ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3477/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 27 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN THUỘC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU
VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật Đất đai năm 2003; Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005; Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và
Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật số 38/2009/QH12 về sửa
đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày
19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng Quy định
cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở
Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án: Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ “Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học
sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị";
Căn cứ Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ "V/v ban hành một số
cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị";
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD
ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn việc
bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại
khu vực đô thị; Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng “Hướng
dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở
cho người có thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập
thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư”;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII - Kỳ họp thứ
7 “Về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ
cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2013-2020”;
Căn cứ đề nghị Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2632/TTr-SXD ngày 24/12/2012 “V/v ban hành cơ chế, chính sách phát triển
nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở
cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2013-2020” căn cứ Báo cáo thẩm định số 238/BC-STP ngày 27/12/2012 của Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ,
công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2013.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Ban
quản lý Đầu tư xây dựng công trình trọng điểm; Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư;
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU (báo báo);
- TTHĐND Tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh.;
- Như điều 3;
- V0, V1, V2,
V3, V4;
- Các Chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN THUỘC
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3477/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở công vụ: Là nhà ở do Nhà nước
đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 60 của Luật Nhà ở và quy định
tại Nghị định 71/2010/NĐ-CP và một số đối tượng cán bộ, công chức khác (được tỉnh
Quảng Ninh quy định) thuê ở trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo quy định.
2. Nhà ở xã hội: Là nhà ở do Nhà nước
hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối
tượng quy định tại Điều 53, Điều 54 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định
71/2010/NĐ-CP mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế, chính sách do Nhà nước quy định.
3. Nhà ở cho người thu nhập thấp: Là
nhà ở xã hội, do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn tự huy động cho các đối tượng quy định tại Điều 6 Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mua, thuê, thuê mua.
4. Thuê mua nhà ở thu nhập thấp là việc
người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận
trong hợp đồng, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà và người thuê mua
phải trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua và người thuê mua đã trả hết tiền thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Điều 2. Yêu cầu
chung về việc phát triển nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp:
1. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ,
nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh phải gắn với quy hoạch xây dựng đô thị, đồng
thời phải căn cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện KT-XH, tình hình đặc điểm
của từng địa phương; được tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm
chất lượng công trình xây dựng, quản lý sử dụng có hiệu quả; thực hiện công
khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Các dự án nhà ở công vụ,
nhà ở thu nhập thấp được phát triển hài hòa với các dự án nhà ở thương mại, khu
đô thị mới nhằm đảm bảo cho cán bộ công chức, người có thu nhập thấp tại đô thị
được hưởng các lợi ích từ phúc lợi công cộng và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
của khu vực đô thị.
2. Ủy ban nhân
dân (cấp tỉnh, cấp huyện) rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập
thấp; đồng thời phải xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập
thấp là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển KT-XH của địa
phương; chỉ tiêu này phải được xây dựng hàng năm, từng thời kỳ, phù hợp với điều
kiện KT-XH, đặc điểm của từng địa phương và phải được tổ chức thực hiện, quy định
chế độ trách nhiệm.
Chương 2.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN THUỘC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Điều 3. Cơ chế
thực hiện dự án nhà ở công vụ.
1. Nhà ở công vụ quy định tại Quy định
này là nhà ở do Ngân sách Tỉnh đầu tư xây dựng để bố trí cho cán bộ, công chức
công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị của Tỉnh và địa
phương thuê ở trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo quy định.
2. Căn cứ nhu cầu thực tế của cán bộ,
công chức tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội của địa
phương (cấp Tỉnh, cấp huyện); cán bộ, công chức thuộc diện luân chuyển, điều động,
thu hút, Ủy ban nhân dân (cấp Tỉnh, cấp huyện) quyết định
đầu tư xây dựng các khu nhà ở công vụ với quy mô phù hợp phục vụ cho các đối tượng
nói trên; có dự báo nhu cầu đến năm 2030.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ là
cơ quan triển khai xây dựng và tổ chức quản lý nhà ở công vụ theo nguyên tắc
cho cán bộ, công chức các cơ quan đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo giá
đảm bảo chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì công trình
do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định.
