|
|
Vùng và lưới cung cấp cho trạm điện kéo:
|
|
|
- Động cơ và thiết bị điện.
|
10
|
-7,5
|
- Các hộ nhận điện còn lại.
|
7,5
|
-7,5
|
Điều 358.
1. Khi thiết kế và
vận hành trang thiết bị điện phải áp dụng mọi biện pháp để nâng cao hệ số cosj,
đồng thời phải tính chọn thiết bị bù sao cho, mỏ đạt được hệ số công suất hợp
lý về kinh tế nhưng không thấp hơn quy định của pháp luật.
2. Phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để
kiểm soát mức tiêu hao điện năng tới các hộ tiêu thụ.
Điều 359.
1. Hàng ngày, phải
thống kê và lập biểu đồ phụ tải của toàn mỏ và biểu đồ phụ tải của cả các hộ
tiêu thụ điện chính.
2. Phụ trách cơ điện mỏ hàng tuần có trách
nhiệm phân tích các thành phần công suất và suất tiêu thụ điện để có biện pháp
thích hợp nâng cao hệ số điền đầy biểu đồ phụ
tải và cải thiện các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của mạng cung cấp điện mỏ.
Điều 360.
Trong các hầm trạm
đặt thiết bị điện thường xuyên phải có người vận hành và hồ sơ kỹ thuật sau
đây:
1. Sổ nhật ký vận hành, sổ giao nhận ca;
2. Sơ đồ cung cấp điện;
3. Quy trình vận hành;
4. Phiếu công tác, phiếu thao tác và phiếu
xin đóng-cắt điện in sẵn;
5. Quy trình xử lý sự cố.
Điều 361.
Chế tạo, lắp đặt, vận
hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị điện mỏ và cáp điện phải
thực hiện theo tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước ban hành cho từng loại trang
thiết bị và từng khu vực mỏ có yêu cầu về phòng chống cháy nổ.
1.2 Cung cấp điện
Điều 362.
Không cho phép đấu
song song các trạm biến áp di động khu vực để cung cấp cho trạm phân phối mà
các hộ nhận điện đấu vào đó có tổng công suất vượt quá công suất của từng trạm.
Trong trường hợp này, phải tách trạm phân phối thành hai phần độc lập để đấu
vào các trạm biến áp riêng biệt.
Điều 363.
Trường hợp phải đặt
trạm phân phối điện gần điểm rót than của lò chợ, thì khoảng cách từ trạm phân
phối điện đến điểm rót than của lò chợ không được nhỏ hơn 10m.
1.3 Cáp điện
Điều 364.
1. Việc lựa chọn, sử
dụng và bảo vệ cáp điện trong mỏ phải phù hợp với "Quy phạm an toàn trong
các hầm lò than và diệp thạch".
2. Bán kính cong bên trong của cáp khi bị uốn
so với đường kính ngoài của cáp khi lắp đặt và vận hành, phải có bội số không
nhỏ hơn:
a) 25 đối với cáp lực nhiều lõi có cách điện
bằng giấy "tẩm dầu ít chảy" trong vỏ chì bọc thép;
b) 15 đối với cáp lực nhiều lõi và cáp kiểm
tra có cách điện bằng giấy trong vỏ chì bọc và không bọc thép;
c) 10 đối với cáp lực và cáp kiểm tra có cách
điện bằng cao su hoặc polivinilon;
d) 5 đối với cáp mềm.
Điều 365.
Trong phạm vi mặt
bằng công nghiệp mỏ cáp được đặt trong các rãnh bê tông hoặc gạch xây, trong
hào đất, dọc theo cầu vượt có cấu trúc kim loại hoặc treo trên các cột có dây
căng đỡ cáp.
Điều 366.
Phải có biện pháp bảo
vệ cáp công trình ngầm khỏi bị han gỉ do dòng điện tản của cáp khi đặt trong
hào và rãnh.
Điều 367.
1. Nhiệt độ của cáp
phải trong giới hạn cho phép ở chế độ làm việc bình thường và sự cố.
2. Trong chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại và
ngắn hạn (tổng thời gian một chu kỳ đến 10 phút và thời gian làm việc một chu
kỳ không lớn hơn 4 phút), để kiểm nghiệm tiết diện dây dẫn về phát nóng cần
phải lấy dòng điện tải quy đổi sang chế độ dài hạn làm phụ tải tính toán, khi
đó:
a) Đối với cáp có tiết diện đến 6mm2,
dòng điện tải được lấy như đối với các thiết bị có chế độ làm việc dài hạn;
b) Đối với cáp có tiết diện lớn hơn 10mm2,
dòng điện tải được xác định bằng cách nhân với hệ số quy đổi 0,875/Ttđ
; trong đó Ttđ là khoảng thời gian đóng (đo bằng đại lượng tương
đối).
3. Dòng điện tải lâu dài cho phép của cáp
theo quy định trong các Bảng XV-6, XV-7, XV-8 và hệ số hiệu chỉnh theo
nhiệt độ không khí theo quy định trong Bảng XV-9.
Bảng XV-6
Tiết diện của lõi
dẫn điện mm2
|
Dòng điện tải lâu
dài cho phép trong cáp mềm cách điện bằng cao su (nhiệt độ cực đại cho phép
của lõi 650C) khi nhiệt độ không khí bao quanh 250C, A
và điện áp
|
Đến 1,2kV
|
6kV
|
4
6
10
16
25
35
50
70
95
|
45
58
80
105
135
165
200
250
300
|
-
-
85
110
135
165
200
250
300
|
Ghi chú: Dòng điện tải lâu
dài cho phép của cáp mềm cách điện bằng cao su có nhiệt độ đốt nóng lâu dài cho
phép của lõi dẫn điện là 750C, được phép tăng 10% so với những giá
trị cho trong bảng này.
Bảng XV-7
Tiết diện của lõi
dẫn điện, mm2
|
Dòng điện tải lâu
dài cho phép trong cáp lõi đồng có cách điện bằng giấy, trong vỏ chì, đặt
trong không khí (nhiệt độ của không khí bao quanh 250C), A.
|
Cáp 3 lõi khi điện
áp
|
Cáp 4 lõi khi điện
áp đến 2 kV
|
Đến 3 kV
|
Đến 6 kV
|
Nhiệt độ cực đại
cho phép của lõi, 0C
|
80
|
65
|
80
|
2,5
4
6
10
10
25
35
50
70
95
120
150
|
28
37
45
60
80
105
125
155
200
245
285
330
|
-
-
-
55
65
90
110
145
175
215
250
290
|
-
-
45
60
80
100
120
145
185
215
260
300
|
Ghi chú: Dòng điện tải lâu dài
cho phép của cáp cách điện bằng polivinilon mềm và nửa mềm vỏ bọc thép, phải
giảm đi 10% so với những giá trị cho trong bảng này.
Bảng XV-8
Tiết diện của lõi
dẫn điện, mm2
|
Dòng điện tải lâu
dài cho phép trong cáp lõi nhôm có cách điện bằng giấy tấm nhựa thông
(Colofan) và dầu cách điện không chảy trong vỏ chì hoặc nhôm, đặt trong không
khí , A.
|
Cáp 3 lõi khi điện
áp
|
Cáp 4 lõi khi điện
áp đến 1kV
|
Đến 3kV
|
6kV
|
10kV
|
2,5
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
150
185
240
|
31
42
55
75
90
125
145
180
220
260
300
335
380
440
|
-
-
-
60
80
105
125
155
190
225
260
300
340
390
|
-
-
-
-
75
90
115
140
165
205
240
275
310
355
|
-
38
46
65
90
115
135
165
200
240
270
305
345
-
|
Bảng XV-9
Nhiệt độ tiêu chuẩn
của lõi, 0C
|
Hệ số hiệu chỉnh
theo nhiệt độ của không khí đối với dòng điện tải trong cáp (nhiệt độ tính
toán của môi trường 250C) phụ thuộc vào nhiệt độ thực tế của môi
trường, 0C.
|
0
|
15
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
35
|
40
|
65
|
1,27
|
1,22
|
1,17
|
1,12
|
1,06
|
1,00
|
0,94
|
0,87
|
0,79
|
80
|
1,20
|
1,17
|
1,13
|
1,09
|
1,04
|
1,00
|
0,95
|
0,90
|
0,85
|
1.4 Đặt cáp điện
Điều 368.
1. Các cáp phải được
nối với nhau bằng múp nối sao cho lực căng không dồn lên lõi cáp.
2. Các múp nối cáp thép và cáp mềm phải treo
cao.
Điều 369.
1. Trong các lò bằng
và nghiêng đến 450 chống bằng vì kim loại hoặc gỗ, cáp phải được
treo lỏng trên các giá treo có chiều cao loại trừ khả năng làm hỏng cáp khi
goòng trật ray và trong trường hợp tuột ra khỏi giá đỡ, cáp không thể rơi trên
ray hoặc máng trượt... Khoảng cách giữa các giá đỡ không được nhỏ hơn 3m và
giữa các cáp với nhau không nhỏ hơn 5cm.
2. Chỉ được phép bắt chặt cáp trong các lò
chống bằng bê tông, xây gạch hoặc tương tự, cũng như trong các lò đào trong đá
ổn định không cần chống.
3. Trong các lò dốc trên 450, cáp
phải được treo bằng kẹp hoặc đồ gá để đỡ tải cho cáp khỏi bị tác động của trọng
lượng bản thân và không bị trượt trong vòng treo. Đồ gá để bắt chặt cáp phải có
kết cấu sao cho khi sử dụng không làm hỏng vỏ bảo vệ bên ngoài cáp.
4. Khoảng cách giữa các chỗ bắt chặt cáp có
bọc sợi thép trong lò nghiêng không được vượt quá 5m, và trong lò đứng không
được vượt quá 7m.
Điều 370.
1. Để tránh cáp bị hư
hỏng do va đập cơ học trong trường hợp đặt cáp trên nền các đoạn lò riêng biệt
cũng như rải tạm thời trên nền để sửa chữa lò, cáp phải được che bằng các tấm
chắc chắn không cháy. Việc tháo gỡ và treo cáp bọc thép phải do thợ điện hoặc
người đã được đào tạo thực hiện.
2. Khi đi qua tường chắn của cửa thông gió và
chống cháy, cũng như vào hoặc ra từ hầm trạm, cáp phải được luồn vào trong ống
(kim loại, hoặc bê tông). Khe hở giữa ống luồn và cáp phải được bít kín theo
chiều dài ống.
Điều 371.
1. Khi đặt cáp có vỏ
bọc sợi thép trong các lỗ khoan có ống lót gia cố, vỏ của cáp phải được bắt
chặt vào cơ cấu giữ cáp.
2. Khi đặt cáp có vỏ bọc bằng băng thép, qua
mỗi đoạn 2,5m cáp phải được bắt chặt vào dây cáp thép đỡ. Hệ số dự trữ bền của
dây cáp thép đỡ phải lớn hơn 5. Chiều sâu đặt cáp không được vượt quá 200m.
Điều 372.
Cáp
đi vào trong giếng mỏ phải qua cửa đặc biệt gọi là "cửa cáp", đặt
trong giếng ở chiều sâu không ít hơn 1m so với mặt đất, đồng thời phải loại trừ
khả năng cáp chạm vào kết cấu kim loại của các công trình trên mặt mỏ. Đấu cáp
vào trong trạm biến áp ngầm trung tâm phải qua ống hoặc lỗ đào đặc biệt.
Điều 373.
Việc đấu và nối cáp
bọc thép, cáp cao su phải theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò
than và diệp thạch”.
1.5 Vận hành các
đường cáp điện
Điều 374.
Mỗi đường cáp điện cố
định phải có hồ sơ kỹ thuật sau:
1. Bản thiết kế đường cáp điện trên bản đồ
mặt bằng;
2. Biên bản thử nghiệm cáp điện của nhà máy
chế tạo hoặc của phòng thí nghiệm;
3. Biên bản thử nghiệm đường cáp điện sau khi
đặt.
Hồ sơ này phải được bảo
quản trong suốt thời gian sử dụng đường cáp điện.
Điều 375.
1. Trước khi vận
hành, cáp điện phải được thử nghiệm; đo điện trở cách điện của đường cáp có
điện áp đến 1kV bằng mê-gôm kế 1000V và của đường cáp có điện áp 1 đến 6kV bằng
mê-gôm kế 2500V.
2. Trước cũng như sau khi đo điện trở cách
điện của đường cáp vừa được cắt ra khỏi lưới điện, phải phóng hết điện tích dư
trên cáp xuống đất. Phải đo khí Mêtan trước khi đo điện trở cách điện theo quy
định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”. Người có trách
nhiệm thi công chính phải có mặt khi đo điện trở cách điện của cáp. Chỉ đưa
đường cáp vào vận hành khi các thông số kỹ thuật của cáp đã đảm bảo.
3. Các cáp cao áp đặt trong giếng phải được
thử nghiệm theo "Quy trình thử nghiệm định kỳ các cáp cao áp trong giếng
mỏ".
Điều 376.
Cho phép tiến hành
sửa chữa và đặt cáp sau khi cắt mạch cả hai đầu, tiếp đất cáp và treo trên
thiết bị cắt điện biển báo "Không được đóng điện, có người đang làm
việc". Khi làm việc trên đường cáp, ít nhất phải có hai người và có phiếu
công tác của người phụ trách giao; trong phiếu công tác phải ghi rõ là cáp đã
được cắt điện và có thể tiến hành công việc.
