ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2024/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 02 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ AN HỮU, HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc;
Thực hiện Quyết định số 1762/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Nghị quyết số 16 /NQ-HĐND
ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về thông qua Quy
chế quản lý kiến trúc các thị trấn và các đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện
Cái Bè tại Tờ trình số 145/TTr-UBND ngày 10/6/2024 về việc trình phê duyệt Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và Báo cáo
thẩm định số 2716/BC-SXD ngày 09/8/2024 của Sở Xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2852/TTr-SXD ngày 20/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cái
Bè, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Các Ban: KTNS, VHXH;
- UB MTTQVN tỉnh TG;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUBND: CVP, các PCVP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Ấp bắc;
- Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P.KT(Hoàng).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ AN HỮU, HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
này quy định về quản lý quy hoạch đô thị, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa
bàn đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang với diện tích 13,99 km2,
ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Đông: giáp xã Mỹ Lương và xã
Hòa Hưng huyện Cái Bè.
+ Phía Tây: giáp xã Tân Thanh, huyện
Cái Bè.
+ Phía Nam: giáp xã Hòa Hưng, huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và xã An Nhơn, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
+ Phía Bắc: giáp xã Tân Thanh, xã An
Thái Trung và xã An Thái Đông, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Trong đó bao gồm các khu vực hiện hữu,
khu vực phát triển mới và các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
Các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
bao gồm:
- Khu vực trung tâm chính đô thị;
- Khu vực có cảnh quan kênh rạch, mặt
nước;
- Khu vực cửa ngõ đô thị.
b) Những khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết đô thị, chưa có thiết kế đô thị riêng, chưa có Quy chế quản lý kiến trúc
riêng thì thực hiện quản lý quy hoạch đô thị, kiến trúc theo Quy chế quản lý kiến
trúc này.
Hình 1: Sơ đồ
ranh giới đô thị An Hữu
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, xây dựng, thiết kế công trình
kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn đô thị An Hữu.
Điều 2. Mục
tiêu
1. Quản lý cảnh quan đô thị, kiến trúc
các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng
mới, cải tạo chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh
quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc trưng kiến trúc của đô thị An Hữu, huyện Cái
Bè.
2. Cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản lý kiến trúc đô
thị phù hợp với điều kiện thực tế của đô thị An Hữu.
3. Quy định về kiến trúc các loại hình
công trình làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng; cung cấp thông tin quy hoạch -
kiến trúc và phục vụ công tác quản lý nhà nước có liên quan.
4. Là cơ sở để xác định chỉ tiêu quy
hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác thuộc
phạm vi quy định tại quy chế này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ
hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc
thiết kế kiến trúc.
2. Công trình kiến trúc có giá trị là
công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Công trình điểm nhấn là công trình
có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tông thế của một khu vực quy hoạch hoặc
cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt
động công cộng đô thị.
4. Chiều cao công trình xây dựng
a) Chiều cao (tối đa) công trình tính
từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của
công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất
khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch
được duyệt.
b) Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột
ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bế nước kim loại, ống
khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ,
không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình.
5. Số tầng nhà
a) Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ
các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm,
không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình
khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và
che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), đồng thời có diện tích
mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với công trình có các cao độ
mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy
hoạch được duyệt.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng
lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng lửng không tính vào số tầng cao của
công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65%
diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ
cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà, tầng lửng không
được phép xây dựng ban công.
c) Đối với nhà chung cư, nhà chung cư
hỗn hợp: duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi tầng
lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật.
d) Các công trình khác: tầng lửng chỉ
bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích
sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
6. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng
trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
7. Nhà ở liên kế là loại nhà ở riêng lẻ
của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây
dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất năm liền nhau và có chiều rộng nhỏ
hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng
của khu vực đô thị.
8. Nhà phố liên kế (nhà phố) là loại
nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch
vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử
dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất
nhỏ và các dịch vụ khác.
9. Nhà liên kế có sân vườn là loại nhà
ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong khuôn
viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết
của khu vực.
10. Nhà liên kế có khoảng lùi là nhà
liên kế có khoảng lùi đối với ranh lộ giới đường xác định theo hiện trạng hoặc
bản đồ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch hiện hành.
11. Biệt thự là công trình nhà ở riêng
lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3 mặt
công trình) có lối ra vào riêng biệt.
12. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần
sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà
chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
13. Công trình hỗn hợp là công trình
có các chức năng sử dụng khác nhau.
14. Khoảng lùi là khoảng không gian giữa
chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
15. Mái đua là mái che vươn ra từ công
trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới
xây dựng công trình.
16. Hệ số sử dụng đất là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô.
17. Mật độ xây dựng thuần (net-tô)
a) Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ diện
tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không
bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang
trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận
thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ phận công trình, chi tiết kiến
trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa,
hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho
phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông
của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác.
18. Mật độ xây dựng gộp (brut-tô): Mật
độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các
công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất
có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực
không xây dựng công trình).
19. Tầng hầm là tầng mà quá một nửa
chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
20. Tầng nửa hầm là tầng mà một nửa
chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch
được duyệt.
21. Tầng lửng là tầng trung gian giữa
các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng
chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay
bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có
công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
22. Tầng kỹ thuật
a) Tầng hoặc một phần tầng bố trí các
gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng
hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của
tòa nhà.
b) Trường hợp chỉ có một phần tầng bố
trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà thì phần diện tích
này không tính vào hệ số sử dụng đất của công trình.
23. Tầng áp mái là tầng nằm bên trong
không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề
mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không cao quá mặt sàn
1,5m.
24. Không gian xây dựng ngầm đô thị là
không gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm: công trình công cộng ngầm,
công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của
các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ
thuật ngầm, hào và tuynel kỹ thuật.
25. Công trình ngầm đô thị là những
công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng
ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần
ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường
ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynel kỹ thuật.
26. Không gian đô thị là không gian
bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng
trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
27. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật
thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng
cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực
tiếp đến cảnh quan đô thị.
28. Di tích lịch sử - văn hóa là công
trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công
trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
29. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan
thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công
trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
30. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình
thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư
xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.
31. Khu đô thị mới là một khu vực
trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và nhà ở.
32. Quy hoạch phân khu là việc phân
chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất,
mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu
vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung Quy hoạch chung.
33. Quy hoạch chi tiết là việc phân
chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến
trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân khu hoặc Quy hoạch
chung.
34. Khu vực phát triển đô thị là khu vực
được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực
phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô
thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực
có chức năng chuyên biệt.
35. Cảnh quan đô thị là không gian cụ
thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến
trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn
cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triển đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc
đô thị.
36. Hành lang bảo vệ an toàn là khoảng
không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao
quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
37. Hành lang bảo vệ trên bờ sông, suối,
kênh, rạch, mương và hồ công cộng: hành lang bảo vệ trên bờ là chiều rộng khu đất
nằm dọc hai bên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng; được tính từ
mép bờ cao quy hoạch vào bên trong phía đất liền.
38. Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật
là khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô
thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn
cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu
mối kỹ thuật khác.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý kiến trúc trong đô thị
1. Nguyên tắc chung
a) Tuân thủ các nguyên tắc được quy định
tại Luật Kiến trúc; phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và phù hợp các
chỉ tiêu trong Đồ án quy hoạch chung đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 4405/QĐ-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và quy định tại QCVN 01:2021/BXD
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
b) Tất cả việc xây dựng, sử dụng các
công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn đô thị An Hữu phải được quản lý đồng
bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo đảm hoạt động chức năng hiệu quả, mỹ
quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô thị xung quanh.
c) Phù hợp với định hướng phát triển
và quy hoạch đô thị An Hữu, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
d) Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá
trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây
dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả về
kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
e) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ
chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
g) Đối với những khu vực đã có quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết,
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt. Đối với những
khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị áp dụng theo quy định của
Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng, cung cấp thông tin quy hoạch. Trường hợp
đặc biệt báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
h) Các quy định khác liên quan (Nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ): thực hiện theo quy định
hiện hành.
i) Đối với không gian đô thị
- Đảm bảo tính liên hệ, kết nối chặt
chẽ về không gian, cảnh quan cho những vùng giáp ranh giữa khu vực trung tâm và
ngoài khu trung tâm của đô thị.
- Kết hợp điều kiện địa hình, hệ thống
cây xanh, mặt nước, hệ thống giao thông hiện có tạo ra không gian nối kết liên
thông trong đô thị, thông gió tự nhiên, cải thiện môi trường đô thị.
- Thiết kế đô thị cần khai thác hợp lý
cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao
hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
k) Đối với cảnh quan đô thị
- Cảnh quan đô thị do Ủy ban nhân dân
xã An Hữu trực tiếp quản lý. Chủ sở hữu các công trình kiến trúc, cảnh quan đô
thị có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng.
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang
các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị đã được xác định
quản lý cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát triển
bền vững của môi trường tự nhiên.
- Đối với những khu vực có cảnh quan gắn
với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn, chính quyền
phải căn cứ Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn tổ chức nghiên cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải
pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
l) Đối với kiến trúc đô thị
- Các công trình kiến trúc trong đô thị
khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô
thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại
quy chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu.
- Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm
bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: tư tưởng,
văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
- Không được chiếm dụng trái phép
không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình.
- Diện tích, kích thước khu đất xây dựng
công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện
hành và quy định tại quy chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu mới được cấp phép
xây dựng.
- Đối với các công trình xây dựng được
cấp phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải
nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc,
chất liệu với công trình di sản của khu vực.
- Đối với công trình kiến trúc: Bảo đảm
an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp
cận các công trình kiến trúc đô thị.
- Hài hoà giữa các yếu tố tạo nên kiến
trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo trật tự chung,
hoà nhập với cảnh quan khu vực.
- Khuyến khích sử dụng hình thức kiến
trúc hiện đại, văn minh có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù hợp với tính chất
của công trình.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
a) Các khu vực quản lý đặc thù trên địa
bàn bao gồm:
- Khu vực trung tâm chính đô thị: khu
trung tâm đô thị hiện hữu;
- Khu vực có cảnh quan sông rạch, mặt
nước: gồm các khu cây xanh ven sông Tiền, sông Cái Cối và các tuyến rạch chính:
Rạch Cây Gáo, rạch Giao Miệng Lớn, rạch Chanh;
- Khu vực cửa ngõ đô thị: cửa ngõ phía
Bắc, phía Nam gắn liền với trục Cao tốc Hồ Chí Minh - Mỹ Thuận - Cần Thơ, Quốc
lộ 1 và cửa ngõ phía Đông, phía Tây gắn liền với trục ĐT.864 ven sông Tiền.
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về
cảnh quan, khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc đặc trưng: Việc quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được
nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
- Tuân thủ theo các quy định về quản
lý, xây dựng chuyên ngành đối với từng khu vực, từng chức năng đặc thù khác
nhau.
- Đảm bảo tính thống nhất trong việc
quản lý từ không gian tổng thể toàn đô thị đến từng loại khu vực đặc thù cụ thể
của đô thị;
- Khai thác hợp lý các điều kiện tự
nhiên như địa hình, hệ thống cây xanh, mặt nước, bảo đảm cải thiện, nâng cao chất
lượng môi trường tại các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;
- Đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa
các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù với các không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị khác của đô thị;
- Khu vực trung tâm chính của đô thị
+ Các công trình xây dựng mới phải đảm
bảo hình khối kiến trúc đẹp, màu sắc vật liệu hoàn thiện bên ngoài trang nhã,
hài hoà chung cảnh quan khu vực gắn kết với các công trình khác tạo thành tổ hợp
kiến trúc đô thị, có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng kỹ thuật giữa
các hạng mục công trình đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng,
thể hiện phong cách kiến trúc hiện đại mang bản sắc riêng, phù hợp truyền thống
văn hóa dân tộc của địa phương.
+ Tại các khu vực giao lộ lớn cần ưu
tiên bố trí các công trình có quy mô lớn và chiều cao tạo điểm nhấn cho đô thị
như các siêu thị, cao ốc văn phòng, nhà hàng, khách sạn.
+ Đối với cảnh quan khu vực quảng trường,
công trình xây dựng mới phải đáp ứng về tương quan tỷ lệ; thể hiện rõ tính chất,
ý nghĩa của từng không gian quảng trường.
Hình 2: Sơ đồ
vị trí khu vực trung tâm chính của đô thị
+ Đối với tượng đài, công trình kỷ niệm
phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và phù hợp với quy hoạch tượng
đài và tranh hoành tráng được phê duyệt, hài hòa với cảnh quan đô thị, nâng cao
giá trị văn hóa, nghệ thuật của không gian đô thị.
+ Phải thực hiện việc thi tuyển hoặc
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định hiện hành trước khi lập dự
án đầu tư xây dựng đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình
có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị.
- Khu vực có cảnh quan sông, rạch, mặt
nước
Hình 3: Sơ đồ vị trí các
khu vực có cảnh quan sông rạch, mặt nước
+ Vùng cây xanh cảnh quan, không gian
mở là các khu vực mặt nước sông, rạch tự nhiên kết hợp không gian cây xanh ven
sông rạch, đây là không gian đặc thù của đô thị, mang đậm nét của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long gồm các khu cây xanh dọc sông Tiền, sông Cái Cối, liên kết thành
một hệ thống cây xanh, mặt nước của đô thị quy hoạch hệ thống công viên với các
tuyến đường dạo, điểm nghỉ chân, với lợi thế có không gian thoáng mát, cảnh
quan mang tính đặc thù của vùng sông nước tạo thành một lá phổi xanh cho đô thị
An Hữu.
+ Các dự án và công trình xây dựng cần
tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan, môi trường nước gắn
kết với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô
thị và công trình của khu vực.
+ Phương án quy hoạch cần hạn chế tới
mức thấp nhất việc san lấp, hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ
thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống sông, rạch hiện trạng. Tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý sông, rạch.
+ Việc san lấp phải được phép của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và cần bố trí hồ điều tiết bổ sung hoặc hệ thống cống
hộp thay thế.
+ Khu vực ven sông, rạch cần bố trí
các công trình có mật độ xây dựng thấp hơn so với các khu vực lân cận. Công
trình ven sông, rạch cần có khoảng lùi thích hợp và tầng cao xây dựng từ thấp đến
cao theo hướng từ bờ sông, rạch hài hòa với không gian, cảnh quan chung của khu
vực.
+ Các công trình ven sông, rạch có xây
dựng hàng rào cần thiết kế hàng rào có độ rỗng để tạo tầm nhìn thoáng đến cảnh
quan mặt nước.
+ Bảo vệ cảnh quan ven sông, rạch;
không xây dựng công trình tại các khu vực dễ sạt lở.
- Khu vực cửa ngõ đô thị
+ Các cửa ngõ đô thị: Cửa ngõ phía Bắc,
phía Nam trên tuyến Quốc lộ 1, cửa ngõ phía Tây và phía Đông trên tuyến ĐT.864;
+ Tại đây xây dựng khu vực cửa ngõ đô
thị có không gian mở rộng, trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc
biểu tượng của đô thị tạo diêm nhân có tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao;
+ Không gian ngoài công trình phải kết
nối với không gian công cộng đô thị như quảng trường, đường phố, tuyến cảnh
quan đô thị tùy theo vị trí công trình.
+ Có đủ các tiện ích đô thị và điều kiện
hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành đáp ứng nhu cầu hoạt động
công cộng của dân cư phù hợp với tính chất của công trình;
+ Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về
tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện theo các đồ án quy
hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
Hình 4: Sơ đồ vị trí các
khu vực cửa ngõ và điểm nhấn đô thị
c) Các yêu cầu khác
- Khuyến khích hình thành hệ thống
hành lang đi bộ có mái che, kết nối với các công trình công cộng, đầu mối giao
thông công cộng.
- Đối với các công trình (dân dụng, hạ
tầng) được xây dựng mới có đông người sử dụng, thiết kế cần thể hiện được giá
trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo, yếu tố tiên tiến hơn các công trình tương tự
đã được xây dựng. Khuyến khích xây dựng các công trình có tầng hầm, đáp ứng các
quy định hiện hành để phục vụ nhu cầu bãi đỗ xe của người dân.
- Kiến trúc công trình cần đảm bảo các
yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Nhằm cải tạo chỉnh trang đô thị, bổ
sung cây xanh, không gian mở, tăng cường kết nối giao thông công cộng, bảo tồn
các công trình kiến trúc có giá trị, khuyến khích thiết kế thân thiện môi trường
tại đô thị An Hữu.
- Không gian mở do nhà đầu tư xây dựng
như điều kiện ưu đãi cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: đảm bảo người dân có
thể tiếp cận và thụ hưởng; việc gìn giữ/bảo dưỡng không gian mở thuộc trách nhiệm
của chủ đầu tư.
- Đối với những khu vực đô thị có ý
nghĩa quan trọng như: khu trung tâm đô thị; khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo;
khu vực đô thị xung quanh công trình bảo tồn; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng
trường công cộng; các trục đường chính; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử
cần lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) để quản lý và tổ chức triển
khai các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp đô thị.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do một
chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập
quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500). Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc
công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải
phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp
về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
3. Khu vực thiết kế đô thị riêng
a) Theo quy định tại khoản d, Điều 2
Thông tư 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn về nội dung thiết kế đô thị quy định các đối tượng phải lập thiết kế đô thị
riêng bao gồm: Thiết kế đô thị cho một tuyến phố; Thiết kế đô thị cho các ô phố,
lô phố.
b) Đồ án thiết kế đô thị riêng được lập
tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng về không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với
đô thị An Hữu, bao gồm:
- Các tuyến phố, trục đường trung tâm
có ảnh hưởng quan trọng đến không gian đô thị.
- Các khu vực phát triển đô thị theo
chương trình phát triển đô thị được duyệt.
c) Trong các khu vực có thiết kế đô thị
riêng được duyệt, việc quản lý kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng
công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và quy định
quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố, ưu tiên chỉnh
trang
a) Trục Quốc lộ 1
- Cần cải tạo, chỉnh trang các công
trình, đảm bảo chỉ tiêu xây dựng, mật độ xây dựng, tầng cao, kiểu dáng, hình
thái kiến trúc theo các quy định cụ thể của từng loại hình công trình, đảm bảo
an toàn.
- Cải tạo, trồng cây xanh trên tuyến
phố đồng loạt, mang bản sắc đặc trưng của khu vực.
- Đảm bảo hoàn thiện hệ thống hạ tầng,
biển chỉ dẫn các công trình công cộng.
b) Tuyến phố đi bộ - văn hóa ẩm thực:
gắn với khu dân cư chợ An Hữu
- Bổ sung các công trình dịch vụ du lịch,
nhà hàng: quản lý, giới thiệu, quảng bá đặc trưng, đặc sản cho khách du lịch.
- Quản lý, quy định về hình thức kinh
doanh, bảng biển, đồng bộ hình thái kiến trúc công trình, hệ thống mái che, ki ốt,
tránh việc kinh doanh tự phát, ảnh hưởng đến mỹ quan và trật tự đô thị.
Điều 5. Công trình phải
tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Nguyên tắc chung
a) Thi tuyển phương án kiến trúc nhằm
chọn được phương án thiết kế tốt nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ,
quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính
chất của công trình xây dựng, đồng thời có tính khả thi cao.
b) Yêu cầu chủ đầu tư của các dự án và
công trình tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định của Luật Kiến
trúc.
2. Các công trình cần phải tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc
a) Các công trình cần phải tổ chức thi
tuyển phương án thiết kế kiến trúc theo quy định hiện hành trước khi lập dự án
đầu tư xây dựng
- Công trình mang tính biểu tượng,
công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp
đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị hoặc các công trình có yêu cầu đặc
thù như: tượng đài, quảng trường, các công trình tại điểm nút, điểm nhấn trong
đô thị như sân vận động; công trình tại vị trí cửa ngõ thì phải tổ chức thi tuyển
phương án kiến trúc tuân thủ theo Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
- Các công trình có yêu cầu kiến trúc
trang trọng như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính, chính trị
cấp đô thị (hợp khối nhà công vụ);
- Công trình là biểu tượng về truyền
thống, văn hóa và lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đô thị An Hữu.
b) Khuyến khích việc tổ chức thi tuyển
phương án kiến trúc đối với các công trình khác có yêu cầu kiến trúc đặc thù có
ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.
c) Các chỉ tiêu quản lý quy hoạch, kiến
trúc như: mật độ xây dựng; tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, đối với công trình điểm nhấn thực hiện theo quy
hoạch đô thị được duyệt và Tiêu chuẩn thiết kế công trình phù hợp theo quy định.
Chương II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến
trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Đối với toàn đô thị
Hình 5: Sơ đồ
không gian toàn đô thị
- Đảm bảo định hướng phát triển cho đô
thị An Hữu nhằm khai thác tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
- Tạo lập được môi trường sống tiện
nghi, an toàn và bền vững, nâng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân,
bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa
dân tộc.
- Kiến trúc các công trình cần tuân thủ
định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy hoạch chung được duyệt,
có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng, để trở thành các tài sản đô thị
có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với
việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các
giai đoạn hình thành và phát triển của đô thị.
- Ưu tiên tạo lập cảnh quan phục vụ
công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và nhóm nhà ở) đảm bảo khang
trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi, tăng không gian xanh.
- Khuyến khích tạo ra các không gian sử
dụng công cộng trong đô thị, quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết
hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu
cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm công cộng.
- Xây dựng các không gian mở, không
gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu
sử dụng của người dân.
- Công trình kiến trúc phải phù hợp với
khí hậu. Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều
bóng râm, có mái che.
- Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc
nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ sinh dịch tễ như có hành lang
thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình, không gian xanh dành cho thư giãn,
không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị,
giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
- Quản lý chiều cao công trình theo
quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công trình theo hướng cao dần từ
ngoài vào trong; cao tầng tại các trung tâm đô thị, thấp dần ra bên ngoài; cao
tầng bên trong đô thị và thấp dần về phía bờ sông, rạch.
- Kiến trúc công trình dọc khu vực
sông, rạch phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo sự đặc trưng đô thị sông
nước.
b) Đối với các khu trung tâm hành
chính - chính trị, không gian công cộng trung tâm đô thị
- Nhà công sở, công trình thể thao,
văn hóa, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu dân cư đô thị
phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo
hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian
trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
- Hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư
xây dựng đồng bộ, bảo đảm kết nối khu vực trung tâm hành chính với các hệ thống
giao thông công cộng, tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận lợi với khu vực
cơ quan hành chính các cấp.
- Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết
(tỷ lệ 1/500), thiết kế đô thị thì phải căn cứ quy hoạch chung đô thị được duyệt;
quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng
và Quy chế quản lý kiến trúc này.
c) Đối với khu vực đô thị hiện hữu
Hình 6: Sơ đồ vị
trí các khu vực đô thị hiện hữu
- Phát triển khu vực đô thị cũ hiện hữu
theo hướng, từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung
giao thông công cộng; cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh
quan đô thị cho từng khu vực.
- Cải tạo nâng cấp về hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống cho người dân.
- Các tuyến đường dân cư sinh sống có
mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả
về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập phương án điều chỉnh kiến trúc
theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn
định lâu dài, không gây xáo trộn.
- Khuyến khích xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo dục, công trình dịch
vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ đa chức
năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
- Khuyến khích các dự án cải tạo, chỉnh
trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố, hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ.
- Hạn chế việc chuyển đổi chức năng
nhà ở sang thương mại, dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại, dịch
vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Nghiêm cấm xây dựng các công trình
tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm bợ trong khu vực.
- Nghiêm cấm xây dựng các công trình
nhà ở (tại khu trung tâm đô thị) không đảm bảo chức năng, hoán chuyển diện tích
sử dụng cho mục đích nuôi yến và khai thác tổ yến gây ảnh hưởng đến môi trường
đô thị.
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo
hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh, tương xứng với không gian
trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến trúc cho đô thị.
d) Đối với khu vực phát triển mới
- Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây
dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Các công trình kiến trúc mới, hiện đại,
sinh động, tạo nhịp điệu có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh
quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống
tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
- Kiến tạo các không gian công cộng đô
thị, bán công cộng có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan.
- Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định
cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây
dựng các công trình công cộng khác.
Hình 7: Sơ đồ vị
trí các khu vực phát triển mới
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội. đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu
vực xung quanh. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi
trường và các tác động bất cập khác giữa khu vực đô thị hiện hữu và khu vực
phát triển mới.
- Tuân thủ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500) được duyệt và các quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng.
đ) Đối với các khu vực khác giáp ranh:
đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý về mật độ xây dựng, diện tích lô đất, tầng
cao công trình, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án quy hoạch chung đô
thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại quyết định số 4405/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2018.
e) Đối với khu vực nông nghiệp thuộc
đô thị
- Định hướng tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan khu vực nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo kết
nối thuận lợi hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất nông nghiệp.
- Kiểm soát sự phát triển cân bằng các
khu dân cư và sản xuất nông nghiệp.
- Cần duy trì, khôi phục và tôn tạo được
các hệ sinh thái tự nhiên cũng như những cảnh quan đặc trưng tự nhiên được tạo
bởi địa hình, các vùng sản xuất nông nghiệp và hành lang ven sông, rạch.
- Khuyến khích kiến trúc sử dụng vật
liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian,
phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động sản xuất.
2. Định hướng cụ thể về không gian cảnh
quan đô thị
a) Đối với hệ thống công viên, cây
xanh
- Không gian xanh đô thị gồm các công
viên cây xanh với quy mô và cấp độ khác nhau, các mảng cây xanh cảnh quan ven
sông rạch, cách ly tuyến điện và cây xanh trên các trục giao thông. Toàn bộ các
yếu tố trên hình thành một hệ thống không gian xanh hoàn chỉnh cho toàn đô thị.
- Các khu công viên cây xanh đô thị phải
được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các dải cây để hình
thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tận dụng đất ven sông, rạch, kênh bồi lấp
và mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh. Đối với khu vực đô thị cải tạo,
khuyến khích các biện pháp gia tăng không gian xanh công cộng.
- Khuyến khích trồng các loại cây phù
hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của khu vực đô thị, đảm bảo môi
trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc hài hoà, sinh
động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
- Khi thiết kế công trình trồng cây
xanh dọc theo các đường phố, trong quảng trường, công viên, tùy thuộc vào cấp
loại, chiều rộng và tính chất của công trình để bố trí các loại cây trồng phù hợp
với không gian đô thị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật trong công viên phải phù hợp với chức năng của
công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
- Khuyến khích không sử dụng hàng rào,
những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào thấp và thưa thoáng đối với các
công viên công cộng, tạo không gian thân thiện cho người dân, đóng góp tích cực
vào việc cải thiện cảnh quan đô thị.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống
công viên, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, kết hợp
bổ sung và chỉnh trang các tượng đài, vườn hoa, vòi phun nước.
- Các công việc khác về quản lý, chăm
sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số
20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản
lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT- BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng
12 năm 2005 hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị; Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định
về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
b) Đối với không gian ven sông, rạch
- Cảnh quan dọc các sông, rạch cần quản
lý, giữ gìn và khai thác một cách hiệu quả; cùng với hệ thống công viên, cảnh
quan cây xanh ven bờ tạo nên không gian xanh cho đô thị, là nơi sinh hoạt, vui
chơi giải trí cho cộng đồng.
- Cần kết hợp kè cảnh quan với bảo vệ
vùng đệm sinh thái ven sông, rạch. Tùy theo điều kiện hiện trạng khu dân cư hai
bên sông, rạch, đề xuất phạm vi không gian cảnh quan bảo vệ một cách hợp lý để
bố trí các hạng mục kè, đường dạo, khuôn viên cây xanh. Phạm vi bảo vệ được xác
lập cụ thể trong đồ án quy hoạch phân khu, đồ án quy hoạch chi tiết và theo Quyết
định số 3863/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Tiền Giang về phê
duyệt các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
trường hợp xây dựng công trình khu vực chưa xác định cụ thể phạm vi này thì yêu
cầu công trình xây dựng đảm bảo có khoảng lùi phù hợp (khoảng lùi áp dụng từ
công trình đến đỉnh mái kè hoặc đỉnh bờ tự nhiên của sông, rạch).
- Bảo vệ và cải tạo hệ thống sông rạch,
xây dựng hành lang cây xanh và công trình bảo vệ chống xói lở sông rạch để phát
triển bền vững. Các công viên cần góp phần chống ngập thông qua kết hợp chức
năng thu nước, thấm nước, giảm ngập nước. Các công viên quy mô lớn cần có thêm
chức năng hồ điều tiết.
- Xây dựng, duy trì và nâng cấp mảng
xanh, công viên cảnh quan dọc các hành lang sông, rạch trong đô thị, tạo thành
một hệ thống mảng xanh liên hoàn các công viên quy mô nhỏ để kết hợp hài hòa với
hệ sinh thái, cảnh quan sông nước điểm vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt
chung của cộng đồng dân cư.
- Không gian cây xanh, mặt nước ven
sông, rạch cần hạn chế tối đa xây dựng và khai thác công trình dịch vụ. Trường
hợp có bố trí công trình thì mật độ xây dựng tối đa không quá 10%; chiều cao 2
tầng.
- Cây xanh, hoa, cỏ trồng trong thảm
xanh ven sông, rạch phải được thiết kế, chọn lọc chủng loại đảm bảo ý đồ tổ chức
không gian, đẹp, đặc trưng, phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, đặc biệt khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trường hợp đối với khu vực cảnh quan
ven sông, rạch nếu đưa vào khai thác các công trình dịch vụ phải được nghiên cứu
đảm bảo không ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng, các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch
phải được kiểm soát nhằm đảm bảo phù hợp với không gian, tầm nhìn cảnh quan
chung khu vực.
- Bờ sông, rạch cần được kè mái, bố
trí rào chắn, lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ sinh, yêu cầu mỹ thuật
phù hợp cảnh quan toàn tuyến.
- Các không gian công viên, cây xanh,
không gian công cộng, quảng trường khu vực lân cận phải kết nối với không gian
cảnh quan ven sông, rạch khu vực trung tâm đô thị An Hữu.
- Quản lý nghiêm ngặt các yếu tố xả thải
gây ô nhiễm môi trường.
3. Định hướng cụ thể về kiến trúc
a) Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi.
b) Đảm bảo sử dụng đất và không gian
đô thị hợp lý, an toàn phòng cháy, đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
c) Tuân thủ theo quy định về diện tích
tối thiểu được phép tách thửa. Diện tích lô đất xây dựng phải phù hợp với chỉ
tiêu sử dụng đất của khu vực và nhu cầu sử dụng.
d) Hạn chế chia các lô đất có diện
tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, không xây dựng các công trình kiến trúc
siêu mỏng.
đ) Khuyến khích việc nhập các thửa đất
nhỏ để có các lô đất lớn hơn hoặc hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô
nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính đi qua khu vực.
e) Tuân thủ theo quy định về khoảng
cách tối thiểu giữa các dãy nhà, công trình.
g) Chiều cao nhà phải phù hợp với kiến
trúc mặt đứng từng khu, từng dãy phố hiện trạng.
h) Trên các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực
- Danh mục các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực được quy định tại Phụ lục 01.
- Sử dụng hình thức kiến trúc công
trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến
khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố
trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường
phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
- Không gian kiến trúc cần có một số
nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu) để tạo nên tính đặc
trưng và liên tục của dãy phố.
- Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện,
không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến
lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn
có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
- Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè,
giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn
hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục
vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em, người
khuyết tật.
i) Đối với khu đô thị hiện hữu
- Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về
phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của
các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến khích việc nhập các
thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và họp khối các công trình kiến trúc có
quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
- Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng phải phù
hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao
nền, chiều cao các tầng, chiều cao và độ vươn ban công, chiều cao và độ vươn của
ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống nhất
toàn tuyến.
- Việc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa
công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có tính tương đồng về
hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận, trừ một số
trường hợp tuân thủ theo thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một số công trình đặc
thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần
xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
- Quy định về tổ chức thiết kế đô thị,
cải tạo chỉnh trang bộ mặt đô thị
+ Lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500)
và thiết kế đô thị các khu chức năng, tuyến đường các khu vực cần chỉnh trang,
cải tạo để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện chỉnh trang, cải tạo
đô thị.
Hình 8: Sơ đồ
vị trí các khu vực đô thị hiện hữu
+ Xác định các yếu tố đặc trưng của đô
thị để thực hiện công tác thiết kế đô thị đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự hài
hòa về không gian đô thị và thẩm mỹ các công trình kiến trúc.
+ Các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết phải có nội dung thiết kế đô thị thích hợp. Các khu vực đặc biệt, có giá
trị hoặc cần bảo tồn phải có đồ án thiết kế đô thị riêng cho từng khu vực.
+ Cải tạo, chỉnh trang công trình, các
khu chức năng và các tuyến đường cần tuân thủ các quy định về thiết kế đô thị
theo Thông tư số 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông
tư số 16/2013/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2013/TT-BXD. Quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu vực đô thị hiện hữu cần
bảo đảm các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc và phù hợp với điều kiện hiện trạng
cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có liên quan
về: mật độ và tầng cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
xã hội và các chức năng sử dụng đất khác. Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị
kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
- Quy định xây dựng hai bên đường đối
với việc mở đường mới
+ Lập quy hoạch xây dựng và quản lý
theo quy hoạch được phê duyệt. Đảm bảo đúng chức năng sử dụng đất, thể loại
công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt. Phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là
50m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến.
+ Khuyến khích các công trình kiến
trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình.
Khuyến khích việc kiến trúc trên các trục đường thương mại dịch vụ có thiết kế
tạo thuận lợi cho người đi bộ.
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án quy hoạch chung đô thị
An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
phê duyệt và các quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế quản lý kiến trúc này.
k) Đối với khu đô thị mới
- Các công trình được thiết kế văn
minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên, thân
thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập
được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
- Hình thức kiến trúc nhà, công trình
hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch
xây dựng. Phong cách kiến trúc theo hướng có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố dân
tộc và hiện đại, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của địa phương, có sự tương đồng
giữa các khu vực với nhau.
- Cần có thiết kế hình thức kiến trúc
công trình phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình như nhà ở kết hợp
thương mại, nhà phố liên kế, nhà vườn và biệt thự, tạo nét đặc trưng riêng cho
từng khu vực.
- Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa
ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới
khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng
khu vực.
Hình 9: Sơ đồ
vị trí các khu vực phát triển mới
- Đối với nhà, các công trình có vị
trí độc lập, phải nghiên cứu hình thức kiến trúc cho 4 mặt nhà, bảo đảm mỹ
quan, góc nhìn từ nhiều hướng. Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc hài
hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
- Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, bố
trí các không gian cây xanh xen kẽ vào trong công trình.
- Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu
tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng,
đặc trưng của tùng dự án, từng khu vực đô thị mới.
- Khuyến khích phát triển kiến trúc
xanh ở các khu vực ven sông, rạch, các khu dân cư mới nhằm hướng đến một đô thị
xanh, bền vững, thân thiện với môi trường.
- Không được xây dựng các công trình
kiến trúc bằng vật liệu (tranh, tre, nứa lá) trong khu vực đô thị; nếu có yêu cầu
đặc biệt về kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ thể.
Riêng đối với các công trình du lịch thì khuyến khích sử dụng vật liệu truyền thống
địa phương (tranh, tre, nứa, lá) nhưng phải đảm bảo an toàn phòng cháy chữa
cháy.
l) Đối với các khu vực khác giáp ranh:
tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại
các vị trí giáp ranh với khu vực trung tâm. Định hướng phát triển kiến trúc phù
hợp với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.
m) Khu vực dự trữ phát triển: cần tuân
thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích các dạng công
trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
n) Khu vực công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
- Khuyến khích các giải pháp kiến trúc
xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối
đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi trường.
- Hình thức kiến trúc phải tạo được
nét đặc trưng cho khu vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Tổ chức không gian công cộng, nâng
cao chất lượng môi trường sinh hoạt, làm việc cho công nhân và người lao động.
Điều 7. Yêu cầu về bản
sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Kế thừa, tiếp thu và phát huy các
phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua các thời kỳ; tạo
nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện,
phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng, bản sắc và điều kiện khí hậu trong khu vực.
2. Sử dụng vật liệu xây dựng truyền thống
và phổ biến, các vật liệu địa phương có sẵn, thân thiện với môi trường đến các
vật liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm tạo cảnh quan đồng nhất cho khu vực và phù hợp
với kiến trúc cảnh quan bản địa của khu vực, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính
thích dụng, bền vững của công trình.
3. Áp dụng kiến trúc công trình xanh,
bổ sung cây xanh tự nhiên vào các công trình, tạo không gian gần gũi với thiên
nhiên. Đây cũng là biện pháp cải tạo, giữ gìn môi trường trong lành, sử dụng hiệu
quả các vật liệu có sẵn tạo kiến trúc cho công trình, giữ gìn bản sắc khu vực.
4. Bố cục không gian kiến trúc tận dụng
cảnh quan sông nước, góp phần cải tạo môi trường cảnh quan gắn với phát triển
kinh tế, du lịch.
5. Bảo vệ và phát huy giá trị kiến
trúc của các công trình di sản văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị nhằm
gìn giữ văn hóa bản sắc địa phương.
6. Đối với công trình xây dựng mới,
thiết kế kiến trúc phải phù hợp với từng loại công trình, mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống của vùng miền,
địa phương.
7. Đối với công trình cải tạo, sửa chữa,
cần sử dụng kỹ thuật, vật liệu để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc
trong kiến trúc.
8. Tiến hành lựa chọn phương án, định
hướng kiến trúc công trình đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới,
cải tạo công trình kiến trúc.
9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Các khu vực quản lý đặc thù trên địa
bàn bao gồm: khu vực trung tâm chính đô thị, khu vực có cảnh quan sông rạch, mặt
nước, khu vực cửa ngõ đô thị.
1. Kiến trúc công trình cần có sự đồng
bộ và hài hoà về mặt kiến trúc, thẩm mỹ công trình, màu sắc công trình, khoảng
lùi công trình và các yêu cầu khác nhằm tạo điểm nhấn khu vực.
2. Không gian ngoài công trình phải kết
nối với không gian công cộng thành phố như quảng trường, đường phố, tuyến cảnh
quan đô thị tùy theo vị trí công trình.
3. Có đủ các tiện ích đô thị và điều
kiện hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành đáp ứng nhu cầu hoạt
động công cộng của dân cư phù hợp với tính chất của công trình.
4. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn
kiến trúc xanh tiến bộ, thân thiện môi trường. Sử dụng mái xanh, tấm nan chắn nắng,
có bố cục và khoảng cách giữa các công trình hợp lý để giảm nhiệt tự nhiên, bố
trí nhiều khu vực có cây xanh và tụ chứa nước mưa.
5. Bố trí hệ thống không gian mở công
cộng bao gồm: hệ thống mặt nước, các khu cây xanh sinh thái, các khu quảng trường
chuyên đề. Khu vực quảng trường chính phải được thiết kế đa chức năng, hoành
tráng, nơi có nhiều hoạt động lễ hội, giao lưu. Bố cục công trình xung quanh
khu quảng trường chính cần đảm bảo khang trang nhưng không làm mất đi sự hấp dẫn
và thân thiện.
6. Không gian các công trình hành
chính - chính trị, trung tâm công cộng được sử dụng các vật liệu hiện đại, thân
thiện với môi trường, giúp cách âm, cách nhiệt cho bề mặt. Màu sắc công trình
được sử dụng chủ yếu với nền sáng hoặc xanh, có kết hợp với các mảng cây xanh tự'
nhiên tạo cảm giác tự nhiên thân thiện.
7. Không gian cảnh quan dọc các sông rạch
cần quản lý, giữ gìn và khai thác một cách hiệu quả; cùng với hệ thống công
viên, cảnh quan cây xanh ven sạch tạo nên không gian xanh cho đô thị, là nơi
sinh hoạt, vui chơi giải trí cho cộng đồng.
8. Không gian khu vực di tích văn hóa
lịch sử, công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải được giữ gìn, phát huy
giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực. Hình
thức kiến trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn
có của khu vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn, cải tạo,
xây dựng công trình di tích văn hóa lịch sử, tượng đài, công trình kỷ niệm.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Các công trình công cộng bao gồm:
công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể thao, công trình văn hóa,
công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng, công trình thương mại, dịch vụ, trụ
sở cơ quan nhà nước.
a) Quy định chung
- Việc xem xét quy mô công trình phải
thực hiện dựa trên các tiêu chí bảo đảm về mật độ xây dựng, chiều cao, hình khối
kiến trúc công trình theo công năng và an toàn khi sử dụng và điều kiện thực tế
tại khu vực.
- Các công trình có liên quan đến yếu
tố chuyên ngành như y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, tùy theo cấp loại công
trình phải được cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành có ý kiến, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
- Tất cả các công trình công cộng phải
có mặt bằng bố trí nơi đỗ, đậu xe hoặc bố trí tầng hầm, bán hầm.
- Công trình phải bảo đảm không gây tiếng
ồn, khói, bụi và khí thải ảnh hưởng cho dân cư xung quanh (miệng ống xả khói, ống
thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh và lắp đặt tại vị trí tầng
cao nhất của công trình, bảo đảm thẩm mỹ). Khi lắp đặt các thiết bị điều hòa,
thông gió, phải nằm bên trong ranh giới đất hợp pháp của thửa đất, có giải pháp
thiết kế vị trí lắp đặt, che chắn tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và tránh
việc xả khí nóng làm ảnh hưởng đến các công trình kế cận.
- Công trình phải bảo đảm phục vụ, sử
dụng thuận tiện, an toàn đối với người khuyết tật khi tiếp cận công trình.
- Mật độ cây xanh tối thiểu trong công
trình xây mới phải đạt 20%, trong công trình cải tạo phải đạt 10%. Hình thức trồng
và bố trí cây xanh phù hợp với cảnh quan và công trình.
b) Quy định về hình thức kiến trúc
- Các công trình công cộng phải có
hình thức kiến trúc phù hợp với chức năng cụ thể, cần ưu tiên giải pháp hợp khối
trong bố cục tổng thể hình thành các khối chức năng tập trung.
- Các công trình dịch vụ có quy mô lớn
có thể bố trí đứng độc lập để tạo nét kiến trúc hiện đại cho các trục phố như
bưu điện, ngân hàng.
- Tại các khu vực giao lộ lớn cần ưu
tiên bố trí các công trình có quy mô lớn và chiều cao tạo điểm nhấn cho đô thị
như các siêu thị, trung tâm hành chính văn phòng, nhà hàng, khách sạn.
- Trung tâm các khu ở lấy trung tâm
thương mại và dịch vụ làm hạt nhân. Các công trình trung tâm khu ở bố trí thấp
tầng từ 2 -3 tầng, là tâm điểm bố cục không gian cho các công trình nhà ở và dịch
vụ xung quanh.
- Tăng sự sinh động, thú vị cho hình ảnh
đường phố với các hình khối, mái đón đặc biệt của các công trình. Bố trí khoảng
lùi lớn, tổ chức nhiều không gian mở, cây xanh, mặt nước, bề mặt trang trí sinh
động.