4. Giao cho Ban quản lý Đầu tư Xây dựng
công trình trọng điểm làm Chủ đầu tư triển khai xây dựng và tổ chức quản lý vận
hành các nhà ở công vụ của Tỉnh theo nguyên tắc cho cán bộ, công chức các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị của Tỉnh đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo giá
đảm bảo chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành
và bảo trì trong quá trình sử dụng nhà ở.
5. Đối với các địa phương: Giao Ủy ban nhân dân các địa phương (cấp huyện) tự quyết
định hình thức, lộ trình đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho
cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính trị (cấp huyện, xã) của địa phương.
Điều 4. Vốn đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ.
1. Vốn đầu tư các dự án nhà ở công vụ
cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị
của Tỉnh:
a) Nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự
án nhà ở công vụ được tổng hợp vào dự toán chi đầu tư phát
triển hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở
khả năng cân đối ngân sách địa phương (có ưu tiên nguồn vốn cho chương trình
phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức).
b) Trích từ tiền bán nhà và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với diện tích nhà, đất được bố trí làm nhà công sở nhưng
không còn nhu cầu sử dụng theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ.
c) Trích từ Quỹ phát triển nhà ở
(UBND tỉnh quyết định thành lập và ban hành điều lệ hoạt động Quỹ phát triển
nhà ở theo quy định Luật Nhà ở, Điều 75 Nghị định 71/2010/NĐ-CP).
2. Vốn đầu tư các dự án nhà ở công vụ
tại các địa phương (cấp huyện, xã) cho cán bộ, công chức tại các cơ quan thuộc
hệ thống chính trị cấp huyện, xã do ngân sách cấp huyện đầu tư; tùy từng trường
hợp, ngân sách Tỉnh có thể hỗ trợ một phần cho địa phương
để xây dựng nhà ở công vụ.
Điều 5. Quỹ đất để
xây dựng nhà ở công vụ.
1. Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện)
có trách nhiệm dành quỹ đất sạch có hạ tầng phù hợp với quy hoạch xây dựng đô
thị, có vị trí thuận lợi cho sinh hoạt và đi lại công tác của cán bộ, công chức;
thuận lợi cho công tác quản lý để xây dựng nhà công vụ của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện)
chủ động lập quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ (ưu tiên dành một phần quỹ đất
20% diện tích đất ở có hạ tầng Tỉnh trưng dụng tại các dự án nhà ở thương mại,
dự án hạ tầng đô thị, dự án khu đô thị mới) để đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ và nhà ở thu nhập thấp.
Điều 6. Tiêu chuẩn
thiết kế về diện tích giá cho thuê nhà ở công vụ.
1. Tiêu chuẩn thiết kế về diện tích
nhà ở công vụ theo Điều 21 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quyết định số
09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành quy định
nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ”.
2. Giá cho thuê nhà ở công vụ: Thực
hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Điều 26 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Căn cứ
hướng dẫn về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ, Sở Xây dựng lập
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung giá cho thuê
nhà ở công vụ để áp dụng thống nhất trên địa bàn Tỉnh. Trên cơ sở khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cơ quan quản lý nhà ở công vụ trình người
quyết định đầu tư phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ do mình quản lý.
Điều 7. Các đối
tượng, điều kiện được thuê nhà ở công vụ.
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ:
Theo quy định tại Điều 60 của Luật Nhà ở, Điều 23 Nghị định 71/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và một số đối tượng cán bộ, công chức khác (được tỉnh Quảng Ninh quy
định) thuê ở trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo quy định, gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước
thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều
động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ trung ương về địa
phương hoặc từ địa phương này sang địa phương khác mà có đủ điều
kiện quy định tại Điều 24 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì được thuê nhà ở công
vụ trong thời gian thực hiện công vụ.
c) Giáo viên được cử đến công tác tại
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
d) Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến
công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới,
hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện,
các trung tâm y tế tuyến dưới.
e) Cán bộ công chức thuộc diện thu
hút nguồn nhân lực về công tác tại tỉnh.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ:
theo quy định Điều 24 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP:
- Đối tượng quy định tại điểm (a) khoản
1 Điều này được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.