Điều 377.
Ít nhất 1 lần trong
năm, Phụ trách cơ điện mỏ quy định chu kỳ đo dự phòng điện trở cách điện của
các đường cáp cố định trong hầm lò. Kết quả đo phải ghi vào sổ theo dõi.
1.6 Bảo vệ lưới và
thiết bị điện, đồng hồ đo
Điều 378.
Chỉ được vận hành lưới
điện và thiết bị điện khi có đủ cơ cấu bảo vệ được hiệu chỉnh và hoạt động tốt,
phù hợp với các yêu cầu của "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và
diệp thạch".
Điều 379.
1. Phải thử tác động
của rơle rò trước mỗi ca làm việc.
2. Ít nhất một lần trong
6 tháng, phải kiểm nghiệm tổng thời gian cắt lưới do tác động của rơle rò bằng
cách tạo rò nhân tạo một pha qua điện trở 1000W. Thời gian cắt
này không được lớn hơn giá trị cho trong tài liệu kỹ thuật của Nhà máy chế tạo.
3. Kiểm nghiệm thời gian tác động của rơle rò
trong lưới có điện áp 127V và 220V cũng như trong lưới của thiết bị nạp theo
quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.
Điều 380.
1. Cấm điều chỉnh giá
trị đặt của điện trở cắt bảo vệ rò trong quá trình vận hành.
2. Rơle rò phải tác động khi ấn nút kiểm tra.
3. Việc điều chỉnh rơ le rò phải do đơn vị
thí nghiệm hiệu chỉnh chuyên ngành thực hiện.
Điều 381.
Việc tính giá trị đặt
tác động của rơle bảo vệ và cầu chì, cũng như lựa chọn và kiểm nghiệm thiết bị
hạ áp phải theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và
diệp thạch".
Điều 382.
Việc tính giá trị đặt
tác động của rơle bảo vệ, cũng như lựa chọn và kiểm nghiệm thiết bị cao áp phải
theo "Quy trình lựa chọn và kiểm nghiệm các thiết bị điện 3kV và 6
kV".
1.7 Động cơ điện
Điều 383.
Trước khi đặt trong
hầm lò hoặc trên mặt bằng, mỗi động cơ điện phải được kiểm tra, bảo dưỡng và
chạy thử.
Điều 384.
Trước khi lắp ráp,
điện trở cách điện của các cuộn dây động cơ điện được kiểm nghiệm theo công
thức dưới đây:
R=K.U/1000
Trong đó R - Điện trở cách điện, M W;
U - Điện áp định mức của động cơ
điện, V;
K - Hệ số, phụ thuộc vào nhiệt độ đốt
nóng của động cơ điện nêu trong Bảng XV-10.
Bảng XV-10
Nhiệt độ đốt nóng
của động cơ điện, 0C
|
70 và lớn hơn
|
60
|
50
|
40
|
30
|
20
|
10
|
Giá trị của hệ số K
|
1
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
6
|
8
|
Điều 385.
1. Để đảm bảo chế độ
làm việc bình thường của động cơ, điện áp trên các cọc đấu dây không thấp hơn
95% điện áp định mức.
2. Điện áp tối thiểu cho phép trên các cọc
đấu dây của động cơ điện khi khởi động phải được kiểm nghiệm theo điều kiện đảm
bảo mômen khởi động cần thiết của động cơ.
1.8 Bảo dưỡng thiết
bị điện
Điều 386.
Phải áp dụng các biện
pháp kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật khi tiến hành sửa chữa thiết
bị điện, mạng cung cấp điện.
Điều 387.
1. Chỉ những người
được đào tạo nghề điện, có giấy chứng nhận đã qua sát hạch trình độ kỹ thuật an
toàn điện và xếp bậc kỹ thuật an toàn điện mới được quyền làm việc với thiết bị
điện.
2. Việc cấp giấy chứng nhận và xếp bậc kỹ
thuật an toàn điện do Giám đốc mỏ cấp và gia hạn sau khi kiểm tra định kỳ sự
hiểu biết về kỹ thuật an toàn điện được quy định tại Quy phạm này và các quy
phạm sau:
a) "Quy phạm an toàn trong các mỏ than
hầm lò và diệp thạch";
b) "Quy phạm kỹ thuật vận hành các thiết
bị điện của hộ tiêu thụ";
c) "Quy phạm kỹ thuật an toàn khi vận
hành các thiết bị điện của hộ tiêu thụ";
d) "Quy phạm kỹ thuật an toàn khai thác
các thiết trí điện và lưới điện".
Điều 388.
1. Phải sử dụng dầu
biến áp mới hoặc tái sinh có tiêu chuẩn phù hợp để đổ vào thiết bị và máy biến
áp. Trước khi đổ dầu biến áp vào máy phải phân tích nhanh theo tiêu chuẩn hiện
hành, trong thời hạn cho trong Bảng XV-11. Nếu qua phân tích thấy không
phù hợp với tiêu chuẩn quy định, dầu phải được thay.
2. Biên bản thử nghiệm dầu phải được lưu ở
phòng Kỹ thuật cơ điện mỏ trong hai năm.
Bảng XV-11. Chu kỳ
thử nghiệm dầu biến áp
Thiết bị điện
|
Chu kỳ, tháng
|
Thí nghiệm về độ
bền điện
|
Phân tích nhanh
|
Biến áp và máy cắt
dầu
|
6
|
12
|
Bộ khống chế, bộ
đảo mạch biến áp tự ngẫu
|
3
|
-
|
Ghi chú: Dầu trong bình máy
cắt phải được thử nghiệm như trên, sau khi cắt 3 lần ngắn mạch.
MỤC 2. CUNG CẤP KHÍ
NÉN
Điều 389.
1. Các trạm nén khí
cố định được đặt trên mặt mỏ, các trạm khí nén di động đặt trong hầm lò.
2. Việc xây dựng, lắp đặt, vận hành các trạm nén
khí, mạng ống dẫn khí trên mặt bằng mỏ và trong hầm lò phải theo quy định “Quy
phạm an toàn trong xây dựng, vận hành các trạm nén khí và mạng ống dẫn khí”.
Điều 390.
Đối với những trạm
nén khí có năng suất làm việc 500m3/phút và lớn hơn, sử dụng máy nén
khí kiểu li tâm có kèm một số lượng tối thiểu các máy kiểu pittông (đến 25%
năng suất trạm) để bù vào năng suất của trạm trong những ca sửa chữa, số lượng
các máy nén khí dự trữ lấy theo Bảng XV-12.
Bảng XV-12
Số máy nén khí làm
việc
|
Số máy nén khí dự trữ,
nếu là:
|
Kiểu pittông
|
Kiểu ly tâm
|
1 – 2
|
1
|
1
|
3
|
1
|
2
|
1 – 6
|
2
|
2
|
Điều 391.
1. Mức độ tiếng ồn do
các máy nén khí làm việc gây nên gần vùng người làm việc không được vượt quá
các tiêu chuẩn vệ sinh y tế.
2. Phải có phương tiện chống ồn cho những
nhân viên phục vụ các trạm có đặt máy nén khí kiểu tuôc-bin.
Điều 392.
Các máy nén khí áp
lực cao dùng để nạp khí nén cho các đầu máy khí nén phải được đặt trong các
buồng riêng
Điều 393.
1. Phải đặt các cẩu
trục trong các trạm có máy nén khí kiểu tuôc-bin với công suất từ 250 đến 500m3/phút,
hoặc máy nén khí kiểu pittông với năng suất 100m3/phút. Đối với máy
nén khí có công suất nhỏ hơn thì cần đặt các dầm lắp ráp.
2. Trong trạm nén khí cần phải trang bị:
a) Liên lạc điện thoại, tín hiệu sự cố bằng
âm thanh và ánh sáng ở cửa vào buồng máy;
b) Phương tiện chống cháy theo quy định phòng
cháy, chữa cháy hiện hành.
Điều 394.
1. Các trạm khí nén
phải được đặt cách xa nguồn sinh bụi và cách nhà hành chính sinh hoạt không ít
hơn 50m.
2. Khi thiết kế phải dự tính sao cho lúc vận
hành, trong trạm nén khí không có bụi từ các bãi thải, kho than hoặc từ gió
thải của các máy quạt lọt vào. Để làm sạch không khí trước khi vào máy nén,
phải đặt thiết bị lọc bụi tại đường ống hút cho từng máy lẻ hoặc chung cho một
nhóm máy. Thiết bị lọc phải đảm bảo hạ áp của không khí khi hút vào không được
lớn hơn 100mm cột nước. Nên sử dụng thiết bị lọc tự làm sạch. Để bôi trơn thiết
bị lọc, phải sử dụng dầu bôi trơn máy nén khí.
Điều 395.
1. Cho phép sử dụng
hệ thống nước tuần hoàn để làm mát các trạm khí nén cố định. Nước dùng làm mát
các máy nén khí phải có tính trung hoà với độ cứng tạm thời không quá 7mg/lít
và với hàm lượng tạp chất cơ học không quá 20mg/lít. Trường hợp không đạt được
yêu cầu trên phải có thiết bị làm mềm nước.
2. Đối với các trạm khí nén cố định xây dựng
mới, máy bơm của hệ thống nước làm mát phải đặt ở độ cao sao cho đảm bảo tự mồi
được và nên sử dụng điều khiển tự động hoặc từ xa.
3. Các trạm bơm cần phải có số máy bơm dự
phòng cần thiết. Không cho phép cấp nước từ trạm bơm cho các hộ tiêu thụ khác.
Điều 396.
Việc bôi trơn các máy
nén khí phải phù hợp với hướng dẫn của nhà máy chế tạo. Để bôi trơn xilanh và
các cơ cấu chuyển động của máy nén khí kiểu pittông, chỉ sử dụng dầu máy nén đủ
tiêu chuẩn đã được phân tích tại phòng thí nghiệm.
Điều 397.
Trong các ống dẫn
tăng áp của máy nén khí kiểu tuôc-bin làm việc riêng biệt với mạng các máy nén
khí pittông thì dầu bôi trơn máy nén được cấp từ thiết bị đặc biệt.
Điều 398.
Xây
dựng, lắp đặt và vận hành các bình chứa khí nén, thiết bị tách nước cho khí và
thiết bị làm mát cuối cùng phải thực hiện theo các quy định của “TCVN
6155-1996: Yêu cầu an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa bình chịu áp lực”.
Điều 399.
Khi tính ống dẫn khí
phải chú ý đến mức tiêu thụ khí nén cực đại và chiều dài mạng dẫn, căn cứ vào
các số liệu sau:
1. Áp suất làm việc của các máy mỏ ở điểm xa
nhất so với trạm khí nén nhưng không được nhỏ hơn áp suất định mức của chúng;
2. Tổn hao áp suất tổng cộng không được lớn
hơn 2KG/cm2;
3. Hệ số hiệu chỉnh do độ mòn của các máy
dùng khí nén so với tiêu hao khí nén định mức, đối với búa chèn và khoan là
1,15; Đối với động cơ khí nén là 1,10.
Tổn hao khí nén trong mạng ống không được
vượt quá 20%.
Điều 400.
Hệ số làm việc đồng
thời của các thiết bị có truyền động khí nén lấy theo Bảng XV-13.
Bảng XV-13
Số lượng máy cùng
kiểu
|
Hệ số đồng thời
|
tới 5
5 - 10
11 - 30
31 - 60
Trên 60
|
1,0 - 0,95
0,95 - 0,85
0,85 - 0,75
0,75 - 0,65
không lớn hơn 0,65
|
Chương 16.
CHIẾU
SÁNG
MỤC 1. CHIẾU SÁNG
ĐIỆN
Điều 401.
1. Trong hầm lò chỉ
được phép sử dụng nguồn chiếu sáng từ điện lưới hoặc từ các nguồn tự cấp
(ắc-quy, máy phát).
2. Các đèn mỏ và thiết bị chiếu sáng sử dụng
trong hầm lò phải theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò
than và diệp thạch" và TCVN 6734-2000.
Điều 402.
1. Thiết kế và bố trí
các trang bị chiếu sáng trong hầm lò phải theo đúng tiêu chuẩn nêu trong Bảng
XVI-1 và XVI-2.
2. Không ít hơn 1 lần
trong tháng, các đèn chiếu sáng phải được lau bụi.
3. Đối với các công trình dân dụng và sản
xuất trên mặt mỏ, phải áp dụng các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành về chiếu
sáng cho các công trình dân dụng và công nghiệp.
Điều 403.
Các máy liên hợp khấu
than, máy xúc bốc, các tổ hợp cơ giới hoá khai thác đồng bộ, máy liên hợp đào
lò, đầu tầu điện mỏ phải được trang bị chiếu sáng cục bộ.
Điều 404.
Cho phép chênh lệch
điện áp trong mạng chiếu sáng không lớn hơn ± 5% điện áp định mức.
Điều 405.
Mạng
chiếu sáng cố định phải là mạng 3 pha. Đèn phải phân bố đều trên cả ba pha.
