ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2020/QĐ-UBND
|
Hà
Nội,
ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH, ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT DUY TRÌ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày
28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích
đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng thay mặt
Liên ngành: Xây dựng - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình
số 53/TTr-SXD(KTXD) ngày 19 tháng 03 năm 2020 về việc ban hành quy trình định mức
kinh tế kỹ thuật duy trì hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Báo cáo số 207/BC-SXD(KTXD) ngày 28/8/2020; Báo cáo số 263/BC-SXD(KTXD) ngày
04/11/2020; Báo cáo số 278/BC-SXD(KTXD) ngày 20/11/2020; Văn bản số 81/BC-STP
ngày 28/3/2019 và Văn bản số 3128/STP-VBPQ ngày 19/11/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy
trình, định mức kinh tế kỹ thuật duy trì hệ thống thoát nước đô thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Ban hành kèm theo Quyết định này quy
trình, định mức kinh tế kỹ thuật duy trì hệ thống thoát nước đô thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội gồm:
- Quy trình duy trì hệ thống thoát nước
đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội (Phụ lục 01).
- Định mức kinh tế kỹ thuật duy trì hệ
thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội (Phụ lục 02).
Áp dụng định mức chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ quy trình, định mức kinh tế kỹ
thuật được áp dụng trong lĩnh vực duy trì hệ thống thoát nước đô thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện, Sở Xây dựng
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Lao động Thương binh và
Xã hội thường xuyên tổ chức rà soát các nội dung còn chưa hợp lý (nếu có) để tổng
hợp, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và xã hội tổ chức thực hiện xây dựng đơn
giá duy trì hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, trình
UBND Thành phố ban hành.
Điều 3. Xử lý chuyển
tiếp
1. Đối với công tác duy trì hệ thống
thoát nước đô thị ban hành kèm theo Quyết định 6842/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 và
số 3598/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để xác định
giá gói thầu, đã ký kết hợp đồng và thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thì tiếp tục thực hiện theo các điều khoản của Hợp đồng đã ký kết.
2. Đối với gói thầu duy trì hệ thống
thoát nước đô thị đang trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu
tư, cơ quan được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo các quy định về
pháp luật đấu thầu.
3. Đối với gói thầu duy trì hệ thống
thoát nước đô thị chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo Quyết định
này.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 12 năm 2020 và bãi bỏ các quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật đã công
bố trong các Quyết định số: 6842/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 và số 3598/QĐ-UBND
ngày 17/7/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Lao động thương binh và Xã hội,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành
phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Các Bộ: XD, TP; (để b/c)
- TTTU, TT HĐND Thành phố; (để b/c)
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Cục kiểm tra VB QPPL (Bộ TP);
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng đoàn ĐBQH TP Hà Nội;
- Văn phòng HĐND Thành phố;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- Các Sở: XD, TC, KHĐT, LĐ TB&XH;
- Kho bạc Nhà nước HN;
- VPUB: CVP/ PCVPP.Văn.Chiến, V.T.Anh; Phòng: KT, ĐT, TKBT, TH; Trung tâm
THCB
- Lưu: VT, ĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu
Ngọc Anh
|
PHỤ
LỤC 01: QUY TRÌNH
DUY
TRÌ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
MỤC LỤC
TT
|
Số hiệu
|
Tên quy
trình công nghệ
|
Trang
|
1
|
01/QTTN
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng thủ công
|
|
2
|
02/QTTN
|
Nạo vét bùn cống ngang bằng thủ công
|
|
3
|
03/QTTN
|
Nạo vét bùn mương, sông bằng thủ
công
|
|
4
|
04/QTTN
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng dây chuyền,
thiết bị cơ giới
|
|
5
|
05/QTTN
|
Nạo vét bùn mương, sông bằng dây
chuyền, thiết bị cơ giới
|
|
6
|
06/QTTN
|
Nạo vét bùn cống ngang bằng thủ công
có cơ giới hỗ trợ
|
|
7
|
07/QTTN
|
Kiểm tra hệ thống thoát nước
|
|
8
|
08/QTTN
|
Công tác nhặt, thu gom rác, phế thải
và vớt rau bèo trên mương, sông thoát nước kết hợp với quản lý quy tắc.
|
|
9
|
09/QTTN
|
Quản lý thường xuyên hệ thống thoát
nước đường trên cao và đường cao tốc
|
|
10
|
10/QTTN
|
Xử lý phế thải thoát nước tại các
bãi chứa bùn
|
|
11
|
11/QTTN
|
Sửa chữa, thay thế đan, ga trên hệ
thống thoát nước
|
|
12
|
12/QTTN
|
Quản lý, vận hành Cụm công trình đầu
mối Yên sở (bao gồm Trạm bơm Yên sở 90 m3/s, 7 đập điều tiết:
Nghĩa Đô, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Lừ - Sét, Thanh Liệt, Văn Điển, Đồng Chì và 03
đập tràn cao su A, B, C)
|
|
13
|
13/QTTN
|
Quản lý, vận hành Đài phun nước hồ
Thành công
|
|
14
|
14/QTTN
|
Quản lý, vận hành các trạm bơm thoát
nước hồ điều hòa
|
|
15
|
15/QTTN
|
Quản lý, vận hành các trạm bơm thoát
nước hầm chui
|
|
16
|
16/QTTN
|
Quản lý, vận hành các trạm bơm thoát
nước có công suất 2<Q≤8 m3/s
|
|
17
|
17/QTTN
|
Quản lý, vận hành các trạm bơm thoát
nước có công suất ≤ 2m3/s
|
|
18
|
18/QTTN
|
Quản lý, vận hành trạm bơm thoát nước
Đồng Bông I
|
|
19
|
19/QTTN
|
Quản lý, vận hành trạm bơm hồ Linh
Đàm công suất 8 m3/s
|
|
20
|
20/QTTN
|
Quản lý, duy trì hồ điều hòa
|
|
21
|
21/QTTN
|
Quản lý, vận hành trạm cân điện tử
30T tại bãi đổ bùn
|
|
22
|
22/QTTN
|
Quản lý, vận hành hệ thống cào rác tại
đập Thanh Liệt
|
|
23
|
23/QTTN
|
Quản lý, duy trì bè thủy sinh trên
sông, hồ
|
|
24
|
24/QTTN
|
Công tác quản lý vận hành trạm bơm Bắc
Thăng Long - Vân Trì công suất 20 m3/s
|
|
25
|
25/QTTN
|
Quản lý, vận hành và bảo dưỡng trạm
xử lý nước thải Trúc Bạch công suất 2300 m3/ngày đêm
|
|
26
|
26/QTTN
|
Quản lý, vận hành và bảo dưỡng trạm
xử lý nước thải Kim Liên, công suất 3700 m3/ngày đêm
|
|
27
|
27/QTTN
|
Quản lý, vận hành Nhà máy xử lý nước
thải Bắc Thăng Long - Vân Trì
|
|
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
NẠO
VÉT BÙN CỐNG NGẦM BẰNG THỦ CÔNG
Số: 01/QTTN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: Quần áo lội, ủng cao su, găng tay cao
su, mũ, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động.
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Cuốc chim, xà beng, xô múc bùn, choạc
gấp phản quang có hai mặt biển báo nguy hiểm, biển báo công trường (trường hợp
thi công tại ngã 3, 4,... nhất thiết phải bố trí đủ biển báo nguy hiểm hoặc biển
báo công trường hoặc chóp nhựa phản quang hay rào chắn khu vực thi công),
quả găng, tre thông, dây thông, móng, thang lên xuống (do một số tuyến các
thang của hố ga lâu ngày bị hỏng), xe gom bùn, đèn pin, xẻng, cuốc.
*Lưu ý: Đối với
rãnh, chuẩn bị thêm máy khoan khi cần thiết phải khoan mở mạch trước khi mở các
tấm đan.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian làm việc:
- Sáng: Bắt đầu từ 7h30’ đến 12h00’
- Chiều: Bắt đầu từ 13h00’ đến 16h30’
- Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h00’
+ Giữa giờ làm việc sáng và chiều nghỉ
giải lao 15’
2. Phương tiện:
- Là các loại phương tiện chuyên dùng
vận chuyển bùn.
3. Thực hành thao tác:
Một dây chuyền làm việc bố trí tối thiểu
7 người.
Bước 1:
- Công nhân có mặt đúng giờ tại địa điểm
tập kết.
- Chuẩn bị công cụ dụng cụ, bảo hộ lao
động.
- Tổ trưởng công đoàn kiểm tra an toàn
BHLĐ và công cụ dụng cụ. Các công nhân phải mang mặc đầy đủ trang thiết bị
phòng hộ cá nhân theo từng vị trí trong dây chuyền và triển khai các thiết bị
an toàn khu vực thi công, có đầy đủ công cụ dụng cụ lao động.
Bước 2:
- Di chuyển từ nơi tập kết đến vị trí
thực hiện.
- Tổ trưởng sản xuất phân công nhiệm vụ
từng công nhân trong dây chuyền sản xuất;
Bước 3:
- Tại 2 ga của hai đầu đoạn cống thi
công, bố trí mỗi ga 3 công nhân (khoảng cách trung bình giữa 2 ga là 30m)
- Đặt biển báo nguy hiểm cảnh báo tại
các hố ga thi công.
- Bố trí người cảnh giới giao thông để
đảm bảo an toàn và chống ùn tắc tại khu vực thi công.
- Mở ít nhất từ 2 hố ga trở lên chờ
khí độc bay đi.
Bước 4:
- Xúc bùn dưới hố ga đưa lên xe gom
bùn đặt tại miệng ga.
Bước 5:
* Đối với cống có tiết diện D≤600 mm
và các loại cống khác có kích thước bề rộng tương đương:
- Dùng que tre luồn xuống cống đưa được
dây thông có buộc quả găng vào trong lòng cống.
- Kéo quả găng nhiều lần trong lòng cống
để gạt bùn về 2 hố ga.
* Đối với cống có tiết diện D>600
mm và các loại cống khác có kích thước bề rộng tương đương:
- Công nhân thay phiên nhau chui vào
lòng cống bốc, xúc bùn vào trong xô, vận chuyển bùn ra ga.
Trường hợp mực nước trong cống lớn mà
công nhân không thể chui vào lòng cống nạo vét được thì phải dùng bao tải đắp
chặn hai đầu ga, cống, bơm nước để thi công.
Bước 6:
- Xúc bùn dưới hố ga đưa lên xe gom
bùn đặt tại miệng ga.
- Khi bùn đầy xe gom, đẩy về vị trí tập
kết tạm, đổ vào thùng chứa bùn.
Công việc kéo quả găng và xúc bùn từ hố
ga như trên được thực hiện cho đến khi trong lòng cống và ga hết bùn.
- Vệ sinh mặt bằng xung quanh miệng ga
thi công, đậy nắp ga.
Bước 7: Thu gom, vận chuyển
bùn về bãi đổ
- Lái xe đưa xe ra tuyến theo giờ quy
định.
- Đến điểm xe gom bùn tập kết tạm, dừng
xe cách mép vỉa hè từ 0,1 - 0,15m, thuận chiều giao thông.
- Nâng thùng bùn lên xe.
- Thu gom, quét dọn, vệ sinh sạch sẽ
bùn đất rơi vãi xung quanh vị trí thu gom.
- Vận chuyển phương tiện về bãi đổ
theo đúng quy định.
Bước 8: Cuối giờ làm việc
hàng ngày
- Vệ sinh địa điểm tập kết tạm.
- Kiểm tra, thu dọn, vệ sinh dụng cụ;
kiểm tra, vệ sinh BHLĐ; đưa công cụ dụng cụ lao động, BHLĐ về nơi quy định.
- Vệ sinh phương tiện, đưa phương tiện
vận chuyển về bãi tập kết.
- Vệ sinh cá nhân.
IV. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG:
- Chiều dày bùn trong lòng cống, rãnh
trước nạo vét ≥ 1/3 đường kính cống (chiều cao đối với rãnh, cống bản).
- Áp dụng cho công tác nạo vét bùn cống,
rãnh các loại.
- Đối với các tuyến cống ngầm trên
mương công tác nạo vét cống được thực hiện đồng bộ với tuyến mương theo hồ sơ
thiết kế nạo vét mương.
V. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Lượng bùn còn lại trong ga, cống và
rãnh sau khi nạo vét ≤ 5cm.
- Bùn nạo vét phải được vận chuyển hết
về bãi chứa bùn quy định.
- Trong suốt quá trình di chuyển từ
khi bắt đầu tuyến thu gom đến nơi xử lý, các loại phương tiện vận chuyển phế thải
phải đảm bảo vệ sinh môi trường chờ đúng trọng tải quy định.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
NẠO
VÉT BÙN CỐNG NGANG BẰNG THỦ CÔNG
Số: 02/QTTN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: Quần áo lội, ủng cao su, găng tay cao
su, mũ, khẩu trang, quần áo BHLĐ.
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Cuốc chim, xà beng, móng to, móng nhỏ,
que thông, quả găng, dây thông, biển báo công trường, xe gom bùn (trường hợp
thi công tại ngã 3, 4,... nhất thiết phải bố trí đủ biển báo nguy hiểm hoặc biển
báo công trường hoặc chóp nhựa phản quang hay rào chắn khu vực thi công)
choạc gấp phản quang có hai mặt biển báo nguy hiểm, xẻng.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian làm việc:
- Sáng: Bắt đầu từ 7h30’ đến 12h00'
- Chiều: Bắt đầu từ 13h00’ đến 16h30’
- Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h00’
+ Giữa giờ làm việc sáng và chiều nghỉ
giải lao 15’
2. Phương tiện:
- Là các loại phương tiện chuyên dùng
vận chuyển bùn.
3. Thực hành thao tác:
Một nhóm làm việc làm việc bố trí tối
thiểu 4 người.
Bước 1:
- Công nhân có mặt đúng giờ tại địa điểm
tập kết.
- Chuẩn bị công cụ dụng cụ, bảo hộ lao
động.
- Tổ trưởng công đoàn kiểm tra an toàn
BHLĐ và công cụ dụng cụ. Các công nhân phải mang mặc đầy đủ trang thiết bị
phòng hộ cá nhân theo từng vị trí trong dây chuyền và triển khai các thiết bị
an toàn khu vực thi công, có đầy đủ công cụ dụng cụ lao động.
Bước 2:
- Di chuyển từ nơi tập kết đến vị trí
thực hiện.
- Tổ trưởng sản xuất phân chia nhóm,
phân công nhiệm vụ công nhân trong từng nhóm;
Bước 3:
- Đặt biển báo nguy hiểm cảnh báo tại
các hố ga thi công.
- Tùy theo mật độ người và phương tiện
tham gia giao thông cần bố trí người cảnh giới giao thông để đảm bảo an toàn và
chống ùn tắc tại khu vực thi công.
- Mở 01 ga thu và 01 ga thăm tương ứng
với vị trí ga thu, chờ khí độc bay đi.
- Vệ sinh sạch bùn, rác, phế thải tại
cửa cống miệng thu và máng lắng.
Bước 4:
- Luồn que thông để đưa được dây có quả
găng vào lòng cống từ ga thu đến ga thăm tuyến ngầm dọc phố.
- Mỗi bên dây 2 người kéo quả găng để
đưa được bùn trong cống ngang về ga thu.
Bước 5:
- Dùng móng múc bùn tại hố ga thu vào
xe gom bùn.
- Công việc được thực hiện cho đến khi
trong lòng cống và ga thu hết bùn.
Bước 6:
- Vệ sinh mặt bằng xung quanh miệng hố
ga, đậy nắp ga.
- Di chuyển đến ga tiếp theo.
- Đẩy về địa điểm tập kết tạm khi xe
gom đầy bùn, đổ vào thùng chứa bùn.
Bước 7: Thu gom, vận chuyển
bùn về bãi đổ
- Lái xe đưa xe ra tuyến theo giờ quy
định.
- Đến điểm xe gom bùn tập kết tạm, dừng
xe cách mép vỉa hè từ 0,1 - 0,15m, thuận chiều giao thông.
- Nâng thùng bùn lên xe.
- Thu gom, quét dọn, vệ sinh sạch sẽ
bùn đất rơi vãi xung quanh vị trí thu gom.
- Vận chuyển phương tiện về bãi đổ
theo đúng quy định.
Bước 8: Cuối giờ làm việc
hàng ngày
- Vệ sinh địa điểm tập kết tạm.
- Kiểm tra, thu dọn, vệ sinh dụng cụ;
kiểm tra, vệ sinh BHLĐ; đưa công cụ dụng cụ lao động, BHLĐ về nơi quy định.
- Vệ sinh cá nhân.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Lượng bùn còn lại trong ga và cống
sau khi nạo vét ≤ 5 cm.
- Miệng hàm ếch, ga thu không có vật cản,
sạch rác, họng cống ngang không bị tắc tất cả các ngày trong năm.
- Trong các trận mưa phải bố trí lực
lượng ứng trực đầy đủ, theo quy định.
- Ga thăm phải sạch rác nổi.
- Bùn nạo vét phải được vận chuyển hết
về bãi chứa bùn quy định.
- Trong suốt quá trình di chuyển từ
khi bắt đầu tuyến thu gom đến nơi xử lý các loại phương tiện vận chuyển phế thải
phải đảm bảo vệ sinh môi trường, chở đúng trọng tải quy định.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
NẠO
VÉT BÙN MƯƠNG, SÔNG BẰNG THỦ CÔNG
Số: 03/QTTN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: Quần áo lội, ủng cao su, găng tay cao
su, mũ, khẩu trang, quần áo BHLĐ.
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Xe cải tiến, xô múc bùn, xà beng, xẻng,
cào, móng, thuyền, dây thừng, cọc tiêu, cọc tre, bao tải, thang tre, sàn công
tác.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian làm việc:
- Sáng: Bắt đầu từ 7h30’ đến 12h00’
- Chiều: Bắt đầu từ 13h00’ đến 16h30’
- Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h00’
+ Giữa giờ làm việc sáng và chiều nghỉ
giải lao 15’
2. Phương tiện:
- Là các loại phương tiện chuyên dùng
vận chuyển bùn.
3. Thực hành thao tác:
- Tùy thuộc vào địa hình cụ thể, bố
trí số người theo nhóm sao cho phù hợp. Trung bình một nhóm làm việc
bố trí 12 người.
Bước 1:
- Công nhân có mặt đúng giờ tại địa điểm
tập kết.
- Chuẩn bị công cụ dụng cụ, bảo hộ lao
động.
- Tổ trưởng công đoàn kiểm tra an toàn
BHLĐ và công cụ dụng cụ. Các công nhân phải mang mặc đầy đủ trang thiết bị
phòng hộ cá nhân theo từng vị trí trong dây chuyền và triển khai các thiết bị
an toàn khu vực thi công, có đầy đủ công cụ dụng cụ lao động.
Bước 2:
- Di chuyển từ nơi tập kết đến vị trí
thực hiện.
- Tổ trưởng sản xuất kiểm tra, đánh
giá hiện trạng bờ, mái, lòng mương để bố trí dây chuyền hợp lý và phân công nhiệm
vụ từng người trong dây chuyền.
Bước 3:
- Dọn dẹp, đào sửa bờ, mái mương,
sông.
- Đóng các bao tải đất hoặc bao tải
cát; xếp các bao tải đất (khoảng cách các hàng bậc trung bình 3m).
- Làm sàn công tác (khi chiều sâu bùn
và mực nước trên mương sông > 70cm)
- Chọn và chuẩn bị mặt bằng vị trí
thích hợp để đưa bùn lên bờ.
Bước 4:
* Mương sông không có hành lang lối
vào:
- Tiến hành đưa xô xuống dưới nước,
dùng xẻng múc đầy bùn vào xô, nâng lên từ từ và đổ vào thuyền.
- Đẩy thuyền đầy bùn dọc mương, sông,
cự ly ≤ 300m, đến vị trí bờ mương, sông đã chọn đưa bùn lên bờ.
- Neo hai đầu thuyền vào các cọc đóng
trên bờ mái mương sông, đảm bảo thuyền ép sát vào mái mương, sông.
- Xúc bùn từ thuyền vào xô, chuyển qua
từng người đứng theo dây chuyền lên bờ, đổ bùn vào xe cải tiến. Chuyển xô không
còn bùn xuống dưới qua từng người theo dây chuyền.
Các thao tác được thực hiện lặp lại
như trên.
* Mương sông có hành lang lối vào:
- Tiến hành đưa xô xuống dưới nước,
dùng xẻng múc đầy bùn vào xô, nâng lên từ từ chuyển qua từng người đứng theo
dây chuyền lên bờ. Chuyển xô không còn bùn xuống dưới qua từng người theo dây
chuyền.
- Bốc xúc, vận chuyển và đổ bùn vào xe
cải tiến.
Các thao tác được thực hiện lặp lại
như trên.
Bước 5:
- Đẩy xe cải tiến đầy bùn đến nơi tập
kết tạm, cự ly 150m.
- Xúc đổ bùn vào thùng đựng bùn để ở
nơi tập kết tạm.
Bước 6: Thu gom, vận chuyển
bùn về bãi đổ
- Lái xe đưa xe ra tuyến theo giờ quy
định.
- Đến điểm xe gom bùn tập kết tạm, dừng
xe cách mép vỉa hè, đường từ 0,1 - 0,15m, thuận chiều giao thông.
- Nâng thùng bùn lên xe.
- Thu gom, quét dọn, vệ sinh sạch sẽ
bùn đất rơi vãi xung quanh vị trí thu gom.
- Vận chuyển phương tiện về bãi đổ
theo đúng quy định.
Bước 7: Cuối giờ làm việc
hàng ngày
- Vệ sinh mặt bằng để bùn, tập kết
bùn, mái mương sông tại các vị trí thực hiện
- Kiểm tra, thu dọn, vệ sinh dụng cụ;
kiểm tra, vệ sinh BHLĐ; đưa công cụ dụng cụ lao động, BHLĐ về nơi quy định.
- Vệ sinh phương tiện, đưa phương tiện
về bãi tập kết quy định.
- Vệ sinh cá nhân.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Mặt mái bờ mương (trong phạm vi quản
lý) sạch sẽ, cao trình đáy mương đạt yêu cầu quy định, sai số cho phép sau khi
nạo vét ≤ 10%Hnạo vét yêu cầu.
- Bùn nạo vét phải được vận chuyển hết
về bãi chứa bùn quy định.
- Trong suốt quá trình di chuyển từ
khi bắt đầu tuyến thu gom đến nơi xử lý các loại phương tiện vận chuyển phế thải
phải đảm bảo vệ sinh môi trường, chở đúng trọng tải quy định.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
NẠO
VÉT BÙN CỐNG NGẦM BẰNG DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ CƠ GIỚI
Số: 04/QTTN
A. NẠO VÉT BÙN CỐNG
NGẦM BẰNG XE PHUN NƯỚC PHẢN LỰC KẾT HỢP VỚI CÁC THIẾT BỊ KHÁC (DÂY CHUYỀN S1)
1. Phạm vi áp dụng của QTCN S1
Áp dụng cho các cống hẹp mà công nhân
không thể vào làm sạch và nạo vét được. Cụ thể với cống tròn có đường kính từ
0,3 ÷ 0,8 m hoặc cống hộp có chiều rộng đáy 0,3 ÷ 0,8 m. Các cống khác có kích
thước tương đương.
Điều kiện áp dụng: Chiều dày bùn trong
lòng cống trước nạo vét ≥ 1/4 đường kính cống (Chiều cao đối với rãnh, cống bản).
Đối với các tuyến cống ngầm trên mương, công tác nạo vét cống được thực hiện đồng
bộ với tuyến mương theo hồ sơ thiết nạo vét mương.
2. Đặc điểm của QTCN S1
- Khối lượng nước phục vụ cho sản xuất
rất lớn. Chất lượng nước đòi hỏi trong, không có cặn, không có huyền phù và hóa
chất ăn mòn.
- Quy trình sử dụng nhiều thiết bị
công nghệ, nhưng năng suất không cao. Vì vậy, không nên áp dụng cho các cống có
kích thước lớn hơn.
3. Thiết bị và dụng cụ phục vụ thi
công QTCN S1
a. Thiết bị trung tâm:
- Xe phun nước phản lực: 01 xe
b. Thiết bị, dụng cụ tham gia thi
công:
- Xe hút chân không 4T: 01 xe
- Xe téc chở
bùn 4T: 02 xe
- Xe téc chở nước 4m3: 02
xe
- Dụng cụ cầm tay: (Xẻng, cuốc chim,
cào... mỗi loại 1 chiếc): 01 bộ
c. Vật tư phụ:
- Nước cho xe phun nước phản lực: 20÷25
m3/ca
d. Thiết bị, dụng cụ đảm bảo an toàn
lao động và an toàn giao thông:
- Máy dò khí: 01
cái
- Biển báo, cọc phân chia giới hạn khu
vực thi công: (Số lượng đủ cho an toàn giao thông)
- Bảo hộ lao động cho công nhân: (Quần
áo, mũ, ủng...): 11 bộ
4. Nhân lực tham gia thi công QTCN S1
- Lái và điều khiển xe phun nước phản
lực: 01
công nhân
- Điều khiển đầu phun, ống phun: 01 công nhân
- Lái xe và điều khiển xe hút chân
không: 01 công nhân
- Lái và điều khiển 02 xe téc chở bùn:
02 công nhân
- Điều khiển ống hút: 02 công nhân
- Lái và điều khiển 02 xe téc chở nước:
02 công nhân
- Phụ trách và tham gia chung: 01 công nhân
- Phục vụ khác: điều khiển giao thông,
đo nồng độ khí và các việc phục vụ thi công...: 01 công nhân
Cộng: 11 công
nhân
5. Sơ đồ công nghệ QTCN S1:
Mô tả khái quát công nghệ:
Sau các bước chuẩn bị về điều khiển
giao thông và chuẩn bị khác, các thiết bị được đưa vào vị trí thi công và tiến
hành thi công: Trước tiên xe hút chân không sẽ hút bùn vào xe téc bùn tại hố ga
thi công, sau đó xe phun nước phản lực sẽ khuấy trộn, nạo vét và tập trung bùn
trong cống vào hố ga thi công nhờ tia nước phản lực của đầu phun. Tiếp tục bùn
được hút từ hố ga vào xe téc chở bùn nhờ xe hút chân không và liên tục được chắt
nước. Khi đầy bùn, xe téc chở bùn sẽ vận chuyển đến bãi đổ bùn. Cuối cùng xe
hút chân không có thể tự hút bùn và vận chuyển đến bãi đổ bùn.
6. Các bước công nghệ chủ yếu trong
QTCN S1:
a. Trước khi đưa thiết bị tới hiện trường
thi công:
- Nhận nhiệm vụ các hồ sơ tài liệu
liên quan và xác định địa điểm thi công.
- Nhận dụng cụ cầm tay và dụng cụ an
toàn giao thông.
- Nhận dụng cụ, điều động thiết bị,
nhân lực.
- Kiểm tra, khởi động thử xe máy, thiết
bị.
- Nhận nguyên liệu, dầu nhớt cho tất cả
các thiết bị.
- Nhận nước cho xe téc nước và xe phun
nước phản lực.
- Đưa thiết bị, dụng cụ, nhân lực tới
địa điểm thi công.
b. Tại địa điểm thi công:
* Chuẩn bị thi công:
- Đưa thiết bị tham gia thi công gồm
xe phun nước phản lực, xe téc chở bùn và xe hút chân không (4T) vào vị trí thi
công theo sơ đồ bố trí thiết bị:
- Xe phun nước phản lực (1) đỗ gần (hạ
lưu) hố ga công tác, đầu xe hướng theo dòng chảy.
- Xe téc chở bùn (2) đỗ gần (thượng
lưu) hố ga công tác, đầu xe ngược hướng dòng chảy.
- Xe hút chân không 4T (3) đỗ nối tiếp
với xe téc chở bùn.
- Xe téc nước (4) đỗ phía trước xe
phun nước phản lực.
- Các xe còn lại đổ ở vị trí thích hợp,
thuận tiện và sẵn sàng tham gia thi công khi được yêu cầu.
- Đặt biển báo hiệu và cọc phân cách
ranh giới khu vực thi công đồng thời chuẩn bị đấu nối đường ống các thiết bị.
- Tiến hành đấu nối đường ống các thiết
bị thi công và các công việc tại hố ga:
+ Đấu nối đường ống và tiếp nước từ xe
téc nước cho xe phun nước phản lực (nếu xe phản lực chưa có nước hoặc hết nước).
+ Mở nắp các hố ga.
+ Đo và kiểm tra nồng độ khí.
+ Đấu nối đầu phun phản lực và chuẩn bị
gá lắp bộ hướng dẫn đầu phun.
+ Đấu nối đường ống hút của xe hút
chân không và xe téc chở bùn.
- Vớt rác và các phế thải, gạch đá có
kích thước lớn có thể gây tắc đường ống hút bằng các dụng cụ cầm tay.
* Tiến hành thi công:
- Đưa ống hút của xe téc chở bùn xuống
hố ga.
- Vận hành xe hút chân không và xe téc
chở bùn để hút bùn, thường xuyên chắt, ép nước cho xe téc chở bùn đến khi hút hết
số bùn hiện có trong hố ga công tác.
- Gá lắp bộ hướng dẫn đầu phun và ống
phun nước phản lược.
- Vận hành xe phun nước phản lực để
đưa đầu phun nước vào trong đoạn cống cần thi công (khoảng 10m) sau đó lùi ra
miệng hố ga.
- Tiếp tục công việc này nếu lượng bùn
được dồn ra tại hố ga chưa đủ để hút. Mỗi lần tiếp theo, cho đầu phun tiến thêm
từ 5 - 10m. Dừng vận hành thiết bị phun nước phản lực khi lượng bùn dồn ra hố
ga đã đầy.
- Tiến hành việc hút bùn tại hố ga
công tác như các bước vận hành xe hút chân không đã mô tả ở trên; Đồng thời tiến
hành tiếp nước cho xe phun nước phản lực bằng xe téc nước, nếu xe phun nước phản
lực đã hết nước (hoặc gần hết nước).
- Xe téc bùn đi đổ bùn tại bãi đổ khi
đã đầy bùn.
- Vận hành thiết bị phun nước phản lực
như đã mô tả ở trên, đồng thời đưa xe téc chở bùn khác thay thế vị trí xe téc
chở bùn ban đầu.
- Lặp lại các bước công nghệ khi tiến
hành thi công kể trên đến khi đạt yêu cầu về kết quả nạo vét đoạn cống thi
công.
- Xe téc bùn đi đổ bùn.
- Khi cần, gần cuối quá trình thi
công, xe hút chân không có thể tự hút bùn vào téc và đi đổ tại bãi đổ bùn.
* Kết thúc thi công:
- Kiểm tra kết quả thi công.
- Tháo đường ống, bộ gá lắp, thu biển
báo, cọc phân cách.
- Vệ sinh hiện trường thi công, dụng cụ.
- Đóng nắp các hố ga.
- Di chuyển đến địa điểm nạo vét tiếp
theo hoặc trở về vị trí tập kết.
7. Yêu cầu chất lượng:
- Lượng bùn còn lại trong ga và cống
sau khi nạo vét ≤ 5 cm, mặt bằng thi công sạch sẽ.
* Lưu ý:
- Theo dõi thường xuyên sự hoạt động của
đầu phun trong quá trình thi công để tránh vướng kẹt đầu phun trong ống và các
sự cố khác có thể xảy ra.
- Các loại dụng cụ cầm tay và thiết bị,
dụng cụ đảm bảo cho an toàn lao động, an toàn giao thông được vận chuyển bằng
xe bán tải hoặc được kết hợp vận chuyển bằng xe tự đổ ở các quy trình công nghệ
khác.
- Các phế thải có kích thước lớn vớt từ
các hố ga được cho vào thùng nhỏ và được chở đi bằng xe tải tự đổ ở các quy
trình công nghệ khác vì số lượng bùn ít.
- Khi hút bùn bằng xe hút bùn chân
không có hệ thống nâng cao thùng bùn thì xe vận chuyển bùn là xe tải tự đổ. Sau
khi hút bùn và chắt ép nước, xe hút bùn chân không sẽ trực tiếp đổ bùn vào xe tải
tự đổ.
B. NẠO VÉT BÙN CỐNG
NGẦM BẰNG XE HÚT CHÂN KHÔNG CÓ ĐỘ CHÂN KHÔNG CAO (8 TẤN) KẾT HỢP VỚI CÁC THIẾT
BỊ KHÁC (DÂY CHUYỀN S2)
1. Phạm vi áp dụng của QTCN S2
Áp dụng chủ yếu cho các cống tròn có
đường kính 0,8m ÷ 1,25m, cống hộp có chiều rộng đáy từ 0,8m ÷ 1,25m và chiều
cao 0,8m ÷ 1,25m. Các cống này có mức nước trong cống không lớn hoặc có thể bơm
hút nước đi để người công nhân vào làm việc được trong lòng cống.
Điều kiện áp dụng: Chiều dày bùn trong
lòng cống trước nạo vét ≥ 1/4 đường kính cống đối với cống tròn hoặc chiều cao
đối với rãnh, cống bản. Đối với các tuyến cống ngầm trên mương công tác nạo vét
cống được thực hiện đồng bộ với tuyến mương theo hồ sơ thiết nạo vét mương.
2. Đặc điểm của QTCN S2
- Trong quy trình công nghệ S2 có tối
thiểu 2 công nhân luân phiên cầm vòi hút để hút bùn trong cống. Vì làm việc
trong lòng cống là môi trường độc hại, nặng nhọc nên năng suất một phần phụ thuộc
vào sức khỏe và khả năng của người công nhân làm việc trong lòng cống. Ngoài ra
năng suất còn phụ thuộc chất lượng việc chặn và bơm hút nước trong đoạn cống
thi công.
- Huy động nhiều thiết bị, dụng cụ, vật
tư phục vụ.
3. Thiết bị, dụng cụ, vật tư trong
QTCN S2
a. Thiết bị trung tâm:
- Xe hút chân không 8T: 01 xe
b. Thiết bị, dụng cụ tham gia thi
công:
- Xe téc chở bùn 4T: 02 xe
- Xe tải có cần cẩu 4T: 01 xe
- Xe téc chở nước 4m3: 01
xe
- Máy phát điện 20-30 KVA: 01 xe
- Máy bơm chìm + phụ kiện: 02 xe
- Dụng cụ cầm tay: (Xẻng, cuốc chim,
cào, cưa gỗ, thang... mỗi loại 2 chiếc) 01 bộ
c. Thiết bị, dụng cụ đảm bảo an toàn
lao động và an toàn giao thông:
- Máy dò khí: 01
cái
- Quạt thông gió và phụ kiện: 01 cái
- Đèn pha và phụ kiện: 01 cái
- Bộ đàm: 02 cái
- Bảo hộ lao động cho công nhân: (quần,
áo, mũ, ủng...) 11 bộ
- Quần áo lội nước:
- Biển báo, cọc phân chia giới khu vực
thi công (Đủ phục vụ an toàn giao thông) 02 bộ
d. Vật tư phụ: (trung bình)
- Cột chống có tiết kiệm điện 10m x 10cm:
8m
- Ván gỗ 3 - 5cm: 2m2
- Túi cát loại 20 - 25 kg: 100 túi
4. Nhân lực tham gia trong QTCN
S2:
- Lái và điều khiển xe hút chân không
8T: 01 công nhân
- Lái và điều khiển 02 xe téc chở bùn:
02 công nhân
- Điều khiển ống hút trong lòng cống :
02 công nhân
- Lái và điều khiển xe tải có cần cẩu
: 01 công nhân
- Lái và điều khiển xe téc chở nước : 01
công nhân
- Điều khiển máy phát, quạt, bơm, dò
khí: 01 công nhân
- Phụ trách và
tham gia chung : 01 công nhân
- Phục vụ: Điều khiển giao thông; chặn,
chống, ngăn nước bằng dụng cụ, vật tư phụ, vận chuyển bơm, túi rác ... 02 công
nhân
Cộng: 11 công nhân
5. Sơ đồ công nghệ QTCN S2
Mô tả khái quát công nghệ
- Sau khi điều khiển giao thông và chuẩn
bị khác, thiết bị được đưa vào vị trí thi công. Đoạn cống cần được thi công sẽ
được ngăn bằng dụng cụ và vật tư phụ và được bơm chim hút cạn hoặc tới mức người
công nhân có thể vào làm việc trong lòng cống. Sau đó bơm chìm sẽ làm nhiệm vụ
bơm nước thải nối tiếp giữa hai đầu đoạn cống phục vụ thoát nước thải để đảm bảo
thi công đoạn cống này.
- Xe hút chân không sẽ hút bùn vào xe
téc chở bùn qua vòi hút do người công nhân trực tiếp cầm điều khiển trong lòng
cống. Xe téc trở bùn sẽ chở bùn đến bãi đổ.
- Khi cần, ở cuối quá trình thi công
xe hút chân không có thể trực tiếp hút bùn vào téc và vận chuyển đến bãi đổ.
6. Các bước công nghệ chủ yếu trong
QTCN S2
a. Trước khi đưa thiết bị đến hiện trường:
- Nhận nhiệm vụ, các tài liệu liên
quan, xác định địa điểm thi công.
- Nhận, điều động thiết bị, nhân lực.
- Nhận vật tư phụ: túi cát, ván gỗ, cột
chống...
- Kiểm tra, khởi động thử các thiết bị.
- Nhận nhiên liệu, dầu nhớt cho tất cả
các thiết bị.
- Nhận nước cho xe téc nước.
- Nhận các dụng cụ cầm tay và dụng cụ
an toàn giao thông.
- Đưa thiết bị tới hiện trường thi
công.
b. Tại địa điểm thi công:
* Chuẩn bị thi công:
Đưa các thiết bị vào vị trí thi công
theo sơ đồ bố trí sau:
- Xe hút chân không (1) đỗ trước xe
téc chở bùn (2) phía thượng lưu của đoạn cống thi công.
- Xe téc chở bùn (2), (3) đỗ gần hai hố
ga, đầu xe ngược hướng dòng chảy.
- Xe có cần cẩu (5) đỗ gần hố ga thi
công, phía hạ lưu.
- Máy phát điện (6) đặt ở khoang giữa
đoạn cống thi công.
- Vị trí của các thiết bị, dụng cụ
khác:
+ Quạt thông gió, đèn pha ở phía hố ga
thượng lưu.
+ Bơm chìm ở phía hố ga hạ lưu.
+ Vật tư phụ cho ngăn cống được tập
trung ở gần 2 hố ga.
- Đặt biển báo hiệu và cọc phân cách
gianh giới khu vực thi công đồng thời chuẩn bị nối đường ống hút cho các thiết
bị thi công.
- Tiến hành đấu nối đường ống hút và
vòi hút của thiết bị đồng thời tiến hành các công việc ở các hố ga: Mở nắp 2 hố
ga kiểm tra nồng độ khí đến cho phép; Vớt rác và phế thải có kích cỡ lớn tại 2
hố ga bằng dụng cụ cầm tay, chuẩn bị quạt thông gió, bơm nước.
* Tiến hành thi công:
- Vận hành xe hút chân không để hút
bùn ở hố ga vào téc chở bùn, hút và ép nước liên tục đến khi hết bùn ở hố ga và
xung quanh hố ga.
- Sau đó xe hút chân không di chuyển đến
gần xe téc chở bùn còn lại để hút bùn ở hố ga thi công.
- Nối ống hút giữa xe hút chân không
và xe téc chở bùn.
- Vận hành xe hút chân không đến khi đạt
kết quả nạo vét như ở hố ga trước đó.
- Ngăn hai đầu đoạn cống tại hai hố ga
nhờ dụng cụ và vật tư phụ.
- Vận hành máy phát và bơm hút nước
trong đoạn ống thi công tại hố ga thi công, quạt thổi khí vào trong đoạn ống cần
thi công. Đồng thời chuẩn bị đèn pha và công nhân điều khiển vòi hút sẵn sàng
vào cống làm việc khi nước trong cống ngầm cạn hoặc đủ điều kiện để người công
nhân vào trong cống hút bùn.
- Dừng bơm hút nước.
- Vận hành xe hút chân không và tiến
hành hút bùn vào xe téc chở bùn từ vòi hút do người công nhân điều khiển trong
cống, hút và chắt, ép nước đến khi đầy bùn cho xe téc chở bùn.
- Đồng thời trong thời gian này vận
hành bơm để bơm chuyển nước thải của cống vượt qua đoạn cống cần thi công (hoặc
sang cống khác) nhằm duy trì thoát nước.
- Xe téc trở bùn đi đổ bùn nếu đã đầy
téc và xe téc chở bùn khác vào thay thế vị trí
- Thay thế công nhân điều khiển vòi
hút bùn trong cống.
- Đầu nối giữa xe hút và xe téc, vận
hành xe hút lặp lại như đã mô tả ở trên cho đến khi đạt yêu cầu nạo vét cả đoạn
cống.
- Khi cần, cuối quá trình nạo vét, xe
hút chân không có thể tự hút bùn và vận chuyển bùn đi đổ.
* Kết thúc thi công:
- Kiểm tra kết quả thi công.
- Thu hồi cột chống, túi cát, ván gỗ,
thiết bị dụng cụ lên xe tải có cần cẩu.
- Vệ sinh hiện trường, dụng cụ bằng nước
của xe téc nước.
- Đóng nắp các hố ga.
- Di chuyển đến địa điểm thi công tiếp
theo hoặc về nơi tập kết.
7. Yêu cầu chất lượng:
- Lượng bùn còn lại trong ga và cống
sau khi nạo vét ≤ 5cm, mặt bằng thi công sạch sẽ.
* Lưu ý
- Thời điểm thay đổi người công nhân
làm việc trong cống phụ thuộc sức khỏe và điều kiện thi công cụ thể.
- Có thể thay thế xe hút chân không 8T
bằng xe hút chân không 4T.
- Thu hồi hết các vật tư phụ đã phục vụ
ngăn cống ở 2 hố ga.
- Có thể dùng xe tải có cần cẩu để
nâng và giữ bơm chìm hút nước tại hố ga.
- Bơm chìm phải có rọ chắn rác.
- Có thể chế tạo và dùng cơ cấu tăng
đơ cơ khí thay cho cột chống.
- Các vật tư phụ (túi cát, ván gỗ, cột
chống) dùng tận dụng nhiều lần.
- Trong trường hợp cần thiết, các loại
cống thi công theo quy trình công nghệ S2 cũng có thể được nạo vét bằng xe phun
nước phản lực như ở quy trình công nghệ S1.
C. NẠO VÉT BÙN CỐNG
NGẦM BẰNG MÁY TỜI KẾT HỢP VỚI CÁC THIẾT BỊ KHÁC (DÂY CHUYỀN S3)
1. Phạm vi áp dụng của QTCN S3
- Quy trình công nghệ S3 áp dụng để
làm sạch và nạo vét các cống thoát nước có kích thước lớn, cụ thể với cống tròn
có đường kính lớn hơn 1,25m, cống hộp có chiều rộng đáy và chiều cao lớn hơn 1,25m.
Thi công những cống này, người công nhân có thể vào làm việc được trong lòng cống
hay không phụ thuộc vào mực nước có trong cống ít hay nhiều.
+ Trường hợp 1: Khi cống có
đường kính, hoặc chiều cao từ 1,25m đến 1,5m với mực nước trong cống khoảng
< 0,6m và khi đường kính hoặc chiều cao cống lớn hơn 1,5m với mức nước trong
cống khoảng < 1m thì người công nhân có thể vào làm việc trong lòng cống.
Trường hợp này, quy trình sử dụng thiết bị trung tâm là xe hút chân không.
+ Trường hợp 2: Khi mực nước
lớn hơn hoặc cống bị ngập nước hoàn toàn, quy trình sử dụng thiết bị trung
tâm là máy tời.
Điều kiện áp dụng: Chiều dày bùn trong
lòng cống trước nạo vét ≥ 1/4 đường kính cống đối với cống tròn hoặc chiều cao
đối với rãnh, cống bản. Đối với các tuyến cống ngầm trên mương công tác nạo vét
cống được thực hiện đồng bộ với tuyến mương theo hồ sơ thiết nạo vét mương.
2. Đặc điểm quy trình
Quy trình áp dụng cho cống rộng và
trong cống thường có nhiều nước. Vì vậy việc đánh giá kết quả nạo vét khó xác định
nếu chỉ đơn thuần nghiệm thu kết quả nạo vét theo mét dài của cống.
A. Trường hợp I:
3. Thiết bị, dụng cụ,
vật tư QTCN S3 (trường hợp 1)
a. Thiết bị trung tâm:
|
|
- Xe hút chân không 4T:
b. Thiết bị, dụng cụ khác:
|
01 xe
|
- Máy tời
|
01 xe
|
- Xe téc chở bùn 4T:
|
02 xe
|
- Xe tải có cần cẩu 3T:
|
01 xe
|
- Xe téc chở nước 4m3:
|
01 xe
|
- Máy phát điện 20-30 KVA:
|
01 tổ
|
- Quạt thông gió + phụ kiện:
|
01 cái
|
- Đèn pha + phụ kiện:
|
01 cái
|
- Dụng cụ cầm tay:
(Thang, xẻng, cuốc chim, cào, xô,
thùng...mỗi loại 02 chiếc)
c. Thiết bị, dụng cụ, an toàn lao động,
an toàn giao thông
|
01 bộ
|
- Quần áo lội nước:
|
02 bộ
|
- Bảo hộ lao động cho công nhân: (Quần,
áo, mũ, ủng...)
|
11 bộ
|
- Máy dò khí:
|
01 bộ
|
- Bộ đàm:
d. Vật tư phụ:
|
01 bọ
|
- Mỡ cho bôi trơn cáp tời:
4. Thiết bị, dụng cụ, vật tư QTCN S3 (trường hợp
1)
- Lái và điều khiển xe hút chân không
4T: 01 công nhân
- Lái và điều khiển 02 xe téc chở bùn:
02 công nhân
- Lái và điều khiển xe tải có cần cẩu :
01 công nhân
- Lái và điều khiển xe téc chờ nước :
01 công nhân
- Vận hành máy tời (máy chính và máy
phụ) : 02 công nhân
- Điều khiển ống hút trong lòng cống :
02 công nhân
- Phụ trách và tham
gia chung : 01 công nhân
- Phục vụ khác: Điều khiển giao thông;
đo nồng độ khí, vận hành máy phát, quạt thông gió, đèn pha ... 01 công nhân
Cộng: 11 công
nhân
5. Sơ đồ công nghệ QTCN S3 (trường hợp
1)
Mô tả khái quát sơ đồ công nghệ:
- Sau khi điều khiển về giao thông và
các chuẩn bị khác, thiết bị được đưa vào các vị trí làm việc và tiến hành thi
công: đầu tiên xe hút chân không sẽ hút bùn ở hố ga vào xe téc chở bùn, sau đó
dùng máy tời để kéo bùn và các phế thải có kích thước lớn ra hố ga, tiếp tục vận
hành xe hút chân không để hút bùn vào xe téc chở bùn, việc hút bùn sẽ tiếp tục
từ hố ga và tiến dần vào trong cống nhờ người công nhân trực tiếp cầm vòi hút
thực hiện chắt, ép loại bớt nước thường xuyên, khi đầy bùn, xe téc chờ bùn vận chuyển
đến bãi đổ bùn. Xe téc chở bùn khác vào thay thế vị trí và quá trình hút bùn tiếp
tục như trên.
- Trước khi bắt đầu vào làm việc trong
ống và quá trình thi công, vận hành máy phát điện để cấp điện cho quạt thổi khí
vào cống và đèn pha chiếu sáng phục vụ công nhân thao tác trong cống.
6. Các bước công nghệ chủ yếu quy
trình công nghệ S3 (trường hợp 1)
a. Trước khi đến hiện trường thi công:
- Nhận nhiệm vụ, tài liệu liên quan,
xác định địa điểm thi công.
- Nhận dụng cụ, điều động thiết bị,
nhân lực.
- Kiểm tra và khởi động thử các thiết
bị.
- Nhận nhiên liệu, dầu mỡ cho tất cả
các thiết bị.
- Nhận nước cho xe téc nước.
- Đưa thiết bị đến địa điểm thi công.
b. Tại hiện trường thi công:
* Chuẩn bị trước khi thi công:
Điều khiển giao thông và đưa thiết bị
vào vị trí theo sơ đồ
- Máy tời chính (1) đặt tại phía hại
lưu của đoạn cống, gần hố ga thi công.
- Xe téc chở bùn (2) đỗ cạnh hố ga thi
công, đối diện máy tời chính.
- Xe hút chân không (3) đỗ phía trên đầu
xe téc chở bùn.
- Máy phát điện (4) và quạt thông gió,
đèn pha để phía thượng lưu cống, cạnh hố ga còn lại.
- Máy tời phụ cạnh hố ga còn lại: (5)
+ Máy tời, máy phát điện do xe tải có
cần cẩu hạ xuống các vị trí trên, quạt, đèn pha có thể mang bằng tay.
+ Các thiết bị còn lại ở chỗ thích hợp
sẵn sàng tham gia thi công khi được yêu cầu.
- Đặt biển báo, cọc phân cách khu vực
thi công, đồng thời chuẩn bị máy phát, quạt, đèn, đầu nối đường ống hút của xe
hút chân không và xe téc chở bùn.
- Mở nắp các hố ga, đo nồng độ khí, kiểm
tra và vớt rác tại hố ga làm việc bằng cuốc, cào.
* Tiến hành thi công:
- Vận hành xe hút chân không để hút
bùn tại hố ga vào xe téc chở bùn đồng thời tiến hành gá lắp máy tời (chính và
phụ), vận hành máy phát điện cấp điện chạy quạt thông gió và chiếu đèn pha vào trong
đoạn cống thi công.
- Công nhân mặc quần áo lội nước, cầm
vòi hút di chuyển để hút bùn từ hố ga, tiến dần vào trong lòng cống. Thực hiện
thường xuyên việc chắt, ép hết nước trong xe téc, khi đầy bùn xe téc chở bùn sẽ
đi đổ bùn tại bãi đổ.
- Xe téc chở bùn khác vào thay thế vị
trí, thay thế người công nhân cầm vòi hút làm việc trong lòng cống. Quá trình
hút bùn, chắn và ép loại bỏ nước lặp lại như mô tả ở trên.
- Trong quá trình thi công, nếu phát
hiện trong cống có nhiều rác, phế thải có kích thước lớn, gây khó khăn cho quá
trình hút thì tạm thời dừng quá trình hút và triển khai máy tời thi công như
sau: Đầu tiên người công nhân trực tiếp luồn cáp tời qua cống, gắn đĩa (hoặc gầu)
trong lòng cống dồn bùn (hoặc múc bùn có phế thải) ra hố ga (hoặc đổ vào thùng
đặt ở phía máy tới chính).
* Kết thúc thi công:
- Dừng thi công và nghiệm thu kết quả.
- Thu hồi thiết bị, dụng cụ.
- Vệ sinh hiện trường, vệ sinh thiết bị,
dụng cụ, công nhân, đóng nắp các hố ga.
- Cẩu máy tời, máy phát...lên xe tải
có cần cẩu.
- Thu hồi biển báo, cọc phân cách khu
vực thi công.
- Chuyển đến vị trí thi công tiếp theo
hoặc về Xí nghiệp.
B. Trường hợp II:
3. Thiết bị, dụng cụ, vật tư QTCN S3 (trường hợp
2)
a. Thiết bị trung tâm:
- Máy tời: 01 bộ
b. Thiết bị, dụng cụ khác:
- Xe hút chân không 4T: 01 xe
- Xe téc chở bùn 4T: 01 xe
- Xe tải có cần cẩu 3T: 01 xe
- Xe téc chở nước 4m3: 01 xe
- Dụng cụ cầm tay: 01 cái
- (Thang, xẻng, cuốc chim, cào, xô,
thùng...mỗi loại 01 chiếc)
c. Thiết bị, dụng cụ, an toàn lao động,
an toàn giao thông
- Bảo hộ lao động cho công nhân: (Quần,
áo, mũ, ủng...) 09 bộ
- Máy dò khí: 01 cái
d. Vật tư phụ:
- Mỡ bôi trơn cáp tời:
- Thang tre dài 5m:
- Dây ni lông Ø10 nối các thanh tre:
4. Thiết bị, dụng cụ, vật tư QTCN S3 (trường hợp
2)
- Lái và điều khiển xe hút chân không
4T: 01 công nhân
- Lái và điều khiển xe téc chở bùn: 01
công nhân
- Lái và điều khiển xe téc chở nước :
01 công nhân
- Lái và điều khiển xe tải có cần cẩu
: 01 công nhân
- Điều khiển máy tời (máy chính và máy
phụ): 02 công nhân
- Điều khiển ống hút, vòi hút: 02 công
nhân
- Phụ trách và tham gia chung
: 01 công nhân
Cộng: 09 công
nhân
5. Sơ đồ công nghệ QTCN S3 (trường hợp
2)
Mô tả khái quát sơ đồ công nghệ:
- Đầu tiên, xe hút chân không hút bùn
trực tiếp từ hố ga thi công vào xe téc chở bùn sau đó máy tời liên tục dồn bùn
trong cống ra hố ga thi công để xe hút chân không tiếp tục hút bùn vào xe téc
chở bùn.
- Thực hiện thường xuyên việc hút, chắt
và ép hết nước cho xe téc, đến khi đầy bùn, xe téc chở bùn đi đổ bùn tại bãi đổ.
Gần kết thúc quá trình thi công, nếu cần xe hút chân không có thể tự hút bùn và
vận chuyển đến bãi đổ.
6. Các bước công nghệ chủ yếu quy
trình công nghệ S3 (trường hợp 2)
a. Trước khi đến hiện trường thi công:
- Nhận nhiệm vụ, tài liệu liên quan,
xác định địa điểm thi công.
- Nhận dụng cụ, điều động thiết bị,
nhân lực.
- Nhận mỡ, các thanh tre, dây buộc ...
đủ số lượng
- Chuẩn bị, kiểm tra, khởi động thử
các thiết bị
- Nhận nhiên liệu, dầu nhớt cho tất cả
các thiết bị.
- Nhận nước cho xe téc nước.
- Đưa thiết bị đến địa điểm thi công.
b. Tại hiện trường thi công:
* Chuẩn bị trước khi thi công:
Điều khiển giao thông và đưa thiết bị
vào vị trí theo sơ đồ
Máy tời chính (1) được xe cần cẩu chở
đến và hạ xuống gần hố ga phía cuối dòng chảy của đoạn cống. Máy tời phụ (2) được
xe cần cẩu chở đến và hạ xuống gần hố ga phía đầu dòng chảy của đoạn cống. Xe
hút chân không (4) và xe téc chở bùn (3) đỗ gần hố ga thi công.
- Đặt biển báo, cọc phân cách khu vực
thi công, đồng thời chuẩn bị nối đường ống hút của xe hút cho các thiết bị thi
công.
- Tiến hành đấu nối đường ống của xe
hút chân không và xe téc chở bùn đồng thời tiến hành các công việc tại các hố
ga: mở nắp các hố ga và chờ khí độc bay đi bớt, đo và kiểm tra nồng độ khi đến
khi cho phép, vớt rác và phế thải các kích thước lớn tại hố ga bằng dụng cụ cầm
tay.
* Tiến hành thi công:
- Vận hành xe hút chân không để hút
bùn tại hố ga vào xe téc chở bùn, hút bùn và chắt, ép nước liên tục đến khi đầy
xe téc để đi đổ tại bãi đổ bùn hoặc hết bùn trong hố ga.
- Tiến hành luồn dây cáp từ hố ga này
đến hố ga kế tiếp bằng các thanh tre đã nối; gá lắp máy tời (chính và phụ) và hệ
thống cáp, bôi trơn cáp bằng mỡ và chuẩn bị sẵn sàng thi công.
- Tiến hành nạo vét đoạn cống cần thi
công nhờ vận hành máy tời chính và máy tời phụ dồn bùn trong lòng cống về hố ga
công tác bằng đĩa di chuyển trong lòng cống. Ngừng vận hành 02 máy tời khi đạt
yêu cầu về kết quả nạo vét.
- Tiến hành hút bùn tại hố ga thi công
vào xe téc chở bùn nhờ xe hút chân không. Công việc này có thể tiến hành ngay trong
khi vận hành máy tời nếu nhiều bùn hút và chất, ép nước liên tục đến khi xe téc
đầy bùn. Khi cần, ở cuối quá trình thi công xe hút chân không 4T tự hút bùn vào
téc và tự vận chuyển đi đổ tại bãi đổ bùn.
* Kết thúc thi công:
- Kiểm tra kết quả thi công.
- Tháo các đường ống hút để xe téc chở
bùn đi đổ bùn.
- Tháo dĩa, thu cáp, tháo bộ dẫn hướng
cáp.
- Cẩu máy tời lên xe tải có gắn cẩu,
thu dọn dụng cụ.
- Vệ sinh hiện trường, thiết bị, dụng
cụ.
- Đậy nắp các hố ga.
- Di chuyển đến vị trí nạo vét tiếp
theo hoặc trở về vị trí tập kết.
* Lưu ý:
- Thay đĩa bằng gàu để múc bùn, trong
trường hợp kéo đĩa gặp khó khăn không hiệu quả. Bùn và phế thải do gầu múc lên
được đổ vào thùng nhỏ chở theo xe tải có gắn cần cẩu. Vì số lượng bùn do gầy
múc nhỏ nên không bố trí thêm một xe tải tự đổ. Hoặc số lượng bùn này sẽ được
chở đi bằng xe tải tự đổ của quy trình các công nghệ khác.