- Các đối tượng thuộc diện quy định tại
các điểm (b), (c), (d), và (e) khoản 1 Điều này được bố trí thuê nhà ở công vụ
phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc
thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục xác định đối tượng thuê nhà ở công vụ.
1. Đối với nhà ở công vụ do Tỉnh đầu
tư xây dựng:
- Khi nhà công vụ chuẩn bị được đưa
vào sử dụng, Ban quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm (chủ đầu tư)
thông báo rộng rãi cho các cơ quan sử dụng công chức cấp Tỉnh; cơ quan sử dụng
công chức lập danh sách cán bộ công chức có nhu cầu thuê nhà công vụ thuộc các
đối tượng đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định này, gửi về Sở Nội vụ.
- Sở Nội vụ chủ trì cùng với Sở Xây dựng,
cơ quan quản lý sử dụng công chức và Ban quản lý Đầu tư và xây dựng các công
trình trọng điểm thống nhất danh sách các cán bộ, công chức được thuê nhà; Ban
quản lý Đầu tư và xây dựng các công trình trọng điểm có trách nhiệm hợp đồng
thuê nhà ở công vụ với đối tượng và bố trí cho thuê nhà ở trong quỹ nhà ở công
vụ.
- Các cán bộ, công chức được thuê nhà
có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ tại Điều
10 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng, quy định của Ban
quản lý Đầu tư và xây dựng các công trình trọng điểm và quy định của Ban quản
trị tòa nhà nơi được thuê.
2. Việc cho thuê nhà công vụ xây dựng
bằng ngân sách cấp huyện giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
tại địa phương có nhà công vụ tự quyết định toàn bộ.
Điều 9. Quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.
1. Việc quản lý chất lượng công trình
xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng)
và các quy định khác hiện hành.
2. Dự án nhà ở công vụ phải được tổ
chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 10. Phương
thức và biện pháp quản lý quỹ nhà ở công vụ.
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ có
trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác nhà ở công vụ theo
quy định của pháp luật về nhà ở, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng dự
án nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà ở công vụ không được
cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức
nào. Khi hết nhiệm vụ hoặc hết thời hạn thuê phải thực hiện bàn giao nhà ở được
thuê cho chủ đầu tư theo quy định hiện hành.
Chương 3.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP (NHÀ Ở THU NHẬP THẤP) TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Điều 11. Cơ chế
thực hiện dự án nhà ở thu nhập thấp.
1. Nhà ở thu nhập thấp quy định tại
Quy định này là loại nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư bằng nguồn vốn tự huy động. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng
các cơ chế ưu đãi theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
được xác định như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư đăng ký thực
hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hạ tầng đô thị, khu đô thị mới thì phải dành
một phần quỹ đất trong phạm vi dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp,
đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp đó.
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất
sạch (đã có quyền sử dụng đất theo Quy định của pháp luật)
đăng ký đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư
đó là chủ đầu tư dự án.
c) Trường hợp
nhà đầu tư được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để
bán, cho thuê, cho thuê mua thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
được kinh doanh theo phương thức bán, cho thuê, cho thuê mua cho người có thu
nhập thấp tại đô thị khó khăn về nhà ở quy định tại Điều 15 Quy định này với
giá đảm bảo chi phí đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 12. Quỹ đất
dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
1. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu
nhập thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án nhà ở thương mại, dự án hạ tầng
đô thị, dự án khu đô thị mới hoặc bố trí riêng phù hợp với quy định.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại
có quy mô từ 10 ha trở lên và dự án hạ tầng, khu đô thị mới trên địa bàn, phải
dành tỷ lệ diện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất ở của dự án đó để đầu
tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp (tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà ở thu nhập thấp
phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
3. Ủy ban nhân dân các địa phương cấp
huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất sạch có hạ tầng phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị tại địa phương để xây dựng nhà ở thu nhập thấp tại địa phương; chủ động
thu hút các nhà đầu tư; triển khai rà soát quỹ đất 20% Tỉnh trưng dụng từ các dự
án kinh doanh hạ tầng tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân Tỉnh sử dụng để xây dựng các loại hình nhà ở xã hội, trong đó ưu tiên dùng
để xây dựng nhà ở công vụ và nhà ở thu nhập thấp.