Mạng 1 pha được sử dụng để chiếu sáng cục bộ cho những thiết bị trong gương và
các thiết bị chiếu sáng cầm tay với điện áp không quá 36V.
Điều 406.
Để giảm độ loá sáng,
công suất các bóng đèn sợi đốt không được vượt quá giá trị nêu trong Bảng
XVI-3.
Điều 407.
Khi thiết kế chiếu
sáng, giá trị hệ số dự phòng do giảm độ sáng trong quá trình sử dụng được chọn
theo Bảng XVI-4.
Bảng XVI-1
STT
|
Vị trí làm việc
|
Mặt phẳng tiêu
chuẩn hoá độ rọi
|
Độ rọi tối thiểu 1x
|
1
|
Vùng gương lò giếng khi đào.
|
- Mặt phẳng ngang trên gương.
- Mặt phẳng đứng bên sườn giếng, cách gương
không ít hơn 5m.
|
10
5
|
2
|
Sàn treo thiết bị đào lò.
|
- Mặt phẳng ngang trên sàn treo.
|
5
|
3
|
Các đường lò khai thác bằng các tổ hợp cơ
giới hoá, máy liên hợp tay ngắn và máy bào.
|
- Mặt phẳng đứng trên gương, và mặt phẳng
ngang trên nền lò.
|
5
|
4
|
Các khu vực đường lò nơi có chuyển tải
than.
|
- Mặt phẳng ngang trên máng băng.
|
10
|
5
|
Các vị trí dồn dịch goòng trong giới hạn
sân ga, mặt bằng tiếp nhận của các lò nghiêng và lò thượng, nơi đặt máy điện,
trạm điện di động, các điểm phân phối điện đặt trong những hầm trạm đặc biệt.
|
- Mặt phẳng ngang trên nền.
|
5
|
6
|
Các lò vận tải dọc vỉa và xuyên vỉa, các vị
trí dồn dịch goòng trong những lò phụ, chỗ rẽ, phòng đợi, các điểm người ra
vào tầu.
|
- Mặt phẳng ngang trên nền.
|
2
|
7
|
Các lò nghiêng và lò thượng để vận chuyển
hàng, lò có người đi.
|
- Mặt phẳng ngang trên nền.
|
1
|
8
|
Mặt bằng tiếp nhận của giếng.
|
- Mặt phẳng ngang trên nền.
- Mặt phẳng đứng trên bảng tín hiệu.
|
10
20
|
9
|
Hầm quang lật goòng trong phạm vi sân ga.
|
- Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m.
|
10
|
10
|
Hầm tời trục của các lò nghiêng và lò
thượng.
|
- Mặt phẳng ngang cách nền 0,5m.
- Mặt phẳng đứng các đồng hồ đo.
|
7
30
|
11
|
Hầm trạm biến áp trung tâm trong lò và trạm
bơm thoát nước.
|
- Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m.
|
10
|
12
|
Gara tầu.
|
- Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m.
- Mặt phẳng ngang trên các bàn thợ.
|
10
30
|
13
|
Trạm điều độ
|
- Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m.
- Mặt phẳng đứng của các đồng hồ đo.
|
10
30
|
14
|
Trạm y tế trong lò
|
- Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m.
|
75
|
Bảng XVI-2
Số TT
|
Vị trí làm việc
|
Các tham số định
mức
|
Đèn điện sợi đốt
ánh sáng tán xạ công suất, W
|
40
|
60
|
100
|
150
|
200
|
-
|
-
|
Đèn điện huỳnh
quang ánh sáng tán xạ công suất, W
|
-
|
-
|
-
|
40
|
80
|
15
|
20
|
1
|
Lò có người đi, lò nghiêng, lò thượng.
|
Khoảng cách giữa
các đèn, m
|
4
|
5
|
10
|
12
|
15
|
7
|
8
|
2
|
Chỗ rẽ giữa lò vận tải dọc vỉa và xuyên
vỉa, vị trí dồn dịch goòng trong những lò phụ, chỗ rẽ, phòng đợi, các điểm
người ra-vào tầu
|
nt-
|
2
|
4
|
7
|
8
|
10
|
5
|
6
|
3
|
Các đoạn đường lò, nơi tiến hành chuyển tải
than.
|
-nt-
|
-
|
1
|
1,5
|
2
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Các vị trí dồn dịch goòng trong giới hạn
sân ga, mặt bằng nhận than của các lò nghiêng.
|
-nt-
|
-
|
2
|
5
|
6
|
7
|
3
|
4
|
5
|
Gara đầu tàu, trạm biến áp ngầm trung tâm,
trạm bơm thoát nước.
|
Khoảng cách giữa
các đèn, m
|
-
|
1,5
|
3
|
4
|
5
|
2
|
3
|
6
|
Gương lò giếng và sàn treo thiết bị khi đào
lò.
|
Khoảng cách từ đèn
đến gương lò giếng và đến sàn treo, m.
Số đèn không ít
hơn, cái
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Hầm đặt tời
|
Khoảng cách giữa
các đèn dọc hầm, m
|
-
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
4
|
5
|
Khoảng cách giữa
các đèn ngang hầm, m
|
-
|
1,5
|
4
|
3,5
|
4
|
2
|
2,5
|
8
|
Mặt bằng tiếp nhận của sân ga, thiết bị
quang lật đặt tại sân ga, trạm điều độ.
|
Khoảng cách giữa
các đèn, m
|
-
|
1,2
|
1,5
|
3
|
3,5
|
1
|
1,5
|
9
|
Trạm y tế trong lò
|
Công suất trên đơn
vị diện tích của nền trạm W/m2
|
-
|
100
|
60
|
60
|
60
15*
|
15
15*
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: * Đối với đèn huỳnh
quang.
1. Khoảng cách giữa các đèn có thể lớn hơn
20% so với các giá trị trong bảng.
2. Trong các đường lò có độ rọi tiêu chuẩn
lớn hơn 51x, không được sử dụng bóng đèn sợi đốt công suất nhỏ hơn 60W.
3. Khi đường lò có chiều dài lớn, phải lắp
đặt đèn theo tâm đường lò. Trường hợp đường lò vận tải bằng đầu tàu điện cần vẹt,
phải bố trí đèn về phía người đi, cách dây tiếp xúc không nhỏ hơn 0,3m.
Bảng XVI-3
Chiều cao treo đèn,
m
|
Tình trạng bề mặt
của hông và nóc lò
|
Công suất đèn sợi
đốt (W) khi độ rọi của đường lò, Lk
|
1
|
2
|
5
|
10
|
2 - 2,5
|
Không làm trắng
|
25
|
40
|
100
|
200
|
Làm trắng
|
40
|
60
|
150
|
200
|
2,5 - 3
|
Không làm trắng
|
40
|
60
|
200
|
200
|
Làm trắng
|
60
|
100
|
200
|
200
|
3 - 3,5
|
Không làm trắng
|
60
|
100
|
200
|
200
|
Làm trắng
|
100
|
150
|
200
|
200
|
Trên 3,5
|
Không làm trắng
|
100
|
150
|
200
|
200
|
Làm trắng
|
150
|
200
|
200
|
200
|
Ghi chú: Những trị số trong
bảng này không dùng cho đèn đặc biệt (đèn lắp trong máy, đặt trong gương khai
thác, đèn cầm tay)
Bảng XVI-4.
Vị trí làm việc
|
Đặc tính công trình
|
Số lần lau đèn
trong tháng không ít hơn
|
Hộ số dự phòng
|
Đối với đèn sợi đốt
|
Đối với đèn huỳnh
quang
|
Những đường lò vận
chuyển than
|
-Thông lượng lớn
hơn 2000T/1ngày
-Thông lượng nhỏ
hơn 2000T/1ngày
|
2
2
|
1,4
1,3
|
1,6
1,5
|
Hầm quang lật goòng
|
Có rải bụi trơ
chống nổ
|
2
|
1,6
|
1,8
|
Hầm đặt tời
|
|
1
|
1,5
|
1,7
|
Hầm trạm điện bơm
thoát nước, gara đầu tàu, các hầm máy khác
|
-
|
-
|
1,4
|
1,6
|
Mặt bằng tiếp nhận
của giếng
|
-
|
4
|
2,0
|
2,2
|
Các lò khai thác và
vùng gương của các lò chuẩn bị
|
-
|
6
|
1,0
|
1,2
|
MỤC 2. NHÀ ĐÈN MỎ
Điều 408.
1. Nhà đèn mỏ phải có
những phòng sau đây:
a) Phòng đặt giá nạp để bảo quản và nạp đèn;
b) Phòng sửa chữa đèn;
c) Phòng làm sạch và đổ chất điện phân vào
bình ắc-quy;
d) Phòng giao nhận đèn;
đ) Phòng kiểm tra các bình tự cứu.
2. Các bình tự cứu hoạt động tốt được bảo
quản trên những giá riêng, đặt trong cùng phòng đặt giá nạp đèn.
3. Mọi người khi ra khỏi mỏ đều phải trả đèn
cho nhà đèn.
4. Các gian phòng của nhà đèn đều phải sạch
sẽ và có thông gió hút chung và cục bộ.
5. Nhà đèn phải trang bị đủ số bình chữa
cháy, các thùng cát và xẻng.
Điều 409.
Lựa chọn và lắp đặt
các thiết bị điện trong các phòng bảo quản và nạp ắc-quy phải thực hiện theo
Quy phạm lắp đặt thiết bị điện.
Điều 410.
1. Các thiết bị trong
phòng bảo quản và phòng nạp phải bố trí sao cho tránh sự đi lại ngược chiều của
người đến nhận và trả đèn hoặc bình tự cứu để nhân viên phục vụ nhà đèn có thể quan
sát được mọi người khi vào hầm lò làm việc và trở về.
2. Giữa các giá nạp phải để một lối đi tự do
không nhỏ hơn 1,2m cho người và xe đẩy tay và 1m giữa giá nạp và tường nhà.
Điều 411.
1. Mặt bàn để đổ dung
dịch điện phân phải phủ kín bằng vật liệu chịu kiềm hoặc axit.
2. Mặt bàn sửa chữa phải phủ kín bằng những
tấm kim loại mạ kẽm và sắp xếp sao cho người sửa chữa đi lại dễ dàng và thuận
tiện cho công việc.
Điều 412.
Để không làm ô nhiễm
môi trường, các vật liệu làm sạch đèn, các bản cực của đèn phải được bảo quản
và đem huỷ tại nơi quy định.
Điều 413.
1. Phải sử dụng dụng
cụ đặc biệt để tránh làm rớt ra ngoài khi rót dung dịch điện phân vào bình
ắc-quy. Người làm việc này phải mặc áo bảo hộ, đeo kính bảo vệ và găng cao su.
2. Đề phòng bỏng do chất điện phân gây ra,
trong phòng phải có dung dịch hoặc bột trung hoà.
Điều 414.
Kết quả kiểm tra hàng
tháng các đèn ắc-quy mỏ và trạm nạp phải được ghi chép vào sổ và chỉ rõ những
đèn bị trục trặc đã được loại ra.
MỤC 3. BỘ PHẬN BẢO
QUẢN, BẢO DƯỠNG VÀ CẤP PHÁT THIẾT BỊ ĐO KHÍ
Điều 415.
1. Mỏ phải được trang
bị phòng bảo quản, bảo dưỡng và cấp phát thiết bị đo khí. Trong phòng phải có:
a) Giá để bảo quản thiết bị đo khí;
b) Tủ để bảo quản các dụng cụ và chi tiết
thay thế, sửa chữa;
c) Bàn làm việc để bảo dưỡng thiết bị đo khí;
d) Thiết bị thông gió và phương tiện phòng
chống cháy.
2. Trong phòng bảo quản, bảo dưỡng
thiết bị đo khí không được phép để xăng, dầu, chất gây cháy và ăn mòn.
Chương 17.
DÂY
CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRÊN MẶT ĐẤT VÀ CÁC KHO BÃI
Điều 416.
Đối với các mỏ mới
xây dựng, mỏ cải tạo mở rộng và các mỏ đang sản xuất phải bố trí bãi thải đá,
kho vật liệu, kho thiết bị, kho vì chống và các kho phục vụ khác.
Điều 417.
1. Phải cơ giới hoá
và tự động hoá các công đoạn vận chuyển, bốc dỡ và xếp đặt trên mặt bằng của
mỏ.
2. Phải sử dụng tổ hợp thiết bị nâng tải và
trang bị vận tải đường sắt hoặc vận tải khác để nối liền các nhà và công trình
trên mặt bằng mỏ với giếng.
Điều 418.
1. Vận chuyển than và
đất đá trên mặt bằng mỏ phải thực hiện sao cho số khâu vận chuyển và các điểm
chuyển tải là ít nhất. Điểm chuyển tải phải được trang bị cửa, máng trượt, các
tấm che và các cơ cấu khác có tiết diện phù hợp. Cấu tạo của các bộ phận trên
phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất vỡ vụn than và giảm bụi.
2. Năng suất vận tải trong một giờ của tất cả
các khâu không được nhỏ hơn năng suất giờ của các trục tải tương ứng có tính
đến hệ số làm việc không điều hoà.
Điều 419.
Trên mặt bằng nhận
than, công tác dịch chuyển và trao đổi goòng vào thùng cũi hoặc quang lật goòng
phải được cơ giới hoá, trang bị cơ cấu điều khiển từ xa và tự động hoá. Vận
hành goòng trên đường phải theo tuyến quy định. Sau khi dỡ tải, goòng phải được
làm sạch bằng cơ giới.