- Riêng các công trình điểm nhấn trong
khu vực có thể có kiến trúc độc đáo, tầng cao vượt trội, sử dụng màu sắc nổi bật,
tuy nhiên không sử dụng màu sắc phản cảm, ảnh hưởng đến cảnh quan chung toàn
khu và phải đảm bảo tính hài hoà với bối cảnh chung của toàn đô thị.
- Trên các đường trục chính và đường
phố chính (Quốc lộ 1 và các tuyến trục chính) của đô thị, các công trình xây dựng
mới phải đảm bảo hình khối kiến trúc đẹp, màu sắc vật liệu hoàn thiện bên ngoài
trang nhã, hài hoà chung cảnh quan khu vực gắn kết với các công trình khác tạo
thành tổ hợp kiến trúc đô thị, có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng kỹ
thuật giữa các hạng mục công trình đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy
hoạch xây dựng, thể hiện phong cách kiến trúc hiện đại mang bản sắc riêng, phù
hợp truyền thống văn hóa dân tộc của địa phương.
- Không được chiếm dụng trái phép
không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình, mặt ngoài
mái công trình không được sử dụng màu sắc gây phản cảm, gắn vẽ các biểu tượng,
hình tượng kỳ dị trên mái nhà, mặt tiền nhà ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
c) Quy định về mật độ xây dựng
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô
đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục thể thao, chợ trong khu vực xây dựng mới là 40%.
- Mật độ xây dựng trong trường hợp do
đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu
sử dụng đất của các công trình dịch vụ - công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao, chợ, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần tối đa của các công
trình dịch vụ - công cộng nhưng không vượt quá 60%.
- Đối với các khu vực do nhu cầu cần
kiểm soát về chất tải dân số và nhu cầu hạ tầng cho phép sử dụng chỉ tiêu hệ số
sử dụng đất thay cho nhóm chỉ tiêu mật độ, tầng cao xây dựng của các công trình
dịch vụ đô thị và công trình sử dụng hỗn hợp. Hệ số sử dụng đất tối đa được xác
định trong đồ án quy hoạch hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định
dưới đây.
Chiều cao
xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Hệ số sử dụng
đất tối đa (lần) theo diện tích lô đất
|
≤ 3 000 m2
|
10 000 m2
|
18 000 m2
|
≥ 35 000 m2
|
≤16
|
4,0
|
3,5
|
3,4
|
3,25
|
19
|
4,8
|
3,9
|
3,78
|
3,6
|
22
|
5,6
|
4,34
|
4,2
|
3,99
|
25
|
6,4
|
4,64
|
4,48
|
4,24
|
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô
đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án
quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định tại bảng sau và
các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, về khoảng lùi công
trình;
Chiều cao
xây dung công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây
dựng tối đa
|
(%) theo diện
tích lô đất
|
≤ 3.000m2
|
10.000m2
|
18.000m2
|
≥ 35.000m2
|
≤ 16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
- Đối với các lô đất không nằm trong bảng
được phép nội suy giữa 2 giá trị gần nhất;
- Trong trường hợp công trình là tổ hợp
với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối đa cho phép
áp dụng theo chiều cao trung bình;
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần
để công trình và tháp cao phía trên, các quy định mật độ xây dựng được áp dụng
riêng đối với phần để công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều
cao xây dựng tương ứng nhung phải đảm bảo hệ số sử dụng đất chung của phần để và
phần tháp không vượt quá 13 lần.
d) Quy định về khoảng lùi biên
- Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền
dưới 10m: Được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
- Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền
từ 10m đến 15m: Áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu là 1,5m. Đối với khu
đô thị hiện hữu, có thể cho phép ép qua 1 bên cách ranh giới thửa đất tối thiểu
là 1,0m và áp dụng khoảng lùi bên còn lại tối thiểu là 2m.
- Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền
từ 15m trở lên : Áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu là 2,0m. Đối với khu
đô thị hiện hữu, có thể cho phép ép qua 1 bên cách ranh giới thửa đất tối thiểu
là 1,0m và áp dụng khoảng lùi bên còn lại tối thiểu là 3m.
đ) Quy định về cốt nền xây dựng công
trình: thực hiện theo khoản 6 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
e) Quy định về khoảng lùi: thực hiện
theo khoản 7 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
g) Quy định về góc vát và tầm nhìn: thực
hiện theo khoản 8 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
h) Quy định về phần nhà, công trình được
phép nhô ra vượt chỉ giới đường đỏ: thực hiện theo khoản 9 Điều 11 Quy chế quản
lý kiến trúc này.
i) Quy định về khoảng cách tối thiểu
giữa các dãy nhà: thực hiện theo khoản 10 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc
này.
k) Quy định hình thức kiến trúc cổng,
hàng rào: thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
l) Quy định đối với trung tâm hành
chính - chính trị
- Trung tâm hành chính - chính trị: trụ
sở Ủy ban nhân dân An Hữu tại vị trí khu đất trên Quốc lộ 1, được xây dựng mới
khang trang, tạo môi trường làm việc văn minh, hiện đại và đáp ứng yêu cầu của
phát triển.
- Quy định chung
+ Các khu cơ quan hành chính chính trị
phải có kiến trúc trang nghiêm, tạo thành quần thể kiến trúc bề thế, tiêu biểu
cho đô thị.
+ Khuyến khích các công trình có kiến
trúc hiện đại, đồng thời kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống, phù hợp với
không gian, cảnh quan đô thị An Hữu.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình hành chính: TCVN 4601:2012 - Công sở cơ quan hành chính nhà nước.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Tổng diện tích khoảng: 0,57 ha.
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
+ Tầng cao xây dựng: tối đa 04 tầng.
m) Quy định đối với công trình thương
mại dịch vụ
- Hệ thống công trình thương mại dịch
vụ trong đô thị là các công trình thương mại phục vụ cho toàn đô thị và các đơn
vị ở trong đô thị. Nâng cấp, tiếp tục phát triển khu chợ và khu phố chợ trên cơ
sở hạ tầng được cải tạo. Hình thành mới khu dân cư chợ An Hữu.
- Quy định chung:
+ Các trung tâm thương mại, dịch vụ phải
bảo đảm tính chất là các khu đa chức năng gồm: chợ, trung tâm thương mại, khu
dân cư gắn với các hoạt động dịch vụ, thương mại và văn phòng.
+ Khuyến khích hình thức kiến trúc tổ
hợp dịch vụ, du lịch - thương mại - tài chính, kết hợp phát triển hài hòa giữa
kiến trúc nhà cao tầng với nhà thấp tầng.
+ Đối với công trình thương mại dịch vụ
tuân thủ các quy định: QCVN 01:2021/BXD; tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 9211:2012-
Chợ - Yêu cầu thiết kế và các quy định pháp luật hiện hành.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Tổng diện tích khoảng 12,50 ha (bao
gồm chợ An Hữu là 0,58 ha).
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40 % (đối với
trung tâm thương mại thì áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Quy chế
quản lý kiến trúc này).
+ Tầng cao xây dựng: tối đa 04 tầng.
n) Quy định đối với trung tâm văn hóa
- thể thao
- Các trung tâm văn hóa-thể thao đô thị
gồm:
+ Trung tâm văn hóa: Khu vực bố trí
xây dựng các hạng mục công trình như nhà văn hóa thanh thiếu niên, truyền thống,
thư viện, phục vụ đô thị và khu vực lân cận.
+ Trong khu vực trung tâm quy hoạch mới
khu cây xanh công viên - Thể dục thể thao giáp rạch Sơn. Tại đây xây dựng hệ thống
sân luyện tập, thi đấu thể dục thể thao ngoài trời và trong nhà đủ tiêu chuẩn
phục vụ yêu cầu luyện tập, thi đấu và tổ chức các sự kiện thể dục - thể thao.
- Quy định chung
+ Các trung tâm văn hóa - thể thao phải
đảm bảo tính chất là các khu vực tổ chức, cung ứng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, nhu cầu tiếp nhận thông tin,
nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của người dân trên địa
bàn.
+ Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa
yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình thể dục thể thao cần có hình khối kiến
trúc mạnh, thể hiện được công năng sử dụng, hài hòa với cảnh quan và công trình
xung quanh.
+ Diện tích quảng trường phía trước
công trình phải lớn, đảm bảo cho hoạt động đông người và tạo không gian cho
công trình, tổ chức vườn hoa, cây xanh, đài phun nước tạo cảnh quan quanh công
trình.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình văn hóa: TCVN 9365:2012-Nhà văn hóa thể thao, công trình TDTT: TCVN
4205:2012-Sân thể thao, TCVN 4260:2012-Bể bơi, 4529:2012-Nhà thể thao.
- Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Công trình văn hóa
• Tổng diện tích khoảng: 0,47 ha.
• Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
• Tầng cao xây dựng: tối đa 3 tầng.
+ Khu Công viên cây xanh - TDTT
• Tổng diện tích khoảng: 20,0 ha.
• Mật độ xây dựng tối đa: 10%.
• Tầng cao xây dựng: tối đa 3 tầng.
o) Quy định đối với trung tâm giáo dục
- đào tạo
- Các trung tâm giáo dục - đào tạo gồm:
hệ thống giáo dục hiện hữu được nâng cấp, cải tạo đáp ứng nhu cầu dạy và học gồm:
Trường tiểu học An Hữu A,B, Trường THCS An Hữu, Trường THPT Lê Thanh Hiền, trường
mầm non,... quy hoạch xây mới trường mầm non tại Phân khu đô thị số 3.
- Quy định chung
+ Các trung tâm giáo dục - đào tạo phải
đảm bảo tính chất là các cơ sở đào tạo các cấp học phổ thông đáp ứng nhu cầu của
dân cư đô thị.
+ Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa
yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình giáo dục - đào tạo cần có hình khối
kiến trúc đơn giản, nhẹ nhàng thể hiện được công năng.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình giáo dục: TCVN 8794:2011-Trường trung học, TCVN 8793:2011-Trường tiểu
học, TCVN 3907:2011-Trường mầm non.
- Các chỉ tiêu cụ thể
• Tổng diện tích khoảng 5,13ha.
• Mật độ xây dựng tối đa : 40%.
• Tầng cao xây dựng: tối đa 03 tầng.
p) Quy định đối với trung tâm y tế
- Các trung tâm y tế gồm: phòng khám
đa khoa tại trung tâm đô thị được cải tạo, mở rộng; một trạm y tế thuộc Phân
khu đô thị số 3 phục vụ chung cho người dân toàn đô thị An Hữu.
- Quy định chung
+ Các cơ sở y tế phải đảm bảo tính chất
là các cơ sở điều trị, chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu cầu của dân cư đô thị.
+ Hình thức kiến trúc cần kết hợp giữa
yếu tố hiện đại và địa phương. Công trình y tế cần có hình khối kiến trúc đơn
giản, bảo đảm các yêu cầu phân khu chức năng chuyên ngành.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia đối với
công trình y tế: TCVN 4470:2012-Bệnh viện đa khoa, TCVN 9212:2012-Bệnh viện đa
khoa khu vực, TCVN 9213:2012-Bệnh viện quận huyện, TCVN 9214:2012 - Phòng khám
đa khoa khu vực.
- Các chỉ tiêu cụ thể
+ Tổng diện tích khoảng: 0,19ha;
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%;
+ Tầng cao xây dựng: tối đa 3 tầng.
2. Quy định đối với các loại hình công
trình nhà ở
a) Quy định chung
- Xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo
Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500) được
phê duyệt và Giấy phép xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền cấp. Không được đưa
các chi tiết công trình lấn chiếm không gian, đất đai các công trình kế cận kể
cả phần ngầm;
- Thiết kế công trình phải đảm bảo các
quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông, các tiêu chuẩn
xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành;
- Cải tạo, chỉnh trang kết hợp xây dựng
mới toàn bộ một khu vực hiện hữu phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất
đai; đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đáp ứng yêu cầu về hạ tầng xã hội, dịch
vụ công cộng và môi trường trong khu vực và với khu vực xung quanh;
- Bảo đảm khai thác tối đa các điều kiện
hiện trạng (về đất đai, công trình kiến trúc, xây dựng, cơ sở hạ tầng), hạn chế
giải tỏa và di dời dân cư;
- Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết
kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm theo như máy điều hòa, bồn nước
mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời; sân phơi quần áo không được bố
trí ra các mặt ngoài công trình;
- Không được xây dựng các kiến trúc bằng
vật liệu tạm (tranh, tre, nứa, lá), trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến
trúc thì phải được phép của Ủy ban nhân dân huyện Cái Bè;
- Nhà ở phải xây dựng khu vệ sinh có hầm
tự hoại, nước thải khu vệ sinh phải được xử lý qua hầm tự hoại bảo đảm tiêu chuẩn
môi trường trước khi đố vào hệ thống thoát nước chung đô thị; không thải nước bấn
chưa xử lý hoặc đổ đất, cát vào hệ thống thoát nước chung đô thị; phải liên hệ
với cơ quan chức năng để xin đổ phế thải đúng nơi quy định; nước mưa và các loại
nước thải không được đô trực tiếp lên mặt vỉa hè, đường phố, phải có hệ thống
thu và thoát từ nhà chảy vào cống sau nhà hoặc cống ngầm vào hệ thống thoát nước
chung đô thị;
- Hàng rào phải xây dựng thoáng, khuyến
khích xây dựng hồ nước, khe suối nhân tạo và trồng cây xanh trong khuôn viên đất,
góp phần xanh hóa cho khu vực; các tranh, tượng phải được bố trí và thiết kế bảo
đảm mỹ quan và phải được các cơ quan chức năng cấp giấy phép theo quy định;
- Khuyến khích trồng cây xanh tạo cảnh
quan xung quanh công trình tạo các không gian cây xanh phía trước và trên mặt đứng
của công trình để tạo không gian sử dụng dễ chịu, thân thiện với môi trường, đồng
thời tạo cảnh quan xanh cho các tuyến phố.
- Trong các nhóm nhà ở phải bố trí vườn
hoa, sân chơi với bán kính phục vụ (tính theo đường tiếp cận thực tế gần nhất)
không lớn hơn 300m.
- Trong các khu vực có đồ án quy hoạch
chi tiết hoặc quy hoạch phân khu được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các
công trình không phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công
trình công cộng, công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục
thể thao, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là
dân cư, nhà ở) trước mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn thực hiện theo quy định.
b) Quy định về hình thức kiến trúc
- Kiến trúc các công trình phải tuân
thủ quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về quy hoạch, thiết kế xây dựng
công trình và quy định của Quy chế này;
- Hình thức kiến trúc đơn giản và có
tính hiện đại, giàu bản sắc dân tộc và bảo đảm tính đồng nhất giữa các công
trình. Khuyến khích các hình thức kiến trúc mang nét đặc trưng Nam bộ, thông
thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan vườn, sông rạch đặc trưng của đô thị An Hữu.
- Không được sử dụng nhiều chi tiết kiến
trúc lai tạp, không bảo đảm mỹ quan kiến trúc của công trình và làm ảnh hưởng đến
các công trình xung quanh. Không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết
mô phỏng kiến trúc cổ điển, phù điều, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ngói
bên trên các ban công, lôgia, sân thượng của công trình.
- Khuyến khích sử dụng màu sáng, màu sắc
hài hòa phù hợp với cảnh quan tại khu vực.
- Khi thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo
nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến
phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.
- Hạn chế xây dựng nhà ở mật độ cao,
nhà ống trong khu ở hiện hữu cải tạo. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ
thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để
tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
- Tổ chức kiến trúc đô thị hài hoà về
phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của
các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố.
- Công trình phụ: Bố trí sau nhà hoặc
có giải pháp che chắn bằng cây xanh, giàn hoa.
c) Quy định về chiều cao công trình
- Nhà liên kế, liên kế có sân vườn, biệt
thự được xây dựng tầng hầm, tầng lửng. Tầng hầm, tầng lửng không tính là 1 tầng.
- Chiều cao toàn bộ nhà không được vượt
quá 4 lần chiều ngang hoặc chiều sâu nhà (nếu chiều sâu nhỏ hơn chiều ngang).
- Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của
từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế được thiết kế theo quy định sau:
+ Lô đất có diện tích < 30m2,
phải hợp khối hoặc liền kề với nhà ở có chiều cao tương ứng.
+ Lô đất có diện tích 30m2
đến < 40m2, chiều rộng mặt tiền > 2,5m đến <4m, chiều sâu
so với chỉ giới xây dựng > 5m thì được phép xây dựng không quá 3 tầng + tum
thang (tổng chiều cao nhà không lớn hơn 14m);
+ Lô đất có diện tích từ > 40 m2,
chiều rộng mặt tiền ≥ 4m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng > 5m thì được
phép xây dựng không quá 4 tầng + tum thang (tổng chiều cao nhà không lớn hơn
17m).
- Tầng cao xây dựng tại vị trí xung
quanh các công trình có tính chất quan trọng, nhạy cảm (khu vực hành chính,
quân sự), Ủy ban nhân dân huyện Cái Bè xem xét đối với từng công trình cụ thể đảm
bảo hài hòa với cảnh quan kiến trúc chung của khu vực và phù hợp quy định của
pháp luật. Trường hợp cần thiết sẽ báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Quy định về khoảng lùi biên
- Áp dụng khoảng lùi biên đối với các
lô đất có kích thước và diện tích phù hợp nhằm tăng giá trị thẩm mỹ cho công
trình. Khoảng lùi biên khi áp dụng phải tuân theo các quy định trong Quy chế quản
lý kiến trúc này.
- Đối với các khu đô thị hiện hữu
+ Lô đất có chiều ngang mặt tiền ≥
15m: áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu là 2,0m, có thể cho phép ép qua
1 bên cách ranh giới thửa đất tối thiểu là 1,0m và áp dụng khoảng lùi bên còn lại
tối thiểu là 3m.
+ Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 10
đến <15m: áp dụng khoảng lùi biên tối thiểu là 1m và ép qua 1 bên.
+ Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 6m
đến <10m: được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
- Đối với các khu đô thị mới
+ Với hình thức kiến trúc nhà biệt thự
(chỉ áp dụng với các lô đất có chiều ngang mặt tiền ≥15,0m): áp dụng khoảng lùi
biên 2 bên, mỗi bên tối thiểu 2m.
+ Với hình thức kiến trúc nhà song lập:
áp dụng khoảng lùi biên tối thiểu 2m và cho phép xây dựng sát ranh đất giữa 2
nhà.
+ Với hình thức kiến trúc nhà vườn,
nhà biệt lập: áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 2m.
+ Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 10
đến <15m: áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu là 1m, có thể cho phép
ép qua 1 bên và áp dụng khoảng lùi bên còn lại tối thiểu là 2m.
+ Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 6m
đến <10m: áp dụng khoảng lùi biên tối thiểu là 1m và ép qua 1 bên.
+ Lô đất có mặt tiền <6m: được phép
xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
đ) Quy định về cốt nền xây dựng công
trình: thực hiện theo khoản 6 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
e) Quy định về khoảng lùi: thực hiện
theo khoản 7 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
f) Quy định về góc vát và tầm nhìn: thực
hiện theo khoản 8 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
g) Quy định về phần nhà, công trình được
phép nhô ra vượt chỉ giới đường đỏ: thực hiện theo khoản 9 Điều 11 Quy chế quản
lý kiến trúc này.
h) Quy định về khoảng cách tối thiểu
giữa các dãy nhà: thực hiện theo khoản 10 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc
này.
i) Quy định hình thức kiến trúc cống,
hàng rào: thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Quy chế quản lý kiến trúc này.
k) Quy định đối với nhà ở liên kế
Ngoài các công trình nhà ở liên kế thuộc
các khu đô thị mới phải tuân thủ theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và
quy hoạch chi tiết được duyệt, Quy chế quản lý kiến trúc quản lý đối với các loại
hình nhà ở liên kế tại các khu vực đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được quy định
như sau:
- Về mật độ xây dựng
+ Khu vực đô thị hiện hữu: mật độ xây
dựng thuần tuân thủ các quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng. Riêng các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ có chiều
cao ≤ 25 m có diện tích lô đất ≤ 100 m2 được phép xây dựng đến mật độ tối đa là
100% nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định về khoảng lùi, khoảng cách giữa các
công trình. Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết thì mật độ xây dựng quản
lý theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Khu vực đô thị mới: mật độ xây dựng
thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt
thự) tùy thuộc vào diện tích của lô đất xây dựng mật độ xây dựng được quy định
như sau:
Diện tích
lô đất (m2/căn nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
Mật độ xây
dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
+ Đối với các khu vực đã có quy hoạch
chi tiết thì mật độ xây dựng quản lý theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Về tầng cao:
+ Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế
có tầng cao tối thiểu là 1 tầng và tối đa là 4 tầng, phải đảm bảo không vượt
quá 04 lần chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn), tổng chiều cao nhà
tương ứng không lớn hơn 17m.
+ Trong các hẻm có chiều rộng nhỏ hơn
6m, nhà ở liên kế không được xây cao quá 3 tầng và phải đảm bảo chiều cao không
vượt quá 04 lần chiều rộng hoặc chiều sâu (chọn cạnh ngắn hơn), tổng chiều cao
nhà không lớn hơn 14m.
+ Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của
từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế được thiết kế theo điểm c Điều 9 của
Quy chế quản lý.
+ Trong một dãy nhà liên kế nếu cho
phép có độ cao khác nhau thì chỉ được phép xây cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng
cao trung bình của cả dãy. Độ cao tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất.
+ Đối với nhà liên kế có sân vườn, chiều
cao không lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc theo khống chế chung của
quy hoạch chi tiết.