Điều 13. Tiêu
chuẩn thiết kế; giá bán, cho thuê và thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thu nhập
thấp (theo khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 47 Luật
nhà ở).
Đối với nhà ở thu nhập thấp được xây
dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước là loại nhà ở căn hộ chung
cư, có diện tích căn hộ tối đa không quá 70 m2;
các dự án nhà ở thu nhập thấp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử
dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống
chế số tầng, phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở thu nhập thấp theo Điều 39 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; chi phí cấu thành
giá cho thuê và thuê mua nhà ở thu nhập thấp đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
không phải từ ngân sách nhà nước theo Điều 3 và Điều 4 Thông tư số
15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng; xác định giá bán, cho thuê và
thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo Điều 6, 7, 8 Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở
sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp và giá bán, giá
thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư” và các quy định khác hiện hành.
3. Trường hợp mua trả góp và thuê mua
nhà ở thu nhập thấp thì người mua, thuê mua nhà ở nộp tiền
lần đầu không quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp người mua,
thuê mua có thỏa thuận khác với bên bán. Thời hạn trả góp, thuê mua do bên bán,
bên mua, thuê mua tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm.
4. Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Tài
chính lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá bán, giá thuê, thuê mua và tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc bán, cho thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn Tỉnh.
Điều 14. Ưu đãi
đầu tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp.
1. Nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu
tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với UBND tỉnh để được
hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với các dự án nhà ở thu nhập
thấp, Chủ đầu tư dự án nhà ở được hưởng các ưu đãi theo Điều 5 Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và quy định riêng của
tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong phạm vi dự án.
b) Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế
giá trị gia tăng ở mức cao nhất (thuế suất 0%).
c) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 5 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 10% trong suốt thời gian hoạt động (chỉ áp dụng đối với những dự án xây dựng
nhà ở cho người thu nhập thấp).
d) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các
nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi
suất theo quy định.
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của Tỉnh
và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có).
- Được hỗ trợ toàn bộ lãi vay trong
thời gian xây dựng.
e) Được cung cấp miễn phí các thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi
công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự
thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối
với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị.
f) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
Điều 15. Các đối
tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
1. Các đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp theo Điều 37 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều
6 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
b) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
c) Người có thu nhập thấp tại khu vực
đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
2. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp (theo Điều 38 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và khoản 2 Điều 6
Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg), gồm các điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp, chưa được Nhà nước
hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình
nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5 m2 sàn/người hoặc
là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát.
b) Có mức thu nhập bình quân hàng
tháng của hộ gia đình dưới mức thu nhập bình quân của địa phương theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với trường hợp mua, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại Quảng
Ninh.
d) Đối với trường hợp thuê mua nhà ở
thu nhập thấp thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm
a, b và điểm c khoản này còn phải có khả năng thanh toán lần
đầu bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều 16. Trình tự,
thủ tục xác định đối tượng và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp.
Trình tự, thủ tục xác định về đối tượng,
điều kiện và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện
như sau:
1. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp phải làm đơn có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm việc về nghề nghiệp, hình thức tuyển dụng, thời gian công
tác, mức thu nhập; xác nhận của Ủy ban nhân dân địa phương
(cấp xã, phường) nơi cư trú về hộ khẩu hộ tịch, hoàn cảnh và thực trạng về nhà ở,
đất ở của đối tượng. Sau khi được xác nhận, người có nhu cầu nộp đơn cho chủ đầu
tư dự án nhà ở thu nhập thấp.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét,
đối chiếu với các quy định về đối tượng và điều kiện nhà ở của người xin mua,
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp quy định tại Điều 4 Quyết định này để lập
danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở thu
nhập thấp trình Ủy ban nhân dân (cấp huyện) nơi có nhà ở
thu nhập thấp thẩm định, phê duyệt trước khi tiến hành ký hợp đồng, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Tỉnh về sự phù hợp của đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
công vụ.