Điều 420.
Vận hành và sửa chữa
đường cáp để thải đất đá phải thực hiện theo "Quy trình sử dụng cáp".
Điều 421.
Bố trí công trình
thiết bị bốc dỡ, dồn dịch và các công trình khác phải thực hiện theo "Quy
phạm về vận tải đường sắt ở các xí nghiệp công nghiệp".
Điều 422.
Khi chất tải than vào
bunke, phải có các biện pháp phòng ngừa than còn đóng tảng trong bunke và toa
xe, cũng như than tràn ra đường. Các biện pháp này phải được xác định trong
thiết kế.
Điều 423.
Tổ chức các kho chứa
gỗ và kho vật liệu chống lò phải thực hiện theo "Những phương hướng và
định mức thiết kế công nghệ chủ yếu cho các mỏ than hầm lò, lộ thiên và nhà máy
tuyển".
Điều 424.
Phải
cơ giới hoá những công việc (bốc dỡ thiết bị vật liệu từ toa xe và ô tô, sắp
xếp vật liệu vào kho bảo quản, bốc chuyển vào mỏ cũng như vận chuyển trong phạm
vi kho, giữa các kho, trục tải giếng và các phân xưởng cơ khí) thực hiện ở các
kho vật liệu chống lò và vật liệu khác, kho thiết bị phụ tùng.
Điều 425.
1. Đối với các mỏ
được cung cấp gỗ từ kho trung tâm, bên cạnh giếng phụ phải có bãi dự trữ lượng
gỗ từ 2 đến 3 ngày-đêm và thiết bị cơ giới để chuyển gỗ vào goòng.
2. Vận chuyển gỗ chống lò từ kho trung tâm
đến các mỏ bằng goòng chuyên dùng.
Điều 426.
1. Vị trí bãi thải đá
được lựa chọn phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các
hầm lò than và diệp thạch" có tính đến hướng gió chính liên quan với
giếng, kho than, kế hoạch phát triển các khu dân cư và các xí nghiệp lân cận.
2. Nên bố trí những bãi thải trung tâm ở cách
xa khu dân cư và sân công nghiệp. Tận dụng những suối cạn, khe núi, mỏ lộ thiên
đã khai thác và những khu vực không thể dùng cho nông nghiệp để làm bãi thải.
Điều 427.
Phải
đo nhiệt độ các bãi thải đá ít nhất 2 lần trong một năm theo quy định “Quy phạm
an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.
Chương
18.
SỬA
CHỮA DỰ PHÒNG ĐỊNH KỲ THIẾT BỊ MỎ HẦM LÒ
Điều 428.
1. Mỏ phải có kế
hoạch sửa chữa dự phòng định kỳ để đảm bảo cho các thiết bị làm việc liên tục,
năng suất và an toàn..
2. Trong kế hoạch sửa chữa dự phòng định kỳ
các thiết bị khai thác và đào lò chuẩn bị phải đề cập đến các vấn đề sau:
a) Ngừng thiết bị theo chu kỳ để bảo dưỡng kỹ
thuật và sửa chữa nhỏ;
b) Đưa các thiết bị ra khỏi lò để sửa chữa
lớn theo thời hạn quy định;
c) Kiểm tra, sửa chữa, hiệu chỉnh và thử
nghiệm những tổ hợp dàn tự hành, các hệ thống tự động và thiết bị cơ điện phức
tạp khác;
d) Thời hạn thực hiện các công việc sửa chữa
cần thiết theo quy định.
Điều 429.
Đối với thiết bị mỏ
hầm lò, quy định các hình thức sửa chữa định kỳ và bảo dưỡng kỹ thuật sau:
1. Bảo dưỡng kỹ thuật (hàng ca, hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm);
2. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của thiết bị
và quy trình vận hành;
3. Sửa chữa thường xuyên;
4. Kiểm tra, sửa chữa và hiệu chỉnh thiết bị;
5. Sửa chữa lớn.
Điều 430.
Công việc sửa chữa
thường xuyên thiết bị khai thác và đào lò chuẩn bị được thực hiện tại chỗ làm
việc của thiết bị do phân xưởng sửa chữa của mỏ đảm nhiệm.
Điều 431.
1. Sửa chữa lớn các
thiết bị cố định dễ vận chuyển phải thực hiện tại các xí nghiệp chuyên sửa chữa
thiết bị mỏ theo phân cấp quy định.
2. Sửa chữa lớn các thiết bị cố định khó vận
chuyển được thực hiện tại chỗ do tổ sữa chữa lưu động của xí nghiệp chuyên sửa
chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm.
3. Việc kiểm tra, hiệu chỉnh các thiết bị
phức tạp tại chỗ thiết bị làm việc do đội chuyên hiệu chỉnh của xí nghiệp sửa
chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm.
4. Việc sửa chữa thiết bị điện mỏ phải thực
hiện theo các văn bản sau:
a) “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và
diệp thạch”;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN.7079-19-2003
"Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò, Phần 19. Sửa chữa và đại tu thiết
bị".
Điều 432.
1. Trường hợp sửa
chữa thiết bị đòi hỏi dừng sản xuất một khu khai thác hoặc cả mỏ trong thời
gian trên một ca, phải có lịch.
2. Trong lịch phải có các nội dung sau:
a) Liệt kê chi tiết trình tự công tác chuẩn
bị;
b) Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc
(toàn bộ và từng phần việc);
c) Khối lượng công việc và thời gian cần
thiết để thực hiện song song và nối tiếp các phần việc;
d) Số lượng thợ chính và phụ trợ (phân công
rõ người chịu trách nhiệm thực hiện);
đ) Vị trí làm việc, trang bị dụng cụ và đồ gá
tháo lắp;
e) Liệt kê các chi tiết thay thế và vật liệu
cần thiết;
g) Trách nhiệm của những người thực hiện từng
công việc riêng và toàn bộ khối lượng công việc trong thời gian quy định;
h) Các biện pháp an toàn trong sửa chữa.
Điều 433.
Trong kế hoạch sản
xuất cho năm tới, nhất thiết phải lập:
1. Kế hoạch sửa chữa lớn thiết bị trong năm
(theo quý, tháng) trực tiếp tại mỏ và ở các xí nghiệp chuyên sửa chữa;
2. Kế hoạch hiệu chỉnh và kiểm tra trong năm
(theo quý, tháng).
Điều 434.
Tại phân xưởng sản
xuất, nhất thiết phải có kho bảo quản phụ tùng thay thế và các cụm chi tiết mau
mòn theo số lượng và danh mục đã được Giám đốc mỏ duyệt.
Điều 435.
1. Thiết bị đưa vào
sửa chữa lớn phải trọn bộ, đủ các chi tiết.
2. Việc đưa các thiết bị đi sửa chữa do mỏ
hoặc xí nghiệp chuyên sửa chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm theo thoả thuận.
Điều 436.
Khi vận hành, bảo
dưỡng kỹ thuật và sửa chữa thiết bị phải thực hiện các công việc sau:
1. Thống kê quá trình làm việc, thời gian
dừng do hỏng hóc hoặc trục trặc kỹ thuật, khối lượng lao động cần thiết để khắc
phục những hỏng hóc đó;
2. Thống kê tình hình luân chuyển phụ tùng và
cụm thay thế theo kế hoạch;
3. Kiểm tra chất lượng và mức tiêu hao vật
liệu bôi trơn;
5. Những điều kiện cần thiết để bảo quản và đóng
gói thiết bị dự phòng;
6. Lập lịch sửa chữa
theo năm và tháng các thiết bị của các phân xưởng và mỏ;
7. Lập hồ sơ lý lịch cho tất cả thiết bị;
8. Thực hiện ghi chép sổ giao nhận ca;
9. Lập kế hoạch nhu cầu về thiết bị và vật
liệu;
10. Lập kế hoạch yêu cầu đào tạo và bổ túc
công nhân cơ điện mỏ;
11. Chuyển giao đến xí nghiệp sửa chữa hoặc
các xí nghiệp chuyên môn khác.
Chương 19.
CHẤT
LƯỢNG THAN
Điều 437.
Tiêu chuẩn chất lượng
than khai thác ở các mỏ được quy định theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 438.
Lấy mẫu than ở vỉa,
mẫu than khai thác cũng như mẫu phân tích qua sàng phải tiến hành theo
quy định của pháp luật.
Điều 439.
Để đảm bảo chất lượng
than quy định, khi khai thác và vận chuyển than phải áp dụng các biện pháp sau:
1. Đảm bảo quy trình công nghệ khấu than và
đào lò chuẩn bị;
2. Đảm bảo tỷ lệ quy định giữa sản lượng than
khai thác được từ các vỉa có độ tro thấp và từ các vỉa có độ tro cao, cũng như
giữa các khu vực và các lớp riêng biệt phù hợp với bản đồ khai thác được duyệt;
3. Giảm độ vỡ vụn của than bằng cách sử dụng
máy khấu phù hợp, giảm số lần chuyển tải và độ cao rơi trong khi vận tải, sử
dụng các loại máng xoắn và các loại máng khác có độ dốc hợp lý;
4. Đảm bảo quy trình công nghệ tuyển, phân
loại và bốc rót than trên sân công nghiệp.
Điều 440.
Mỗi
mỏ phải tổ chức hệ thống kiểm tra và thống kê chất lượng than như sau:
1. Tỷ lệ đất đá nhìn thấy và than không đảm
bảo chất lượng theo quy định tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm ở từng khu vực,
từng đội sản xuất;
2. Lấy mẫu, gia công mẫu
và phân tích mẫu theo quy định của pháp luật.
Điều 441.
Công việc tuyển than
ở các mỏ có nhà máy tuyển hoặc có thiết bị tuyển phân loại phải được thực hiện
theo “Quy phạm kỹ thuật vận hành các nhà máy tuyển, các nhà máy đóng bánh và
phân loại”
Chương 20.
CÔNG
TÁC TRẮC ĐỊA - ĐỊA CHẤT
Điều 442.
1. Bộ phận trắc địa
mỏ phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời những yêu cầu về công tác trắc địa ở trong
mỏ.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận trắc địa mỏ
là phản ánh chính xác bằng đồ bản các số liệu tình hình khai thác, xây dựng cơ
bản và hướng khai thác theo kế hoạch khai thác đã duyệt.
Điều 443.
Mọi công tác trắc địa
ở trong mỏ phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các
hầm lò than và diệp thạch" và những tài liệu định mức khác.
Điều 444.
Phòng trắc địa mỏ
phải có đủ biên chế cần thiết, có những máy móc dụng cụ, phương tiện làm việc
phù hợp với những quy định kỹ thuật về công tác trắc địa mỏ.
Điều 445.
1. Mỗi mỏ nhất thiết
phải có bộ tài liệu trắc địa mỏ bao gồm các tài liệu gốc, tài liệu tính toán và
các đồ bản. Chất lượng và nội dung các tài liệu, thời hạn bổ sung, thống kê,
lưu trữ các tài liệu đó phải đáp ứng những quy định kỹ thuật về công tác trắc
địa mỏ.
2. Việc sử dụng, cung cấp các tài liệu trắc
địa phải có nội quy và phải theo những quy định hiện hành của Bộ quản lý ngành
và Nhà nước.
3. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện sửa đổi các kết
quả tính toán trong bộ tài liệu trắc địa mỏ.
Điều 446.
Trắc địa trưởng mỏ
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mức độ đầy đủ, tính chính xác, tính kịp thời
của các tài liệu trắc địa mỏ.
Điều 447.
Bộ phận trắc địa mỏ
có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Đo vẽ địa hình mặt bằng các đường lò, các
công trình khai thác và các khu vực khấu than (các lò chợ, các khu khai thác,
các hầm trạm);
2. Thành lập bản đồ khai thác (bản đồ thực
hiện) và các tài liệu đồ bản cần thiết khác. Thường xuyên đo vẽ bổ sung và hiệu
chỉnh các bản đồ, đảm bảo phản ánh kịp thời tình hình khai thác;
3. Cho hướng các đường lò, hướng dẫn đào lò
đúng hướng, đúng tiết diện và độ dốc quy định trong thiết kế đã được duyệt;
4. Đưa ra thực địa các yếu tố hình học của
bản thiết kế các đường lò, các công trình kỹ thuật khác trong xây dựng cơ bản
và khai thác mỏ. Kiểm tra định kỳ vị trí, sự tương quan hình học giữa hệ thống
thiết bị nâng và cốt giếng;
5. Đo đạc xác định khối lượng khai thác, bao
gồm: sản lượng than đã khai thác, số mét lò đã đào, số mét lò khôi phục, chống
xén, định kỳ đo đạc kiểm tra than tồn kho;
6. Nghiên cứu, tính toán kích thước các trụ
bảo vệ các đường lò, các công trình mỏ và các công trình khác khỏi ảnh hưởng
của áp lực mỏ. Theo dõi việc thực hiện để lại các trụ bảo vệ theo thiết kế đã
được duyệt, tiến hành quan trắc chuyển dịch đất đá mỏ trong hầm lò và trên mặt
đất.
Điều 448.