D. NẠO VÉT BÙN CỐNG
NGẦM BẰNG XE HÚT CHÂN KHÔNG CÓ ĐỘ CHÂN KHÔNG CAO (8T) KẾT HỢP VỚI MÁY TỜI VÀ
CÁC THIẾT BỊ KHÁC (DÂY CHUYỀN S4)
1. Mục tiêu:
- Nạo vét hiệu quả và triệt để các tuyến
cống có kích thước lớn, Ø (B) > 2,5m.
2. Phạm vi áp dụng:
- Cống tròn có kích thước đường kính:
2,5m < Ø ≤ 4,0m
- Cống bản có chiều rộng bản đáy: 2,5m
< B ≤ 4,0m
3. Điều kiện áp dụng:
Tuyến cống được thực hiện nạo vét khi
chiều dày bùn trong lòng cống trước nạo vét ≥ 1/4 đường kính (chiều cao đối với
cống bản).
- Trường hợp 1:
+ Mực nước và lượng bùn trong lòng cống
≤ 1,0m.
+ Trong trường hợp này, người công
nhân có thể vào làm việc trong lòng cống. Trong trường hợp này, giai đoạn đầu
thi công, quy trình sử dụng thiết bị trung tâm là máy tời; giai đoạn
sau, khi máy tời làm việc kéo bùn ra ga hiệu quả không cao, quy trình sử dụng thiết
bị thiết bị trung tâm là xe hút chân không.
- Trường hợp 2:
+ Mực nước và lượng bùn trong lòng cống
> 1,0m
+ Trong trường hợp này, để đảm bảo
công tác nạo vét bùn đảm tiêu chí chất lượng yêu cầu phải đắp chặn, bơm nước, dẫn
dòng.
A. Trường hợp 1:
4. Thiết bị, dụng cụ, vật tư QTCN S4 (trường hợp
1)
a. Thiết bị:
- Máy tời 3,7 kw 01 bộ
- Xe hút chân không 8T: 01 xe
- Xe téc chở bùn 4T: 02 xe
- Xe tải có cần cẩu 3T: 01 xe
- Xe téc chở nước 4m3: 01 xe
- Máy phát điện 20-30 KVA: 01 tổ
- Quạt thông gió + phụ kiện: 01 cái
b. Dụng cụ:
- Dụng cụ cầm tay: 01 bộ
(Thang, xẻng, cuốc chim, cào, xô,
thùng...mỗi loại 02 chiếc)
c. Thiết bị, dụng cụ, an toàn lao động,
an toàn giao thông
- Đèn pha + phụ
kiện: 01 cái
- Quần áo lội nước: 02 bộ
- Bảo hộ lao động cho công nhân: (Quần,
áo, mũ, ủng...) 11 bộ
- Máy dò khí: 01 bộ
- Bộ đàm: 01 bộ
- Biển báo, cọc phân chia giới khu vực
thi công 02 bộ
d. Vật tư phụ:
- Mỡ cho bôi trơn cáp tời:
- Thang tre dài 5m, tiết diện 1/4 cây:
- Dây ni lông Ø10 nối các thanh tre:
5. Nhân lực QTCN S4 (trường hợp 1)
- Lái và điều khiển xe hút chân không
8T: 01 công nhân
- Vận hành máy tời (máy chính và máy
phụ): 02 công nhân
- Lái và điều khiển 02 xe téc chở bùn:
02 công nhân
- Lái và điều khiển xe tải có càn cẩu
: 01 công nhân
- Lái và điều khiển xe téc chở nước :
01 công nhân
- Điều khiển ống hút trong lòng cống:
02 công nhân
- Phụ trách và tham gia chung : 01
công nhân
- Phục vụ khác: Điều khiển giao thông;
đo nồng độ khí; vận hành máy phát, quạt thông gió, đèn pha; túi rác ..... 01
công nhân
Cộng: 11 công
nhân
6. Sơ đồ công nghệ QTCN S4 : (trường
hợp 1)
Mô tả khái quát sơ đồ công nghệ:
- Sau khi bố trí cảnh giới an toàn
giao thông, thiết bị được đưa vào các vị trí làm việc và tiến hành thi công.
- Trước khi bắt đầu thi công phải thổi
khí đảm bảo an toàn cho công nhân thao tác trong lòng cống.
- Đầu tiên, xe hút chân không hút bùn
trực tiếp từ hố ga thi công vào xe téc chở bùn sau đó máy tời liên tục dồn bùn
trong cống ra hố ga để xe hút chân không tiếp tục hút bùn vào xe téc chở bùn.
- Tiếp tục đến khi máy tời không còn
hiệu quả, công nhân mặc quần áo lội nước, cầm vòi hút di chuyển để hút bùn từ hố
ga, tiến dần vào trong lòng cống. Thực hiện thường xuyên việc chắt, ép hết nước
trong xe téc, khi đầy bùn xe téc chở bùn sẽ đi đổ bùn tại bãi đổ.
- Xe téc chở bùn khác vào thay thế vị
trí và quá trình hút bùn tiếp tục như trên.
6. Các bước công nghệ chủ yếu quy
trình công nghệ S4 (trường hợp 1)
a. Trước khi đến hiện trường thi công:
- Nhận nhiệm vụ, tài liệu liên quan,
xác định địa điểm thi công.
- Nhận dụng cụ, điều động thiết bị,
nhân lực.
- Kiểm tra và khởi động thử các thiết
bị.
- Nhận nhiên liệu, dầu mỡ cho tất cả
các thiết bị.
- Nhận nước cho xe téc nước.
- Đưa thiết bị đến địa điểm thi công.
b. Tại hiện trường thi công:
* Chuẩn bị trước khi thi công:
Điều khiển giao thông và đưa thiết bị
vào vị trí theo sơ đồ
- Máy tời chính (1) đặt tại phía hại
lưu của đoạn cống, gần hố ga thi công.
- Xe téc chở bùn (2) đỗ cạnh hố ga thi
công, đối diện máy tời chính.
- Xe hút chân không (3) đỗ phía trên đầu
xe téc chở bùn.
- Máy phát điện (4) và quạt thông gió,
đèn pha để phía thượng lưu cống, cạnh hố ga còn lại.
- Máy tời phụ cạnh hố ga còn lại: (5)
+ Máy tời, máy phát điện do xe tải có
cần cẩu hạ xuống các vị trí trên, quạt, đèn pha có thể mang bằng tay.
+ Các thiết bị còn lại ở chỗ thích hợp
sẵn sàng tham gia thi công khi được yêu cầu.
- Đặt biển báo, cọc phân cách khu vực
thi công, đồng thời chuẩn bị máy phát, quạt, đèn, đầu nối đường ống hút của xe
hút chân không và xe téc chở bùn.
- Mở nắp các hố ga, đo nồng độ khí, kiểm
tra và vớt rác tại hố ga làm việc bằng cuốc, cào.
* Tiến hành thi công:
- Vận hành xe hút chân không để hút
bùn tại hố ga vào xe téc trở bùn đồng thời tiến hành gá lắp máy tời (chính và
phụ), vận hành máy phát điện cấp điện chạy quạt thông gió và chiếu đèn pha vào trong
đoạn cống thi công.
- Đầu tiên, xe hút chân không hút bùn
trực tiếp từ hố ga thi công vào xe téc chở bùn sau đó máy tời liên tục dồn bùn
trong cống ra hố ga để xe hút chân không tiếp tục hút bùn vào xe téc chở bùn.
- Tiếp tục đến khi máy tời không còn
hiệu quả, công nhân mặc quần áo lội nước, cầm vòi hút di chuyển để hút bùn từ hố
ga, tiến dần vào trong lòng cống. Thực hiện thường xuyên việc chắt, ép hết nước
trong xe téc, khi đầy bùn xe téc chở bùn sẽ đi đổ bùn tại bãi đổ.
- Xe téc chở bùn khác vào thay thế vị
trí, thay thế người công nhân cầm vòi hút làm việc trong lòng cống. Quá trình
hút bùn, chắn và ép loại bỏ nước lặp lại như mô tả ở trên.
* Kết thúc thi công:
- Dừng thi công và nghiệm thu kết quả.
- Thu hồi thiết bị, dụng cụ.
- Vệ sinh hiện trường, vệ sinh thiết bị,
dụng cụ, công nhân, đóng nắp các hố ga.
- Cẩu máy tời, máy phát...lên xe tải
có cần cẩu.
- Thu hồi biển báo, cọc phân cách khu
vực thi công.
- Chuyển đến vị trí thi công tiếp theo
hoặc về vị trí tập kết.
B. Trường hợp 2:
- Khi mực nước lớn hơn 1m, trong trường
hợp này, để đảm bảo công tác nạo vét bùn đảm tiêu chí chất lượng yêu cầu phải đắp
chặn, bơm nước, dẫn dòng.
7. Yêu cầu chất lượng:
Lượng bùn, rác trong ga và cống, sau
khi nạo vét ≤ 10%Hnạo vét yêu cầu.
E. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
NẠO VÉT BÙN TUYẾN THOÁT NƯỚC ĐƯỜNG TRÊN CAO BẰNG XE PHUN NƯỚC PHẢN LỰC KẾT HỢP
VỚI CÁC THIẾT BỊ KHÁC
1. Đặc điểm và phương tiện thiết bị phục
vụ dây chuyền:
1.1. Công tác đảm bảo an toàn khi thi
công:
Đường trên cao là tuyến đường dành
riêng cho ô tô, có tốc độ quy định tối thiểu 60 km/h, tối đa 80 km/h. Do vậy
công tác đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình tác nghiệp là
hết sức quan trọng. Ngoài các tuyến rãnh U, các ống thoát nước mặt đường và ống
dẫn đều là ống nhựa PVC, vì vậy việc thi công yêu cầu phải điều chỉnh áp lực
phun sao cho vừa đảm bảo phá vỡ các điểm bị tắc, bùn đất đóng bám nhưng không ảnh
hưởng đến vách ống (điều chỉnh áp lực khoảng 70 kgf/cm2)
1.2. Phương tiện thiết bị, công cụ dụng
cụ đi kèm:
a. Thiết bị trung tâm:
- Xe phun nước phản lực:
b. Thiết bị, dụng cụ tham gia thi
công:
|
01 xe
|
- Xe hút chân không 4T:
|
01 xe
|
- Xe téc chở bùn 4T:
|
01 xe
|
- Xe téc chở nước 4m3:
|
01 xe
|
- Xe tải 4T gắn cẩu 3T:
|
01 xe
|
- Dụng cụ cầm tay (Xẻng, cuốc chim,
cào, xà beng... mỗi loại 1 chiếc):
|
01 bộ
|
c. Vật tư phụ:
- Nước cho xe phun nước phản lực:
d. Thiết bị, dụng cụ đảm bảo an toàn
lao động và an toàn giao thông:
|
10 ÷ 15 m3/ca
|
- Bộ đàm:
|
01 bộ
|
- Trang bị cảnh báo giao thông: 03
choạc, 15 chóp nhựa phản quang, 05 bộ đèn báo quay, 05 biển công trường, 02
biển nguy hiểm đường hẹp, dây rào chắn khu vực thi công...
|
- Bảo hộ lao động cho công nhân (Quần
áo, mũ, ủng, áo gile phản quang...):
|
10 bộ
|
1.2. Nhân lực:
|
|
- Lái và điều khiển xe phun nước phản
lực :
|
01 người
|
- Điều khiển đầu phun và ống phun nước
phản lực :
|
01 người
|
- Lái và điều khiển xe hút chân
không :
|
01 người
|
- Điều khiển ống hút:
|
02 người
|
- Lái và điều khiển xe téc chở bùn :
|
01 người
|
- Lái và điều khiển xe téc chở nước:
|
01 người
|
- Lái và điều khiển xe ô tô tải 4 tấn
có gắn cẩu 3 tấn : 01 người
- Công nhân cảnh giới giao thông : 01
người
- Phụ trách chung, hỗ trợ công tác cảnh
giới, phân luồng giao thông, vệ sinh khu vực thi công 01 người
Cộng : 10 người
2. Các bước quy trình công nghệ chủ yếu:
2.1 Chuẩn bị:
- Tại bãi tập kết xe: Điều động đầy đủ
nhân lực cho dây chuyền thi công; chuẩn bị đầy đủ công cụ dụng cụ cầm tay; kiểm
tra chuẩn bị đầy đủ các ống phun nước áp lực cao, đầu phun nước áp lực cao, ống
hút; chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cảnh báo giao thông và rào chắn khu vực thi
công. Tiếp nhận vị trí và khu vực thi công. Điều động đủ phương tiện thiết bị;
tiếp nhận và chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu, dầu nhớt cho các phương tiện thiết bị;
kiểm tra, khởi động chạy thử các thiết bị xe máy. Tiếp nhận nước đầy xe téc chở
nước và két nước xe phun nước phản lực.
Đưa phương tiện, thiết bị, công cụ dụng
cụ, thiết bị cảnh báo báo giao thông, nhân lực đến địa điểm thi công.
2.2. Công tác thi công trên mặt đường
Vành Đai 3 trên cao;
- Chuẩn bị mặt bằng thi công tại công
trường: Các phương tiện dừng tại địa điểm thi công theo thứ tự xe hút chân
không, xe téc chở bùn, xe phun nước phản lực, xe téc chở nước, xe ô tô tải có gắn
cẩu.
Đặt choạc, biển báo công trường, biển
báo nguy hiểm đường thu hẹp, đèn báo quay, chóp nhựa giao thông có phản quang,
vây khu vực thi công bằng dây rào chắn. Điểm đặt biển cảnh giới nguy hiểm đường
thu hẹp, biển công trường, choạc, đèn báo quay tại 2 điểm, điểm thứ nhất cách
xe tải ô tô tải có gắn cẩu khoảng 70m và điểm thứ hai cách xe tải ô tô tải có gắn
cẩu khoảng 5m.
Tiến hành đấu nối đường ống cho các
phương tiện thiết bị: đấu nối đường ống và tiếp nước cho xe phun nước phản lực
từ xe téc chở nước, đấu nối đầu phun phản lực; đấu nối đường ống hút cho xe hút
chân không và xe téc chở bùn; vệ sinh sạch sẽ khu vực nắp thu; mở các nắp thu bằng
dụng cụ cầm tay.
- Thực hiện nạo vét: Đưa ống hút của
xe téc chở bùn vào hố thu; vận hành xe hút chân không, xe téc chở bùn để hút
bùn đất, rác. Hút cho đến hết bùn đất, rác hiện có trong hố thu.
Vận hành xe phun nước phản lực để đưa
đầu phun nước vào trong đoạn ống cần thi công để thông tắc đường ống (hành trình
thông tắc 1 lần từ 1m - 5m).
Dùng xe téc nước bơm nước vào đường ống
để kiểm tra độ thông thoáng (cắt cử một công nhân kiểm tra tại miệng ống tại ga
thu làn dưới và dùng bộ đàm thông báo). Dừng vận hành xe phun nước phản lực khi
toàn bộ đường ống được thông thoáng. Đồng thời tiến hành tiếp nước cho xe phun
nước phản lực bằng xe téc nước, nếu xe phun nước phản lực đã hết nước (hoặc gần
hết nước).
Lặp lại các bước công nghệ khi tiến
hành thi công kể trên đến khi đạt yêu cầu về kết quả nạo vét bùn trong rãnh hoặc
đoạn ống thoát nước và hố thu.
Lắp đặt lại nắp của hố thu, vệ sinh
khu vực thi công.
Tháo dỡ đường ống đấu nối giữa các
phương tiện thiết bị; di chuyển các các phương tiện thiết bị đến vị trí hố thu
tiếp theo.
Di chuyển thiết bị cảnh giới giao
thông: Choạc sắt, biển báo nguy hiểm đường thu hẹp, biển báo công trường, các
chóp nhựa giao thông phản quang, căng lại dây cảnh giới khu vực thi công.
Lặp lại các bước công nghệ để nạo vét
bùn đoạn ống thoát nước và hố thu nước cần thi công tiếp theo.
2.3. Công tác thi công nạo vét bùn ga
thu đường ống thoát nước dưới đường Vành đai 3 trên cao:
- Di chuyển xe hút chân không, xe téc
chở bùn, thiết bị cảnh giới giao thông, công cụ dụng cụ cầm tay.
- Lắp đặt biển báo công trường, biển
báo nguy hiểm đường thu hẹp, đèn báo quay, chóp nhựa giao thông có phản quang,
vây khu vực thi công bằng dây rào chắn.
- Hút bùn ga thu bằng xe hút chân
không vào xe téc chở bùn, thường xuyên chắt, ép nước cho xe téc chở bùn đến khi
ga thu hết bùn.
- Tháo dỡ ống hút, đầu hút, ống nối xe
hút chân không và xe téc chở bùn, thu dọn thiết bị cảnh giới giao thông, di
chuyển sang ga thu tiếp theo.
- Lặp lại các bước công nghệ để nạo
vét bùn ga thu tiếp theo.
- Xe téc bùn đi đổ bùn tại bãi đổ khi
đã đầy bùn.
- Khi cần, gần cuối quá trình thi
công, xe hút chân không có thể tự hút bùn vào téc và đi đổ tại bãi đổ bùn.
2.4. Kết thúc quá trình thi công:
- Kết thúc thi công phần đường trên
cao: Tháo dỡ đường ống giữa các phương tiện thiết bị; Thu dọn choạc sắt, biển cảnh
báo nguy hiểm đường thu hẹp, biển báo công trường, đèn báo quay, chóp nhựa giao
thông phản quang, dây vây khu vực thi công; Vệ sinh hiện trường thi công, dụng
cụ; Dây chuyền đến địa điểm nạo vét tiếp theo hoặc trở về vị trí tập kết.
- Cuối ca làm việc : Xe hút chân không
4 tấn và xe téc bùn di chuyển xuống làn dưới, thực hiện hút bùn tại các hố ga
thu từ miệng các ống nhựa D100, D110 và D160 bám theo sát các trụ cầu xả xuống.
3. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho công tác nạo vét, thông tắc,
xử lý úng ngập tuyến thoát nước đường trên cao.
4. Yêu cầu chất lượng:
- Hệ thống sau khi được nạo vét phải đảm
bảo thông thoáng, không còn bùn, rác tồn đọng trên các hố thu, ống thoát. Các
ga thu nước dưới các trụ cầu phải được hút sạch bùn.
- Sau khi thi công phải trả lại mặt bằng
sạch sẽ, không đọng nước.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ NẠO VÉT BÙN MƯƠNG, SÔNG BẰNG DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ CƠ GIỚI
Số:
05/QTTN
A. CÔNG TÁC NẠO VÉT
BÙN MƯƠNG, SÔNG THOÁT NƯỚC BẰNG MÁY XÚC ĐẶT TRÊN XÀ LAN KẾT HỢP VỚI LAO ĐỘNG THỦ
CÔNG VÀ CÁC THIẾT BỊ KHÁC (DÂY CHUYỀN C2)
1. Phạm vi áp dụng quy trình công nghệ
C2:
- Áp dụng để nạo vét cho các sông,
mương rộng, có độ sâu nạo vét lớn mà các quy trình công nghệ khác không thi
công được.
- Các sông và mương rộng này phải có địa
điểm để tập kết xà lan, máy xúc, thuyền chở bùn và các thiết bị nạo vét khác
như xe téc chở bùn, xe hút chân không, xe tải tự đổ có thể tiếp cận được để tác
nghiệp.
- Áp dụng cho các sông và mương rộng
có mực nước cao so với mực bùn để xà lan không bị mắc cạn, mực nước phải ≥ 1m.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ C2:
- Việc nạo vét sông, mương theo quy
trình công nghệ C2 đạt hiệu quả cao và có tác dụng làm tăng lưu lượng dòng chảy.
- Trong khi thi công có thể đào rộng,
sâu lòng mương nếu cần, đồng thời nạo vét được tất cả lớp bùn đất, vật cứng,
rác tồn đọng lâu ngày dưới lòng mương
- Chú ý an toàn cho người và thiết bị
do thi công trên mặt nước.
3. Thiết bị, dụng cụ,
vật tư phục vụ quy trình công nghệ C2:
a. Thiết bị trung tâm:
|
|
- Máy xúc tay gầu ngắn PC60-7 (hoặc
tương đương):
b. Thiết bị, dụng cụ tham gia thi
công:
|
01 cái
|
- Xà lan máy xúc PC60-7:
|
01 cái
|
- Thuyền chở bùn 6m3:
|
03 cái
|
- Xe hút chân không 4T:
|
02 xe
|
- Xe téc chở bùn 4T
|
04 xe
|
- Xe tự đổ 4T:
|
02 xe
|
- Xe téc chở nước 4m3:
|
01 xe
|
- Xe chuyên dụng vận chuyển máy xúc:
|
Phục vụ theo ca
|
- Xe chuyên dụng chở xà lan:
|
Phục vụ theo ca
|
- Xe cẩu 25T:
|
Phục vụ theo ca
|
- Dụng cụ cầm tay (cuốc, xẻng, cưa
tay, thang ...)
- Các loại dây neo xà lan và thuyền
chở bùn.
|
01 bộ
|
c. Dụng cụ, thiết bị đảm bảo an toàn
lao động và an toàn giao thông:
- Biển báo, cọc phân chia giới hạn
khu vực thi công (số lượng đủ phục vụ an toàn giao thông).
|
- Bảo hộ lao động: Bộ quần áo và trang
bị bảo hộ lao động:
|
21bộ
|
4. Nhân lực tham gia thi công quy
trình công nghệ C2
- Công nhân lái và điều khiển máy xúc:
02 công nhân
- Công nhân điều khiển xà lan: 02 công
nhân
- Công nhân lái và điều khiển xe hút
chân không: 02 công nhân
- Công nhân điều khiển lái thuyền chở
bùn: 02 công nhân
- Công nhân sử dụng vòi hút bùn: 02
công nhân
- Công nhân lái và điều khiển xe téc
chở bùn: 02 công nhân
- Công nhân lái xe téc chở nước: 01
công nhân
- Công nhân lái xe tự đổ: 02 công nhân
- Công nhân thủ công phục vụ tác nghiệp
(xúc đất, đá, rác lên xe tải): 02 công nhân
- Tổ trưởng phụ trách thi công bố trí
thiết bị thi công hợp lý, quan sát đảm bảo an toàn trong quy trình thi công: 01
công nhân
Tổng cộng: 20 công nhân
Sơ đồ công nghệ QTCN C2:
Mô tả khái quát hoạt động của quy
trình công nghệ C2:
- Sau khi máy xúc được gá chắc chắn
trên xà lan và neo xà lan ổn định trên mặt sông, mương cần thi công, người công
nhân lái máy xúc bắt đầu thao tác máy xúc, xúc bùn vào các thuyền chở bùn được
neo đậu ở vị trí thuận tiện nhất cho việc nhận bùn.
- Khi thuyền đã đầy bùn người công
nhân điều khiển thuyền chở bùn vào vị trí tập kết đã bố trí sẵn để xe téc và xe
hút chân không hút bùn dễ dàng.
- Xe hút chân không thao tác hút bùn từ
thuyền chở bùn lên các xe téc chở bùn và lên chính nó vào cuối các ca làm việc.
- Khi hút đảm bảo thao tác chắt, ép nước
để đảm bảo các xe khi đi đổ bùn là bùn đặc.
- Các vật rắn, đất đá, rác có trong
thuyền chở bùn được công nhân xúc vào các xô chứa đổ lên xe tải tự đổ.
- Các thuyền thay nhau vào nhận bùn và
chở về vị trí hút bùn liên tục trong quá trình thi công.
5. Các bước công nghệ QTCN C2:
a. Chuẩn bị địa điểm thi công:
- Nhận địa điểm thi công, xác định địa
điểm tập kết và các tài liệu liên quan.
- Chuẩn bị và xử lý mặt bằng để đưa
thiết bị vào vị trí thi công.
- Bố trí xe chuyên dụng vận chuyển xà
lan và máy xúc đến địa điểm thi công (đặt ở vị trí để cẩu xuống sông, mương dễ
dàng).
- Lắp ghép xà lan, cẩu đặt xà lan xuống
sông, mương.
- Cẩu đặt máy xúc lên xà lan, vị trí đặt
theo chỉ dẫn cán bộ kỹ thuật.
- Neo chằng cột xà lan ổn định.
- Gá, kẹp máy xúc chắc chắn.
Lưu ý: (Bố trí người
bảo vệ các thiết bị trên ngoài giờ làm việc).
- Nhận điều động thiết bị, nhân lực.
- Chuẩn bị dầu mỡ, kiểm tra thiết bị,
nhận nhiên liệu cho tất cả các thiết bị.
- Chuẩn bị các dụng cụ cầm tay như cuốc,
xẻng, xô bùn....
- Chuẩn bị đủ dụng cụ an toàn giao
thông và dụng cụ bảo hộ lao động.
b. Tập kết thiết bị và tiến hành thi
công:
* Chuẩn bị thi công:
Sau khi các thiết bị đã được tập kết
đúng vị trí thi công quá trình thi công được bố trí theo sơ đồ tổng thể sau:
Máy xúc (1) đặt trên xà lan, sau khi
người công nhân điều khiển đã kiểm tra đảm bảo chắc chắn, an toàn bắt đầu thao
tác, xúc bùn đổ vào thuyền chở bùn (5).
*Tiến hành thi công:
- Dùng máy xúc (1) xúc bùn từ dưới
sông, mương lên cho vào thuyền chở bùn
- Khi thuyền chở bùn (5) đầy bùn các
công nhân điều khiển thuyền sẽ đưa thuyền về vị trí tập kết.
- Các thuyền chở bùn còn lại lần lượt
được đưa vào vị trí nhận bùn và về vị trí tập kết để hút bùn đảm bảo được liên
tục.
- Bùn trong thuyền được xe hút chân
không (3) hút vào xe téc chở bùn (2) và chính nó khi cuối ca làm việc không phải
hút cho xe téc nữa.
- Xe téc chở bùn và xe hút chân không
phải thực hiện quá trình tách, ép nước để đảm bảo bùn trong téc khi xe đi đổ là
bùn đặc.
- Các vật cứng, đất đá, rác có trong
thuyền chở bùn được công nhân xúc vào xô đổ lên xe tải tự đổ. Xe tải tự đổ đầy
(đủ tải) sẽ đi đổ tại bãi đổ.
- Các xe téc còn lại đỗ ở vị trí thuận
tiện vào vị trí làm việc khi xe téc trước đó đầy bùn đi đổ tại bãi đổ bùn.
- Quá trình vận hành tiếp tục đến khi
đạt yêu cầu nạo vét đoạn mương, sông cần thi công.
- Cuối ca xe hút chân không sẽ trực tiếp
hút bùn cho chính mình và thao tác chắt, ép nước đảm bảo khi đi đồ là bùn đặc.
*Kết thúc thi
công:
- Nghiệm thu kết quả nạo vét
- Vệ sinh hiện trường, vệ sinh dụng cụ,
thiết bị, công nhân nhờ nước của xe téc nước.
- Chuyển đến địa điểm thi công tiếp
theo hoặc trở về vị trí tập kết.
6. Yêu cầu chất lượng:
- Mặt mái bờ mương, sông (trong phạm
vi nạo vét) sạch sẽ, cao trình đáy mương, sông đạt yêu cầu quy định, sai số cho
phép sau khi nạo vét ≤ 10% Hnạo vét yêu cầu.
* Lưu ý:
- Khi xúc bùn dưới sông, mương nếu gầu
xúc lên khỏi mặt nước mà trong gầu còn chứa nhiều nước phải gạn nước trước khi
đổ bùn vào thuyền chở bùn.
- Trường hợp nếu có gầu ngoạm sẽ thay
gầu xúc bằng gầu ngoạm.
B. CÔNG TÁC NẠO VÉT
BÙN MƯƠNG, SÔNG, HỒ BẰNG MÁY XÚC ĐẶT TRÊN XÀ LAN KẾT HỢP VỚI LAO ĐỘNG THỦ CÔNG
VÀ CÁC THIẾT BỊ CƠ GIỚI KHÁC (DÂY CHUYỀN C2 CẢI TIẾN)
1. Phạm vi áp dụng quy trình công nghệ:
- Áp dụng để nạo vét cho các mương,
sông, hồ rộng, có độ sâu và khối lượng nạo vét lớn mà các quy trình công nghệ
khác không thi công được hoặc không hiệu quả.
- Các mương, sông, hồ này phải có địa
điểm để tập kết ponton, máy xúc, máy bơm bùn và các thiết bị nạo vét khác như
xe téc chở bùn, xe phản lực, xe tải tự đổ có thể tiếp cận được để tác nghiệp.
- Áp dụng cho các mương, sông, hồ rộng
có mực nước cao so với mực bùn để ponton không bị mắc cạn, mực nước phải ≥ 1m.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ:
- Việc nạo vét mương, sông, hè theo
quy trình công nghệ C2 cải tiến đạt hiệu quả cao nhờ áp dụng máy bơm bùn để
chuyển bùn lên thẳng xe téc bùn thay cho việc sử dụng xe hút chân không hút bùn
từ các thuyền chở bùn lên xe téc bùn.
- Trong khi thi công có thể đào rộng
hoặc sâu lòng mương, sông, hồ nếu cần, đồng thời nạo vét được tất cả lớp bùn đất,
vật cứng, rác tồn đọng lâu ngày dưới lòng mương.
- Chú ý an toàn cho người và thiết bị
do thi công trên mặt nước và áp lực từ máy bơm bùn. Khi bơm bùn có thể gây nguy
hiểm cho người vận hành và người xung quanh do áp lực đẩy, do gió mạnh hoặc ống
dẫn bị sự cố...
3. Thiết bị, dụng cụ, vật tư phục vụ
quy trình công nghệ C2 cải tiến:
a. Thiết bị trung tâm:
- Máy xúc tay gầu ngắn (hoặc gầu ngoạm)
dung tích 0,4m3: 01 cái
- Máy bơm bùn công suất 40-60 m3/h: 01
cái
b. Thiết bị, dụng cụ tham gia thi công:
- Ponton: 02 cái
- Xe téc chở bùn 4T 07 xe
- Xe tự đổ 4T: 01 xe
- Xe phản lực: 01 xe
- Xe téc chở nước 4m3: 01
xe
- Xe chuyên dụng vận chuyển máy xúc:
Phục vụ theo ca
- Xe chuyên dụng chở xà lan: Phục vụ
theo ca
- Xe cẩu 30T: Phục vụ theo ca
- Ống dẫn bùn Ø150 bằng thép đặt trên
hệ phao nổi: Theo địa hình
- Giá chữ A đỡ ống bơm bùn: 01 bộ
- Máy bơm nước động cơ xăng công suất
3CV: 01 máy
- Thuyền tôn: 01 cái
- Bộ đàm cầm tay: 03 máy
- Tôn lót đường KT 1,5x6,0m 01 tấm
- Dụng cụ cầm tay (cuốc, xẻng, cưa
tay, thang ...):
01 bộ
- Các loại dây neo xà lan và thuyền chở
bùn.
c. Dụng cụ, thiết bị đảm bảo an toàn
lao động và an toàn giao thông:
- Biển báo, cọc phân chia giới hạn khu
vực thi công (số lượng đủ phục vụ an toàn giao thông).
- Bảo hộ lao động: Bộ quần áo và trang
bị bảo hộ lao động: 20 bộ
4. Nhân lực tham gia thi công quy
trình công nghệ C2 cải tiến
- Công nhân lái và điều khiển máy xúc:
01 công nhân
- Công nhân điều khiển xà lan: 01 công
nhân
- Công nhân điều khiển máy bơm bùn: 01
công nhân
- Công nhân lái và điều khiển xe téc
chở bùn: 07 công nhân
- Công nhân lái và điều khiển xe phản
lực: 02 công nhân
- Công nhân lái xe téc chở nước: 01
công nhân
- Công nhân lái xe tự đổ: 01 công nhân
- Công nhân thủ công phục vụ tác nghiệp
(căn chỉnh ống dẫn, vòi phun bùn, xúc đất, đá, rác lên xe tải): 02 công nhân
- Tổ trưởng phụ trách thi công bố trí
thiết bị thi công hợp lý, quan sát đảm bảo an toàn trong quy trình thi công: 01
công nhân
Tổng cộng: 20
công nhân
Sơ đồ công nghệ QTCN C2 cải tiến:
Mô tả khái quát hoạt động của quy
trình công nghệ C2 cải tiến:
- Sau khi máy xúc, máy bơm bùn được gá
chắc chắn trên ponton và neo ponton ổn định trên mặt mương, sông, hồ cần thi
công, người công nhân lái máy xúc bắt đầu thao tác, xúc bùn vào miệng thu của
máy bơm bùn, công nhân điều khiển máy bơm bùn thao tác bật bơm để đưa bùn vào bờ
thông qua hệ thống ống dẫn bằng thép được đặt trên các phao nổi. Trong quá trình
bơm bùn cần vận hành thêm máy bơm nước động cơ xăng tiếp nước vào miệng thu để
chuyển bùn dễ dàng hơn.
- Trên bờ, công nhân phục vụ điều chỉnh
họng dẫn bùn để chuyển bùn vào xe téc bùn thông qua cửa nắp trên. Thực hiện
thao tác chắt, ép nước để đảm bảo các xe khi đi đổ bùn là bùn đặc.
- Các vật rắn, đất đá, rác trong miệng
thu của máy bơm được công nhân tập kết vào các xô đặt trên ponton. Cuối ca làm
việc hoặc khi khối lượng nhiều, công nhân chuyển vật rắn, đất đá, rác xuống
thuyền, vận chuyển vào bờ và đổ lên xe tải tự đổ để vận chuyển về bãi đổ quy định.
- Giữa ca và cuối ca làm việc, sử dụng
xe phản lực thau rửa ống dẫn bùn để đảm bảo đường ống thông suốt, không bị tắc
do bùn đất. Trong trường hợp ống dẫn bị tắc (nước, bùn phun mạnh qua các khớp nối)
thì phải dừng bơm, tháo mối nối tại các vị trí bất lợi (đoạn gấp khúc), dùng xe
phản lực thông tắc trước khi bơm bùn lại.
5. Các bước công nghệ QTCN C2 cải tiến:
a. Chuẩn bị địa điểm thi công:
- Nhận địa điểm thi công, xác định địa
điểm tập kết và các tài liệu liên quan.
- Chuẩn bị và xử lý mặt bằng để đưa
thiết bị vào vị trí thi công.
- Bố trí xe chuyên dụng vận chuyển
ponton, máy xúc, máy bơm bùn và hệ thống ống dẫn đến địa điểm thi công (đặt ở vị
trí để cẩu xuống sông, hồ dễ dàng).
- Lắp ghép ponton, cẩu đặt ponton xuống
mương, sông, hồ.
- Cẩu, lắp đặt máy xúc, máy bơm bùn
lên ponton, vị trí đặt theo chỉ dẫn cán bộ kỹ thuật. Gá, kẹp máy xúc, máy bơm
bùn chắc chắn.
- Neo, chằng, cột ponton ổn định.
- Cẩu và khớp nối các ống dẫn dưới nước
đảm bảo chiều dài ống dẫn là hợp lý nhất.
- Lựa chọn vị trí thu gom bùn, dựng
giá chữ A để lắp đặt họng xả bùn cho các xe téc.
- Cẩu, lắp đặt tấm tôn lót đường KT
1,5x6,0m tại vị trí dự kiến xe téc vào thu gom bùn để đảm bảo an toàn cho vị
trí thi công, tránh bị lún sụt, hư hỏng vỉa hè...
*Lưu ý:
- Bố trí người bảo vệ các thiết bị
trên ngoài giờ làm việc.
- Điều động thiết bị, nhân lực khi cần
thiết.
- Chuẩn bị dầu mỡ, kiểm tra thiết bị,
nhận nhiên liệu cho tất cả các thiết bị. Đối với máy xúc, máy bơm bùn, đầu và
cuối ca làm việc: kiểm tra thiết bị, tiếp nhiên liệu cho thiết bị thông qua các
thùng chứa tiêu chuẩn và được vận chuyển bằng thuyền ra vị trí đặt thiết bị.
- Chuẩn bị các dụng cụ cầm tay như cuốc,
xẻng, xô bùn....
- Chuẩn bị đủ dụng cụ an toàn giao
thông và dụng cụ bảo hộ lao động.
b. Tập kết thiết bị và tiến hành thi
công:
* Chuẩn bị thi công:
Sau khi các thiết bị đã được tập kết
đúng vị trí thi công quá trình thi công được bố trí theo sơ đồ tổng thể sau:
Máy xúc (1) và máy bơm (2) đặt trên
ponton, sau khi người công nhân điều khiển đã kiểm tra đảm bảo chắc chắn, an
toàn thì bắt đầu thao tác thi công.
*Tiến hành thi công:
- Dùng máy xúc (1) xúc bùn từ dưới
mương, sông, hồ lên, cho vào miệng thu của máy bơm bùn (2). Đồng thời di chuyển
xe téc chở bùn (4) vào vị trí thu gom bùn của hệ thống ống thép dẫn bùn (3).
- Khi xe téc chở bùn (4) vào vị trí,
công nhân sẽ vận hành máy bơm bùn (2) để vận chuyển bùn lên xe tec thông qua cửa
nắp phía trên của xe. Khi bùn được chuyển đầy lên xe téc (4), công nhân trên bờ
sẽ thông báo cho công nhân vận hành máy bơm (2) tạm dừng bơm.
- Xe téc (4) sẽ vận chuyển bùn về bãi
đổ, xe téc (5) sẽ tiến đến vị trí thi công, công nhân tiếp tục vận hành máy bơm
bùn. Tương tự, các xe téc còn lại đỗ ở vị trí thuận tiện sẽ vào vị trí làm việc
khi xe téc trước đó đầy bùn và đi đổ tại bãi đổ bùn.
- Xe téc chở bùn phải thực hiện quá
trình tách, ép nước để đảm bảo bùn trong téc khi xe đi đổ là bùn đặc.
- Giữa ca và cuối ca làm việc, xe phản
lực (7) sẽ tiến lại gần vị trí ống dẫn bùn, vận hành xe phun nước phản lực để
đưa đầu phun nước vào trong ống dẫn bùn để xúc, rửa ống dẫn, đảm bảo ống dẫn
không còn bùn đất bên trong, đảm bảo hiệu quả cao nhất cho thời gian thi công
tiếp theo.
- Các vật cứng, đất đá, rác có trong
miệng thu của máy bơm bùn được công nhân xúc vào xô để trên ponton. Cuối ca làm
việc hoặc khi lượng vật cứng, đất đá nhiều, sẽ được công nhân chuyển xuống thuyền,
di chuyển vào bờ và đổ lên xe tải tự đổ. Xe tải tự đổ đầy (đủ tải) sẽ đi đỗ tại
bãi đổ.
- Quá trình vận hành tiếp tục đến khi
đạt yêu cầu nạo vét đoạn sông, hồ cần thi công.
- Khi khu vực thi công nạo vét xong,
dùng mia, thước thép kiểm tra cao độ đáy nạo vét. Nếu đạt yêu cầu, nhả các dây
neo ponton để di chuyển đến vị trí thi công tiếp theo, đồng thời tháo/lắp, di
chuyển đường ống dẫn bùn tương ứng.
Lưu ý: Trong quá trình
thi công, cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa công nhân lái máy xúc, vận hành máy
bơm bùn, công nhân tại khu vực xả bùn và công nhân lái xe vận chuyển để đảm bảo
hiệu quả cao nhất. Tổ trưởng thi công bao quát toàn bộ hiện trường, sử dụng bộ
đàm để phối hợp giữa các bộ phận.
*Kết thúc thi công:
- Nghiệm thu kết quả nạo vét.
- Vệ sinh hiện trường, vệ sinh dụng cụ,
thiết bị, công nhân nhờ nước của xe téc nước và xe phản lực.
- Chuyển đến địa điểm thi công tiếp
theo hoặc trở về vị trí tập kết.
* Yêu cầu chất lượng:
- Mặt mái bờ mương, sông, bờ kè hồ
(trong phạm vi nạo vét) sạch sẽ
- Cao trình đáy mương, sông, hồ đạt
yêu cầu quy định, sai số cho phép sau khi nạo vét ≤ 10% Hnạo vét yêu
cầu.
C. NẠO VÉT BÙN MƯƠNG,
SÔNG THOÁT NƯỚC BẰNG XE HÚT CHÂN KHÔNG KẾT HỢP VỚI CÁC THIẾT BỊ KHÁC (DÂY CHUYỀN
C3)
1. Phạm vi áp dụng QTCN C3:
Áp dụng cho các tuyến mương không thi
công được bằng dây chuyền C2, không đảm bảo cho thiết bị tiếp cận gần để thi
công, các mương có chiều sâu tính từ mặt nước (khoảng < 1m) để công nhân có
thể lội xuống mương làm việc.
Trường hợp mương có chiều sâu lớn, chiều
sâu tính từ mặt nước > 1m, công nhân không thể lội xuống làm việc thì phải
tiến hành đáp chặn, bơm nước để thi công.
2. Đặc điểm QTCN C3:
- Quy trình này áp dụng hiệu quả cho
nhiều đoạn mương trên địa bàn Hà Nội mà không thi công được (quy trình C2); Các
mương nhỏ, nông người công nhân có thể lội xuống mương trực tiếp cầm vòi hút
bùn. Đặc biệt có thể nối dài nhiều ống hút với nhau để nạo vét các đoạn mương nằm
sâu trong khu dân cư.
- Hiệu suất nạo vét phụ thuộc khá nhiều
vào đặc điểm bùn trong đoạn mương thi công. Nếu bùn có lẫn nhiều gạch, đá, rác
thì hiệu suất sẽ thấp.
- Trong các trường hợp đoạn mương có
nhiều rác trôi nổi, nhiều vật cứng có kích thước lớn phải dùng cào thu gom vớt
lên trước khi hút. Nếu việc chuẩn bị và thu gom các tạp chất trên đoạn mương
thi công tốt thì năng suất của quy trình công nghệ này sẽ đạt hiệu quả cao.
3. Thiết bị, dụng cụ, vật tư phục vụ
thi công QTCN C3:
a. Thiết bị trung tâm:
- Xe hút chân không 4T: 01 xe
b. Thiết bị, dụng cụ khác phục vụ tham
gia thi công:
- Xe téc chở bùn 4T: 03 xe
- Xe téc nước 4m3: 01 xe
- Xe tải cẩu 4T: 01 xe
- Máy bộ đàm (2 máy): 01 bộ
- Ống hút (10m/ống): 5-10 ống
- Dụng cụ cầm tay (Cào, xẻng, thùng
xách bùn ...mỗi loại 01 chiếc): 01 bộ
c. Dụng cụ, thiết bị bảo đảm an toàn
lao động và an toàn giao thông:
- Biển báo, cọc phân chia giới hạn khu
vực thi công: (số lượng đủ phục vụ an toàn giao thông): 01 bộ
- Bộ quần áo lội nước: 02 bộ
- Găng tay cao su: 02 đôi
- Bảo hộ lao động cho công nhân (quần
áo, mũ, ủng...) 10 bộ
d. Nhân lực tham gia thi công QTCN C3:
- Lái và điều khiển 01 xe hút chân
không và 03 xe téc chở bùn: 04 công nhân
- Lái xe téc nước: 01 công nhân
- Thao tác vòi hút bùn: 02 công nhân
- Phục vụ tác nghiệp (thu gom rác, vật
cứng, nối ống hút...) 03 công nhân
- Tổ trưởng: chỉ
huy và tham gia chung: 01 công nhân
Cộng: 10 công
nhân
4. Sơ đồ công nghệ QTCN C3:
Mô tả khái quát hoạt động của QTCN C3
- Sau các bước chuẩn bị như điều khiển
giao thông, chuẩn bị khác, tập kết các thiết bị, lấp các ống hút chuẩn bị thi
công.
- Bằng lao động thủ công, thu gom rác
và các vật cứng có kích thước lớn trên đoạn mương thi công.
- Xe hút chân không hút bùn vào xe
téc. Thao tác đầy đủ các công đoạn chắt và ép nước đảm bảo xe đầy bùn ở trạng
thái bùn đặc mới đi đổ. Tiếp tục hút bùn cho xe téc chở bùn tiếp theo và cuối
cùng có thể hút trực tiếp cho xe hút chân không.
5. Các bước công nghệ cơ bản của QTCN
C3:
a. Trước khi đưa thiết bị đến địa điểm
thi công
- Nhận nhiệm vụ, tài liệu, xác định địa
điểm thi công.
- Nhận dụng cụ, điều động thiết bị và
nhân lực.
- Khởi động thử để kiểm tra thiết bị
- Nhận nhiên liệu, dầu mỡ cho các thiết
bị
- Nhận nước cho xe téc nước.
- Nhận dụng cụ cầm tay (cào, xẻng,
thùng).
- Nhận và kiểm tra trang thiết bị bảo
hộ lao động.
- Đưa thiết bị đến hiện trường thi
công.
b. Tập kết thiết bị và tiến hành thi
công
* Chuẩn bị trước khi thi công:
- Sau khi đưa thiết bị, dụng cụ đến địa
điểm tập kết, sẽ bố trí thiết bị theo sơ đồ sau:
+ Khi có đường giao thông cắt ngang
mương cần thi công
Xe hút chân không 8T (1).
Xe téc chở bùn (2) tham gia thi công đầu
tiên.
Xe téc chở bùn (3) - (4) tham gia thi
công tiếp theo.
+ Khi không có đường giao thông cắt
ngang mương cần thi công
Nói chung trong mọi trường hợp, các
thiết bị thi công triển khai theo nguyên tắc: xe téc chở bùn tham gia thi công
đầu tiên tiếp cận gần mương thi công nhất có thể được, xe hút chân không 8T đổ
gần xe téc chở bùn này. Các xe téc chở bùn còn lại đổ ở vị trí thích hợp và thuận
tiện sẵn sàng tham gia thi công khi được yêu cầu.
- Sau khi đổ ở vị trí thích hợp có thể
tắt máy các thiết bị, đặt biển báo, cọc phân cách khu vực thi công.
- Chuẩn bị và đấu nối đường ống hút của
02 xe (1) và (2) đồng thời công nhân chuẩn bị dụng cụ, quần áo lội nước.
- Khảo sát và kiểm tra điều kiện thi
công của đoạn mương.
* Tiến hành thi công:
- Dùng dụng cụ thủ công vớt rác, phế
thải và gạch đá có kích thước lớn từ khu vực sắp hút bùn và cả đoạn mương thi
công.
- Người công nhân đưa vòi hút xuống
khu vực đã hút rác và di chuyển nó trong quá trình hút bùn.
- Vận hành xe hút chân không (8 tấn)
và tiến hành hút bùn, chắt và ép tách bớt nước liên tục đến khi đầy téc bùn của
xe téc chở bùn đầu tiên.
- Tháo đường ống nối và xe téc chở bùn
đầu tiên đi đổ bùn tại bãi đổ bùn.
- Xe téc chở bùn thứ 2 vào vị trí xe
téc đầu tiên và đấu nối đường, ống hút với xe hút chân không (8 tấn). Đồng thời
nối dài thêm ống hút có vòi hút.
- Vận hành xe hút bùn chân không và di
chuyển vòi hút như mô tả ở trên để hút bùn cho xe téc chở bùn thứ 2 đến khi đầy
bùn và đi đổ tại bãi đổ bùn và xe téc thứ 3 vào vị trí thay thế..
- Các xe téc sau khi đi đổ ở bãi đổ
bùn về tiếp tục vào vị trí sẵn sàng thi công.
- Quá trình vận hành tiếp tục đến khi
đạt yêu cầu nạo vét đoạn mương cần thi công.
- Cuối ca xe hút chân không sẽ trực tiếp
hút bùn cho chính mình và thao tác chắt, ép nước đảm bảo khi đi đổ là bùn đặc.
- Trong quá trình thiết bị làm việc
công nhân bằng biện pháp thủ công tiếp tục thu gom rác và vật cứng có kích thước
lớn trước vòi hút bùn để làm sạch mương và tránh tắc ống hút.
*Kết thúc thi công:
- Nghiệm thu kết quả nạo vét.
- Vệ sinh hiện trường, vệ sinh dụng cụ,
thiết bị, công nhân nhờ nước của xe téc nước.
- Chuyển đến địa điểm thi công tiếp
theo hoặc trở về vị trí tập kết.
* Yêu cầu chất lượng:
- Mặt mái bờ mương (trong phạm vi nạo
vét) sạch sẽ, cao trình đáy mương đạt yêu cầu quy định, sai số cho phép sau khi
nạo vét ≤10% Hnạo vét yêu cầu.
*Lưu ý:
- Có thể thay thế xe hút chân không 8T
bằng xe hút chân không 4T
- Xảy ra khá nhiều trường hợp tắc ống
hút do gạch, đá và phế thải lọt vào đường ống hút. Vì vậy phải chú ý các biện
pháp để hạn chế hiện tượng này, nâng cao hiệu suất làm việc.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
NẠO
VÉT BÙN CỐNG NGANG BẰNG THỦ CÔNG CÓ CƠ GIỚI HỖ TRỢ
Số: 06/QTTN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: Quần áo lội, ủng cao su, găng tay cao
su, mũ, khẩu trang, quần áo BHLĐ.
2. Thiết bị, công cụ dụng cụ:
a. Thiết bị, xe máy:
- Xe hút chân không 4 tấn : 01 xe
b. Công cụ dụng cụ:
- Xà beng, cuốc chim, xẻng, cuốc, cào :
02 bộ
- Xô, dao dựa, thang tre, que thông,
dây thông.... : đầy đủ
c. Thiết bị, dụng cụ đảm bảo an toàn
lao động và an toàn giao thông:
- Bảo hộ lao động: Quần áo, khẩu
trang, găng tay, mũ ủng : 10 bộ
- Quần áo lội : 04 bộ
- Choạc, biển báo công trường, băng cảnh
giới, hàng rào ATGT : 02 bộ
- Chóp nhựa ATGT (theo xe ô tô) : 04
cái
3. Nhân lực tham gia:
- Lái và điều khiển xe hút chân không
4 tấn : 01 công nhân
- Công nhân phục vụ xe hút chân không
4 tấn : 01 công nhân
- Công nhân phụ trợ hỗ trợ công tác nạo
vét, kê kích tấm đan... : 01 công nhân
- Công nhân cống ngang : 08
công nhân
Cộng : 11
công nhân
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Mô tả khái quát công nghệ
* Công nhân cống ngang thực hiện các
công việc chính như sau:
- Phụ trách nhóm thi công nhận nhiệm vụ
từ đơn vị;
- Điều khiển giao thông, cảnh giới
giao thông, đặt biển báo, hàng rào ranh giới khu vực thi công;
- Mở nắp ga thu, ga thăm, ghi thu; hỗ
trợ nhóm cơ giới vệ sinh ghi thu, máng lắng;
- Luồn que thông, đưa dây thông có quả
găng vào lòng cống từ ga thu đến ga thăm tuyến cống ngầm; kéo quả găng để đưa
bùn trong cống ngang về ga thu;
- Đóng nắp ga thu, ghi thu, ga thăm, vệ
sinh, thu dọn hiện trường thi công, công cụ. Kê kích, trát vá lại các chỗ bị nứt
vỡ, cập kênh.
* Máy thi công: vệ sinh miệng ga thu,
hàm ếch, máng láng. Hút bùn ga thu, vận chuyển bùn về vị trí tập kết.
- Di chuyển từ bãi tập kết đến công
trường;
- Đưa phương tiện vào vị trí thi công,
đấu nối ống hút, vòi hút;
- Hút vệ sinh miệng ga thu, ghi thu,
máng láng. Hút bùn từ ga thu sau khi công nhân cống ngang đã kéo bùn về ga thu;
- Chắt nước;
- Tháo dỡ, thu dọn vòi hút, ống hút;
- Di chuyển sang ga tiếp theo;
- Vận chuyển bùn về bãi đổ bùn;
* Để tận dụng năng lực của máy thi
công, nhóm công nhân cống ngang chia làm 02 tổ lần lượt mở các ga, thu gom bùn
cống ngang về ga thu. Xe hút chân không chỉ di chuyển đến, hút bùn miệng ga
thu, hàm ếch, hố lắng và ga thu sau đó di chuyển đến ga tiếp theo. Công việc được
lặp lại liên tục cho đến hết ca làm việc. Trong ca, khi xe hút chân không đầy
bùn (đã chắt nước), xe di chuyển về bãi đổ để xả bùn và quay lại tuyến tiếp tục
làm việc.
2. Thời gian làm việc:
- Sáng: Bắt đầu từ 7h30’ đến 12h00’
- Chiều: Bắt đầu từ 13h00’ đến 16h30’
- Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h00’
+ Giữa giờ làm việc sáng và chiều nghỉ
giải lao 15’
3. Các bước công nghệ chủ yếu:
a. Công tác chuẩn bị trước khi di chuyển
đến địa điểm thi công:
Bước 1:
*Nhóm công nhân cống ngang 1, 2:
- Nhận nhiệm vụ, tài liệu liên quan,
xác định địa điểm thi công;
- Nhận công cụ dụng cụ sản xuất, ATGT,
- Di chuyển đến nơi làm việc.
* Nhóm cơ giới:
- Kiểm tra và khởi động, vận hành chạy
thử các phương tiện thiết bị;
- Nhận nhiên liệu, dầu mỡ cho tất cả
các thiết bị;
- Đưa phương tiện, thiết bị, lao động,
công cụ dụng cụ đến địa điểm thi công theo hướng dẫn của trưởng nhóm:
b. Tại địa điểm thi công:
Bước 2:
Chuẩn bị thi công:
- Xe hút chân không 4 tấn (HCK) đỗ trước
miệng ga thu cần thi công từ 1-2 m, đỗ sát mép hè và tránh chiếm dụng lòng đường,
đầu xe hướng theo chiều di chuyển giao thông;
- Các nhóm thi công ga (1), (2),....
Thi công theo chiều di chuyển giao thông.
Bước 3:
*Nhóm công nhân cống ngang:
- Điều khiển giao thông, cảnh giới
giao thông, đặt biển báo, hàng rào ranh giới khu vực thi công, cắt cử 1 công
nhân làm nhiệm vụ cảnh giới giao thông và chống ùn tắc trong suốt thời gian tác
nghiệp.
- Mở ga thu, ghi thu, ga thăm tương ứng
với vị trí ga thu bằng dụng cụ cầm tay, chờ khí độc bay đi; vệ sinh rác, phế thải
tại cửa miệng thu (đối với các phế thải không hút được hoặc gây tắc đường ống
như rác, túi nilong...).
* Nhóm cơ giới:
- Đưa phương tiện vào vị trí thi công,
đấu nối ống hút, vòi hút.
Bước 4:
*Nhóm công nhân cống ngang:
- Luồn que thông để đưa được dây thông
có quả găng vào lòng cống ngang (sau khi đảm bảo thời gian từ lúc mở nắp ga
thu, ga thăm tối thiểu 20 phút để đảm bảo khí độc bay đi hết).
- Mỗi bên dây 2 người kéo quả găng để
đưa được bùn trong cống ngang về ga thu.
Bước 5:
* Nhóm cơ giới:
- Hút bùn ở hố ga thăm đảm bảo bùn từ
hố ga thăm không chảy vào hố ga thu qua cống ngang (trong trường hợp bùn từ hố
ga thăm cao hơn đáy cống ngang).
- Hút bùn tại hố ga thu và máng lắng.
- Chắt nước bùn trong téc.
Bước 6:
*Nhóm công nhân cống ngang:
- Đậy nắp ga thu, ghi thu, ga thăm. Vệ
sinh công trường thi công bằng thủ công.
- Thu dọn công cụ dụng cụ, biển báo,
rào giao thông, BHLĐ.
- Kê kích lại các nắp bị cấp kênh,
trát vá lại các tấm đan bị sứt mẻ (nếu có).
- Di chuyển công nhân sang ga tiếp
theo.
* Nhóm cơ giới:
- Vận hành bơm để vệ sinh công trường.
- Tháo ống hút, vòi hút, đặt vào vị
trí quy định trên xe.
- Di chuyển phương tiện sang ga tiếp
theo của nhóm 2 đang thực hiện.
- Sau khi hút bùn xong tại ga của nhóm
2, di chuyển tiếp tục sang ga của nhóm 3.
Công tác thi công nạo vét bùn cống
ngang được lặp tại theo các bước trên.
Xe đầy bùn sẽ chở bùn đến bãi đổ khi
téc đầy bùn (dung tích téc bùn 2,3 m3). Để đảm bảo hiệu suất bơm
hút, sau khi hút được từ 6-7 ga nên đổ bùn về bãi để đảm bảo dung tích và khả
năng hút chân không khi thao tác tại các ga tiếp theo.
Bước 7:
Kết thúc ca làm việc:
- Thu dọn và vệ sinh hiện trường, công
cụ dụng cụ, BHLĐ.
- Đưa phương tiện, công cụ dụng cụ,
BHLĐ, thiết bị ATGT về nơi tập kết.
- Rửa xe, đưa phương tiện về vị trí đỗ.
- Vệ sinh cá nhân.
4. Yêu cầu chất lượng:
- Việc tổ chức thi công phải đảm bảo
không gây ùn tắc giao thông.