3. Sau khi thực hiện việc ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng đã được giải quyết gửi
về Sở Xây dựng để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Trường hợp chủ
đầu tư thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng
quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh buộc chủ đầu tư dự án đó phải
hoàn trả các khoản chi phí đã được ưu đãi, không cho phép thực hiện các dự án
kinh doanh bất động sản khác trong thời gian 02 năm kể
từ ngày dự án bị thu hồi
hoặc thu hồi đăng ký kinh doanh. Trường hợp vi phạm nghiêm
trọng sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng chủ trì lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục xét duyệt và thứ
tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp, bảo đảm phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh.
Điều 17. Quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập
thấp.
1. Việc quản lý chất lượng công trình
xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng) và các quy định khác
hiện hành.
2. Dự án nhà ở thu nhập thấp phải được
tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 18. Phương
thức và biện pháp quản lý quỹ nhà ở thu nhập thấp.
1. Nghiêm cấm việc lợi dụng dưới mọi
hình thức các chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển
nhà ở thu nhập thấp để trục lợi.
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ
chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp theo quy định
của pháp luật về nhà ở, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng dự án nhà ở
thu nhập thấp.
3. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng
nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào. Người mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp được
phép bán hoặc cho thuê sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư và được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ
thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua với chủ đầu tư dự án.
4. Trong thời gian chưa đủ 10 năm kể
từ khi ký hợp đồng, nếu bên mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu
chuyển nhượng, thì chỉ được chuyển nhượng cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng
được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo quy định của địa phương. Giá chuyển
nhượng nhà ở không cao hơn mức giá nhà ở thu nhập thấp
cùng loại tại thời điểm chuyển nhượng.
5. Các trường hợp giao dịch nhà ở thu
nhập thấp vi phạm các quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thì tùy theo từng
trường hợp cụ thể sẽ bị thu hồi giá trị các khoản Nhà nước đã hỗ trợ, bị hủy hợp
đồng mua, thuê, thuê mua; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm của các Sở, Ban ngành.
1. Sở Xây dựng:
1.1. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương, các Doanh nghiệp triển khai đầu tư xây dựng các dự án nhà ở công vụ,
dự án nhà ở thu nhập thấp theo quy định. Hướng dẫn về trình tự thủ tục đầu tư dự
án phát triển nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp.
1.2. Ban hành theo thẩm quyền thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp (nếu có); phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quy chế
nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp; mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở
áp dụng đối với các dự án nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp.
1.3. Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện Quyết định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp tình hình thực tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh xem xét, quyết định.
1.4. Phối hợp với Sở Nội vụ xác định
đối tượng cán bộ, công chức được thuê nhà công vụ theo quy định. Phối hợp với Sở
Lao động Thương binh và Xã hội xác định đối tượng người
thu nhập thấp tại khu vực đô thị được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
1.5. Chủ trì phối hợp với Sở ngành, địa
phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Dự
án đầu tư xây dựng và công tác quản lý nhà công vụ, nhà ở thu nhập thấp theo
quy định của pháp luật hiện hành, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ
(6 tháng, 1 năm).
2. Sở Nội vụ: Chủ trì cùng với Sở Xây
dựng và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh việc bổ sung chức năng nhiệm vụ
(hoặc thành lập doanh nghiệp sự nghiệp) thuộc Ban Quản lý và đầu tư xây dựng
công trình trọng điểm; xác định đối tượng Cán bộ công chức thuộc diện thuê nhà ở
công vụ của Tỉnh, cán bộ, công chức thuộc diện thuê - mua và thuê mua nhà ở thu
nhập thấp.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan xác định đối tượng người
thu nhập thấp tại khu vực đô thị được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Bổ sung các dự án nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp vào danh mục
các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ sau đầu tư của tỉnh. Phối hợp
với Sở Xây dựng trong việc thẩm định các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ,
nhà ở thu nhập thấp theo quy định.