Bộ phận trắc địa mỏ
tham gia thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Lập kế hoạch, kỹ thuật khai thác và giải
quyết những vấn đề cơ bản khai thác khoáng sàng;
2. Tính toán biến động trữ lượng công nghiệp
và hao hụt than theo từng công nghệ khai thác đã áp dụng trong mỏ;
3. Xây dựng các biện pháp khai thác an toàn
gần những nơi chứa nước, các lò cũ và những vùng nguy hiểm khác, theo dõi thực
hiện những biện pháp đó;
4. Hoàn thiện công nghệ khai thác than và
những biện pháp khai thác hợp lý khoáng sàng;
5. Làm sáng tỏ mức độ khấu hết trữ lượng ở
các khu vực, lập toàn bộ các tài liệu trắc địa khi đóng cửa mỏ hoặc những khu
vực khai thác;
6. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện những
biện pháp phục hồi mặt đất đã bị phá huỷ do khai thác;
7. Nghiệm thu các sản phẩm trong khai thác
than và đào lò, huỷ bỏ trữ lượng.
MỤC 2. CÔNG TÁC ĐỊA
CHẤT
Điều 449.
1. Bộ phận địa chất
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong công tác địa chất, địa chất công trình,
địa chất thuỷ văn của mỏ.
2. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận địa chất là
xác định sự phân bố trữ lượng trong ranh giới của mỏ, đánh giá điều kiện địa
chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến công tác khai thác
mỏ.
3. Công tác địa chất mỏ phải tiến hành theo
đúng các quy trình, quy phạm đã được duyệt về công tác địa chất ở các xí nghiệp
khai thác than hầm lò.
Điều 450.
Bộ phận địa chất phải
hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu tỉ mỉ và dự đoán cấu tạo địa
chất, điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn của các khu vực chuẩn bị
khai thác, nhất là khi khai thác bằng cơ giới;
2. Thu thập đầy đủ các tài liệu địa chất
nguyên thuỷ, thành lập các tài liệu địa chất tổng hợp, bổ sung các yếu tố địa
chất thay đổi vào tài liệu địa chất tổng hợp và các bản đồ chuyên dùng của mỏ;
3. Lập kế hoạch thăm dò bổ sung và thăm dò
khai thác, thăm dò địa chất thuỷ văn, địa chất công trình trong giới hạn khai
trường nhằm chuẩn xác số lượng, chất lượng tài nguyên, thế nằm của các vỉa than
và các điều kiện mỏ địa chất khác;
4. Chuẩn bị các tài liệu địa chất, địa chất
công trình, địa chất thuỷ văn để thiết kế khai thác, cung cấp các tài liệu địa
chất cơ sở theo lịch biểu và kế hoạch phát triển công tác khai thác, thành lập
các bản kết luận về tình hình địa chất;
5. Cùng với bộ phận kiểm tra chất lượng than
của mỏ (Bộ phận KCS) lấy mẫu than và tổng hợp các kết quả phân tích ở các công
trình khai thác để phát hiện các quy luật biến đổi chất lượng than;
6. Thành lập dự báo về độ chứa khí của các
vỉa than, khả năng sập đổ của đất đá, các đứt gẫy địa chất, thành lập các tài
liệu xuất hiện khí;
7. Tiến hành thống kê sự thay đổi trữ lượng
than trong bảng cân đối và ngoài bảng cân đối;
8. Địa chất trưởng mỏ hoàn toàn chịu trách
nhiệm về tính khách quan, độ chính xác của các số liệu địa chất mỏ.
Điều 451.
Bộ phận địa chất ở mỏ
than hầm lò tham gia thực hiện các công việc sau:
1. Thành lập lịch biểu và kế hoạch phát triển
công tác khai thác, thẩm tra các thiết kế kỹ thuật xây dựng, cải tạo mỏ và khai
thác các mức mới;
2. Tính toán, kiểm tra
việc khai thác hết than đảm bảo trữ lượng công nghiệp của mỏ phù hợp với lịch
biểu và kế hoạch phát triển khai thác, xây dựng các biện pháp nâng cao tỷ lệ
thu hồi than và sử dụng tổng hợp khoáng sản;
3. Nghiên cứu tính chất công nghệ của than và
chuẩn bị tài liệu để xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng than;
4. Nghiên cứu các yếu tố mỏ địa chất ảnh
hưởng đến an toàn khai thác như: tính bền vững của đất đá, độ chứa khí, độ giàu
nước, nhiệt độ không khí mỏ, tính độc hại của bụi đá;
5. Tham gia Hội đồng huỷ bỏ và bảo quản mỏ.
Điều 452.
1. Mỗi mỏ hầm lò đang
hoạt động phải có tài liệu địa chất của tất cả các đường lò từ khi bắt đầu xây
dựng mỏ và trong quá trình khai thác.
2. Các tài liệu địa chất thành lập trong quá
trình xây dựng mỏ phải được bàn giao theo biên bản khi đưa mỏ vào sản xuất.
3. Các tài liệu địa chất phải được bảo quản
như các tài liệu trắc địa.
Điều 453.
Các tài liệu địa chất
thăm dò hoàn thành trước khi xây dựng mỏ phải gồm: Báo cáo địa chất tính lại
trữ lượng kèm theo đầy đủ phụ lục, các tài liệu thuyết minh và các bản vẽ phù
hợp với quy định của Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản.
Chương 21.
VỆ
SINH CÔNG NGHIỆP
MỤC
1. CHỐNG BỤI
Điều 454.
Sân công nghiệp mỏ
phải trồng cây xanh, lát phủ bằng vật liệu cứng và thường xuyên dọn sạch bụi.
Điều 455.
Nhà và công trình
thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất phải dọn sạch bụi theo lịch biểu, các nhà
hành chính sinh hoạt phải dọn sạch bụi hàng ngày.
Điều 456.
1. Mỗi mỏ hầm lò phải có thiết kế những biện pháp khử bụi
trong các khâu dây chuyền sản xuất có khả năng sinh bụi. Thiết kế này phải được
Giám đốc mỏ duyệt. Đối với các khu vực khai thác, hàng năm phải lập các biện
pháp chống bụi có tính đến sự thay đổi công nghệ khai thác và điều kiện địa
chất mỏ.
2. Khi chọn các phương pháp chống bụi phải
thực hiện theo “Hướng dẫn về chống bụi ở các mỏ than hầm lò” được duyệt theo
quy định.
Điều 457.
Cấm đưa luồng gió
sạch vào mỏ theo giếng trang bị skip, thùng cũi tự lật, theo các giếng nghiêng,
lò ngầm, lò thượng đặt băng tải nhưng không có các phương tiện chống bụi
Điều 458.
Tất cả các máy khai
thác đang vận hành, các máy mới hoặc sau khi đại tu đưa vào lò đều phải trang
bị các phương tiện chống bụi có hiệu quả.
Điều 459.
Trong các biện pháp
chống bụi khu vực khai thác, nhất thiết phải có biện pháp làm ẩm sơ bộ vỉa than
bằng cách bơm nước vào vỉa và biện pháp thông gió theo yếu tố bụi.
Điều 460.
Trong đường lò chuẩn
bị phải đề cập các biện pháp tổng hợp chống bụi sau đây:
1. Đảm bảo tốc độ gió hợp lý theo yếu tố bụi;
2. Phun nước vùng gương lò;
3. Khoan ướt, dùng bua nước, màn nước hoặc
bọt, tưới nước sau khi nổ mìn;
4. Phun nước, dùng tấm che chắn các vị trí
rót than cố định, cũng như các chuyển tải;
5. Phun nước tự động, dọn sạch bụi than ở mặt
băng không tải, che chắn các điểm chuyển tải khi băng làm việc;
6. Liên kết bụi than lắng đọng bằng chất làm
ướt dính kết;
7. Tưới nước vào khu vực quang lật làm việc,
bốc rót than của skip;
8. Tưới nước vào than, đá khi máy xúc làm
việc.
Điều 461.
Việc hút bụi bằng
phương pháp khô khi khoan chỉ được phép áp dụng ở khu vực đất đá bão hoà nước
có thể gây ra sự trượt nền.
Điều 462.
Phải sử dụng nước
sinh hoạt hoặc nước mỏ đã được lọc sạch và khử độc, hoặc dùng nước ngầm từ các
tầng chứa nước để chống bụi.
Điều 463.
Hệ thống phun phải có
phin lọc làm sạch nước khỏi các tạp chất.
Điều 464.
1. Phải lấy kết quả
phân tích mẫu bụi do đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách cung cấp để kiểm tra chất
lượng các biện pháp chống bụi và đánh giá điều kiện vệ sinh lao động.
2. Ở các vị trí phát sinh bụi, phải lấy mẫu
không khí và phân tích nồng độ bụi theo thời hạn sau:
a) Đối với lò chợ nguy
hiểm bụi silicô, không ít hơn 2 lần trong một quý;
b) Đối với các vị trí tạo bụi khác, không ít
hơn 1 lần trong một quý.
3. Vị trí, thứ tự và chu kỳ lấy mẫu được thực
hiện theo "Hướng dẫn về chống bụi ở các mỏ than hầm lò".
MỤC 2. CẤP NƯỚC MỎ
Điều 465.
Mỗi mỏ phải có đường
ống dẫn nước sinh hoạt nối với đường ống chung của toàn vùng, hoặc khu dân cư,
hoặc các nguồn khác đáp ứng yêu cầu quy định cấp nước sạch sinh hoạt. Khi sử
dụng nước sinh hoạt cho nhu cầu công nghiệp, hệ thống đường ống dẫn nước trên
sân công nghiệp phải là hệ thống chung. Trường hợp dùng nước mỏ (đã làm sạch)
cho nhu cầu công nghiệp thì phải có đường ống dẫn nước riêng.
Điều 466.
Trong mỗi phòng nhà
hành chính-sinh hoạt và ở trong mỏ phải đặt các trạm nước uống đảm bảo yêu cầu
vệ sinh.
Điều 467.
Cấp nước cho các khu
vực trong mỏ phải thực hiện theo "Những phương hướng chủ yếu và tiêu chuẩn
thiết kế công nghệ các mỏ than hầm lò, mỏ than lộ thiên và nhà máy tuyển".
MỤC 3. VỆ SINH SINH
HOẠT
Điều 468.
Mỏ phải có hệ thống
ống dẫn phân và nước thải sinh hoạt nối với cống của vùng, hoặc hệ thống đường
ống xả của xí nghiệp lân cận, hoặc với khu dân cư gần nhất. Khi không có những điều
kiện trên, phải trang bị các công trình làm sạch tại chỗ.
Điều 469.
Mỏ phải bố trí nhà vệ
sinh dành riêng cho nam và nữ phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Nhà vệ
sinh được bố trí trong khu vực hành chính-sinh hoạt hay trong một nhà riêng nối
với nhà hành chính-sinh hoạt bằng hành lang có mái che.
Điều 470.
Khu hành chính-sinh
hoạt phải có phòng đợi, phòng để quần áo sạch, phòng tắm, phòng để quần áo bảo
hộ lao động, phòng vệ sinh (nam, nữ), phòng sấy quần áo lao động ướt, phòng khử
độc và bụi quần áo lao động, phòng uống nước, căng tin, kho để dụng cụ dọn dẹp,
phòng giặt, xưởng sửa chữa ủng và quần áo lao động, trạm y tế.
Điều 471.
Nhà tắm phải đảm bảo
cho số công nhân tối đa của một ca tắm trong thời gian 45 phút, cung cấp nước
nóng-lạnh 500 lít/giờ cho mỗi vòi (125 lít cho mỗi người tắm với nhiệt độ nước
370) và trang bị các cơ cấu hoà nước, có van điều chỉnh nước
nóng-lạnh. Van điều chỉnh phải sơn màu khác nhau hoặc ghi chữ.
MỤC 4. CÔNG TÁC Y TẾ
Điều 472.
Mọi người lao động
trong hầm lò phải học cách sơ cứu và phải qua huấn luyện sơ bộ về công tác y
tế. Mỗi người đều phải có các cuộn băng y tế cá nhân bọc trong túi không thấm
nước.
Điều 473.
Người lao động tiếp
xúc với thiết bị rung phải có găng tay chuyên dùng làm bằng vật liệu giảm rung.
Điều 474.
Mỏ phải có tủ thuốc
sơ cứu đặt ở tất cả các phân xưởng trên mặt đất, trong nhà gửi quần áo, trong
nhà trên giếng, ở sân ga, ở tất cả các khu khai thác và ở gương những đường lò
chuẩn bị cơ bản.
Điều 475.
1. Mỏ phải có xe cứu
thương trực 24/24h để kịp thời đưa bệnh nhân hay người bị tai nạn đến bệnh viện.
2. Cấm sử dụng xe cứu thương phục vụ cho mục
đích khác.
Điều 476.
1. Mọi người làm việc
và phục vụ trong mỏ bắt buộc phải được kiểm tra sức khoẻ và chiếu điện phổi
theo định kỳ theo lịch sau:
a) Một lần trong một năm đối với những người
làm việc trong lò chợ và đào lò chuẩn bị;
b) Một lần trong hai năm đối với những những
người phục vụ khác;
2. Không cho phép những người không qua kiểm
tra sức khoẻ định kỳ vào làm việc trong mỏ.