- Xe cơ giới, các công cụ dụng cụ,
trang thiết bị bảo hộ phải đảm bảo theo tiêu chí văn minh đô thị.
- Lượng bùn còn lại trong ga và cống
sau khi nạo vét ≤ 5cm.
- Ga thăm phải sạch rác nổi.
- Miệng hàm ếch, ga thu phải không có
vật cản, sạch rác, họng cống ngang không bị tắc tất cả các ngày trong năm.
- Trong các trận mưa phải bố trí lực
lượng ứng trực đầy đủ, theo quy định.
- Mặt bằng tuyến thi công phải được vệ
sinh sạch sẽ sau khi thi công đảm bảo vệ sinh môi trường.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
KIỂM
TRA HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Số: 07/QTTN
A. KIỂM TRA PHÁT HIỆN NHỮNG HƯ HỎNG
TRONG LÒNG CỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUI LÒNG CỐNG:
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động theo
đúng quy định về an toàn trước khi làm việc.
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Xà beng, biển báo hiệu công trường,
đèn pin, (đèn Halogen), thước đo, máy ảnh, dao chặt, xẻng.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian làm việc:
- Từ 7h30’ đến 16h30’
- Nghỉ trưa từ 12h đến 13h, giữa giờ
làm việc sáng và chiều nghỉ giải lao 15’.
2. Thực hành thao tác:
- Mỗi nhóm làm việc 4 người.
- Đúng giờ làm việc có mặt tại hiện
trường.
- Chuẩn bị dụng cụ làm việc.
- Đặt biển báo công trường (trường
hợp thi công tại ngã 3, 4,... nhất thiết phải bố trí đủ biển báo nguy hiểm hoặc
biển báo công trường hoặc chóp nhựa phản quang hay rào chắn khu vực thi công)
choạc gấp phản quang có hai mặt biển báo nguy hiểm.
- Mở ít nhất từ 2 hố ga trở lên chờ
khí độc bay đi trong 15’.
- Tùy theo mật độ người và phương tiện
tham gia giao thông cần bố trí người cảnh giới giao thông để đảm bảo an toàn và
chống ùn tắc tại khu vực thi công.
- Chui xuống cống ngầm, soi đèn pin
tìm điểm hư hỏng, chặt rễ cây hoặc dùng xẻng bới bùn đất (nếu cần), đo kích thước
đoạn hư hỏng, định vị đoạn hư hỏng, chụp ảnh đoạn hư hỏng, rạn nứt.
- Trước giờ nghỉ 1 giờ, vệ sinh thu dọn
hiện trường, đậy ga, đem dụng cụ về vị trí quy định.
- Cuối giờ tổng hợp số liệu để báo
cáo.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Phát hiện, đánh giá được mức độ hư hỏng,
rạn nứt của các đoạn cống và đề xuất phương án xử lý. Lập được bản vẽ sơ họa
tuyến cống kiểm tra.
Điều kiện áp dụng:
- Đường kính cống Ø (B) ≥ 1000
- Cống đã được nạo vét sạch bùn, lượng
nước trong cống ≤ 30cm
B. QUẢN LÝ THƯỜNG XUYÊN TRÊN MẶT CỐNG:
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trang bị đồng phục, phù hiệu theo
đúng yêu cầu của cán bộ quy tắc.
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Giấy tờ đầy đủ, biên bản để làm việc.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian làm việc:
- Từ 7h30’ đến 16h30’
- Nghỉ trưa từ 12h đến 13h.
2. Thực hành thao tác:
- Đi dọc tuyến cống trong phạm vi được
phân công, phát hiện các trường hợp sụt lở, hư hỏng ga, nắp ga, các điểm úng gập
cục bộ. Báo cáo chi tiết về trụ sở đơn vị duy trì để có biện pháp xử lý.
- Xử lý ngay các tấm đan, nắp ga cập
kênh, các trường hợp tắc rác hoặc vật cản trước cửa ga thu nước; đặt choạc tại
các vị trí ga, tấm đan bị mất hoặc gẫy không an toàn
- Giám sát các đơn vị thi công về biện
pháp dẫn dòng đấu nối hoặc xả nước khi thi công vào hệ thống thoát nước.
- Khảo sát hiện trường, nhận bàn giao
các công trình thoát nước đưa vào quản lý
- Phát hiện các trường hợp vi phạm hệ
thống thoát nước như đấu cống trái phép, không đảm bảo kỹ thuật, vệ sinh, xây dựng
nhà, công trình phụ lên lưng cống.
- Mời cán bộ phường, đại diện chính
quyền sở tại cùng ra hiện trường lập biên bản buộc đối tượng vi phạm phải ngay
lập tức tự phá dỡ; giám sát khi đối tượng vi phạm thực hiện việc tháo dỡ.
Trường hợp đối tượng không chấp hành:
+ Nếu là các công trình xây dựng như
nhà, công trình phụ... thì viết công văn báo cáo và gửi cùng biên bản lên chính
quyền sở tại đề nghị giải quyết.
+ Nếu là các công trình đô thị như đấu
cống... thì viết công văn báo cáo gửi cùng biên bản lên chính quyền sở tại,
Thanh tra chuyên ngành, sau đó giám sát thường xuyên để giải quyết.
- Cuối ngày tổng hợp số liệu báo cáo.
- Cuối tuần các biên bản đều phải gửi
lên Công ty.
- Cuối tuần, tháng, đơn vị duy trì phải
gửi báo cáo tới Chủ đầu tư (đại diện chủ đầu tư) về các công tác quản lý hệ thống
trong tuần, trong tháng.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Phát hiện kịp thời, đầy đủ các trường
hợp vi phạm.
- Khắc phục ngay trong ngày các trường
hợp sự cố, hư hỏng.
- Thông tin được thường xuyên trong ngày.
- Ghi nhật ký hàng ngày
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý và giải quyết triệt để vi phạm.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
NHẶT,
THU GOM RÁC, PHẾ THẢI VÀ VỚT RAU BÈO TRÊN MƯƠNG, SÔNG THOÁT NƯỚC KẾT HỢP VỚI QUẢN
LÝ QUY TẮC
Số: 08/QTTN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: Áo phao; ủng; Mũ; Găng tay cao su; Khẩu
trang; Quần áo BHLĐ; Quần áo lội;
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Chồi, xẻng, cuốc, liềm, dao phát bờ,
dao dựa;
- Xe gom rác, thuyền tôn hoặc xuồng,
cào rác, vợt rác và rọ đựng rác chuyên dùng;
- Các biên bản, nhật ký làm việc ..., trang
phục bảo hộ lao động, đồng phục, phù hiệu theo quy định
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian làm việc:
- Sáng: Bắt đầu từ 7h30’ đến 12h00’
- Chiều: Bắt đầu từ 13h00’ đến 16h30’
- Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h00’
+ Giữa giờ làm việc sáng và chiều nghỉ
giải lao 15’
2. Thực hành thao tác:
Bước 1:
- Công nhân có mặt đúng giờ tại địa điểm
tập kết.
- Chuẩn bị công cụ dụng cụ, bảo hộ lao
động.
- Tổ trưởng công đoàn kiểm tra an toàn
BHLĐ và công cụ dụng cụ. Các công nhân phải mang mặc đầy đủ trang thiết bị
phòng hộ cá nhân theo từng vị trí trong dây chuyền và triển khai các thiết bị
an toàn khu vực thi công, có đầy đủ công cụ dụng cụ lao động.
Bước 2:
- Di chuyển từ nơi tập kết đến vị trí
thực hiện.
- Tổ trưởng sản xuất phân chia nhóm và
phân công nhiệm vụ công nhân trong từng nhóm:
+ Đối với mương, sông có chiều rộng B ≤
6m: bố trí 4 người;
+ Đối với mương, sông có chiều rộng 6m
< B ≤ 15m: bố trí 5 người.
+ Đối với mương, sông có chiều rộng B
> 15m: bố trí 6 người.
Bước 3:
- Chiều rộng mương, sông B ≤ 6m:
+ Đi tua dọc hai bên bờ mương, sông
(trong trường hợp mương, sông không có hành lang, lối vào lội dọc theo mép
mương, sông) để phát hiện phế thải, các trường hợp lấn chiếm hành lang quản lý
sông, mương, trên mặt sông, mương như xây nhà tạm, khu vệ sinh, cầu cống, đào đất,
thả rau.
+ Nhặt hết rác, các loại phế thải; nhổ,
chặt các cây con trên bờ, mái mương, sông thuộc hành lang quản lý, vun thành đống
nhỏ, xúc đổ lên xe gom.
+ Dùng vợt vớt hết rác, phế thải, rau
bèo trên mặt nước mương, sông.
+ Đưa rác, phế thải lên bờ, bốc xúc
lên xe gom.
- Chiều rộng mương, sông 6m < B ≤
15m:
+ Đi tua dọc hai bên bờ mương, sông
(trong trường hợp mương, sông không có hành lang, lối vào lội dọc theo mép
mương, sông) để phát hiện phế thải, các trường hợp lấn chiếm hành lang quản lý
sông, mương, trên mặt sông, mương như xây nhà tạm, khu vệ sinh, cầu cống, đào đất,
thả rau.
+ Nhặt hết rác, các loại phế thải; nhổ,
chặt các cây con trên bờ, mái mương, sông thuộc hành lang quản lý, vun thành đống
nhỏ, xúc đổ lên xe gom.
+ Dùng thuyền chèo theo dọc mương,
sông; dùng vợt vớt hết rác, phế thải và rau bèo trên mặt nước mương, sông đổ
vào lòng thuyền.
+ Đưa thuyền vào bờ, bốc xúc rác lên
xe gom tại các điểm có vị trí để xe gom.
- Chiều rộng mương, sông B > 15m:
+ Đi tua dọc hai bên bờ mương, sông
(trong trường hợp mương, sông không có hành lang, lối vào lội dọc theo mép
mương, sông) để phát hiện phế thải các trường hợp lấn chiếm hành lang quản lý
sông, mương, trên mặt sông, mương như xây nhà tạm, khu vệ sinh, cầu cống, đào đất,
thả rau báo.
+ Nhặt hết rác, các loại phế thải; nhổ,
chặt các cây con trên bờ, mái mương, sông thuộc hành lang quản lý, vun thành đống
nhỏ, xúc đổ lên xe gom.
+ Dùng thuyền chèo theo dọc mương,
sông nhiều lượt đảm bảo hết bề rộng mương, sông; dùng vợt vớt hết rác, phế thải
và rau bèo trên mặt nước mương, sông đổ vào lòng thuyền.
+ Đưa thuyền vào bờ, bốc xúc rác lên
xe gom tại các điểm có vị trí để xe gom.
Bước 4: Công tác quản lý quy
tắc, phối hợp xử lý:
- Mời cán bộ phường, đại diện chính
quyền sở tại cùng ra hiện trường lập biên bản buộc đối tượng vi phạm phải ngay
lập tức tự phá dỡ, giám sát khi đối tượng vi phạm thực hiện việc tháo dỡ.
- Trường hợp đối tượng không chấp
hành:
+ Nếu là các công trình xây dựng như
nhà, công trình phụ thì viết công văn báo cáo gửi cùng biên bản lên đội Quản lý
trật tự Quận đề nghị giải quyết.
+ Nếu là các công trình đô thị như cầu,
cống, đào đất thì viết công văn báo cáo và gửi cùng biên bản lên Ban thanh tra
chuyên ngành sau đó phối hợp giám sát thường xuyên để giải quyết.
- Giám sát các đơn vị thi công về biện
pháp dẫn dòng đấu nối hoặc xả nước khi thi công vào hệ thống thoát nước.
- Khảo sát hiện trường, nhận bàn giao
các công trình thoát nước đưa vào quản lý
Bước 5:
- Đẩy xe gom rác, phế thải về chân điểm
thu gom rác.
- Bốc xúc rác, phế thải vào thùng chứa
rác chuyên dụng tại nơi tập kết.
Bước 6: Cuối giờ làm việc
hàng ngày
- Vệ sinh mặt bằng vị trí tập kết rác.
- Kiểm tra, thu dọn, vệ sinh phương tiện,
công cụ dụng cụ; kiểm tra, vệ sinh BHLĐ; đưa phương tiện, công cụ dụng cụ lao động,
BHLĐ về nơi quy định.
- Vệ sinh cá nhân.
- Tổng hợp số liệu báo cáo.
Lưu ý:
- Rác trên bờ bao gồm các rác thải
sinh hoạt do dân thải ra và các đống phế thải do xây dựng ≤ 0,2 m3.
- Trường hợp các đống phế thải >
0,2 m3 thì tính riêng.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Trên bờ mái và dưới lòng sông, mương
sạch rác, phế thải.
- Phát hiện kịp thời, đầy đủ các trường
hợp vi phạm.
- Thông tin được thường xuyên cập nhật
24/24h trong ngày.
- Nhật ký quản lý mương, sông phải được
ghi chép đầy đủ
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý và giải quyết triệt để vi phạm ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ THƯỜNG XUYÊN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐƯỜNG TRÊN CAO VÀ ĐƯỜNG
CAO TỐC
Số:
09/QTTN
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUY TRÌNH:
- Hệ thống thu nước trên mặt đường
trên cao và đường cao tốc gồm:
+ Các ga thu (lỗ thu) nước có ghi hoặc
lưới chắn rác tại mép đường, các ga thu nằm trên mặt đường hoặc nằm ngang theo
tường cánh của đường.
+ Các tuyến rãnh U đậy ghi thép nằm tại
mép đường.
- Hệ thống thoát nước:
Nước được thu bởi các ga thu (lỗ thu)
nước, rãnh đậy ghi thép, hoặc rãnh hở chảy vào các ống chạy dọc dưới gầm cầu
sau đó thu vào ống bám dọc theo trụ cầu rồi chảy xuống ga của hệ thống thoát nước
dưới mặt đất.
II. THỜI GIAN LÀM VIỆC:
- Sáng: Bắt đầu từ 7h30’ đến 12h00’
- Chiều: Bắt đầu từ 13h00’ đến 16h30’
- Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ trưa tư 12h00’ đến 13h00’
+ Giữa giờ làm việc sáng và chiều nghỉ
giải lao 15’
III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CHỦ YẾU:
1. Với các ga thu (lỗ thu), rãnh đậy ghi
thép, rãnh hở trên mặt đường cao tốc trên cao:
1.1. Phương tiện, thiết bị, công cụ dụng
cụ, nhân công thực hiện:
a) Phương tiện:
- Xe tải 4 tấn gắn cần cẩu : 01xe
b) Thiết bị cảnh giới an toàn giao
thông đường bộ:
- Choạc : 01
cái
- Đèn báo quay : 01 cái
- Biển báo công trường : 01 cái
- Biển báo nguy hiểm đường thu hẹp :
01 cái
- Chóp nhựa phản quang : 10 cái
c) Công cụ dụng cụ cầm tay:
- Cuốc, xẻng, xà beng, đèn pin ... :
01 bộ
- Hồ sơ bản vẽ hệ thống thoát nước :
01 bộ
và các biên bản, nhật ký làm việc ...,
trang phục bảo hộ lao động, đồng phục , phù hiệu theo quy định.
d) Nhân công thực hiện:
- Lái xe :
01 người
- Công nhân phục vụ theo xe hút chân
không : 02 người
- Cán bộ quản lý hệ thống :
01 người
1.2. Công tác chuẩn bị tại bãi xe:
- Tiếp nhận và chuẩn bị đầy đủ công cụ
dụng cụ cầm tay, thiết bị cảnh giới an toàn giao thông, hồ sơ bản vẽ tuyến hệ
thống thoát nước, nhật ký làm việc, biên bản làm việc, bảo hộ lao động, đồng phục,
phù hiệu theo quy định...
- Điều động xe máy thiết bị, nhân lực.
- Kiểm tra, khởi động thử xe máy thiết
bị; tiếp nhận nguyên liệu, dầu nhớt cho xe máy thiết bị.
1.3. Tiến hành thực hiện:
- Đưa phương tiện, thiết bị, nhân công
từ bãi tập kết đến đầu tuyến đường cao tốc trên cao.
- Cho xe tải 4 tấn có gắn cần cẩu 3 tấn
chạy chậm chậm dọc theo từng chiều đường, tốc độ xe ô tô đảm bảo mắt thường
quan sát kỹ được các ga thu (lỗ thu) nước, rãnh hở thoát nước, để phát hiện các
trường hợp mất, hỏng ghi thu hoặc lưới chắn rác các ga thu (lỗ thu) nước, các
ga thu (lỗ thu) nước bị tắc, các điểm bị úng ngập.
- Dừng xe, thực hiện đầy đủ các bước
theo quy trình an toàn theo quy định bằng các thiết bị cảnh giới an toàn giao
thông khu vực sự cố được phát hiện. Kiểm tra chi tiết sự cố xảy ra tuyến thu
thoát nước trên mặt đường
- Ghi chép chi tiết vị trí, lý trình,
nội dung các sự cố đã được phát hiện vào nhật ký làm việc.
- Xử lý ngay các sự cố xảy ra trong phạm
vi có thể thực hiện được với trang thiết bị và nhân lực hiện có tại thời điểm
phát hiện sự cố như: xử lý rác, bùn đất làm tắc các ga thu (lỗ thu), các ghi
thu, lưới chắn rác bị cập kênh, vênh, bật ra khỏi ga thu (lỗ thu), xử lý để
thoát nước tạm thời các vị trí úng ngập.
- Thu dọn hiện trường, thiết bị cảnh
giới giao thông tại vị trí khảo sát, xử lý sự cố các ga thu (lỗ thu) nước mặt trên
đường cao tốc trên cao.
- Phát hiện các trường hợp vi phạm đến
hệ thống thoát nước, mời đại diện chính quyền địa phương, các đơn vị liên quan
cùng ra hiện trường lập biên bản yêu cầu bên vi phạm đền bù và khôi phục lại
nguyên trạng hệ thống thoát nước. Trường hợp đối tượng không chấp hành: báo cáo
gửi chính quyền địa phương và Thanh tra chuyên ngành đề nghị giải quyết.
- Giám sát các đơn vị liên quan đến việc
sửa chữa đường đảm bảo không để xảy ra ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước mặt.
- Tổng hợp chi tiết vị trí, lý trình,
nội dung các sự cố đã được phát hiện vào nhật ký làm việc, báo cáo Ban lãnh đạo
đơn vị, đưa ra phương án xử lý sự cố triệt để; đưa xe hút chân không 4 tấn đổ
phế thải thoát nước tại bãi bùn; vệ sinh phương tiện thiết bị, đưa phương tiện
thiết bị, công cụ dụng cụ về địa điểm tập kết quy định.
2. Với tuyến ống nhựa thoát nước cho
đường cao tốc trên cao:
2.1. Công cụ dụng cụ, nhân công thực
hiện:
a) Công cụ dụng cụ cầm tay:
- Cuốc, xẻng, xà beng, đèn pin ... :
01 bộ
- Hồ sơ bản vẽ hệ thống thoát nước :
01 bộ
và các biên bản, nhật ký làm việc ...,
trang phục đồng phục, phù hiệu theo quy định.
b) Nhân công thực hiện:
- Cán bộ quản lý hệ thống : 01 người
2.2. Công tác chuẩn bị:
- Tiếp nhận và chuẩn bị đầy đủ công cụ
dụng cụ cầm tay, hồ sơ bản vẽ tuyến hệ thống thoát nước, nhật ký làm việc, biên
bản làm việc, đồng phục, phù hiệu theo quy định...
- Nhân lực: cán bộ quản lý hệ thống.
2.3. Tiến hành thực hiện: Trình tự
các bước công việc thực hiện theo quy trình công tác kiểm tra hệ thống thoát nước.
IV. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Áp dụng cho công tác quản lý thường
xuyên tuyến thoát nước đường trên cao và đường cao tốc (bao gồm cả hệ thống
thoát nước trên mặt đường và bên dưới gầm cầu).
V. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Phát hiện kịp thời, đầy đủ các trường
hợp vi phạm.
- Khắc phục ngay trong ngày các trường
hợp sự cố, hư hỏng.
- Thông tin được thường xuyên cập nhật
trong ngày.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý và giải quyết triệt để các vi phạm ảnh hưởng tới hệ thống thoát nước.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ PHẾ THẢI THOÁT NƯỚC TẠI CÁC BÃI CHỨA BÙN
Số: 10/QTTN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: quần áo bảo hộ, ủng, mũ, găng tay, giầy,
khẩu trang.
2. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện xe
máy:
- Đầy đủ dụng cụ cầm tay: Cuốc, xẻng,
cuốc, cào, chổi, thùng pha dung dịch, thùng tưới, xe gom; biển báo, đèn báo.
- Kiểm tra, khởi động thử phương tiện
xe máy, thiết bị: Máy ủi 130CV, ô tô tưới nước 6m3, Máy bơm 12CV,
máy bơm 3CV phun thuốc diệt ruồi, máy bơm 5KW phun tưới EM, máy bơm 1,5KW, máy
bơm 5,5KW.
- Kiểm tra nguyên liệu, dầu nhớt cho tất
cả các thiết bị.
- Kiểm tra hệ thống điện phục vụ hoạt
động của bãi.
3. Thiết bị, dụng cụ, vật tư:
a.Thiết bị, xe máy:
- Máy ủi công suất 130CV: 02 cái
- Ô tô tưới nước 6m3: 01
cái
- Bơm nước duy trì hố đổ khô 135m3/h
công suất 12CV 01 cái
- Máy bơm chạy xăng 3CV phun thuốc diệt
ruồi 01 cái
- Máy bơm chạy điện 5kW tưới EM 01
cái
- Máy bơm điện 1,5kW phục vụ bơm nước
vào bể chứa 01 cái
- Máy bơm điện 5,5kW phục vụ rửa xe 01
cái
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian làm việc:
- Ca ngày: từ 7h00 đến 17h00
- Ca đêm (nếu có): từ 20h30 đến hết xe
chở bùn về bãi chứa bùn.
Nhân lực thực hiện trung bình: 12 người
Bước 1:
- Tổ trưởng sản xuất phân công nhiệm vụ
từng công nhân trong dây chuyền.
- Tổ trưởng công đoàn kiểm tra an toàn
BHLĐ.
- Kiểm tra biển báo, biển chỉ dẫn
ngoài đường, khu vực bãi đổ.
- Kiểm tra an toàn đường ra
vào bãi đổ.
- Dùng máy ủi san gạt đường vào vị trí
đổ.
- Kiểm tra chuẩn bị vật tư, vật liệu xử
lý bùn; kiểm tra và bơm nước vào các bể chứa để rửa xe.
- Sửa chữa thay thế các bóng đèn cháy
hỏng, đèn tối; khắc phục, sửa chữa ngay khi có sự cố, đảm bảo hệ thống điện
luôn sẵn sàng phục vụ vận hành bãi.
Bước 2:
- Phim nước rửa đường; chống bụi bằng
xe téc chở nước chuyên dụng.
- Hướng dẫn xe từ ngoài đường chính
vào trong bãi.
- Hướng dẫn xe vào vị trí đổ quy định,
đảm bảo đổ phế thải an toàn, không còn phế thải trên xe; hướng dẫn cho xe ra khỏi
vị trí đổ không bị sa lầy, ùn tắc.
- Hướng dẫn xe ra vị trí rửa.
- Dùng máy ủi bánh xích san gạt, ủi
bùn đều trên toàn bộ diện tích thành từng lớp ≤ 1m và đầm nén để ô tô có thể
liên tiếp vào đổ không gây ùn tắc.
+ Công tác đầm nén bằng xe ủi bánh
xích đạt dung trọng từ 700-800kg/m3. Chỉ tiêu này được kiểm tra
thông qua việc đầm nén bùn từ 5-6 lượt bằng máy ủi.
+ Trường hợp xe bị sa lầy, dùng máy ủi
tham gia đẩy, kéo xe sa lầy ra khỏi bãi.
- Phun thuốc EM thứ cấp và thuốc diệt
ruồi theo từng lớp bùn được san ủi.
+ Khi phun thuốc EM: Pha dung dịch theo
tỷ lệ 1 lít EM sơ cấp pha thành 100 lít EM thứ cấp (không chứa Clo) phun trực
tiếp vào bùn trong quá trình san ủi bùn. Tùy theo điều kiện thời tiết, dung dịch
EM có thể pha với nồng độ đậm đặc hơn, mùa đông lạnh thì cần đun nước ấm để pha
dung dịch.
+ Khi phun thuốc diệt ruồi: Pha loãng
hóa chất theo quy định, đứng tại những vị trí đầu gió, và phun trúc xuống 15°
so với mặt đất và cách xa 1,5 so với nơi cần phun, phải điều chỉnh áp lực để tạo
thành sương.
+ Thu dọn vỏ bao đựng hóa chất để về
nơi quy định.
+ Định lượng: dung dịch EM thứ cấp:
0,265 lít/tấn; thuốc diệt ruồi: 0,00045 lít/tấn.
Bước 3:
- Hướng dẫn xe vào vị trí rửa.
- Dùng vòi phun nước áp lực cao phun
nước rửa sạch đuôi, gầm và toàn bộ bánh xe, xúc bùn đất đưa lên xe gom vận chuyển,
đổ tại vị trí quy định.
- Hướng dẫn xe ra khỏi vị trí rửa, thu
dọn ống vòi phun nước.
- Vệ sinh sạch đoạn từ đường chính vào
bãi đổ:
+ Dùng chổi quét, thu dọn bùn đất, rác
rơi vãi trên đường.
+ Dùng xẻng xúc hết đất những mô bùn đất,
rác rơi vãi trên đường.
+ Khơi thông dòng chảy các rãnh thoát
nước xung quanh bãi.
+ Xúc bùn đất, rác vào xe gom vận chuyển,
đổ về vị trí quy định.
- Hướng dẫn xe ra khỏi bãi chứa bùn.
Bước 4: Cuối ca làm việc
- Dùng vòi phun nước áp lực cao rửa sạch
sẽ khu vực rửa xe.
- Vệ sinh sạch sẽ khu vực nhà quản lý,
đường ra vào bãi.
- Kiểm tra, thu dọn, vệ sinh phương tiện
xe máy, thiết bị, công cụ dụng cụ; kiểm tra, vệ sinh BHLĐ; đưa phương tiện xe
máy, thiết bị, công cụ dụng cụ, BHLĐ về nơi để quy định.
- Vệ sinh cá nhân.
Bước 5: Đóng bãi chứa bùn
Thực hiện khi bãi đã đổ đầy phế thải
thoát nước đến cao trình thiết kế, Công ty sẽ lập dự toán kinh phí đóng bãi chứa
bùn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xác định hướng thoát nước theo bề mặt.
- San gạt tạo độ phẳng và độ dốc thoát
nước trên bề mặt bãi.
- Vận chuyển đất đổ thành từng đống
khoảng cách từ 2÷3m/đống trên toàn bộ mặt bằng bãi, đảm bảo đủ khối lượng độ
dày san phủ 15 ÷ 20cm.
- San gạt đất và đầm nén bằng máy ủi
bánh xích.
* Vật liệu phủ là đất, phế thải xây dựng,
cát, xỉ có kích cỡ nhỏ hơn hoặc bằng 1 cm.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Tất cả các xe phải được rửa sạch sẽ
trước khi ra khỏi bãi chứa bùn.
- Tuyệt đối an toàn lao động, an toàn
giao thông.
- Đảm bảo an ninh khu vực bãi chứa bùn
24/24h:
+ Bảo vệ tài sản tại bãi.
+ Ghi nhật ký công tác bảo vệ từng ca
trực, bàn giao sổ ca trực đầy đủ đúng giờ.
- Bùn sau xử lý phải đảm bảo yêu cầu
theo quy định hiện hành về môi trường
- Đảm bảo nơi đổ bùn phải khô ráo; nước
phế thải xử lý phải được thu về hố tụ và xử lý trước khi bơm thải vào nguồn tiếp
nhận.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
SỬA CHỮA, THAY THẾ ĐAN, GA TRÊN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Số: 11/QTTN
A. SỬA CHỮA HỐ GA GA THĂM VÀ THAY THẾ
BỘ GA GANG HOẶC ĐAN BÊ TÔNG CỐT THÉP
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
- Nhận nhiệm vụ: vị trí, chủng loại
đan ga thay thế, sửa chữa.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho một
ca làm việc.
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị bảo
hộ lao động đầy đủ đảm bảo an toàn cho ca làm việc.
2. Thiết bị và dụng cụ:
- Xe tải tự đổ 2,5 tấn.
- Cuốc chim, xẻng, xà beng, búa phá bê
tông.
- Đục, bay xây, dao xây.
- Biển báo công trường.
II. THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ:
1. Thời gian làm việc:
24h/24h.
2. Thực hành thao tác:
- Bốc vật liệu lên xe (xi măng, cát,
đá, gạch, nước...)
- Bốc nâng tấm đan lên xe ô tô.
- Vận chuyển tấm đan đến địa điểm cần
thay thế.
- Dỡ tấm đan xuống vị trí ga.
- Đặt biển báo công trường.
- Tháo dỡ tấm đan hỏng.
- Sửa chữa trát lại hèm ga.
- Lắp đặt tấm đan mới.
- Trát, sửa, dọn dẹp mặt bằng.
- Thu biển báo công trường.
- Chở tấm đan hỏng, phế thải sau sửa
chữa về vị trí tập kết.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Đảm bảo về yêu cầu chất lượng, kỹ
thuật, mỹ quan, thoát nước và an toàn giao thông.
* Lưu ý: Đối với các trường hợp
hố ga bị hỏng nhẹ, bị vỡ nắp hoặc khung không bị sụt cổ ga chỉ thực hiện công
tác thay thế nắp ga, đan mới.
B. THAY THẾ, SỬA CHỮA GA THU HÀM ẾCH
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
- Nhận nhiệm vụ: vị trí, chủng loại vật
tư thay thế, sửa chữa.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho một
ca làm việc.
3. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị bảo
hộ lao động đầy đủ đảm bảo an toàn cho ca làm việc.
4. Thiết bị và dụng cụ:
- Xe tải tự đổ 2,5 tấn.
- Cuốc chim, xẻng, xà beng, búa phá bê
tông.
- Đục, bay xây, dao xây.
- Biển báo công trường.
II. THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ:
1. Thời gian làm việc:
24h/24h.
2. Thực hành thao tác:
- Bốc vật liệu lên xe (xi măng, cát,
đá, gạch, nước...)
- Bốc nâng viên hàm ếch lên xe ô tô.
- Vận chuyển đến địa điểm cần thay thế.
- Dỡ viên hàm ếch xuống vị trí ga.
- Đặt biển báo công trường.
- Tháo dỡ tấm đan hỏng.
- Sửa chữa trát lại hèm ga.
- Lắp đặt tấm đan mới.
- Trát, sửa, dọn dẹp mặt bằng.
- Thu biển báo công trường.
- Chở viên hàm ếch hỏng, phế thải sau
sửa chữa về vị trí tập kết.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Đảm bảo về yêu cầu chất lượng, kỹ
thuật, mỹ quan, thoát nước và an toàn giao thông.
C. SỬA CHỮA RÃNH ĐẬY BẰNG TẤM ĐAN BÊ
TÔNG CỐT THÉP VÀ THAY THẾ NẮP ĐAN BTCT TRÊN RÃNH
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
- Nhận nhiệm vụ: vị trí, chủng loại vật
tư thay thế, sửa chữa.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho một
ca làm việc.
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị bảo
hộ lao động đầy đủ đảm bảo an toàn cho ca làm việc.
2. Thiết bị và dụng cụ:
- Xe tải cẩu chuyên dùng.
- Cuốc chim, xẻng, xà beng, búa phá bê
tông.
- Đục, bay xây, dao xây.
- Biển báo công trường.
II. THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ:
1. Thời gian làm việc:
24h/24h.
2. Thực hành thao tác:
- Bốc vật liệu lên xe (xi măng, cát,
đá, gạch, nước...)
- Bốc nâng tấm đan lên xe ô tô.
- Vận chuyển đến địa điểm cần thay thế.
- Dỡ vật tư xuống vị trí cần sửa chữa.
- Đặt biển báo công trường.
- Tháo dỡ tấm đan hỏng.
- Sửa chữa trát lại hèm ga.
- Lắp đặt tấm đan mới.
- Trát, sửa, dọn dẹp mặt bằng.
- Thu biển báo công trường.
- Chở tấm đan hỏng, phế thải sau sửa
chữa về vị trí tập kết.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Đảm bảo về yêu cầu chất lượng, kỹ
thuật, mỹ quan, thoát nước và an toàn giao thông.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI YÊN SỞ
(Bao gồm Trạm
bơm Yên Sở 90m3/s, 07 đập điều tiết: Nghĩa Đô, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Lừ
- Sét, Thanh Liệt, Văn Điển, Đồng Chì và 03 đập tràn cao su A, B, C)
Số: 12/QTTN
I. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY TRÌNH:
Căn cứ quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày
18/4/2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc tiếp nhận, bàn giao để quản lý, duy
trì các công trình: Trạm bơm Yên Sở; hồ Đống Đa, Hố Mẻ, Hào Nam và hệ thống trạm
biến áp, trạm bơm điều tiết nước hồ Bảy Mẫu thuộc Dự án thoát nước nhằm cải thiện
môi trường Hà Nội-Dự án II;
Căn cứ quyết định số 9825/QĐ-SXD ngày
12/11/2010 của Sở Xây dựng về việc ban hành quy trình công tác duy tu, duy trì,
sửa chữa hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ “Sách hướng dẫn vận hành và bảo
dưỡng cho hệ thống thoát nước” do Công ty TNHH Nippon Koei lập tháng 12/2002;
Căn cứ công văn số 289A/KT-BQL ngày
05/04/2011 của Ban QLDA Thoát nước Hà Nội gửi Sở Xây Dựng về việc đề xuất nhân
lực bổ sung để vận hành trạm bơm Yên Sở giai đoạn II;
Căn cứ công văn số 2808/SXD-HTKT CTN
ngày 09/5/2011 của Sở Xây Dựng về việc bổ sung nhân lực để vận hành Trạm bơm
Yên Sở giai đoạn II;
Căn cứ sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo
dưỡng Trạm bơm Yên Sở giai đoạn I do Công ty TNHH EBARA lập;
Căn cứ sách hướng dẫn vận hành và bảo
dưỡng thiết bị trạm bơm Yên Sở giai đoạn II do Tập đoàn Kubota lập;
Căn cứ hiện trạng công tác vận hành trạm
bơm Yên Sở từ năm 2000 đến nay.
II. MỤC TIÊU CỦA QUY TRÌNH:
- Đảm bảo việc an toàn, ổn định cho
các hạng mục công trình cụm đầu mối Yên Sở đặc biệt là cống qua đê và đê Sông Hồng
khi vận hành.
- Đảm bảo việc vận hành Trạm bơm an toàn
và hiệu quả, phục vụ việc giải quyết thoát nước khi mưa cho nội thành Hà Nội
III. QUY MÔ, TÍNH NĂNG CỦA CÁC HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH
1. Trạm bơm Yên Sở:
- Tổng công suất 90m3/s
chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm bơm thông thường (Nhóm bơm O): gồm 5 máy
bơm chìm, lưu lượng mỗi máy 3m3/s, đặt tại Block số 1 trong nhà bơm.
Vận hành từ 7/1999.
+ Nhóm bơm khẩn cấp A (Nhóm bơm E-A):
gồm 6 máy bơm trục ngang, lưu lượng mỗi máy 5m3/s đặt tại Block số 2
trong nhà bơm. Vận hành từ tháng 5/2000.
+ Nhóm bơm khẩn cấp B (Nhóm bơm E-B):
gồm 9 máy bơm trục ngang, lưu lượng mỗi máy 5m3/s đặt tại Block số 3
trong nhà bơm. Vận hành từ tháng 4/2011.
- Nối từ máy bơm ra bể điều áp là hệ
thống ống đẩy và van:
+ Ống đẩy bằng thép, đường kính D=1200
cho bơm chìm, D=1500 cho bơm trục ngang có khớp co giãn để chống sự lún, dịch
chuyển.
+ Hệ thống van cho mỗi máy gồm 2 van:
* Van Clape lắp tại cuối ống xả, hoạt
động theo nguyên lý một chiều.
* Van tự động (van bướm): lắp tại giữa
ống đẩy, đóng mở tự động (chỉ mở khi máy bơm đã chạy ổn định)
2. Cụm Bể điều áp - Cống qua đê - Cửa
cống qua đê:
02 hệ thống
- Bể điều áp nằm ở vị trí giữa trạm
bơm và cống qua đê:
+ Kích thước bể:
P Bể điều áp giai đoạn I: BxHxL = 8x13,5x60 m
P Bể điều áp giai đoạn II: BxHxL = 8x13,5x48 m
+ Cao trình đáy bể: +2.5m; cao trình
miệng bể: +16.0m
+ Độ dày bêtông cốt thép: đáy bể = 1m,
thành bể = 0,3-0,8m
+ Kết cấu của bể điều áp cho phép đảm
bảo an toàn với mức nước +16.0m, trong khi cao trình đỉnh đê chính tại Yên Sở
là +13,5m, do vậy đảm bảo trạm bơm hoạt động an toàn trong mọi tình huống.
- Cống qua đê: gồm 2 tuyến, mỗi tuyến
gồm 1 tuynen dài 203m, rộng 11m, cao 4m, bên trong chia làm 3 ngăn, tiết diện mỗi
ngăn 3x3m cách nhau 1 thành bêtông bề dày 0,5m.
- Cửa cống xả qua đê: gồm 2 cửa cửa cổng,
mỗi cửa cống gồm 3 cửa
thép có kích thước 3x3m, được điều khiển đóng mở bằng 2 phương pháp: bằng điện
và thủ công, có lắp đặt công tắc giới hạn hành trình.
- Công dụng của cụm “bể điều áp-cống qua đê-cửa
cống qua đê”: hoạt động theo nguyên lý bình thông nhau, có tác dụng cân bằng áp
suất, tạo chênh cao mực nước giữa mực nước trong bể điều áp và mực nước Sông Hồng
khi bơm, do đó đảm bảo vận hành bơm an toàn trong mọi điều kiện.
3. Hồ điều hòa Yên Sở:
Gồm 5 hồ có tổng diện tích 136,9ha, tổng
dung tích 4,1 triệu m3.
- Hồ điều hòa Bắc Yên Sở: có diện tích
mặt nước 93,7ha, bao gồm 2 hồ: hồ số 1 và hồ số 2. Có dung tích chứa khoảng 2,8
triệu m3, xung quanh mép hồ được kè đá và có đường quản lý kết cấu nhựa bán
thâm nhập.
- Hồ điều hòa Nam Yên Sở: có diện tích
mặt nước 43ha, bao gồm 3 hồ: hồ số 3, hồ số 4 và hồ số 5. Có dung tích chứa khoảng
1,3 triệu m3, xung quanh mép hồ được kè đá và có đường quản lý kết cấu nhựa bán
thâm nhập.
4. Hệ thống kênh:
- Kênh bao Yên Sở: L = 3.686m, từ hạ
lưu sông Kim Ngưu (tại đập tràn cao su A) bao quanh các hồ điều hòa đến đầu
kênh thông thường (tại đập tràn cao su C), đỉnh kênh cũng là đường quản lý có
cao độ EL+5.1m, cao độ đáy tại đầu kênh EL+1.08m, cao độ đáy tại cuối kênh
EL+0.01m, độ dốc đáy kênh từ 1/2.300 đến 1/4.500.
- Kênh khẩn cấp (Kênh E): L= 1.300m,
Q=75 m3/s, nối từ hồ điều hòa số 5 đến Trạm bơm, đỉnh kênh cũng là đường quản
lý có cao độ EL+5.1m, cao độ đáy tại đầu kênh EL+0.5m, cao độ đáy cuối kênh
EL-0.9m, độ dốc đáy kênh 1/3.000.
- Kênh thông thường (Kênh O): L= 1.700m,
Q=15 m3/s, nối nối với Kênh bao Yên Sở và hạ lưu Sông Kim Ngưu (tại Đập
cao su C) đến Trạm bơm, đỉnh kênh cũng là đường quản lý có cao độ EL+5.1m, cao
độ đáy tại đầu kênh EL+0.0m, cao độ đáy tại cuối kênh EL-0.2m, độ dốc đáy kênh
1/10.000.
- Kênh xả ra Sông Hồng: L = 1.600m,
Q=90m3/s nối từ cửa cống qua đê ra Sông Hồng, đỉnh kênh cũng là đường quản lý rộng
4m có cao độ trung bình +11,4m, cao độ đáy tại đầu kênh EL+2.475m, cao độ đáy tại
cuối kênh EL+2.39m, độ dốc đáy kênh 1/10.000. Miệng xả, nơi tiếp giáp
Sông Hồng được gia cố thả rọ đá, rồng đá theo yêu cầu của Cục PCLB và QLĐĐ.
5. Các cửa điều tiết và đập tràn cao
su:
5.1. Cửa xả Thanh Liệt
Chủng loại
|
Cửa cuốn con
lăn thép
|
Khẩu độ thông thủy+chiều cao
|
12.000x5.350
mm
|
Số lượng
|
2 cửa
|
Chiều sâu thiết kế
|
Trước
|
5.270m
|
Sau
|
2.350m
|
Kiểu kín nước (gioăng làm kín)
|
Gioăng cao
su làm kín 3 mặt trước
|
Vật liệu chủ yếu
|
Cửa-SS400
|
Vận hành
|
Cục bộ
|
Hộp truyền động mở
|
Hệ thống
dây tời của trống (1 động cơ, 1 trống)
|
Tốc độ mở
|
0,3 m/ phút
|
Chiều cao nâng
|
5.850m
|
5.2. Cửa xả Đồng Chì
Chủng loại
|
Cửa cuốn
con lăn thép
|
Khẩu độ thông thủy+chiều cao
|
1.500x3.220
mm
|
Số lượng
|
2 cửa
|
Chiều sâu thiết kế
|
Trước
|
3.220m
|
Sau
|
0.0m
|
Kiểu kín nước
|
Gioăng cao
su làm kín 3 mặt trước
|
Vật liệu chủ yếu
|
Cửa-SS400
|
Vận hành
|
Cục bộ
|
Hộp truyền động mở
|
Động cơ điện-trục
vít dẫn hướng
|
Tốc độ mở
|
0,3m/ phút
|
Chiều cao nâng
|
3.320m
|
5.3. Cửa xả Văn Điển
Chủng loại
|
Cửa cuốn
con lăn thép
|
Khẩu độ thông thủy+chiều cao
|
1.500x3.720
mm
|
Số lượng
|
2 cửa
|
Chiều sâu thiết kế
|
Trước
|
3.720m
|
Sau
|
0.0m
|
Kiểu kín nước
|
Gioăng cao
su làm kín 3 mặt trước
|
Vật liệu chủ yếu
|
Cửa-SS400
|
Vận hành
|
Cục bộ
|
Hộp truyền động mở
|
Động cơ điện-trục
vít dẫn hướng
|
Tốc độ mở
|
0,3m/ phút
|
Chiều cao nâng
|
3.820m
|
5.4. Cửa điều tiết Hồ Tây A
Chủng loại
|
Cửa cuốn
con lăn thép
|
Khẩu độ thông thủy+chiều cao
|
3.000x3.000 mm
|
Số lượng
|
2 cửa
|
Chiều sâu thiết kế
|
Trước
|
3.000m
|
Sau
|
0.0m
|
Kiểu kín nước
|
Gioăng cao
su làm kín 3 mặt trước
|
Vật liệu chủ yếu
|
Cửa-SS400
|
Vận hành
|
Cục bộ
|
Hộp truyền động mở
|
Động cơ điện-trục
vít dẫn hướng
|
Tốc độ mở
|
0,3m/ phút
|
Chiều cao nâng
|
3.100m
|
5.5. Cửa điều tiết Hồ Tây B
Chủng loại
|
Cửa cuốn
con lăn thép
|
Khẩu độ thông thủy+chiều cao
|
1.500x1.500 mm
|
Số lượng
|
2 cửa
|
Chiều sâu thiết kế
|
Trước
|
1.000m
|
Sau
|
0.0m
|
Kiểu kín nước
|
Gioăng cao
su làm kín 3 mặt trước
|
Vật liệu chủ yếu
|
Cửa-SS400
|
Vận hành
|
Cục bộ
|
Hộp truyền động mở
|
Động cơ điện-trục
vít dẫn hướng
|
Tốc độ mở
|
0,3m/ phút
|
Chiều cao nâng
|
1.600m
|
5.6. Cửa điều tiết sông Lừ
Chủng loại
|
Cửa cuốn
con lăn thép
|
Khẩu độ thông thủy+chiều cao
|
3.350x2.500 mm
|
Số lượng
|
3 cửa
|
Chiều sâu thiết kế
|
Trước
|
2.500m
|
Sau
|
0.0m
|
Kiểu kín nước
|
Gioăng cao
su làm kín 3 mặt trước
|
Vật liệu chủ yếu
|
Cửa-SS400
|
Vận hành
|
Cục bộ
|
Hộp truyền động mở
|
Động cơ điện-trục
vít dẫn hướng
|
Tốc độ mở
|
0,3m/ phút
|
Chiều cao nâng
|
2.600m
|
5.7. Cửa điều tiết Nghĩa Đô
Chủng loại
|
Cửa xả
|
Khẩu độ thông thủy+chiều cao
|
1.500x2.400
mm
|
Số lượng
|
2 cửa
|
Chiều sâu thiết kế
|
Trước
|
2.400m
|
Sau
|
0.0m
|
Kiểu kín nước
|
Gioăng cao
su làm kín 3 mặt trước
|
Vật liệu chủ yếu
|
Cửa-SS400
|
Vận hành
|
Cục bộ
|
Hộp truyền động mở
|
Động cơ điện-trục
vít dẫn hướng
|
Tốc độ mở
|
0,3m/ phút
|
Chiều cao nâng
|
2.500m
|
5.8.03 đập tràn cao su
Hạng mục
|
Đập tràn A
|
Đập tràn B
|
Đập tràn C
|
Ghi chú
|
Mặt cắt ngang
|
35m
|
35m
|
50m
|
|
Mặt cắt dọc
|
|
|
|
|
Khoang trước
|
10m
|
19m
|
19,5m
|
Xây đá hộc
|
Thân đập cao su
|
6m
|
6m
|
6m
|
Bê tông
|
Đường trượt
|
7,9m
|
7,9m
|
7,9m
|
Bê tông mái dốc 1:2
|
Sân tiêu năng
|
17m
|
17m
|
17m
|
Bê tông
|
Kênh hạ lưu
|
43,9m
|
19,2m
|
10m
|
Xây đá hộc
|
Mô tả
|
|
|
|
|
1. Đập cao su
|
|
|
|
|
- Số cửa
|
1
|
1
|
1
|
|
- Cao độ đỉnh đập khi bơm phồng toàn
bộ
|
EI: 4.2m
|
EI: 4.2m
|
EI: 4.2m
|
|
- Cao độ đáy đập
|
EI: 3.0m
|
EI: 3.0m
|
EI: 3.0m
|
|
- Độ cao của đập
|
1,2m
|
1,2m
|
1,2m
|
|
- Mái dốc
|
1:2
|
1:2
|
1:2
|
|
2. Vật liệu đập cao su
|
|
|
|
|
- Vật liệu
|
Hợp chất Ethylene propylene monomer
(EPDM) hoặc cao su chloprene hoặc đương lượng với sợi gia cố nylon
|
- Số lượng lớp tối thiểu
|
3
|
3
|
3
|
|
3. Vận hành và điều khiển
|
|
|
|
|
Hệ thống vận hành
|
Không khí
|
Không khí
|
Không khí
|
|
Hệ thống điều khiển
|
Điện
|
Điện
|
Điện
|
|
IV. QUY TRÌNH VẬN HÀNH CỤM CÔNG TRÌNH
ĐẦU MỐI YÊN SỞ:
Quy trình vận hành Cụm công trình đầu
mối Yên Sở được xây dựng hoàn toàn trên cơ sở quy trình vận hành do Công ty tư
vấn Nippon Koei lập và các hạng mục công việc của dự án thoát nước Hà nội giai
đoạn I và giai đoạn II (khu vực trạm bơm Yên Sở) đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
1. Quy trình vận hành các máy bơm:
Trạm bơm Yên Sở gồm có 05 tổ máy bơm
thông thường với công suất 3m3/s/máy và 15 tổ máy bơm khẩn cấp công
suất 5m3/s/máy, với tổng công suất của trạm là 90 m3/s.
Việc vận hành bơm phải tính đến khả năng
khi mực nước sông Hồng dâng cao đến cao độ bờ của kênh xả là EL +11,6m thì phải
ngừng ngay việc vận hành trạm bơm trừ những trường hợp khẩn cấp hoặc được cấp
có thẩm quyền cho phép.
1.1 .Bơm thông thường:
Bơm thông thường (Ordinary Pump) nối với
kênh dẫn thông thường (Ordinary Channel) được vận hành thường xuyên nhằm giữ
cho mực nước nằm trong giới hạn cho phép là mực nước cao nhất EL+4.5m và mực nước
thấp nhất là EL+2.4m. Trong mùa mưa mực nước của kênh thông thường phải được giữ
ở mức EL+2.4m. Những bơm này được vận hành lần lượt khi có mưa phù hợp với mực
nước tăng lên tại kênh thông thường, nên vận hành hoàn toàn trước khi mực nước ở
kênh thông thường lên đến EL +3,7m. Dự tính mất khoảng 1 ngày để mực nước ở
kênh thông thường đạt tới EL+3.7m đối với trận mưa thiết kế có chu kỳ 10 năm.
Bơm phải được vận hành toàn bộ cho đến khi mực nước ở kênh thông thường giảm xuống
thấp hơn EL+3.7m.
1.2. Bơm khẩn cấp:
Bơm khẩn cấp (Emergency Pump) nối với
kênh dẫn (Inlet Channel) chỉ được vận hành khi có nước chảy vào hồ điều hòa.
Bơm khẩn cấp bắt đầu vận hành trong khi có mưa, khi mà mực nước của hồ điều hòa
vượt quá mức thông thường EL+1.5m. Đề xuất nên vận hành bơm hoàn toàn khi mực
nước hồ điều hòa đạt mức EL +1,8m. Dự tính mất khoảng 6 giờ (sau khi nước chảy
vào hồ) thì mực nước ở hồ điều hòa mới đạt được mức nước nói trên đối với trận
mưa thiết kế có chu kỳ 10 năm. Thời gian yêu cầu để vận hành toàn bộ máy bơm
(75m3/s) mất khoảng 60 phút.
2. Quy trình vận hành của các trạm bơm
và các công trình điều tiết:
Quy trình vận hành có tính đến trận
mưa chu kỳ 10 năm. Quy trình vận hành cơ bản của cụm công trình trên hệ thống
(các cửa điều tiết, đập tràn, trạm bơm) được tóm tắt trong bảng quy trình tóm tắt
(phụ lục 1). Hệ thống thoát nước của phạm vi dự án được minh họa trong sơ đồ
(Phụ lục 2).
a. Khi bắt đầu có mưa, mực nước của hệ
thống sông, kênh, hồ điều hòa Yên Sở phải được giữ ở mức:
- Thượng lưu đập Thanh Liệt: +2.6m đến
+ 2.8m
- Kênh thông thường (Kênh O): +2.4m
- Kênh dẫn vào (Kênh E): +1.5m
- Hồ điều hòa Yên Sở: +1.5m trước khi
mưa
b. Nếu như hình thức thoát nước tự chảy
từ sông Tô Lịch qua cửa Thanh Liệt ra sông Nhuệ có thể được (mực nước tại thượng
lưu > mực nước hạ lưu), thì cửa xả Thanh Liệt được mở ra. Cửa xả Văn Điển và
Đồng Chì mở. Nếu hình thức thoát nước tự chảy không thể thực hiện được (mực nước
hạ lưu > mực nước tại thượng lưu) thì những cửa này đóng lại, nước mưa và nước
thải của Thành phố được thoát qua hệ thống sông dẫn (hạ lưu Sông Kim Ngưu) về
khu vực Yên Sở và bơm ra Sông Hồng.
Các cửa điều tiết Hồ Tây A
và B được đóng lại nhằm ngàn nước
chảy ra từ Hồ Tây khi có mưa. Cửa điều tiết Lừ Sét cũng được đóng để hướng dòng
chảy từ thượng lưu sông Lừ chảy vào đường phân lũ Lừ Sét.
c. Trong trường hợp lưu lượng dòng chảy
tạo ra bởi hệ thống sông nhỏ hơn 15m3/s, nước sẽ chảy qua kênh bao
Yên Sở và Kênh thông thường đến Trạm bơm Yên Sở và được bơm ra Sông Hồng bằng
bơm thông thường.
d. Khi lưu lượng dòng lũ chảy vượt quá
15m3/s và mực nước trong hệ thống sông đạt EL > +3.0m, nước mưa
chảy vào trong hồ điều hòa qua 3 đập tràn cao su A, B, C. Các đập tràn cao su
này được mở hoàn toàn trong mùa mưa. Mực nước ở hệ thống được giữ ở mức khoảng
EL +3.0m. Theo đó máy bơm khẩn cấp sẽ được hoạt động liên tục để đưa mực nước hồ
Yên Sở về cos +1.5m.
e. Cùng với lượng nước tăng lên trên hệ
thống sông, mực nước tại các hồ điều hòa tăng lên mức cuối cùng khoảng EL +4.5m
và toàn bộ máy bơm được hoạt động hết công suất.
f. Sau đỉnh lũ, bơm khẩn cấp tiếp tục
xả nước từ hồ điều hòa để giảm mực nước đến mức thông thường là
E1 +1.5m. Vì vậy số lượng bơm hoạt động được giảm dần theo lưu lượng nước vào.
g. Khi nước ở hạ lưu cửa Thanh Liệt thấp
hơn phía thượng lưu, nước có thể thoát theo hình thức tự chảy, khi đó cửa nói
trên và cùng các cửa Văn Điển, Đồng Chì, Lừ Sét sẽ được mở. Cửa điều tiết Hồ
Tây A và B cũng được mở để giữ mức nước trong Hồ Tây ở mức nước EL +5.8 ÷ EL
+6.0m.
h. Vận hành đập Thanh Liệt xả lũ cho
Sông Nhuệ:
Trường hợp thứ nhất: khi mực nước tại
thượng lưu đập Thanh Liệt ở cos +3.5±0.2m và mực nước hạ lưu đập (Sông Nhuệ) đạt
cos >+4.5m, mở đập Thanh Liệt để điều tiết nước Sông Nhuệ vào Sông Tô Lịch
Trường hợp thứ hai: khi Sông Nhuệ có sự
cố đặc biệt, Công ty Thủy lợi Sông Nhuệ báo cáo cấp có thẩm quyền xin ý kiến giải
quyết để vận hành đập Thanh Liệt cho phù hợp.
3. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng: Theo sổ tay
hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất và thực tế vận hành.
4. Phụ lục và sơ đồ minh họa:
- Phụ lục 1: Tóm tắt quy tắc vận hành
cơ bản của hệ thống điều tiết sông.
- Phụ lục 2: Sơ đồ minh họa hệ thống
thoát nước.
5. Tổ chức thực hiện:
- Đơn vị quản lý, duy trì hệ thống
thoát nước theo nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành cụm
Công trình đầu mối Yên Sở theo đúng quy định về quy trình vận hành được duyệt.