+ Chiều cao của tầng 1 (tầng trệt) là
3,9m-4,2m (tính từ mặt sàn tầng 1 đến mặt sàn tầng 2), đối với nhà có tầng lửng
(lửng không tính là tầng) thì chiều cao tầng 1 không lớn hơn 6,2m, đối với nhà
có tầng hầm hoặc bán hầm thì chiều cao tầng không lớn hơn 5,4m. Các tầng lầu
còn lại (tầng 2,3,4,...) có chiều cao là 3,3m-3,6m (tính từ mặt sàn tầng dưới đến
mặt sàn tầng trên).
+ Khuyến khích xây dựng nhà từ 02 tầng
trở lên trên các tuyến phố chính, không cấp phép xây dựng đối với nhà tạm trong
đô thị.
+ Tầng cao xây dựng tại vị trí xung
quanh các công trình có tính chất quan trọng, nhạy cảm (khu vực hành chính,
quân sự,...) sẽ được Ủy ban nhân dân huyện Cái Bè quy định theo từng khu vực cụ
thể.
- Về khoảng lùi xây dựng
+ Khoảng lùi xây dựng phải tuân thủ
theo các quy hoạch được duyệt hoặc các quy định của các cấp có thẩm quyền cho
tuyến đường cận kề lô đất.
+ Không một bộ phận nào của ngôi nhà kể
cả thiết bị đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) vượt quá chỉ giới
đường đỏ và ranh giới lô đất liền kề.
- Về kích thước lô đất xây dựng
+ Được xác định cụ thể theo nhu cầu và
đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý
theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch.
+ Đảm bảo sử dụng đất và không gian đô
thị hợp lý; an toàn phòng cháy; đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu
quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có chiều rộng chỉ giới đường đỏ ≥
19m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 5m;
+ Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu
quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có chiều rộng chỉ giới đường đỏ
< 19m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 4m;
+ Chiều dài tối đa của một dãy nhà
liên kế hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp đường
chính khu vực trở xuống là 60m.
+ Giữa các dãy nhà phải bố trí đường
giao thông phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông, hoặc
phải bố trí đường đi bộ tối thiểu 4m. Các trường hợp khác áp dụng quản lý như
khu đô thị hiện hữu.
- Về diện tích lô đất xây dựng
+ Đối với công trình nhà ở khu đô thị
hiện hữu
• Diện tích tách thửa đối với lô đất
xây dựng mới tối thiểu là 50m2 với bề rộng lô đất không nhỏ hơn 4m.
• Lô đất có diện tích từ 25m2
đến nhỏ hơn 50m2, chiều rộng mặt tiền ≥ 2,5m, chiều sâu so với chỉ
giới xây dựng > 5m, thì được phép xây dựng không quá 3 tầng (đối với trường
hợp đơn lẻ).
+ Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng:
• Không được xây dựng công trình đối với
những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, tồn tại 1 trong 3 yếu tố: diện tích đất
còn lại nhỏ hơn 15m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m, chiều sâu nhỏ
hơn 5m.
• Nếu phần diện tích đất còn lại từ
15m2 đến nhỏ hơn 50m2, đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt
tiền ≥ 2,5m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 5m thì được phép xây dựng
không quá 3 tầng (đối với trường hợp đơn lẻ).
+ Đối với công trình nhà ở khu đô thị
mới: tuân thủ theo các quy định hiện hành về diện tích tối thiểu được phép tách
thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
l) Quy định đối với nhà biệt thự
- Về mật độ xây dựng
+ Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô
đất xây dựng nhà biệt thự tùy thuộc vào diện tích của lô đất xây dựng mật độ
xây dựng được quy định như sau:
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
70
|
60
|
50
|
40
|
+ Đối với các khu vực đã có quy hoạch
chi tiết thì mật độ xây dựng quản lý theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Về tầng cao
+ Tối đa: 3 tầng (không kể tầng hầm, tầng
áp mái hoặc mái che cầu thang trên sân thượng).
+ Chiều cao tối đa:
• Chiều cao công trình tính đến đỉnh
mái: tối đa 16m.
• Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng:
tối đa 13m.
• Trường hợp công trình biệt thự xây dựng
theo hình thức mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí diềm mái công trình.
• Trường hợp công trình biệt thự xây dựng
theo hình thức mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí sàn sân thượng.
• Mái ngói hoặc mái che cầu thang trên
sân thượng không vượt quá góc giới hạn 45° bắt đầu từ vị trí cao độ chuẩn tại
chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình.
Hình 10: Tầng
cao, chiều cao và mái nhà biệt thự
- Về khoảng lùi xây dựng
+ Khoảng lùi xây dựng công trình so với
ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): tuân thủ theo quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ
1/500) được duyệt, các quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Quy hoạch xây dựng và cân được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công
trình kế
cận
và không nhỏ hơn 3m;
+ Khoảng lùi sau: tối thiểu 2m.
Hình 11: Khoảng
lùi tối thiểu công trình xây dựng
- Về kích thước lô đất xây dựng
+ Đối với các khu đô thị mới, tuân thủ
quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng:
không được xây dựng biệt thự đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, có
chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn 9,0m, chiều sâu nhỏ hơn 15,0m trừ một số trường hợp
đặc biệt thì phải được Ủy ban nhân dân huyện Cái Bè xem xét cụ thể.
+ Đối với những khu đất không đủ điều
kiện xây dựng nhà ở dạng biệt thự, thì xây dựng theo dạng nhà ở liên kế có sân
vườn.
m) Quy định đối với nhà vườn
- Về mật độ xây dựng: tối đa là 40%.
- Về tầng cao
+ Tối đa: 2 tầng (không kể tầng hầm, tầng
áp mái hoặc mái che cầu thang trên sân thượng).
+ Chiều cao tối đa
• Chiều cao công trình tính đến đỉnh
mái: tối đa 11m.
• Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng:
tối đa 9m.
• Trường hợp công trình nhà vườn xây dựng
theo hình thức mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí diềm mái công trình.
• Trường hợp công trình biệt thự xây dựng
theo hình thức mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí sàn sân thượng.
• Mái ngói hoặc mái che cầu thang trên
sân thượng không vượt quá góc giới hạn 45° bắt đầu từ vị trí cao độ chuẩn tại
chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình.
- Về khoảng lùi xây dựng
+ Khoảng lùi xây dựng công trình so với
ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): tuân thủ theo quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ
1/500) được duyệt, các quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng và cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các
công trình kế cận và không nhỏ hơn 4m.
+ Khoảng lùi sau: tối thiểu 2m.
n) Quy định đối với nhà ở ven sông rạch
- Nhà ở ven và trên sông, rạch công cộng
(nhà sàn) chưa có kế hoạch di dời, không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông
thủy thì được cải tạo sửa chữa theo nguyên trạng.
- Nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ
kênh, rạch
+ Đất trống: Không cấp phép xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ.
+ Trường hợp có nhà hiện hữu: Cải tạo,
sửa chữa theo quy định hiện hành.
- Các dự án đã có quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 phải đảm bảo sử dụng hành lang trên bờ kênh rạch theo quy hoạch được
duyệt.
o) Quy định đối với nhà ở tại các khu
vực quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500).
- Đối với nhà ở trong các khu dân cư
hiện trạng giữ lại thực hiện theo các quy định tại quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ
lệ 1/500) được duyệt.
- Đối với nhà ở nằm trong khu đô thị mới
có quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500) được duyệt và đã có quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, không được xây dựng mới,
sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện tích sử dụng; chỉ được
sửa chữa nhỏ (như chống dột, lát gạch, vách ngăn).
- Đối với nhà ở trong khu đô thị mới
đã có quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500) được duyệt nhưng chưa triển khai,
chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: được xem xét
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn khi có yêu cầu.
p) Quy định đối với các công trình xây
dựng xen cấy vào các công trình cũ
- Công trình xây cấy mới vào nhà cũ
không thuộc các dự án có quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500): thực hiện
theo quy định đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình mà theo quy định
phải có giấy phép xây dựng.
- Đối với công trình nhà dân mới xây cấy
vào nhà cũ thuộc các dự án có quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500): thực hiện
theo những quy định trong quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500) đã được phê
duyệt.
- Mọi công trình xây xen khi thi công
xây dựng phải có biện pháp che chắn, chống đỡ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình xung quanh.
3. Quy định đối với công trình công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
a) Quy định về chỉ tiêu xây dựng
- Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng
các công trình công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng.
- Tầng cao, chiều cao, hệ số sử dụng đất,
mật độ xây dựng các công trình: Theo quy hoạch được phê duyệt và các quy định của
công trình công nghiệp.
- Khoảng lùi công trình: Đảm bảo yêu cầu
phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối thiểu phải đạt:
+ Khoảng lùi so với lộ giới đường: Tối
thiểu 6m.
+ Khoảng lùi so với ranh đất xung
quanh: Tối thiểu 4m.
- Khoảng cách an toàn về môi trường:
Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu công nghiệp, kho tàng và cụm công
nghiệp với chiều rộng ≥ 10m.
- Trong khoảng cách ATMT chỉ được quy
hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng rào, cổng, nhà bảo
vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải (XLNT), trạm XLNT, trạm trung
chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và các công trình công nghiệp và
kho tàng khác. Trong khoảng cách ATMT không được bố trí các công trình dân dụng.
b) Quy định về kiến trúc, cảnh quan
- Khuyến khích sáng tác kiến trúc công
nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Các công trình công nghiệp phải trồng
và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi
với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp,
khu vực công và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải
thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
- Các công trình công nghiệp phải dành
ít nhất 10% đối với khu, cụm công nghiệp và 20% đối với nhà máy diện tích đất để
bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận
tiện để phục vụ công nhân.
4. Quy định đối với công trình an
ninh, quốc phòng
a) Được bảo vệ theo các quy định của
Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự; Pháp lệnh Bảo vệ công
trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia và Nghị định của Chính phủ ban hành
Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng
liên quan an ninh quốc gia và các quy định có liên quan khác còn hiệu lực.
b) Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ
công trình với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn công trình.
d) Không làm lộ bí mật, xâm nhập trái
phép, phá hoại, làm hư hỏng các trang thiết bị, tài liệu, phương tiện của công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
đ) Không xâm lấn, xây dựng trái phép
trong hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
5. Quy định đối với công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
trong đô thị: Chùa Mỹ Tuyền (ấp 2); Đình Hòa An (ấp 5)... ngoài ra trên địa bàn
ấp 1 có 02 cơ sở Nhà thờ Tin Lành và 01 cơ sở thờ tự do tư nhân đầu tư (Trần Phủ
Đường) rất khang trang với diện tích khoảng 2,0 ha.
a) Quy định chung
- Việc xây dựng các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với
không gian, cảnh quan đô thị chung của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
- Kiến trúc tôn giáo đẹp, hài hòa với
kiến trúc của khu vực và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc
trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
b) Về tổ chức không gian, cảnh quan
- Các công trình tôn giáo cần tổ chức
tốt các không gian quảng trường, sân bãi trong khuôn viên công trình, kết hợp khoảng
trống tại tầng trệt đáp ứng yêu cầu tập trung sinh hoạt, tổ chức tốt hệ thống
giao thông tiếp cận, nhà để xe, lối thoát hiểm.
- Bảo đảm mật độ xây dựng phù hợp,
dành nhiều khoảng trống để tăng cường cảnh quan xung quanh các công trình tôn
giáo như bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh trên các khoảng lùi xây
dựng.
- Bảo đảm khoảng cách ly hợp lý với
các khu dân cư kế cận.
c) Về kiến trúc
- Công trình tôn giáo, tín ngưỡng cần
được xem xét, thiết kế theo hướng hài hòa về tỷ lệ, chiều cao, quy mô, kiến
trúc, màu sắc tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh.
- Khuyến khích thi tuyển kiến trúc các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng xây dựng mới có quy mô lớn, tại các vị trí quan
trọng trong không gian đô thị.
- Không cho phép quảng cáo trên các
công trình kiến trúc tôn giáo. Không xây dựng các công trình tranh, tre, nứa,
lá trong khu vực công trình tôn giáo.
d) Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
- Tổng diện tích khoảng: 3,21 ha;
- Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu như đình, chùa, thánh thất, trong ranh giới quy hoạch đề xuất giữ lại:
+ Mật độ xây dựng: theo hiện trạng.
+ Tầng cao xây dựng: theo hiện trạng.
- Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
xây dựng mới
+ Mật độ xây dựng và tầng cao:
• Đối với công trình thờ tự chính: tùy
thuộc vào quy mô và đặc điểm công trình.
• Đối với công trình phụ trợ: áp dụng
theo các quy định đối với công trình riêng lẻ.
- Đối với các hạng mục có tính nhận diện,
đặc trưng của công trình tôn giáo, tín ngưỡng thì tầng cao xây dựng có thể cao
hơn các hạng mục còn lại.
đ) Về sửa chữa, cải tạo đối với các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng
- Các trường hợp khi nâng cấp, cải tạo
công trình tôn giáo không phải xin phép xây dựng: khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
công trình kiến trúc tôn giáo mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình thì không phải xin phép xây dựng; nhưng trước khi sửa
chữa, cải tạo người phụ trách cơ sở tôn giáo phải thông báo bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân xã An Hữu được biết.
- Ngoài các trường hợp nêu trên, khi
khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc tôn giáo người phụ trách
cơ sở tôn giáo phải gửi hồ sơ xin phép xây dựng đến các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
- Riêng đối với các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng là di tích văn hóa, lịch sử đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công nhận, chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi trong trường hợp cần
thiết và thực hiện theo quy định pháp luật về Di sản văn hóa.
e) Về xây mới công trình tôn giáo, tín
ngưỡng
- Việc xây mới các công trình tôn giáo
tín ngưỡng phải lập hồ sơ xin phép xây dựng gửi đến các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xem xét có ý kiến thống nhất bằng văn bản, đồng thời phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
- Không gian khu vực tôn giáo tín ngưỡng
phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh
quan vốn có của khu vực.
- Hình thức kiến trúc, mặt đứng, vật
liệu, màu sắc, cổng, hàng rào cần thiết kế trang nghiêm và phù hợp với kiến
trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
- Đối với các công trình xây dựng được
cấp phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải
nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc,
chất liệu với công trình di sản của khu vực.
6. Quy định đối với công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm
a) Các công trình tượng đài, tranh
hoành tráng được thể hiện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn
kiến trúc đối với các công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị.
c) Nâng cao vai trò của các họa sỹ, kiến
trúc sư đối với các công trình tượng đài, công trình kỷ niệm; sự phối hợp chặt
chẽ giữa họa sỹ, kiến trúc sư và chủ đầu tư.
d) Việc thể hiện tượng đài, tranh
hoành tráng yêu cầu phải bảo đảm chất lượng nghệ thuật và chất lượng kỹ thuật.
đ) Cấm xây dựng những công trình tượng
đài, tranh hoành tráng có nội dung trái với quy định của pháp luật và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
e) Những phần kiến trúc cấu thành
trong tổng thế công trình tượng đài, khối tích lớn như: sân vườn, cây xanh, thảm
cỏ, ánh sáng, hệ thống chống sét, cấp thoát nước, được quản lý đầu tư, triển
khai xây dựng theo trình tự quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
g) Việc quản lý thể hiện phần mỹ thuật
tượng đài, tranh hoành tráng mới hoặc được tu bổ, tôn tạo, sửa chữa, thay thế đối
với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã có, kể cả biểu tượng và phần
mỹ thuật gắn với đài liệt sỹ, công trình xây dựng; tượng trong khuôn viên,
trong vườn với nội dung tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng tới cảnh
quan, môi trường, văn hóa xã hội được thực hiện theo Nghị định số 113/2013/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật; Nghị định số 11/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy
tờ có công chúng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Thông tư số 01/2018/TT-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều
tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt
động mỹ thuật.
Điều 10. Quy định đối
với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
a) Xây dựng các khu đầu mối và các
công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến
khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu phát triển
trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và cảnh quan
đô thị hài hòa.
b) Bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật cho
phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới đê tổ chức
cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ,
gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn
các công trình.
c) Trong quá trình thiết kế hệ thống
đường dây, đường ống kỹ thuật cân bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung
thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến đường nhằm đồng bộ.
d) Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc đặc
biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan
hành chính, chính trị), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố hoặc vị trí
có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ
quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt
phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ
quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ) Nghiêm cấm quảng cáo trên các công
trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng
kỹ thuật.
2. Quy định đối với vỉa hè
a) Thiết kế vỉa hè (hè phố)
- Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết
với chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng như các bến xe buýt,
lối băng qua đường, các quảng trường, công viên, khoảng lùi của công trình công
cộng và thương mại dịch vụ.
- Vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận
lợi cho người đi bộ với các yêu cầu sau đây:
+ Bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng,
liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người tàn tật,
tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè.
+ Giảm tối đa các lối ra vào các công
trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo
lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối
ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 8%.
+ Không cho phép mọi kết cấu kiến trúc
của các công trình nhô ra không gian vỉa hè trong khoảng cao độ 3,5m trở xuống.
+ Đối với những vỉa hè có chiều rộng
trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí vịnh đậu xe với chiều
sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
+ Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m
trên các tuyến đường thương mại dịch vụ, khuyến khích các công trình bố trí mái
đua với độ vươn 2m và cao độ 3,6m so với vỉa hè.
+ Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc
chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường (chênh lệch cao độ nhỏ hơn
5cm).
+ Cao độ vỉa hè cao hơn mép phần xe chạy
ít nhất 12,5cm với thiết kế và vật liệu đồng nhất. Nếu có chênh lệch chiều cao
với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
+ Lối vào bãi gửi xe và khu đón - trả
khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.
+ Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí
trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các
ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga
của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc, hoa văn bảo vệ và trang trí
gốc cây xanh phù hợp với nhu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị.
+ Các loại bó vỉa hè phải theo mẫu thống
nhất trong từng khu vực hoặc toàn khu vực đô thị tùy theo mục đích sử dụng của
từng khu vực cụ thể.
+ Việc xây dựng bó vỉa hè thực hiện
theo quy định, nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân tự tạo vệt
dắt xe từ lòng đường lên vỉa hè và làm thay đổi cao độ vỉa hè hiện có.
b) Chất liệu của vỉa hè: chất liệu xây
dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các nội dung sau:
- Bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải
bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu.
- Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám,
giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu thân
thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa
phương.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu cho
phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm.
- Thiết kế vỉa hè cần bố trí vật liệu
có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người tàn tật, đặc biệt là người
khiếm thị.
- Khuyến khích lát đá xanh đối với các
tuyến đường chính đô thị.
c) Màu sắc của vỉa hè
- Màu sắc của vỉa hè cần tươi sáng,
hài hòa với cảnh quan đô thị, tránh sử dụng màu quá đậm, sặc sỡ.
- Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa
tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
d) Chiếu sáng vỉa hè
- Chiếu sáng vỉa hè cần phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những
khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại.
- Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe
buýt, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu
vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ
giới, vịnh đậu xe.
3. Quy định đối với tiện ích đô thị
a) Các tiện ích đô thị như ghế ngồi
nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ
dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ
công trình kiến trúc.
b) Biển báo, hệ thống đèn tín hiệu được
lắp đặt đầy đủ tại vị trí phù hợp để người tham gia giao thông dễ nhận biết, đảm
bảo tiện dụng và mỹ quan cho đường phố.
c) Nhà chờ xe buýt, cột đèn, lan can,
rào chắn, các chi tiết kiến trúc của công trình phụ trợ được thiết kế đồng bộ,
dễ nhận biết, thuận lợi, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông;
có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, đặc trưng của đường phố
và khu vực.
4. Quy định đối với cây xanh đô thị
a) Cây xanh công cộng
- Cây xanh đô thị đảm bảo phù hợp mục
1.4.15 của QCVN 01:2021/BXD; mật độ xây dựng phù hợp mục 2.6.4 của QCVN
01:2021/BXD. Ngoài ra, tuân thủ nội dung đối với các loại cây cấm trồng thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và các quy định pháp luật hiện
hành.
- Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí
của người dân bao gồm công viên, vườn hoa. Cây xanh đô thị rất có tác dụng điều
hòa vi khí hậu, cải thiện môi trường sống, làm không khí mát mẻ trong lành và
có tác dụng làm đẹp đô thị.
- Hệ thống cây xanh đô thị được tổ chức
theo các tuyến đường, đảo giao thông, vườn hoa trong khu đô thị hiện hữu.
- Các khu vườn hoa còn được bố trí tại
trung tâm các khu ở và xen lẫn khu dân cư.
- Tận dụng các khu cây xanh cách ly dọc
sông, rạch làm cây xanh cảnh quan cho từng khu vực, với lợi thế có không gian
thoáng mát, cảnh quan mang tính đặc thù của vùng sông nước. Diện tích, tầng cao
và mật độ xây dựng trong các công viên cây xanh thuộc đô thị An Hữu được quy định
như sau:
+ Diện tích: 20,0ha.
+ Các công trình xây dựng giới hạn tầng
cao 2 tầng theo kiến trúc truyền thống.
+ Mật độ xây dựng 5-10%, hệ số sử dụng
đất 0,05-0,1.
- Trồng cây trong công viên phải tuân
thủ theo quy hoạch cây xanh đô thị và bảo đảm các điều kiện sau:
+ Cây thân gỗ: trồng các loại cây thân
thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao từ 10m đến 30m.
+ Cây bụi: trồng các loại cây để tạo
hình như tùng, bách,...
+ Cây có hoa: trồng các loại cây có sức
sống khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm và có lá đẹp. Các loại
cây trồng không được gây độc hại với môi trường và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người.
+ Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện việc xã hội hóa trồng, chăm sóc cây xanh đô thị.
- Những hoạt động không được phép
+ Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư
trú, buôn bán, kinh doanh trái phép trong công viên cây xanh đô thị.
+ Làm hư hỏng cây xanh, công trình kiến
trúc và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên.