Chương 22.
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
MỤC 1. BẢO VỆ NGUỒN
NƯỚC
Điều 477.
Để giảm lượng nước
bẩn chảy ra từ mỏ, phải có những biện pháp giảm những dòng nước chảy vào mỏ
trước khi khai thác và trong thời kỳ khai thác.
Điều 478.
1. Không ít hơn một
lần trong 10 ngày, phải kiểm tra chất lượng của nước mỏ dùng cho nhu cầu kỹ
thuật.
2. Không ít hơn một lần trong 3 tháng, phải
kiểm tra chất lượng nước mỏ trong bể chứa và trong các dòng chảy từ mỏ ra. Nước
mỏ sau khi làm sạch phải được tận dụng tối đa cho nhu cầu sản xuất của mỏ hay
cho những xí nghiệp khác ở gần.
Điều 479.
Phụ thuộc vào số
lượng, thành phần nước thải và tình trạng vệ sinh của bể chứa, điều kiện thải
nước vào bể chứa trong từng trường hợp cụ thể phải căn cứ theo "Quy phạm
bảo vệ nước mặt khỏi bị nhiễm bẩn bởi các dòng nước thải".
Điều 480.
1. Theo các chỉ số
làm bẩn, nước thải mỏ được chia ra làm 3 loại: Nước có những vật thể lơ lửng,
nước khoáng và nước axit.
2. Các loại nước thải mỏ có thể được làm sạch
bằng phương pháp đoạn nhiệt và điện phân cũng như bằng cách chưng cất tự nhiên
hay làm loãng trong thời kỳ có mưa lũ.
3. Nước mỏ axit có chứa sắt phải trung hoà
bằng cách dùng các chất phản ứng kiềm, các chất hấp thụ hay bằng phương pháp
bơm không khí.
4. Những chất lắng đọng sau khi làm sạch nước
mỏ bằng các phương pháp trên có thể được sử dụng, vùi lấp hoặc chất đống.
Điều 481.
Nước mỏ làm sạch,
trước khi sử dụng phải khử hết các chất hữu cơ, các chất phóng xạ và các sản
phẩm dầu mỏ vượt quá hàm lượng cho phép bằng Clo lỏng, hoặc bằng clorua canxi.
MỤC 2. BẢO VỆ KHÍ
QUYỂN
Điều 482.
1. Các dây chuyền
công nghệ mỏ phải được trang bị hệ thống làm sạch không khí.
2. Các biện pháp bảo vệ bầu khí quyển
phải đảm bảo hạ thấp nồng độ các khí độc hại và bụi theo tiêu chuẩn vệ sinh
công nghiệp.
Điều 483.
Khi lắp ráp hay vận
hành các thiết bị làm sạch khí và bụi, phải thực hiện đúng các quy định kỹ
thuật an toàn.
Điều 484.
Để phòng ngừa không
khí bị nhiễm bẩn bởi các khí độc hại của các bãi thải có khả năng tự cháy, phải
có các biện pháp phòng ngừa tự cháy và dập cháy theo quy phạm an toàn.
MỤC 3. BẢO VỆ ĐẤT
Điều 485.
Chỉ được phép bố trí
toàn bộ mặt bằng công nghiệp mỏ sao cho chiếm một diện tích nhỏ nhất có thể và
tránh làm ảnh hưởng đến các vùng đất lân cận do bụi, nước thải và các sản phẩm
thải khác.
Điều 486.
Đất đai bị phá hoại
do quá trình khai thác mỏ phải được khôi phục lại nguyên trạng trước khi chuyển
giao cho người sử dụng.
Chương 23.
CÔNG
TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬTVÀ TIẾN BỘ KỸ THUẬT
MỤC 1. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH KHAI THÁC
Điều 487.
Để đảm bảo công tác
mỏ phát triển đúng hướng, phù hợp với nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, mỏ phải
định kỳ xây dựng kế hoạch khai thác dài hạn (5 năm), kế hoạch ngắn hạn (năm) và
kế hoạch tác nghiệp (quý, tháng).
Điều 488.
1. Cơ sở lập kế hoạch
khai thác 5 năm của mỏ là bản thiết kế mỏ đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Khi lập kế hoạch khai thác phải căn cứ vào
nhiệm vụ do cơ quan quản lý có thẩm quyền giao từng năm.
3.
Trường hợp thay đổi công nghệ hoặc mở thêm khu khai thác mới để tăng sản lượng
khai thác, trước khi lập kế hoạch khai thác nhất thiết phải có thiết kế điều
chỉnh được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 489.
Kế hoạch khai thác 5
năm bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định phương hướng khai thác đảm bảo
sản lượng quy định trong thiết kế;
2. Kế hoạch đầu tư, nghiên cứu áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm;
3. Kế hoạch thăm dò nâng cấp trữ lượng;
4. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, chuẩn bị
sản xuất;
5. Kế hoạch trang thiết bị, năng lượng, vận
tải;
6. Kế hoạch lao động kỹ thuật.
Điều 490.
1. Kế hoạch khai thác
hàng năm của mỏ phải đảm bảo năng lực sản xuất cao nhất, giảm giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và lợi nhuận của mỏ.
2. Quá trình xây dựng kế hoạch khai thác hàng
năm phải thực hiện theo những bước sau đây:
a) Xác định năng lực các khâu sản xuất chủ
yếu của mỏ: vận tải, trục tải, thông gió, khả năng thông qua của dây truyền
công nghệ mặt bằng;
b) Xây dựng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật
và tổ chức trên cơ sở phân tích năng lực sản xuất ở tất cả các công đoạn khai
thác;
c) Xây dựng kế hoạch sản lượng than và các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Điều 491.
Các biện pháp kỹ
thuật-tổ chức chủ yếu phải hướng vào việc khắc phục những “khâu yếu” trong sản
xuất, áp dụng những hệ thống khai thác tiên tiến, cơ giới hoá và tự động hoá
các quá trình sản xuất, các phương pháp khoan nổ mìn tiên tiến, chuyển mỏ sang
chế độ làm việc hợp lý, áp dụng các phương pháp tổ chức lao động khoa học và
cải tiến công tác cung ứng vật tư.
Điều 492.
Kế hoạch khai thác
(ngắn hạn) mỏ phải xây dựng xuất phát từ các điều kiện kinh tế của mỏ và phải
căn cứ vào kế hoạch khai thác 5 năm đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 493.
Giám đốc mỏ phải
trình cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt những chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu
của kế hoạch sản xuất (sản lượng than, khối lượng đường lò chuẩn bị, số lượng
tuyến gương lò chợ và mức độ triển khai các tuyến gương đó, khối lượng duy trì
và bảo quản đường lò, mức độ cơ giới hoá các quá trình sản xuất than chủ yếu,
mức độ áp dụng vì chống mới, hệ thống khai thác và phương pháp điều khiển đá
vách).
Điều 494.
Căn cứ vào kế hoạch
khai thác năm đã được duyệt, Giám đốc mỏ lập kế hoạch quý, tháng (kế hoạch tác
nghiệp) và phải chuẩn xác thêm trên cơ sở những tài liệu trắc địa địa chất mới
nhất.
Điều 495.
Kế hoạch khai thác
dài hạn cũng như ngắn hạn đều phải có thuyết minh giải trình, phụ lục các bản
vẽ khai thác được quy định thống nhất trong Ngành.
Điều 496.
Giám đốc mỏ có trách
nhiệm tổ chức bộ máy quản lý kỹ thuật hoàn chỉnh để thực hiện tốt những nhiệm
vụ và nội dung công tác quản lý kỹ thuật.
Điều 497.
Giám đốc mỏ phải quy
định chức năng nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong mỏ, quy định lề lối làm
việc và quan hệ công tác giữa các bộ phận đó.
Điều 498.
Mỗi bộ phận kỹ thuật
mỏ có trách nhiệm:
1. Nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào
lĩnh vực của mình đảm nhiệm, như: nghiên cứu phân tích và cải tiến kỹ thuật
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm, đảm bảo an toàn sản xuất và cải thiện điều kiện lao động;
2. Xây dựng các nội quy an toàn, quy
trình vận hành thiết bị, các hộ chiếu mẫu, các quy định hướng dẫn tính toán kỹ
thuật, xây dựng các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật đảm bảo cho công tác sản xuất
an toàn và hiệu quả;
3. Phải thu thập những số liệu kỹ
thuật cơ bản trong thực tế sản xuất, khảo sát thường xuyên điều kiện địa chất
mỏ và xử lý thống kê xác xuất thông tin cập nhật.
Điều 499.
Công tác thống kê có
nhiệm vụ đánh giá quá trình phát triển của mỏ: tốc độ tăng sản lượng, nhịp độ
đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào áp dụng, trình độ sử dụng thiết bị, nhịp độ tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Điều 500.
Những nhiệm vụ cụ thể
của công tác thống kê là tính toán tất cả các điều kiện, yếu tố đảm bảo thực
hiện sản lượng kế hoạch, xác định vai trò cơ giới hoá và tự động hoá trong sản
xuất.
Điều 501.
Giám đốc mỏ phải tổ
chức thực hiện tốt các hình thức báo cáo: báo cáo sau ca của lò trưởng, đội
trưởng, sổ báo cáo hàng tháng của trắc địa mỏ, báo cáo sử dụng nguyên vật liệu
để làm cơ sở xác định chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành kế hoạch cho từng công
trường.
Điều 502.
Giám đốc mỏ phải tổ
chức thống kê (trong đó có thống kê kỹ thuật) cho các quá trình sản xuất và
phải nộp báo cáo thống kê lên cơ quan quản lý có thẩm quyền theo đúng biểu mẫu
và thời gian quy định.
Điều 503.
1. Giám đốc mỏ phải
có trách nhiệm xây dựng, quản lý và lưu trữ hồ sơ kỹ thuật của mỏ.
2. Mỗi bộ phận kỹ thuật của mỏ phải có
trách nhiệm xây dựng các hồ sơ kỹ thuật của lĩnh vực mình quản lý để làm căn cứ
theo dõi quá trình phát triển của sản xuất và kịp thời đề xuất các biện pháp
thúc đẩy sản xuất phát triển hiệu quả nhất.
Điều 504.
1. Giám đốc mỏ phải
thực hiện theo những quy định cụ thể của từng lĩnh vực quản lý về nội dung, chế
độ bảo quản và lưu trữ các hồ sơ kỹ thuật.
2. Các hồ sơ kỹ thuật phải được đánh
số ký hiệu và phân loại hồ sơ gốc, chuyên dùng, mật và tuyệt mật.
3. Những hồ sơ gốc, hồ sơ mật và tuyệt mật
phải được bảo quản chặt chẽ do người có trách nhiệm phụ trách.
Điều 505.
Các công trình mỏ
(khai thác, cơ điện, kiến trúc xây dựng) được thi công trong quá trình xây dựng
cơ bản, cải tạo hay mở rộng sản xuất có thời gian tồn tại từ 1 năm trở lên đều
phải đăng ký trong tài sản của doanh nghiệp.
Điều 506.
Giám đốc mỏ phải có
quy định về hồ sơ lý lịch bảo quản, sữa chữa và huỷ bỏ các công trình theo quy
định bao gồm:
1. Các hệ thống đường lò thi công trong thời
gian xây dựng cơ bản;
2. Các trạm bơm thoát
nước, hệ thống mương rãnh, đê đập, cống thoát nước;
3. Các trạm bơm, bể chứa và đường ống cung
cấp nước;
4. Các trạm nén khí cố định và hệ thống đường
ống cung cấp khí nén;
5. Các trạm biến thế và các đường dây tải
điện trong lò cũng như ngoài mặt bằng;
6. Các trạm quạt thông gió;
7. Các tuyến băng tải, các trục tải;
8. Các kho chứa vật liệu nổ;
9. Các phân xưởng sửa chữa cơ điện, nhà đèn;
10. Các tuyến đường sá và cầu cống phục vụ
vận chuyển than, vật liệu và giao thông liên lạc;
11. Các công trình tuyển than và bến cảng do
mỏ quản lý;
12. Các máng rót than và ga đường sắt do mỏ
quản lý.
Điều 507.
1. Hàng năm, Giám đốc
mỏ phải lập kế hoạch bảo quản, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn hay phục hồi
các công trình để đảm bảo tình trạng kỹ thuật và chất lượng công trình.
2. Khi có nguy cơ đe doạ hư hỏng công trình,
Giám đốc mỏ phải chỉ đạo lập kế hoạch đề phòng và thủ tiêu sự cố cho công
trình.
Điều 508.
1. Các công trình mỏ
đã hoặc chưa hết thời gian sử dụng, đã hoặc chưa hết thời gian khấu hao nhưng
xét tình trạng kỹ thuật không còn khả năng tiếp tục phục vụ nữa thì được phép
huỷ bỏ.
2. Khi huỷ bỏ công trình phải tiến hành đầy
đủ các thủ tục quy định về thanh lý tài sản.
Điều 509.
Các công trình đã hết
thời gian khấu hao, nhưng sau khi được hội đồng kỹ thuật đánh giá khả năng còn
có thể tiếp tục sử dụng được thì vẫn phải tận dụng và phải có chế độ quản lý,
bảo quản và sửa chữa.
Điều 510.