PHỤ LỤC 1:
TÓM TẮT QUY TẮC VẬN HÀNH CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU TIẾT SÔNG
CỬA ĐIỀU TIẾT
|
QUY TẮC VẬN
HÀNH CƠ BẢN
|
MÙA KHÔ (từ
ngày 15/10-15/04)
|
MÙA MƯA (từ
ngày 15/04 -15/10)
|
TRONG MÙA
BÃO
|
1. Cửa xả Thanh Liệt
|
Cần được vận hành để mực nước hệ thống
sông Tô Lịch không vượt quá cao độ mực nước thiết kế EL+4,5m.
|
Cần được vận hành để mực nước hệ thống
sông Tô Lịch không vượt quá cao độ EL+2.8m.
|
Để mở nếu mực nước TL>HL hoặc mực
nước HL≥+4.5m
Đóng nếu nước từ Sông Nhuệ chảy ngược
lại và mực nước HL<+4.5m.
|
2. Cửa xả Văn Điển
|
Để mở
|
Để mở nếu có dòng tự chảy
và đóng lại nếu nước từ sông Nhuệ chảy ngược lại.
|
Để mở nếu có dòng tự chảy và đóng lại
nếu nước từ sông Nhuệ chảy ngược lại.
|
3. Cửa xả Đồng Chì
|
Để mở
|
Để mở nếu có dòng tự chảy và đóng lại
nếu nước từ sông Nhuệ chảy ngược lại.
|
Để mở nếu có dòng tự chảy và đóng lại
nếu nước từ sông Nhuệ chảy ngược lại.
|
4. Cửa điều tiết HT A
|
Về cơ bản có thể được đóng hoặc mở để
duy trì mực nước Hồ Tây ở cao độ +6,0m.
|
Về cơ bản có thể được đóng hoặc mở để
duy trì mực nước Hồ Tây ở cao độ +5.8 ÷ +6,0m.
|
Đóng
|
5. Cửa điều tiết HT
B
|
Về cơ bản có thể được đóng hoặc mở để
duy trì mực nước Hồ Tây ở cao độ +6,0m và phục vụ mục đích tưới tiêu.
|
Về cơ bản có thể được đóng hoặc mở để
duy trì mực nước Hồ Tây ở cao độ +5.8 ÷ +6,0m và phục vụ mục đích tưới tiêu.
|
Đóng
|
6. Cửa xả Nghĩa Đô
|
Để mở
|
Để mở
|
Để mở
|
7. Cửa điều tiết Lừ
Sét
|
Để mở nhưng phải lưu ý để lưu lượng
xả ra hệ thống hạ lưu sông Lừ không vượt quá 15 m3/s.
|
Để mở nhưng phải lưu ý để lưu lượng
xả ra hệ thống hạ lưu sông Lừ không vượt quá 15 m3/s.
|
Đóng
|
Đập tràn cao su A,
B, C
|
Đập cao su được bơm phồng hoặc tháo
hơi để đảm bảo mực nước của kênh bao Yên Sở không vượt quá cao độ +4,2m.
|
Để mở
|
Để mở
|
Hồ điều hòa Yên Sở
|
Mực nước phải được duy trì thấp hơn
cao độ +4,2m.
|
Mực nước phải được duy trì ở cao độ
+1,5m.
|
Mực nước cần được duy trì ở cao độ +1,5m
trước trận mưa.
|
Trạm bơm Yên Sở
|
|
|
|
1. Bơm thông thường
|
Được vận hành để duy trì mực nước của
hệ thống sông thấp hơn mức cao độ thiết kế +4,5m.
|
Được vận hành để duy trì mực nước tại
kênh thông thường là +2.4m
|
Vận hành hoàn toàn trước khi mực nước
của kênh thông thường vượt quá cao độ +3,7m và dừng lại khi mực nước của kênh
thông thường giảm tới cao độ +2.4m sau trận mưa.
|
2. Bơm khẩn cấp
|
Được vận hành để duy trì mực nước hồ
điều hòa không vượt quá cao độ +4.2m.
|
Được vận hành để duy trì mực nước hồ
điều hòa ở cao độ +1.5m.
|
Vận hành hoàn toàn trước khi mực nước
của hồ điều hòa vượt quá cao độ +1,8m và dừng lại khi mực nước của hồ điều
hòa giảm tới cao độ +1,5m sau đỉnh lũ.
|
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ
NHÂN LỰC TRONG CA LÀM VIỆC CỤM CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI YÊN SỞ
(bao gồm Trạm
bơm Yên Sở 90m3/s, 7 đập điều tiết: Nghĩa Đô, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Lừ
- Sét, Thanh Liệt, Văn Điển, Đồng Chì; 3 đập tràn cao su A, B, C)
A. TRONG MÙA MƯA (TỪ 15/04 ĐẾN 15/10
HÀNG NĂM):
I. KHU VỰC TRẠM BƠM YÊN SỞ:
1. Trưởng ca vận hành: 01
công/ca
- Nhiệm vụ: là kỹ sư làm việc tại
phòng điều khiển trung tâm chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của trạm
bơm, các đập tràn cao su và các đập điều tiết. Công việc trong ca sản xuất:
+ Kiểm tra và nhận bàn giao toàn bộ
thiết bị ca trước bàn giao cho ca sau.
+ Kiểm tra và tổng hợp tình trạng hoạt
động thiết bị trong ca vận hành, báo cáo lãnh đạo Xí nghiệp những biến động đột
xuất, đề xuất phương án khắc phục.
+ Báo cáo tình trạng hoạt động toàn Xí
nghiệp theo mẫu vào 7h00’ hàng ngày và khi có mưa theo quy định.
+ Quản lý điều hành, đôn đốc vận hành
Trạm bơm Yên Sở theo quy trình được Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt. Thống kê, tổng
hợp, phân tích xử lý thông tin, báo cáo, nhận và thực hiện chỉ đạo của Giám đốc
Công ty, phối hợp với các phòng ban, các cơ quan hữu quan trực tiếp điều hành hạ
mực nước đúng quy trình vận hành được duyệt. Quản lý kỹ thuật, hồ sơ tài liệu,
quản lý nhân sự... Phối hợp với Ban Duy tu các công trình HTKT Đô Thị cùng các
nhà thầu trong việc sửa chữa, bảo dưỡng vận hành.
+ Phối hợp với Tổ trưởng và
công nhân vận hành để vận hành trạm bơm và các đập điều tiết khi được lệnh cấp
trên.
+ Kiểm tra các vị trí lao động được
phân công trong ca trực, kiểm tra bảo hộ, an toàn lao động của công nhân trực
tiếp sản xuất.
+ Kiểm tra tình trạng, thông số hoạt động
của các thiết bị kỹ thuật trong nhà bơm, nhà 22kV, nhà 6kV, nhà máy phát,
nhà ắc quy...
+ Cùng công nhân sửa chữa sự cố tại hệ
thống cào rác, băng tải, kẹt máy bơm.. đảm nhiệm công tác chuyển lộ điện khi mất
điện, vận hành máy phát điện diezen.
2. Nhân viên phòng điều khiển trung
tâm:
01 công/ca
- Nhiệm vụ: Là kỹ sư làm việc tại
phòng điều khiển trung tâm chịu trách nhiệm thống kê dữ liệu tình trạng hoạt động
của trạm bơm, các đập cao su, các đập điều tiết và số liệu thủy trí, đo mưa trên
toàn hệ thống. Công việc trong ca sản xuất:
+ Giám sát, cập nhật thông tin về tình
trạng hoạt động của hệ thống thiết bị trạm bơm thông qua hệ thống máy tính
phòng điều khiển.
+ Giám sát, kiểm tra tình trạng kỹ thuật
hệ thống thiết bị trạm bơm thông qua hệ thống tủ điện, tủ điều khiển trong
phòng điều khiển.
+ Soạn thảo các báo cáo vận hành, báo
cáo sự cố, báo cáo số liệu sau mưa bão.
+ Báo cáo phòng thông tin liên lạc của
công ty công tác vận hành khi mưa thông qua bộ đàm 15’-30’/lần.
+ Hỗ trợ trưởng ca liên lạc với các đập
điều tiết để cập nhật số liệu và điều hành vận hành các đập.
3. Kỹ sư điện: 03
công/ca
- Tiến hành kiểm tra hàng ngày các thiết
bị điện, báo cáo tình trạng thiết bị với trưởng ca vận hành bơm, Ban Giám đốc
Xí nghiệp để có phương án vận hành bơm hợp lý.
- Bảo trì hàng ngày hệ thống thiết bị
điện của trạm bơm theo quy định.
- Giải quyết sửa chữa những trục trặc
của hệ thống thiết bị điện của trạm bơm đập cao su, cửa xả điều tiết khi thiết
bị điện bị hỏng, hoặc thay thế một số chi tiết trong thiết bị điện. Trường hợp
thiết bị hỏng không được hướng dẫn sửa chữa trong hướng dẫn bảo dưỡng, kiểm tra
hoặc tham khảo các tài liệu hướng dẫn khác, yêu cầu liên hệ nhà sản xuất để có
hướng dẫn chi tiết.
- Trong trường hợp cần thiết cùng tham
gia kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống cơ khí với kỹ sư cơ khí hoặc phối hợp vận
hành cùng công nhân kỹ thuật.
- Kiểm tra trước khi vận hành:
kiểm tra động cơ điện (điện trở cách điện, tình trạng tiếp đất,
tình trạng đấu nối cáp, tình trạng bôi trơn), kiểm tra cáp điện động lực (tình
trạng vỏ, các lớp cách điện, điện trở cách điện, tình trạng nối đất an toàn,
tình trạng đầu cốt của cáp...), tủ phân phối, điều khiển và bảo vệ (tình trạng
vệ sinh công nghiệp, tình trạng tiếp đất, điện trở cách điện giữa các bộ phận bằng
kim loại và giữa các bộ phận kim loại với vỏ); tình trạng cầu chì, rơ le, cảm
biến, khả năng làm việc của các thiết bị đóng, ngắt điện, khả năng làm việc, độ
nhạy của các đồng hồ đo đếm điện.
- Kiểm tra trong khi vận hành: theo
dõi, kiểm tra sự hoạt động của động cơ điện (dòng điện, nhiệt độ, độ rung, độ ồn,
tình trạng của tủ đấu nối), kiểm tra sự làm việc của hệ thống tủ phân phối, tủ
điều khiển và bảo vệ: các thiết bị chỉ thị, cảnh báo, các đồng hồ đo đếm điện.
- Báo cáo trưởng ca vận hành.
- Sẵn sàng 24/24h để giải quyết sự cố
có thể xảy ra.
- Phân công nhiệm vụ:
+ 1 người: phụ trách hệ thống điện khu
vực nhà 22kV, nhà 6kV, nhà acquy 110V, 02 máy biến áp 10.000KVA, 02 máy biến áp
2.000KVA, HT tủ điện điều khiển nhà điều khiển trung tâm...
+ 1 người: phụ trách toàn bộ hệ thống điện phía
trong nhà bơm (gồm: hệ thống điện của 05 tổ bơm thông thường, 15 tổ bơm khẩn cấp,
03 tổ bơm mỗi giai đoạn I, 04 tổ bơm mỗi giai đoạn II, 02 hệ thống bơm thoát
sàn, HT điện chiếu sáng trong nhà ...)
+ 1 người: phụ trách toàn bộ hệ thống
điện phía ngoài nhà bơm (gồm: hệ thống điện của 05 HT cào rác thông thường, 15
HT cào rác khẩn cấp, 02 HT băng tải ngang, 02 HT băng tải nghiêng, 02 HT gầu chứa
rác, trạm bơm nước mồi, 02 HT cửa cống qua đê, HT điện chiếu sáng ...)
4. Kỹ sư cơ khí: 03
công/ca
- Kiểm tra hoạt động của thiết bị cơ
khí của trạm bơm, báo cáo tình trạng thiết bị với trưởng ca vận hành bơm, Ban
Giám đốc Xí nghiệp để có phương án vận hành bơm hợp lý. Cụ thể:
+ Kiểm tra trong thời gian máy bơm
không vận hành: tình trạng chung máy bơm (độ bắt chặt của bulông bệ bơm, bệ động
cơ, bu lông khớp nối trục), tình trạng chung của các hệ thống thiết bị phụ trợ
(đường ống xả, bơm nước mồi, hệ thống cào rác, băng tải, gầu rác, bơm cứu hỏa,
bơm thoát nước sàn, cầu trục, hệ thống máy đóng mở cửa cống qua đê...)
+ Kiểm tra trước và trong khi vận hành
máy bơm: tình trạng chung máy bơm, độ quay trơn của trục bơm, độ kín của đường ống
xả, đường nước kỹ thuật, mức độ rò rỉ nước ở ổ trượt, nhiệt độ và độ ồn của gối
đỡ, vòng bi, sự làm việc và tình trạng rác tại hệ thống vớt rác tự động. Kiểm
tra sự hoạt động của hệ thống thiết bị phụ trợ: bơm nước kỹ thuật, bơm mồi chân
không, hệ thống nâng chuyển, hệ thống máy đóng mở cửa cống qua đê, đường ống xả,
bơm thoát nước sàn...
- Trường hợp thiết bị hỏng:
+ Giải quyết trục trặc và sửa chữa hỏng
hóc đối với các thiết bị cơ khí. Nếu có hư hỏng nghiêm trọng không xử lý được
yêu cầu liên hệ với nhà sản xuất để có hướng dẫn sửa chữa kịp thời.
+ Trong trường hợp cần thiết cùng tham
gia kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống điện với kỹ sư điện hoặc phối hợp vận hành
cùng với công nhân kỹ thuật.
+ Báo cáo trưởng ca vận hành.
+ Sẵn sàng 24/24h để giải quyết mọi sự
cố có thể xảy ra.
- Phân công nhiệm vụ:
+ 02 người: phụ trách thiết bị cơ khi
05 hệ thống bơm thông thường, 15 hệ thống bơm khẩn cấp, 02 hệ thống bơm mồi
chân không, 02 cầu trục 10 tấn, 02 hệ thống cửa cống qua đê,
trạm bơm nước mồi.
+ 01 người: phụ trách thiết bị cơ khí
05 hệ thống cào rác thông thường, 15 hệ thống cào rác khẩn cấp, 02 hệ
thống băng tải ngang-băng tải nghiêng-gầu chứa rác.
5. Tổ trưởng vận hành bơm: 01
công/ca
- Nhiệm vụ: Là trưởng nhóm vận hành,
chịu trách nhiệm theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca. Kiểm tra
các thiết bị đảm bảo an toàn trước khi vận hành máy bơm. Tiếp nhận các thông
tin hai chiều từ Trưởng ca vận hành và các điểm đọc thủy trí để vận hành các
máy bơm theo chế độ hợp lý. Quản lý công nhân trong tổ và thực hiện các công việc
sau:
+ Nhận và bàn giao ca với các ca tiếp
theo, kiểm tra tình trạng thiết bị theo sổ bàn giao và theo thực tế.
+ Phân công công nhân trong tổ thực hiện
công việc trong ca trực.
+ Báo cáo trưởng ca về tình trạng thiết
bị, tình trạng lao động trong tổ về các sự cố phát sinh trong ca để có biện
pháp khắc phục.
+ Trực tiếp vận hành máy bơm và các
thiết bị khi có lệnh của trưởng ca và lãnh đạo Xí nghiệp.
+ Thực hiện các công việc khác khi có
yêu cầu.
6. Công nhân vận hành bơm:
- Vận hành các máy bơm và các hệ thống
thiết bị theo lệnh của trưởng ca và cấp trên.
- Thao tác vận hành theo đúng hướng dẫn
kỹ thuật vận hành của nhà sản xuất
- Theo dõi và kiểm tra kỹ thuật các
thiết bị tại vị trí được phân công.
- Theo dõi thủy trí kênh dẫn, kênh xả,
vận hành đóng mở và kiểm tra sự hoạt động, tình trạng hệ thống cống qua đê và của
các thiết bị đóng mở cửa xả ra sông Hồng:
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật máy
bơm:
+ Kiểm tra trong thời gian máy bơm
không vận hành: tình trạng chung máy bơm (độ bắt chặt của bulông bệ bơm, bệ động
cơ, bu lông khớp nối trục), tình trạng chung của các hệ thống thiết bị phụ trợ
(đường ống xả, bơm nước mồi, hệ thống cào rác, băng tải, gầu rác, bơm cứu hỏa,
bơm thoát nước sàn, cầu trục, hệ thống máy đóng mở cửa cống qua đê.:.)
+ Kiểm tra trước và trong khi vận hành
máy bơm: tình trạng chung máy bơm, độ quay của trục bơm, độ kín của đường ống xả,
đường nước kỹ thuật, mức độ rò rỉ nước ở ổ trượt, nhiệt độ và độ ồn của gối đỡ,
vòng bi, sự làm việc và tình trạng rác tại hệ thống vớt rác tự động. Kiểm tra sự
hoạt động của hệ thống thiết bị phụ trợ: bơm nước kỹ thuật, bơm mồi chân không,
hệ thống nâng chuyển, hệ thống máy đóng mở cửa cống qua đê, đường ống xả, bơm
thoát nước sàn,...
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật cụm bể
điều áp-cống qua đê-cửa cống qua đê:
+ Kiểm tra tình trạng nứt nẻ, vôi hóa,
bong mạch, sụt lở liên kết và tiếp xúc giữa phần xây đúc và phần đất...Kiểm tra
tường ngực, hèm van, cầu công tác và mang cống.
+ Kiểm tra phần cơ khí: kiểm tra cửa
van về tình trạng các mối hàn, bu lông liên kết, nứt, gãy, thủng, mục ở cánh
van, tình hình làm việc của bánh xe lăn, bánh xe cữ, hư hỏng của vật chắn nước.
+ Kiểm tra phần thiết bị: kiểm tra thiết
bị đóng mở 20VD2 bao gồm vít me thanh kéo, hộp giảm tốc, công tắc hành trình, hệ
thống điện động lực, điện điều khiển... kiểm tra dầu mỡ bôi trơn, khả năng nâng
hạ phai bằng quay tay: lúc đóng mở không có gì đột biến, cửa van nâng hạ thăng
bằng.
+ Kiểm tra và vớt các vật nổi,
rác tụ lại, vướng kẹt trước cống.
+ Mỗi ngày kiểm tra ít nhất 1 lần.
- Thực hiện sửa chữa nhỏ các thiết bị,
bao gồm:
+ Kiểm tra tình trạng nguyên vẹn, xử
lý kín nước của đường ống hút, xả, các gioăng, bu lông ở các vị trí lắp ghép.
+ Xiết chặt bu lông ở bệ máy, thân
máy, khớp nối.
+ Bổ sung, thay dầu mỡ bôi trơn ở các ổ
bi, làm sạch ống nước kỹ thuật, ống mỡ; xử lý hoặc vú mỡ bị tắc hay hỏng. Làm sạch
bề mặt ngoài máy bơm.
+ Kiểm tra, xử lý tiếp địa động cơ ...
- Ghi sổ tình trạng hoạt động của máy
bơm, ghi các thông số kỹ thuật của máy bơm, vận hành trạm bơm nước sạch, bơm nước
rò rỉ trong nhà bơm, hố tụ nước.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công nhân vận hành bơm thông thường:
01 công/ca
+ Công nhân vận hành bơm khẩn cấp, bơm mồi
chân không: 05 công/ca (bình quân 01 người phụ trách 03 bơm khẩn cấp)
+ Công nhân vận hành rào rác: 04
công/ca (bình quân 01 người phụ trách 05 hệ thống cào rác)
+ Công nhân vận hành dây chuyền băng tải
ngang-băng tải nghiêng-gầu chứa rác: 02 công/ca (01 người phụ trách 01 dây chuyền)
+ Công nhân vận hành khu vực nhà máy
phát, nhà ắc quy 110V, 02 cầu trục 10T: 01 người/ca
+ Công nhân kiểm tra, vận hành cửa cống
xả qua đê, bể điều áp, bố trí như sau:
Ca 1: 03 người (01 người phụ trách 02
hệ thống bể điều áp, 02 người phụ trách 02 cửa cống qua đê).
Ca 2: 03 người (bố trí như ca 1)
Ca 3: 04 người (02 người phụ trách 02
hệ thống bể điều áp, 02 người phụ trách 02 cửa cống qua đê)
7. Công nhân khác:
- Thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp
ở các vị trí được phân công:
+ Trục vớt phế thải hầm hút.
+ Vệ sinh băng tải ngang, băng tải
xiên, hệ thống cào rác, lược vớt rác, gầu chứa rác.
+ Phối hợp với công nhân vận
hành cào rác gỡ bỏ vật cản làm cào rác kẹt, tuột xích trong khi vận hành.
+ Lau chùi, vệ sinh hệ thống bơm thông
thường, bơm khẩn cấp, bơm mồi chân không, nhà trạm ...
+ Vệ sinh các tủ điện, cầu trục 10 tấn...
- Lau chùi các thiết bị, vệ sinh công
nghiệp trong nhà bơm, nhà 22kV, nhà 6kV, nhà máy phát điện, nhà ắc quy (có sự
giám sát của trưởng ca VHB).
- Phối hợp với công nhân vận hành
trong việc sửa chữa, khắc phục sự cố nhỏ của thiết bị trong quá trình vận hành.
- Tham gia công tác bảo dưỡng tổng thể
khi có yêu cầu.
- Bảo trì thiết bị hàng ngày: tra dầu
các khớp chuyển động, bơm mỡ ổ bi, ổ
trục, các con lăn, bổ sung nước ắc quy,...
- Hỗ trợ công tác vận hành cho công
nhân kỹ thuật vận hành bơm.
- Phối hợp công tác vận chuyển bèo rác
từ hệ thống cào rác tự động và vớt rác thủ công.
- Thực hiện các công việc khác được
phân công.
- Phân công nhiệm vụ:
Ca 1: 10 người (bình quân 01 người phụ
trách 02 tổ bơm, 02 cào rác, 02 hầm hút, bơm mồi chân không kèm theo bơm khẩn cấp,
khu vực băng tải ngang, băng tải nghiêng, gầu rác, hố tụ rác)
Ca 2: 10 người (bố trí như ca 1)
Ca 3: 09 người (01 người phụ trách 05
HT bơm thường (gồm bơm, cào rác, hầm hút)
- 01 người phụ trách 03 HT bơm khẩn cấp
(gồm bơm, cào rác, hầm hút, bơm mồi chân không) * 15 HT bơm khẩn cấp = 05 người
- 02 người phụ trách 02 băng tải
ngang, 02 băng tải nghiêng, 02 gầu rác, 02 hố tụ rác.
8. Công nhân phục vụ:
- Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công
của phụ trách điều hành và cán bộ điều phối chung. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tài sản được giao bảo vệ trong ca làm việc, đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ trong khu vực được giao.
- Dọn vệ sinh rãnh nước, hố tụ nước,...
- Duy trì, phát tỉa cây xanh, chăm sóc
thảm cỏ trong trạm bơm.
- Đảm bảo không có người không có nhiệm
vụ ra vào trong khu vực trạm bơm.
- Đảm bảo an ninh, bảo vệ cọc mốc, tài
sản từ khu vực được cấp đất khu vực trạm bơm.
- Phối hợp với công nhân kỹ thuật vận
hành duy trì vệ sinh môi trường khu vực.
- Phân công nhiệm vụ:
Ca 1: 06 người (02 người phụ trách bảo
vệ khu vực trạm bơm giai đoạn I; 02 người phụ trách bảo vệ khu vực trạm bơm
giai đoạn II; 02 người phụ trách duy trì, vệ sinh, cắt cỏ khuôn viên toàn bộ trạm
bơm).
Ca 2: 05 người (02 người phụ trách bảo
vệ khu vực trạm bơm giai đoạn I; 02 người phụ trách bảo vệ khu vực trạm bơm
giai đoạn II; 01 người phụ trách duy trì, vệ sinh, cắt cỏ khuôn viên toàn bộ trạm
bơm).
Ca 3: 06 người (chỉ bố trí phục vụ bảo
vệ an ninh: 03 người phụ trách bảo vệ khu vực trạm bơm giai đoạn I; 03 người phụ
trách bảo vệ khu vực trạm bơm giai đoạn II)
II. KHU VỰC 03 ĐẬP TRÀN CAO SU A, B,
C:
1. Kỹ sư cơ điện:
- Tiến hành kiểm tra hàng ngày các thiết
bị đập cao su. Báo cáo tình trạng thiết bị với trưởng ca vận hành bơm, Ban Giám
đốc Xí nghiệp để có phương án vận hành bơm hợp lý.
- Bảo trì hàng ngày hệ thống thiết bị
điện và cơ khí.
- Trường hợp có sự cố thiết bị:
+ Giải quyết trục trặc và sửa chữa sự
cố đối với các thiết bị. Nếu có hư hỏng nghiêm trọng không xử lý được, liên hệ
với nhà sản xuất để có hướng dẫn sửa chữa kịp thời.
+ Phối hợp với công nhân kỹ thuật để
triển khai thực hiện.
+ Báo cáo Trưởng ca vận hành và ban
Giám đốc Xí nghiệp để có phương án sửa chữa hợp lý.
+ Sẵn sàng 24/24h để giải quyết mọi sự
cố có thể xảy ra.
- Kiểm tra khu vực đập cao su hàng
ngày, hệ thống cáp điện, cáp thông tin điện thoại và hệ thống cáp thông tin tín
hiệu về các nhà điều khiển đập cao su và cửa xả, điều tiết và ngược lại về
trung tâm (trạm bơm Yên Sở). Báo cáo tình hình kiểm tra để cùng phối hợp khi sự
cố xảy ra.
- Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định
như hướng dẫn.
- Sẵn sàng 24/24h để giải quyết sự cố có
thể xảy ra.
- Phân công nhiệm vụ: bố trí 01 người/ngày/3
đập
2. Công nhân kỹ thuật vận hành: 03
công/ca/03 đập
- Vận hành các hệ thống thiết bị theo
lệnh của trưởng ca và cấp trên.
- Thao tác vận hành theo đúng hướng dẫn
kỹ thuật vận hành của nhà sản xuất
- Theo dõi và kiểm tra kỹ thuật các
thiết bị tại vị trí được phân công.
- Theo dõi thủy trí kênh bao, hồ điều
hòa.
- Kiểm tra phần cơ khí: tình trạng các
mối hàn, bu lông liên kết, nứt, gãy, thủng, mục ở các vị trí liên kết cơ khí của
cửa đập...
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật:
+ Kiểm tra trong thời gian không vận
hành: tình trạng chung (độ bắt chặt của bulông bệ bơm, bệ động cơ, bu lông khớp
nối trục), tình trạng chung của các hệ thống thiết bị phụ trợ ...
+ Kiểm tra trước và trong khi vận
hành: kiểm tra tình trạng chung, độ quay trơn của trục bơm khí nén, độ kín của
đường ống, nhiệt độ và độ ồn, vòng bi, sự làm việc và tình trạng của hệ thống
thiết bị phụ trợ, ...
- Thực hiện sửa chữa nhỏ các thiết bị,
bao gồm:
+ Kiểm tra tình trạng nguyên vẹn, xử
lý kín của đường ống khí, các gioăng, bu lông ở các vị trí lắp ghép.
+ Xiết chặt bu lông ở bệ máy, thân
máy, khớp nối.
+ Bổ sung, thay dầu mỡ bôi trơn ở các ổ
bi, làm sạch các ống kỹ thuật. Làm sạch bề mặt ngoài thiết bị.
+ Kiểm tra, xử lý tiếp địa động cơ ...
- Ghi sổ tình trạng hoạt động của máy
bơm khí nén, ghi các thông số kỹ thuật của máy.
3. Công nhân phục vụ: 03
công/ca/03 đập
- Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công
của phụ trách điều hành, trưởng ca và cán bộ điều phối chung. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tài sản được giao bảo vệ trong ca làm việc, đảm bảo an toàn
phòng chống cháy nổ trong khu vực được giao.
- Dọn vệ sinh rãnh nước, hố tụ nước
khuôn viên đập,...
- Duy trì, phát tỉa cây xanh, chăm sóc
thảm cỏ trong trạm điều tiết
- Đảm bảo không có người không có nhiệm
vụ ra vào trong khu vực nhà trạm.
- Đảm bảo an ninh, bảo vệ cọc mốc, tài
sản từ khu vực được cấp đất khu vực nhà trạm.
- Phối hợp với công nhân kỹ thuật vận
hành duy trì vệ sinh môi trường khu vực.
III. KHU VỰC 07 ĐẬP ĐIỀU TIẾT (Thanh
Liệt, Đồng Chì, Văn Điển, Lừ-Sét, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Nghĩa Đô):
1. Kỹ sư cơ điện: chỉ bố
trí tại đập Thanh Liệt 01 người/ca, bố trí vào ca 1 và ca 2
- Tiến hành kiểm tra hàng ngày các thiết
bị đập. Báo cáo tình trạng thiết bị với trưởng ca vận hành bơm, Ban Giám đốc Xí
nghiệp để có phương án vận hành bơm hợp lý.
- Bảo trì hàng ngày hệ thống thiết bị
điện và cơ khí.
- Trường hợp có sự cố thiết bị:
+ Giải quyết trục trặc và sửa chữa sự
cố đối với các thiết bị. Nếu có hư hỏng nghiêm trọng không xử lý được, liên hệ
với nhà sản xuất để có hướng dẫn sửa chữa kịp thời.
+ Phối hợp với công nhân kỹ thuật để
triển khai thực hiện.
+ Báo cáo Trưởng ca vận hành và ban
Giám đốc Xí nghiệp để có phương án sửa chữa hợp lý.
+ Sẵn sàng 24/24h để giải quyết mọi sự
cố có thể xảy ra.
- Kiểm tra khu vực đập hàng ngày, hệ
thống cáp điện. Báo cáo tình hình kiểm tra để cùng phối hợp khi sự cố xảy ra.
- Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của
đập như hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Sẵn sàng 24/24h để giải quyết sự cố
có thể xảy ra.
2. Công nhân kỹ thuật vận hành: 03
công/ca với đập Thanh Liệt, 01 công/ca với các đập điều tiết còn lại (Đồng Chì, Lừ-Sét, Văn
Điển, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Nghĩa Đô)
- Vận hành các hệ thống thiết bị theo
lệnh của trưởng ca và cấp trên.
- Thao tác vận hành theo đúng hướng dẫn
kỹ thuật vận hành của nhà sản xuất.
- Theo dõi và kiểm tra kỹ thuật các
thiết bị tại vị trí được phân công.
- Theo dõi thủy trí thượng hạ lưu cửa
đập.
- Kiểm tra phần cơ khí: tình trạng các
mối hàn, bu lông liên kết, nứt, gãy, thủng, mục ở các vị trí liên kết cơ khí của
cửa đập...
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật:
+ Kiểm tra trong thời gian không vận
hành: tình trạng chung (độ bắt chặt của bulông bệ bơm, bệ động cơ, bu lông khớp
nối trục), tình trạng chung của các hệ thống thiết bị phụ trợ ...
+ Kiểm tra trước và trong khi vận
hành: kiểm tra tình trạng chung, độ quay trơn của trục động cơ nâng hạ, nhiệt độ
và độ ồn, vòng bi, sự làm việc và tình trạng của hệ thống thiết bị phụ trợ, ...
- Thực hiện sửa chữa nhỏ các thiết bị,
bao gồm:
+ Kiểm tra tình trạng nguyên vẹn, xử
lý kín của các gioăng, bu lông ở các vị trí lắp ghép...
+ Xiết chặt bu lông ở bệ máy, thân
máy, khớp nối.
+ Bổ sung, thay dầu mỡ bôi trơn ở các ổ
bi, làm sạch các ống kỹ thuật. Làm sạch bề mặt ngoài thiết bị.
+ Kiểm tra, xử lý tiếp địa động cơ...
- Ghi sổ tình trạng hoạt động của thiết
bị, ghi các thông số kỹ thuật,...
3. Công nhân phục vụ: 01
công/ca/đập (áp dụng cho 07 đập điều tiết)
- Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công
của phụ trách điều hành, trưởng ca và cán bộ điều phối chung. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tài sản được giao bảo vệ trong ca làm việc, đảm bảo an toàn
phòng chống cháy nổ trong khu vực được giao.
- Dọn vệ sinh rãnh nước, hố tụ nước
khuôn viên đập,...
- Duy trì, phát tỉa cây xanh, chăm sóc
thảm cỏ trong trạm điều tiết.
- Đảm bảo không có người không có nhiệm
vụ ra vào trong khu vực nhà trạm.
- Đảm bảo an ninh, bảo vệ cọc mốc, tài
sản từ khu vực được cấp đất khu vực nhà trạm.
- Phối hợp với công nhân kỹ thuật vận
hành duy trì vệ sinh môi trường khu vực.
B. TRONG MÙA KHÔ (TỪ 15/10 ĐẾN 15/04
NĂM SAU):
I. KHU VỰC TRẠM BƠM YÊN SỞ:
1. Trưởng ca vận hành: 01
công/ca (bố trí như mùa mưa)
2. Nhân viên phòng điều khiển trung
tâm:
01công/ca (bố trí như mùa mưa)
3. Kỹ sư điện: 02
công/ca (bố trí giảm 1 công/ca so với mùa mưa)
- Nhiệm vụ: tập trung chính vào việc
kiểm tra, sửa chữa, bảo trì thiết bị để đảm bảo vận hành duy trì mực nước đệm
theo quy định của mùa khô và chuẩn bị điều kiện tốt nhất phục vụ vận hành cho
mùa mưa tiếp theo.
- Phân công nhiệm vụ:
+ 1 người: phụ trách hệ thống điện khu
vực nhà 22kV, nhà 6kV, nhà acquy 110V, 02 máy biến áp 10.000KVA, 02 máy biến áp
2.000KVA, HT tủ điện điều khiển nhà điều khiển trung tâm.
+ 1 người: phụ trách hệ thống điện nhà
bơm (bao gồm 24 tủ điện điều khiển và các động cơ điện kèm theo), hệ thống điện
cào rác, băng tải, gầu rác, cửa xả ra Sông Hồng đặt ngoài trời (bao gồm 15 tủ
điện điều khiển và các động cơ điện kèm theo), trạm bơm nước mồi, điện chiếu
sáng và 04 hệ thống đo thủy trí tự động.
4. Kỹ sư cơ khí: 02
công/ca(bố trí giảm 1 công/ca so với mùa mưa)
- Nhiệm vụ: tập trung chính vào việc
kiểm tra, sửa chữa, bảo trì thiết bị để đảm bảo vận hành duy trì mực nước đệm
theo quy định của mùa khô và chuẩn bị điều kiện tốt nhất phục vụ vận hành cho
mùa mưa tiếp theo.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Bố trí 2 người/ca: phụ trách thiết bị
cơ khí của Trạm bơm (bao gồm 05 HT bơm thông thường, 15 HT bơm khẩn cấp, 02 hệ
thống bơm mồi chân không, 05 HT rào rác thông thường, 15 HT cào rác khẩn cấp,
02 HT băng tải ngang-băng tải nghiêng- gầu chứa rác, trạm bơm nước mồi, 02 cầu
trục 10 tấn, 02 hệ thống cửa cổng qua đê, trạm bơm nước mồi,..)
5. Tổ trưởng vận hành bơm: 01
công/ca(bố trí như mùa mưa)
6. Công nhân vận hành bơm:
- Thực hiện vận hành bơm thường xuyên
đáp ứng việc thoát toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt của thành phố bổ cập hàng
ngày vào hệ thống (khoảng 700.000m3/ngđ).
- Do việc vận hành chủ yếu là bơm
thông thường để hạ mực nước trên hệ thống, bơm khẩn cấp phục vụ hạ mực nước các
hồ điều hòa được bổ cập thường xuyên từ Nhà máy XLNT Yên Sở nên bố trí giảm
công nhân vận hành ở một số vị trí, cụ thể phân công nhiệm vụ như sau:
+ Công nhân vận hành bơm thông thường:
01 công/ca
+ Công nhân vận hành bơm khẩn cấp, bơm mồi
chân không: 02 công/ca (bố trí giảm 03 công/ca)
+ Công nhân vận hành rào rác: 02
công/ca (bố trí giảm 02
công/ca)
+ Công nhân vận hành dây chuyền băng tải ngang-băng
tải nghiêng-gầu chứa rác: 02 công/ca (01 người phụ trách 01 dây chuyền)
+ Công nhân vận hành khu vực nhà máy
phát, nhà ắc quy 110V, 02 cầu trục 10T: được kỹ sư điện kiêm nhiệm
+ Công nhân kiểm tra, vận hành cửa cống xả qua đê,
bể điều áp, bố trí như sau:
Ca 1: 02 người (bố trí giảm 01
công/ca).
Ca 2: 02 người (bố trí giảm 01
công/ca).
Ca 3: 04 người (bố trí như mùa mưa)
7. Công nhân khác, công nhân kỹ thuật:
- Thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp
ở các vị trí được phân công. (bố trí như mùa mưa)
- Phân công nhiệm vụ:
Ca 1: 10 người (bố trí như mùa mưa)
Ca 2: 10 người (bố trí như mùa mưa)
Ca 3: 09 người (bố trí như mùa mưa)
8. Công nhân phục vụ, công nhân:
- Thực hiện nhiệm vụ như mùa mưa.
- Phân công nhiệm vụ:
Ca 1: 06 người (bố trí như mùa mưa)
Ca 2: 05 người (bố trí như mùa mưa)
Ca 3: 06 người (bố trí như mùa mưa)
II. KHU VỰC 03 ĐẬP TRÀN CAO SU A, B,
C:
1. Kỹ sư cơ điện:
- Phân công nhiệm vụ: 01 người/ngày/03
đập (bố trí như mùa mưa)
2. Công nhân kỹ thuật vận hành: 03
công/ca/03 đập (bố trí như mùa mưa)
3. Công nhân phục vụ: 03
công/ca/03 đập (bố trí như mùa mưa)
III. KHU VỰC 07 ĐẬP ĐIỀU TIẾT (Thanh
Liệt, Đồng Chì, Văn Điển, Lừ- Sét, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Nghĩa Đô): (bố trí
như mùa mưa)
1. Kỹ sư cơ điện: chỉ bố trí tại
đập Thanh Liệt 01 người/ca, bố trí vào ca 1 và ca 2
2. Công nhân kỹ thuật vận hành: 03 công/ca với
đập Thanh Liệt, 01 công/ca với các đập điều tiết còn lại (Đồng Chì, Lừ-Sét, Văn
Điển, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Nghĩa Đô)
3. Công nhân phục vụ: 01 công/ca/đập
(áp dụng cho 07 đập điều tiết)
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH ĐÀI PHUN NƯỚC HỒ THÀNH CÔNG
Số: 13/QTTN
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Đài phun nước hồ Thành Công là một hạng
mục được đầu tư thuộc dự án Thoát nước Hà Nội - Giai đoạn I. Công trình Đài
phun nước được thiết kế nhằm mục đích góp phần cải tạo môi trường khí hậu tiểu
vùng, có tác dụng sục khí cho lượng nước trong hồ để cải tạo môi trường sinh
thái, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật sống trong lòng hồ, giảm thiểu lượng
khí mêtan trong nước hồ, ngoài ra Đài phun nước còn tạo sự sinh động cho cảnh
quan khu vực hồ Thành Công.
II. VỊ TRÍ, THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐÀI PHUN
NƯỚC
1. Vị trí:
- Đài phun nước nằm giữa hồ thành công
được neo bằng 4 tời cuốn cáp ở trên đài.
2. Thông số kỹ thuật:
- Trạm biến áp trên bờ hồ và đường cáp
ngầm dưới lòng hồ cấp điện ra đài phun.
- Trạm biến áp 250 KVA có:
+ Tủ cầu giao phụ tải.
+ Máy biến áp 3 pha ABB.
+ Tủ hạ thế 500V-400A.
+ Tủ điều khiển bơm và chiếu sáng PLC.
- Hệ thống phao thép là nơi đặt các
thiết bị của đài phun gồm:
+ 19 bơm chìm, Italia sản xuất được điều
khiển theo nhóm và lập trình bằng PLC.
+ Đường ống dẫn nước bơm tới các vòi
phun và thông qua các van điều chỉnh chiều cao tia phun,
+ 2 tủ điều khiển trong đó có rơ le điều
khiển và các thiết bị liên quan khác có đánh số thứ tự.
+ 14 phao thép ghép thành hình tròn
các đường kính 16m liên kết với nhau bằng khớp bulông. Chiều cao phao H = 0,9m
bằng thép dầy t = 5mm. Thành phao cao hơn mặt phao 0,3m bằng thép dây t = 4mm.
14 mảnh phao được chia thành 34 khoang nhỏ có lỗ kiểm tra đường kính 0,6m cao
0,4m.
+ Buồng đặt bơm có cửa thông lấy nước
hồ qua bộ lưới lọc 2 lớp.
- Độ cao vòi phun nước:
+ Tại trung tâm có 1 vòi phun chính
cao h = 8m.
+ Tại đường biên cánh sao h= 1,5m.
+ Tại đường tâm cánh sao h= 1,6 - 5m,
cao tần từ ngoài vào trong.
+ Tại điểm giữa 5 cánh sao có 5 vòi
phun kiểu nan quạt có h= 0,6m.
- Hệ thống chiếu sáng bằng đèn Halogen
chịu nước, đèn chỉ được phép hoạt động khi ngập trong nước (2 loại công suất
300W và 120W).
- Công suất tiêu thụ:
+ Bơm: 19 bơm, tổng công suất là 136 KW.
+ Đèn: 105 đèn halogen chịu nước, công
suất tiêu thụ 20,7KW.
Tổng điện năng tiêu thụ hữu công của hệ
thống bơm và đèn là: 156.7KW
III. QUY TRÌNH VẬN HÀNH
1. Công tác chuẩn bị vận hành
* Nguồn điện, hệ thống điều khiển:
Kiểm tra tủ điện điều khiển trên bờ và
trên đài, kiểm tra điện áp nguồn(380v+5%), điện trở cách điện các thiết bị điều
khiển, bảo vệ trong tủ điện(≥10MΩ), cáp điện máy bơm và cáp điều khiển (≥10MΩ);
* Máy móc thiết bị:
Kiểm tra máy bơm (không có rác, vật cản,
máy bơm quay tay nhẹ nhàng), hệ thống tời, vòi phun (không có vật cản), đèn
HALOZEL chiếu sáng trên đài, biến áp đèn hoạt động bình thường.
* Hệ thống phao thép: Kiểm tra
khoang phao, mực nước trong phao(+0.25m), chiều cao mớn nước(77+2cm), độ cân bằng
của phao, lưới chắn rác cửa thu nước buồng bơm đảm bảo không có rác.
2. Quy trình vận hành
2.1. Mùa hè: từ 1/4 đến 1/10
Thời gian vận hành
- Sáng: từ 7h đến 9h
- Chiều: từ 17h đến 19h30 (bật đèn từ
19h đến 19h 30)
- Ngày lễ: Buổi sáng từ 7h đến 10h
(không bật đèn).
- Buổi chiều từ 15h đến 22h (bật đèn từ
19h đến 22h)
2.2. Mùa đông: từ 1/10 đến 1/4
Thời gian vận hành
- Sáng: từ 7h đến 9h
- Chiều: từ 17h đến 20h (bật đèn từ
18h đến 20h)
- Ngày lễ: Buổi sáng từ 7h đến 10h
(không bật đèn).
- Buổi chiều từ 15h đến 22h (bật đèn từ
18h đến 22h)
Chú ý:
- Khi có mưa, gió to không vận hành để
tránh nguy hiểm đến hệ thống phao
- Khi có mưa to, mực nước hồ dâng lên,
bơi thuyền ra đài nới cáp neo sao cho hệ thống phao cân bằng với mực nước dâng
2.3. Khi không vận hành: từ thứ hai đến
thứ sáu hàng tuần
Tiến hành công tác bảo trì thường
xuyên để Đài phun luôn ổn định và an toàn khi vận hành.
Tuần
|
Công việc
Thứ
|
Cân đài
phun
|
Thông tắc
vòi phun
|
Vệ sinh sàn
khoang phao
|
Tra mỡ tời
cáp neo
|
Kiểm tra, vệ
sinh bóng đèn
|
Kiểm tra tủ
điện trên đài
|
Kiểm tra tủ
điện trên bờ
|
Kiểm tra
cách điện máy bơm
|
1
|
Hai
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
Ba
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tư
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
Năm
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
Sáu
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hai
|
|
|
|
x
|
|
x
|
|
|
Ba
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
Tư
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
Năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sáu
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
3
|
Hai
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
Ba
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
Tư
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
Năm
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
Sáu
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hai
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
Ba
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
Tư
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
Năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sáu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
2
|
2
|
4
|
4
|
2
|
1
|
1
|
1
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các đơn vị được giao quản lý vận hành
chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành Đài phun nước hồ Thành Công theo
đúng quy định về quy trình vận hành được duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên với Sở Xây dựng về công tác quản lý, vận hành đài phun nước.
BỐ TRÍ NHÂN LỰC
TRONG CA LÀM VIỆC ĐÀI PHUN NƯỚC HỒ THÀNH CÔNG
- Căn cứ công văn số 801/KT-BQL ngày
21/12/2004 của Ban QLDA Công trình GTCC gửi công ty Thoát nước Hà nội về tiêu
trí trình độ và số lượng nhân viên thường xuyên cho công tác vận hành và bảo dưỡng
Đài phun nước.
1. Nhân sự cho công tác vận hành: 1 ca.
- Công nhân kỹ thuật vận hành: 01 người.
- Công nhân phục vụ vận hành: 01 người
2. Công tác bảo dưỡng, bảo trì thường
xuyên (thực hiện theo định kỳ vào những ngày không vận hành):
- Căn cứ qui trình vận hành và bảo dưỡng
đài phun nước hồ thành công, chưa đề xuất đến việc đảm bảo an ninh
- Đài phun nước hồ Thành Công là một tổ
hợp thiết bị, được đặt nơi công cộng phải luôn được trông coi, theo dõi cẩn thận
nhằm tránh những mất mát cũng như sự cố bất thường để thông báo, xử lý kịp thời.
Công ty thoát nước đề xuất:
3. Thời gian vận hành (Chỉ vận hành
vào thứ bảy, chủ nhật hàng tuần)
4. Số nhân công lao động cần thiết cho
1 ca làm việc:
4.1. Những ngày vận hành (thứ bảy và
chủ nhật hàng tuần)
a. Công nhân kỹ thuật vận hành trạm
bơm: 01 người/ca
- Chịu trách nhiệm theo dõi chung, giám
sát công tác vận hành trong ca. Xử lý tình huống các sự cố kỹ thuật. Ghi nhật
ký, theo dõi tình trạng máy móc thiết bị trong ca vận hành.
- Kiểm tra các thiết bị đảm bảo an
toàn trước khi vận hành Đài phun. Chịu trách nhiệm theo dõi hệ thống điện cho
toàn trạm. Theo dõi thường xuyên tình trạng của đài trong quá trình vận hành.
Kiểm tra thường xuyên và báo cáo kịp thời để khắc phục các sự cố có thể gây ảnh
hưởng đến đài phun và an toàn lao động
b. Công nhân khác: 01 người/ca
- Hỗ trợ công tác vận hành và kiểm tra
thiết bị trước, trong và sau khi vận hành;
- Thực hiện công tác vớt rác, các vật
cản xung quanh khu vực Đài phun để đảm bảo nước thu về bể hút máy bơm đầy đủ;
- Bơi thuyền ra Đài nới cáp neo khi có
mưa lớn;
- Thu gom vận chuyển rác từ thuyền ra
điểm đồ quy định. Vệ sinh công nghiệp;
- Hỗ trợ công tác bảo vệ vào ban đêm
(ca 2, ca 3).
- Phối hợp và hỗ trợ trong công tác xử
lý sự cố xảy ra;
4.2. Những ngày không vận hành (từ thứ
hai đến thứ sáu hàng tuần)
a. Công nhân kỹ thuật: 01 người/ca
- Đo kiểm tra thiết bị, bảo trì, bảo
dưỡng, vận hành chạy thử thiết bị thường xuyên;
- Xử lý các sự cố xảy ra trên hệ thống
đài phun nước, đảm bảo luôn sẵn sàng vận hành theo kế hoạch và khi có lệnh yêu
cầu;
- Bơi thuyền ra Đài nới cáp neo khi có
mưa lớn;
- Vệ sinh công nghiệp;
- Hỗ trợ công tác bảo vệ vào ban đêm
(ca 2, ca 3).
b. Công nhân phục vụ: 01 người/ca
- Do đặc điểm Đài phun nước nằm trên địa
bàn dân cư đông đúc, phức tạp nên công tác bảo quản tài sản cho trạm là cần thiết,
vì vậy phải bố trí lực lượng bảo vệ 24/24h để đảm bảo an ninh, an toàn nhà trạm;
- Phối hợp, hỗ trợ công tác bảo dưỡng,
bảo trì, vận hành chạy thử thiết bị; xử lý các sự cố sảy ra.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC HỒ ĐIỀU HÒA
Số: 14/QTTN
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
Hồ điều hòa: là hồ có chức năng điều
hòa nước cho khu vực lân cận, đồng thời tạo cảnh quan môi trường cho khu vực
xung quanh hồ. Hiện nay, phần lớn các hồ trong khu vực nội thành đều được đầu
tư cải tạo theo dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I và giai đoạn II.
Để phát huy tối đa hiệu quả phục vụ
thoát nước của hồ điều hoà, phần lớn các hồ có khả năng điều tiết mực nước đều
được xây dựng trạm bơm thoát nước nhằm tăng khả năng điều tiết mực nước và giảm
thiểu tình trạng úng ngập cho
các khu vực xung quanh, nhất là khi có mưa.
Việc xây dựng, lắp đặt các trạm bơm
thoát nước trên hồ đều được nghiên cứu tính toán cụ thể cho từng hồ (vị trí lắp
đặt, công suất, số lượng máy...), các trạm bơm có thể được bố trí bơm trục đứng
hoặc bơm chìm. Nguồn điện cấp cho các trạm bơm được lấy từ nguồn điện lưới của
Thành Phố, nguồn nước ra vào hồ thông qua các hệ thống cống và cửa phai được
xây dựng trên hồ.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM
BƠM:
1. Thời gian thực hiện: vận hành 3
ca liên tục theo chế độ mùa mưa, mùa khô.
2. Công tác chuẩn bị trước khi vận
hành bơm:
- Kiểm tra thiết bị máy móc: Thực hiện
đúng yêu cầu kỹ thuật quy trình, quy phạm vận hành máy bơm điện thả chìm, máy
bơm điện trục đứng, trục ngang của nhà chế tạo và yêu cầu kỹ thuật an toàn lao
động;
- Kiểm tra các cửa xả, cửa phai ra,
vào hồ. Các cửa xả này phải được vớt rác sạch sẽ, thông thoáng, không có vật cản
đảm bảo thoát nước tốt vào hồ;
- Kiểm tra ống hút, ống xả và các lưu
vực xung quanh đảm bảo thông thoáng, không có vật cản gây ảnh hưởng đến dũng chảy
và an toàn của bơm khi vận hành;
3. Quy trình vận hành bơm:
- Vận hành trạm bơm khi có lệnh và
theo qui trình công nghệ đã được duyệt;
- Kiểm tra, theo dõi mực nước trên hồ
đế vận hành chế độ bơm hợp lý;
- Làm vệ sinh, vớt rác tại lưới, đăng
chắn rác vào trạm bơm và tiếp tục duy trì vớt rác thường xuyên trong quá trình
vận hành bơm.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ;
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị,
máy móc;
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm và khu
vực xung quanh trạm bơm;
- Bảo vệ đảm bảo an toàn, an ninh trật
tự cho trạm bơm và các hạng mục phụ trợ;
(kèm theo có phụ lục bố trí nhân lực
và các phụ lục tóm tắt quy trình vận hành cụ thể cho từng trạm bơm)
4. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng: Theo hướng dẫn
vận hành của nhà sản xuất và thực tế vận hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các đơn vị được giao quản lý, vận hành
trạm bơm nước hồ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành trạm bơm theo đúng
quy định về quy trình vận hành được duyệt;
Chế độ báo cáo: thực hiện báo cáo định
kỳ với Sở Xây dựng công tác vận hành trạm bơm 01 tháng/lần và thực hiện chế độ
báo cáo sự cố về bơm theo đúng quy định hiện hành.
PHỤ LỤC 1: BỐ
TRÍ NHÂN LỰC TRONG CA LÀM VIỆC CHO TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC HỒ ĐIỀU HÒA.
1. Trong mùa khô:
1.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm: 01 công/ca/trạm.
Là trưởng nhóm vận hành, chịu trách
nhiệm theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca.
Xử lý tình huống khi có mưa bất thường,
các tình huống sự cố kỹ thuật.
Kiểm tra, theo dõi vận hành các thiết
bị đảm bảo an toàn khi vận hành chạy thử phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng
thường xuyên hàng tháng, vận hành các máy bơm khi có mưa đột xuất.
Bảo dưỡng, tra dầu mỡ hàng ngày các
thiết bị máy bơm, cửa phai, palang xích ...
Ghi nhật ký, theo dõi tình trạng máy
móc thiết bị trong ca vận hành.
Vận hành các cửa phai để đảm bảo giữ mực
nước theo qui định.
Hỗ trợ công tác bảo vệ vào ban đêm (ca
2,3).
1.2. Công nhân kỹ thuật khác: 0,5
công/ca/trạm.
Hỗ trợ vận hành bơm, bảo dưỡng máy
bơm;
Thực hiện công tác vớt rác, các vật cản
tại khu vực bể hút, bể xả; đăng chắn rác. Vệ sinh công nghiệp khu vực nhà trạm.
Theo dõi mực nước trên hồ, bảo vệ đảm
bảo an ninh khu vực nhà trạm.
2. Trong mùa mưa:
2.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm: 1,083 công/ca/trạm.
Là trưởng nhóm vận hành, chịu trách
nhiệm theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca.
Kiểm tra các thiết bị đảm bảo an toàn
trước khi vận hành máy bơm.
Tiếp nhận các thông tin và xử lý số liệu
thủy trí để có phương án vận hành các máy bơm trong trạm theo chế độ hợp lý đảm
bảo tiêu thoát nước tốt, tránh gây úng ngập cho khu vực.
Chịu trách nhiệm theo dõi hệ thống cơ
điện cho toàn trạm.
Theo dõi thường xuyên tình trạng của
máy bơm trong suốt quá trình vận hành;
Vận hành các cửa phai xung quanh hồ để
đưa nước ra vào hồ
Bảo dưỡng, tra dầu mỡ hàng ngày cho
các thiết bị máy bơm, cửa phai ... Xử lý tình huống các sự cố kỹ thuật. Ghi nhật
ký, theo dõi tình trạng máy móc thiết bị trong ca vận hành.
Hỗ trợ công tác bảo vệ vào ban đêm (ca
2,3).
2.2. Công nhân kỹ thuật khác: 01
công/ca/trạm.
Thực hiện công tác vớt rác, các vật cản
tại khu vực bể hút, các cửa cống vào hồ.
Theo dõi mực nước trên hồ và báo cáo kịp
thời với trưởng ca. Hỗ trợ công nhân vận hành bơm trong quá trình vận hành, bảo
dưỡng máy bơm.
Kiểm tra tình trạng úng ngập trên địa
bàn khi có mưa. Thu gom vận chuyển rác từ trạm bơm, các cửa thu nước hồ ra điểm
tập kết quy định. Vệ sinh công nghiệp.
Bảo vệ đảm bảo an ninh khu vực nhà trạm.
PHỤ LỤC 2:
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC HỒ ĐIỀU HÒA
I. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Thiền Quang (công suất 0,5 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa cống
vào hồ
|
Cửa điều tiết
Trần Bình Trọng
|
Trạm bơm
900 m3/h x 2 = 0.5 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.50 ÷ +3.70
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở chế
độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 3.70 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Khi mực nước trong cống Trần Bình
Trọng và hồ ngang bằng nhau, dòng chảy không còn sự trao đổi nữa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa: không được bơm
- Sau mưa: bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ đạt cao trình + 3.70 m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥+4,8
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
- Khi mực nước hồ dâng lên cos + 4,8
m
|
Đóng
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
II. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Bẩy Mẫu (Công suất 0,93 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai
vào hồ (Lê Duẩn + Trần Bình Trọng)
|
Cửa phai từ
hồ ra (Nam Khang và Đ.Cồ Việt)
|
Trạm bơm
0.93 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.50
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì bằng tay
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
3.50 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Khi hết mưa:
+ Nếu mực nước trong hồ cao hơn mực
nước trong cống Nam Khang.
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa không được bơm
- Sau mưa: bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được
- Vận hành bơm cho đến khi mực
nước hồ đạt cao trình + 3.50 m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống, hầm bơm, song
chắn rác.
|
+ Nếu mực nước trong cống Nam Khang
và hè ngang bằng nhau, dòng chảy không còn sự trao đổi nữa.
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành
bơm ở chế độ bằng tay
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥+4,5
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
- Khi mực nước hồ dâng lên cos + 4,5
m
|
Đóng
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
III. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Kim Liên (Công suất 0,56m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai
thép nối từ hồ vào bể xả ra cống Phương Mai
|
Trạm bơm 2
x 1000 m3/h = 0,56 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.50
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
3.50 (m) thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
Trong lúc có mưa vận hành bơm
- Sau mưa: Bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy ra cống không thực hiện được.
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ đạt cao trình + 3.50 m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống
|
- Khi mưa
|
Đóng
|
- Khi mực nước trong hồ cao hơn mực
nước ngoài cống Phương Mai
|
Mở
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
+ 4.20
|
- Khi mực nước hồ dâng lên cos >
+ 4.20 m
|
Đóng
|
Vận hành
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cốt quy định
+4,2 (m) thì dừng bơm
|
Trường hợp
xảy ra mưa bão đột xuất: vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
IV.Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Giảng Võ (công suất 0,56 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa cống
vào hồ
|
Cửa xả ra cống
Ngọc Khánh
|
Trạm bơm CS
0.56 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.50 ÷
+3.70
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+3.70 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Khi mực nước trong cống hóa mương
Ngọc Khánh và hồ ngang bằng nhau, dòng chảy không còn sự trao đổi nữa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa không được bơm
- Sau mưa: bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được
- Vận hành bơm chỉ đến khi mực nước
hồ đạt cao trình + 3.70 m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥+4,8
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
- Khi mực nước hồ dâng lên cos + 4,5
m
|
Đóng
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
V. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Đống Đa (công suất 0,5 m3/s);
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai
Hoàng Cầu
|
Cửa xả ra cống
bản Hào nam
|
Trạm bơm
công suất 2x0,25 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.5m ÷ +
3.7m
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
từ + 3.5 ÷ + 3.7 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận hành
|
|
- Khi hết mưa:
+ Nếu mực nước trong hồ và trong cống
bản Hào Nam ngang bằng nhau không có sự trao đổi dòng chảy.