5. Sở Tài chính:
5.1. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Quỹ
phát triển nhà ở Quảng Ninh và tổ chức quản lý Quỹ theo quy định pháp luật.
5.2. Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi
liên quan đến chính sách tài chính, thuê theo quy định này.
5.3. Nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân bổ sung trích tỷ lệ ngân sách hàng
năm, các ưu đãi về thuế ở mức cao nhất đối với các dự án nhà ở công vụ, nhà ở
thu nhập thấp trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân.
5.4. Hướng dẫn việc thanh quyết toán
các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Tỉnh đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở
thu nhập thấp.
5.5. Phối hợp với
Sở Xây dựng và các ngành địa phương liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh ban
hành giá, khung giá thuê đối với nhà ở công vụ; giá và khung giá bán, thuê,
thuê mua đối với nhà ở thu nhập thấp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với các địa phương tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp.
7. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư: Tổ
chức, xây dựng kế hoạch kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án xây dựng
và phát triển nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm cung cấp
các thông tin về chính sách, quy hoạch và các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Quảng Ninh: hướng dẫn trình tự, thủ tục, điều kiện đối với người được mua, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp vay tiền để mua và thuê mua nhà ở theo quy định của Quy
định này.
9. Ban quản lý Đầu tư và xây dựng
công trình trọng điểm: xây dựng bổ sung chức năng nhiệm vụ (hoặc thành lập
Doanh nghiệp sự nghiệp trực thuộc) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực
hiện chức năng đầu tư xây dựng và quản lý nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp bằng
nguồn vốn ngân sách tỉnh.
10. Các ngành chức năng liên quan căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các quy định hiện hành để phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND các địa phương... để tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo
sát, tổng hợp nhu cầu, xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm đầu tư xây dựng
nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp giai đoạn 2013 - 2015, 2016 - 2020 trên phạm
vi địa bàn.
2. Bố trí quỹ đất sạch có hạ tầng thuận
lợi; rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất để phát triển nhà ở thu
nhập thấp trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng
của địa phương; thu hồi quỹ đất thuộc các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới
đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với
tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các
dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu
tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm giao nhiệm vụ tổ chức đầu tư nhà ở công vụ; lựa chọn chủ đầu tư
nhà ở thu nhập thấp theo thẩm quyền.
4. Quy định cụ thể và công bố công
khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở công
vụ, nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn; tổ chức quản lý và theo dõi việc
bán, thuê, thuê mua nhằm hạn chế triệt để tình trạng trục lợi để kiếm lời.
5. Công bố các cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi (Quy định này) để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp trên
phạm vi địa bàn; công bố quy chế quản lý việc sử dụng, khai thác vận hành quỹ
nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn.
6. Tổ chức giao ban, sơ kết đánh giá
kết quả thực hiện theo định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 21. Trách
nhiệm của các chủ đầu tư nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp.
1. Chủ đầu tư nhà ở công vụ, nhà ở
thu nhập thấp bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh (Ban quản lý Đầu tư và xây dựng
công trình trọng điểm) có trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vận hành
khai thác quỹ (diện tích) nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập thấp đảm bảo quy định của
pháp luật hiện hành; phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành, địa phương liên
quan quản lý chặt chẽ và hiệu quả quỹ (diện tích) nhà ở công vụ, nhà ở thu nhập
thấp.
2. Chủ đầu tư nhà ở thu nhập thấp (bằng
nguồn vốn doanh nghiệp): có trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vận
hành khai thác quỹ nhà ở thu nhập thấp đảm bảo quy định của pháp luật hiện
hành; tự chịu trách nhiệm về hạch toán kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện
phát huy hiệu quả đối với chính sách ưu đãi Nhà nước.
3. Chủ đầu tư các dự án nhà ở công vụ,
nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các địa phương liên
quan thực hiện để thực hiện Dự án theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Điều
khoản thi hành.
Giám đốc Sở Xây
dựng; Giám đốc Ban quản lý Đầu tư Xây dựng công trình trọng điểm; Thủ trưởng
các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, các Sở, ban, ngành của tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.