+ Các hành vi làm mất mỹ quan, trật tự
trong công viên.
+ Các hành vi khác vi phạm pháp luật
và nội quy bảo vệ công viên.
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
khác trong khu công viên cây xanh theo quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được
duyệt và các quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy
hoạch xây dựng. Ngoài ra, việc trồng cây trên địa bàn đô thị An Hữu không nằm
trong danh sách các loại cây bị cấm trồng được nếu tại Quyết định số
01/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và các quy định pháp luật hiện hành.
b) Cây xanh đường phố
- Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp
lý để có được tác dụng trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến
trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống
nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, an toàn cho giao thông và
không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu
vỉa hè mặt đường).
- Cây xanh đường phố phải căn cứ phân
cấp tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng: (1) hàng trên vỉa
hè, (2) hàng trên dải phân cách, (3) hàng rào và cây bụi, (4) kiểu vườn hoa.
- Cây xanh đường phố và các dải cây phải
hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều
loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến
đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến
đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.các loại
cây không phù hợp sẽ từng bước trồng thay thế; trồng cây mới hoặc thay thế phải
đúng chủng loại theo quy hoạch cây xanh đô thị.
- Cây xanh đường phố phải có đặc tính
thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không phá hủy các công trình liền kề, ít rụng
lá, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, màu sắc hoa đẹp.
- Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều
rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian
thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình,
ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể
trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
- Cây xanh khi đưa ra trồng phải bảo đảm
chiều cao tối thiểu 02m, đường kính thân cây tối thiểu 04 cm đối với cây tiểu mộc;
chiều cao tối thiểu 03m, đường kính thân cây tối thiểu 05 cm đối với cây trung
mộc và đại mộc.
- Dải phân cách có bề rộng nhỏ hơn 02
m chỉ trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh; dải phân cách có bề rộng từ 02m trở lên
có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông; trên chiều dài từ 05 m đến 08 m của dải phân cách giữa đoạn
giáp các nút giao thông không được trồng cây xanh che khuất tầm nhìn.
- Cây xanh phải trồng cách các góc phố
05m đến 08m, cách họng cứu hỏa từ 02m đến 03m; cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố
ga từ 01m đến 02m; cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật từ 01m đến 02m;
vị trí trồng cây không nằm chính diện mặt nhà ở hoặc giữa cống ra vào, nên bố
trí nằm ở khoảng trước ranh giới hai nhà mặt phố và bảo đảm hành lang an toàn
lưới điện cao áp.
- Kích thước và loại hình ô đất trồng
cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố,
trên từng cung hay đoạn đường. Ô đất trồng cây xanh trên hè phố có kích thước
hình vuông hoặc hình tròn; lỗ để trống lát hình vuông: tối thiểu 1,2m x 1,2m;
hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m để thuận tiện cho việc chăm sóc cây. Xung
quanh ô đất trồng cây trên đường phố phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với
cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế
khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
5. Các điểm, bãi đỗ xe
a) Trong các khu đô thị mới, đơn vị ở
và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, gara. Tổng diện tích bãi đỗ xe của
đô thị đạt tối thiểu 2,5m2/người.
b) Bãi đỗ xe, chở hàng hóa phải bố trí
gần chợ, các trung tâm thương mại và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển
lớn.
c) Trong các khu hiện hữu, cải tạo,
cho phép bố trí bãi đỗ xe ô tô con ở những đường phố cấm xe qua lại và ở đường
phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết. Bề rộng dải đỗ xe, nếu
đỗ dọc theo phần xe chạy phải đảm bảo từ 3m, nếu đậu xe theo góc từ 45°-60° phải
đảm bảo từ 6m.
d) Tất cả các xe ô tô, xe mô tô, xe
máy chuyên dùng khác, phải đỗ đúng nơi quy định và các loại xe không được đỗ
qua đêm trên lòng lề đường gây cản trở giao thông.
đ) Bãi đỗ xe phải cách ly khỏi đường
giao thông. Trên các đường dẫn vào phải tính tới các yếu tố tăng giảm tốc. Trên
đường chính phải cắm các biển chỉ dẫn, bố trí vạch sơn phân làn chuyển hướng.
Trong khu vực bãi đỗ xe phải đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống
cháy nổ và vệ sinh môi trường, công ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí bảo đảm
an toàn giao thông và không gây ùn tắc giao thông.
e) Bãi đỗ xe công cộng phải bố trí gần
các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, bảo
đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; phải được kết nối liên thông với mạng
lưới đường phố.
g) Điểm dừng xe buýt
- Chiều rộng trạm dừng xe buýt ≥ 3m.
- Vị trí trạm dừng xe buýt trên đường
cần đảm bảo:
+ Bố trí ở vị trí thuận lợi cho hành
khách, gần trường học, cơ quan xí nghiệp, chợ, nhà ga, bến xe, cảng...Không bố
trí trên các đoạn đường cong bán kính nhỏ, đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn.
+ Chỗ dừng xe buýt của hướng giao
thông đối diện phải bố trí lệch với chỗ dùng xe buýt của hướng giao thông ngược
lại ít nhất là 10m. Trạm dừng xe buýt phải có mái che, ghế ngồi cho khách và sơ
đồ các tuyến xe buýt đối với từng số xe.
+ Tại các trạm dừng xe buýt khi có sự
thay đổi cao độ phải bố trí vệt dốc hay đường dốc và đặt các tấm lát nối hoặc
đánh dấu bằng các màu sắc tương phản trên đường chờ để người khuyết tật đến được
các phương tiện giao thông.
+ Tại khu vực dành cho người khuyết tật
phải có biển báo, chỉ dẫn hoặc các dấu hiệu cảnh báo có thể nhận biết được.
6. Quy định về an toàn giao thông đô
thị
a) Tầm nhìn: công trình xây dựng, cây
xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều
khiển giao thông.
b) Các công trình công cộng có đông
người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki ốt, bến chờ phương tiện
giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới
sự thông suốt và an toàn của giao thông.
c) Góc vát tại các nơi đường giao nhau
phải đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả đường
giao nhau, tối thiểu là 2m.
d) Hành lang bảo vệ các công trình
giao thông đối ngoại được xác định theo Nghị định 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
7. Quy định về đường hẻm
a) Quy định chung
- Lộ giới áp dụng cho hẻm nhánh và hẻm
cụt như sau:
STT
|
Chiều dài hẻm
|
Lộ giới tối
thiểu
|
Ghi chú
|
01
|
Nhỏ hơn 100m
|
4,0m
|
Khi không có trụ điện
|
02
|
Từ 100m đến
200m
|
5,0m
|
Khi không có trụ điện
|
03
|
Lớn hơn
200m
|
6,0m
|
Khi không có trụ điện
|
- Chiều rộng lối đi chung cho phép
<4,0m nhưng không nhỏ hơn 2,0m.
- Đối với các hẻm nhánh nối hai đầu với
hẻm chính có chiều dài từ 50m trở xuống có lưu lượng giao thông không đáng kể
và hiện trạng có các căn nhà ở đã xây dựng kiên cố và có giấy phép xây dựng nằm
dọc theo đường hẻm thì cho phép xác định lộ giới như lối đi chung (rộng tối thiểu
2m) với ý kiến đồng thuận của các hộ dân trong khu vực hẻm trên.
- Ở những nơi có mật độ dân cư sống
hai bên hẻm quá cao (trên 300 người/ha) hoặc dọc theo hẻm có trụ điện cần tăng
thêm 0,5m cho lộ giới quy định đối với các hẻm có lộ giới tối thiểu trong bảng
trên đây.
- Đối với các khu dân cư mới, ít công
trình hiện hữu, cho phép điều chỉnh quy định chiều rộng lộ giới tối thiểu cao
hơn quy định (tại bảng trên) từ 0,5 - 1m và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
- Tại những khu dân cư đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt có đường dự phóng trùng với hẻm hiện hữu thì việc cấp phép
xây dựng phải tuân theo lộ giới quy hoạch của đường dự phóng. Trong trường hợp
xét thấy quy hoạch được duyệt trước đây không khả thi thì Phòng Kinh tế Hạ tầng
huyện có trách nhiệm tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân huyện Cái Bè điều chỉnh
theo quy định.
- Trường hợp đường hẻm theo hiện trạng
đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc chiều sâu nhà, đất quá nhỏ không thể
bố trí khoảng lùi được thì chỉ giới xây dựng được trùng với chỉ giới đường đỏ
nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định của nhà nước,
những trường hợp cụ thể thì sẽ được Ủy ban nhân dân huyện Cái Bè xem xét.
- Đối với nhà xây dựng sát ranh đường
hẻm (lộ giới hẻm) không cho phép xây dựng cố định bậc thềm, vệt dắt xe trong phạm
vi lộ giới.
- Đối với các hẻm hiện hữu chưa có quy
hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý theo các quy định đối với đường hẻm về
khoảng lùi, mật độ, tầng cao trường hợp có quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản
lý theo quy hoạch.
b) Quy định về vạt góc tại điểm kết nối
- Trong trường hợp hẻm cụt dài quá 150m,
không có điều kiện thông hẻm và có đủ điều kiện về quỹ đất hoặc được kết hợp với
dự án xây dựng mới dọc hẻm thì ưu tiên bố trí chỗ quay đầu xe với kích thước
phù hợp theo tiêu chuẩn quy phạm như:
+ Có hình tam giác đều cạnh không nhỏ
hơn 7m.
+ Hoặc có hình vuông cạnh không nhỏ
hơn 12m.
+ Hoặc có hình tròn đường kính không
nhỏ hơn 10m.
- Trong trường hợp khu dân cư ổn định
và không có đủ điều kiện quỹ đất để thực hiện theo phương án như trên thì
nghiên cứu bố trí thêm hẻm cụt phụ ở dọc hẻm hoặc ở cuối hẻm tạo thành ngã ba ở
cuối hẻm có lộ giới lớn hơn 4,0m và có vạt góc theo bán kính 5m để quay đầu xe.
- Tại giao lộ giữa các đường hẻm có lộ
giới > 4m hoặc giữa hẻm với đường phố phải thực hiện vạt góc theo quy định
(bằng 50% so với quy định cho đường phố theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
TCXDVN 9411:2012).
- Không vạt góc đối với các hẻm có lộ
giới ≤ 4m với các đường hẻm khác và công trình xây dựng cải tạo, nâng cấp hoặc
xây dựng mới phải bo tròn cạnh ở tầng trệt để giảm mức độ ảnh hưởng đến lưu
thông.
- Đối với các hẻm hiện hữu chưa có quy
hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo hiện trạng, trường hợp có
quy hoạch chi tiết được duyệt thì quản lý góc vát theo quy hoạch.
8. Quy định đối với công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Đối với khu đô thị hiện hữu cải tạo
chỉnh trang: khi cải tạo đường phố tại khu đô thị hiện hữu (đô thị trung tâm,
các khu vực đã xây dựng với mật độ cao) phải từng bước ngầm hóa các công trình
hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị, xây dựng đồng bộ các
công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường phố, vỉa hè nhiều
lần và phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về quản lý công trình ngầm đô
thị.
b) Đối với các khu chức năng, khu đô
thị xây dựng mới
- Phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông. Hạn chế xây dựng đường dây nối tại
các khu trung tâm đô thị, khu vực di sản kiến trúc, tuyển phố chính.
- Phải thiết kế tuynel hoặc hào kỹ thuật
để lắp đặt đường dây, đường ống ngầm theo đúng quy định của luật quy hoạch đô
thị.
- Trong quá trình thiết kế các tuyến
đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế
cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một
cách đồng bộ.
- Việc xây dựng tuynel hoặc hào kỹ thuật
phải thực hiện đồng thời với xây dựng đường đô thị, trong đó, ưu tiên ứng dụng
hào kỹ thuật bê tông cốt thép thành mỏng đúc sẵn. Trong điều kiện cho phép nên
xây dựng các tuynel, hào kỹ thuật để thuận lợi cho việc xây dựng và quản lý các
hệ thống hạ tầng như cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc.
c) Quy định về hành lang an toàn
- Trong phạm vi hành lang an toàn,
hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh,
thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh quan đô thị, cải thiện môi
trường đô thị. Không tổ chức quảng trường, sân chơi. Các công trình xây dựng phải
bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên các công
trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng
kỹ thuật.
- Đối với các công trình thủy lợi, đê
điều (khi chưa được điều chỉnh công năng theo quy định) thì việc xây dựng công
trình phải đảm bảo hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo Quyết định
số 12/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang. Nếu san lấp, tháo dỡ phải có giải pháp đào trả, xây mới với quy mô phù hợp
và thực hiện thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi theo Điều 47, Luật
Thủy lợi.
9. Quy định đối với công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a) Các trạm thu, phát sóng thông tin
di động (BTS) của các tổ chức, doanh nghiệp phải phù hợp với quy hoạch chuyên
ngành hiện hành (Quy hoạch 2 hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Tiền
Giang), được Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
b) Chiều cao lắp đặt cột ăng-ten các
trạm thu, phát sóng thông tin di động phải đảm bảo đúng theo Giấy phép xây dựng,
phù hợp với các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không.
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động phải đảm bảo về tiếp đất, chống sét theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành.
d) Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên vỉa hè (hệ thống cáp, hộp cáp, tủ cáp, cột treo cáp, cống,
bế,...) phải được bố trí theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, phù
hợp với kích thước hè phố, không cản trở người đi bộ và đảm bảo mỹ quan.
đ) Đối với hệ thống cáp viễn thông phải
tuân thủ theo các quy định, quy chuẩn hiện hành.
e) Ưu tiên sử dụng chung hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng và bảo đảm mỹ
quan đô thị.
10. Quy định đối với công trình thoát
nước đô thị
a) Quy định chung
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước
thải đô thị phải tuân theo quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị đã được phê duyệt
và tuân thủ mục 2.8.2 tiêu chuẩn QCVN 01/2021/BXD của Bộ Xây dựng.
- Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo
khoảng cách từ mặt ngoài ống tới các công trình và hệ thống kỹ thuật khác, tạo
điều kiện cho thi công, sửa chữa. Phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa
hình để xây dựng hệ thống tự chảy.
- Hệ thống thoát nước mưa đô thị phải
đảm bảo: thu gom nước mưa trên toàn diện tích đô thị; thoát nước mưa một cách
nhanh chóng, tránh bị ngập úng.
- Hệ thống thoát nước thải đô thị phải
đảm bảo tuân thủ mục 2.11 QCVN 01/2021/BXD của Bộ Xây dựng, hệ thống thu gom nước
thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử
trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất
cả các loại nước thải một cách nhanh chóng khỏi phạm vi đô thị.
- Trong phạm vi cách ly vệ sinh môi
trường không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người,
xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
- Khi xây dựng trạm xử lý nước thải của
các khu đô thị, khu du lịch và khu, cụm công nghiệp cần nghiên cứu đầu tư xây dựng
đồng bộ hệ thống thu gom nước thải, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường trong
lưu vực trạm xử lý.
- Lựa chọn công nghệ xử lý tiên tiến để
giảm chi phí, tiết kiệm diện tích và thân thiện với môi trường. Đảm bảo khoảng
cách ly vệ sinh môi trường theo quy phạm trong trường hợp không có biện pháp xử
lý triệt để về môi trường của các công trình đầu mối.
- Tuyệt đối không xả nước thải chưa
qua xử lý ra sông, rạch.
b) Quy định về hệ thống thoát nước thải
- Hệ thống thoát nước thải kiêu nửa
riêng: hiện nay khu nội thị hiện hữu, khu trung tâm đã có hệ thống cống chung
thoát nước mưa và nước thải. Vì vậy giữ nguyên hệ thống cống chung, cuối miệng
xả có các hố ga kỹ thuật tách dòng để tách nước thải đi riêng, thu gom nước thải
đưa về trạm xử lý .
- Hệ thống thoát nước thải riêng: áp dụng
cho các khu vực xây mới trong các đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung. Khuyến
khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác.
- Các khu dân cư nhỏ lẻ khác không kết
nối vào cống nước thải chung của đô thị thì xây dựng tuyến cống nước thải và
công trình bể xử lý riêng, xử lý ngay tại dự án của mình.
- Vị trí điểm xả nước thải phải được
xác định dựa trên các tính toán tác động môi trường.
c) Quy định về xử lý nước thải
- Nước thải y tế, nước thải sinh hoạt
của bệnh nhân, của cán bộ công nhân viên y tế phải được xử lý qua bế tự hoại
xây dựng đúng quy cách, trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống
nước mưa phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường. Nước thải y tế nguy hại phải
được xử lý riêng qua hệ thống xử lý, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra
cống thoát nước thải đô thị.
- Nước thải công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp được xử lý sơ bộ tại từng xưởng hoặc cơ sở sau đó đưa về các trạm xử
lý nước thải tập trung để xử lý, trước khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống
đô thị.
- Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ
sinh trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng
quy cách trước khi xả vào công nước thải đô thị. Nếu xả vào cống thoát nước
mưa, phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
d) Quy định về xử lý bùn thải
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải
phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải
rắn để xử lý.
- Bùn thải có chứa các chất nguy hại từ
hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển riêng bằng và xử lý theo
quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
- Các yêu cầu kỹ thuật đường ống: Các
yêu cầu về kỹ thuật đường ống tuân thủ theo các quy định quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật thoát nước đô thị.
11. Quy định vệ sinh môi trường đô thị
a) Bảo vệ môi trường đối với đô thị phải
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
- Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường
phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập
trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ
khả năng tiếp nhận chất thải từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
- Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô
thị, vệ sinh môi trường.
b) Khu dân cư tập trung đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
- Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước
thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư.
- Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt
bảo đảm vệ sinh môi trường.
c) Bảo vệ môi trường nơi công cộng
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ
gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng
nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe và khu vực
công cộng khác có trách nhiệm sau đây: niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở
nơi công cộng; bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị
thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường; có đủ lực lượng
thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; những hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng sẽ bị xử
lý theo quy định.
d) Thu gom, phân loại, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn
- Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn phải tuân theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn, phù hợp với
quy hoạch quản lý chất thải rắn của đô thị đã được phê duyệt.
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô
thị: việc thu gom theo hình thức thu gom bên lề đường. Các hộ đặt sẵn các túi
rác trước cửa nhà và xe thu gom sẽ vận chuyển đến nơi quy định. Hình thức thu
gom này thích hợp đối với các khu vực có đường xá rộng cho xe cơ giới vào được.
Các ngõ nhỏ, đường hẹp, có thể sử dụng xe đẩy tay loại nhỏ để đi thu gom, sau
đó tập kết tại một địa điểm chung (cố định hoặc di động) để xe cơ giới đến
chuyên chở đến cơ sở xử lý. Vị trí đặt các phương tiện lưu chứa, kích thước và
vật liệu phương tiện lưu chứa, thời gian lưu chứa phải tuân thủ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn về thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị.
- Đối với chất thải rắn y tế: Việc thu
gom, phân loại và lưu chứa chất thải rắn nguy hại từ hoạt động y tế phải tuân
thủ theo quy định của quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành.
- Vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô
thị phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị, đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và không ô nhiễm môi trường.
đ) Quy định đối với nhà vệ sinh công cộng
- Trên các đường phố chính phải bố trí
nhà vệ sinh công cộng. Khoảng cách giữa hai nhà vệ sinh công cộng trên đường phố
chính ≤1,5km.
- Trong khu thương mại, công viên, chợ,
bến xe, nơi sinh hoạt công cộng phải có nhà vệ sinh công cộng với biển báo, chỉ
dẫn. Nước thải sau bế tự hoại phải được bơm tới cống nước thải của đô thị.
- Tại các trạm xăng dầu ngoài đô thị
phải có nhà vệ sinh công cộng cách xa nơi chứa xăng ≥10m.
- Tại các khu vực có giá trị đặc biệt
về cảnh quan đô thị hoặc quỹ đất hạn chế phải xây nhà vệ sinh công cộng ngầm.
- Nhà vệ sinh công cộng cần đảm bảo
cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
12. Quy định đối với công trình cấp nước
đô thị
a) Hệ thống cấp nước cho đô thị phải
tuân thủ quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn về cấp nước đô
thị; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước. Đối với các khu hiện
hữu sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
b) Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp
nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh của các công
trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét đến khả năng
sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng.
c) Chất lượng nước cấp cho ăn uống và
sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt. Hoá chất, vật
liệu, thiết bị, trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống không được ảnh
hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của con người.
d) Nguồn nước: Lựa chọn để khai thác
nguồn nước khác phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước quản lý nguồn nước,
các trình khai thác nước, chất lượng nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
về cấp nước đô thị.
đ) Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước: tuân thủ theo Điều 5, Điều 6
của Thông tư số 24/2016/TT- BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt. Cụ thể đối với công trình khai thác nước mặt trên sông,
suối, kênh, rạch để cấp cho sinh hoạt bao gồm phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
đối với sông, suối, kênh, rạch mà công trình đó khai thác và vùng thượng lưu, hạ
lưu tính từ vị trí khai thác nước của công trình được quy định như sau:
- Trường hợp công trình khai thác nước
với quy mô trên 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày
đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn: 800m
về phía thượng lưu và 200m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng.
- Trường hợp công trình khai thác nước
với quy mô từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên, phạm vi vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn: 1.000m về phía thượng lưu và
200m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng.
- Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước dưới đất:
+ Đối với công trình khai thác nước dưới
đất để cấp cho sinh hoạt có quy mô trên 10m3/ngày đêm đến dưới
3.000m3/ngày đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt không nhỏ hơn 20m tính từ miệng giếng.