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa không được bơm
- Sau mưa: bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được
- Vận hành bơm cho đến khi mực
nước hồ đạt cao trình + 3.5m ÷ + 3.7m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống
|
+ Nếu mực nước trong hồ > mực nước
trong cống bản Hào Nam.
|
Mở
|
Mở
|
Không vận hành
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥ + 5.0m
|
Đối với những trận mưa cuối mùa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
VI. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Trung Tự (công suất 0,5 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai vị
trí 1
|
Cửa phai vị
trí 2
|
Cửa phai vị
trí 3
|
Cửa phai vị
trí 4
|
Trạm bơm
công suất 2x0,25 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 4.0m
|
1. Ngày không mưa
|
|
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
4.0m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành bơm
|
- Khi mực nước hồ < 5,55m thì mở
phai số 3 cho nước chảy vào Hồ. Khi cos = 5,55m thì đóng phai số 3 không cho
nước chảy vào Hồ để không làm hỏng động cơ bơm.
- Đóng phai số 4 khi mực nước mương
Xã Đàn cao hcm mực nước trong Hồ.
- Trường hợp nước dồn về Hồ quá
nhanh, mực nước trong Hồ cao hơn mực nước mương Xã Đàn: mở phai số 4 để nước
trong Hồ tự chảy ra mương đồng thời vẫn bơm để tăng cường thoát nước.
- Trong lúc có mưa và khi vận hành bơm
thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống.
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥ +5.0m
|
Đối với những trận mưa cuối mùa
|
Đóng
|
Mở
|
Đóng
|
|
Không vận hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
VII. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Văn Chương (công suất 0,25 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai lật
cống D1000
|
Trạm bơm
công suất 0,25 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+4.5m
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
4.5m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa: Không được bơm
- Sau mưa: Bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được.
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ đạt cao trình + 4.5m thì dừng bơm.
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống.
|
- Khi hết mưa: Nếu mực nước trong hồ
và mực nước trong tuyến cống D1000 ngõ Trung Tả ngang bằng nhau không có sự trao
đổi dòng chảy.
|
Đóng
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥ +5.3m
|
Đối với những trận mưa cuối mùa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Khi mực nước hồ dâng lên cos + 5.3 m
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
VIII. Quy trình công nghệ quản lý vận
hành trạm bơm thoát nước hồ Hố Mẻ (công suất 0,1m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai
trong trạm bơm
|
Cửa phai cống
D600 phố T.T Tùng
|
Cửa phai cống
B=600 ngã tư
T.Chinh - T.T Tùng
|
Cửa phai cống
T.Chinh BxH=
0,5x0,7 m
|
Trạm bơm
2x180 m3/h = 0,1m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+3.5 m
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ tự động
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 3,5(m) thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
|
* Bơm vận hành ở chế độ bằng tay
(BT)
* Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa không vận hành
bơm
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mở
|
Mở
|
Không vận hành
|
- Khi hết mưa: Nếu mực nước trong cống
D800 trên phố Tôn Thất Tùng và hồ ngang bằng nhau, không còn sự trao .đổi
dòng chảy nữa.
|
|
|
|
|
Vận hành
|
- Sau mưa: Bơm chỉ vận hành khi khả năng tự
chảy ra cống không thực hiện được
|
Đóng
|
Đóng
|
Đóng
|
Đóng
|
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước hồ
đạt cao trình +3.5 m thì dừng bơm
|
|
|
|
|
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống.
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
≥ + 4.6 m
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mở
|
Mở
|
Không vận hành
|
- Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa.
- Cài đặt chế độ vận hành bơm ở chế
độ bằng tay (BT)
|
Khi mực nước hồ dâng lên cos + 4.6 m
|
Đóng
|
Đóng
|
Đóng
|
Đóng
|
Không vận hành
|
IX. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Hào Nam (công suất 0,1 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai
|
Trạm bơm
công suất 0,1m3/s
|
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.5m
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ tự động
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 3.5m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
* Bơm vận hành ở chế độ bằng tay
(BT)
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Khi hết mưa: mực nước trong hồ và
cống D1000 trên đường Vũ Thạnh ngang bằng nhau, không còn sự trao đổi dòng chảy
nữa
|
Đóng
|
Vận hành
|
* Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa: Không được bơm
- Sau mưa: Bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được.
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ đạt cao trình + 3.5m thì dừng bơm.
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống.
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥ +4.8 m
|
Đối với những trận mưa cuối mùa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
- Cài đặt ở chế độ vận hành bơm bằng
tay (BT)
|
Khi mực nước hồ dâng lên cos 4.80m
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
X. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hồ Thành Công (Công suất 0,56 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa cống
vào hồ
|
Cửa xả ra
M.Thành công
|
Trạm bơm CS
0.56 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.50 ÷ +3.70
|
1, Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 3.70 m dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Khi mực nước trong mương Thành
Công và hồ ngang bằng nhau, dòng chảy không còn sự trao đổi nữa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành
|
* Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa: Không được bơm
- Sau mưa: Bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được.
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ đạt cao trình + 3.70 m thì dừng bơm.
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống.
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥ +4,8
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
- Khi mực nước hồ dâng lên cos + 4,8
m
|
Đóng
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
XI. Quy trình quản lý vận hành trạm
bơm thoát nước hồ công viên Hòa Bình (công suất 0,5m3/s ):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai ra
mương Kênh tiêu
|
Trạm bơm CS
2x900m3/h = 0,5m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 4.5 ÷ +
4.6 m
|
1. Ngày không mưa:
|
|
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 4.50 ÷ + 4.6 m thì dừng bơm
|
+ MN Kênh tiêu ≤ + 4.6 m, MN hồ
>+4.6m.
|
Mở
|
Không vận hành
|
+ MN Kênh tiêu ≥+ 4.6 m, MN hồ <+
4.6 m.
|
Đóng
|
Không vận hành
|
+ MN kênh tiêu và hồ >+ 4.6 m
|
Đóng
|
Vận hành ở chế độ duy trì
|
2. Khi có mưa:
|
|
|
|
- Khi mưa
|
|
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa: Không được bơm,
cửa phai mở khi MN trong hồ cao hơn MN trên Kênh tiêu. Cửa phai đóng khí MN
trong hồ thấp hơn hoặc bằng MN trên Kênh tiêu
- Sau mưa: chỉ vận hành bơm khi khả
năng tự chảy từ hồ ra Kênh tiêu không thực hiện được
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ đạt cao trình từ + 4.50 đến + 4.6 m thì dừng bơm.
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống, hầm bơm, song
chắn rác
|
+ Nếu mực nước trong hồ cao hơn mực nước
trên Kênh tiêu
|
Mở
|
Không vận hành
|
+ Nếu mực nước trong hồ thấp hơn hoặc
bằng mực nước trên Kênh tiêu
|
Đóng
|
Không vận hành
|
- Khi hết mưa:
|
|
|
+ Nếu mực nước trong hồ cao hơn mực
nước trên Kênh tiêu
|
Mở
|
Không vận hành
|
+ Nếu mực nước trong hồ thấp hơn hoặc
bằng mực nước trên Kênh tiêu
|
Đóng
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥ +4.8 m
|
Đối với những trận mưa cuối mùa mưa
|
Đóng
|
Không vận hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất,
vận hành trạm bơm và cửa phai như đối với mùa mưa.
|
XII. Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Tân Mai (công suất 0,56 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai cống
bản BxH= 1,1x1,3 (m)
|
Trạm bơm CS
2x1000 m3/h = 0,56 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 3.30
|
1. Ngày không mưa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước trong hồ < +3,7m
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Mực nước trong hồ >= +3,7m và
cao hơn mực nước sông Sét
|
Mở
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
Trong lúc có mưa lượng nước chảy về
hồ nhiều vận hành bơm
Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
Vận hành bơm cho đến khi mực nước hồ
đạt cao trình + 3.30 m
Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống, lưới chán rác
|
- Mực nước trong hồ >= +3,7m về
thấp hơn mực nước sông Sét
|
Đóng
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
≥ +3.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất: vận
hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
XIII. Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Tai Trâu (công suất 0,5 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai
sang hồ Công Viên
|
Trạm bơm
CS 2x900 m3/h = 0,5 m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 4,3
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 4.3 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống
|
- Khi mưa
|
Đóng
|
Vận hành
|
- Vận hành bơm theo nguyên tắc:
+ Trong lúc có mưa: không được dừng
bơm
+ Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ đạt cao trình + 4,3 m thì dừng bơm
|
- Trường hợp mưa kéo dài liên tục mực
nước hồ dâng nhanh lên trên cos + 5,2 m và cao hơn mực nước hồ Công viên
|
Mở
|
Vận hành
|
- Khi mực nước hồ hạ xuống bằng cao
trình mực nước trong cống nối thông với hồ Công Viên (+ 5,0 m)
|
Đóng
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ 15/10 đến 15/4)
|
+ 4,8
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành trạm bơm và cửa phai như đối với mùa mưa
|
- Khi mực nước đạt cao trình + 4,80m
|
Mở
|
Không vận
hành
|
XIV. Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Vục (công suất 1,0 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa cống
vào hồ Vục
|
Cửa xả ra
M.Tư Đình
|
Trạm bơm CS
1.0 m3/s
|
Mùa mưa (từ 15/4 đến
15/10)
|
+ 4.0
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 4.0 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Khi hết mưa:
+ Nếu mực nước trong hồ và trong cống
bản đường 40m ngang bằng nhau
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Sau mưa: bơm chỉ vận
hành khi khả năng tự chảy từ hồ ra cống không thực hiện được
- Vận hành bơm cho đến khi mực
nước hồ đạt cao trình + 4.0 m thì dừng bơm, mở cửa phai ra mương Tư Đình và
duy trì giữ mực nước ở các trình này
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
≥+5.0
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
- Khi mực nước hồ dâng lên cos + 5.0
m
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
XV. Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Cầu Tình (công suất 0,67 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai cống
bản ngõ 558 Nguyễn Văn Cừ
|
Trạm bơm CS
0,67 m3/s
|
Mùa mua (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 4,2
|
1. Ngày không mưa
- Nếu mực nước trong hồ > 4.2m và
cao hơn mực nước trong cống bản ngõ 558 Nguyễn Văn Cừ
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Khi mực nước hồ hạ xuống cos quy định
+ 4.2 m thì dừng bơm
|
- Nếu mực nước trong hồ > 4.2m
nhưng bé hơn mực nước trong cống bản ngõ 558 Nguyễn Văn Cừ
|
đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Khi mưa
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác tại các cửa cống thu nước vào hồ, bể hút và làm vệ
sinh song chắn rác.
- Vận hành bơm theo nguyên tắc:
+ Trong lúc có mưa: không vận hành
bơm
+ Vận hành bơm cho đến khi mực nước hồ
đạt cao trình + 4,2 m thì dừng bơm
|
- Khi hết mưa:
|
|
|
+ Nếu mực nước trong hồ cao hơn mực
nước trong cống bản ngõ 558 Nguyễn Văn Cừ
|
Mở
|
Không vận
hành
|
+ Nếu mực nước trong hồ và cống bản
ngõ 558 Nguyễn Văn Cừ ngang bằng nhau
|
Đóng
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
≥ + 4,8
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành trạm bơm và cửa phai như đối với mùa mưa
|
- Khi mực nước đạt cao trình + 4,80m
|
Mở
|
Không vận
hành
|
XVI. Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Định Công (công suất 1.4m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai tại
bể xả
|
Cửa phai bể
hút BxH=2,0x 1,5m phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng
|
Trạm bơm
1,4m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 31/10)
|
+3.50
÷3.70
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành hoặc bằng
tay. Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút trạm bơm đảm bảo mực nước quy
định
|
- Khi có mưa không được vận hành
bơm;
- Khi hết mưa, khả năng tự chảy từ hồ
qua tuyến cống hộp BxH=3,0x1,5m ra sông Lừ không thực hiện được nữa thì vận
hành bơm.
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
+4.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa.
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra, nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
Ghi chú: Ở chế độ vận
hành bằng tay, chỉ vận hành khi
cos nước tại hầm hút lớn hơn +1.3m và dừng vận hành bơm khi cos nước tại hầm
hút đạt cos +1.3m.
|
XVII. Quy trình vận hành trạm bơm
thoát nước hồ Khương Trung 1 (công suất 1.05m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai tại
bể xả
|
Cửa phai bể
hút BxH=1,8x 1,3m phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng
|
Trạm bơm 1,05m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 31/10)
|
+3.50
÷ 3.70
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành hoặc bằng
tay. Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút trạm bơm đảm bảo mực nước quy
định
|
- Khi có mưa không được vận hành
bơm;
- Vận hành bơm, khi khả năng tự chảy
từ hồ qua tuyến cống hộp BxH= 2,0 x 1,0m ra sông Lừ không còn.
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
+4.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa.
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra, nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
Ghi chú: Ở chế độ vận
hành bằng tay, chỉ vận hành khi cos nước tại hầm hút lớn hơn +2.5m và
dừng vận hành bơm khi cos nước tại hầm hút đạt cos +2.5m.
|
XVIII. Quy trình vận hành trạm bơm
thoát nước hồ Khương Trung 2 (công suất 0.4m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai tại
bể xả
|
Cửa phai bể
hút BxH=2,3x 1,3m phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng
|
Trạm bơm 0,4m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 31/10)
|
+3.50
÷ 3.70
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành hoặc bằng
tay. Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút trạm bơm đảm bảo mực nước quy
định
|
- Khi có mưa không được bơm;
- Khi hết mưa, khả năng tự chảy từ hồ
ra cống D600,D800 ra sông Lừ không thực hiện được nữa thì vận hành bơm.
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
+4.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa.
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra, nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
Ghi chú: Ở chế độ vận
hành bằng tay: chỉ vận hành khi cos nước tại hầm hút lớn hơn +2.5m. Và dừng vận
hành bơm khi cos nước tại hầm hút đạt cos +2.5m.
|
XIX. Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Đền Lừ (công suất 0,25m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai cống
D1200
|
Cửa phai sửa
chữa bể hút
|
Máy bơm
0,25m3/s
|
|
Mùa rmra (từ
15/4 đến 15/10)
|
+ 4.10
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành bằng tay
hoặc tự động. Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút đảm bảo mực nước quy
định.
|
- Khi có mưa không được bơm.
- Khi hết mưa, khả năng tự chảy từ hồ
ra cống D1000 Tân Mai không thực hiện được nữa thì vận hành bơm.
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
≥ +4.40
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành
sửa chữa, bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra,
nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
XX. Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Thanh Nhàn (công suất 0,5m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
02 cửa phai
trước bể hút
|
Cửa phai cống
D1500
|
2 máy bơm
0,25m3/s
|
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+3.50
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành bằng tay
hoặc tự động. Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút đảm bảo mực nước quy
định.
|
- Khi có mưa không được bơm.
- Khi hết mưa, khả năng tự chảy từ hồ
ra cống hoà mương Thanh Nhàn không thực hiện được nước thì đóng cửa phai cống
D1500; mở hai cửa phai trước bể hút và đưa bơm vào vận hành.
|
2. Khi có mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
≥ +4.50
|
Đối với những trận mưa cuối mùa mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Đóng
|
Không vận
hành
|
XXL Quy trình vận hành trạm bơm thoát
nước hồ Ba Mẫu (công suất 0,25m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai cống
2D1000
|
Cửa phai sửa
chữa bể hút
|
Máy bơm
0,25m3/s
|
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+4.00
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành bằng tay
hoặc tự động.
Vận
hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút đảm bảo mực nước quy định.
|
- Khi có mưa không được bơm.
- Khi hết mưa, khả năng tự chảy từ hồ ra
cống hoá Phương Liên không thực hiện được nữa thì vận hành bơm.
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
+4,50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra, nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
XXII. Quy trình vận hành trạm bơm
thoát nước hồ Ngọc Khánh (công suất 0,25m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai cống
D1000
|
Cửa phai sửa
chữa bể hút
|
Máy bơm
0,25m3/s
|
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+3.50
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành tự động hoặc
bằng tay. Vận hành bơm tùy theo
mức nước tại hầm hút trạm bơm
|
Việc vận hành cửa phai cống D1000 nhằm
hạ thấp mực nước trong cống hóa mương Ngọc Khánh
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
+4.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra, nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
XXIII. Quy trình vận hành trạm bơm
thoát nước hồ Hạ Đình (công suất 0,5m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai tại
bể xả
|
Cửa phai bể hút
BxH=1,5x1,5m phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng
|
Trạm bơm
0,5m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 31/10)
|
+3.0
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành hoặc bằng
tay. Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút trạm bơm đảm bảo mực nước quy
định
|
- Khi có mưa không được vận hành
bơm;
- Vận hành bơm, khi khả năng tự chảy
từ hồ qua tuyến cống hộp BxH= 2,0 x 2,0m ra sông Tô Lịch không còn.
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
+4.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa.
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra, nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
Ghi chú: Ở chế độ vận
hành bằng tay, chỉ vận hành khi cos nước tại hầm hút lớn hơn +2.5m và dừng vận
hành bơm khi cos nước tại hầm hút đạt cos +2,5m.
|
XXIV. Quy trình vận hành trạm bơm
thoát nước hồ Đầm Chuối (công suất 0,5m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai tại
bể xả
|
Cửa phai bể
hút BxH=1,5x1, 5m phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng
|
Trạm bơm
0,5m3/s
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
+3.0
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành hoặc bằng
tay. Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút trạm bơm đảm bảo mực nước quy
định
|
- Khi có mưa không được vận hành
bơm;
- Vận hành bơm, khi khả năng tự chảy
từ hồ qua tuyến cống hộp BxH= 2,0 x 2,0m cống hóa T8Akim Giang không thực hiện
được nữa thì vận hành bơm.
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
+4.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa.
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Mở (chỉ đóng khi tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng máy bơm hoặc xử lý sự cố bơm và kiểm tra, nạo vét bể hút)
|
Không vận
hành
|
Ghi chú: Ở chế độ vận
hành bằng tay: chỉ vận hành khi cos nước tại hầm hút lớn hơn +2.5m. Và dừng vận
hành bơm khi cos nước tại hầm hút đạt cos +2.5m.
|
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC HẦM CHUI
Số: 15/QTTN
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
Trạm bơm thoát nước hầm chui được xây
dựng đồng bộ theo các dự án xây dựng đường bộ, được đặt chìm nằm giữa dải không
lưu giữa của đường có nhiệm vụ thoát nước mưa, chống úng ngập, đảm bảo an toàn
giao thông, khi có mưa.
Việc xây dựng, lắp đặt các trạm bơm
thoát nước đều được nghiên cứu tính toán cụ thể cho từng hầm chui (vị trí lắp đặt,
công suất, số lượng máy bơm...), các trạm bơm bố trí bơm chìm cơ chế hoạt động
của trạm ở 2 chế độ tự động và bằng tay.
Trạm bơm được cấp nguồn từ nguồn điện
lưới của Thành Phố và máy phát điện dự phòng. Chuyển đổi giữa nguồn điện lưới
và máy phát để cấp điện cho trạm bơm được thông qua bộ chuyển đổi nguồn tự động
ATS.
Nước mưa được gom thông qua tuyến rãnh
dọc hai bên hầm chui dẫn về hầm hút của trạm bơm.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM
BƠM:
1. Thời gian thực hiện: vận hành 3
ca liên tục theo chế độ mùa mưa, mùa khô.
2. Công tác chuẩn bị trước khi vận
hành bơm:
Yêu cầu người vận hành phải hiểu, nắm rõ
quy trình vận hành máy bơm, cơ chế hoạt động của tủ điện điều khiển và máy bơm.
Kiểm tra thiết bị máy móc: Thực hiện
đúng yêu cầu kỹ thuật quy trình, quy phạm vận hành máy bơm chìm do nhà cung cấp,
chế tạo đề ra và yêu cầu kỹ thuật an toàn lao động, đảm bảo không có tác nhân
nào có thể gây ra sự cố.
Kiểm tra mực nước bể hút: Mực nước bể
hút phải ngập phần thân bơm. Các van đường ống được mở hoàn toàn.
Kiểm tra nguồn điện xem có mất pha hay
không, đầu cáp nối với thiết bị có chắc chắn không, nguồn điện có đủ điện áp cho phép hay
không (± 5%Uđm).
Kiểm tra vớt rác, vật cản tại các cửa
thu nước trong hầm chui, song chắn rác và trong hầm hút của trạm bơm;
Tất cả yếu tố trên đã đủ tiến hành
đóng điện nguồn điều khiển trong tủ để kiểm tra bơm.
3. Quy trình vận hành bơm:
- Vận hành trạm bơm khi có lệnh và
theo quy trình công nghệ đã được duyệt;
- Kiểm tra, theo dõi lượng mưa và mực
nước tại bể hút để vận hành bơm ở chế độ hợp lý;
3.1. Mùa mưa: từ ngày 15/4 đến ngày
15/10
a. Khi không có mưa:
- Hàng ngày vệ sinh sạch sẽ đất cát,
phế thải trong hầm cơ giới, đặc biệt vệ sinh rác, vật cản tại các cửa thu nước trong
hầm;
- Vớt sạch rác, vật cản tại song chắn
rác, trong bể thu của trạm bơm hàng ngày;
- Máy bơm chìm và thiết bị điện phải
được kiểm tra đảm bảo các yêu cầu sau: Các thiết bị điện làm việc ổn định, các
cơ cấu đóng ngắt làm việc nhẹ
nhàng, các điểm đầu nối cáp chặt... Độ cách điện của động cơ đảm bảo ở mức cho
phép; dòng điện rò của hệ thống phải nhỏ hơn 0,5 mA. Các thông số không đảm bảo
an toàn về điện thì không được đóng điện khởi động máy bơm.
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị điện
và cơ khí: hệ thống báo động, đèn tín hiệu của tủ điều khiển. Vận hành chạy thử
để kiểm tra bơm và chức năng điều khiển của tủ điện;
- Vận hành chạy thử máy phát điện 20
phút/lần/1tuần để kiểm tra các thông số đảm bảo sẵn sàng vận hành khi mất điện;
- Kiểm tra, đặt chế độ vận hành của trạm
bơm ở chế độ AUTO:
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm hàng
ngày;
b. Khi có mưa:
- Kiểm tra chọn chế độ vận hành tủ ATS
máy phát điện ở chế độ AUTO để cung cấp điện kịp thời khi có sự cố về nguồn điện
như mất pha hay mất điện lưới;
- Theo dõi thường xuyên mức nước trong
bể hút và tình trạng vận hành của các máy bơm để vận hành bơm hợp lý, đảm bảo tiêu thoát
nước kịp thời. Khi mực nước trong bể cao, nếu các bơm đã được chọn ở chế độ vận
hành tự động nhưng không đáp ứng được việc thoát nước, nhanh thì cần chuyển chế
độ vận hành bằng tay (MAN) để vận hành;
- Thường xuyên đi tua dọc 2 bên hầm để
vớt rác, vật cản tại các cửa thu nước, trước cống ngang và tại song chắn rác đảm
bảo thu nước tốt về hầm hút;
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thu
nước trong hầm chui. Trường hợp xảy ra úng ngập, mức nước trong hầm cao hơn
20cm giao thông đi lại khó khăn: đặt biển cảnh báo tại 2 đầu hầm phía bên phải
theo đường xe chạy cho đến khi nước cạn. Khi xảy ra mưa lớn, nước không thu kịp
về trạm bơm, mực nước trong hầm dâng cao gây nguy hiểm cho người và phương tiện
qua lại: đặt biển cảnh báo và bố trí người tại hai đầu hầm phối hợp với cảnh
sát, thanh tra giao thông hướng dẫn phân luồng giao thông để đảm bảo an toàn
cho xe lưu thông qua hầm cho đến khi nước cạn.
c. Sau khi hết mưa:
- Làm vệ sinh sạch sẽ rác, phế thải tại
các miệng thu nước, song chắn rác và hầm hút. Kiểm tra và vệ sinh rãnh thu, cống
ngang dẫn nước về trạm bơm bằng xe hút chân không;
- Nếu các bơm vận hành ở chế độ bằng
tay (MAN), phải tiến hành kiểm tra, sửa chữa để chuyển về vận hành theo chế độ
AUTO;
- Ghi chép đầy đủ thời gian vận hành của
các bơm, tình trạng hoạt
động của các máy móc, thiết bị, các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành và kết
quả công tác vệ sinh hệ thống phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng;
Trường hợp mất điện lưới, vận hành trạm
bơm bằng máy phát điện:
Khi điện lưới có sự cố, tủ ATS để vận
hành ở chế độ AUTO sẽ gửi tín hiệu, máy phát điện sẽ tự khởi động trong vòng 1
÷ 60 giây và cấp điện cho tủ điều khiển để vận hành bình thường trạm bơm. Cần
theo dõi thường xuyên lượng dầu diezel trong bể chứa, độ ồn, tần số, dòng điện
và hiệu điện thế của dòng điện trong quá trình vận hành máy phát điện để xử lý
kịp thời sự cố. Khi có điện lưới, tủ ATS sẽ tự động cắt tải ra khỏi máy phát điện
và chuyển sang chế độ cấp điện lưới cho tủ điều khiển trong vòng 2 phút. Máy
phát tiếp tục chạy không tải khoảng 3 giây ÷ 8 phút sau đó sẽ tự động dừng lại;
3.2. Mùa khô: Từ ngày 15/10 đến 15/4
năm sau:
- Định kỳ 2 lần/tuần: Kiểm tra các thiết
bị điện, cơ khí (đo độ cách điện các máy bơm đảm bảo độ cách điện cho phép, kiểm
tra hệ thống đèn tín hiệu và báo động của tủ điện); Vận hành chạy thử để kiểm
tra bơm và chức năng điều khiển của bơm; Vệ sinh các miệng thu, rãnh thu nước về
trạm bơm, song chắn rác và bể thu nước;
- Kiểm tra trạm bơm được cài đặt ở chế
độ vận hành AƯTO;
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm;
- Khi xảy ra mưa lớn bất thường: vận
hành trạm bơm như trong mùa mưa;
(kèm theo có phụ lục bố trí nhân lực
và các phụ lục tóm tắt quy trình vận hành cụ thể cho từng trạm bơm)
4. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng: Theo quy định
của nhà sản xuất và thực tế vận hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các đơn vị được giao quản lý, vận hành
trạm bơm nước hồ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành trạm bơm theo đúng
quy định về quy trình vận hành được duyệt;
Chế độ báo cáo: Các đơn vị được giao
quản lý, vận hành thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Xây dựng công tác vận hành
trạm bơm 01 tháng/lần và thực hiện chế độ báo cáo sự cố về bơm theo đúng quy định
hiện hành.
PHỤ LỤC 1: BỐ
TRÍ NHÂN LỰC TRONG CA LÀM VIỆC CHO TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC HẦM CHUI
1. Trong mùa khô:
1.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm: 1,75 công/ca/trạm.
Là trưởng ca vận hành, chịu trách nhiệm
theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca: Căn cứ tình trạng vận hành
của các thiết bị, chế độ cấp điện để cài đặt chế độ vận hành theo quy trình đảm
bảo tiêu thoát nước tốt tránh úng ngập trong các trận mưa bất thường. Theo dõi
thường xuyên tín hiệu các thiết bị điều khiển trong quá trình vận hành.
Chủ trì thực hiện công tác bảo dưỡng,
vệ sinh công nghiệp hàng ngày các thiết bị điện, cơ khí. Chạy thử kiểm tra các
thiết bị (máy bơm, máy phát điện theo quy định. Ghi nhật ký, theo dõi tình trạng
máy móc thiết bị trong ca vận hành.
Xử lý tình huống khi có mưa bất thường,
các tình huống sự cố kỹ thuật.
Bảo dưỡng, tra dầu mỡ hàng ngày các
thiết bị máy bơm, cửa phai, palăng xích ...
1.2. Công nhân kỹ thuật khác: 01
công/ca/trạm.
Hỗ trợ vận hành bơm, bảo dưỡng máy
bơm.
Thực hiện công tác thu gom rác, vật cản
thường xuyên tại các miệng thu, rãnh thoát nước trong hầm chui. Thông báo thường
xuyên tình trạng thoát nước trong hầm về phòng điều khiển.
Vệ sinh công nghiệp trạm bơm.
Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an
toàn khu vực trạm bơm.
2. Trong mùa mưa:
2.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm: 02 công/ca/trạm.
a. Trưởng ca vận hành: 01 công/ca/trạm
Chịu trách nhiệm theo dõi chung, giám
sát công tác vận hành trong ca: căn cứ tình trạng vận hành của các thiết bị, chế
độ cấp điện và thông tin tiếp nhận tại vị trí trực trong hệ thống thu nước hầm
chui và hầm hút để vận hành các máy bơm trong trạm theo chế độ đảm bảo tiêu
thoát nước tốt tránh úng ngập, đảm bảo giao thông qua hầm được thông suốt. Ghi
nhật ký, theo dõi tình trạng máy móc thiết bị trong ca vận hành.
b. Công nhân kỹ thuật vận hành bơm: 01
công/ca/trạm
Phụ trách vận hành điều khiển, kiểm
tra các thiết bị đảm bảo luôn sẵn sàng vận hành theo quy trình. Chịu trách nhiệm
theo dõi hệ thống điện cho toàn trạm. Theo dõi thường xuyên tín hiệu các thiết
bị điều khiển trong quá trình vận hành. Vận hành các máy bơm, hoạt động của máy
phát điện khi mất điện lưới và theo dõi thường xuyên mực nước trong hầm bơm, hoạt
động của các bộ báo mức nước. Báo cáo thường xuyên về phòng điều khiển.
Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị cơ điện và vệ
sinh công nghiệp các thiết bị tại phòng điều khiển trạm bơm.
Phối hợp vệ sinh vớt rác tại song chắn rác trong hầm
bơm khi cần thiết để đảm bảo nước lưu thông tốt về hầm hút.
Phối hợp thực hiện công tác bảo vệ an
ninh, an toàn khu vực trạm.
2.2. Công nhân kỹ thuật khác: 01
công/ca/trạm.
Thu gom rác, vật cản thường xuyên tại
các miệng thu, rãnh thoát nước trong hầm chui. Thông báo thường xuyên tình trạng
thoát nước trong hầm về phòng điều khiển.
Vệ sinh công nghiệp trạm bơm.
Khi có úng ngập, mức nước trong hầm
> 20cm: đặt biển cảnh báo nguy hiểm tại 2 đầu hầm phía xe chạy.
Khi mực nước trong hầm dâng cao, nguy
hiểm cho người và phương tiện đi lại: đặt biển cảnh báo và phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn, phân luồng giao thông.
Bảo vệ đảm bảo an ninh khu vực nhà trạm.
3. Ca máy xe hút chân không phục vụ vận
hành:
0,055ca máy/ ca vận hành.
Phục vụ làm vệ sinh sạch sẽ rác, phế
thải tại tại các miệng thu nước, song chắn rác và bể thu. Vệ sinh bằng xe hút
chân không các tuyến rãnh thu, cống ngang dẫn nước về hầm hút trạm bơm bằng xe
hút chân không.
PHỤ LỤC 2:
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC HẦM CHUI
I. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hầm cơ giới Kim Liên (công suất 0,67 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ vận
hành của trạm bơm
|
Ghi chú
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
1. Khi không mưa
- Vệ sinh sạch các miệng thu nước
trong hầm, song chắn rác, bể thu
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị,
tủ điện điều khiển, máy phát điện dự phòng.
- Kiểm tra, đặt chế độ vận hành của trạm
bơm ở chế độ AUTO: có 03 bơm được chọn để vận hành ở chế độ AUTO (đèn PUMP IS
SELECTED và đèn chọn chế độ AUTO sáng)
|
Không vận
hành
|
|
2. Khi có mưa
- Kiểm tra đèn tín hiệu để xác nhận
các bơm đã được chọn
theo nhóm ở chế độ AUTO.
- Kiểm tra vệ sinh thường xuyên rác
+ vật cản tại các miệng thu nước, rãnh thu, cống ngang D400, D500, D750, song
chắn rác, bể thu của trạm bơm
- Kiểm tra thường xuyên mực nước trong bể thu
và tình trạng vận hành của các bơm. Nếu các bơm được chọn không vận hành theo
chế độ AUTO theo mực nước, chuyển sang vận hành ở chế độ MAN (bằng tay): ấn
nút BƠM CHẠY để vận hành và BƠM DÙNG để dừng bơm.
* Sau khi hết mưa:
- Làm vệ sinh sạch sẽ rác + phế tại
tại các miệng thu nước, song chắn rác và bể thu. Vệ sinh bằng xe hút chân
không các tuyến rãnh thu, cống ngang D400, D500 và D750 dẫn nước về trạm bơm
- Ghi chép thời gian vận hành của
các bơm, tình trạng hoạt động của các máy móc, thiết bị và các sự cố xảy ra
trong quá trình vận hành
|
Vận hành
các bơm ở chế độ AUTO
|
- Khi có úng ngập, mức nước trong hầm
> 20cm: đặt biển cảnh báo nguy hiểm tại 2 đầu hầm phía xe chạy.
- Khi mực nước trong hầm dâng cao,
nguy hiểm cho người và phương tiện đi lại: đặt biển cảnh báo và cử người tại
2 đầu để phối hợp với các đơn vị phân luồng giao thông.
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
- Định kỳ 2 lần/tuần: kiểm tra các
thiết bị điện, cơ khí, vệ sinh rác, vật cản tại các miệng thu rãnh thu nước
trong hầm; song chắn rác và bể hút của trạm bơm, vận hành chạy thử các thiết
bị đảm bảo luôn sẵn sàng để vận hành.
- Kiểm tra trạm bơm được cài đặt ở
chế độ AUTO
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm
|
Không vận
hành
|
Khi xẩy ra mưa lớn bất
thường, vận hành như trong mùa mưa
|
II. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hầm chui đường sắt (công suất 3,07 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ vận
hành của trạm bơm
|
Ghi chú
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
1. Khi không mưa
- Vệ sinh sạch các miệng thu nước trong hầm,
song chắn rác, bể thu
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị,
tủ điện điều khiển, máy
phát điện dự phòng.
- Kiểm tra, đặt chế độ vận hành của
trạm bom ở chế độ AUTO:
|
Không vận
hành
|
|
2. Khi có mưa
- Kiểm tra đèn tín hiệu để xác nhận
các bơm đã được
chọn theo nhóm ở chế độ AUTO.
- Kiểm tra vệ sinh thường xuyên rác
+ vật cản tại các miệng thu nước, rãnh thu, cống ngang, song chắn rác, bể thu
của trạm bơm
- Kiểm tra thường xuyên mực nước trong
bể thu và tình trạng vận hành của các bơm. Nếu các bơm được chọn không vận
hành theo chế độ AUTO theo mực nước, chuyển sang vận hành ở chế độ MAN (bằng
tay): ấn nút BƠM CHẠY để vận hành và BƠM DÙNG để dừng bơm.
* Sau khi hết mưa:
- Làm vệ sinh sạch sẽ rác + phế tại
tại các miệng thu nước, song chắn rác và bể thu. Vệ sinh bằng xe hút chân không
các tuyến rãnh thu, cống ngang dẫn nước về trạm bơm
- Ghi chép thời gian vận hành của
các bơm, tình trạng hoạt động của các máy móc, thiết bị và các sự cố xảy ra
trong quá trình vận hành
|
Vận hành
các bơm ở chế độ AUTO
|
- Khi có úng ngập, mức nước trong hầm
> 20cm: đặt biển cảnh báo nguy hiểm tại 2 đầu hầm phía xe chạy.
- Khi mực nước trong hầm dâng cao,
nguy hiểm cho người và phương tiện đi lại: đặt biển cảnh báo
và cử người tại 2 đầu để phối hợp với các đơn vị phân luồng giao thông.
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
- Định kỳ 2 lần/tuần: kiểm tra các
thiết bị điện, cơ khí, vệ sinh rác, vật cản tại các miệng thu rãnh thu nước
trong hầm; song chắn rác và bể hút của trạm bơm, vận hành chạy thử các thiết
bị đảm bảo luôn sẵn sàng để vận hành.
- Kiểm tra trạm bơm được cài đặt ở
chế độ AUTO
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm
|
Không vận
hành
|
Khi xẩy ra mưa lớn bất
thường, vận hành như trong mùa mưa
|
III. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hầm chui nút giao đại học Tây Nam (công suất 0,67 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ vận
hành của trạm bơm
|
Ghi chú
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
1. Khi không mưa
- Kiểm tra, đặt trạm bơm vận hành ở
chế độ tự động.
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị
điện và cơ khí.
- Vệ sinh sạch các miệng thu nước trong
hầm, song chắn rác, bể thu.
- Vận hành kiểm tra chạy thử máy
phát điện 20p/lần/tuần.
|
Vận hành
các bơm ở chế độ tự động theo mực nước đặt
|
|
2. Khi có mưa
- Kiểm tra, đặt trạm bơm vận hành ở
chế độ tự động.
- Kiểm tra vệ sinh thường xuyên rác,
vật cản tại các miệng thu nước, rãnh thu, cống ngang, song chắn rác, bể thu của
trạm bơm
- Kiểm tra thường xuyên mức nước
trong bể hút và tình trạng vận hành tự động của các máy bơm, đảm bảo tiêu
thoát nước kịp thời. Khi lượng nước dồn về bể thu nhiều và nhanh, nếu các máy
bơm vận hành theo chế độ tự động không đáp ứng được tiêu thoát nước nhanh cho
Hầm chui, thì chuyển về
chế độ vận hành bằng tay để vận hành bơm một cách hợp lý hơn.
* Sau khi hết mưa:
- Làm vệ sinh sạch sẽ rác, phế tại tại
các miệng thu nước, song chắn rác và bể thu. Vệ sinh bằng xe hút chân không các tuyến
rãnh thu, cống ngang dẫn nước về trạm bơm
- Ghi chép đầy đủ thời gian vận hành
của các bơm, tình trạng hoạt động của các máy móc, thiết bị, các sự cố xảy ra
trong quá trình vận hành vào sổ nhật ký vận hành.
|
Vận hành
các bơm ở chế độ tự động theo mực nước đặt
|
- Khi có úng ngập, mức nước trong hầm
> 20cm: đặt biển cảnh báo nguy hiểm tại 2 đầu hầm phía xe chạy.
- Khi mực nước trong hầm dâng cao,
nguy hiểm cho người và phương tiện đi lại: đặt biển cảnh báo và cử người tại
2 đầu để phối hợp với các đơn vị phân luồng giao thông.
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4)
|
- Kiểm tra, đặt trạm bơm vận hành ở
chế độ bằng
tay.
- Định kỳ Kiểm tra 2 lần/tuần các
thiết bị điện và cơ khí: hệ thống báo động, bảo vệ, đèn tín hiệu của tủ điều
khiển. Vận hành chạy thử để kiểm tra bơm và chức năng điều khiển của tủ điện.
Vệ sinh các miệng thụ, rãnh thu nước về trạm bơm, song chắn rác và bể thu nước.
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm.
|
Vận hành ở
chế độ bằng tay
|
Khi xảy ra mưa lớn bất thường, vận
hành như trong mùa mưa.
|
IV. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước hầm Trung tâm hội nghị Quốc Gia (công suất 1,33 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ vận
hành của trạm bơm
|
Ghi chú
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
1. Khi không mưa
- Kiểm tra, đặt trạm bơm vận hành ở
chế độ tự động.
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị điện và cơ
khí.
- Vệ sinh sạch các miệng thu nước trong hầm,
song chắn rác, bể thu.
- Vận hành kiểm tra chạy thử máy
phát điện 20p/lần/tuần.
|
Vận hành
các bơm ở chế độ tự động theo mực nước đặt
|
|
2. Khi có mưa
- Kiểm tra, đặt trạm bơm vận hành ở
chế độ tự động.
- Kiểm tra vệ sinh thường xuyên rác,
vật cản tại các miệng thu nước, rãnh thu, cống ngang, song chắn rác, bể thu của
trạm bơm
- Kiểm tra thường xuyên mức nước
trong bể hút và tình trạng vận hành tự động của các máy bơm, đảm bảo tiêu
thoát nước kịp thời. Khi lượng nước dồn về bể thu nhiều và nhanh, nếu các máy
bơm vận hành theo chế độ tự động không đáp ứng được tiêu thoát nước nhanh cho
Hầm chui, thì chuyển về chế độ vận hành bằng tay để vận hành bơm một cách hợp
lý hơn.
* Sau khi hết mưa:
- Làm vệ sinh sạch sẽ rác, phế tại tại
các miệng thu nước, song chắn rác và bể thu. Vệ sinh bằng xe hút chân không
các tuyến rãnh thu, cống ngang dẫn nước về trạm bơm
- Ghi chép đầy đủ thời gian vận hành
của các bơm, tình trạng hoạt động của các máy móc, thiết bị, các sự cố xảy ra
trong quá
trình vận hành vào sổ nhật ký vận hành.
|
Vận hành
các bơm ở chế độ tự động theo mực nước đặt
|
- Khi có úng ngập, mức nước trong hầm
> 20cm: đặt biển cảnh báo nguy hiểm tại 2 đầu hầm phía xe chạy.
- Khi mực nước trong hàm dâng cao,
nguy hiểm cho người và phương tiện đi lại: đặt biển cảnh báo và cử người tại 2 đầu để
phối hợp với các đơn vị phân luồng giao thông.
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
- Kiểm tra, đặt trạm bơm vận hành ở
chế độ bằng tay.
- Định kỳ Kiểm tra 2 lần/tuần các
thiết bị điện và cơ khí: hệ thống báo động, bảo vệ, đèn tín hiệu
của tủ điều khiển. Vận hành chạy thử để kiểm tra bơm và chức năng điều khiển
của tủ điện. Vệ sinh các miệng thu, rãnh thu nước về trạm bơm, song chắn rác
và bể thu nước.
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm.
|
Vận hành ở
chế độ bằng tay
|
Khi xảy ra mưa lớn bất thường, vận
hành như trong mùa mưa.
|
V. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm hầm chui nút giao Thanh Xuân (Công suất 1,0m3/s)
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ vận
hành của trạm bơm
|
Ghi chú
|
Mùa mưa (từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Khi không mưa
- Vệ sinh sạch các miệng thu nước
trong hầm, song chắn rác, bể thu
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị,
tủ điện điều khiển, máy phát điện dự phòng.
- Kiểm tra, đặt chế độ vận hành của trạm
bơm ở chế độ AUTO:
|
Không vận hành
|
|
2. Khi có mưa
- Kiểm tra đèn tín hiệu để
xác nhận các bơm đã được chọn theo nhóm ở chế độ AUTO.
- Kiểm tra vệ sinh thường xuyên rác
+ vật cản tại các miệng thu nước, rãnh thu, cống ngang, song chắn rác, bể thu
của trạm bơm
- Kiểm tra thường xuyên mực nước
trong bể thu và tình trạng vận hành của các bơm. Nếu các bơm được chọn không
vận hành theo chế độ AUTO theo mực nước, chuyển sang vận hành ở chế độ MAN (bằng
tay): ấn nút BƠM CHẠY để vận hành và BƠM DÙNG để dừng bơm.
* Sau khi hết mưa:
- Làm vệ sinh sạch sẽ rác + phế tại
tại các miệng thu nước, song chắn rác và bể thu. Vệ sinh bằng xe hút chân
không các tuyến rãnh thu, cống ngang dẫn nước về trạm bơm
- Ghi chép thời gian vận hành của
các bơm, tình trạng hoạt
động của các máy móc, thiết bị và các sự cố xẩy ra trong quá trình vận hành.
|
Vận hành
các bơm ở chế độ AUTO
|
- Khi có úng ngập, mức nước trong hầm
> 20cm: đặt biển cảnh báo nguy hiểm tại 2 đầu hầm phía xe chạy.
- Khi mực nước trong hầm dâng cao,
nguy hiểm cho người và phương tiện đi lại: đặt biển cảnh báo và cử người tại
2 đầu để phối hợp với các đơn vị phân luồng giao thông.
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
- Định kỳ 2 lần/tuần: kiểm tra các
thiết bị điện, cơ khí, vệ sinh rác, vật cản tại các miệng thu rãnh thu nước
trong hầm; song chắn rác và bể hút của trạm bơm, vận hành chạy thử các thiết
bị đảm bảo luôn sẵn sàng để vận hành.
- Kiểm tra trạm bơm được cài đặt ở
chế độ AUTO
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm
|
Không vận hành
|
Khi xảy ra mưa lớn bất thường, vận
hành như trong mùa mưa
|
Kiểm tra, vận hành
hệ thống chiếu sáng trong hầm chui: Hàng ngày kiểm tra hệ thống đèn chiếu
sáng, ghi chép kết quả đèn sáng đèn tối; xử lý các sự cố nhỏ như đầu tiếp xúc,
cầu chì; kiến nghị sửa chữa thay thế.
|
VI. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm hầm chui nút giao Trung Hòa (Công suất 1,0m3/s)
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ vận
hành của trạm bơm
|
Ghi chú
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 15/10)
|
1. Khi không mưa
- Vệ sinh sạch các miệng thu nước trong
hầm, song chắn rác, bể
thu
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị,
tủ điện điều khiển, máy phát điện dự phòng.
- Kiểm tra, đặt chế độ vận hành của
trạm bơm ở chế độ AUTO:
|
Không vận hành
|
|
2. Khi có mưa
- Kiểm tra đèn tín hiệu để xác nhận
các bơm đã được
chọn theo nhóm ở chế độ AUTO.
- Kiểm tra vệ sinh thường xuyên rác
+ vật cản tại các miệng thu nước, rãnh thu, công ngang, song chắn rác, bể thu
của trạm bơm
- Kiểm tra thường xuyên mực nước
trong bể thu và tình trạng vận hành của các bơm. Nếu các bơm được chọn
không vận hành theo chế độ AUTO theo mực nước, chuyển sang vận hành ở chế độ
MAN (bằng tay): ấn nút BƠM CHẠY để vận hành và BƠM DÙNG để dừng bơm.
* Sau khi hết mưa:
- Làm vệ sinh sạch sẽ rác + phế tại
tại các miệng thu nước, song chắn rác và bể thu. Vệ sinh bằng xe hút chân
không các tuyến rãnh thu, cống ngang dẫn nước về trạm bơm
- Ghi chép thời gian vận hành của
các bơm, tình trạng hoạt động của các máy móc, thiết bị và các sự cố xảy ra
trong quá trình vận hành
|
Vận hành
các bơm ở chế độ AUTO
|
- Khi có úng ngập, mức nước trong hầm
> 20cm: đặt biển cảnh báo nguy hiểm tại 2 đầu hầm phía xe chạy.
- Khi mực nước trong hầm dâng cao,
nguy hiểm cho người và phương tiện đi lại: đặt biển cảnh báo và cử người
tại 2 đầu để phối hợp với các đơn vị phân luồng giao thông.
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
- Định kỳ 2 lần/tuần: kiểm tra các
thiết bị điện, cơ khí, vệ sinh rác, vật cản tại các miệng thu rãnh thu nước trong
hầm; song chắn rác và bể hút của trạm bơm, vận hành chạy thử các thiết bị đảm
bảo luôn sẵn sàng để vận hành.
- Kiểm tra trạm bơm được cài đặt ở
chế độ AUTO
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm
|
Không vận hành
|
Khi xảy ra mưa lớn bất thường, vận
hành như trong mùa mưa
|
Kiểm tra, vận hành
hệ thống chiến sáng trong hầm chui: Hàng ngày kiểm tra
hệ thống đèn chiếu sáng, ghi chép kết quả đèn sáng đèn tối; xử lý các sự cố
nhỏ như đầu tiếp xúc, cầu chì; kiến nghị sửa chữa thay thế.
|
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC CÓ CÔNG SUẤT
2<Q≤<8M3/S
Số: 16/QTTN
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
Phần lớn hệ thống Trạm bơm thoát nước
có công suất từ 2<Q≤8m3/s trước đây là trạm bơm tưới tiêu phục vụ
nông nghiệp được chuyển đổi sang phục
vụ tiêu thoát đô thị, các trạm bơm được xây dựng trên hệ thống kênh mương, có
chức năng tăng tiêu thoát nước, chống úng ngập cho lưu vực xung quanh và lân cận.
Việc xây dựng, lắp đặt các trạm bơm
thoát nước trên hệ thống kênh mương đều được nghiên cứu tính toán cụ thể cho từng
vị trí (vị trí lắp đặt, công suất, số lượng máy...), các trạm bơm có thể được bố
trí bơm trục đứng hoặc bơm trục ngang. Nguồn điện cấp cho các trạm bơm được lấy
từ nguồn điện lưới của Thành Phố. Trước và sau trạm bơm đều được bố trí hệ thống
cửa phai để điều tiết lưu lượng nước phục vụ công tác vận hành bơm.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM
BƠM:
1. Thời gian thực hiện: vận hành 3
ca liên tục theo chế độ mùa mưa, mùa khô.
2. Công tác chuẩn bị trước khi vận
hành bơm:
2.1. Đối với công nhân kỹ thuật vận
hành thiết bị máy móc:
- Kiểm tra thiết bị máy móc: Thực hiện
đúng yêu cầu kỹ thuật quy trình, quy phạm vận hành máy bơm điện trục đứng, trục
ngang của nhà chế tạo và đáp ứng yêu cầu đảm bảo kỹ thuật an toàn lao động;
- Kiểm tra, theo dõi lượng mưa và mực
nước tại vị trí hầm hút để vận hành bơm hợp lý.
a. Phần điện
- Kiểm tra nguồn điện xem có mất pha
hay không, đầu cáp nối với thiết bị có chắc chắn không, nguồn điện có đủ điện
áp cho phép hay không (± 5%Uđm).
- Thu dọn dụng cụ đồ nghề quanh máy,
không để các vật dễ gây cháy nổ xung quanh máy.
- Vỏ ngoài của động cơ và thiết bị điện
phải được tiếp địa tốt, điện trở tiếp địa ≤ 4 Ω;
- Kiểm tra và loại bỏ các tác nhân có
thể gây sự cố trong tủ điện điều khiển.
b. Phần máy bơm
- Đổ nước làm mát vào cút xinê trên (gối
đỡ trục bơm trên);
- Kiểm tra khớp nối giữa trục bơm và
trục động cơ, bulông phải đầy đủ và được xiết chặt;
- Kiểm tra các vòng đệm chống rò rỉ;
- Kiểm tra bổ sung mỡ vào ổ bi chịu lực;
- Quay thử trục bơm phải nhẹ nhàng
không có tiếng cọ sát cơ khí.
Khi tất cả yếu tố trên đã đủ thi mới
tiến hành đóng điện để vận hành bơm.
2.2. Đối với công trình ngoài trạm
bơm:
a. Phần cửa phai:
- Kiểm tra tình trạng vận hành mở cửa
phai;
- Kiểm tra các mối hàn, bu lông liên kết
phải đầy đủ và được xiết chặt;
- Kiểm tra thiết bị đóng mở, trục
vitme, bánh răng, hộp số, truyền lực, vú mỡ, dầu hộp số đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra hệ thống điện cấp nguồn đảm
bảo đủ 3 pha, điện điều khiển đảm bảo thông mạch tín hiệu điều khiển;
- Kiểm tra động cơ, vỏ ngoài động cơ
và thiết bị điện phải được tiếp địa tốt, điện trở nối đất ≤ 4Ω;
- Vận hành thử phải nhẹ nhàng không có
tiếng cọ sát cơ khí, tiếng ồn lạ;
- Vệ sinh công nghiệp tủ điện, thiết bị
điện ...;
b. Phần công trình kênh mương:
- Hàng ngày có cán bộ kiểm tra hệ thống
mương chảy vào trạm bơm đảm bảo mương thông thoáng, không có vật cản;
- Kiểm tra lượng bùn tại đoạn mương
trước bể hút đảm bảo bằng hoặc thấp hơn đáy bể hút 0,2m;
- Kiểm tra lượng bùn trong bể hút đảm
bảo không có bùn;
- Kiểm tra bể xả đảm bảo sạch sẽ không
có vật cản;
- Kiểm tra cao trình mực nước tại bể
hút, bể xả báo cáo với trưởng ca và vận hành để chỉ huy vận hành máy bơm trong
ca;
- Làm vệ sinh lưới chắn rác tại các cửa
vào máy bơm và vớt bèo rác tại thượng lưu bể hút;
- Vệ sinh công nghiệp;
3. Quy trình vận hành bơm:
- Vận hành trạm bơm khi có lệnh và
theo quy trình công nghệ đã được duyệt;
- Kiểm tra, theo dõi mực nước trên hồ
để vận hành chế độ bơm hợp lý;
- Làm vệ sinh, vớt rác tại lưới, đăng
chắn rác vào trạm bơm và tiếp tục duy trì vớt rác thường xuyên trong quá trình
vận hành bơm.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ;
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị,
máy móc;
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm và khu
vực xung quanh trạm bơm;
- Bảo vệ đảm bảo an toàn, an ninh trật
tự cho trạm bơm và các hạng mục phụ trợ;
(kèm theo có phụ lục bố trí nhân lực
và các phụ lục tóm tắt quy trình vận hành cụ thể cho từng trạm bơm)
4. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng: Theo quy định
của nhà sản xuất và thực tế vận hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các đơn vị được giao quản lý, vận hành
trạm bơm nước hồ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành trạm bơm theo đúng
quy định về quy trình vận hành được duyệt;
Chế độ báo cáo: Các đơn vị được giao
quản lý, vận hành thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Xây dựng công tác vận hành
trạm bơm 01 tháng/lần và thực hiện chế độ báo cáo sự cố về bơm theo đúng quy định
hiện hành.
PHỤ LỤC 1: BỐ
TRÍ NHÂN LỰC TRONG CA LÀM VIỆC CHO CÁC TRẠM BƠM CÔNG SUẤT TỪ 2<Q≤8M3/S.
1. Trong mùa khô:
1.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm: 1,5 công/ca/trạm.
Là trưởng nhóm vận hành, chịu trách
nhiệm theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca. Báo cáo và xử lý
tình huống, khắc phục các sự cố có thể ảnh hưởng đến máy bơm, ảnh hưởng đến an
toàn lao động trong quá trình vận hành.
Kiểm tra, theo dõi thường xuyên các
thiết bị cơ điện, vận hành các thiết bị đảm bảo an toàn khi vận hành chạy thử
phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên hàng tháng, vận hành các máy
bơm khi có mưa đột xuất.
Ghi nhật ký, theo dõi tình trạng máy
móc thiết bị trong ca vận hành.
Chỉ đạo, phối hợp bảo dưỡng tra dầu mỡ
hàng ngày cho các thiết bị cơ điện, cửa phai ...
1.2. Công nhân kỹ thuật khác: 1,125
công/ca/trạm.
Vận hành bơm, bảo dưỡng máy bơm; Theo
dõi mực nước trên kênh mương, vận hành cửa phai đảm bảo giữ mực nước theo quy định.
Thực hiện công tác vớt rác, các vật cản
tại khu vực bể hút, bể xả, đăng chắn rác.
Vận hành bơm trong công tác chạy thử,
vận hành các máy bơm. Phối hợp vệ sinh công nghiệp nhà trạm và thu gom vận chuyển
rác ra điểm đổ quy định.
Phối hợp bảo vệ đảm bảo an ninh khu vực
nhà trạm.
1.3. Công nhân khác: 0,5 công/ca/trạm.
Thực hiện công tác bảo quản tài sản
cho nhà trạm.
Phối hợp thực hiện vệ sinh công nghiệp
nhà trạm, thu gom vận chuyển rác ra điểm đổ quy định.
2. Trong mùa mưa:
2.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm: 2,25 công/ca/trạm.
Là trưởng nhóm vận hành, chịu trách
nhiệm theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca, tiếp nhận các thông
tin từ Công ty và các điểm đo thủy chí tại các khu vực trên địa bàn được Thành
phố giao quản lý để vận hành các máy bơm trong trạm hợp lý đảm bảo tiêu thoát
nước tốt tránh úng ngập cho khu vực. Xử lý tình huống các sự cố kỹ thuật. Ghi
nhật ký, theo dõi tình trạng máy móc thiết bị trong ca vận hành.
Kiểm tra các thiết bị đảm bảo an toàn
trước khi vận hành máy bơm.
Kiểm tra, theo dõi thường xuyên các
thiết bị cơ điện, vận hành các thiết bị đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận
hành bơm.
Chỉ đạo, phối hợp bảo dưỡng, tra dầu mỡ
hàng ngày cho các thiết bị cơ điện, cửa phai...
2.2. Công nhân kỹ thuật khác: 1,625
công/ca/trạm.
Vận hành bơm, bảo dưỡng máy bơm; Theo
dõi mực nước trên kênh mương, vận hành cửa phai đảm bảo giữ mực nước theo quy định.
Thực hiện công tác vớt rác thường
xuyên, các vật cản tại khu vực bể hút, bể xả, đăng chắn rác.
Phối hợp vệ sinh công nghiệp trạm bơm
và thu gom vận chuyển rác ra điểm đổ quy định.
Kiểm tra, theo dõi tình trạng úng ngập
trên địa bàn khi có mưa, báo cáo kịp thời với nhóm trưởng vận hành.
Phối hợp bảo vệ đảm bảo an ninh khu vực
nhà trạm.
2.3. Công nhân khác: 0,5 công/ca/trạm.
Thực hiện công tác bảo quản tài sản
cho nhà trạm.
Phối hợp thực hiện vệ sinh công nghiệp
nhà trạm, thu gom vận chuyển rác ra điểm đổ quy định.
PHỤ LỤC 2:
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC CÓ CÔNG SUẤT TỪ 2<Q≤8M3/S.
I. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Đồng Bông 2 (công suất 04 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa điều tiết
tự chảy ra s.Nhuệ B x H = 1,5x1,5 (m)
|
Trạm bơm CS 6x2400
m3/h = 4 m3/s
|
Mùa mưa (từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Ngày không mưa
- Mực nước sông Nhuệ thấp, mực nước
tại bể hút > + 3,7 m
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Mực nước sông Nhuệ > +3.7m, nước
không tự chảy được hoặc nước dồn về bể hút >+3.7m
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành bơm ở chế độ duy trì. Khi mực
nước tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định +3.7 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước tại bể hút cao hơn sông
Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Mở
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa lượng nước từ
kênh dẫn chảy về cửa hút nhiều để tăng cường khả năng thoát nước
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định +3.7 m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành bơm,
thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các khu vực bể hút
|
- Mực nước sông Nhuệ cao hơn mực nước
tại bể hút hoặc nước vẫn tự chảy được nhưng khả năng tự chảy kém không đáp ứng
được khả năng tiêu thoát nước cho khu vực
|
Đóng
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ 15/10 đến 15/4)
|
- Những ngày không mưa hoặc mực nước
tại bể hút cao hơn sông Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
II. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Cầu Bươu (công suất 5,14 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa điều tiết
ra sông Nhuệ 4 x (B x H) = 4 x (1,6 x 1,9)m
|
Trạm bơm công suất 6x3.700m3/h
= 5,14 m3/s
|
Mùa mưa (từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Ngày không mưa
- Mực nước sông Nhuệ thấp, mực nước
tại bể hút > + 3,30m
|
Mở
|
Không vận hành
|
|
- Mực nước sông Nhuệ > + 3,30m,
nước không tự chảy được hoặc nước dồn về bể hút > + 3,30m
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành bơm ở chế độ duy trì. Khi mực
nước tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định + 3,30m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước tại bể hút cao hơn sông
Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Mở
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa lượng nước từ
kênh dẫn chảy về cửa hút nhiều để tăng cường khả năng thoát nước
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định + 3,30m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các khu vực bể hút
|
- Mực nước sông Nhuệ cao hơn mực nước
tại bể hút hoặc nước vẫn tự chảy được nhưng khả năng tự chảy kém không đáp ứng
được khả năng tiêu thoát nước cho khu vực
|
Đóng
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ
15/10 đến 15/4 năm sau)
|
- Những ngày không mưa hoặc mực nước
tại bể hút cao hơn sông Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
III. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Xuân Đỉnh (công suất 3,33 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa xả ra
kênh Thụy Phương (B x H) = (2,2x1,7)m
|
Cửa phân ưu
trên kênh XL - XĐ
2 x (B x H) = … x (2,7x1,65) m
|
Cửa điều tiết ra s.Nhuệ 2 x (B x H) = … x(2,67x1,5) m
|
Trạm bơm CS
10x1200 m3/h = 3,33 m3/s
|
Mùa mưa (từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Ngày không mưa
- Mực nước sông Nhuệ thấp, mực nước
tại bể hút >+ 3,6 m
|
Đóng
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Mực nước sông Nhuệ > +3.6m, nước
không tự chảy được hoặc nước dồn về bể hút >+3.6m
|
Mở
|
Đóng
|
Mở
|
Vận hành
|
Vận hành bơm ở chế độ duy trì. Khi mực
nước tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định +3.6 m thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
|
- Mực nước tại bể hút cao hơn sông
Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Mở
|
Mở
|
Mở
|
Vận hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
- Kết hợp vừa bơm tiêu vừa tháo cống
- Trong lúc có mưa lượng nước từ
kênh dẫn chảy về cửa hút nhiều để tăng cường khả năng thoát nước
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định +3.6 m thì dừng bơm
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các khu vực bể hút
|
- Mực nước sông Nhuệ cao hơn mực nước
tại bể hút hoặc nước vẫn tự chảy được nhưng khả năng tự chảy kém không đáp ứng
được khả năng tiêu thoát nước cho khu vực
|
Mở
|
Đóng
|
Mở
|
Vận hành
|
Mùa khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
- Những ngày không mưa hoặc mực nước
tại bể hút cao hơn sông Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Đóng
|
Mở
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
IV. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Thanh Bình (công suất 2,77 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa điều tiết
B x H = 2 (1,0 x 1,2) (m)
|
Trạm bơm CS 4 x 2500 m3/h
= 2,77 m3/s
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Ngày không mưa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp mực nước sông Nhuệ dâng
cao, nước không tự chảy được hoặc nước dồn về bể hút đến cao trình cho phép:
vận hành bơm ở chế độ duy trì. Khi mực nước tại bể hút hạ xuống dưới 0,8 (m)
so với cao trình đặt bơm thì dừng bơm
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước tại bể hút cao hơn sông
Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Vận hành bơm theo nguyên tắc:
Trong lúc có mưa lượng nước từ kênh
dẫn chảy về cửa hút nhiều, vận hành bơm để tăng cường khả năng thoát nước
Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
Vận hành bơm cho đến khi mực nước tại
bể hút hạ xuống dưới 0,8 (m) so với cao trình đặt bơm thì dừng bơm
Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại khu vực bể hút.
|
- Mực nước tại bể hút cao hơn sông
Nhuệ nhưng khả năng tự chảy kém không đáp ứng được khả năng tiêu thoát nước
cho khu vực
|
Đóng
|
Vận hành
|
- Mực nước tại bể hút cao hơn sông
Nhuệ
|
Đóng
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
Những ngày không mưa hoặc mực nước tại
bể hút cao hơn sông Nhuệ nước vẫn tự chảy được
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
V. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Đa Sỹ (Công suất 2,77 m3/s)
Thời gian
|
Mô tả
|
Trạm bơm công suất
|
Ghi chú
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Ngày không mưa
|
|
|
- Mực nước bể hút đạt cos ≤4,3
|
Không vận hành
|
- Nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông,
ra mương Diễn chảy vào mương Ba La và chảy về TB Khê Tang
|
- Mực nước bể hút đạt
cos >4,3; mực nước tại mương Đa Sỹ lên cao, khả năng tiêu về kênh Thị xã
Hà Đông kém
|
Vận hành
|
- Vận hành bơm ở chế độ duy trì. Khi
mực nước tại bể hút hạ xuống dưới cos 4,3 quy định thì dừng bơm.
|
2. Khi có mưa
|
|
|
- Mực nước tại bể hút cos ≤4,3
|
Không vận hành
|
- Nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông,
ra mương Diễn chảy vào mương Ba La và chảy về TB Khê Tang
|
- Mực nước tại bể hút đạt đến cos
>4,3, nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông nhưng không đáp ứng được nhu cầu
tiêu thoát nước.
|
Vận hành
|
Vận hành theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa lượng nước trên
mương Đa Sỹ nhiều để tăng cường khả năng thoát nước.
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm.
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định 4,3 thì dừng bơm.
- Trong khi có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các khu vực bể hút
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
- Mực nước tại bể hút cos ≤4,3
|
Không vận hành
|
- Nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông,
ra mương Diễn chảy vào mương Ba La và chảy về TB Khê Tang
|
- Trường hợp có mưa đột xuất, mực nước
bể hút đạt cos >4,3
|
Vận hành
|
- Xảy ra mưa đột xuất: vận hành và
trạm bơm như đối với mùa mưa
- Khi mực nước tại bể hút đạt cos >4,3,
cho trạm vận hành 1-2 tổ máy. Cho đến khi mực nước tại bể hút <4,3 thì dừng
bơm
|
VI. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Hà Trì (Công suất 2,77 m3/s)
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa điều tiết
|
Trạm bơm
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Khi không mưa
|
|
|
|
- Mực nước sông Nhuệ thấp, mực nước
tại bể hút ≤ 3,70
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Nước tự chảy qua cống 2BxH=(1,0x1,0)M
ra sông Nhuệ
|
- Mực nước tại bể hút>3,70; nước
vẫn tự chảy ra sông Nhuệ tuy nhiên khả năng tự chảy kém
|
Mở
|
Vận hành
|
Nước chảy theo 2 hướng
+ Qua cửa tự chảy
+ Vận hành bơm tăng cường để đảm bảo
hạ mực nước tại bể hút.
|
- Mực tại bể hút >3,70; nước
không có khả năng tự chảy ra sông Nhuệ
|
Đóng
|
Vận hành
|
+ Vận hành bơm tăng cường để đảm bảo
hạ mực nước tại bể hút.
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước tại bể hút thấp ≤3,70, mực
nước sông Nhuệ thấp
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Nước tự chảy qua cống 2BxH=(1,0x1,0)M
ra sông Nhuệ
|
- Mực nước sông Nhuệ >3,70; nước
vẫn tự chảy ra sông Nhuệ, tuy nhiên khả năng tự chảy kém
|
Mở
|
Vận hành
|
- Nước chảy theo hai hướng:
+ Nước tự chảy qua cống 2BxH=(1,0x1,0)M ra
kênh La khê
+ Vận hành bơm tăng cường để đảm bảo
hạ mực nước trong lòng cống
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm,
cho đến khi mực nước tại bể hút ≤3,70
- Trong khi có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các khu vực bể hút
|
- Mực nước sông Nhuệ >3,70; đang
mưa to, nước trong cống tự chảy không còn khả năng tự chảy
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành theo nguyên tắc:
- Vận hành bơm nước từ bể hút.
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
- Vận hành bơm cho đến khi không có
hiện tượng úng ngập trên các khu vực lân cận
- Trong khi có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các khu vực bể hút
|
Mùa Khô (từ 15/10 đến
15/4)
|
- Những ngày không mưa hoặc mực nước
tại bể hút cao hơn sông Nhuệ; nước tự chảy ra sông Nhuệ.
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Trường hợp xảy ra mưa đột xuất: vận
hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
VII. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Mậu Lương (Công suất 2,77 m3/s)
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa điều tiết
số 1, 3
|
Cửa điều tiết
số 2, 4,
5
|
Trạm bơm công suất
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Ngày không mưa
|
|
|
|
|
- Mực nước bể hút đạt cos ≤ 4,00
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận hành
|
- Nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông,
ra mương Diễn chảy vào mương Ba La và chảy về TB Khe Tang
|
- Mực nước bể hút đạt cos > 4,00;
mực nước tại mương Kiến Hưng lên cao
|
Đóng
|
Mở
|
Vận hành
|
- Vận hành bơm ở chế độ duy trì. Khi
mực nước tại bể hút hạ xuống dưới cos 4,00 quy định thì dừng bơm.
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
|
- Mực nước tại bể hút cos ≤4,00
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận hành
|
- Nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông,
ra mương Diễn chảy vào mương Ba La và chảy về TB Khê Tang
|
- Mực nước tại bể hút đạt đến cos
>4,00, nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông nhưng không đáp ứng được nhu cầu
tiêu thoát nước.
|
Đóng
|
Mở
|
Vận hành
|
Vận hành theo nguyên tắc:
- Trong lúc có mưa lượng nước dồn về
mương lớn, vận hành bơm để tăng cường khả năng thoát nước.
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm.
- Vận hành bơm cho đến khi mực nước
tại bể hút hạ xuống dưới cos quy định 4,00 thì dừng bơm.
|
Mùa Khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
- Mực nước tại bể hút cos≤4,00
|
Đóng
|
Mở
|
Không vận hành
|
Nước chảy về mương Thị Xã Hà Đông,
ra mương Diễn chảy vào mương Ba La và chảy về TB Khe Tang
|
- Trường hợp có mưa đột xuất, mực nước
bể hút đạt cos >4,00; mực nước tại mương Đa Sỹ lên cao
|
Đóng
|
Mở
|
Vận hành
|
- Xảy ra mưa đột xuất: vận hành cửa
phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
- Khi mực nước tại bể hút đạt
cos>4,00; cho trạm vận hành ở chế độ phù hợp.
|
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC CÔNG SUẤT ≤ 2 M3/S
Số: 17/QTTN
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
Trạm bơm thoát nước có công suất bé
hơn 2m3/s: là các trạm bơm được xây dựng trên hệ thống kênh mương hoặc
được lắp đặt tại các vị trí trọng điểm úng ngập trên các tuyến phố nhằm tăng cường
khả năng tiêu thoát nước, nhất là khi có mưa, giảm thiểu úng ngập cho lưu vực
xung quanh.
Các trạm bơm có thể được bố trí bơm
chìm hoặc bơm trục ngang, công suất và số lượng máy bơm đều được tính toán cho
từng vị trí xây dựng cụ thể, Nguồn điện cấp cho các trạm bơm được lấy từ nguồn
điện lưới của Thành Phố. Hệ thống điều tiết lượng nước ra vào trạm bơm thông
qua các cửa phai hoặc cửa phai một chiều được xây dựng, lắp đặt trên hệ thống.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM
BƠM:
1. Thời gian thực hiện: vận hành 3
ca liên tục theo chế độ mùa mưa, mùa khô.
2. Công tác chuẩn bị trước khi vận
hành bơm:
2.1 Đối với công nhân kỹ thuật vận
hành thiết bị máy móc:
- Kiểm tra thiết bị máy móc: Thực hiện
đúng yêu cầu kỹ thuật quy trình, quy phạm vận hành máy bơm điện trục đứng, trục
ngang của nhà chế tạo và đáp ứng yêu cầu đảm bảo kỹ thuật an toàn lao động;
- Kiểm tra, theo dõi lượng mưa và mực
nước tại vị trí hầm hút để vận hành bơm hợp lý.
- Kiểm tra nguồn điện xem có mất pha hay
không, đầu cáp nối với thiết bị có chắc chắn không, nguồn điện có đủ điện áp
cho phép hay không (± 5%Uđm).
- Thu dọn dụng cụ đồ nghề quanh máy,
không để các vật dễ gây cháy nổ xung quanh máy.
- Vỏ ngoài cửa động cơ và thiết bị điện
phải được tiếp địa tốt, điện trở tiếp địa ≤ 4Ω;
- Kiểm tra và loại bỏ các tác nhân có
thể gây sự cố trong tủ điện điều khiển.
Khi tất cả yếu tố trên đã đủ thì mới
tiến hành đóng điện để vận hành bơm.
2.2 Đối với công trình ngoài trạm bơm:
a. Phần cửa phai:
- Kiểm tra tình trạng vận hành mở cửa
phai;
- Kiểm tra các mối hàn, bu lông liên kết
phải đầy đủ và được xiết chặt;
- Kiểm tra thiết bị đóng mở, trục
vitme, bánh răng, hộp số, truyền lực, vú mỡ, dầu hộp số đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra hệ thống điện cấp nguồn đảm
bảo đủ 3 pha, điện điều khiển đảm bảo thông mạch tín hiệu điều khiển;
- Kiểm tra động cơ, vỏ ngoài động cơ
và thiết bị điện phải được tiếp địa tốt, điện trở nối đất ≤ 4Ω;
- Vận hành thử phải nhẹ nhàng không có
tiếng cọ sát cơ khí, tiếng ồn lạ;
- Vệ sinh công nghiệp tủ điện, thiết bị
điện ...;
b. Phần công trình kênh mương:
- Hàng ngày có cán bộ kiểm tra hệ thống
mương chảy vào trạm bơm đảm bảo mương thông thoáng, không có vật cản;
- Kiểm tra lượng bùn tại đoạn mương
trước bể hút đảm bảo bằng hoặc thấp hơn đáy bể hút 0,2m;
- Kiểm tra lượng bùn trong bể hút đảm
bảo không có bùn;
- Kiểm tra bể xả đảm bảo sạch sẽ không
có vật cản;
- Kiểm tra cao trình mực nước tại bể
hút, bể xả báo cáo với trưởng ca và vận hành để chỉ huy vận hành máy bơm trong
ca;
- Làm vệ sinh lưới chắn rác tại các cửa
vào máy bơm và vớt rác tại thượng lưu bể hút và các cửa thu nước về trạm bơm;
- Vệ sinh công nghiệp;
3. Quy trình vận hành bơm:
- Vận hành trạm bơm khi có lệnh và
theo quy trình công nghệ đã được duyệt;
- Kiểm tra, theo dõi mực nước trên hồ
để vận hành chế độ bơm hợp lý;
- Làm vệ sinh, vớt rác tại lưới, đăng
chắn rác vào trạm bơm và tiếp tục duy trì vớt rác thường xuyên trong quá trình
vận hành bơm.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ;
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị,
máy móc;
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm và khu
vực xung quanh trạm bơm;
- Bảo vệ đảm bảo an toàn, an ninh trật
tự cho trạm bơm và các hạng mục phụ trợ;
(kèm theo có phụ lục bố trí nhân lực
và các phụ lục tóm tắt quy trình vận hành cụ thể cho từng trạm bơm)
4. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng: Theo quy định
của nhà sản xuất và thực tế vận hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các đơn vị được giao quản lý, vận hành
trạm bơm nước hồ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành trạm bơm theo đúng
quy định về quy trình vận hành được duyệt;
Chế độ báo cáo: Các đơn vị được giao
quản lý, vận hành thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Xây dựng công tác vận hành
trạm bơm 01 tháng/lần và thực hiện chế độ báo cáo sự cố về bơm theo đúng quy định
hiện hành.
PHỤ LỤC 1: BỐ
TRÍ NHÂN LỰC TRONG CA LÀM VIỆC CHO TRẠM BƠM CÓ CÔNG SUẤT BÉ HƠN 2M3/S.
1. Trong mùa khô:
1.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm:
0,25 công/ca/trạm.
Là trưởng nhóm vận hành, chịu trách
nhiệm theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca. Báo cáo và xử lý
tình huống, khắc phục các sự cố có thể ảnh hưởng đến máy bơm, ảnh hưởng đến an
toàn lao động trong quá trình vận hành.
Kiểm tra, theo dõi thường xuyên các
thiết bị cơ điện, vận hành các thiết bị đảm bảo an toàn khi vận hành chạy thử
phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên hàng tháng, vận hành các máy
bơm khi có mưa đột xuất.
Ghi nhật ký, theo dõi tình trạng máy
móc thiết bị trong ca vận hành.
Chỉ đạo, phối hợp bảo dưỡng tra dầu mỡ
hàng ngày cho các thiết bị cơ điện, cửa phai ...
1.2. Công nhân kỹ thuật khác: 0,54 công/ca/trạm.
Vận hành bơm, bảo dưỡng máy bơm; Theo
dõi mực nước trên kênh mương, cống, vận hành cửa phai đảm bảo giữ mực nước theo
quy định.
Thực hiện công tác vớt rác, các vật cản
tại khu vực bể hút, bể xả, đăng chắn rác.
Vận hành bơm trong công tác chạy thử,
vận hành các máy bơm. Phối hợp vệ sinh công nghiệp nhà trạm và thu gom vận chuyển
rác ra điểm đổ quy định.
Phối hợp bảo vệ đảm bảo an ninh khu vực
nhà trạm.
2. Trong mùa mưa:
2.1. Công nhân kỹ thuật vận hành máy
bơm:
0,25 công/ca/trạm.
Là trưởng nhóm vận hành, chịu trách
nhiệm theo dõi chung, giám sát công tác vận hành trong ca, tiếp nhận các thông
tin từ Công ty và các điểm đo thủy chí tại các khu vực trên địa bàn được Thành
phố giao quản lý để vận hành các máy bơm trong trạm hợp lý đảm bảo tiêu thoát
nước tốt tránh úng ngập cho khu vực. Xử lý tình huống các sự cố kỹ thuật. Ghi
nhật ký, theo dõi tình trạng máy móc thiết bị trong ca vận hành.
Kiểm tra các thiết bị đảm bảo an toàn
trước khi vận hành máy bơm.
Kiểm tra, theo dõi thường xuyên các
thiết bị cơ điện, vận hành các thiết bị đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận
hành bơm.
Chỉ đạo, phối hợp bảo dưỡng, tra dầu mỡ
hàng ngày cho các thiết bị cơ điện, cửa phai ...
2.2. Công nhân kỹ thuật khác: 0,835
công/ca/trạm.
Vận hành bơm, bảo dưỡng máy bơm; Theo
dõi mực nước trên kênh mương, vận hành cửa phai đảm bảo giữ mực nước theo quy định.
Thực hiện công tác vớt rác thường
xuyên, các vật cản tại khu vực bể hút, bể xả, đăng chắn rác.
Phối hợp vệ sinh công nghiệp trạm bơm
và thu gom vận chuyển rác ra điểm đổ quy định.
Kiểm tra, theo dõi tình trạng úng ngập
trên địa bàn khi có mưa, báo cáo kịp thời với nhóm trưởng vận hành.
Phối hợp bảo vệ đảm bảo an ninh khu vực
nhà trạm.
PHỤ LỤC 2:
QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM CÔNG SUẤT Q ≤ 2 m3/s
I. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Nguyễn Khuyến (công suất 0,27 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai 1
chiều BxH= 800x400
|
Van lật 1
chiều D600
|
Trạm bơm CS
0,27 m3/s
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
+ 4,52
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ tự động (duy trì)
|
Bơm số 03 vận hành tự động để giữ mực
nước duy trì trong cống ở cos + 4,52
|
2. Khi có mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ tự động.
Các bơm vận
hành tự động theo mực nước đặt
|
- Cos 5,05 bơm 3 VH
- Cos 5.5 bơm 1, 3 VH
- Cos 5.5 bơm 1, 3,
4 VH
- Cos 5.75 bơm 1, 2, 3, 4 VH
- Cos 5.25 bơm 1, 2 dừng VH
- Cos 5.00 bơm 4 dừng VH
- Cos 4.52 bơm 3 dừng VH
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4 năm sau)
|
|
Đối với những trận
mưa cuối mùa
|
Đóng
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ bằng tay
|
Trường hợp
xảy ra mưa bão đột xuất, vận hành trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Mở
|
Mở
|
Vận hành kiểm
tra bằng tay 1 lần/ tuần, mỗi lần 3-5 phút
|
II. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Tôn Đản (công suất 250 m3/h):
Thời gian
|
Mực nước duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Van lật 1
chiều D600
|
Trạm bơm CS
250 m3/h
|
|
Mùa mưa (từ 15/4
đến 15/10)
|
+ 7,7
|
1. Ngày không mưa
|
Mở
|
Đặt bơm vận
hành ở chế độ tự động. Bơm vận hành tự động theo mực nước đặt
|
- Cos nước trong bể thu < 8.3 nước
thải tự chảy qua van lật một chiều D600 ( tuyến cống D600) ra cống vòm
BD x BT x H =
(0.8 x 1.1 x 1.6)m phố Lý Thái Tổ.
- Cos nước trong bể thu > 8.3 bơm
vận hành tự động, van lật 1 chiều D600 đóng lại. Bơm dừng khi nước trong bể
thu hạ xuống cos 7.7, van lật 1 chiều D600 mở ra.
|
2. Khi có mưa
|
Đóng
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
+ 7,7
|
Đối với những trận mưa cuối
mùa
|
Đóng
|
Đặt bơm vận
hành ở chế độ bằng tay
|
Trường hợp
xảy ra mưa bão đột xuất, vận hành trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Mở
|
Đặt bơm vận
hành ở chế độ bằng tay, vận hành kiểm tra 1 lần/ tuần, mỗi lần 3-5 phút
|
III. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Nam Trung Yên (công suất 0,2 m3/s):
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ vận
hành của trạm bơm
|
Ghi chú
|
|
- Vớt sạch rác, vật cản tại song chắn
rác trước cửa bể thu và bể thu của trạm bơm;
- Kiểm tra xác nhận các bơm đã được
chọn ở chế độ AUTO
- Hàng ngày theo dõi hoạt động của
bơm luôn đảm bảo bơm hoạt động liên tục, xử lý kỹ thuật khi có sự cố.
- Định kỳ 1 ngày/lần dừng hoạt động
máy bơm để Kiểm tra tổ máy bơm chìm và thiết bị điện, thiết bị cơ khí.
- Theo dõi thường xuyên mức nước
trong bể hút và tình trạng vận hành của các máy bơm để vận hành bơm hợp lý, đảm
bảo tiêu thoát nước kịp thời. Khi mực nước trong bể cao, trong khi các bơm đã
được chọn không vận hành đúng theo chế độ Tự động, cần chuyển chế độ vận hành
bằng tay để vận hành; hay khi bể hút cạn nước máy vận hành theo chế độ Tự động
thì dừng máy bơm kiểm tra; bể hút chưa đạt mức nước vận hành vẫn vận hành dừng
máy chuyển sang chế độ bằng tay;
- Nếu các bơm vận hành ở chế độ bằng
tay, phải tiến hành kiểm tra, sửa chữa để chuyển về vận hành theo chế độ Tự động;
|
Vận hành
các bơm ở chế độ AUTO
|
|
IV. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Trần Phú (công suất 0,4 m3/s):
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai tại
HL mương
|
Trạm bơm
|
Mùa mưa
(từ ngày
15/4 đến 15/10)
|
+3.6m
|
1. Ngày không mưa
|
Mở
|
Không vận hành
|
|
2. Khi có mưa
|
|
|
Trong lúc có mưa và khi vận hành bơm
thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống
|
- Mực nước bể hút dâng lên trên cos
+4.00m, khả năng tiêu thoát thoát kém: vận hành từ 01 đến 02 tổ máy;
- Khi mực nước dâng lên trên cos
+5.00m tiếp tục vận hành tổ máy thứ ba.
|
Mở
|
Vận hành
|
Việc vận hành bơm tuân thủ theo
nguyên tắc sau:
- Khi mực nước trên mương hạ xuống
dưới cao trình +5.00m thi dừng vận hành 01 tổ máy bơm
- Vận hành 01 bơm còn lại cho đến
khi mực nước trong bể hút đạt cao trình +4.00m.
|
Khi mực nước mương hạ xuống dưới cos
+5.00m dừng vận hành 01 tổ máy bơm
|
Mở
|
Vận hành
|
Khi mực nước mương hạ xuống cos
+4.0m
|
Mở
|
Dừng bơm
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
< +4.0m
|
Trong trường hợp xảy ra mưa bão đột
xuất vận hành trạm bơm công suất 3 máy x 470m3/h/máy được thực hiện
như đối với mùa mưa.
|
V. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm khu đô thị Resco (công suất 0.94m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động Trạm bơm 0.94m3/s
|
Ghi chú
|
Mùa mưa (từ
15/4 đến 31/10)
|
≤ +4.0
|
1. Ngày không mưa
|
Thực hiện vận hành bơm 3 lần/ngày
vào các thời điểm: Sáng từ 7h đến 9h; chiều từ 14h00 đến 16h; tối từ 19h đến
21h.
|
|
2. Khi có mưa
|
Chủ động vận hành trước khi có cơn
mưa để đảm bảo mức nước đệm trong khu đô thị <4.0m. Tùy vào lượng nước về
bể hút trạm bơm nhiều hay ít vận hành 1, 2 hoặc 3 máy để đảm bảo mực nước bể
hút <=4.0m.
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
|
- Đối với
những trận mưa cuối mùa mưa
|
Chủ động vận hành trước khi có cơn
mưa để đảm bảo mức nước đệm trong khu đô thị <4.0m. Tùy vào lượng nước về
bể hút trạm bơm nhiều hay ít vận hành 1, 2 hoặc 3 máy để đảm bảo mực nước bể
hút <=4.0m.
|
Trường hợp
xảy ra mưa bão đột xuất: Vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa.
|
Ngày bình
thường
|
Thực hiện vận hành bơm 3 lần/ngày
vào các thời điểm: Sáng từ 7h đến 9h; chiều từ 14h00 đến 16h; tối từ 19h đến
21h.
|
Ghi chú: - Luôn giữ
mực nước bể hút ở cos ≤ + 4.0m để đảm bảo không xảy ra úng ngập trong khu Đô
thị Resco
|
VI. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm cơ khí nông nghiệp (Công suất 1,08 m3/s)
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa điều tiết
|
Trạm bơm
công suất
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
1. Khi không mưa
|
|
|
|
- Mực nước kênh La Khê thấp, mực nước
tại bể hút ≤4,90
|
Mở
|
Không vận hành
|
Nước tự chảy qua cống D800 ra kênh
La khê
|
- Mực nước kênh La Khê thấp, mực nước
tại bể hút >4,90, nước tự chảy kém
|
Mở
|
Vận hành
|
Nước chảy theo hai hướng:
+ Nước tự chảy qua cống
D800 ra kênh La khê
+ Vận hành bơm tăng cường để đảm bảo
hạ mực nước trong lòng cống
|
- Mực nước kênh La khê lên cao, mực
nước tại bể hút >4,90, nước không tự chảy được
|
Đóng
|
Vận hành
|
- Vận hành bơm đảm bảo công tác
thoát nước
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước kênh La Khê thấp, mực nước
tại bể hút ≤4,90
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Nước tự chảy qua cống D800 ra kênh
La khê
|
- Mực nước tại bể hút >4,90; trường
hợp mưa to, cống D800 khả năng tiêu thoát kém.
|
Mở
|
Vận hành
|
- Nước chảy theo hai hướng:
+ Nước tự chảy qua cống D800 ra kênh
La khê
+ Vận hành bơm tăng cường để
đảm bảo hạ mực nước trong lòng cống
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm cho
đến khi mực nước tại bể hút <4,90
|
- Mực nước tại bể hút >4,90; trường
hợp mưa to, cống D800 không còn khả năng tự chảy.
|
Đóng
|
Vận hành
|
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
- Vận hành bơm cho đến khi không có
hiện tượng úng ngập trên các khu vực lân cận, mực nước tại bể hút <4,90
- Trong khi có mưa và khi vận hành
bơm, thường xuyên vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các khu vực bể hút
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
- Mực nước kênh La Khê thấp, mực nước
tại bể hút ≤4,90
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Nước tự chảy qua cống D800 ra kênh
La khê
|
- Trường hợp có mưa đột xuất, vận
hành như trong mùa mưa
|
Mở
|
Vận hành
|
- Xảy ra mưa đột xuất: vận hành cửa
phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
VII. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Vạn Phúc (Công suất 1,38 m3/s)
Thời gian
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa điều tiết
|
Trạm bơm
công suất
|
|
1. Khi không mưa
|
|
|
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
- Mực nước kênh La Khê thấp, mực nước
tại bể hút ≤4,00;
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Nước tự chảy qua 2 cống D800 ra kênh
La khê
|
- Mực nước kênh La Khê lên cao, mực
nước tại bể hút >4,00; nước tự chảy kém
|
Mở
|
Vận hành
|
Nước chảy theo hai hướng:
+ Nước tự chảy qua 2 cống D800 ra
kênh La khê
+ Vận hành bơm tăng cường để đảm bảo
hạ mực nước trong lòng cống
|
- Mực nước kênh La Khê lên cao, nước
dồn về bể hút >4,00, nước không tự chảy được
|
Đóng
|
Vận hành
|
+ Vận hành bơm đảm bảo công tác
thoát nước
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước kênh La Khê thấp, mực nước
tại bể hút ≤4,00;
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Nước tự chảy qua 2 cống D800 ra
kênh La khê
|
- Mực nước kênh La Khê lên cao; khi
mưa to mực nước tại bể hút >4,00; cống D800 không thoát kịp
|
Mở
|
Vận hành
|
- Nước chảy theo hai hướng:
+ Nước tự chảy qua 2 cống D800 ra
kênh La khê
+ Vận hành bơm tăng cường để đảm bảo
hạ mực nước trong lòng cống
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm,
cho đến khi mực nước tại bể hút ≤4,00
|
- Mực nước kênh La Khê lên cao; mực
nước tại bể hút >4,00; cống D800 không tự chảy kịp
|
Đóng
|
Vận hành
|
Vận hành thẹo nguyên tắc:
- Vận hành bơm nước từ bể hút.
- Sau mưa: tiếp tục vận hành bơm
- Vận hành bơm cho đến khi không có
hiện tượng úng ngập trên các khu vực lân cận, mực nước tại bể hút <4,00
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
- Mực nước tại bể hút cos ≤4,00
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Nước tự chảy qua cống 2 cống D800 ra
kênh La khê
|
- Trường hợp có mưa đột xuất, mực nước
bể hút đạt cos >4,00;
|
Mở
|
Vận hành
|
- Xảy ra mưa đột xuất: vận hành cửa
phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
VIII. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm khu đô thị mới Văn Phú (công suất 0,083m3/s)
Chế độ vận
hành
|
Mực nước
duy trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động Trạm bơm 0,083m3/s
|
Ghi chú
|
Tự động
|
> -0.25m
|
Chạy 01 bơm
|
- Thực hiện vận hành bơm theo chế độ
tự động.
|
|
> +0,95m
|
Chạy 02 bơm
|
> +1,95m
|
Chạy 03 bơm
|
≤ +1.55m
|
Dừng 01 bơm
|
≤ +0.55m
|
Dừng 02 bơm
|
≤ -0.65m
|
Dừng 03 bơm
|
Bằng tay
|
> -0.25m
|
Chạy 01 bơm
|
- Khi chế độ tự động không hoạt động
thì vận hành bằng tay 3 lần/ngày vào các thời điểm: Sáng từ 7h đến 9h; chiều
từ 14h00 đến 16h; tối từ 19h đến 21h cho đến khi chế độ tự động hoạt động lại
bình thường.
|
|
> +0,95m
|
Chạy 02 bơm
|
> +1,95m
|
Chạy 03 bơm
|
≤ +1.55m
|
Dừng 01 bơm
|
≤ +0.55m
|
Dừng 02 bơm
|
≤ -0.65m
|
Dừng 03 bơm
|
IX. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Giang Biên (Công suất 186m3/h)
Thời gian
|
Mực nước duy
trì trong bể hút
(m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Phai chắn
KT
(0,6x0,6)m
|
Trạm bơm
CS 186 m3/h
|
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
+1,2
|
1. Ngày không mưa
|
Mở
|
Đặt bơm vận hành ở chế độ tự động.
Bơm vận hành tự động theo mực nước đặt
|
Cos nước ≥ 3.2m thì các bơm tự động
vận hành, và dừng khi nước trong bể thu hạ xuống cos 1.2m
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
+ 1,2
|
Đối với những trận mưa cuối mùa
|
Mở
|
Đặt bơm vận hành ở chế độ bằng tay
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất,
vận hành trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Đặt bơm vận hành ở chế độ bằng tay,
vận hành kiểm tra 1 lần/ tuần, mỗi lần 3-5 phút
|
X. Quy trình quản lý, vận hành trạm
Phúc Đồng (Công suất 0,75 m3/s)
Thời gian
|
Mực nước
duy trì hồ Sài Đồng (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt động
|
Ghi chú
|
Cửa phai
|
Trạm bơm CS
3 x 900 m3/h
= 0,75 m3/s
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến
15/10)
|
+ 4,30 m
|
1. Ngày không mưa
|
|
|
|
- Mực nước trên mương Nam Quốc lộ 5
thấp hơn mực nước trong hồ
|
Mở
|
Không vận
hành
|
|
- Mực nước trên mương Nam Quốc lộ 5
cao hơn, khả năng tự chảy từ hồ ra mương không thực hiện được
|
Đóng
|
Vận hành ở
chế độ duy trì
|
Khi mực nước hồ Sài Đồng hạ xuống
cos quy định thì dừng bơm (+ 4,3m)
|
2. Khi có mưa
|
|
|
|
- Mực nước trên mương Nam Quốc lộ 5
thấp hơn mực nước trong hồ
|
Mở
|
Không vận
hành
|
- Trong lúc có mưa và khi vận hành
bơm thường xuyên vớt rác tại thượng lưu bể hút, làm vệ sinh song chắn rác tại
cửa phai bể xả
|
- Mực nước trên mương Nam Quốc lộ 5
cao hơn, khả năng tự chảy từ hồ ra mương không thực hiện được
|
Đóng
|
Vận hành
|
- Vận hành bơm theo nguyên tắc:
+ Trong lúc có mưa: không được dừng
bơm
+ Vận hành bơm cho đến khi mực nước
hồ Sài Đồng đạt cao trình + 4,3 m thì dừng bơm
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
+ 4,60 m
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Không vận
hành
|
Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất:
vận hành trạm bơm và cửa phai như đối với mùa mưa
|
XI. Quy trình quản lý, vận hành trạm
bơm Đồng Trù (công suất 1,6 m3/s):
- Trạm bơm được xây dựng với 02 tổ
bơm, mỗi tổ 02 bơm công suất mỗi bơm là Q=1500m3/h, Hbơm
= 13m. Cao trình làm việc:
Hđáy hố = +1.80m
Htổ bơm 1 dừng = +3.30m
Htổ bơm 2 dừng = +4.10m
Htổ bơm 1 vận hành = +4.00m
Htổ bơm 2 vận hành = +4.60m
- Với những trận mưa vừa và nhỏ, cao độ
trong cống hộp cũng như hố bơm dâng lên từ từ, khi cao độ mực nước trong hố bơm
đạt +4.00 thì tổ bơm thứ nhất hoạt động.
Khi có mưa vừa và lớn mặc dù tổ bơm 1
hoạt động nhưng mực nước trong hố bơm vẫn tiếp tục tăng lên, khi cao độ mực nước
trong hố đạt +4.60 (mực nước max tính toán) thì tổ bơm thứ 2 hoạt động tiếp với
công suất và bơm đến +4.10 (tổ 2 dừng) và bơm đến +3.30m (tổ bơm 1 dừng)
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM BƠM THOÁT NƯỚC ĐỒNG BÔNG I
Số: 18/QTTN
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
Trạm bơm thoát nước Đồng Bông có tổng
công suất là 15,3 m3/s, trong đó bao gồm: trạm bơm Đồng Bông 1 cũ có
công suất 7,3 m3/s, đây là trạm bơm được chuyển đổi từ tưới tiêu
nông nghiệp sang phục vụ thoát nước đô thị; trạm bơm Đồng Bông 1 mới có công suất
8 m3/s, được xây dựng bằng nguồn vốn vay của Chính phủ Bỉ, hoàn
thành và đưa vào sử dụng năm 2015. Vị trí xây dựng tại điểm cuối của mương Đồng
Bông 1 tiếp giáp Sông Nhuệ.
Trạm bơm Đông Bông có nhiệm vụ tăng cường
công tác tiêu thoát nước, phòng chống úng ngập cho các khu vực phường Mai Dịch,
Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Phú Đô, Mễ Trì và một phần phường Cầu Diễn, Dịch Vọng,
Yên Hòa, có tổng diện tích gần 5.000 ha.
Hệ thống dẫn nước về trạm bơm là tuyến
mương Đồng Bông 1, thông qua một số trục thoát nước chính như: mương Mai Dịch -
Phú Đô, Nguyễn Phong Sắc và một số tuyến cống chính chảy vào hệ thống mương
như: tuyến cống đường Phạm Hùng, Lê Quang Đạo... Việc vận hành trạm bơm chủ yếu
phụ thuộc vào mực nước sông Nhuệ.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM BƠM
1. Thời gian thực hiện: vận hành 3 ca
liên tục theo chế độ mùa mưa, mùa khô.
2. Công tác chuẩn bị trước khi vận
hành bơm:
Người công nhân trước khi vào ca làm
việc phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động;
- Kiểm tra tình trạng thiết bị máy móc
trước khi vận hành: Thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật quy trình, quy phạm vận
hành máy bơm điện trục đứng, trục ngang của nhà chế tạo và đáp ứng yêu cầu đảm
bảo kỹ thuật an toàn lao động;
- Kiểm tra toàn bộ các hệ thống ngoại
vi như: cửa phai, cào rác, các hệ thống công trình trên kênh dẫn thông thoáng
không có vật cản đáp ứng theo đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra, theo dõi lượng mưa và mực
nước tại vị trí hầm hút để vận hành bơm hợp lý.
3. Quy trình vận hành bơm:
3.1. Mùa mưa:
a. Chế độ vận hành duy trì:
- Khi nước trong mương Đồng Bông 1 (≥
+ 3,05m) không tự chảy ra được sông Nhuệ thì: đóng cửa phai ngăn nước tại cống
qua đê xả nước ra sông Nhuệ lại để vận hành bơm. Việc hành bơm nếu đặt chế độ tự
động thì trạm bơm một mới sẽ vận hành, còn nếu để chế độ vận hành bằng tay thì
có thể vận hành bằng trạm bơm cũ hoặc luân phiên thay đổi giữa trạm bơm cũ và trạm
mới.
- Vận hành bơm và các cào rác tương ứng
với bơm.
- Vận hành số lượng máy bơm tương ứng
theo mức nước tại hầm hút và lượng nước bổ cập từ hệ thống về trạm bơm cho đến
khi mực nước tại bể hút hạ đến cao trình theo quy định giữ mực nước đệm tại bể
hút trong mùa mưa thì dừng bơm.
b. Khi có mưa:
Căn cứ vào lưu lượng nước dồn về trạm
bơm mà có thể vận hành đồng thời cả 2 trạm hoặc có thể vận hành từng trạm và
tăng dần số lượng bơm
- Trường hợp nước trong mương vẫn tự
chảy ra sông Nhuệ: mở cửa phai ngăn nước tại cống qua đê xả nước ra sông Nhuệ để
tận dụng khả năng tự chảy của dòng nước đồng thời các bơm vẫn hoạt động để tăng
cường khả năng thoát nước.
- Trường hợp nước trong mương Đồng
Bông 1 không tự chảy ra sông Nhuệ được nữa thì đóng cửa phai ngăn nước tại cống
qua đê xả nước ra sông Nhuệ lại để vận hành các bơm cho đến khi mực nước tại hầm
hút và trên mương Đồng Bông 1 đạt đến cao trình theo quy định giữ mực nước đệm
tại bể hút trong mùa mưa thì chuyển sang chế độ vận hành bơm duy trì.
b. Mùa khô:
- Khi dự báo thời tiết có mưa vừa và
mưa to, vận hành các bơm theo chế độ duy trì thường xuyên để tạo mức nước đệm
trong mương, khi có mưa vận hành theo chế độ có mưa trong mùa mưa cho đến khi
trong nội thành hết mưa.
- Vận hành khi có yêu cầu.
(kèm theo có phụ lục bố trí nhân lực
và các phụ lục tóm tắt quy trình vận hành cụ thể cho từng trạm bơm)
4. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng: Theo quy định
của nhà sản xuất và thực tế vận hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các đơn vị được giao quản lý, vận hành
trạm bơm nước hồ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành trạm bơm theo đúng
quy định về quy trình vận hành được duyệt;
Chế độ báo cáo: Các đơn vị được giao
quản lý, vận hành thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Xây dựng công tác vận hành
trạm bơm 01 tháng/lần và thực hiện chế độ báo cáo sự cố về bơm theo đúng quy định
hiện hành.
PHỤ LỤC 1: BỐ
TRÍ NHÂN LỰC TRONG CA LÀM VIỆC CHO TRẠM BƠM ĐỒNG BÔNG 1
I. TRONG MÙA MƯA
1. Kỹ sư: 02 công/ca
a. Trưởng ca vận hành:
Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
toàn trạm bơm.
Theo dõi tình trạng hoạt động của trạm
bơm, hệ thống thủy trí, lượng mưa trên toàn bộ các tiểu lưu vực thoát nước của
trạm bơm.
Tiếp nhận, xử lý thông tin, lệnh hoạt
động của Ban Giám đốc Công ty, Ban Giám đốc Xí nghiệp, Phòng điều khiển trung
tâm.
Trực tiếp vận hành, kiểm tra, theo dõi
tình trạng hoạt động của hệ thống điện, hệ thống thiết bị điện toàn trạm bơm.
Chủ trì bảo trì hàng ngày, sửa chữa và
xử lý sự cố (nếu có) xảy ra toàn trạm bơm.
b. Kỹ sư khác:
Trực tiếp vận hành, kiểm tra, theo dõi
tình trạng hoạt động của hệ thống thiết bị cơ khí, báo cáo tình trạng thiết bị
với trưởng ca vận hành.
Phối hợp thực hiện, hướng dẫn bảo trì
hàng ngày, sửa chữa và xử lý sự cố (nếu có) xảy ra đối với hệ thống thiết bị cơ
khí.
Hỗ trợ trưởng ca điều hành sản xuất
trong ca làm việc.
2. Công nhân kỹ thuật vận hành: 07
công/ca
Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vận hành bơm theo đúng quy trình kỹ thuật.
Kiểm tra, theo dõi các thông số mực nước
để vận hành bơm một cách hợp lý, Cập nhật ghi chép các số liệu, thông số kỹ thuật
các thiết bị trước, trong, sau quá trình vận hành bơm vào sổ nhật ký vận hành.
3. Công nhân kỹ thuật vận hành: 4,66
công/ca
Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vận hành cào rác theo đúng quy trình kỹ thuật.
Kiểm tra, theo dõi, cập nhật vào sổ nhật
ký vận hành thông số kỹ thuật của thiết bị cào rác trước, trong, sau quá trình
vận hành. Phối hợp với công nhân phục vụ để vớt rác to mà cào rác không vớt được,
thu gom rác vào xe gom và chuyển ra ngoài vị trí tập kết ở ngoài cổng.
Phối hợp trong công tác bảo vệ tài sản
nhà trạm
4. Công nhân khác: 1,33 công/ca
Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, vệ sinh, vớt rác khu vực cửa thu nước, song chắn rác, hầm hút, cửa xả.
Kiểm tra, theo dõi tình trạng thủy
trí, mức nước trên hệ thống, báo cáo với trưởng ca để có chế độ vận hành phù hợp.
Phối hợp thực hiện vệ sinh công nghiệp
thường xuyên trong ca làm việc.
Thực hiện bảo vệ tài sản nhà trạm.
II. TRONG MÙA KHÔ
1. Kỹ sư - trưởng ca vận hành: 01
công/ca
Là trưởng ca vận hành, chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động toàn trạm bơm.
Theo dõi tình trạng hoạt động của trạm
bơm, hệ thống thủy trí, lượng mưa trên toàn bộ các tiểu lưu vực thoát nước của
trạm bơm.
Tiếp nhận, xử lý thông tin, lệnh hoạt
động của Ban Giám đốc Công ty, Ban Giám đốc Xí nghiệp, Phòng điều khiển trung
tâm.
Trực tiếp vận hành, kiểm tra, theo dõi
tình trạng hoạt động của hệ thống điện, hệ thống thiết bị điện, cơ khí toàn trạm
bơm.
Chủ trì bảo trì hàng ngày, sửa chữa và
xử lý sự cố (nếu có) xảy ra toàn trạm bơm.
2. Công nhân kỹ thuật vận hành: 05
công/ca
Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vận hành bơm theo đúng quy trình kỹ thuật.
Kiểm tra, theo dõi các thông số mực nước
để vận hành bơm một cách hợp lý, Cập nhật ghi chép các số liệu, thông số kỹ thuật
các thiết bị trước, trong, sau quá trình vận hành bơm vào sổ nhật ký vận hành.
Bảo dưỡng thường xuyên hàng ngày hoặc
bảo dưỡng nhỏ theo định kỳ hệ thống các thiết bị toàn trạm bơm, xử lý các sự cố
của hệ thống các thiết bị trạm bơm.
Phối hợp trong công tác bảo vệ tài sản
nhà trạm
3. Công nhân kỹ thuật vận hành: 1,66
công/ca
Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vận hành cào rác theo đúng quy trình kỹ thuật.
Kiểm tra, theo dõi, cập nhật vào sổ nhật
ký vận hành thông số kỹ thuật của thiết bị cào rác trước, trong, sau quá trình
vận hành. Phối hợp với công nhân phục vụ để vớt rác to mà cào rác không vớt được,
thu gom rác vào xe gom và chuyển ra ngoài vị trí tập kết ở ngoài cổng.
Bảo dưỡng thường xuyên hàng ngày hoặc
bảo dưỡng nhỏ theo định kỳ hệ thống các thiết bị toàn trạm bơm; xử lý các sự cố
của hệ thống các thiết bị trạm bơm.
4. Công nhân khác: 1,33 công/ca
Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, vệ sinh, vớt rác khu vực cửa thu nước, song chắn rác, hầm hút, cửa xả.
Kiểm tra, theo dõi tình trạng thủy trí,
mức nước trên hệ thống, báo cáo với trưởng ca để có chế độ vận hành phù hợp.
Phối hợp thực hiện vệ sinh công nghiệp
thường xuyên trong ca làm việc.
Thực hiện bảo vệ tài sản nhà trạm.
PHỤ LỤC 2:
QUY TRÌNH VẬN HÀNH TRẠM BƠM ĐỒNG BÔNG 1.
Thời gian
|
Mực nước duy
trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
Ghi chú
|
Cửa phai tại
đê qua mương ĐB1
|
Trạm bơm
|
|
|
|
|
|
|
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến 15/10
|
≤ 2,5
|
1. Ngày không mưa
|
Mở hoặc đóng
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành tự động,
hoặc bằng tay.
Vận hành bơm tùy theo mức nước tại
hàm hút và trên mương Đồng Bông 1
|
- Việc vận hành cửa phai ngăn nước tại
cống qua đê xả nước ra sông Nhuệ:
+ Nếu nước trong mương Đồng Bông 1
thấp hơn mực nước sông Nhuệ thì đóng lại.
+ Nếu nước trong mương Đồng Bông 1
cao hơn mực nước sông Nhuệ thì mở ra.
|
2. 2. Khi có mưa
|
Mở hoặc đóng
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4 năm sau)
|
|
Đối với những trận mưa
cuối mùa
|
Mở hoặc đóng
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành bằng tay.
Vận hành bơm tùy theo mức nước tại hầm hút và trên mương Đồng Bông 1
|
- Việc vận hành cửa phai ngăn nước tại
cống qua đê xả nước ra sông Nhuệ:
+ Nếu nước trong mương Đồng Bông 1
thấp hơn mực nước sông Nhuệ thì đóng lại.
+ Nếu nước trong mương Đồng Bông 1
cao hơn mực nước sông Nhuệ thì mở ra.
- Trường hợp xảy ra mưa bão đột xuất,
vận hành trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Mở hoặc đóng
|
- Đặt bơm vận hành ở chế độ bằng
tay, vận hành kiểm tra 1 lần/ tuần, mỗi lần 3-5 phút.
- Vận hành khi có yêu cầu
|
Ghi chú: Mực nước
hoạt động theo thiết kế của trạm bơm thấp nhất là +2.4m. Để đảm bảo giữ mực
nước trên hệ thống thoát nước của Thành phố, mực nước duy trì tại hầm hút trạm
bơm Đồng Bông 1 trong mùa mưa ≤ 2,5. Khi mưa to, lưu lượng nước dồn về lớn có
thể vận hành đồng thời cả 2 trạm cũ và mới; khi bơm duy trì có thể luân phiên
thay đổi.
|
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM BƠM HỒ LINH ĐÀM CÔNG SUẤT 8M3/S
Số: 19/QTTN
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Trạm bơm và hồ Linh Đàm được đầu tư
xây dựng trong Dự án Thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội giai đoạn II.
Hồ Linh Đàm thuộc cụm hồ điều hòa hạ lưu lưu vực sông Tô Lịch, có tác dụng hỗ
trợ chức năng điều tiết cho hồ Yên Sở. Vai trò chính của hồ Linh Đàm là đón nhận
nước từ sông Lừ thoát ra chảy thẳng vào hồ qua tuyến cống bản Định Công D trên
phố Đặng Xuân Bảng.
Hồ Linh Đàm bao gồm 02 hồ H3.1 và H3.2
nối thông nhau bằng tuyến cống 3D1750 qua đường Hoàng Liệt. Hồ đã được cải tạo
kè, nạo vét, làm đường dạo xung quanh và có lắp đặt cống bao D600 thu gom nước
thải của khu vực dân cư xung quanh. Sau khi cải tạo, hồ đóng vai trò rất quan
trọng trong việc điều hòa hạ thấp mực nước trên sông Lừ, giải quyết úng ngập
cho lưu vực sông Lừ. Khi mực nước trong hồ Linh Đàm đạt cao trình +2.50m hoặc
thấp hơn, nước từ hạ lưu sông Kim Ngưu có thể chảy vào hồ nếu mực nước sông lên
tới +4.00m.
Trạm bơm Linh Đàm được xây dựng ở phía
Tây Nam của hồ có nhiệm vụ bơm nước từ hồ Linh Đàm chảy thẳng ra hạ lưu sông
Kim Ngưu qua tuyến kênh E để đưa nước về khu vực trạm bơm Yên Sở. Trạm bơm gồm
04 máy bơm chìm công suất 4máy x 2m3/s/máy (trong đó 3 bơm vận hành,
1 bơm dự phòng). Ngoài ra còn 02 máy bơm nước thải công suất 70m3/h
(trong đó 1 bơm vận hành, 1 bơm dự phòng) làm nhiệm vụ bơm nước từ tuyến cống
bao hồ Linh Đàm ra kênh E.
Tuyến cống bao có tổng chiều dài khoảng
2000m gồm 02 tuyến: tuyến 1 chạy quanh bán đảo Linh Đàm (Từ cuối phố Hoàng Liệt
đến trạm bơm Linh Đàm), tuyến 2 trên phố Linh Đường (từ đối diện số nhà 91 Linh
Đường chảy về tuyến 1 - gần vị trí cống 3D1750 nối thông hai hồ). Tuyến cống
bao có hướng thoát về ga điều tiết gần trạm bơm Linh Đàm. Tại ga điều tiết nước
thải có thể chảy về tuyến cống D600 ra kênh E khi mở van DN600 hoặc chảy về đường
ống hút bơm nước thải khi mở van DN300. Ngoài ra còn tuyến cống D600 thu nước
thải của một phần bán đảo Linh Đàm có hướng chảy ra sông Tô Lịch.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM
BƠM
1. Thời gian thực hiện: vận hành 3 ca
liên tục theo chế độ mùa mưa, mùa khô.
2. Công tác chuẩn bị trước khi vận
hành bơm:
Người công nhân trước khi vào ca làm
việc phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động;
- Kiểm tra tình trạng thiết bị máy móc
trước khi vận hành: Thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật quy trình, quy phạm vận
hành máy bơm điện trục đứng, trục ngang của nhà chế tạo và đáp ứng yêu cầu đảm
bảo kỹ thuật an toàn lao động;
- Kiểm tra toàn bộ các hệ thống ngoại
vi như: cửa phai, cào rác, các hệ thống công trình trên kênh dẫn thông thoáng
không có vật cản đáp ứng theo đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra, theo dõi lượng mưa và mực
nước tại vị trí hầm hút để vận hành bơm hợp lý.
3. Quy trình vận hành:
Quy trình vận hành hồ điều hòa Linh
Đàm được xây dựng gắn liền với quy trình vận hành trạm bơm Linh Đàm, việc vận
hành các cửa điều tiết phụ thuộc rất nhiều vào mực nước trên sông Lừ, hạ lưu sông
Kim Ngưu. Việc thực hiện tốt quy trình vận hành sẽ hỗ trợ rất hiệu quả cho việc
thoát nước giải quyết úng ngập cho lưu vực sông Lừ. Để đảm bảo cảnh quan môi
trường, chủ động công tác chống úng ngập cục bộ lưu vực thượng lưu sông Lừ,
Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội xây dựng quy trình vận hành cho hai mùa: mùa
mưa và mùa khô như sau:
3.1. Trong mùa mưa: (Từ ngày 15/4 đến
ngày 15/10, mực nước trong hồ giữ theo qui định là +2.50m)
a. Vào những ngày không mưa:
- Cài đặt LE7M để chọn chế độ vận hành
tự động cho 01 bơm để duy trì mực nước hồ đạt cos quy định +2.50m
- Đóng cửa phai Đặng Xuân Bảng và cửa
xả lũ kênh E để ngăn không cho nước thải chảy vào hồ, mở van nước thải D600 để
nước từ cống bao tự chảy ra tuyến kênh E.
- Hàng ngày vệ sinh sạch sẽ rác, phế
thải trong hầm bơm, đặc biệt vệ sinh rác, vật cản tại song chắn rác.
- Kiểm tra 2 lần/tuần các thiết bị điện
và cơ khí như: hệ thống báo lỗi, đèn tín hiệu của tủ điều khiển... và vận hành
chạy thử để kiểm tra bơm và chức năng điều khiển của tủ điện.
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm hàng
ngày.
b. Khi có mưa:
- Cài đặt LE7M để chọn chế độ vận hành
bằng tay.
- Mở hoàn toàn cửa phai Đặng Xuân Bảng
để nước từ sông Lừ chảy thẳng vào hồ.
- Đóng van nước thải D600 để ngăn
không cho nước từ kênh E chảy ngược vào cống bao, mở van nước thải D300 vận
hành bơm nước thải để đưa nước từ cống bao vào bể xả trạm bơm Linh Đàm.
- Việc vận hành bơm phải tuân thủ theo
nguyên tắc sau:
+ Trong lúc có mưa: không được bơm
+ Sau mưa: bơm chỉ vận hành khi khả
năng tự chảy từ hồ qua kênh E ra hạ lưu sông Kim Ngưu không thực hiện được nữa
- Trong lúc có mưa và khi vận hành bơm
thường xuyên: (1) Vớt rác và vệ sinh sạch sẽ tại các cửa cống để ngăn rác thải trong
cống tràn vào hồ và (2) Kiểm tra hầm để vớt rác, vật cản tại song chắn rác.
c. Khi hết mưa:
- Nếu mực nước trong hồ cao hơn mực nước
hạ lưu sông Kim Ngưu, mở hoàn toàn cửa xả lũ để nước tự chảy từ hồ ra hạ lưu
sông Kim Ngưu. Khi mực nước trong hồ và mực nước tại hạ lưu Kim Ngưu ngang bằng
nhau, không còn sự trao đổi thì đóng cửa xả lũ và đưa trạm bơm vào vận hành để
hạ mực nước hồ.