Hàng năm các mỏ phải
xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật và áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, bao gồm:
1. Cải tiến công nghệ;
2. Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật,
công nghệ thiết bị tiên tiến đẩy mạnh cơ giới hoá và tự động hoá;
3. Sử dụng tốt các thiết
bị, nâng cao năng suất và thời gian sử dụng thiết bị;
4. Giảm định mức tiêu hao nguyên nhiên vật
liệu;
5. Tổ chức lao động khoa học;
6. Đảm bảo an toàn trong sản xuất.
Điều 511.
Kế hoạch nghiên cứu
khoa học phải xây dựng cùng với kế hoạch sản xuất hàng năm hoặc dài hạn.
Điều 512.
Trong kế hoạch nghiên
cứu khoa học phải nêu rõ nội dụng cần nghiên cứu cải tiến áp dụng, tổ chức và
thời gian thực hiện, dự kiến hiệu quả sẽ đạt được do áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
Điều 513.
Các đề tài nghiên cứu
khoa học sau khi đã thực hiện có kết quả công nhận phải được áp dụng rộng rãi
vào sản xuất, đồng thời phải thay đổi các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cho phù
hợp.
Chương 24.
TỔ
CHỨC SẢN XUẤT VÀ LAO ĐỘNG
Điều 514.
1. Nguyên tắc và hình
thức tổ chức sản xuất và lao động trong mỏ hầm lò là phải tạo điều kiện thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao;
b) Đạt được công suất thiết kế theo thời hạn
quy định;
c) Cải thiện công tác an toàn và điều kiện vệ
sinh lao động;
d) Lập được mối quan hệ hợp lý giữa các công
đoạn trong quá trình sản xuất theo đúng sơ đồ tổ chức lao động đã được duyệt;
đ) Cơ giới hoá và tự động hoá các quá trình
sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới, thực hiện các định mức kỹ thuật và tận dụng
công suất thiết bị;
e) Không ngừng nâng cao năng suất lao động,
lợi nhuận sản xuất và hạ giá thành sản phẩm;
g) Áp dụng các phương pháp tổ chức lao động
tiến bộ, phối hợp thực hiện nhịp nhàng giữa các khâu công nghệ chủ yếu, giữa
các khâu sửa chữa-chuẩn bị, nâng cao giờ hoạt động hữu ích của thiết bị và hạn
chế tổn thất thời gian làm việc;
h) Phổ biến kinh nghiệm sản xuất tiên tiến,
phát triển phong trào thi đua phát triển sản xuất;
i) Nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người
lao động;
k) Tôn trọng pháp luật của Nhà nước, ngăn
ngừa và đấu tranh chống mọi hành vi vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực
hiện nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế của Nhà nước;
h) Bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị,
tham gia tích cực vào việc tăng cường nền quốc phòng toàn dân.
2. Tổ chức lao động ở từng vị trí làm việc
trong mỏ phải dựa trên cơ sở đồ án tổ chức lao động khoa học và sơ đồ hướng dẫn
thực hiện đối với các quá trình và công đoạn riêng lẻ, thiết lập cho từng gương
lò chợ và gương lò chuẩn bị theo “Sơ đồ công nghệ khấu than và đào lò chuẩn bị
trong các mỏ than hầm lò”.
Điều 515.
1. Căn cứ Quy hoạch
và chiến lược phát triển ngành Than, mỏ phải chủ động xây dựng kế hoạch
dài hạn (5 năm) và kế hoạch thường kỳ (năm, quý, tháng) về mở rộng mỏ, phát
triển sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
2. Kế hoạch thường kỳ của mỏ phải xuất phát
từ nhiệm vụ kế hoạch dài hạn theo từng năm tương ứng.
3. Cơ sở lập kế hoạch là những tiêu chuẩn,
định mức hiện hành có tính đến khả năng áp dụng kỹ thuật mới và tổ chức lao
động khoa học dự kiến trong quá trình tái sản xuất phát triển mỏ.
4. Kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính
của mỏ cũng như của các khu vực, phân xưởng phải được thảo luận trong tập thể
cán bộ công nhân viên chức. Trước khi đưa vào thực hiện, kế hoạch của các khu
vực, phân xưởng phải được Giám đốc mỏ duyệt; kế hoạch của mỏ do cơ quan quản lý
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 516.
1. Căn cứ kế hoạch
năm đã được duyệt, Giám đốc mỏ phải phân định kế hoạch ra từng quý, tháng và
giao các chỉ tiêu kế hoạch cho từng khu vực, phân xưởng chậm nhất 5 ngày trước
khi bắt đầu quý, tháng sau.
2. Căn cứ kế hoạch được giao, Quản đốc các
khu vực, phân xưởng chậm nhất 3 ngày trước khi bắt đầu tháng sau phải lập xong
biểu đồ tổ chức công việc cho từng tổ ở các gương lò chợ và gương lò chuẩn bị
thuộc khu vực mình đảm nhiệm.
Điều 517.
Chế độ làm việc của
mỏ, của các công trường phân xưởng khai thác và các bộ phận phục vụ khai thác
khác phải thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 518.
1. Mỗi mỏ phải
quy định thời gian cho người lên xuống giếng và giờ các phương tiện vận chuyển
người lao động ở trong lò.
2. Việc giao ca làm việc phải được thực hiện
liên tục tại văn phòng Phân xưởng. Giám đốc mỏ quy định yêu cầu nội dung giao
ca của Phân xưởng.
Điều 519.
Mỏ phải lập sơ đồ
công nghệ chung toàn mỏ để đảm bảo chế độ làm việc đồng bộ trong các khâu sản
xuất của mỏ.
Điều 520.
1. Mỏ phải tổ chức hệ
thống điều hành sản xuất hoạt động theo quy định được duyệt.
2. Đối với mỏ sản lượng dưới 2000 tấn/ngày và
có sơ đồ vận tải đơn giản, bố trí 1 điều độ viên thường trực hàng ca chung cho
cả hai khâu khai thác và vận tải
3. Đối với các mỏ sản lượng lớn hơn 2000 tấn/ngày
và có sơ đồ vận tải phức tạp, phải bố trí thường xuyên 2 điều độ viên thường
trực: 1 điều độ viên khai thác và 1 điều độ viên vận tải.
Điều 521.
1. Đối với hệ thống điều
hành sản xuất 1 cấp, công việc kiểm tra và chỉ huy sản xuất do điều độ viên
khai thác chịu trách nhiệm chính.
2. Đối với hệ thống điều hành sản xuất 2 cấp,
việc chỉ huy công tác vận tải do điều độ viên vận tải thực hiện. Kiểm tra công
việc ở các gương khấu than, gương chuẩn bị và các công việc còn lại khác do điều
độ viên khai thác thực hiện.
Điều 522.
1. Biểu đồ tổ chức
công việc ở các gương khấu than và gương chuẩn bị phải đảm bảo thời gian gián
đoạn công nghệ trong ca sản xuất nhỏ nhất, khả năng tối đa phối hợp thực hiện
đồng thời các công việc để nâng cao sản lượng và năng suất của người lao động.
2. Biểu đồ tổ chức công việc phân xưởng do
Quản đốc phân xưởng lập và Giám đốc mỏ duyệt. Khi thay đổi điều kiện làm việc,
Quản đốc phân xưởng phải đưa vào biểu đồ những thay đổi cần thiết đó và trình
Giám đốc mỏ duyệt. Người lao động của phân xưởng phải được giới thiệu về biểu
đồ tổ chức công việc của phân xưởng mình. Ngoài ra, biểu đồ này phải được treo
ở vị trí thích hợp để mọi người dễ xem.
Điều 523.
Việc lập kế hoạch sản
lượng của các gương khấu than, tiến độ các gương lò chuẩn bị phải dựa trên cơ
sở "Sơ đồ công nghệ công tác khấu than và chuẩn bị trong các mỏ than hầm
lò".
Điều 524.
1. Trước khi bắt đầu
ca sản xuất, Quản đốc phân xưởng hay người thay thế phải nắm được tình hình
công việc của ca trước do Phó quản đốc đi ca đó báo cáo, đồng thời phải nắm
được tình trạng thông gió và chế độ bụi, khí do Tổ trưởng thông gió an toàn báo
cáo.
2. Sau khi kết thúc ca, Phó quản đốc đi ca
nhất thiết phải báo cáo với Quản đốc hay người thay thế về những công việc thực
hiện trong ca.
Điều 525.
1. Trước khi bắt đầu
ca, Phó quản đốc đi ca và Lò trưởng phải nhận lệnh của Quản đốc phân xưởng hoặc
người thay thế.
2. Trước lúc bắt đầu công việc, Phó quản đốc
đi ca và Lò trưởng phải giao nhiệm vụ cho tất cả người lao động trong ca và chỉ
dẫn từng vị trí làm việc, tính chất và khối lượng công việc.
3. Trước khi vào lò, Lò trưởng nhất thiết
phải kiểm tra những dụng cụ và vật liệu cần thiết đảm bảo công việc hoạt động
bình thường trong ca.
4. Lò trưởng nhất thiết phải theo đúng biểu
đồ tổ chức công việc để bố trí việc, kiểm tra từng vị trí làm việc của người
lao động cũng như tình trạng kỹ thuật an toàn trong ca.
Điều 526.
Hàng ca, Quản đốc
phân xưởng hoặc người thay thế sau khi nhận được báo cáo của Phó quản đốc đi ca
về việc thực hiện nhiệm vụ trong ca, phải báo cáo với Phó giám đốc sản xuất hay
cán bộ chỉ huy điều hành sản xuất trực ca của mỏ về kết quả công việc của phân
xưởng mình trong ca vừa qua và nhiệm vụ ca tiếp sau.
Điều 527.
1. Lò trưởng do Giám
đốc mỏ chỉ định từ những người lao động có kinh nghiệm theo giới thiệu của Quản
đốc phân xưởng. Lò trưởng vào lò cùng với những người lao động của tổ mình và
làm việc với họ trong suốt ca. Lò trưởng là người tổ chức công việc của tổ,
hướng dẫn và giúp đỡ những công nhân ít kinh nghiệm, đặc biệt là những người lao
động trẻ mới được đưa vào lò làm việc.
2. Lò trưởng phải báo cáo với với Phó quản
đốc đi ca về việc thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Điều 528.
Trên cơ sở định mức
lao động thống nhất chung cho mỏ hầm lò, mỗi mỏ xây dựng định mức lao động
riêng cho mình có tính đến điều kiện thực tế của đơn vị và trình cơ quan quản
lý có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 529.
Việc sửa đổi định mức
lao động (hoặc kiến nghị sửa đổi) chỉ được thực hiện khi có những thay đổi về điều
kiện sản xuất, về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc khi áp dụng kỹ thuật
mới.
Điều 530.
1. Trong phạm vi
quyền hạn của mình, Giám đốc mỏ phải hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn cấp bậc đề
nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền phê chuẩn và công bố hệ thống tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật chính thức cho mọi người trong mỏ biết. Việc nâng bậc cho người
lao động phải được tiến hành qua sát hạch kết hợp với theo dõi thường xuyên về
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của từng người.
2. Với sự tham gia của Công đoàn, hàng năm mỏ
phải xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ lành nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, tiến bộ kỹ thuật.
Điều 531.
Giám đốc mỏ phải
thường xuyên cùng với Công đoàn đẩy mạnh phong trào thi đua, phát động quần
chúng lao động tham gia có hiệu quả vào việc xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch, những hợp đồng và giao ước thi đua của cá nhân và tập thể, áp dụng và
phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, trao đổi kinh nghiệm thi đua, giúp đỡ
những người chậm tiến.
Điều 532.
Quản đốc phân xưởng
hoặc người thay thế hàng ngày phải kiểm tra chất lượng công việc ở từng vị trí
làm việc. Khối lượng công việc được thanh toán đo đạc phải được hội đồng nghiệm
thu của mỏ xác nhận sau mỗi tháng hay khi kết thúc công việc. Thành phần của
hội đồng nghiệm thu, nguyên tắc nghiệm thu và tiêu chuẩn chất lượng trong khi
nghiệm thu phải theo đúng những văn bản quy định của mỏ và của cơ quan quản lý
có thẩm quyền.
Điều 533.
Sau mỗi ca, Phó quản
đốc đi ca và Lò trưởng phải báo cáo với Quản đốc phân xưởng về khối lượng và
giải trình công việc của từng tổ viên thực hiện trong ca.
Điều 534.
Quản đốc phân xưởng
hoặc người thay thế phải chịu trách nhiệm về việc nghiệm thu các sản phẩm chất
lượng xấu.
Điều 535.
Quyền hạn và nhiệm vụ
các cán bộ có chức vụ ở mỏ phải được Giám đốc mỏ quy định bằng văn bản và không
trái với quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của mỏ do
cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định.
Chương 25.
CÁC
PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN SẢN XUẤT
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 536.
Mỏ phải được trang bị
các phương tiện kỹ thuật liên lạc điều độ sản xuất và thống kế để đảm bảo sản
xuất an toàn.
Điều 537.
1. Hệ thống các
phương tiện kỹ thuật điều hành sản xuất phải được quy định ngay trong giai đoạn
thiết kế và phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của mỏ.