+ Đối với công trình khai thác nước dưới
đất để cấp cho sinh hoạt có quy mô từ 3.000m3/ngày đêm trở lên, phạm
vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 30m tính từ miệng
giếng.
e) Các quy định đối với đường ống cấp
nước
- Lắp đặt đường ống cấp nước phải đảm
bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nước đô thị. Khi có sự cố trên một ống nào đó của
đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn đảm bảo tối thiểu 70% lượng nước
sinh hoạt ngoài ra phải dự phòng lượng nước chữa cháy, trong trường hợp mạng lưới
đường ống không đảm bảo lưu lượng nước cho chữa cháy thì phải có bể dự trữ nước
cho chữa cháy.
- Đường kính tối thiểu của mạng lưới cấp
nước sinh hoạt kết hợp với chừa cháy trong các khu dân cư phải là 100mm.
- Độ sâu chôn ống dưới đất phải được
xác định theo tải trọng bên ngoài, độ bền của ống, ảnh hưởng của nhiệt độ bên
ngoài và các điều kiện khác, trong trường hợp thông thường thì đối với đường
kính ống đến 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 0,7m tính từ mặt đất đến đỉnh ống, đối
với đường kính ống lớn hơn 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 1m tính từ mặt đất đến
đỉnh ống.
- Đường ống cấp nước phải đặt song
song với đường phố và có thể đặt ở mép đường hay phạm vi vỉa hè. Khoảng cách nhỏ
nhất theo mặt bằng từ mặt ngoài ống đến các công trình và các đường ống khác
xung quanh, phải xác định tùy theo đường kính ống, tình hình địa chất, đặc điểm
công trình, đặc điểm công trình và không nhỏ hơn: đến mép mương hay chân mái dốc
đường ô tô là 1,5m; đến đường dây điện thoại là 0,5m; đến đường dây điện cao thế
là 1,0m; đến mặt ngoài ống thoát nước mưa, ống cấp nhiệt và ống dẫn sản phẩm
1,0m; đến cột điện cao thế 3,0m.
- Khi ống cấp nước sinh hoạt đặt song
song với ống thoát nước bấn và ở cùng một độ sâu thì khoảng cách theo mặt bằng
giữa hai thành ống không được nhỏ hơn 1,0m với đường kính ống tới 200mm và
không được nhỏ hơn 1,5m với đường kính ống lớn hơn 200mm. Cùng với điều kiện
trên nhưng ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước bẩn thì khoảng cách này cần phải
tăng lên tùy theo sự khác nhau về độ sâu đặt ống mà quyết định.
- Khi ống cấp nước giao nhau hoặc giao
nhau với đường ống khác thì khoảng cách theo phương đứng không nhỏ hơn 0,2m.
Trường hợp ống cấp nước sinh hoạt đi ngang qua ống thoát nước, ống dẫn các dung
dịch có mùi hôi thì ống cấp nước phải đặt cao hơn các ống khác tối thiểu 0,4m.
Nếu ống cấp nước nằm dưới ống thoát nước thải thì ống nước phải có ống bao bọc
ngoài, chiều dài của ống bao kể từ chỗ giao nhau không nhỏ hơn 3m về mồi phía nếu
đặt ống trong đất sét và không nhỏ hơn 10m nếu đặt ống trong đất thấm, còn ống
thoát nước phải dùng ống gang. Nếu ống cấp nước giao nhau với đường dây cáp điện,
dây điện thoại thì khoảng cách từ giữa chúng theo phương đứng không nhỏ hơn
0,5m.
- Khoảng cách trên mặt bằng từ mặt
ngoài của tường giếng thăm (ở hai đầu đoạn qua đường) đến bờ vỉa đường không nhỏ
hơn 5m, đến chân taluy không nhỏ hơn 3m.
- Họng cấp nước chữa cháy bố trí trên
vỉa hè dọc theo đường ôtô, cách mép đường không quá 2,5m và cách tường nhà
không dưới 3,0m đối với khu đô thị hiện hữu và không dưới 5,0m đối với khu đô
thị mới. Khoảng cách giữa các họng chữa cháy xác định theo tính toán lưu lượng
chữa cháy và đặc tính của họng chữa cháy. Khoảng cách này phải phù hợp với yêu
cầu của quy định hiện hành về chữa cháy, nhưng không quá 150m.
13. Quy định đối với công trình cấp điện
đô thị
a) Hệ thống cấp điện đô thị phải tuân
theo quy hoạch hệ thống cấp điện đô thị đã được phê duyệt và tiêu chuẩn cấp điện
hiện hành.
b) Hệ thống cung cấp điện đô thị phải
đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho thời gian hiện tại và
tương lai, bao gồm: điện dân dụng cho các hộ gia đình; điện cho các công trình
công cộng; điện cho các cơ sở sản xuất; điện cho các cơ sở dịch vụ, thương mại;
điện chiếu sáng giao thông công cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi
giải trí công cộng và các nhu cầu khác.
c) Hệ thống cung cấp điện đô thị phải
đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phù hợp với các loại hộ dùng điện.
d) Đối với khu vực nội thành hiện hữu,
có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, tùng bước ngầm hóa hệ thống lưới điện đảm
bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
đ) Đối với khu vực đô thị mới phát triển,
bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án được đầu tư xây dựng
ngâm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các
tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
e) Các quy định đối với phụ kiện đường
dây, khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của hệ thống điện đô thị tới các công
trình xây dựng khác thực hiện theo quy định tại QCVN 07:2023/BXD “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật-Công trình cấp điện”.
g) An toàn hệ thống điện đô thị: tại
các khu vực có chất dễ cháy nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo
quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, chỉ được sử dụng các thiết bị phòng chống
cháy nổ chuyên dùng.
h) Trạm điện, trang thiết bị điện cao
áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
i) Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử
dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra
định kỳ và kiểm tra bất thường theo quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện. Sơ đồ của
các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản
kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.
k) Các nhánh đường dây dẫn điện vào
nhà ở, công trình phải đảm bảo các điều kiện về an toàn điện, không cản trở hoạt
động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
l) Hệ thống điện phải có phương án ngắt
điện khẩn cấp tại chỗ và từ xa cho từng khu vực hay hộ tiêu thụ điện khi cần
thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn, nhưng vẫn phải đảm bảo
cấp điện liên tục cho hệ thống chiếu sáng an ninh ngoài nhà, cho các thiết bị
chữa cháy, thoát nạn và cứu nạn bên trong nhà khi xảy ra hoả hoạn.
m) Về cảnh quan đô thị: tận dụng các
khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị. Nghiêm cấm mọi
hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực, trên hành lang an toàn điện.
n) Các công trình xây dựng, cây xanh
đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
14. Quy định đối với công trình chiếu
sáng đô thị
a) Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm
hệ thống chiếu sáng các đường phố, các trung tâm đô thị và các khu vực vui chơi
công cộng, các quảng trường, công viên và vườn hoa, các công trình thể dục thể
thao ngoài trời, cũng như chiếu sáng các công trình đặc biệt và trang trí, quảng
cáo.
b) Hệ thống chiếu sáng đô thị phải
tuân theo quy hoạch chiếu sáng được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu
sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
c) Hệ thống chiếu sáng đô thị phải bảo
đảm
- Các chỉ số định lượng và định tính của
các thiết bị chiếu sáng tương ứng với đối tượng được chiếu sáng.
- Độ làm việc tin cậy của các thiết bị
chiếu sáng.
- Sự an toàn cho người vận hành và dân
cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận tiện điều khiển các
thiết bị chiếu sáng.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và
thay thế theo quy định hiện hành.
d) Các thiết bị và vật liệu sử dụng
trong các thiết bị chiếu sáng phải tương ứng với các yêu cầu trong các tiêu chuẩn
kỹ thuật, đồng thời phải tương ứng với các điều kiện kỹ thuật, mạng lưới điện
áp và các điều kiện môi trường xung quanh.
đ) Chiếu sáng đối với công trình giao
thông
- Chiếu sáng hè, đường giao thông, nút
giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho
từng loại công trình giao thông, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị,
phòng chống cháy nổ.
- Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có
hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường; có tính thẩm mỹ,
phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo
các thông số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc trục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
chiếu sáng hiện hành.
e) Chiếu sáng đối với đường nội bộ khu
ở
- Hệ thống chiếu sáng có quy mô phù hợp
với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an
toàn, mỹ quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc
lập hoặc từ tủ điều khiển đường phố kết nối được với trung tâm điều khiển. Khi
lắp dựng cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết
kế được duyệt.
- Trường hợp không trồng được cột đèn
mới, có thể dùng cột điện lực để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc
khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.
g) Chiếu sáng đối với không gian công
cộng trong đô thị
- Các khu vực chiếu sáng không gian
công cộng đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hô
nước và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa
trong đô thị; việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm
mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh,
thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước
và các công trình khác.
- Hệ thống chiếu sáng công viên, vườn
hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan
không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa.
- Hệ thống chiếu sáng các nút giao
thông quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn
chiếu sáng đường từ 10% - 20%. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn mặt các
đường chính dân vào nút, nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn pha để
chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần
thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu
sáng trang trí lễ, tết.
15. Quy định quản lý nghĩa trang đô thị
và trạm xăng đô thị
a) Quy định đối với nghĩa trang
- Xây dựng nghĩa trang đô thị phải phù
hợp với quy hoạch được duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với
phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại; sử dụng đất có hiệu quả, đảm
bảo các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi trường.
- Mặt bằng nghĩa trang
+ Vị trí, quy mô diện tích, khoảng
cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất của nghĩa trang đô thị được xác định
trong quy hoạch chung đô thị.
+ Mặt bằng xây dựng nghĩa trang phải đảm
bảo đất bố trí cho các khu vực: cải táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải,
đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào thích hợp và hệ thống
biển báo để nhận biết mộ chí.
+ Tỷ lệ sử dụng đất trong nghĩa trang
đô thị, diện tích đất sử dụng cho mỗi mộ, hình thức kiến trúc mộ tuân thủ theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về các công trình nghĩa trang.
- Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được
thu gom và xử lý đảm đúng theo quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Việc chôn cất người chết theo địa
táng và khuyến khích hỏa táng. Người chết vì dịch bệnh và bệnh truyền nhiễm phải
được chôn cất kịp thời, không được để quá 24 tiếng đồng hồ. Khi khâm liệm và
mai táng phải được thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan y tế.
- Các hành vi bị cấm
+ Xây dựng nghĩa trang không theo quy
hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Xây dựng nghĩa trang không phép hoặc
sai phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Làm hư hại bia mộ, lập bia mộ giả,
phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
+ Không chấp hành các quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang; an táng người chết
trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa.
b) Quy định đối với hệ thống các trạm
xăng dầu đô thị: Hệ thống các trạm xăng dầu đô thị tuân thủ theo quy định tại
QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng
dầu được ban hành tại Thông tư số 15/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương, với một số yêu cầu cụ thể như:
- Vị trí xây dựng cửa hàng xăng dầu,
các dịch vụ tiện ích thuộc cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo yêu cầu an toàn giao
thông, xây dựng, vệ sinh môi trường, phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp
luật hiện hành.
- Cửa hàng xăng dầu phải xây dựng
phương án phòng ngừa sự cố tràn dầu theo quy định của pháp luật. Tuân thủ các
yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy.
- Khoảng cách giữa các hạng mục xây dựng
trong cửa hàng xăng dầu không nhỏ hơn quy định trong Bảng.
Bảng Khoảng
cách tối thiểu giữa các hạng mục xây dựng trong cửa hàng
Hạng mục
|
Bể chứa đặt
ngầm (m)
|
Cột bơm (m)
|
Gian bán
hàng (m)
|
1. Bể chứa đặt ngầm
|
0,5
|
Không quy định
|
2
|
2. Họng nhập kín
|
Không quy định
|
Không quy định
|
3
|
3. Cột bơm
|
Không quy định
|
Không quy định
|
Không quy định
|
4. Các hạng mục xây dựng khác có thể
phát sinh tia lửa
|
2
|
2
|
2
|
Chú thích:
1) Không quy định khoảng cách an
toàn giữa các bể chứa với gian bán hàng phía tường không có cửa sổ, cửa đi.
2) Không quy định khoảng cách an
toàn giữa cột bơm với tường nhà nhung phải đảm bảo thuận tiện cho việc lắp đặt,
thao tác và sửa chữa.
|
- Cửa hàng xăng dầu tiếp giáp với công
trình xây dựng khác phải có tường bao kín có chiều cao không nhỏ hơn 2,2 m (so
với cốt nền sân bên trong cửa hàng), bằng vật liệu không cháy. Đối với các hạng
mục công trình dân dụng và các công trình xây dựng khác ngoài cửa hàng (không
bao gồm nơi sản xuất có phát lửa hoặc tia lửa và công trình công cộng) có bậc
chịu lửa I, II, trường hợp mặt tường về phía cửa hàng xăng dầu là tường ngăn
cháy thì không yêu cầu khoảng cách an toàn từ hạng mục đó đến tường rào cửa
hàng xăng dầu nhưng phải tuân thủ các quy định về xây dựng hiện hành.
- Ngoài ra, các quy định cụ thể về hạng
mục của hệ thống trạm xăng dầu phải tuân thủ theo các nội dung cụ thể được nêu
tại QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng
xăng dầu.
- Khoảng cách từ cửa hàng xăng dầu đến
các công trình xây dựng khác thực hiện theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng, cụ thể tại mục 2.6.11: Khoảng cách giữa hai cửa
hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới tối thiểu là 300m. Khoảng cách giữa
cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới đến những nơi thường xuyên tụ
họp đông người (chợ, trung tâm thương mại, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các thiết
chế văn hóa, thể dục thể thao, công sở) tối thiểu là 50m.
Điều 11. Các yêu cầu
khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình
kiến trúc
a) Quy định chung
- Việc quản lý chung quảng cáo (vị
trí, kích thước, chất liệu, thời gian, kiểu dáng, nội dung) phải thực hiện theo
quy hoạch quảng cáo của địa phương và phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Không được phép quảng cáo trên hàng
rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, cơ quan, quân sự;
công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn, tượng đài, giáo
dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, ngoại trừ nhà chờ xe buýt,
trạm dừng xe.
- Bảng quảng cáo không được che cửa
đi, cửa sổ, lối thoát hiểm, phòng cháy, chữa cháy. Đảm bảo an toàn về kết cấu,
an toàn điện và phòng cháy chữa cháy của bảng quảng cáo và công trình kiến
trúc.
- Đối với các bảng quảng cáo được lắp
dựng trên vỉa hè hoặc đường phố không che khuất tầm nhìn người tham gia giao
thông, không lấn chiếm vỉa hè và phần lưu thông quy định dành cho người đi bộ
và phải đảm bảo quy định chung đối với biển hiệu và biển quảng cáo ngoài trời của
khu vực.
b) Đối với nhà ở liên kế
- Không cho phép bất kỳ hình thức quảng
cáo nào trên công trình kiến trúc nhà liên kế có khoảng lùi.
- Đối với các công trình nhà liên kế sử
dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng
rào hoặc trên cổng với diện tích không quá 2m2.
- Đối với các công trình nhà liên kế
phố (nhà liên kế không có khoảng lùi) cho phép đặt biển hiệu quảng cáo theo quy
định sau: Chiều cao biển quảng cáo không quá cao độ 6,6m và không thấp hơn 3,0m.
Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 0,6m so với lộ giới, phần nhô ra phải
cao hơn cao độ vỉa hè 3,0m và không dày quá 0,2m. Biển quảng cáo không được che
cửa sổ, phần trống của ban công, lôgia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy chữa
cháy.
- Bảng quảng cáo trên ban công, mái
hiên phải đảm bảo cao độ tối thiểu bằng mép dưới của ban công hoặc mái hiên.
Hình 12: Quy
định quảng cáo đối với nhà liên kế phố
c) Công trình biệt thự
- Trên hàng rào của công trình biệt thự
chỉ được phép treo biển số nhà.
- Đối với các công trình biệt thự sử dụng
làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc
trên cổng. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2m, chiều rộng không
vượt quá chiều ngang hàng rào hoặc cổng.
- Không cho phép bất kỳ hình thức quảng
cáo nào trên công trình kiến trúc biệt thự.
- Không cho phép xây dựng trụ quảng
cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
d) Đối với nhà ở nông thôn
- Trên hàng rào và công trình nhà ở
nông thôn chỉ được phép treo biển số nhà.
- Không cho phép xây dựng trụ quảng
cáo độc lập trong khuôn viên đất ở nông thôn.
đ) Đối với công trình thương mại dịch
vụ
- Cho phép quảng cáo trên công trình
thương mại dịch vụ. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra
hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình.
- Quảng cáo không được che chắn cửa sổ,
cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của
công trình.
- Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc
lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo không được lấn lộ giới, cản tầm
nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công trình, lối đi của xe và người đi
bộ.
- Biển hiệu công trình được chiếu sáng
bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2m, chiều rộng không
vượt quá chiều ngang mặt công trình. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối
đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà
nơi đặt biển hiệu.
e) Đối với công trình công cộng
- Trên hàng rào và bề mặt ngoài công
trình không được phép quảng cáo, chỉ được treo biển hiệu, biển báo, thông tin của
công trình theo quy định pháp luật.
- Các biển hiệu gắn liền với công
trình ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của biển hiệu.
- Cho phép xây dựng một biên hiệu trước
công trình.
g) Đối với công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; công trình bảo tồn
- Trên hàng rào và bề mặt ngoài công
trình không được phép quảng cáo.
- Cho phép treo biển hiệu, biển báo,
thông tin trên cống và hàng rào công trình. Hình thức biển hiệu được thiết kế
phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
a) Quy định chung
- Các công trình an ninh quốc phòng,
cơ quan hành chính, chính trị, công trình chuyên ngành quan trọng có thiết kế
kiến trúc hàng rào riêng.
- Hàng rào chỉ được xây dựng trong
ranh đất có quyền sử dụng đất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất.
- Không một bộ phận nào của hàng rào
được phép xây dựng vượt ra ngoài ranh đất hợp pháp và chỉ giới đường đỏ theo
quy hoạch được duyệt.
- Hình thức kiến trúc phải hài hòa với
không gian, cảnh quan, kiến trúc khu vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu
hài hòa với công trình.
- Hàng rào không được phép xây dựng vượt
ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6m so với vỉa hè, thông
thoáng; bệ hàng rào cao tối đa 0,8m.
- Khuyến khích xây dựng hàng rào thông
thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có hoa trang trí tạo mỹ quan cho đô thị.
- Đối với khu công viên cây xanh, thể
dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ, đa năng có quy mô lớn, khuyến
khích bỏ hàng rào để tạo không gian mở cho khu vực.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ
- Hàng rào phía giáp các tuyến đường
phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ tường rào cao tối đa 0,8m. Hàng rào
giáp các ranh đất lân cận được phép xây đặc.
- Màu sắc, vật liệu xây dựng của hàng
rào cần hài hòa với công trình kiến trúc chính và với các hàng rào lân cận.
- Trường hợp có yêu cầu đặc biệt về bảo
vệ an toàn, thì hàng rào được che kín lại bằng vật liệu nhẹ. Phần che kín chỉ
được phép cao tối đa 2,2m.
c) Đối với nhà chung cư, công trình đa
năng, hành chính, dịch vụ công cộng
- Tuân thủ theo mục 2.6.9 QCVN
01:2021/BXD đối với công trình dịch vụ công cộng. Khuyến khích không xây dựng
hàng rào phía trước công trình; có thể thiết kế hàng rào thấp hoặc không có
hàng rào kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo không gian xanh cho
khu vực công trình.
- Trong trường hợp bắt buộc phải có,
hàng rào phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Đối với hàng rào trước công trình
(giáp ranh với đường giao thông):
• Được phép sử dụng các loại vật liệu:
thép, nhôm được sơn phủ, khối bê tông; thép hình, tường xây; lưới đan bằng gỗ
thép.
• Chiều cao tối đa không quá 2,6m,
thông thoáng và độ rỗng tối thiểu 75%.
+ Đối với hàng rào bên hông và phía
sau:
• Chiều cao hàng rào tối đa không quá
3m, và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không lớn hơn 2m.
• Hàng rào trồng bằng cây không hạn chế
chiều cao.
+ Đối với góc vát nơi đường giao nhau:
• Tại các góc đường, phải tạo góc
thoáng tầm nhìn cho người di chuyển trên đường, hẻm. Đối với đoạn hàng rào này
chỉ cho phép làm hàng rào thoáng với phần xây tường đặc có chiều cao không lớn
hơn 0,8m.
• Cần bảo trì và bảo dưỡng tường bên
ngoài nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
d) Đối với công trình dịch vụ công cộng,
tôn giáo, tín ngưỡng
Hàng rào phía giáp các tuyến đường phải
bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ tường rào cao tối đa 0,8m. Hàng rào giáp
các ranh đất lân cận được phép xây đặc.
đ) Cổng ra vào công trình
- Đối với nhà ở: chiều cao không quá
1,5 lần chiều cao hàng rào.
- Đối với công trình đa năng, thương mại
dịch vụ, dịch vụ công cộng, tôn giáo tín ngưỡng: Công được đặt tại khoảng lùi
hàng rào nếu có, chiều cao không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng của cổng
vào ≤ 10m. Hình thức kiến trúc hài hòa cảnh quan chung của khu vực và chiều rộng
vỉa hè.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc của các công trình
- Màu sắc trên các công trình kiến
trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận,
phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Phải có sự hài hòa về màu sắc trong
bản thân công trình giữa các chi tiết thành phần; và giữa các công trình hoặc
khối công trình kế cận nhau.
- Không dùng các màu sắc sau đây cho
toàn công trình: màu đen, các tông màu quá mạnh.
- Khuyến khích sử dụng các màu sơn
hoàn thiện mặt tường công trình theo các tông màu nhạt trong bảng màu, hài hòa,
nhẹ nhàng.
- Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu
cho tường bên ngoài một công trình nhà ở riêng lẻ.
- Đối với các công trình văn hóa, giáo
dục, sử dụng màu sắc công trình tươi sáng nhẹ nhàng. Không sử dụng quá 05 màu
sơn tường ngoài cho một công trình.
- Khối để các công trình bố trí công
trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
b) Vật liệu của các công trình
- Không dùng các vật liệu sau đây: các
loại kính màu phản quang, hoặc gạch men sứ, đá rửa, đá mài ốp trên diện tích rộng
mặt ngoài công trình và hạn chế lắp đặt cửa kính, tường kính.
Vật liệu hạn
chế sử dụng
- Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa
nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao
cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu
cho tường bên ngoài một công trình. Không sử dụng màu đen và màu sắc có độ
tương phản cao.
- Mặt tiền công trình không được sử dụng
các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70% và diện tích không quá 60% mặt tiền
công trình.
- Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy
hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao 3m trở xuống đều không được phép
sử dụng kính tráng thủy ngân phản xạ. Không sử dụng gạch mosaic đối với tường
ngoài nhà.
c) Các chi tiết bên ngoài công trình
- Không được xây thêm các hạng mục
công trình kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái vào kiến
trúc chính, các kiến trúc tạm bợ trên sàn thượng, ban công, lôgia.
- Không được xây dựng công trình có
hình thức kiến trúc lập dị, phản cảm.
- Chi tiết trang trí công trình không
vượt quá 5% diện tích bề mặt công trình.
- Không đặt tượng trang trí trên mái
nhà. Không gắn các loại hình tượng trang trí trên ban công.
d) Hình thức kiến trúc và phong cách
trang trí
- Hình thức kiến trúc hiện đại, hạn chế
các chi tiết rườm rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề như mô phỏng kiến trúc cổ
điển, phù điều, tượng, điêu khắc, mái chóp, không phù hợp với mặt đứng công
trình và cảnh quan toàn tuyến phố.
- Hình thức kiến trúc cần đồng nhất
cho một khu vực, tuyến phố với nhịp điệu kiến trúc chung theo phương ngang, phương
đứng.
đ) Bố cục kiến trúc các mặt quay ra đường
- Cần có sự đồng bộ giữa các công
trình đứng cạnh nhau, ít nhất là đồng bộ đối với các phân vị ngang của công
trình. Khuyến khích đồng bộ về chiều cao tầng, kể cả tầng trệt, đối với các
công trình trên cùng một dãy phố.
- Cấu trúc mặt quay ra phố của công
trình cần có sự tách biệt về đường nét giữa các tầng. Tuân thủ các quy định của
khu vực về cao độ các tầng nhà cho phép.
- Không được sơn quét các màu đen, màu
sẫm tối, màu phản quang, lòe loẹt.
- Phải có sự hài hòa về màu sắc giữa
các công trình kế cận, giữa khuôn cửa với công trình.
e) Bố cục kiến trúc các mặt bên và mặt
sau của công trình
- Không bố trí cửa các loại hình cửa
không theo quy luật chiều cao chung và không phù hợp với mặt đứng công trình.
- Không để các bức tường đầu hồi kín
và không hoàn thiện khi những bức tường này có thể nhìn thấy từ không gian công
cộng.
- Màu sắc, kiểu dáng của lan can và
các khuôn cửa phải đồng bộ với chi tiết ở mặt quay ra phố. Các cửa số cần phải
có sự cân đối hài hòa với các phòng.
g) Phần công trình hướng ra phía ngoài
- Mặt quay ra đường phố:
+ Tầng 1: Không được phép xây nhô ra tạo
thành các không gian kín đưa ra ngoài khoảng lùi xây dựng. Trong phần diện tích
khoảng lùi xây dựng, cho phép xây dựng tam cấp, mái đón, khuyến khích trồng cây
xanh và làm giàn hoa trang trí.
+ Các phần công trình được phép nhô ra
thực theo khoản 4 Điều 12 Quy chế quản lý kiến trúc này.
- Dọc theo ranh giới cạnh bên của khu
đất
+ Nếu công trình có khoảng lùi biên
> 4m thì ở mặt bên được phép xây các phần nhô ra như ban công hoặc hành lang
với chiều rộng không quá 1,5m.
+ Nếu công trình xây dựng có khoảng
lùi biên ≥ 2m thì ở mặt bên được xây các phần nhô ra như ban công với chiều rộng
không quá 1m (chiều dài không lớn hơn kích thước cửa mỗi bên là 0,50m). Các phần
nhô ra này không được bít kín hoặc ốp bằng kính mảng lớn. Chiều rộng phần mái
đua ra ngoài khoảng lùi biên không lớn hơn 30cm.
+ Nếu công trình xây dựng có khoảng
lùi biên nhỏ hơn 2m nhưng ≥1m thì ở mặt bên được xây các phần đua ra như ban
công với chiều rộng không quá 0,8m (chiều dài không lớn kích thước cửa mỗi bên
là 0,50m).
- Ngoại trừ các thiết bị bất khả kháng
phải lắp lộ thiên như các loại ăng ten thu phát sóng, tất cả các hạng mục, thiết
bị khác phải bố trí bên trong hệ mái của công trình như buồng kỹ thuật thang
máy, bồn nước.
h) Mái công trình
- Hình thức mái có thể sử dụng mái bằng
hoặc mái dốc nhưng không được phép khác biệt với phong cách và hình thức kiến
trúc chung của công trình.
- Các phần nhô lên khỏi mái (bể chứa
nước, khung thang máy) cần phải được bố trí khuất tầm nhìn từ các khu vực công
cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng.
i) Che chắn các thiết bị bên ngoài: tất
cả thiết bị máy móc bên ngoài tòa nhà phải được giấu khỏi tầm nhìn. Khuyến nghị
xây tường cùng vật liệu với mặt tiền phía dưới và thẳng hàng với mặt tiền của
tòa nhà trên cùng độ cao với thiết bị đặt ở các góc công trình.
k) Với lô đất tại vị trí góc phố: Công
trình xây dựng phải được vạt góc theo quy định.
4. Đối với dự án, công trình chưa triển
khai và đang triển khai xây dựng
a) Quy định chung
- Tất cả công trình, dự án trong quá
trình chuẩn bị và triển khai phải bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn giao
thông, mỹ thuật, trật tự đô thị, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tất cả dự án, công trình chưa triển
và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng
hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với các công trình thi công
trong phạm vi đất dành cho đường bộ, thực hiện theo Quy định về mẫu rào chắn
dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất dành cho đường
bộ trên địa bàn đô thị.
b) Công trình dự án chuẩn bị triển
khai
Hình 13. Tường
rào xây dựng tạm cho dự án chuẩn bị triển khai
- Tổ chức rào tạm chắn đất trống bằng
hàng rào, cao tối thiểu 2,5m, xây dựng đúng ranh lộ giới. Đảm bảo an toàn về kết
cấu, an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào
chắn, đặc biệt an toàn cho người đi bộ và thiết bị bên trong rào chắn.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết
cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương
tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như
cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ
sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích hàng rào thoáng kết hợp
trồng cây xanh hoặc tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự
án để tạo vẻ mỹ quan cho đô thị. Cho phép làm hàng rào đặc phải đảm bảo thẩm mỹ,
sơn màu nhạt (xanh nhạt, vàng nhạt) hoặc trồng cây xanh, dây leo trang trí, vẽ
phong cảnh đẹp, hình ảnh minh họa của dự án.
c) Công trình đang triển khai
- Xây dựng hàng rào tạm, che chắn kín,
làm bằng khung thép, vách tôn, xây dựng đúng ranh lộ giới. Các công trình thi công
sát lộ giới (không có khoảng lùi xây dựng) phải dựng mái che bảo vệ cho người
đi bộ, chiều cao mái che tối thiểu 2,5m, chiều rộng mái che tối thiểu 1,5m.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết
cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương
tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như
cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự,
vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí
hàng rào tạm công trình như sơn màu nhạt (xanh nhạt, vàng nhạt,..), vẽ hình ảnh
của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình 14. Tường
rào xây dựng tạm cho dự án đang xây dựng
d) Cấp phép xây dựng hàng rào:
- Công trình xây dựng có khoảng lùi:
cơ quan cấp phép xây dựng sẽ cấp phép xây dựng chung khi cấp phép công trình.
- Công trình xây dựng sát ranh lộ giới:
cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, giải quyết cấp phép xây dựng.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các
công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị; một số
yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện
hữu theo hướng đô thị hiện đại. Hình thức kiến trúc hiện đại, có xem xét yếu tố
truyền thống, kết hợp hài hòa với kiến trúc, cảnh quan xung quanh, vật liệu xây
dựng hiện đại, màu sắc sơn có gam màu sáng.
b) Khuyến khích cải tạo, trồng mới, bổ
sung cây xanh, công viên, sân chơi trong khu dân cư cũ phục vụ nhu cầu hàng
ngày của người dân và đáp ứng một số quy định chi tiết cụ thể sau
- Quản lý thống nhất mặt đứng toàn tuyến
về tầng cao, độ vươn của ban công, hình thức kiến trúc công trình, màu sắc, vật
liệu trang trí, Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt
bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh
quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà
trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí
kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với
kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Các công trình kiến trúc có vị trí ảnh
hưởng đến mỹ quan đô thị, chủ đầu tư phải lấy ý kiến của cơ quan quản lý quy hoạch,
kiến trúc và cộng đồng trước khi đầu tư xây dựng;
- Có các giải pháp kiến trúc để che chắn
các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Các công trình không được phép thiết
kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại
ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram
dốc, cánh cống mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Việc xem xét cấp phép xây dựng phải
tuân thủ quy hoạch chi tiết, cải tạo, chỉnh trang, thiết kế đô thị, Quy chế quản
lý kiến trúc liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6. Cốt nền xây dựng công trình
a) Quy định chung
- Cốt nền xây dựng công trình, nhà ở
(cos ± 0.00): là cốt nền tầng 1 (tầng trệt) cao hơn so với cốt vỉa hè, mặt đường
hiện trạng nơi tiếp giáp để xác định khi cấp giấy phép xây dựng đối với từng
trường hợp cụ thể sau:
+ So với cốt vỉa hè tiếp giáp (đối với
các tuyến đường đã xây dựng vỉa hè hoàn chỉnh).
+ So với cốt tại vị trí mép mặt đường
nhựa, đường bê tông xi măng (đối với các tuyến đường chưa xây dựng vỉa hè hoặc
đường không có vỉa hè). Trong trường hợp này cần tính toán để xác định được cốt
vỉa hè tiếp giáp.
+ So với cốt tại vị trí mép mặt đường
đất, đường cấp phối (chưa xây dựng đường nhựa hoặc đường bê tông). Trong trường
hợp này cần tính toán để xác định được cốt vỉa hè tiếp giáp.
- Cốt xây dựng của công trình phải phù
hợp với cốt vỉa hè hoàn thiện và cốt khống chế theo Đồ án quy hoạch chung đô thị
An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
phê duyệt và các nội dung theo Công văn số 2659/SXD-QHHT ngày 25 tháng 10 năm
2021 của Sở Xây dựng về quản lý cốt nền xây dựng đô thị.
- Cốt khống chế (Hxd = +2,50m) được
xác định tại vị trí mép mặt đường giao thông (vị trí thấp nhất của mặt đường).
- Trường hợp cốt hiện hữu thấp hơn so
với cốt khống chế, phần chênh lệch phải được tính toán cộng vào để đảm bảo cốt
khống chế đạt +2,50m, từ đó làm cơ sở tiếp tục xác định các cốt khác.
- Cốt vỉa hè hoàn thiện được xác định
theo cốt khống chế (tùy thuộc vào độ dốc thiết kế và bề rộng vỉa hè). Tại vị
trí không có vỉa hè rõ ràng thì giả định độ dốc ngang vỉa hè được tính toán là
1,5%, có hướng đổ ra mặt đường và đỉnh bó vỉa ở vỉa hè phải cao hơn mép phần xe
chạy là 15cm để tính toán cốt vỉa hè hoàn thiện.
- Cốt xây dựng công trình kiến trúc được
xác định dựa theo cốt vỉa hè hoàn thiện (cao hơn cốt vỉa hè hoàn thiện từ 0,2m
đến 0,75m) tùy theo vị trí và thể loại công trình.
b) Quy định đối với công trình
- Cốt xây dựng được phép thay đổi tùy
theo khu vực và điều kiện cụ thể nhưng phải đảm bảo tuân thủ theo cốt vỉa hè và
chiều cao tầng 1 (tầng trệt) theo quy định để đảm bảo mỹ quan đô thị toàn tuyến
phố về sau. Khi cấp phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền phải giải thích rõ để người
dân hiểu và có kế hoạch xây dựng phù hợp theo quy định.
- Đối với mặt tiền các đường phố có cốt
vỉa hè phù hợp với quy hoạch:
+ Trường hợp xây dựng ngay sát chỉ giới
đường đỏ thì cốt xây dựng tầng trệt chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu
không có tầng hầm) và ≤ 1,5m (nếu có tầng hầm và bán hầm).
+ Trường hợp công trình phải tuân thủ
khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp
với cao độ vỉa hè, và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với
vỉa hè là ≤ 0,75m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,5m (nếu có tầng hầm và bán hầm)
- Đối với các đường hẻm: Cốt xây dựng
tầng trệt được phép cao ≤ 0,45m so với mặt đường hẻm hiện trạng.
- Đối với những trường hợp đặc biệt,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện có trách nhiệm tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân huyện
Cái Bè xem xét và quyết định.
7. Khoảng lùi công trình
a) Đảm bảo tuân thủ các quy định quản
lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án quy hoạch chung đô thị
An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
phê duyệt và các quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này.
b) Khoảng lùi của các công trình so với
lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không
gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng
lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định sau đây:
Chiều cao
xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19- <22
|
22- <28
|
≥28
|
Lộ giới đường
tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
>22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
c) Đối với tổ hợp công trình bao gồm
phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công
trình được áp dụng riêng đối với phần để công trình và đối với phần tháp cao
phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa
hè).
d) Trong trường hợp do đặc thù hiện trạng
của khu vực quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu về khoảng lùi theo quy định tại
QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng thì khoảng
lùi được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hoặc thiết kế đô
thị nhưng phải đảm bảo có sự thống nhất trong tổ chức không gian trên tuyến phố
hoặc một đoạn phố.
đ) Đối với những tuyến đường hiện có
khác chưa có quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) thì được quản lý theo hiện trạng
và đồ án quy hoạch chung được duyệt.
8. Quy định về góc vát và tầm nhìn
a) Tại các góc giao lộ, mặt tiền ngôi
nhà hoặc tường rào phải được cắt vát.
b) Kích thước cắt vát đối với các công
trình và nhà ở được tính từ giao điểm của hai chỉ giới xây dựng. Áp dụng theo
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN 9411:2012
Góc cắt
giao nhau với lộ giới
|
Kích thước
vạt góc (m)
|
Nhỏ hơn 45°
|
8,0 x 8,0
|
Lớn hơn hoặc
bằng 45°
|
5,0 x 5,0
|
90°
|
4,0 x 4,0
|
Nhỏ hơn hoặc
bằng 135°
|
3,0 x 3,0
|
Lớn hơn 135°
|
2,0 x 2,0
|
c) Tại giao lộ giữa các đường hẻm có lộ
giới > 4m hoặc giữa hẻm với đường phố phải thực hiện vạt góc theo quy định
(bằng 50% so với quy định cho đường phố theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
TCXDVN 9411:2012). Không vạt góc đối với các hẻm có lộ giới ≤ 4m với các đường
hẻm khác và công trình xây dựng cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bo
tròn cạnh ở tầng trệt để giảm mức độ ảnh hưởng đến lưu thông.
9. Quy định phần nhà, công trình được
phép nhô ra vượt chỉ giới đường đỏ
a) Phần nhà, công trình được phép nhô
ra vượt quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ
giới đường đỏ
- Các bộ phận cố định của nhà: trong
khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không
được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp sau đây:
+ Đường ống đúng thoát nước mưa ở mặt ngoài
nhà: Được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở
lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá
0,2m.
- Trong khoảng không từ độ cao 3,5m
(so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban
công, mái đua, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ
giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ
tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc vào chiều rộng lộ giới, không được
lớn hơn giới hạn quy định theo bảng sau đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa
hè ít nhất 1 m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và quản lý xây dựng
áp dụng cho khu vực.
Chiều rộng
lộ giới (m)
|
Độ vươn ra
tối đa Amax (m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7÷12
|
0,9
|
>12÷15
|
1,2
|
> 15
|
1,4
|
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của
ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến
trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong
tổng thể toàn khu vực.
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban
công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.
- Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận
ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc
xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.
Mái đón, mái hè phố phải được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo
cảnh quan và có hệ thống gom nước tránh việc đố nước trực tiếp ra vỉa hè. Đảm bảo
tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy. Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở
lên và đảm bảo mỹ quan đô thị. Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng
vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh).
Hình 15. Hình
minh họa mái đón, mái hè phố
- Phần nhô ra không cố định: Cánh cửa ở
độ cao từ mặt hè lên 2,5m (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được
vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Các quy định về các bộ phận nhà được
phép nhô ra được nêu trong bảng sau:
Độ cao so với
mặt hè (m)
|
Bộ phận được
nhô ra
|
Độ vươn tối
đa (m)
|
Cách mép vỉa
hè tối thiểu (m)
|
≥2,5
|
Gờ chỉ, trang trí
|
0,2
|
|
≥2,5
|
Kết cấu di động
|
|
1,0
|
≥3,5
|
Kết cấu cố định (phải nghiên cứu ≥
quy định trong tong thế kiến trúc khu vực)
|
|
|
|
Ban công mái đua
|
|
1,0
|
|
Mái đón, mái hè phố
|
|
0,6
|
b) Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ
giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ
- Không có bộ phận nào của nhà vượt
quá chỉ giới đường đỏ.
- Các bộ phận của công trình sau đây
được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau: bậc thềm, vệt dắt
xe, bậu cửa, gò chỉ, cánh cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà. Riêng ban
công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo
thành buồng hay lô-gia.
10. Quy định khoảng cách tối thiểu giữa
các dãy nhà
- Khoảng cách tối thiểu giữa các tòa
nhà, công trình riêng lẻ hoặc dãy nhà liền kề (gọi chung là công trình) phải được
quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Bố trí các công
trình, xác định chiều cao công trình phải đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu
cực của điều kiện tự nhiên (nắng, gió), tạo ra các lợi thế cho điều kiện vi khí
hậu trong công trình và phải đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy.
Ngoài ra khoảng cách giữa các công trình phải đáp ứng các yêu cầu:
- Trường hợp các công trình có chiều
cao < 46m:
+ Khoảng cách giữa cạnh dài của các
công trình phải đảm bảo ≥1/2 chiều cao công trình nhưng không được < 7m;
+ Khoảng cách giữa đầu hồi của công
trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 1/3 chiều
cao công trình nhưng không được < 4m;
+ Trường hợp trong cùng một lô đất có
các dãy nhà liền kề nếu được quy hoạch cách nhau, khoảng cách giữa cạnh mặt sau
của dãy nhà liên kê phải đảm bảo ≥ 4m.
- Trường hợp các công trình có chiều
cao ≥ 46m:
+ Khoảng cách giữa cạnh dài của các
công trình phải ≥ 25m;
+ Khoảng cách giữa đầu hồi của công
trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 15m.
- Khoảng cách giữa các công trình có
chiều cao khác nhau lấy theo quy định của công trình có chiều cao lớn hơn.
- Đối với công trình có chiều dài cạnh
dài và chiều dài đầu hồi tương đương nhau thì mặt công trình tiếp giáp với đường
giao thông lớn nhất được tính là cạnh dài của dãy nhà.
- Trong trường hợp do đặc thù hiện trạng
của khu vực quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu về khoảng cách tối thiểu theo
quy định, khoảng cách tối thiểu giữa các công trình được xác định trong đồ án
quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo: đáp ứng được các
quy định về phòng cháy chữa cháy; các tuyến đường phục vụ xe chữa cháy tiếp cận
công trình phải có bề rộng ≥4m; mọi công trình đều được thông gió, chiếu sáng tự
nhiên.
Chương III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định
quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Nguyên tắc chung
a) Phải thực hiện theo quy định Luật
Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Bất kỳ hành động can thiệp nào đối
với công trình bảo tồn phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa.
c) Xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo
phù hợp với tính chất của từng loại di tích, đảm bảo thực hiện theo Luật Di sản
văn hóa và Quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
d) Mọi hoạt động kinh doanh trong các
khu bảo vệ di tích (đặc biệt là trong phạm vi khu vực bảo vệ I) phải đảm bảo mỹ
quan và được cơ quan thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh mới được tiến hành.
đ) Tổ chức cảnh quan đô thị trong và
xung quanh các di tích sao cho hài hòa và tôn tạo được các giá trị của di tích,
tạo được cảnh quan đô thị thích hợp với các hoạt động của người tham quan di
tích.
e) Quản lý chặt chẽ việc cải tạo và
phát triển đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc trong
phạm vi xung quanh các hạng mục công trình di tích lịch sử, danh thắng.
g) Khi thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
công trình nằm ngoài và kế cận các các khu vực bảo vệ của di tích nằm trong quy
hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đã được phê duyệt phải có ý kiến thẩm định
bằng văn bản của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Quản lý và cấp phép xây dựng
a) Khu vực bảo vệ I gồm di tích và
vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích phải được bảo vệ nguyên trạng
về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình
trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích thì việc xây dựng phải
được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng di tích đó (theo
Điều 32 của Luật Di sản văn hóa).