+ Vận hành 03 bơm để hạ nhanh mực nước
hồ đón trận mưa tiếp theo.
+ Khi mực nước trong hồ hạ tới mức quy
định +2.50m thì dừng bơm và duy trì giữ mực nước ở cao trình này.
- Làm vệ sinh sạch rác, phế thải tại
song chắn rác và hầm bơm
- Ghi chép đầy đủ thời gian vận hành của
các bơm, tình trạng hoạt động của các máy, thiết bị phụ trợ, các sự cố xảy ra
trong quá trình vận hành và các công tác khác của trạm để phục vụ công tác quản
lý, bảo dưỡng theo mẫu tại phụ lục 2.
- Trường hợp khi kết thúc trận mưa, nếu
khả năng có trận mưa tiếp theo: mở toàn bộ cửa phai Đặng Xuân Bảng đưa nước vào
hồ để hạ thấp mực nước trên sông Lừ đón trận mưa tiếp theo.
3.2. Trong mùa khô:
- Từ ngày 15/10 đến 15/4 năm sau, cài
đặt LE7M để chọn chế vận hành bằng tay. Mực nước hồ được giữ ở mức + 3.0 ÷ 3.5
m để đảm bảo cảnh quan môi trường.
- Đóng toàn bộ các cửa phai trên cống
Đặng Xuân Bảng và kênh E để ngăn không cho nước thải chảy vào hồ và giữ mực nước
hồ ở cos quy định. Nước trên sông Lừ sẽ thoát ra sông Tô Lịch chảy tiếp đến hạ
lưu sông Kim Ngưu về khu vực Trạm bơm Yên Sở để bơm ra sông Hồng;
- Mở van nước thải D600 để nước thải
trong cống bao tự chảy vào kênh E ra hạ lưu sông Kim Ngưu.
- Định kỳ 2 lần/tuần: Kiểm tra các thiết
bị cơ điện, cơ khí (đo độ cách điện các máy bơm đảm bảo độ cách điện lớn hơn 1MG,
kiểm tra hệ thống đèn tín hiệu của tủ điện); Vận hành chạy thử kiểm tra bơm và
chức năng điều khiển của bơm; vệ sinh song chắn rác và hầm bơm.
- Vệ sinh công nghiệp trạm bơm
- Theo dõi Đài khí tượng thủy văn về
lượng mưa, khai thác triệt để nước mưa bổ cập, nâng mực nước hồ đến cos quy định
+ 3.0 ÷ 3.5 m, đối với những trận mưa cuối mùa;
- Trong trường hợp xảy ra mưa bão đột
xuất, việc vận hành các cửa phải, vận hành bơm như đối với mùa mưa.
Các tài liệu đính kèm
Quy trình
Phụ lục 1: Bảng tóm tắt quy
trình vận hành; Phụ lục 2: Bố trí nhân lực; Sơ họa HTTN hồ Linh Đàm; Sổ tay
hướng dẫn vận hành
Ghi chú:
Các sự cố thường gặp và biện pháp khắc
phục và công tác bảo dưỡng định kỳ thiết bị thực hiện theo Sổ tay hướng dẫn vận
hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các đơn vị được giao quản lý, vận hành
trạm bơm nước hồ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành trạm bơm theo đúng
quy định về quy trình vận hành được duyệt;
Chế độ báo cáo: Các đơn vị được giao
quản lý, vận hành thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Xây dựng công tác vận hành
trạm bơm 01 tháng/lần và thực hiện chế độ báo cáo sự cố về bơm theo đúng quy định
hiện hành.
PHỤ LỤC 1: BẢNG
TÓM TẮT QUY TRÌNH VẬN HÀNH TRẠM BƠM HỒ LINH ĐÀM (Công suất 8m3/s)
Thời gian
|
Mực nước duy
trì (m)
|
Mô tả
|
Chế độ hoạt
động
|
|
Ghi chú
|
Cửa phai Đặng
Xuân Bảng - Sông Lừ
|
Cửa xả lũ
kênh E - Trạm bơm
|
Van cửa D600
từ cống bao - kênh E
|
Van cửa D300
từ cống bao - bể bơm 70m3/h
|
Máy bơm CS 2,0 m3/s (04 máy)
|
Máy bơm CS 70m3/h
(bơm nước thải, 02 máy)
|
Mùa mưa
(từ 15/4 đến 15/10)
|
+2,50
|
1. Ngày không mưa
|
Đóng
|
Đóng
|
Mở
|
Đóng
|
Đặt bơm ở
chế độ vận hành tự động
|
Không vận hành
|
Việc cài đặt chế độ vận hành bơm thực
hiện thông qua thiết bị LE7M
|
2. Khi có mưa
|
Mở
|
Mở
|
Mở (chỉ đóng
khi mực nước tại kênh E cao hơn mực nước cống bao)
|
Đóng (chỉ mở
để dẫn nước về bể bơm khi mực nước tại kênh E cao hơn mực nước cống bao)
|
Đặt bơm ở chế độ vận hành bằng tay
|
Vận hành khi
nước từ cống bao chảy về bể hút
|
Mùa khô
(từ 15/10 đến
15/4)
|
+3.0 ÷ +3.50
|
- Đối với những trận mưa cuối mùa
mưa
|
Mở
|
Đóng
|
|
|
Không vận hành
|
Không vận hành
|
Trường hợp
xảy ra mưa bão đột xuất: vận hành cửa phai và trạm bơm như đối với mùa mưa
|
Ngày bình thường
|
Đóng
|
Đóng
|
Mở
|
Đóng
|
Không vận hành
|
Không vận hành
|
PHỤ LỤC 2:
Bố trí nhân lực
trong ca làm việc quản lý, vận hành Trạm bơm Linh Đàm (công suất 8m3/s)
I. TRONG MÙA MƯA
1. Kỹ sư hiểu biết về điện, cơ khí -
kiêm nhiệm trưởng ca vận hành: 01 người/ca
- Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
toàn trạm bơm.
- Theo dõi tình trạng hoạt động của trạm
bơm, hệ thống thủy trí, lượng mưa trên toàn bộ các tiểu lưu vực thoát nước của
trạm bơm.
- Tiếp nhận, xử lý thông tin, lệnh hoạt
động của Ban Giám đốc Công ty, Ban Giám đốc Xí nghiệp, Phòng điều khiển trung
tâm.
- Trực tiếp vận hành, kiểm tra, theo
dõi tình trạng hoạt động của hệ thống điện, hệ thống thiết bị điện toàn trạm
bơm.
- Trực tiếp vận hành, kiểm tra, theo dõi
tình trạng hoạt động của hệ thống thiết bị cơ khí, báo cáo tình trạng thiết bị
với trưởng ca vận hành.
- Chủ trì bảo trì hàng ngày, sửa chữa
và xử lý sự cố (nếu có) xảy ra đối với hệ thống thiết bị điện và cơ khí.
2. Công nhân kỹ thuật vận hành bơm: 01
người/ca
- Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vận hành bơm theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Kiểm tra, theo dõi các thông số mực
nước để vận hành bơm một cách hợp lý, Cập nhật ghi chép các số liệu, thông số kỹ
thuật các thiết bị trước, trong, sau quá trình vận hành bơm vào sổ nhật ký vận
hành.
3. Công nhân kỹ thuật vận hành cửa
phai, van nước thải: 01 người/ca
- Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vận hành cửa phai phố Đặng Xuân Bảng, cửa phai xả lũ và van nước
thải theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Kiểm tra, theo dõi các thông số mực
nước sông Lừ, kênh E để vận hành cửa phai, Cập nhật ghi chép các số liệu, thông
số kỹ thuật các thiết bị trước, trong, sau quá trình vận hành phai vào sổ nhật
ký vận hành.
4. Công nhân kỹ thuật thực hiện vớt
rác: 03 người/ca
- Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vớt rác tại đăng chắn rác trên kênh E, đăng chắn rác bể hút máy
bơm và xung quanh phạm vi cửa xả vào hồ từ phố Đặng Xuân Bảng theo đúng quy
trình kỹ thuật.
- Kiểm tra, theo dõi tình trạng thủy trí,
mức nước trên hệ thống, báo cáo với trưởng ca để có chế độ vận hành phù hợp.
- Vệ sinh công nghiệp thường xuyên
trong ca làm việc.
- Tuần tra hàng ngày trên đường dạo
quanh hồ 1, hồ 2 nhắc nhở người dân không bơi, tắm trên hồ...
- Kiểm tra, theo dõi, cập nhật vào sổ
nhật ký vận hành thông số kỹ thuật của thiết bị cào rác trước, trong, sau quá
trình vận hành. Phối hợp với công nhân phục vụ thu gom rác vào xe gom và chuyển
ra ngoài vị trí tập kết ở ngoài cổng.
5. Công nhân bảo vệ: 01 người
Phụ trách an ninh, đảm bảo an toàn cho
trạm bơm.
6. Ca xe 4 tấn vận chuyển rác: theo thực
tế
Chịu trách nhiệm vận chuyển rác tại trạm
bơm về điểm tập kết theo theo quy định của Công ty.
II. TRONG MÙA KHÔ
1. Kỹ sư am hiểu về điện và cơ khí -
trưởng ca vận hành: 01 người/ca
- Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
toàn trạm bơm.
- Theo dõi tình trạng hoạt động của trạm
bơm, hệ thống thủy trí, lượng mưa trên toàn bộ các tiểu lưu vực thoát nước của
trạm bơm.
- Tiếp nhận, xử lý thông tin, lệnh hoạt
động của Ban Giám đốc Công ty, Ban Giám đốc Xí nghiệp, Phòng điều khiển trung
tâm.
- Trực tiếp vận hành, kiểm tra, theo
dõi tình trạng hoạt động của hệ thống điện, hệ thống thiết bị điện, cơ khí toàn
trạm bơm.
- Chủ trì bảo trì hàng ngày, sửa chữa
và xử lý sự cố (nếu có) xảy ra toàn trạm bơm.
2. Công nhân kỹ thuật vận hành bơm
hành: 01 người/ca
- Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vận hành bơm theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Kiểm tra, theo dõi các thông số mực
nước để vận hành bơm một cách hợp lý, Cập nhật ghi chép các số liệu, thông số kỹ
thuật các thiết bị trước, trong, sau quá trình vận hành bơm vào sổ nhật ký vận
hành.
- Bảo dưỡng thường xuyên hàng ngày hoặc
bảo dưỡng nhỏ theo định kỳ hệ thống các thiết bị toàn trạm bơm, xử lý các sự cố
của hệ thống các thiết bị trạm bơm.
3. Công nhân kỹ thuật thực hiện vớt
rác: 01 người/ca
- Tiếp nhận thông lệnh từ trưởng ca vận
hành, trực tiếp vớt rác tại đăng chắn rác trên kênh E, đăng chắn rác bể hút máy
bơm và xung quanh phạm vi cửa xả vào hồ từ phố Đặng Xuân Bảng theo đúng quy
trình kỹ thuật.
- Kiểm tra, theo dõi tình trạng thủy
trí, mức nước trên hệ thống, báo cáo với trưởng ca để có chế độ vận hành phù hợp.
- Vệ sinh công nghiệp thường xuyên
trong ca làm việc.
- Tuần tra hàng ngày trên đường dạo
quanh hồ 1, hồ 2 nhắc nhở người dân không bơi, tắm trên hồ...
4. Công nhân bảo vệ: 01 người
Phụ trách an ninh, đảm bảo an toàn cho
trạm bơm.
5. Ca xe 4 tấn vận chuyển rác: theo thực
tế
Chịu trách nhiệm vận chuyển rác tại trạm
bơm về điểm tập kết theo quy định của Công ty.
QUI
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, DUY TRÌ HỒ ĐIỀU HÒA
Số: 20/QTTN
A. THEO DÕI THỦY TRÍ
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định;
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Sổ sách ghi chép số liệu;
- Thuyền tôn (nếu cần), bộ lội, sơn,
bút vẽ để phục vụ công tác định kỳ vẽ lại số đọc thủy trí;
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian thực hiện:
- Mùa khô: 02 ngày/lần từ 7h30’ đến
8h30’
- Mùa mưa: 02 lần/ngày, lần một từ
7h00’ đến 8h00’ và lần hai từ 13h30’ đến 14h30’;
2. Thực hành thao tác:
- Đến vị trí đọc thủy trí theo thời
gian quy định, kiểm tra hiện trạng thước thủy trí;
- Cọ rửa thước thủy trí khi mờ do bùn
rác bám vào, gia cố khi thấy hiện tượng bong thước...;
- Ghi lại các số đọc thủy trí trong hồ
và ngoài cống;
- Báo cáo kết quả về Công ty sau khi kết
thúc việc đọc thủy trí;
- Tổng hợp và lưu số liệu thủy trí
theo ngày/tháng/năm;
- Theo dõi, đánh giá sự biến thiên mực
nước và sự chênh lệch mực nước trong và ngoài hồ;
- Một người đọc thủy trí 02 hồ;
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Số liệu đầy đủ, chính xác theo thời
gian quy định, được lưu trữ cẩn thận làm tài liệu quan trắc mực nước;
B. VẬN HÀNH CỬA PHAI
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định;
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Sổ sách ghi chép số liệu;
- Thuyền tôn (nếu cần), bộ lội, sơn,
bút vẽ để phục vụ công tác định kỳ vẽ số lại số đọc thủy trí.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Thời gian thực hiện:
- Khi có mưa với lưu lượng ≥ 20mm trên
địa bàn Thành Phố;
2. Thực hành thao tác:
- Ứng trực theo dự báo thời tiết và
yêu cầu sản xuất;
- Trực và vận hành cửa phai theo đúng
hướng dẫn vận hành;
- Ghi chép, theo dõi diễn biến mực nước
trong và ngoài hồ trước, trong và sau khi vận hành cửa phai;
- Báo cáo thường xuyên tình hình mực
nước về Công ty;
- Số người thực hiện là 02 người, đảm
bảo nhận một vị trí;
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Vận hành kịp thời, theo đúng kỹ thuật,
đảm bảo an toàn;
C. DUY TRÌ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG HỒ
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định;
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Chổi gom, xẻng, liềm, dao phát bờ;
- Xe gom, thuyền tôn, cào rác, vợt
rác.
II. THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ:
1. Thời gian thực hiện:
- Sáng: từ 7h30’ đến 12h00’
- Chiều: từ 13h00’ đến 16h30’
2. Thực hành thao tác:
- Đối với Hồ có đường quản lý:
+ Chèo, lái thuyền đi và dùng cào, vợt
vớt bèo, rác trôi nổi trên mặt hồ lên thuyền;
+ Nhặt rác, cỏ, cây con ở mái hồ, đường
quản lý; dùng cào, vợt vớt bèo, rác xung quanh các cửa cống, cửa đăng đưa lên
xe gom;
+ Đẩy xe gom đi xung quanh hè, thu gom
bèo, rác;
- Đối với Hồ không có đường quản lý:
+ Chèo, lái thuyền đi xung quanh hồ để
thu gom rác, cỏ, cành cây trôi nổi trên mặt hồ, chặt cây ở mái hồ;
+ Sử dụng cào, vợt vớt rác trôi nổi
trên mặt hồ và xung quanh các cửa cống, cửa đăng lên thuyền;
- Khi đầy thuyền, chèo thuyền đưa rác,
phế thải vào bờ và đưa lên bờ để chuyển lên xe gom đưa về vị trí tập kết;
- Hết giờ làm việc theo quy định, vệ
sinh mặt bằng thi công và dụng cụ, bảo hộ lao động, để đúng nơi quy định;
- Rác ở đây bao gồm các loại rác sinh
hoạt do dân thải ra và các đống phế thải xây dựng ≤0,2m3. Trong trường
hợp các đống phế thải >0,2m3 thì tính riêng;
- Số người thực hiện là 02 người đối với
hồ có diện tích ≤ 5 ha; Đối với hồ có diện tích lớn hơn thì tính với hệ quy đổi;
III. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG:
- Trên mái hồ, mặt nước không còn bèo,
rác, phế thải;
- Các cửa cống, cửa đăng sạch rác,
dòng chảy thông thoáng;
- Toàn bộ rác, phế thải đã được thu
gom phải vận chuyển hết đến nơi quy định trong ngày;
D. VỚT BÈO RÁC CỬA CỐNG RA VÀO HỒ
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định;
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Chổi gom, xẻng, liềm, dao phát bờ;
- Xe gom, thuyền tôn, cào rác, vợt
rác;
II. THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ:
1. Thời gian thực hiện:
- Sáng: từ 7h30’ đến 12h00’
- Chiều: từ 13h00’ đến 16h30’
2. Thực hành thao tác:
- Đối với cửa cống nhỏ và có đường quản
lý:
+ Nhặt rác, cỏ, cây con ở mái hồ, đường
quản lý; dùng cào, vợt vớt bèo, rác xung quanh các cửa cống, cửa đăng đưa lên
xe gom;
- Đối với cửa cống lớn hoặc không có
đường quản lý:
+ Sử dụng cào, vợt vớt rác trôi nổi
xung quanh các cửa cống, cửa đăng lên thuyền;
- Khi đầy thuyền, chèo thuyền đưa rác,
phế thải vào bờ và đưa lên bờ để chuyển lên xe gom đưa về vị trí tập kết;
- Hết giờ làm việc theo quy định, vệ
sinh mặt bằng thi công và dụng cụ, bảo hộ lao động, để đúng nơi quy định;
- Rác ở đây bao gồm các loại rác sinh
hoạt do dân thải ra và các đống phế thải xây dựng ≤0,2m3. Trong trường
hợp các đống phế thải >0,2m3 thì tính riêng;
III. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG:
- Các cửa cống, cửa đăng sạch rác,
dòng chảy thông thoáng;
- Toàn bộ rác, phế thải đã được thu
gom phải vận chuyển hết đến nơi quy định trong ngày;
* Lưu ý: Công tác vớt
bèo rác cửa cống trên chỉ áp dụng đối với những hồ không thực hiện công tác duy
trì vệ sinh môi trường hồ;
E. QUẢN LÝ QUY TẮC HỒ
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
- Tài liệu, biên bản làm việc;
II. THỰC HÀNH CÔNG NGHỆ:
1. Thời gian thực hiện:
- Sáng: từ 07h30’ đến 12h00’;
- Chiều: từ 13h00’ đến 16h30’;
2. Thực hành thao tác:
- Đi tua xung quanh hồ trên địa bàn được
phân công, phát hiện các trường hợp lấn chiếm hành lang quản lý hồ, mặt hồ như:
xây nhà tạm, khu vệ sinh, đào đất, thả rau, đổ phế thải, đấu cống xả thải nước
trực tiếp và hồ (đối với hồ đã lắp đặt hệ thống cống bao tách nước thải), ...
- Lập biên bản các trường hợp vi phạm,
đề nghị chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng như: thanh tra, công
an, cảnh sát môi trường, ... xử lý;
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng trong công việc giải tỏa các điểm nhỏ lẻ bi lấn
chiếm, các điểm đổ phế thải, các điểm xả thải nước trực tiếp vào hồ; phát hiện
và khôi phục lại các vị trí mốc giới (nếu có) bị mất, lấn chiếm; thực hiện các
công tác giải tỏa nhỏ lẻ phát sinh;
- Giám sát các đơn vị thi công về biện
pháp dẫn dòng;
- Tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện quy định về bảo vệ môi trường Hồ;
- Phát hiện các điểm kè hồ bị sụt lở,
rạn nứt, đề xuất biện pháp khắc phục;
- Ghi chép nhật trình để lưu làm hồ sơ
và báo cáo;
- Cuối ngày tổng hợp số liệu báo cáo
Xí nghiệp;
- Cuối tháng tổng hợp toàn bộ các số
liệu, biên bản làm việc làm văn bản báo cáo kiến nghị với các cơ quan liên quan
để giải quyết các trường hợp vi phạm còn tồn tại.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Phát hiện kịp thời, đầy đủ các trường
hợp vi phạm.
- Khắc phục ngay trong ngày các trường
hợp sự cố, hư hỏng.
- Thông tin được thường xuyên cập nhật
trong ngày.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý và giải quyết triệt để vi phạm.
QUI
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM CÂN ĐIỆN TỬ 30 TẤN TẠI BÃI ĐỔ BÙN
Số: 21/QTTN
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị bảo
hộ lao động đầy đủ đảm bảo an toàn cho ca làm việc.
2. Thiết bị và dụng cụ:
- Trạm cân 30 tấn: 01 trạm.
II. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
- Thời gian thực hiện: từ 7h00 đến
17h00, trong đó:
+ Thời gian cân xe: Từ 8h30 đến 16h30.
+ Thời gian còn lại: Thực hiện công
tác kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị cân.
- Số người thực hiện: 02 người;
Bước 1:
- Cắm biển báo giao thông và các biển
chỉ dẫn di động tại những điểm nguy hiểm mới phát sinh trên trước và sau trạm
cân.
- Vệ sinh bàn cân, bệ cân
- Kiểm tra, khởi động máy tính, máy
in, giấy, mực in, hệ thống cáp tín hiệu.
- Kiểm tra thiết bị, tình trạng hệ thống
điều khiển tự động, đầu đo, bàn cân.
Bước 2:
- Hướng dẫn điều hành xe vào cân để
cân lần 1 xác định tổng lượng xe.
- Điều hành các xe khi chờ đến lượt
cân đỗ ngay ngắn thẳng hàng tránh ùn tắc giao thông.
- Hướng dẫn xe ra khỏi bàn cân và ra
hướng bãi đổ.
Bước 3:
- Hướng dẫn điều hành xe vào cân lần 2
xác định tự trọng xe.
- Phát phiếu xác định khối lượng phế
thải thoát nước qua cân.
- Hướng dẫn xe ra khỏi bàn cân.
Bước 4:
- Sử dụng xẻng nạo vét bùn đất, dùng chổi
quét sạch khu vực cầu cân, gầm cầu cân, xúc bùn lên xe gom, vận chuyển đổ tại vị
trí quy định.
- Dùng vòi phun nước áp lực cao rửa sạch
mặt bàn cân, gầm cầu cân và các đầu đo.
- Dùng xẻng khơi rãnh đảm bảo thông
thoát nước, khô ráo khu vực cầu cân.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng hệ thống cân
theo định kỳ tháng, quý, năm.
III. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Tất cả các xe chở phế thải thoát nước
vào bãi chứa bùn đều phải được cân đo để xác định khối lượng phế thải thoát nước
đưa vào bãi xử, chôn lấp.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực
cân và trạm cân.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người
lao động và an toàn giao thông.
QUI
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÀO RÁC TẠI ĐẬP THANH LIỆT
Số: 22/QTTN
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
- Áp dụng với hệ thống cào rác tại đập
Thanh Liệt.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: Quần áo BHLĐ, áo phao, găng tay, mũ bảo
hộ, khẩu trang, ...
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Xe gom rác, chổi, xẻng, sổ vận hành,
bút viết, bộ dụng cụ sửa chữa, ...
III. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Căn cứ lập quy trình:
- Tài liệu hướng dẫn vận hành Hệ thống
vớt rác tại đập Thanh Liệt và đập tràn A, B & C - Dự án xây dựng Nhà máy xử
lý nước thải Yên Sở do nhà thầu tư vấn thiết kế (Công ty SEPATKAT SETIA
PERUNDING, nhà thầu thi công (CÔNG TY GAMUDA ENGINEERING SND BHD) lập;
- Thực tế vận hành Hệ thống vớt rác đập
Thanh Liệt trong những năm qua.
2. Giới thiệu chung
Hệ thống cào rác tại đập Thanh Liệt
cùng với phao chắn rác nổi trên sông Tô Lịch được lắp đặt nhằm loại bỏ rác vào
công trình đập Thanh Liệt và sông Nhuệ.
Hệ thống vớt rác tại đập Thanh Liệt vớt
rác bằng cào trượt trên lưới có kích thước 5,2m x 5,9m x 6,73m (bao gồm cả tấm
thép). Rác, chất thải được xả vào hệ thống băng chuyền. Hệ thống băng chuyền là
một bộ phận thiết bị xử lý cơ học được sử dụng thường xuyên. Hệ thống này chuyền
vật liệu từ nơi này đến nơi khác. Hệ thống băng chuyền có tác dụng trong chuyển
động vật liệu lớn và nặng từ nơi này đến nơi khác. Rác từ băng chuyền được chuyển
vào xe gom rác.
Tất cả các chuyển động đều dùng thủy lực.
Bộ phận của 01 máy cào rác gồm:
- Khung
- Cần
- Cào
- Song chắn rác
- Bộ phận thủy lực
- Hệ thống điều khiển
3. Quy trình vận hành
3.1. Công tác chuẩn bị trước khi vận
hành
a. Đối với CBCNV
- Mỗi ca vận hành phải có ít nhất 02
người phối hợp làm việc theo quy trình hướng dẫn vận hành đã được phê duyệt.
- Công nhân vận hành máy là người có
trình độ về vận hành thiết bị hoặc tương đương, được đào tạo, có hiểu biết về
cơ điện và có chứng chỉ đã học về an toàn điện.
- Công nhân hỗ trợ vận hành, vệ sinh
công nghiệp thiết bị, đảm bảo an toàn an ninh, chống lấn chiếm khu vực.
b. Thiết bị, máy móc
- Kiểm tra điện áp định mức phải đủ 3
pha.
- Kiểm tra tủ điện và thiết bị điều
khiển có các đèn báo lỗi, các đồng hồ hiển thị ở vị trí bình thường thì được vận
hành.
- Định kỳ kiểm tra điện trở nối đất của
hệ thống tiếp địa.
- Các tiếp điểm của mạch lực phải đảm
bảo vận hành.
- Bộ PLC không báo lỗi.
- Có kế hoạch bảo dưỡng hệ thống điện,
cơ khí hàng năm theo quy định của ngành nghề để đảm bảo vận hành thiết bị an
toàn.
- Kiểm tra độ chặt của các bulông, ốc
vít của hệ thống vớt rác.
- Kiểm tra mức dầu thủy lực theo
cataloge máy và được bổ sung thường xuyên trong quá trình vận hành (nếu cần).
- Kiểm tra độ kín khít của các đầu nối,
ống thủy lực.
3.2. Công tác vận hành
a. Khởi động thiết bị
- Bộ chuyển mạch có 03 vị trí: AUTO -
STOP - CONTINOUS (SA2)
- Nút bấm thử đèn (SB2)
- Nút ấn đặt lại mặc định (SB1)
- Nút dừng khẩn cấp
- Tay điều khiển (SA1) có 01 nút dừng
khẩn cấp và 04 nút ấn bao gồm:
+ Mở (OPENING)
+ Đóng (CLOSING)
+ Hạ thấp (DESCENT)
+ Nâng cao (ASCENT)
b. Vận hành thiết bị
A. Máy cào rác
Máy cào rác phải ở vị trí ban đầu, điều
này có nghĩa vị trí CẦN được nâng lên và CẦN trước ở vị trí Đóng.
Tay điều khiển (SAI) ở vị trí AUTO:
- Mở (OPENING)
- Hạ thấp (DESCENT) (gàu tiếp xúc với
song chắn rác)
- Đồng thời Nâng cao (ASCENT) và Đóng (CLOSING)
- Xả rác thải vào băng chuyền
- Máy cào rác trở lại vị trí nghỉ ban
đầu.
Tay điều khiển (SA1) & vị trí
MANUAL:
Ở vị trí này, có thể điều khiển tất cả
các chuyển động độc lập bằng cách sử dụng tay điều khiển, nút bấm được kết nối
với hộp cục bộ.
Ghi chú:
- Các chuyển động Hạ thấp (DESCENT) và
Mở (OPENING) được điều chỉnh để chúng hoàn tất cào một cách đồng thời.
- Các chuyển động Đóng (CLOSING) và
Nâng cao (ASCENT) phải đồng thời.
- Tốc độ Đóng (CLOSING) phải lớn hơn tốc
độ Nâng cao (ASCENT) để tránh mở gàu. Gàu phải tựa lên song chắn rác trong hoạt
động vớt rác.
- Các điều chỉnh điện
- Đối với việc điều chỉnh quá nhiệt, bộ
điều chỉnh nhiệt được điều chỉnh về tối đa 60°C.
B. Băng chuyền
- Băng chuyền được thiết kế để khởi động
tự động khi hệ thống vớt rác đang vận hành.
Công nhân vận hành tiến hành kiểm tra
thiết bị để đảm bảo chức năng thích hợp. Sử dụng các điều khiển thủ công cục bộ
cho phép quan sát nhanh chóng hoạt động của băng chuyền hoặc thiết bị khác ngay
cả khi thiết bị đó không hoạt động khi bắt đầu kiểm tra.
c. Khắc phục sự cố
TT
|
Sự cố
|
|
Nguyên nhân
|
|
Cách khắc
phục
|
|
Động cơ không quay sau khi nhận lệnh
khởi động (vận hành tự động hoặc thủ công)
|
a)
|
Vớt rác mặc định.
|
a)
|
Đặt bộ chuyển mạch SA1 ở vị trí 0. Ấn
nút reset SB5.
|
b)
|
Nhiệt mặc định.
|
b)
|
Kích hoạt bộ cắt mạch.
|
c)
|
Kích hoạt ngừng khẩn cấp
|
c)
|
Khử kích hoạt ES-SAU1 hoặc SAU2.
|
Đặt bộ chuyển mạch SA1 trong vị trí
0.
|
Ấn nút reset SB5.
|
d)
|
Vị trí cao
Bộ phát hiện không được kích hoạt.
|
d)
|
Kiểm tra độ ăn mòn bộ phát hiện.
|
e)
|
Rơ le áp suất không làm việc.
|
e)
|
Kiểm tra ăn mòn rơ le áp suất.
|
|
Các chuyển động thủy lực không thực
hiện.
|
a)
|
Thiếu dầu trên thùng thủy lực.
|
a)
|
Kiểm tra mức dầu trong nhiệt độ môi
trường xung quanh, điều chỉnh nếu cần thiết
|
b)
|
Các điểm uốn bị ăn mòn hoặc bị thủng.
|
b)
|
Kiểm tra ăn mòn các điểm uốn, thay đổi
chúng nếu cân
|
c)
|
Dầu bẩn.
|
c)
|
Thay dầu.
|
IV. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Khu vực đập Thanh Liệt được thu gom
sạch rác, phế thải.
- Cuối giờ làm việc, máy móc, thiết bị
được vệ sinh sạch sẽ.
BỐ TRÍ NHÂN LỰC
TRONG CA LÀM VIỆC HỆ THỐNG CÀO RÁC TẠI ĐẬP THANH LIỆT
1. Trong mùa mưa
a. Công nhân kỹ thuật vận hành: 02 người/ca
- Trưởng nhóm vận hành: 01 người/ca,
chịu trách nhiệm theo dõi chung và theo dõi hệ thống điện, giám sát công tác vận
hành trong ca, thường xuyên theo dõi giám sát các thông số vận hành, tín hiệu
hiển thị, báo lỗi về thiết bị. xử lý tình huống các sự cố kỹ thuật, ghi nhật ký
vận hành, các sự cố và biện pháp khắc phục.
- Công nhân vận hành: 01 người/ca, kiểm
tra các thiết bị đảm bảo an toàn trước khi vận hành, vận hành hệ thống vớt rác
bằng thủy lực và băng chuyền vận chuyển rác, theo dõi thường xuyên tình trạng của
thiết bị trong quá trình vận hành, báo cáo kịp thời để khắc phục sự cố có thể
gây ảnh hưởng đến máy móc và an toàn lao động của người vận hành, thực hiện các
sửa chữa nhỏ: xiết chặt bu lông, đai ốc, thay dầu, tra mỡ, ...
b. Công nhân phục vụ vận hành bậc 3,5/7:
01 người/ca
- Đẩy, gom rác từ phao nổi về vị trí hệ
thống vớt rác.
- Thu gom, vận chuyển xe gom rác đến nơi
quy định.
- Đảm bảo an toàn, an ninh cho người
và tài sản của khu vực được quản lý.
- Vệ sinh công nghiệp, vệ sinh rãnh nước,
hố tụ nước,...
- Phòng, chống lấn chiếm, đảm bảo an
toàn hành lang khu vực hệ thống thu gom rác đập Thanh Liệt.
2. Trong mùa khô
a. Công nhân kỹ thuật vận hành: 01 người/ca
- Chịu trách nhiệm theo dõi chung và
theo dõi hệ thống điện, giám sát công tác vận hành trong ca, thường xuyên theo
dõi giám sát các thông số vận hành, tín hiệu hiển thị, báo lỗi về thiết bị. xử
lý tình huống các sự cố kỹ thuật, ghi nhật ký vận hành, các sự cố và biện pháp
khắc phục.
- Kiểm tra các thiết bị đảm bảo an
toàn trước khi vận hành, vận hành hệ thống vớt rác bằng thủy lực và băng chuyền
vận chuyển rác, theo dõi thường xuyên tình trạng của thiết bị trong quá trình vận
hành, báo cáo kịp thời để khắc phục sự cố có thể gây ảnh hưởng đến máy móc và
an toàn lao động của người vận hành, thực hiện các sửa chữa nhỏ: xiết chặt bu
lông, đai ốc, thay dầu, tra mỡ, ...
b. Công nhân phục vụ vận hành: 01 người/ca
- Đẩy, gom rác từ phao nổi về vị trí hệ
thống vớt rác.
- Thu gom, vận chuyển xe gom rác đến nơi
quy định.
- Đảm bảo an toàn, an ninh cho người
và tài sản của khu vực được quản lý.
- Vệ sinh công nghiệp, vệ sinh rãnh nước,
hố tụ nước,...
- Phòng, chống lấn chiếm, đảm bảo an
toàn hành lang khu vực hệ thống thu gom rác đập Thanh Liệt.
Tóm tắt thành phần công việc
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc, thiết bị của
trạm trước khi vận hành.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ như:
phao nổi, băng chuyền, tủ điện.
- Vận hành hệ thống cào rác bằng thủy
lực tại đập Thanh Liệt theo qui trình công nghệ được duyệt.
- Theo dõi giám sát các thông số vận
hành, tín hiệu hiển thị, báo lỗi về thiết bị.
- Thực hiện các sửa chữa nhỏ như xiết
chặt bu lông, đai ốc, thay dầu, tra mỡ, ...
- Vệ sinh công nghiệp thiết bị và khu
vực xung quanh,...
- Thu gom, vận chuyển rác về đúng nơi
quy định
- Đảm bảo an toàn, an ninh cho người
và tài sản của khu vực được quản lý.
QUI
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, DUY TRÌ BÈ THỦY SINH TRÊN SÔNG, HỒ
Số: 23/QTTN
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
- Áp dụng với các cụm bè thủy sinh trên
sông, hồ.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. An toàn lao động:
- Trước khi làm việc phải trang bị đầy
đủ bảo hộ lao động theo đúng quy định: Quần áo lội, áo phao, găng tay, mũ bảo hộ,
khẩu trang, quần áo BHLĐ...
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Thuyền tôn, cào vớt rác, kéo to, liềm,
sọt sắt, dây buộc nilon, xe gom rác, thang gỗ...
III. NỘI DUNG QUY TRÌNH:
1. Tần suất và thời gian làm việc:
- Tần suất thực hiện:
+ Mùa mưa: 01 tuần/lần.
+ Mùa khô: 02 tuần/lần.
- Thời gian làm việc:
+ Sáng: Bắt đầu từ 7h30’ đến 12h00’
+ Chiều: Bắt đầu từ 13h00’ đến 16h30’
- Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ trưa từ 12h00’ đến 13h00’
+ Giữa giờ làm việc sáng và chiều nghỉ
giải lao 15’
2. Thực hành thao tác:
Một nhóm làm việc bố trí tối thiểu 02
người tùy theo điều kiện làm việc và khối lượng công việc.
Bước 1:
- Công nhân có mặt đúng giờ tại địa điểm
tập kết.
- Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, bảo hộ
lao động.
- Tổ trưởng công đoàn kiểm tra an toàn
BHLĐ và công cụ dụng cụ. Các công nhân phải mang mặc đầy đủ trang thiết bị
phòng hộ cá nhân theo từng vị trí trong dây chuyền và triển khai các thiết bị
an toàn khu vực thi công, có đầy đủ công cụ dụng cụ lao động.
Bước 2:
- Tổ trưởng sản xuất phân chia nhiệm vụ
từng công nhân trong dây chuyền sản xuất, khối lượng thi công.
Bước 3:
- Di chuyển đến các cụm bè thủy sinh:
Chèo thuyền đến điểm neo đậu bè thủy sinh. Trong trường hợp mực nước sông, hồ
thấp không di chuyển được bằng thuyền (vào mùa khô hoặc những ngày giữ mực nước
thấp để phục vụ nạo vét, sửa chữa kè ...) công nhân mặc quần áo lội di chuyển đến
các bè.
- Thực hiện công tác nhặt rác xung
quanh bè và trong bè giữa các khóm thủy trúc do rác trên sông theo dòng chảy,
gió mắc vào. Nhặt, thu gom rác vận chuyển đến nơi tập kết theo quy định. Đặc biệt
khi thời tiết bất thường như mưa to, gió lốc trên bè thủy sinh vướng nhiều rác
thải cần tăng cường thu vớt rác trên bè.
Công tác kiểm tra,
gia cố bè thủy sinh:
- Kiểm tra các mối nối, dây buộc, cọc
cố định các cụm bè, tấm bê tông neo đậu các cụm bè, sự xô lệch... nếu thấy
không chắc chắn phải chỉnh sửa, sửa chữa thay thế kịp thời các chỗ hư hỏng.
Công tác chăm sóc, cắt
tỉa bè thủy sinh:
- Kiểm tra loại bỏ những cây yếu, cây
sâu bệnh và cây không thích nghi với môi trường, thu vén loại bỏ những cây mọc
chớm ra ngoài bè, nhổ cây dại mọc trên bè. Dùng kéo cắt tỉa các cành thủy trúc
bị khô, gãy cho vào sọt để trên thuyền, buộc dây lại các cây nghiêng đổ;
- Khi cây thủy trúc trên cụm bè phát
triển cao từ 65 - 70 cm, dùng liềm hoặc kéo cắt toàn bộ cành + thân cây thủy
trúc trên các bè, vị trí cách gốc khoảng 25 ÷ 30 cm. Đồng thời tỉa bỏ các nhánh
thủy trúc đã già và nếu cây mọc quá dầy cần tỉa bớt cả cây (bao gồm cả rễ) để
làm tăng không gian cho cây bên cạnh phát triển.
- Thu gom vận chuyển rác, phế thải đến
tập kết và tiếp tục di chuyển đến các vị trí bè tiếp theo.
Bước 4: Cuối giờ làm việc hàng ngày:
- Vệ sinh địa điểm tập kết tạm.
- Kiểm tra, thu dọn, vệ sinh dụng cụ;
kiểm tra, vệ sinh BHLĐ; đưa công cụ dụng cụ lao động, BHLĐ về nơi quy định.
- Vệ sinh cá nhân.
IV. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
- Các bè được neo tại vị trí quy định.
- Cây thủy trúc phát triển tốt, không
bị nghiêng đổ.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM BƠM BẮC THĂNG LONG - VÂN
TRÌ CÔNG SUẤT 20M3/S
Số: 24/QTTN
Quy trình công nghệ quản lý, vận hành
trạm bơm Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất 20m3/s thực hiện theo
quyển tài liệu hướng dẫn quản lý, vận hành trạm bơm Bắc Thăng Long - Vân Trì
công suất 20 m3/s
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÚC
BẠCH CÔNG SUẤT 2.300 M3/ NGÀY ĐÊM
Số: 25/QTTN
Quy trình công nghệ quản lý, vận hành
và bảo dưỡng trạm xử lý nước thải Trúc Bạch công suất 2.300 m3/ ngày
đêm được thực hiện theo quyển tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng trạm xử
lý nước thải Trúc Bạch.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KIM
LIÊN CÔNG SUẤT 3.700 M3/ NGÀY ĐÊM
Số: 26/QTTN
Quy trình công nghệ quản lý, vận hành
và bảo dưỡng trạm xử lý nước thải Kim Liên công suất 3.700 m3/ ngày
đêm; được thực hiện theo quyển tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng trạm xử
lý nước thải Kim Liên.
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẮC THĂNG LONG
- VÂN TRÌ
Số: 27/QTTN
Quy trình công nghệ quản lý, vận hành
và bảo dưỡng trạm xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì được thực hiện theo
quyển tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng trạm xử lý nước thải Bắc Thăng
Long - Vân Trì.
PHỤ
LỤC 02:
ĐỊNH
MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT DUY TRÌ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
MỤC LỤC
Mã hiệu
|
Nội dung định
mức
|
Trang
|
|
Phần I: Thuyết minh
và các hướng dẫn áp dụng
|
|
|
Phần II: Định mức
kinh tế kỹ thuật
|
|
|
Chương I: Nạo vét bằng
thủ công
|
|
TN1.01.00
|
Nạo vét bùn cống bằng
thủ công
|
|
TN1.01.10
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng thủ công
|
|
TN1.01.20
|
Nạo vét bùn cống ngang bằng thủ công
|
|
TN1.02.00
|
Nạo vét bùn mương,
sông bằng thủ công
|
|
TN1.02.10
|
Nạo vét bùn mương, sông bằng thủ
công
|
|
|
Chương II: Nạo vét
bằng dây chuyền thiết bị cơ giới
|
|
TN2.01.00
|
Nạo vét bùn cống ngầm
bằng dây chuyền thiết bị cơ giới
|
|
TN2.01.10
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng xe phun
nước phản lực kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S1)
|
|
TN2.01.20
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng xe hút
chân không có độ chân không cao (8 tấn) kết hợp với các thiết bị khác (dây
chuyền S2)
|
|
TN2.01.30
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng máy tời kết
hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S3)
|
|
TN2.01.40
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng xe hút
chân không có độ chân không cao (8T) kết hợp với máy tời và các thiết bị khác
(dây chuyền S4)
|
|
TN2.01.50
|
Nạo vét bùn cống ngang bằng thủ công
có cơ giới hỗ trợ
|
|
TN2.02.00
|
Nạo vét bùn mương,
sông bằng dây chuyền thiết bị cơ giới
|
|
TN2.02.10
|
Nạo vét bùn mương sông thoát nước bằng
máy xúc đặt trên xà lan kết hợp với lao động thủ công và các thiết bị khác
(dây chuyền C2)
|
|
TN2.02.20
|
Nạo vét bùn mương sông bằng xe hút
chân không kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền C3)
|
|
|
Chương III: Công
tác kiểm tra hệ thống thoát nước
|
|
TN4.01.10
|
Công tác kiểm tra phát hiện những hư
hỏng trong lòng cống bằng phương pháp chui lòng cống
|
TN4.01.20
|
Công tác quản lý thường xuyên trên mặt
cống
|
|
TN4.01.30
|
Công tác nhặt, thu gom rác, phế thải
và vớt rau bèo trên mương sông thoát nước kết hợp với quản lý quy tắc
|
|
TN4.01.40
|
Công tác quản lý thường xuyên hệ thống
thoát nước đường trên cao và đường cao tốc
|
|
|
Chương IV: Công tác
xử lý phế thải thoát nước tại các bãi chứa bùn
|
|
TN5.01.10
|
Công tác xử lý phế thải thoát nước tại
các bãi chứa bùn
|
|
|
Chương V: Công tác
sửa chữa, thay thế đan ga trên hệ thống thoát nước
|
|
TN6.01.10
|
Công tác sửa chữa hố ga thăm và thay
thế bộ ga gang hoặc đan bê tông cốt thép
|
|
TN6.01.20
|
Công tác thay thế nắp ga hoặc khung
ga bằng gang hoặc nắp ga bằng bê tông cốt thép
|
|
TN6.01.30
|
Công tác thay thế, sửa chữa ga thu
hàm ếch
|
|
TN6.01.40
|
Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng tấm
đan bê tông cốt thép và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh
|
|
|
Chương VI: Quản lý
vận hành các trạm bơm
|
|
TN7.01.10
|
Quản lý, vận hành cụm công trình đầu
mối Yên Sở (bao gồm Trạm bơm Yên Sở 90 m3/s, 7 đập điều tiết:
Nghĩa Đô, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Lừ - Sét, Thanh Liệt, Văn Điển, Đồng Chì và 3 đập
tràn cao su A, B, C)
|
|
TN7.01.20
|
Công tác quản lý vận hành trạm bơm Bắc
Thăng Long - Vân Trì công suất 20 m3/s
|
|
TN7.01.30
|
Quản lý, vận hành Đài phun nước hồ
Thành Công
|
|
TN7.01.40
|
Công tác quản lý, vận hành các trạm
bơm thoát nước hồ điều hòa
|
|
TN7.01.50
|
Công tác quản lý, vận hành các trạm
bơm thoát nước Hầm chui
|
|
TN7.01.60
|
Công tác quản lý, vận hành các trạm
bơm thoát nước có công suất từ 2 < Q ≤ 8m3/s
|
|
TN7.01.70
|
Công tác quản lý, vận hành các trạm
bơm thoát nước có công suất ≤ 2 m3/s
|
|
TN7.01.80
|
Công tác quản lý, vận hành trạm bơm
thoát nước Đồng Bông 1
|
|
TN7.01.90
|
Công tác quản lý, vận hành trạm bơm
hồ Linh Đàm công suất 8m3/s
|
|
|
Chương VII: Quản
lý, vận hành các trạm xử lý nước thải
|
|
TN8.01.00
|
Công tác quản lý vận
hành các trạm xử lý nước thải - đơn vị tính m3 nước xử lý
|
|
TN8.01.10
|
Công tác quản lý, vận hành trạm xử
lý nước thải Trúc Bạch 2.300 m3/ngày đêm
|
|
TN8.01.20
|
Công tác quản lý, vận hành trạm xử
lý nước thải Kim Liên 3.700 m3/ngày đêm
|
|
TN8.01.30
|
Công tác quản lý, vận hành 1 đơn
nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất < 7.000m3/ngđ
và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại
|
|
TN8.01.40
|
Công tác quản lý, vận hành 2 đơn
nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất ≤ 14.000m3/ngđ
và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại
|
|
|
Chương VIII: Quản
lý, duy trì hồ điều hòa
|
|
TN9.01.10
|
Công tác quản lý, duy trì hồ điều
hòa
|
|
TN9.01.20
|
Công tác quản lý, duy trì vệ sinh
môi trường xung quanh hồ Hoàn Kiếm
|
|
|
Chương IX: Quản lý,
vận hành trạm cân điện tử 30 tấn tại bãi đổ bùn
|
|
TN10.01.10
|
Công tác quản lý vận hành trạm cân
điện tử 30 tấn tại bãi đổ bùn
|
|
|
Chương X: Quản lý,
vận hành hệ thống cào rác tại đập Thanh Liệt
|
|
TN11.01.10
|
Công tác quản lý, vận hành hệ thống
cào rác tại đập Thanh Liệt
|
|
|
Chương XI: Quản lý,
duy trì bè thủy sinh
|
|
TN.12.01.10
|
Công tác quản lý, duy trì bè thủy
sinh trên sông, hồ
|
|
PHẦN
I
THUYẾT MINH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
1. Nội dung định mức:
a. Mức hao phí vật liệu:
Là số lượng vật liệu chính, vật liệu
phụ các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực
hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác duy trì, sửa chữa hệ thống
thoát nước đô thị. Mức hao phí vật liệu qui định trong tập định mức này đã bao
gồm vật liệu hao hụt trong quá trình thực hiện công việc.
b. Mức hao phí nhân công:
Là số ngày công lao động của công nhân
trực tiếp tương ứng với cấp bậc công việc để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị.
Số lượng ngày công đã bao gồm cả lao động
chính, lao động phụ để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị từ khâu chuẩn bị đến khâu kết
thúc, thu dọn hiện trường thi công.
c. Mức hao phí xe máy thi công:
Là số lượng ca xe máy và thiết bị thi
công (bao gồm máy chính và máy phụ) trực tiếp sử dụng để hoàn thành một đơn vị
khối lượng công tác lắp đặt duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị.
2. Các căn cứ xác lập định mức
- Quy trình công nghệ duy trì, sửa chữa
hệ thống thoát nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội đang thực hiện.
- Kết quả theo dõi, tổng kết việc áp dụng
Định mức kinh tế kỹ thuật duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị Thành phố
Hà Nội công bố kèm theo Quyết định số 6842/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 và Quyết định
số 3598/QĐ-UBND ngày 17/07/2018 của Ủy ban nhân thành phố Hà Nội.
- Số liệu tổng kết tình hình sử dụng
lao động, trang thiết bị xe máy cũng như kết quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn công tác duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị của
Thành phố Hà Nội trong thời gian qua.
3. Kết cấu của tập định mức:
Định mức được trình bày theo nhóm, loại
công tác duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị và được mã hóa thống nhất.
Mỗi định mức được trình bày gồm: thành phần công việc, điều kiện áp dụng các trị
số mức và đơn vị tính phù hợp để thực hiện công việc đó. Định mức kinh tế kỹ
thuật duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị Thành phố Hà Nội bao gồm 11
chương:
Chương I: Nạo vét bằng thủ công
Chương II: Nạo vét bằng dây chuyền thiết
bị cơ giới;
Chương III: Công tác kiểm tra hệ thống
thoát nước
Chương IV: Công tác xử lý phế thải thoát
nước tại các bãi chứa bùn
Chương V: Công tác sửa chữa, thay thế
đan ga trên hệ thống thoát nước
Chương VI: Quản lý vận hành các Trạm bơm
Chương VII: Quản lý vận hành các trạm
xử lý nước thải
Chương VIII: Quản lý, duy trì hồ điều
hòa
Chương IX: Quản lý vận hành trạm cân
điện tử 30T tại bãi đổ bùn
Chương X: Quản lý, vận hành hệ thống
cào rác đập Thanh Liệt
Chương XI: Quản lý, duy trì bè thủy
sinh
4. Hướng dẫn áp dụng:
- Định mức kinh tế kỹ thuật công tác
duy trì; sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị do UBND Thành phố Hà Nội công bố
hướng dẫn áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Hao phí của vật liệu, công cụ lao động
(như xe cải tiến chở bùn, thùng chứa bùn, thùng chứa EM, xô, xẻng, cuốc
chim...) sử dụng trực tiếp cho quá trình thực hiện công việc được quy định
trong chi phí chung cấu thành dự toán dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng tại Thông tư hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ
công ích đô thị.
- Hao phí của những loại công việc như
giải quyết úng ngập cục bộ; giải tỏa lấn chiếm hành lang quản lý mương sông;...
được xác định bằng dự toán phù hợp với yêu cầu nội dung thực hiện các loại công
việc này.
- Trường hợp công tác duy trì, sửa chữa
hệ thống thoát nước đô thị có quy trình kỹ thuật và điều kiện thực hiện khác với
quy định trong tập định mức hoặc những công tác duy trì, sửa chữa hệ thống
thoát nước đô thị chưa có định mức đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm xây dựng
gửi Sở Xây dựng để cùng liên ngành xem xét, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Xây dựng
theo quy định.
PHẦN
II
ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT
CHƯƠNG
I
NẠO VÉT BẰNG THỦ CÔNG
TN1.01.00 Nạo vét bùn cống bằng thủ
công
TN1.01.10 Nạo vét bùn cống ngầm bằng
thủ công
Thành phần công việc
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, mặt bằng
làm việc, đặt biển báo công trường, cảnh giới giao thông.
- Mở nắp ga, chờ khí độc bay đi
- Dùng quả găng luồn qua cống, gạt bùn
về hố ga.
- Chui vào lòng cống bốc, xúc bùn vào
trong xô, vận chuyển bùn ra (đối với các tuyến cống có tiết diện D > 600mm
hoặc tương đương)
- Xúc bùn vào xô, đưa lên và đổ vào
phương tiện trung chuyển (xe cải tiến hoặc xe đẩy tay).
- Trung chuyển bùn tới nơi tập kết tạm
- Xúc bùn từ phương tiện trung chuyển
vào phương tiện chứa bùn để ở nơi tập kết tạm
- Vận chuyển bùn bằng phương tiện
chuyên dụng về bãi đổ quy định
- Vệ sinh, thu dọn mặt bằng và tập
trung dụng cụ, phương tiện về nơi quy định.
Đơn vị tính: 1m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN1.01.10
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng thủ công
|
Nhân công:
Công nhân bậc
bình quân 4,0/7
Máy thi công:
Xe ô tô
chuyên dụng 4,5 tấn
|
công
|
5,355
|
ca
|
0,11
|
Ghi chú:
1. Điều kiện áp dụng: Chiều dày bùn
trong lòng cống, rãnh trước nạo vét ≥ 1/3 đường kính cống
(chiều cao đối với rãnh, cống bản). Đối với các tuyến cống ngầm trên mương công
tác nạo vét cống được thực hiện đồng bộ với tuyến mương theo hồ sơ thiết nạo
vét mương.
2. Định mức trên áp dụng cho cống tròn
có đường kính từ 300< D ≤600mm hoặc các loại cống khác có tiết diện tương
đương. Với cống có đường kính từ 600 < D ≤ 1000mm được điều chỉnh với hệ số
K=0,95, cống có đường kính D >1000mm điều chỉnh với hệ số K=0,93.
Trường hợp nạo vét rãnh thì điều chỉnh
hệ số K=0,85.
3. Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã định
mức nhân công điều chỉnh hệ số K = 0,85.
4. Định mức trên áp dụng cho cự ly vận
chuyển từ 12-20km, với cự ly >20km thì định mức được điều chỉnh hệ số như
sau:
Cự ly
|
Hệ số điều
chỉnh
|
20<L≤40km
|
K=1,075
|
40<L≤60km
|
K=1,092
|
L>60km
|
K=1,139
|
TN1.01.20 Nạo vét bùn cống ngang bằng
thủ công
Thành phần công việc
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện và mặt
bằng làm việc, đặt biển báo công trường, cảnh giới giao thông.
- Mở nắp ga, chờ khí độc bay đi
- Dùng quả găng luồn qua cống, gạt bùn
về hố ga
- Xúc bùn từ hố ga vào xô, đưa lên và
đổ vào phương tiện trung chuyển (xe cải tiến hoặc xe đẩy tay)
- Trung chuyển bùn đến địa điểm tập kết
- Xúc bùn từ phương tiện trung chuyển
vào phương tiện chứa bùn để ở nơi tập kết tạm
- Vệ sinh, thu dọn mặt bằng làm việc
và tập kết dụng cụ, phương tiện về nơi quy định
- Vận chuyển bùn bằng phương tiện
chuyên dụng về bãi đổ quy định
- Ứng trực để giải quyết thoát nước tại
các trận mưa
- Đảm bảo các ga, cổng ngang không tắc
tất cả các ngày trong năm
- Đảm bảo miệng ga hàm ếch, ga thu
không có vật cản, sạch rác tất cả các ngày trong năm.
Đơn vị tính: 1
ga thu nước/1 lần/ 1 tháng
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN1.01.20
|
Nạo vét bùn cống ngang bằng thủ công
|
Nhân công:
Công nhân bậc
bình quân 3,5/7
|
công
|
1,880
|
Máy thi
công:
Xe ô tô
chuyên dụng 4,5 tấn
|
ca
|
0,033
|
Ghi chú:
1. Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công, máy thi công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các
Huyện, Thị xã định mức nhân công điều chỉnh hệ số K = 0,85.
2. Đối với công tác nạo vét bùn ga thu
hỗn hợp thì định mức được điều chỉnh hệ số K=0,5.
3. Định mức trên áp dụng cho cự ly vận
chuyển từ 12-20km, với cự ly >20km thì định mức được điều chỉnh với với hệ số
như sau:
Cự ly
|
Hệ số điều chỉnh
|
20<L≤40km
|
K=1,075
|
40<L≤60km
|
K=1,092
|
L>60km
|
K=1,139
|
TN1.02.00 Nạo vét bùn mương, sông bằng
thủ công
TN1.02.10 Nạo vét bùn mương, sông bằng
thủ công
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện. Dọn dẹp
mặt bằng hai bên bờ mương
- Nạo vét bùn dưới lòng mương, xúc vào
xô, chuyển bùn lên thuyền
- Kéo thuyền bùn dọc mương (cự ly ≤
300m) chuyển bùn lên bờ đổ lên phương tiện trung chuyển (xe cải tiến hoặc xe đẩy
tay)
- Trung chuyển bùn tới nơi tập kết tạm
cự ly 150 m (Trường hợp chuyển bùn từ vị trí nạo vét đến nơi tập kết tạm <
150m thì không được tính là trung chuyển bùn)
- Xúc bùn từ phương tiện trung chuyển
vào phương tiện chứa bùn để ở nơi tập kết tạm
- Vận chuyển bùn bằng phương tiện
chuyên dung về bãi đổ quy định
- Vệ sinh, thu dọn mặt bằng làm việc
và tập trung dụng cụ, phương tiện về nơi quy định.
Đơn vị tính:
1 m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN1.02.10
|
Nạo vét bùn mương sông bằng thủ công
|
Nhân công:
Công nhân bậc
bình quân 3,5/7
Máy thi
công:
Xe ô tô
chuyên dụng 4,5 tấn
|
công
ca
|
3,69
0,11
|
Ghi chú:
1. Định mức trên tính cho công tác nạo
vét bùn mương có chiều rộng ≤6m, phải trung chuyển bùn, trường hợp không phải
trung chuyển bùn thì định mức nhân công, máy thi công được điều chỉnh hệ số
K=0,85.