2. Hệ thống các phương tiện kỹ thuật có thể điều
chỉnh riêng cho mỗi mỏ hoặc chung cho từng nhóm mỏ, nhà máy tuyển, và các xí
nghiệp liên quan khác.
MỤC 2. THÔNG TIN TÍN
HIỆU LIÊN LẠC SẢN XUẤT
Điều 538.
Các phương tiện kỹ
thuật liên lạc sản xuất của mỏ phải đảm bảo các dạng liên lạc sau: Hành
chính-sinh hoạt, điều hành sản xuất, sự cố, công nghệ.
Điều 539.
Hệ thống liên lạc
hành chính-sinh hoạt và điều hành sản xuất phải thống nhất chung cho toàn mỏ,
bao gồm:
1. Tổng đài điện thoại của mỏ;
2. Điện thoại điều hành sản xuất;
3. Các thuê bao điện thoại hay thiết bị đàm
thoại trong hầm lò và trên mặt đất.
4. Mạng cáp điện thoại.
Điều 540.
1. Tổng đài điện
thoại phải là loại tự động phục vụ cho các thuê bao trong hầm lò và trên mặt đất.
2. Các thuê bao có mối liên hệ với bên ngoài
như sau:
a) Với cơ quan quản lý có thẩm quyền;
b) Với đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách;
c) Với đơn vị cung cấp năng lượng vùng;
d) Với các đơn vị vận tải độc lập khác;
đ) Với tổng đài điện thoại công cộng;
e) Với các xí nghiệp mỏ lân cận.
Điều 541.
1. Tổng đài điện
thoại phải được bố trí trên mặt mỏ. Các công trình đường dây liên lạc trên
không, đường cáp và thiết bị liên lạc khác trên mặt mỏ phải đáp ứng các quy
định của Bộ Bưu chính Viễn thông.
2. Ngoài ra, ở trong những căn buồng có nguy
hiểm về khí hoặc bụi nổ (nhà máy tuyển, các hầm trạm trong lò) hệ thống thiết
bị thông tin liên lạc phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm an
toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 542.
Từ mỗi thuê bao đặt
trong hầm lò thuộc hệ thống liên lạc điện thoại chung của mỏ phải đảm bảo liên
lạc được với bất kỳ một thuê bao nào khác của Tổng đài điện thoại mỏ.
Điều 543.
Tổng đài
điện thoại điều hành sản xuất phải đảm bảo liên lạc trực tiếp giữa nhân viên điều
hành với các bộ phận kỹ thuật quản lý trực tiếp của mỏ, với Lãnh đạo mỏ và với
cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 544.
1. Không phụ thuộc
vào tổ chức bộ phận điều hành chỉ huy sản xuất mỏ (1cấp hay 2 cấp), mỗi tổng
đài điều phải kết nối với tổng đài của mỏ, các thuê bao của các tổng đài điều
độ phải được kết nối với các đầu ra của tổng đài mỏ.
2. Mỗi điều độ viên phải có liên lạc trực
tiếp với lãnh đạo mỏ và với những điều độ viên khác. Riêng điều độ viên khai
thác của mỏ phải có liên lạc trực tiếp với đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách.
Điều 545.
Tổng đài điện thoại điều
độ phải đảm bảo:
1. Liên lạc giữa điều độ viên với bất kỳ thuê
bao nào của tổng đài mỏ;
2. Liên lạc giữa hai thuê bao của tổng đài
với nhau;
3. Liên lạc giữa những thuê bao của tổng đài điều
độ với tổng đài mỏ;
4. Nhận các tín hiệu gọi từ tổng đài mỏ và từ
các thuê bao của tổng đài điều độ;
5. Kiểm tra được đàm thoại của các thuê bao điều
độ;
6. Đàm thoại vòng giữa điều độ viên với một
số thuê bao;
7. Nhận và phát các thông tin qua hệ thống
loa phóng thanh bằng micro;
8. Chuyển tín hiệu gọi từ các thuê bao tới
tổng đài của mỏ trong trường hợp không có mặt điều độ viên.
Điều 546.
1. Khi sử dụng tổng
đài điện thoại tự động (TĐT) phải đảm bảo:
a) Đối với các thuê bao điều độ: có thể gọi
tới điều độ viên và tới bất kỳ một thuê bao nào của tổng đài điện thoại tự động
thông qua bộ chọn số;
b) Đối với điều độ viên: Trực tiếp và thông
qua tổng đài điện thoại tự động gọi tới các thuê bao của mình, tới Lãnh đạo mỏ
và tới các điều độ viên khác. Liên lạc ưu tiên với tất cả thuê bao của tổng đài
điện thoại tự động qua hệ thống liên lạc ưu tiên hoặc qua bàn chuyển tiếp;
c) Đối với Giám đốc, các Phó giám đốc mỏ:
Liên lạc trực tiếp với các điều độ viên và liên lạc ưu tiên với tất cả các thuê
bao của tổng đài điện thoại qua hệ thống liên lạc ưu tiên hoặc qua bàn chuyển
tiếp;
2. Niêm yết và treo lên bảng tại các vị trí
đàm thoại danh sách số thuê bao các khâu chủ yếu của mỏ, chỉ dẫn số các thuê
bao cần liên lạc khi có sự cố.
Điều 547.
Trạm điều độ mỏ phải
được bố trí trong nhà hành chính - sinh hoạt của mỏ, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành. Trạm điều độ vận tải có thể được bố trí trong hầm lò, tại nơi
có gió sạch.
Điều 548.
Phải có thiết bị bảo
vệ quá điện áp và quá dòng điện đối với những tuyến đường dây điện thoại ngoài
mỏ cũng như trong mỏ.
Điều 549.
1. Hệ thống liên lạc
và thông báo sự cố bằng loa phóng thanh phải đảm bảo:
a) Thông báo sự cố cho những người đang làm
việc trong lò;
b) Nhận các thông báo sự cố chuyển từ dưới
lò, có ghi lại vị trí chuyển tin;
c) Tự ghi âm các cuộc đàm thoại và lệnh liên
quan tới thủ tiêu sự cố.
2. Ngoài các thiết bị đặc biệt liên lạc và
thông báo sự cố, phải tính đến khả năng phải truyền các thông báo sự cố từ bất
kỳ một máy điện thoại nào của hệ thống điện thoại chung toàn mỏ bằng bộ số dễ
nhớ.
Điều 550.
Thiết bị liên lạc và
thông báo sự cố phải đặt ở những vị trí sau:
1. Ngoài mặt bằng mỏ: tại nơi làm việc của điều
độ viên mỏ, tại phòng làm việc của Phó giám đốc sản xuất;
2. Trong lò: tại các thuê bao của hệ thống
điện thoại chung và điện thoại điều độ của mỏ và tại các trạm liên lạc khác
theo lệnh của Giám đốc mỏ phù hợp với kế hoạch thủ tiêu sự cố.
Điều 551.
Các thiết bị thông
tin liên lạc công nghệ phải đảm bảo liên lạc trực tiếp nội bộ giữa các bộ phận
kỹ thuật riêng biệt và phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn
trong các hầm lò than và diệp thạch" và các quy định của Quy phạm này.
Điều 552.
Các thiết bị thuê bao
phải đặt ngay tại chỗ làm việc của nhân viên phục vụ và di chuyển được khi cần
thiết.
Điều 553.
1. Khi chọn vị trí
đặt các thiết bị thuê bao cũng như các tủ cáp, hộp cáp trong các đường lò, phải
lưu ý:
a) Đặt ở phía đường lò có lối người đi hoặc
trong các khám;
b) Loại trừ khả năng gây chấn thương cho
người đàm thoại hoặc những người lắp đặt sửa chữa thiết bị do vận tải mỏ gây
nên;
c) Bảo vệ thiết bị không bị ảnh hưởng của
nước mỏ.
2. Trong các trạm bơm và trạm biến áp, tất cả
các thiết bị liên lạc đều phải đặt tại cốt cao không thấp hơn 1,5m so với mặt
nền.
MỤC 3. ĐIỀU KHIỂN SẢN
XUẤT
Điều 554.
Các phương tiện kỹ
thuật điều khiển sản xuất phải đảm bảo kiểm tra kịp thời các tham số và các chỉ
số làm việc của các thiết bị riêng lẻ ở các khu khai thác, cũng như trong toàn
bộ dây chuyền công nghệ sản xuất của mỏ. Trong các phương tiện kể trên bao gồm:
các hệ thống tín hiệu kiểm tra, đo lường và điểu khiển bằng cáp nhiều lõi, kỹ
thuật vi tính, cũng như bằng thiết bị truyền hình công nghiệp.
Điều 555.
Thiết bị nhận và tính
toán thông tin kiểm tra phải có tính năng dễ thu nhận và xử lý nhanh các giải
pháp có thể chấp nhận được bằng phần mềm dây truyền công nghệ cho trước, trong
đó phải đảm bảo khả năng truyền các số liệu vào hệ thống điều khiển sản xuất tự
động.
MỤC 4. CÁC ĐƯỜNG DÂY
LIÊN LẠC TRONG HẦM LÒ
Điều 556.
Việc lắp đặt và vận
hành các đường dây liên lạc dưới lò phải thực hiện theo những quy định tại
"Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" và các quy
định của Quy phạm này.
Điều 557.
Tuyến đường dây liên
lạc điện thoại trong hầm lò phải đảm bảo an toàn tia lửa, đáp ứng yêu cầu liên lạc
và thông báo sự cố, thông tin tín hiệu điều hành sản xuất. Lõi cáp dùng cho
lưới liên lạc điện thoại chung của mỏ chỉ được sử dụng để liên lạc sự cố và
thông báo sự cố khi không có nhiễu xuất hiện.
Điều 558.
1. Dung lượng cáp
chính và cáp phân phối của mạng liên lạc điện thoại chung toàn mỏ phải xác định
theo thiết kế có tính đến khả năng phát triển của mỏ sau này.
2. Mỗi mỏ phải có ít nhất 2 đường cáp chính
đặt ở các giếng (hoặc các lỗ khoan) khác nhau, hoặc đặt trong các khoang khác
nhau của một giếng.
Điều 559.
Trước khi đặt cáp,
phải đo điện trở cách điện, kiểm tra độ nguyên vẹn của lõi và vỏ cáp. Không cho
phép đặt những cáp và dây dẫn đã bị giảm độ cách điện hoặc đã bị dập, gẫy.
Điều 560.
Khi đặt cáp điện
thoại trong giếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Cáp dẫn vào giếng được bảo vệ chắc chắn
tránh các va đập cơ học ở đoạn cách nền tháp giếng không ít hơn 2,5m, và sâu
vào giếng không ít hơn 2m;
2. Cáp phải được định vị cứng bằng giá đỡ
chuyên dụng đặt dọc gọn trong khung giếng và phải có nêm gỗ để giữ chặt;
3. Khoảng cách giữa các điểm định vị cáp
không lớn hơn 6m;
4. Cáp trong giếng, trước khi dẫn tới tủ phân
phối hoặc hộp phân phối phải liền đoạn không có múp nối. Trường hợp chiều dài
chế tạo của cáp nhỏ hơn chiều sâu của giếng, phải bố trí múp nối cáp ở đường lò
mức trung gian gần nhất hoặc trong khám riêng. Việc lắp múp nối phải tiến hành
trên mặt đất và ghép kẹp sắt làm kín múp nối trước khi đưa cáp xuống giếng.
Điều 561.
Việc đấu nối và phân
chia cáp điện thoại phải tiến hành bằng các phương tiện đặc biệt (tủ, hộp, múp)
được phép sử dụng trong mỏ hầm lò.
Điều 562.
Việc nối các lõi cáp
trong múp nối phải được tiến hành bằng cách hàn nóng hoặc hàn lạnh. Đối với các
cáp thuê bao, cho phép nối không cần múp nối. Có thể sử dụng vật liệu cách điện
bằng các ống nhựa hoặc băng cách điện tổng hợp. Trường hợp này mối nối phải
được bảo vệ tránh bị lực kéo dãn. Trước khi đặt các thiết bị phân phối, phải
kiểm tra độ cách điện giữa các kẹp đầu dây với nhau và giữa từng kẹp đầu dây
với vỏ thiết bị.
Điều 563.
Công tác vận hành và
bảo quản kỹ thuật các thiết bị điều khiển sản xuất phải bao gồm:
1. Bảo dưỡng hàng ngày;
2. Bảo dưỡng định kỳ;
3. Đo các thông số
làm việc của thiết bị và đường dây liên lạc;
4. Phát triển mạng
lưới liên lạc sản xuất trong lò;
5. Sửa chữa lớn.
Chương 26:.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 564.
Những mỏ than hầm lò
đang khai thác, xây dựng hoặc thiết kế mới phải thực hiện theo đúng các quy
định của Quy phạm này.
Điều 565.
Trong quá trình thực
hiện Quy phạm này, nếu phát hiện những điều chưa phù hợp, những vấn đề cần bổ
sung, yêu cầu các tổ chức, cá nhân báo cáo, phản ảnh về Bộ Công nghiệp để xem
xét, nghiên cứu sửa đổi.
Điều 566.
Tất cả các đối tượng
được quy định tại Điều 2 Quy phạm này, các cơ quan quản lý và các bộ phận có
liên quan đều phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy phạm này.
Điều 567.
Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định của Quy phạm này thì tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do
hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.