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh
khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá
trị di tích. Ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích
quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, cấp có thẩm quyền căn cứ nội dung văn bản chấp thuận, chỉ đạo
ngành chuyên môn cấp phép xây dựng cho các tổ chức cá nhân theo quy định (theo
điểm b, khoản 1, điều 32 của Luật Di sản văn hóa);
c) Xây dựng công trình không được làm ảnh
hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường
sinh thái của di tích.
d) Nghiêm cấm xây dựng các công trình
xây chen trong các di tích lịch sử-văn hóa, các công trình tạm, công trình
tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình
di tích lịch sử-văn hóa, danh thắng.
Điều 13. Các quy định
quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
1. Phân loại công trình
a) Công trình đã được xếp hạng hoặc
quyết định kiểm kê theo quy định pháp luật về di sản văn hóa, được lập hồ sơ di
tích, liệt kê trong danh mục di tích của quốc gia hoặc thành phố và được bảo vệ
theo Luật Di sản văn hóa.
b) Công trình kiến trúc có những giá
trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn nhưng không đủ điều kiện xếp
hạng di tích, cần được lập danh mục và quản lý bằng các quy định, quy chế quản
lý kiến trúc.
2. Nguyên tắc chung
a) Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo
không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng.
b) Các quy định về bảo tồn các công
trình kiến trúc có giá trị được áp dụng đối với phạm vi khu vực bảo vệ I đối với
công trình di tích (nhóm 1), hoặc cho mặt ngoài các công trình không đủ điều kiện
xếp hạng di tích (nhóm 2), ngoại trừ các trường hợp đặc biệt. Đối với nhóm 2, nếu
không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu được
khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
c) Bất kỳ sự tác động nào đối với các
công trình đã được xếp hạng hoặc quyết định kiểm kê theo quy định pháp luật về
di sản văn hóa đều phải được nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng và được các cơ quan chức
năng chấp thuận theo quy định.
d) Chủ sở hữu của các công trình kiến
trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh
làm cho công trình bị hư hại.
đ) Đối với nhóm “Các công trình kiến
trúc đã được xếp hạng hoặc đủ điều kiện xếp hạng di tích”:
- Bất kỳ hành động can thiệp nào đối với
công trình kiến trúc loại này cần tuân thủ nghiêm ngặt Luật Di sản văn hóa và
được xem xét kỹ trên cơ sở hồ sơ xác lập di tích.
- Hồ sơ dự án, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật tu bổ di tích đều phải được thông qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối
với di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt) hay Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (đối với di tích cấp tỉnh) và Sở Xây dựng (ý kiến bằng văn bản về quy
hoạch - kiến trúc) và được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận; trường hợp
cần thiết phải tổ chức hội thảo chuyên ngành hoặc lấy ý kiến tư vấn phản biện của
Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh.
e) Đối với nhóm “Các công trình kiến
trúc có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn nhưng
không đủ điều kiện xếp hạng di tích”:
- Các công trình kiến trúc loại này được
liệt kê thành danh mục và vị trí, ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được
xác định trong một bản đồ riêng hoặc trong quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết.
- Các nội dung, yêu cầu bảo tồn đối với
các công trình kiến trúc loại này cần được xác định hoặc bổ sung vào quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị hay quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng.
- Bất kỳ hành động can thiệp nào đối với
công trình kiến trúc loại này cần đảm bảo phù hợp với các nội dung, yêu cầu bảo
tồn được xác định ở trên.
- Trường hợp cơ quan quản lý quy hoạch
kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhung cần nghiên cứu
bảo tồn, phải được Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh tư vấn, phản biện và Sở
Xây dựng có ý kiến bằng văn bản, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định
bổ sung vào danh mục.
- Đối với công trình ngoài danh mục
nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo tồn, Sở Xây dựng xem xét tạm dừng có thời
hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) đê chờ nghiên cứu cụ thể.
3. Quy định về kiến trúc
a) Tường rào: Bảo tồn cả tường rào của
công trình theo nguyên bản. Nếu cần xây dựng mới (đối với công trình đã hư hỏng
hoặc không có hàng rào thì chiều cao tối đa của hàng rào là 2,6m và độ rỗng đạt
tối thiểu 70% đối với mặt đường. Hàng rào các ranh đất có thể xây đặc.
b) Cấm tháo dỡ các chi tiết trang trí,
đắp nổi của tòa nhà.
c) Sửa chữa, thay thế cửa sổ: cần phải
giữ lại kết cấu, vật liệu chi tiết và hoàn thiện, cấu tạo vận hành của cửa sổ
nguyên gốc cũng như giữ gìn kích thước của ô cửa, bệ cửa, các chỉ trang trí và
các viền cửa sổ. Việc sửa chữa, phục hồi được hết sức khuyến khích hơn là thay
thế.
d) Các hệ thống kỹ thuật của công
trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật tại
phía ngoài mặt tiền của công trình bảo tồn, cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Các thiết bị ngoài trời không gây cản
trở về mặt thị giác đến công trình bảo tồn và nét đặc trưng của khu vực lịch sử,
không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Không được phép tháo dỡ các vật liệu
nguyên gốc của công trình bảo tồn. Trong trường hợp bất khả kháng, phải đảm bảo
phần vật liệu bị tháo bỏ là nhỏ nhất.
4. Quy định về cảnh quan
a) Hình thức cây xanh, sân vườn cần được
thiết kế hài hòa với hình thức công trình kiến trúc.
b) Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn
hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân vườn, cây xanh theo tường
rào của công trình.
5. Quy định về xây dựng mới trong
khuôn viên công trình đã được xếp hạng
a) Việc cho phép xây dựng thêm công
trình bên trong khuôn viên công trình bảo tồn cần được Hội đồng Kiến trúc - Quy
hoạch tỉnh tư vấn, phản biện, có văn bản thẩm định của Sở Xây dựng và có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với di tích cấp tỉnh)
hay Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với di tích quốc gia di tích quốc gia
đặc biệt) và được Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận.
b) Chức năng mới bổ sung trong khuôn
viên công trình cần xem xét kỹ lưỡng, không gây ảnh hưởng đối với công trình hiện
hữu.
c) Chỉ giới xây dựng: lưu ý đặc biệt đến
khoảng lùi về phía công trình bảo tồn (nếu có); trường hợp xây nối khối công
trình mới vào công trình bảo tồn hoặc mở rộng công trình bảo tồn cần được xem
xét kỹ lưỡng.
d) Chiều cao công trình xây dựng bổ
sung cần bảo đảm hài hòa với chiều cao phần khối tích chính của công trình bảo
tồn. Chiều cao tối đa của tầng trệt công trình nên thấp hơn chiều cao tầng trệt
của công trình bảo tồn;
đ) Các phần xây thêm trong khuôn viên
công trình bảo tồn không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao và
đồng thời phải hài hòa với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự
khác biệt đê có thể phân biệt được. Không sao chép nguyên bản di tích để thiết
kế cho phần xây thêm.
6. Quy định về sửa chữa cải tạo công
trình đã được xếp hạng
a) Việc cải tạo, sửa chữa công trình
thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của
không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của công trình (chiều cao, mặt đứng các
hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b) Nghiêm cấm việc xây dựng cơi nới,
chồng lấn làm biến dạng kiến trúc ban đầu.
c) Việc phá dỡ công trình (kể cả phần
cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực
hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng
a) Công trình đã có quy định chi tiết
trong Quy chế: việc cấp phép xây dựng các công trình xây dựng do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền được giao trách nhiệm cấp phép thực hiện.
b) Đối với các công trình và dự án đầu
tư xây dựng có ảnh hưởng đến kiến trúc đô thị mà có đề xuất khác với Quy chế
thì giao Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở ngành liên
quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Về triển khai các quy chế ở khu vực
đặc thù: việc quản lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù được thực hiện
theo điểm b khoản 2, Điều 4 của Quy chế này. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập
thiết kế đô thị và quản lý các đồ án tại các khu vực ưu tiên theo quy định.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định
cụ thể: Ủy ban nhân dân huyện định kỳ hàng năm tổ chức việc đánh giá, rà soát
việc thực thi các quy định trong Quy chế này. Trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị trên địa bàn, cần phối hợp với
Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, đề xuất
các nội dung về quản lý quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện và
các cơ quan có liên quan thực hiện Quy chế này.
c) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, kịp
thời đề xuất điều chỉnh các nội dung của Quy chế cho phù hợp với tình hình thực
tế, tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo quy định
của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện
Cái Bè
a) Chịu trách nhiệm quản lý kiến trúc,
cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội dung được quy định tại
Quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc
thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền, tuân thủ theo quy định
của pháp luật.
b) Tổ chức lập các đồ án Thiết kế đô
thị riêng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này; xây dựng kế hoạch triển
khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo được quy định
tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng để quản lý
về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các công trình thông qua
công tác tuyển chọn, thi tuyển quy hoạch, thiết kế kiến trúc.
d) Lập kế hoạch đầu tư, tăng cường chất
lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây
xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh dọc hành lang các
công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan đặc thù của đô thị.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát
các quy định cụ thể trong Quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với
tình hình phát triển đô thị.
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã An Hữu tổ
chức tuyên truyền vận động, phổ biến nội dung Quy chế này đến các tổ chức và
người dân biết để thực hiện; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm trong việc thực hiện các quy định của quy chế này theo thấm quyên, tuân thủ
theo quy định của pháp luật; phối hợp Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện để quản lý
kiến trúc và giám sát xây dựng.
2. Các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị có liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành của mình tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung của Quy chế này.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư
vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng, chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng: căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức triển khai thực hiện tốt nội
dung của Quy chế này.
Điều 16. Kiểm tra,
thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các
phòng chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân xã An Hữu thường xuyên theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, kịp thời tham mun đề xuất, báo cáo để xử
lý khi có sai phạm.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc nội
dung của Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng
mắc thì kịp thời phản ánh thông qua Sở Xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ được xử lý theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, buộc tháo dỡ, cưỡng chế tháo dỡ công
trình vi phạm quy định này.
Điều 17. Điều chỉnh,
bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy
chế này và các quy định hiện hành khác thì thực hiện theo quy định có giá trị
pháp lý cao hơn.
2. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy
chế này và các Quy định pháp luật khác có liên quan, giao Ủy ban nhân dân huyện
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, nghiên cứu đề xuất phương án điều chỉnh, bổ
sung Quy chế này trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Quy định xử lý chuyển tiếp
a) Đối với các dự án, công trình đã được
chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, hiện
đang thực hiện các bước đầu tư xây dựng thì được tiếp tục triển khai theo nội
dung đã được cấp phép mà không phải điều chỉnh.
b) Đối với các dự án, công trình đã được
chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc nhưng đến thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi
hành vẫn chưa triển khai thực hiện các bước đầu tư xây dựng thì phải điều chỉnh
các chỉ tiêu kiến trúc và các yêu cầu liên quan khác theo Quy chế này.
c) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân huyện để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm
quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Sở Xây dựng để
tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế
cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
(Kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang, Quyết định số 33/2024/NQ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
- Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần
Thơ: Tuyến có vai trò quan trọng với việc phát triển giao thông vận tải kết nối
trung tâm Hồ Chí Minh đi các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Đoạn tuyến qua
An Hữu có chiều dài khoảng 3,78km với lộ giới 130m. Cụ thể:
- Quốc lộ 1: Lộ giới quản lý chung là
60m, QL. 1 qua đô thị An Hữu với chiều dài khoảng 1,9km; đoạn ngoài phạm vi lõi
đô thị dài khoảng 0,85km. Cụ thể:
+ Đoạn tuyến thuộc khu vực đô thị
+ Đoạn tuyến thuộc khu vực ngoại thị
- Đường tỉnh 864 (ĐT.864): Là tuyến
giao thông đối ngoại của đô thị quy mô cấp III - đồng bằng. Đoạn tuyến qua An Hữu
dài khoảng 3,1km
- Tuyến trục chính đô thị An Hữu: Lộ
giới 21m = 12m lòng đường + 2x4,5m vỉa hè; đoạn tuyến dài khoảng 1,5km. Cụ thể:
|
- Tuyến
tránh đô thị: Lộ giới 17m = 7m lòng đường + 2x5m vỉa hè, dài khoảng 2,6km
|
|
|
- Đường khu vực: gồm các tuyến ngang, dọc
tạo thành mạng lưới đường dạng ô cờ dẫn đến các khu dân cư. Lộ giới 15m. Mặt cắt
5-5 và 6-6.
- Đường khu
ở: gồm các tuyến dẫn đến khu ở, dân cư. Mặt đường BTNN rộng 6m, vỉa
hè 3m x 2 = 6 m. Lộ giới 12m. Mặt cắt 7-7.
|
- Đường
chính ngoài khu trung tâm: Quy mô đường liên ấp (cấp A). Mặt đường BTNN rộng
3m. Lộ giới 15m. Mặt cắt 8-8.
|
|
|
Mạng lưới đường giao thông được xây dựng
đảm bảo các quy chuẩn xây dựng hiện hành giúp đô thị An Hữu phát triển tương xứng
với tầm vóc một đô thị loại V.
Hệ thống đường giao thông thị trấn An
Hữu được mô tả chi tiết trong bảng sau:
BẢNG 1: QUY ĐỊNH
LỘ GIỚI CÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG
TT
|
Tên đường
|
Mặt cắt
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng
(m)
|
Lộ trình
|
Mặt đường
|
Dải phân cách
|
Lề trái
|
Lề phải
|
Lộ giới
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Giao thông đối ngoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG CAO TỐC
|
A_A
|
3780
|
|
|
|
|
130
|
Ranh phía Bắc
|
Ranh phía Nam
|
2
|
QUỐC LỘ 1 (trong đô thị)
|
1_1
|
1868
|
10+11.5
+11.5+10
|
2+1+2
|
6
|
6
|
60
|
Nút giao QL.30 và QL.1
|
Nút giao đường N17 và QL.1
|
3
|
QUỐC LỘ 1 (ngoài đô thị)
|
1_1
|
850
|
24
|
|
|
|
60
|
Đoạn ngoài đô thị
|
Đoạn ngoài đô thị
|
|
TỔNG
|
|
6498
|
|
|
|
|
|
|
|
Giao thông trong khu đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG N11
|
3_3
|
1507
|
12
|
|
4.5
|
4.5
|
21
|
Đường gom QL.1
|
Đường tránh phía Đông (D11)
|
|
ĐƯỜNG TRÁNH ĐÔ THỊ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG D11
|
4_4
|
2639
|
7
|
|
5
|
5
|
17
|
QL.1 (Ranh phía Nam)
|
Đường N11
|
|
ĐƯỜNG KHU VỰC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG N10
|
5_5
|
150
|
8
|
|
3.5
|
5
|
15
|
Đường gom QL.1
|
Ranh phía Bắc
|
2
|
ĐƯỜNG N12
|
5_5
|
282.7
|
8
|
|
3.5
|
|
15
|
Đường gom QL.1
|
Đường D8
|
3
|
ĐƯỜNG N1
|
66
|
849.1
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D1
|
Đường gom QL.1
|
4
|
ĐƯỜNG N2
|
6_6
|
394
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D2
|
Đường gom QL.1
|
5
|
ĐƯỜNG N3
|
6_6
|
458.2
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D1
|
Đường D3
|
6
|
ĐƯỜNG N4
|
6_6
|
182.7
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D3
|
Đường gom QL.1
|
7
|
ĐƯỜNG N5 (dưới dạ cầu An Hữu)
|
6_6
|
594
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D1
|
Cầu An Hữu
|
8
|
ĐƯỜNG N6
|
6_6
|
589
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường gom QL 1
|
Nút giao đường N16 và QL.1
|
9
|
ĐƯỜNG N7
|
6_6
|
234.6
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D4
|
Đường gom QL.1
|
10
|
ĐƯỜNG N8
|
6_6
|
190.8
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D4
|
Đường gom QL.1
|
11
|
ĐƯỜNG N9
|
6_6
|
150.4
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường D4
|
Đường gom QL.1
|
12
|
ĐƯỜNG N13
|
6_6
|
801.9
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường gom QL.1
|
Đường D9
|
13
|
ĐƯỜNG N14 (dưới dạ cầu An Hữu)
|
6_6
|
854
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Cầu An Hữu
|
Đường D9
|
14
|
ĐƯỜNG N15
|
6_6
|
293.7
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N14
|
Đường D9
|
15
|
ĐƯỜNG N16
|
6_6
|
1769.38
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường gom QL.1
|
Nút giao đường N16 và QL.1
|
16
|
ĐƯỜNG N17
|
6_6
|
437
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường gom QL.1
|
Đường N16
|
17
|
ĐƯỜNG N18
|
6_6
|
437
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường gom QL.1
|
Đường N16
|
18
|
ĐƯỜNG N19
|
6_6
|
437
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường gom QL.1
|
Đường N16
|
19
|
ĐƯỜNG D1
|
6_6
|
1055
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Quốc lộ 30
|
Đường N5
|
20
|
ĐƯỜNG D1A
|
6_6
|
1069
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N6
|
Quốc lộ 1
|
21
|
ĐƯỜNG D2
|
6_6
|
734
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Quốc lộ 30
|
Đường N5
|
22
|
ĐƯỜNG D3
|
6_6
|
528.9
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N1
|
Đường N5
|
23
|
ĐƯỜNG D4
|
6_6
|
653.8
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N6
|
Đường N6
|
24
|
ĐƯỜNG D5
|
6_6
|
72.5
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N11
|
Đường N12
|
25
|
ĐƯỜNG D6
|
6_6
|
88.3
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N13
|
Đường N14
|
26
|
ĐƯỜNG D8
|
6_6
|
417.1
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N11
|
Đường N15
|
27
|
ĐƯỜNG D9
|
6_6
|
638.4
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N11
|
Phía Bắc cầu dự kiến 1
|
28
|
ĐƯỜNG D10
|
6_6
|
930.7
|
7
|
|
4
|
4
|
15
|
Đường N16
|
Đường N16
|
|
ĐƯỜNG KHU Ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG D7
|
7_7
|
334.7
|
6
|
|
3+3
|
4
|
12
|
Đường N12
|
Đường N14
|
Ghi chú: vị trí và ranh giới cụ thể
các đoạn, tuyến đường được xác định tại các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ
sung các đoạn, tuyến đường theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định tại
Điều 17 của Quy chế này.
PHỤ
LỤC II
CÁC
TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH, CÁC TRỤC ĐƯỜNG CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG VÈ HÀNH
CHÍNH, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH
(Kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang, Quyết định số 33/2024/NQ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Stt
|
Tên đường
|
1
|
Trục Quốc lộ 1
|
|
QL.1: đi qua tỉnh Tiền Giang dài
73,34 km, qua huyện Cái Bè dài 23,77 km.
|
2
|
Trục cửa ngõ phía Bắc, phía Nam: gắn
liền với trục Cao tốc Hồ Chí Minh - Mỹ Thuận - Cần Thơ.
|
3
|
Trục cửa ngõ phía Đông, phía Tây: gắn
liền với trục ĐT.864 ven sông Tiền.
|
Sơ đồ vị trí các trục đường
có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
Ghi chú: vị trí và ranh giới cụ thể
các khu vực được xác định tại các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các
khu vực theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy
chế này.
PHỤ
LỤC III
CÁC
QUẢNG TRƯỜNG VÀ CÔNG VIÊN LỚN; CÁC KHU TRUNG TÂM CÔNG CỘNG; CÁC KHU VỰC XUNG
QUANH ĐẦU MỐI GIAO THÔNG CÔNG CỘNG, NHÀ GA ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang, Quyết định số 33/2024/NQ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Stt
|
Tên khu vực
|
1
|
Các công viên cây xanh gần cao tốc Cần
Thơ -Hồ Chí Minh.
|
2
|
Các công viên cây xanh ven kênh.
|
3
|
Các công viên cây xanh khác trong
khu ở
|
Sơ đồ vị trí
và ranh giới
Ghi chú: vị trí và ranh giới cụ thể
các khu trung tâm công cộng, quảng trường và công viên lớn được xác định tại
các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các khu vực theo yêu cầu quản lý
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
PHỤ
LỤC IV
CÁC
KHU VỰC CỬA NGÕ ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang, Quyết định số 33/2024/NQ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Stt
|
Tên khu vực
|
1
|
Cửa ngõ phía Bắc, phía Nam trên tuyến
Quốc lộ 1
|
2
|
Cửa ngõ phía Tây và phía Đông trên
tuyến ĐT.864
|
Sơ đồ vị trí
các khu vực cửa ngõ đô thị
Ghi chú: vị trí và ranh giới cụ thể
các khu vực được xác định tại các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các
khu vực theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy
chế này.
PHỤ
LỤC V
KHU
VỰC LẬP THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
(Kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang, Quyết định số 33/2024/NQ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Stt
|
Tên khu vực
|
1
|
Khu vực trung tâm chính đô thị: Khu
trung tâm đô thị hiện hữu
|
2
|
Khu vực có cảnh quan sông rạch, mặt
nước: gồm các khu cây xanh ven sông Tiền, sông Cái Cối và các tuyến rạch
chính: Rạch Cây Gáo, rạch Giao Miệng Lớn, rạch Chanh
|
3
|
Khu vực cửa ngõ đô thị: cửa ngõ phía
Bắc, phía Nam gắn liền với trục Cao tốc Hồ Chí Minh - Mỹ Thuận - Cần Thơ, quốc
lộ 1 và cửa ngõ phía Đông, phía Tây gắn liền với trục ĐT.864 ven sông Tiền.
|
Sơ đồ vị trí
các khu vực lập thiết kế đô thị riêng
Ghi chú: vị trí và ranh giới cụ thể
khu vực lập thiết kế đô thị riêng được xác định tại các pháp lý quy hoạch hiện
hành. Việc bổ sung các khu vực theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 của Quy chế này.