2. Trường hợp nạo vét bùn mương có chiều
rộng >6m, phải trung chuyển bùn thì định mức điều chỉnh hệ số K=0,98, trường
hợp nạo vét bùn mương có chiều rộng >6m không phải trung chuyển bùn thì điều
chỉnh thêm hệ số K=0,85.
3. Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã định
mức nhân công điều chỉnh hệ số K = 0,85
4. Định mức trên áp dụng cho cự ly vận
chuyển từ 12-20km, với cự ly >20km thì định mức được điều chỉnh hệ số như
sau:
Cự ly
|
Hệ số điều
chỉnh
|
20<L≤40km
|
K=1,075
|
40<L≤60km
|
K=1,092
|
L>60km
|
K=1,139
|
CHƯƠNG
II
NẠO VÉT BẰNG DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ CƠ GIỚI
TN2.01.00 Nạo vét bùn cống ngầm bằng
dây chuyền thiết bị cơ giới
TN2.01.10 Nạo vét bùn cống ngầm bằng
xe phun nước phản lực kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S1)
Thành phần công việc
- Chuẩn bị xe và các thiết bị di chuyển
xe máy từ nơi tập kết đến địa điểm thi công
- Đưa xe máy thiết bị vào vị trí thi
công; Đặt biển báo hiệu, cọc phân cách ranh giới khu vực thi công
- Mở nắp hố ga trong đoạn cống cần
làm.
- Bơm nước từ xe téc chở nước vào xe
phun nước phản lực và bình chứa của xe hút chân không
- Lắp ống cho xe hút, lắp vòi phun
- Hút bùn tại hố ga; lắp đặt bộ gá để
định hướng đầu phun nước
- Tiến hành phun nước để dồn bùn ra hố
ga; hút bùn tại hố ga; tiếp tục các thao tác phun nước, dồn bùn ra hố ga, hút bùn
cho đến khi đầy téc chở bùn sau khi đã tách nước trên xe téc chở bùn
- Vận chuyển bùn về bãi đổ quy định
- Thay thế xe téc chở bùn thứ 2 và lặp
lại thao tác trên cho đến khi đạt yêu cầu về nạo vét đoạn cống cần thi công
- Kiểm tra kết quả nạo vét; nghiệm thu
sơ bộ khối lượng hoàn thành
- Tháo gỡ vòi, đường ống, bộ gá lắp và
thu dọn dụng cụ
- Vệ sinh hiện trường và đóng các nắp
hố ga
- Di chuyển xe máy thiết bị về địa điểm
tập kết
- Rửa xe và tập kết vào vị trí đổ
Đơn vị tính:
m dài
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN1.02.10
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng xe phun
nước phản lực kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S1)
|
Vật liệu:
Nước sạch
Nhân công:
Công nhân bậc bình quân 4,0/7
Máy thi công:
Xe phun nước phản lực
Xe hút chân không 4T
Xe téc chở bùn 4T
Xe téc chở nước 4m3
Máy khác (tính trên máy chính)
|
m3
công
ca
ca
ca
ca
%
|
0,3066
0,0901
0,0135
0,0135
0,02436
0,0189
1,0
|
Điều kiện áp dụng:
1. Dây chuyền nạo vét được áp dụng cho
các cống hẹp mà công nhân không thể chui vào thi công được. Cụ thể:
+ Cống tròn có đường kính từ 0,3 < Ø ≤ 0,8m
+ Cống bản, cống hộp có chiều rộng đáy
từ 0,3 < B ≤ 0,8m
+ Các cống khác có kích thước tương
đương.
2. Tuyến cống được đưa vào nạo vét khi
lượng bùn trong cống trước khi nạo vét ≥ 1/4 đường kính cống đối với cống tròn
hoặc chiều cao của rãnh, cống bản. Đối với các tuyến cống ngầm trên mương công
tác nạo vét cống được thực hiện đồng bộ với tuyến mương theo hồ sơ thiết kế nạo
vét mương
3. Đối với các cống hoặc đường ống các
loại có kích thước nhỏ hơn 0,3m, áp dụng hệ số K=0,7
TN2.01.20 Nạo vét bùn cống ngầm bằng
xe hút chân không có độ chân không cao (8 tấn) kết hợp với các thiết bị khác
(dây chuyền S2)
Thành phần công việc
- Chuẩn bị và di chuyển xe máy thiết bị
từ nơi tập kết đến địa điểm thi công
- Đưa xe máy thiết bị vào vị trí thi
công; Đặt biển báo hiệu, cọc phân cách ranh giới khu vực thi công
- Mở nắp hố ga; đo nồng độ khí; lắp đặt
các vòi hút, ống hút; chuẩn bị vòi bơm, máy bơm.
- Hút bùn tại hố ga.
- Chặn hai đầu đoạn cống cần thi công
tại 2 hố ga bằng các túi đựng cát.
- Bơm nước cho đến khi công nhân có thể
thi công được trong lòng cống.
- Hút bùn trong cống cho đến khi đầy
xe téc chở bùn sau khi đã tách nước.
- Vận chuyển bùn đến bãi đổ quy định
- Thay thế xe téc chở bùn và lặp lại
các thao tác như trên.
- Kiểm tra kết quả nạo vét, nghiệm thu
sơ bộ kết quả đã hoàn thành
- Tháo gỡ vòi, đường ống và thu dọn, vệ
sinh dụng cụ lao động.
- Vệ sinh hiện trường và đóng nắp các
hố ga.
- Di chuyển xe máy thiết bị về điểm tập
kết
- Rửa xe và tập kết vào vị trí đổ
Đơn vị tính:
m dài
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TNl.02.20
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng xe hút
chân không có độ chân không cao (8 tấn) kết hợp với các thiết bị khác (dây
chuyền S2)
|
Vật liệu:
|
|
0,042
|
Nước sạch
|
m3
|
0,56
|
Bao tải cát (cát 0,04m3/bao)
|
bao
|
0,17
|
Nhân công:
|
|
0,0286
|
Công nhân bậc bình quân 4,0/7
|
công
|
0,05096
|
Máy thi công:
|
|
0,0035
|
Xe hút chân không 8T
|
ca
|
0,01001
|
Xe téc chở bùn 4T
|
ca
|
0,02002
|
Xe téc chở nước 4m3
|
ca
|
0,01743
|
Xe tải cẩu 4 tấn
|
ca
|
1,5
|
Máy phát điện 3 0KVA
|
ca
|
|
Bơm chìm 30KVA
|
ca
|
|
Máy khác (tính trên máy chính)
|
%
|
|
Điều kiện áp dụng:
- Dây chuyền nạo vét được áp dụng cho
các loại cống có kích thước như sau:
+ Cống tròn có đường kính từ 0,8 m
< Φ ≤ 1,25m
+ Cống hộp, bản có chiều rộng đáy từ 0,8m
< B ≤ 1,25m
+ Các loại cống khác có kích thước tương
đương.
- Các cống trên có mực nước cho phép
người công nhân có thể chui vào cống để thi công được.
- Lượng bùn trong cống trước nạo vét ≥
1/4 đường kính cống đối với cống tròn hoặc chiều cao của rãnh, cống bản
- Đối với các tuyến cống ngầm trên
mương công tác nạo vét cống được thực hiện đồng bộ với tuyến mương theo hồ sơ
thiết kế nạo vét mương
TN2.01.30 Nạo vét bùn cống ngầm bằng
máy tời kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S3)
Thành phần công việc
- Chuẩn bị và di chuyển xe máy thiết bị
từ nơi tập kết đến địa điểm thi công
- Đưa xe máy thiết bị vào vị trí thi
công; Đặt biển báo hiệu, cọc phân cách ranh giới khu vực thi công
- Mở nắp hố ga; đo nồng độ khí; lắp đặt
các vòi hút, ống hút, hút bùn tại hố ga
- Luồn dây cáp hoặc gầu múc từ hố ga
này đến hố ga kế tiếp
- Vận hành tời chính và tời phụ dồn bùn từ
trong công về hố ga công tác băng đĩa di chuyển trong lòng cống. Hút bùn tại hố
ga thi công cho đến khi đầy xe téc chở bùn sau khi đã tách nước
- Vận chuyển bùn đến bãi đã quy định
- Thay thế xe téc chở bùn thứ 2 và lặp
lại các thao tác như trên cho đến khi đạt yêu cầu về nạo vét đoạn cống cần thi
công
- Kiểm tra kết quả nạo vét, nghiệm thu
sơ bộ kết quả đã hoàn thành
- Tháo gỡ vòi, đường ống, các phụ kiện
của máy tời và thu dọn, vệ sinh dụng cụ lao động.
- Vệ sinh hiện trường và đóng nắp các
hố ga.
- Di chuyển xe máy thiết bị về điểm tập
kết
- Rửa xe và tập kết vào vị trí đổ
Đơn vị tính:
m dài
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN1.02.30
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng máy tời kết
hợp với các thiết bị khác (dây chuyền S3)
|
Vật liệu:
|
|
|
Nước sạch
|
m3
|
0,084
|
Nhân công
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 4,0/7
|
công
|
0,3075
|
Máy thi công
|
|
|
Máy tời 3,7kW
|
ca
|
0,0615
|
Xe hút chân không 4T
|
ca
|
0,0615
|
Xe téc chở bùn 4T
|
ca
|
0,0861
|
Xe téc chở nước 4m3
|
ca
|
0,007
|
Xe tải cẩu 3 tấn
|
ca
|
0,02499
|
Máy khác (tính trên máy chính)
|
%
|
1,5
|
Điều kiện áp dụng:
- Dây chuyền nạo vét được áp dụng cho
các loại cống có kích thước như sau:
+ Cống tròn có đường kính từ 1,25m
< Φ ≤ 2,5m
+ Cống hộp, bản có chiều rộng đáy 1,25m
< B ≤ 2,5m
+ Các loại cống khác có kích thước
tương đương.
- Lượng bùn trong cống trước nạo vét ≥
1/4 đường kính cống đối với cống tròn hoặc chiều cao của rãnh, cống bản. Đối với
các tuyến cống ngầm trên mương công tác nạo vét cống được thực hiện đồng bộ với
tuyến mương theo hồ sơ thiết kế nạo vét mương
TN2.01.40 Nạo vét bùn cống ngầm bằng
xe hút chân không có độ chân không cao (8T) kết hợp với máy tời và các thiết bị
khác (dây chuyền S4)
Thành phần công việc
- Chuẩn bị và di chuyển xe máy thiết bị
từ nơi tập kết đến địa điểm thi công
- Đưa xe máy thiết bị vào vị trí thi
công; Đặt biển báo hiệu, cọc phân cách ranh giới khu vực thi công
- Mở nắp hố ga; đo nồng độ khí; lắp đặt
các vòi hút, ống hút, hút bùn tại hố ga
- Luồn dây cáp và các hoặc gầu múc từ hố
ga này đến hố ga kế tiếp
- Vận hành tời chính và tời phụ dồn
bùn từ trong cống về hố ga công tác bằng đĩa di chuyển trong lòng cống. Hút bùn
tại hố ga thi công cho đến khi đày xe téc chở bùn sau khi đã tách nước
- Vận chuyển bùn đến bãi đổ quy định
- Thay thế xe téc chở bùn thứ 2 và lặp
lại các thao tác như trên và tiếp tục thực hiện công tác kéo tời đến khi máy tời
hoạt động không hiệu quả thì dừng lại;
- Công nhân cầm vòi hút trực tiếp từ hố
ga đi dàn vào lòng cống cho đến khi đầy xe téc sau khi đã được tách nước;
- Vận chuyển bùn đến bãi đổ quy định
- Thay thế xe téc chở bùn và lặp lại
thao tác trên.
- Kiểm tra kết quả nạo vét, nghiệm thu
sơ bộ kết quả đã hoàn thành
- Tháo gỡ vòi, đường ống, các phụ kiện
của máy tời, máy tời và thu dọn, vệ sinh dụng cụ lao động.
- Vệ sinh hiện trường và đóng nắp các
hố ga.
- Di chuyển xe máy thiết bị về điểm tập
kết
- Rửa xe và tập kết vào vị trí đổ
Đơn vị tính:
m dài
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN1.02.40
|
Nạo vét bùn cống ngầm bằng
xe hút
chân
không có độ chân không cao (8T) kết hợp với máy tời và các
thiết bị khác
(dây
chuyền
S4)
|
Vật liệu:
|
|
|
Nước sạch
|
m3
|
0,084
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 4,0/7
|
công
|
0,45
|
Máy thi công:
|
|
|
Máy tời 3,7kW
|
ca
|
0,0768
|
Xe hút chân không 8T
|
ca
|
0,0974
|
Xe téc chở bùn 4T
|
ca
|
0,14924
|
Xe téc chở nước 4m3
|
ca
|
0,01337
|
Xe tải cẩu 3 tấn
|
ca
|
0,04298
|
Máy phát điện 30KVA
|
ca
|
0,01652
|
Máy khác (tính trên máy chính)
|
%
|
1,5
|
Điều kiện áp dụng:
- Dây chuyền nạo vét được áp dụng cho
các loại cống có kích thước như sau:
+ Cống tròn có đường kính từ 2,5m <
Φ ≤ 4,0m
+ Cống hộp, bản có chiều rộng đáy 2,5m
< Φ ≤ 4,0m
+ Các loại cống khác có kích thước tương
đương.
- Lượng bùn trong cống trước nạo vét ≥
1/4 đường kính cống đối với cống tròn hoặc chiều cao của rãnh, cống bản. Đối với
các tuyến cống ngầm trên mương công tác nạo vét cống được thực hiện đồng bộ với
tuyến mương theo hồ sơ thiết kế nạo vét mương
TN2.01.50 Nạo vét bùn cống ngang bằng
thủ công có cơ giới hỗ trợ:
Thành phần công việc
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện và mặt
bằng làm việc, đặt biển báo công trường, cảnh giới giao thông.
- Mở nắp ga, chờ khí độc bay đi
- Dùng quả găng luồn qua cống, gạt bùn
về hố ga
- Dùng xe hút chân không hút, vệ sinh
miệng ghi thi, ga thu, máng lắng, hút bùn từ ga thu sau khi công nhân cống
ngang gạt bùn về hố ga
- Xe hút chân không di chuyển về bãi
chứa bùn sau khi xe đã đầy
- Vệ sinh, thu dọn mặt bằng làm việc
và tập kết dụng cụ, phương tiện về nơi quy định
- Ứng trực để giải quyết thoát nước tại
các trận mưa
- Đảm bảo các ga, cống ngang không tắc
tất cả các ngày trong năm
- Đảm bảo miệng ga hàm ếch, ga thu
không có vật cản, sạch rác tất cả các ngày trong năm
Đơn vị tính: 1
ga thu nước/1 lần/ 1 tháng
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN2.01.50
|
Nạo vét bùn công ngang bằng thủ công
có cơ giới hỗ trợ
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 3,5/7
|
công
|
0,846
|
Máy thi công:
|
|
|
Xe hút chân không 4T
|
ca
|
0,0788
|
Ghi chú:
1. Định mức tại bảng trên quy định hao
phí áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã định mức
nhân công điều chỉnh hệ số K = 0,85.
2. Đối với công tác nạo vét bùn ga thu
hỗn hợp thì định mức được điều chỉnh hệ số K=0,5
3. Định mức trên áp dụng cho cự ly vận
chuyển từ 12-20km, với cự ly >20km thì định mức được điều chỉnh với vệ số
K=1,075.
Cự ly
|
Hệ số điều
chỉnh
|
20<L<40km
|
K=1,075
|
40<L≤60km
|
K=1,092
|
L>60km
|
K=1,139
|
TN2.02.00 Nạo vét bùn mương sông bằng
dây chuyền cơ giới
TN2.02.10 Nạo vét bùn mương sông thoát
nước bằng máy xúc đặt trên xà lan kết hợp với lao động thủ công và các thiết bị
khác (dây chuyền C2)
Thành phần công việc
- Nhận địa điểm thi công, xác định địa
điểm tập kết và các tài liệu khác có liên quan
- Công nhân đóng cọc tre sơn 2 màu đỏ,
trắng tại vị trí ranh giới giữa khu vực máy xúc làm việc và công nhân nạo vét bằng
thủ công để đảm bảo an toàn cho kè đá. Sau khi đóng cọc chăng dây thừng làm đường
ranh giới.
- Chuẩn bị và xử lý mặt bằng để đưa thiết
bị vào thi công: Khi đi giao nhận tuyến đồng thời sử dụng thuyền kiểm tra trên
toàn tuyến có cọc, vật nổi ... nếu có thì dùng cọc tre đánh dấu để tránh làm hư
hỏng xà lan khi di chuyển trên mặt nước
- Bố trí xe chuyên dụng vận chuyển xà
lan và máy xúc đến địa điểm thi công (đặt ở vị trí để cẩu xuống sông, mương dễ
dàng)
- Cẩu 4 phao con xuống nước và lắp đặt
thành xà lan trên sông, mương
- Cẩu máy xúc đặt trên xà lan theo sự
chỉ dẫn và giám sát của cán bộ kỹ thuật
- Neo, chằng xà lan ổn định
- Gá kẹp máy xúc chắc chắn trên xà lan
Lưu ý: Bố trí người bảo vệ các thiết bị
trên ngoài giờ làm việc
- Nhận điều động thiết bị, nhân lực
- Kiểm tra thiết bị, phương tiện dụng
cụ và nhận đầy đủ nhiên liệu
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cầm
tay như cuốc, xẻng, xô bùn ...
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ an toàn giao
thông và bảo hộ lao động
Tập kết thiết bị và tiến hành thi
công:
- Máy xúc đặt trên xà lan, sau khi
công nhân điều khiển đã kiểm tra bảo đảm chắc chắn, an toàn bắt đầu thao tác
xúc bùn và đổ vào thuyền chở bùn, Lưu ý:
+ Khi xúc bùn dưới mương sông lên khỏi
mặt nước mà trong gầu còn nhiều nước phải gạn nước trước khi đổ vào thuyền chứa
bùn
+ Máy xúc có thể lắp được gầu xúc hoặc
gầu ngoạm
+ Khi thuyền chở bùn đầy, công nhân
lái thuyền đưa thuyền vào vị trí tập kết đã bố trí sẵn cho xe hút bùn được thuận
tiện nhất
- Xe hút hút bùn vào xe téc và lên
chính nó vào cuối ca làm việc
- Khi hút bùn đảm bảo các thao tác chắt,
ép nước để các xe khi đổ bùn là bùn sệt
- Các vật rắn, đất đá, rác rưởi có
trong thuyền chở bùn, hoặc dưới lòng mương, sông được công nhân xúc vào xô chuyển
lên thùng chứa bùn của xe tải tự đổ, khi thùng chứa bùn đầy được đưa lên xe và
đổ tại bãi đổ quy định
- Các thuyền chứa bùn thay nhau nhận
bùn và về vị trí hút bùn liên tục trong ca làm việc.
- Các xe téc còn lại đổ ở vị trí thuận
tiện và nhanh chóng vào vị trí để xe hút hút bùn vào téc ngay khi xe trước đó đã
đầy bùn
- Trong quá trình làm việc xà lan được
di chuyển trong mặt bằng thi công bằng các tời lắp đặt tại 4 góc
- Khi máy xúc di chuyển đến hết phạm
vi làm việc theo chiều ngang thì dừng lại để công nhân thủ công dồn bùn từ mái
kè vào phạm vi hoạt động của máy.
- Với những điểm không dồn được bùn thì
khi xà lan di chuyển đến cọc tiêu tiếp theo sẽ tiến hành nạo vét bằng thủ công
và bốc xúc lên thùng chứa bùn
- Hết ca làm việc vệ sinh sạch sẽ máy
móc, thiết bị, mặt bằng thi công và công nhân bảo vệ
- Nạo vét bùn đến hết phạm vi công tác
yêu cầu
- Tiến hành tháo dỡ hệ thống và vận
chuyển về địa điểm tập kết
- Quy trình tháo dỡ làm đầy đủ các bước
như lắp đặt nhưng theo thứ tự ngược lại.
Đơn vị tính: 1 m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN2.02.10
|
Nạo vét bùn mương sông thoát nước bằng
máy xúc đặt trên xà lan kết hợp với lao động thủ công và các thiết bị khác
(dây chuyền C2)
|
Vật liệu:
|
|
|
Nước sạch
|
m3
|
0,07
|
Dây cáp treo
|
m
|
0,007
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 4,0/7
|
công
|
0,3
|
Công nhân bậc bình quân 3,5/7
|
công
|
0,03
|
Máy thi công:
|
|
|
Máy xúc dung tích gầu 0,4m3
|
ca
|
0,023
|
Hệ phao nổi + thuyền
|
ca
|
0,0483
|
Xe hút chân không 4T
|
ca
|
0,023
|
Xe téc chở bùn 4T
|
ca
|
0,07
|
Xe téc chở nước 4m3
|
ca
|
0,007
|
Xe chở bùn tự đổ 4T
|
ca
|
0,0567
|
Máy cẩu sức nâng 25T bánh hơi
|
ca
|
0,00056
|
Máy khác (tính trên máy chính)
|
%
|
1,0
|
* Điều kiện áp dụng:
- Áp dụng để nạo vét cho các sông,
mương rộng, có độ sâu nạo vét lớn mà các quy trình công nghệ khác không thi
công được.
- Các sông và mương rộng này phải có địa
điểm để tập kết xà lan, máy xúc, thuyền chở bùn và các thiết bị nạo vét khác
như xe téc chở bùn, xe hút chân không, xe tải tự đổ có thể tiếp cận được để tác
nghiệp.
- Áp dụng cho các sông và mương rộng
có mực nước cao so với mực bùn để xà lan không bị mắc cạn, mực nước phải ≥ 1m.
TN2.02.20 Nạo vét bùn mương sông bằng
xe hút chân không kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền C3)
Thành phần công việc
Chuẩn bị và di chuyển xe máy thiết bị
từ nơi tập kết đến địa điểm thi công
- Đưa xe máy thiết bị vào vị trí thi
công: Đặt biển báo hiệu
- Tính toán khối lượng bùn có trong
mương cần thi công
- Vận hành xe hút chân không cho đến
khi đầy xe téc chở bùn sau khi đã tách nước
- Vận chuyển bùn đến bãi đổ quy định
- Thay thế xe téc chở bùn khác và lặp
lại các thao tác như trên cho đến khi đạt yêu cầu về nạo vét đoạn mương cần thi
công
- Kiểm tra kết quả nạo vét, nghiệm thu
sơ bộ kết quả đã hoàn thành
- Thu dọn, vệ sinh thiết bị và dụng cụ
lao động
- Vệ sinh hiện trường thi công
- Di chuyển xe máy thiết bị về điểm tập
kết
- Rửa xe và tập kết vào vị trí đồ
Điều kiện áp dụng:
- Dây chuyền nạo vét này được áp dụng
cho các tuyến mương không thi công được bằng dây chuyền C2, không đảm bảo cho
thiết bị tiếp cận gần để thi công, các mương có chiều sâu tính từ mặt nước (khoảng
< 1m) để công nhân có thể lội xuống mương làm việc
Đơn vị tính: 1 m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN2.02.10
|
Nạo vét bùn mương sông bằng xe hút
chân không kết hợp với các thiết bị khác (dây chuyền C3)
|
Vật liệu:
|
|
|
Nước sạch
|
m3
|
0,15
|
Túi đựng cát (0,04m3/bao)
|
bao
|
0,25
|
Cọc tre
|
m
|
0,025
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 4,0/7
|
công
|
0,401
|
Máy thi công:
|
|
|
Xe hút chân không 4T
|
ca
|
0,085
|
Xe téc chở bùn 4T
|
ca
|
0,161
|
Xe téc chở nước 4m3
|
ca
|
0,035
|
Xe tải cẩu 4T
|
ca
|
0,035
|
CHƯƠNG
III
CÔNG TÁC KIỂM TRA HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
TN4.01.00 Kiểm tra hệ thống thoát nước
TN4.01.10 Công tác kiểm tra phát hiện
những hư hỏng trong lòng cống bằng phương pháp chui lòng cống
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị dụng cụ làm việc, đặt biển
báo hiệu công trường, cảnh giới giao thông tại hai đầu ga đoạn cống kiểm tra.
- Mở nắp ga hai đầu đoạn cống, chờ khí
độc bay đi.
- Chui xuống cống ngầm, soi đèn kiểm
tra, tìm điểm hư hỏng.
- Chặt rễ cây hoặc dùng xẻng bới bùn đất
để xác định điểm hư hỏng (nếu cần).
- Đo kích thước đoạn hư hỏng, định vị
đoạn hư hỏng.
- Chụp ảnh đoạn hư hỏng, rạn nứt
- Vệ sinh thu dọn hiện trường, đậy ga,
đem dụng cụ về vị trí quy định.
- Thống kê đánh giá mức độ hư hỏng, đề
xuất kế hoạch sửa chữa.
Đơn vị tính: 1 km
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN4.01.10
|
Công tác kiểm tra phát hiện những hư
hỏng trong lòng cống bằng phương pháp chui lòng cống
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc
bình quân 3,75/7
|
công
|
9
|
* Điều kiện áp dụng:
- Đường kính cống Ø (B) > 1000
- Cống đã được nạo vét sạch bùn, lượng
nước trong cống ≤ 30cm
TN4.01.20 Công tác quản lý thường
xuyên trên mặt cống:
Thành phần công việc:
- Đi dọc tuyến cống phát hiện các trường
hợp sụt lở, hư hỏng ga, nắp cống, các điểm ngập úng.
- Phát hiện các trường hợp trái phép,
không đảm bảo kỹ thuật thoát nước.
- Lập biên bản các trường hợp vi phạm,
đề nghị cơ quan chức năng xử lý.
- Khắc phục ngay trong ngày các trường
hợp sự cố sau khi phát hiện như: Tấm đan, nắp ga cập kênh cần kê kích lại, các
trường hợp tắc rác hoặc vật cản trước cửa ga thu nước, đặt choạc tại các vị trí
ga, tấm đan bị mất hoặc gẫy không an toàn.
- Thường xuyên ứng trực nhận thông tin
và giải quyết sự cố thoát nước, đảm bảo an toàn hệ thống
- Giám sát các đơn vị thi công về biện
pháp dẫn dòng đấu nối hoặc xả nước khi thi công vào hệ thống thoát nước.
- Khảo sát hiện trường, nhận bàn giao
các công trình thoát nước đưa vào quản lý
Đơn vị tính: 1 km
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN4.01.20
|
Quản lý thường xuyên trên mặt cống
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc
bình quân 3,5/7
|
công
|
0,17
|
*Ghi chú:
Đối với tuyến phố hoặc đường có ≥ 2
tuyến cống hoặc rãnh chạy song song thì được tính như sau:
+ Nếu khoảng cách giữa các tim tuyến cống
≤ 8m thì được tính theo chiều đài của tuyến cống dài nhất
+ Nếu khoảng cách giữa các tim tuyến cống
≤ 8m và có dải phân cách cứng hoặc khoảng cách giữa tim các tuyến cống > 8m
thì được tính theo chiều dài 2 tuyến cống dài nhất chạy dọc theo 2 bên đường.
Đối với các tuyến cống, rãnh Ngõ xóm
thuộc Huyện hoặc các khu vực xa khu dân cư (trừ các tuyến cống chính của Thành
phố chạy qua) thì định mức nhân công được điều chỉnh với hệ số K=0,8
Tùy theo điều kiện của khu vực có thể
điều chỉnh theo tần suất cho phù hợp.
TN4.01.30 Công tác nhặt, thu gom rác,
phế thải và vớt rau bèo trên mương sông thoát nước kết hợp với quản lý quy tắc
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện.
- Đi tua dọc hai bên bờ mương, sông để
phát hiện phế thải và các trường hợp vi phạm lấn chiếm bờ mương, sông, các công
trình trái phép trên mương sông, các sự cố lún sụt trên hệ thống, báo cáo về
văn phòng đơn vị quản lý, duy trì thoát nước
* Đối với công tác thu gom phế thải:
- Nhặt hết rác, các loại phế thải trên
bờ, mái của mương, sông thuộc hành lang quản lý và vun thành đống nhỏ xúc đưa
lên phương tiện trung chuyển (xe cải tiến, xe đẩy tay).
- Nhặt, gom rác, phế thải và rau bèo
trên mặt nước của mương, sông.
- Dùng thuyền đưa vào bờ và xúc lên
phương tiện trung chuyển.
- Trung chuyển phế thải về địa điểm tập
kết tạm.
- Xúc rác, phế thải và rau bèo từ
phương tiện trung chuyển vào phương tiện chứa rác để ở nơi tập kết.
- Vệ sinh, thu dọn mặt bằng làm việc
và tập kết dụng cụ, phương tiện về nơi quy định
* Đối với công tác quản lý quy tắc:
- Lập biên bản các trường hợp vi phạm,
đề nghị cơ quan chức năng xử lý.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương và thanh tra trong việc giải tỏa các điểm nhỏ lẻ bị lấn chiếm, các điểm
đổ phế thải; phát hiện và khôi phục lại vị trí mốc giới bị mất, bị lấn chiếm.
Thực hiện các công tác giải tỏa phát. sinh.
- Giám sát các đơn vị thi công về biện
pháp dẫn dòng hoặc các công trình xả nước ra mương.
- Phát hiện các điểm kè sông bị sụt lở,
rạn nứt, các vị trí cửa xả bị đắp chặn, đề xuất biện pháp khắc phục.
Đơn vị tính: 1 km
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức 1
|
TN4.01.30
|
Nhặt, thu gom rác, phế thải và vớt
rau bèo trên mương sông thoát nước kết hợp với quản lý quy tắc
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 3,75/7
|
công
|
4,00
|
Công nhân bậc bình quân 3,5/7
|
công
|
0,167
|
Ghi chú:
1. Định mức tại bảng trên quy định cho
công tác nhặt, thu gom rác, phế thải, vớt rau bèo trên mương sông thoát nước kết
hợp với quản lý quy tắc với tuyến mương sông có chiều rộng mương sông ≤6m, chưa
được cải tạo và phải trung chuyển. Trường hợp không phải trung chuyển định mức
điều chỉnh hệ số K=0,85
2. Đối với tuyến mương sông có chiều rộng
mương sông từ 6÷15m, mương sông chưa cải tạo và phải trung chuyển thì định mức
được điều chỉnh hệ số K=1,1. Trường hợp không phải trung chuyển thì điều chỉnh
thêm hệ số K=0,85.
3. Đối với tuyến mương sông có chiều rộng
mương sông >15m, mương sông chưa cải tạo và phải trung chuyển thì định mức
được điều chỉnh hệ số K=1,4. Trường hợp
không phải trung chuyển thì điều chỉnh thêm hệ số K=0,85
4. Trường hợp mương sông đã được cải tạo,
kè lát mái mương, có đường vận chuyển và hành lang quản lý ≥3 m thì định mức
nhân công được điều chỉnh với hệ số K=0,80.
5. Đối với mương sông tại các khu vực
xa khu dân cư, mương nông nghiệp mới chuyển đổi mục đích sử dụng thoát nước đô
thị thì định mức điều chỉnh hệ số K=0,60.
6. Đinh mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công trên địa bàn các Quận. Đối với các Huyện định mức hao phí nhân
công được điều chỉnh với hệ số K=0,85.
7. Công tác kiểm tra, quản lý duy trì
vớt bèo rác, phế thải trên mương sông thoát nước được tính theo chiều dài mương
sông
TN4.01.40 Công tác quản lý thường
xuyên hệ thống thoát nước đường trên cao và đường cao tốc
Thành phần công việc:
- Đưa phương tiện, thiết bị, nhân công
từ bãi tập kết đến đầu tuyến đường cao tốc Vành đai 3 trên cao.
- Cho xe ô tô tải 4 tấn có gắn cẩu 3 tấn
dọc theo từng chiều đường, tốc độ xe ô tô đảm bảo mắt thường quan sát kỹ được
các nắp và ga chắn rác, hố ga, các tuyến rãnh thoát nước mặt cầu, rãnh chữ U,
rãnh hở ...để phát hiện các trường hợp mất, hỏng nắp chắn rác, nắp đậy rãnh bằng
thép, điểm bị tắc, úng ngập.
- Dừng xe tại các điểm có sự cố hoặc
nghi ngờ có sự cố, thực hiện đầy đủ các bước theo quy trình an toàn đã được quy
định của Công ty bằng các thiết bị cảnh giới an toàn giao thông: như đặt choạc
có gắn biển cảnh báo nguy hiểm, biển báo công trường, biển báo nguy hiểm đường
thu hẹp, các chóp nhựa phản quang giao thông khu vực sự cố được phát hiện.
- Kiểm tra chi tiết sự cố. Ghi chép
chi tiết vị trí, lý trình, nội dung các sự cố đã được phát hiện vào nhật ký làm
việc.
- Xử lý ngay các sự cố xảy ra trong phạm
vi có thể thực hiện được với trang thiết bị và nhân lực hiện có tại thời điểm
phát hiện sự cố như: xử lý rác, bùn đất làm tắc các nắp và ga chắn rác bị. Các
nắp đậy rãnh bị cập kênh, cong vênh... xử lý để thoát nước tạm thời các vị trí
úng ngập.
- Sau khi kiểm tra, ghi chép và khắc
phục xong các sự cố, thu dọn hiện trường, thu dọn các thiết bị cảnh giới giao
thông, tiếp tục công tác kiểm tra trên tuyến.
- Giám sát các đơn vị liên quan đến việc
sửa chữa, duy tu đường, chiếu sáng... đảm bảo không để ảnh hưởng đến hệ thống
thu, thoát nước mặt trên đường.
- Phát hiện các trường hợp vi phạm đến
hệ thống thu, thoát nước mặt đường. Mời các cơ quan chính quyền địa phương sở tại,
các đơn vị liên quan cùng ra hiện trường lập biên bản buộc đối tượng vi phạm phải
khôi phục nguyên trạng hệ thống thu, thoát nước mặt đường.
- Với các trường hợp đối tượng không
chấp hành khôi phục hiện trạng hệ thống thu, thoát nước mặt đường thì có soạn
thảo công văn kèm theo biên bản lập tại hiện trường sự cố gửi chính quyền địa
phương sở tại, thanh tra chuyên ngành, các đơn vị có liên quan yêu cầu đền bù và
khôi phục hiện trạng hệ thống thu, thoát nước mặt đường, giám sát thường xuyên
để giải quyết. Trong ngày, tiến hành khắc phục tạm thời đảm bảo đường cao tốc
Vành đai 3 trên cao không xảy ra úng ngập.
- Kết thúc công tác kiểm tra hệ thống
thoát nước, tổng hợp chi tiết vị trí, lý trình, nội dung các sự cố đã được phát
hiện vào nhật ký làm việc, báo cáo Ban lãnh đạo đơn vị, đề xuất phương án xử lý
sự cố; đưa xe ô tô tải 4 tấn có gắn cẩu 3 tấn đổ phế thải thoát nước tại bãi
bùn; vệ sinh phương tiện thiết bị, đưa phương tiện thiết bị, công cụ dụng cụ về
địa điểm tập kết quy định.
Yêu cầu chất lượng:
- Phát hiện kịp thời, đầy đủ các trường
hợp vi phạm, sự cố, hư hỏng.
- Khắc phục ngay trong ngày các trường
hợp sự cố, hư hỏng nhỏ.
- Thông tin phải được cập nhật thường
xuyên để đảm bảo an toàn của hệ thống.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý và giải quyết triệt để vi phạm.
Đơn vị tính: 1 km
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN4.01.30
|
Quản lý thường xuyên hệ thống thoát
nước đường trên cao và đường cao tốc
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 3,5/7
|
công
|
0,0209
|
Máy thi công
|
|
|
Xe tải 4T có gắn cần cẩu
|
ca
|
0,0171
|
* Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho
công tác quản lý thường xuyên tuyến thoát nước đường trên cao và đường cao tốc
(bao gồm cả hệ thống thoát nước trên mặt đường và bên dưới gầm cầu)
CHƯƠNG
IV
CÔNG TÁC XỬ LÝ PHẾ THẢI THOÁT NƯỚC TẠI CÁC BÃI
CHỨA BÙN
TN5.01.00 Công tác xử lý phế thải thoát
nước tại các bãi chứa bùn
TN5.01.10 Công tác xử lý phế thải
thoát nước tại các bãi chứa bùn
Thành phần công việc:
- Nhận công việc tại vị trí và chuẩn bị
phương tiện làm việc (công cụ lao động và các trang bị phòng hộ lao động).
- Kiểm tra an toàn đường vào bãi đổ,
chỉ dẫn các xe đổ bùn từ ngoài đường chính vào trong bãi.
- Khi xe đổ bùn đảm bảo an toàn, xi
nhan cho xe ra khỏi bãi không bị ùn tắc và không còn phế thải trên xe.
- Xe ủi san ủi bùn vào hố và đầm nén để
ôtô có thể liên tiếp vào đổ không gây ùn tắc
- Phun nước rửa đường.
- Phun thuốc EM và thuốc diệt ruồi
- Nhặt rác, chôn lấp rác, làm vệ sinh
đoạn đường từ trong bãi ra đến đường chính.
- San phủ đất đến cao độ yêu cầu của bãi.
- Hướng dẫn xe vào vị trí rửa.
- Phun nước rửa sạch đuôi, gầm và toàn
bộ bánh xe, xúc bùn đất đổ ra ngoài bãi
- Hướng dẫn xe ra khỏi bãi, thu ống
vòi phun nước
- Cuối ca vệ sinh phương tiện, dụng cụ
tập kết đến địa điểm quy định.
Đơn vị tính:
1 tấn
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
TN5.01.10
|
Công tác xử lý phế thải thoát nước tại
bãi chứa bùn
|
Vật liệu:
|
|
|
- EM thứ cấp
|
Lít
|
0,265
|
- Diệt ruồi
|
Lít
|
0,00045
|
- Tưới nước chống bụi
|
m3
|
0,03
|
Nhân công:
|
|
|
- Công nhân bậc 4,0/7
|
công
|
0,096
|
Máy thi công:
|
|
|
- Máy ủi công suất 130CV
|
ca
|
0,0025
|
- Ôtô tưới nước 6 m3
|
ca
|
0,001
|
- Bơm nước duy trì hố đổ khô 135 m3/h
công suất 12 CV
|
ca
|
0,0014
|
- Máy bơm chạy xăng 3 CV phun thuốc
diệt ruồi
|
ca
|
0,001
|
- Máy bơm chạy điện 5 KW tưới EM
|
ca
|
0,00022
|
- Máy bơm điện 1,5 kw phục vụ bơm nước
vào bể chứa
|
ca
|
0,0018
|
- Máy bơm điện 5,5 kw phục vụ rửa xe
|
ca
|
0,00357
|
CHƯƠNG
V
CÔNG TÁC SỬA CHỮA, THAY THẾ ĐAN GA TRÊN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
TN6.01.00 Công tác sửa chữa, thay thế
đan ga trên hệ thống thoát nước thoát nước
TN6.01.10 Công tác sửa chữa hố ga thăm
và thay thế bộ ga gang hoặc đan bê tông cốt thép (Áp dụng trong trường hợp
hư hỏng nặng, sụt cổ ga, vỡ nắp ga)
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị phương tiện và mặt bằng làm
việc.
- Vận chuyển tấm đan, nắp ga đến vị
trí cần thay thế
- Đặt biển báo công trường.
- Dỡ bỏ tấm đan, nắp ga hỏng.
- Tiến hành sửa chữa.
- Lắp đặt tấm đan
- Vệ sinh dọn dẹp mặt bằng.
- Thu biển báo công trường.
- Vận chuyển tấm đan, nắp ga hỏng về vị
trí tập kết.
- Cự ly vận chuyển trung bình (vận
chuyển phương tiện vật tư) = 15km
Đơn vị tính:
1 ga
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Loại ga
|
0,5x0,5 m
|
0,7x0,7 m
|
TN6.01.10
|
Công tác sửa chữa hố ga thăm và thay
thế ga gang hoặc đan bê tông cốt thép
|
Vật liệu
|
|
|
|
- Nắp ga bằng gang (hoặc Bê tông cốt
thép)
|
tấm
|
1
|
1
|
- Xi măng PC30
|
kg
|
30,1
|
34,2
|
- Cát vàng
|
m3
|
0,1
|
0,05
|
- Đá 1x2
|
m3
|
-
|
0,09
|
- Thép
|
kg
|
-
|
2,92
|
- Gạch
|
viên
|
50
|
-
|
- Vật liệu phụ (tính trên vật liệu
chính)
|
%
|
1%
|
1%
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân bậc 4,0/7
|
công
|
0,94
|
0,94
|
Máy thi công:
|
|
|
|
- Xe tải tự đổ 2,5 tấn
|
ca
|
0,24
|
0,24
|
Ghi chú:
Các loại hố ga khác có
kích thước lớn hơn 07 x 07 m thì áp dụng
định mức nhân công và máy thi công như đối với ga có kích thước 0,7 x 0,7 m nhưng
không áp dụng định mức vật liệu mà lập trong dự toán dịch vụ công ích.
TN6.01.20 Công tác thay thế nắp ga hoặc
khung ga bằng gang hoặc nắp ga bằng bê tông cốt thép. (áp dụng hố ga bị hỏng
nhẹ, chỉ vỡ nắp hoặc khung không bị sụt cổ gà)
Thành phần công việc:
- Bốc, nâng tấm đan lên xe ôtô.
- Chuẩn bị phương tiện và mặt bằng làm
việc
- Vận chuyển tấm đan, nắp ga đến vị
trí cần thay thế
- Đặt biển báo công trường.
- Dỡ bỏ tấm đan, nắp ga hỏng, sửa chữa
trát lại hèm ga
- Lắp đặt tấm đan, nắp ga mới
- Vệ sinh dọn dẹp mặt bằng.
- Thu biển báo công trường.
- Vận chuyển tấm đan, nắp ga hỏng về vị
trí tập kết.
- Cự ly vận chuyển trung bình (vận
chuyển phương tiện vật tư) = 15km
Đơn vị tính: 1 ga
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Loại trọng
lượng
|
≤ 100kg
Thay nắp ga, hoặc khung ga gang
|
> 100kg
Thay cả bộ nắp ga và khung ga
|
TN6.01.20
|
Công tác thay thế đan ga bằng bê tông
cốt thép, nắp ga bằng gang
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Tấm đan bê tông cốt thép hoặc nắp
ga bằng gang
|
cái
|
1
|
1
|
- Vật liệu phụ (khung ga và bộ ga)
|
%
|
|
1
|
Nhân công:
|
công
|
0,19
|
0,38
|
- Công nhân bậc 4,0/7
|
|
|
|
Máy thi công:
|
ca
|
0,15
|
0,15
|
- Xe tải tự đổ 2,5 tấn
|
|
|
|
TN6.01.30 Công tác thay thế, sửa chữa
ga thu hàm ếch
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị phương tiện và mặt bằng làm
việc.
- Vận chuyển tấm đan, miệng ga đến vị
trí cần thay thế.
- Đặt biển báo công trường.
- Dỡ bỏ tấm đan, nắp ga hỏng.
- Xây, trát lại thành ga, cổ ga cao
0,1 m.
- Đổ bê tông giằng cổ ga.
- Lắp đặt tấm đan, ga thu mới.
- Vệ sinh dọn dẹp mặt bằng.
- Thu biển báo công trường.
- Vận chuyển tấm đan, ga thu hỏng về vị
trí tập kết.
- Cự ly vận chuyển trung bình (vận
chuyển phương tiện vật tư) = 15km
Đơn vị tính:
1 ga
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Loại ga thu
hàm ếch
|
1 m
|
1,5 m
|
TN6.01.30
|
Công tác thay thế, sửa chữa ga thu
hàm ếch
|
Vật liệu
|
|
|
|
- Miệng ga thu HE + đan Bê tông cốt
thép
|
Bộ
|
1
|
1
|
- Xi măng PC30
|
kg
|
68,27
|
73,33
|
- Cát vàng
|
m3
|
0,2
|
0,21
|
- Đá 1x2
|
m3
|
0,06
|
0,08
|
- Gạch
|
viên
|
50
|
70
|
- Vật liệu phụ (tính trên vật liệu
chính)
|
%
|
1%
|
1%
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân bậc 4/7
|
công
|
1,2
|
1,3
|
Máy thi công:
|
|
|
|
- Xe tải tự đổ 2,5 tấn
|
ca
|
0,24
|
0,24
|
TN6.01.40 Công tác sửa chữa rãnh đậy bằng
tấm đan bê tông cốt thép và thay thế nắp đan BTCT trên rãnh
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện và mặt
bằng làm việc.
- Vận chuyển tấm đan đến vị trí cần
thay thế.
- Đặt biển báo công trường.
- Dỡ bỏ tấm đan bị hỏng.
- Xây, trát lại thành rãnh; Đổ bê tông
cổ rãnh.
- Lấp đặt tấm đan mới.
- Vệ sinh dọn dẹp mặt bằng; Thu biển
báo công trường.
- Vận chuyển tấm đan hỏng về vị trí tập
kết, cự ly vận chuyển trung bình 15km.
Đơn vị tính: 1 m rãnh
Mã hiệu
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Loại rãnh
|
RIB
|
RIIB
|
RIIIB
|
RIC
|
RIIC
|
RIIIC
|
TN6.01.40
|
Vật liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tấm đan BTCT
|
tấm
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
- Xi măng PC30
|
kg
|
38,41
|
57
|
57
|
43,67
|
63,02
|
63,02
|
- Cát vàng
|
m3
|
0,11
|
0,15
|
0,15
|
0,11
|
0,16
|
0,16
|
- Đá 1x2
|
m3
|
0,04
|
0,07
|
0,07
|
0,06
|
0,08
|
0,08
|
- Gạch
|
viên
|
45
|
45
|
45
|
45
|
45
|
45
|
- Vật liệu phụ (tính trên vật liệu
chính)
|
%
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Nhân công:
|
|
|
|
|
|
|
|
Bậc thợ bình quân 4,0/7
|
công
|
0,94
|
1,12
|
1,12
|
1,12
|
1,31
|
1,31
|
Máy thi công:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xe tải tự đổ
2,5 T
|
ca
|
0,15
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Xe cần trục ô tô sức nâng 3
T
|
ca
|
-
|
0,24
|
0,24
|
0,24
|
0,24
|
0,24
|
CHƯƠNG
VI
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM BƠM
TN7.01.00 Công tác quản lý vận hành
các trạm bơm
TN7.01.10 Quản lý, vận hành cụm công
trình đầu mối Yên Sở (bao gồm Trạm bơm Yên Sở 90 m3/s, 7 đập điều tiết:
Nghĩa Đô, Hồ Tây A, Hồ Tây B, Lừ - Sét, Thanh Liệt, Văn Điển, Đồng Chì và 3 đập
tràn cao su A, B, C)
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc, trang
thiết bị bảo hộ lao động, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị ngoài
thực tế và trên máy tính tại trạm bơm Yên Sở và các thiết bị nâng hạ và máy đo
mực nước.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: Hệ thống
cào rác, băng tải cửa xả ra sông Hồng;
- Kiểm tra các thiết bị của cửa điều
tiết, đập tràn cao su;
- Theo dõi diễn biến chế độ thủy lực mực
nước kênh, sông, lập biểu báo, chỉnh biên tài liệu, điện báo số liệu.
- Vận hành bơm, cửa điều tiết, các đập
tràn cao su khi có lệnh và theo quy trình công nghệ.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ;
- Bảo dưỡng hàng ngày các bộ phận thiết
bị tại trạm bơm Yên Sở, cửa điều tiết, các đập tràn cao su
- Vớt bèo tại cửa đập điều tiết, đạp
tràn cao su.
- Vớt bèo rác trong hầm hút, song chắn
rác tại trạm bơm Yên Sở và vận chuyển ra bãi đổ quy định.
- Vệ sinh duy trì rãnh nước, thảm cỏ
xung quanh trạm bơm và các cửa điều tiết, các đập tràn cao su.
Đơn vị tính: 1 ca
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.10
|
Quản lý, vận hành cụm công trình đầu
mối Yên Sở (bao gồm Trạm bơm Yên Sở 90m3/s, 7 đập điều tiết:
Nghĩa Đô, Hồ Tây Á, Hồ Tây B, Lừ - Sét, Thanh Liệt, Văn Điển, Đồng Chì và 3 đập
tràn cao su A, B, C)
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Nước cất
|
lít
|
0,18
|
0,18
|
- Dầu Shell (esso):
|
lít
|
2,765
|
2,765
|
- Mỡ Shell (esso)
|
kg
|
0,975
|
0,975
|
- Nước sạch
|
m3
|
1,978
|
1,978
|
- Giấy đo
|
cuộn
|
0,018
|
0,018
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Kỹ sư điện-cơ khí bậc 5/8
|
công
|
6,00
|
7,00
|
- Nhân viên phòng điều khiển trung
tâm bậc 4,5/8
|
công
|
1
|
1
|
- Tổ trưởng-Công nhân kỹ thuật vận
hành bậc 5,0/7
|
công
|
1
|
1
|
- Công nhân kỹ thuật vận hành bơm, vận
hành đập bậc 4,75/7
|
công
|
16
|
19
|
- Công nhân kỹ thuật vận hành băng tải,
cào rác bậc 4,5/7
|
công
|
4
|
5
|
- Công nhân kỹ thuật vận hành nhà
máy phát, nhà ắc quy, cầu trục 10T, cửa phai cống qua đê, bể điều áp bậc
4,0/7
|
công
|
2,5
|
3,5
|
- Công nhân khác bậc 4/7
|
công
|
8,0
|
9,0
|
- Công nhân phục vụ bậc 3,5/7
|
công
|
15
|
15
|
Máy thi công:
|
|
|
|
- Xe tải tự đổ 4T
|
ca
|
0,235
|
0,235
|
Ghi chú:
Định mức trên không bao gồm:
+ Hao phí điện năng (thanh toán theo
thực tế)
+ Bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa lớn;
+ Duy trì kênh dẫn, kênh xả.
TN7.01.20 - Công tác quản lý vận hành
trạm bơm Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất 20 m3/s
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra, vận hành các máy móc thiết
bị tại phòng điều khiển trung tâm, vận hành bơm theo quy trình công nghệ đã được
duyệt.
- Kiểm tra, vận hành các thiết bị phụ
trợ: Hệ thống cào rác, cửa phai cống qua đê.
- Theo dõi diễn biến mực nước các hồ
điều hòa, kênh dẫn, kênh xả và mực nước sông Hồng.
- Khắc phục, sửa chữa thiết bị khi gặp
sự cố nhỏ.
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị.
- Vớt bèo rác tại song chấn rác.
- Bảo vệ đảm bảo an toàn cho trạm bơm
và các hạng mục phụ trợ.
Đơn vị tính:
1 ca
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.20
|
Công tác quản lý vận hành trạm bơm
20m3/s Bắc Thăng Long - Vân Trì
|
Vật liệu
|
|
|
|
- Dầu Shell:
|
lít
|
0,1
|
0,1
|
- Mỡ
|
kg
|
0,05
|
0,05
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 4,75/7
|
công
|
6,667
|
7,0
|
- Công nhân khác bậc 4/7
|
công
|
1,0
|
1,667
|
- Công nhân phục vụ bậc 3,5/7
|
công
|
3,0
|
3,0
|
Ghi chú:
Định mức trên không bao gồm:
- Ca máy vận chuyển bèo rác
- Điện năng (theo thực tế tiêu thụ)
- Công tác sửa chữa, thay thế các thiết
bị cơ khí
- Công tác bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng
lớn.
- Nạo vét các ngăn hút của 4 bơm.
- Chăm sóc thảm cỏ của nhà máy.
TN7.01.30 Quản lý, vận hành Đài phun
nước hồ Thành Công
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc
- Kiểm tra toàn bộ các máy móc, thiết
bị của đài phun
- Kiểm tra các thiết bị điều khiển
trên bờ, nguồn điện
- Vận hành theo giờ quy định, quy
trình công nghệ được duyệt.
- Chủ động nới cáp neo khi có mưa lớn.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp các sự cố
nhỏ;
- Bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên;
- Bảo vệ đảm bảo an toàn, an ninh trật
tự cho Đài phun và các hạng mục phụ trợ;
Đơn vị tính: 1 ca
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Vận hành
|
Không vận hành
|
TN7.01.20
|
Quản lý vận hành Đài phun nước hồ Thành
Công
|
Vật liệu
|
|
|
|
- Dầu Shell:
|
lít
|
0,38
|
0,38
|
- Mỡ Shell
|
kg
|
0,152
|
0,152
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 4,5/7
|
công
|
1,0
|
0,33
|
- Công nhân khác bậc 4/7
|
công
|
1,0
|
1,0
|
Ghi chú:
Định mức trên không bao gồm:
- Hao phí điện năng (theo thực tế tiêu
thụ)
- Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
lớn;
- Sửa chữa, thay thế các thiết bị;
- Nạo vét bể hút, vận chuyển bèo rác.
TN7.01.40 Công tác quản lý, vận hành
các trạm bơm thoát nước hồ điều hòa
Thành phần công việc
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị của
trạm.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: cửa
phai tại Hồ, tủ điện.
- Theo dõi diễn biến chế độ thủy lực mực
nước mương, sông, hồ.
- Vận hành theo quy trình công nghệ đã
được duyệt.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ.
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc và vớt bèo, rác tại khu vục bể hút và vận chuyển đến địa điểm quy định.
- Vệ sinh khu vực xung quanh trạm bơm.
- Bảo vệ đảm bảo an toàn cho trạm bơm
và các hạng mục phụ trợ.
Đơn vị tính:
ca/trạm
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.40
|
Quản lý, vận hành các trạm bơm thoát
nước hồ điều hòa
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,03
|
0,03
|
- Mỡ Shell
|
kg
|
0,022
|
0,022
|
- Giẻ lau
|
kg
|
0,065
|
0,065
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 4,5/7
|
công
|
1,000
|
1,083
|
- Công nhân kỹ thuật khác bậc 4,0/7
|
công
|
0,5
|
1,00
|
Ghi chú:
- Định mức trên không bao gồm:
+ Hao phí điện năng (theo thực tế tiêu
thụ)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
lớn;
+ Sửa chữa, thay thế các thiết bị;
+ Nạo vét bể hút, vận chuyển bèo rác.
- Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã
thì định mức nhân công điều chỉnh hệ số k= 0,85.
- Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã
thì định mức nhân công điều chỉnh hệ số K= 0,85.
TN7.01.50 Công tác quản lý, vận hành
các trạm bơm thoát nước Hầm chui
Thành phần công việc
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị của
trạm.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: cửa
phai, cửa cống, tủ điện và máy phát điện.
- Theo dõi diễn biến mực nước trong hầm
hút, bể hút.
- Vận hành theo quy trình công nghệ đã
được duyệt.
- Kiểm tra vệ sinh vớt rác, vật cản tại
khu vực bể hút cửa cống và đổ tại địa điểm quy định trong khu vực Trạm bơm.
- Cảnh báo và hướng dẫn giao thông
trong trường hợp mưa lớn vượt quá khả năng thoát nước của trạm bơm.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ.
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc và vớt bèo, rác tại khu vực bể hút và vận chuyển đến địa điểm quy định.
- Vệ sinh khu vực xung quanh trạm bơm.
- Bảo vệ đảm bảo an toàn cho trạm bơm
và các hạng mục phụ trợ.
Đơn vị tính:
ca/trạm
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.50
|
Quản lý, vận hành các trạm bơm thoát
nước Hầm chui
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,086
|
0,086
|
- Mỡ Shell
|
kg
|
0,032
|
0,032
|
- Dầu Diezel
|
lít
|
1,589
|
1,589
|
- Giẻ lau
|
kg
|
0,1
|
0,1
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 4,5/7
|
công
|
1,75
|
2,00
|
- Công nhân kỹ thuật khác bậc 4,0/7
|
công
|
1,00
|
1,00
|
Máy thi công
|
|
|
|
- Công nhân khác bậc 3,5/7
|
công
|
-
|
0,055
|
Ghi chú:
- Định mức trên không bao gồm:
+ Hao phí điện năng (theo thực tế tiêu
thụ)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
lớn;
+ Sửa chữa, thay thế các thiết bị;
+ Nạo vét bể hút, vận chuyển bèo rác.
- Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã
thì định mức nhân công điều chỉnh hệ số K= 0,85.
TN7.01.60 Công tác quản lý, vận hành
các trạm bơm thoát nước có công suất từ 2 < Q ≤ 8m3/s
Thành phần công việc
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị của
trạm.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: cửa
phai, tủ điện.
- Theo dõi diễn biến chế độ thủy lực mực
nước sông, mương, hồ.
- Vận hành theo quy trình công nghệ đã
được duyệt.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ.
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc và vớt bèo, rác tại khu vực bể hút, cửa phai và vận chuyển đến địa điểm quy
định.
- Vận hành cửa phai theo quy trình.
- Vệ sinh duy trì rãnh nước xung quanh
trạm bơm.
- Bảo vệ đảm bảo an toàn cho trạm bơm
và các hạng mục phụ trợ.
Đơn vị tính:
ca/trạm
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.60
|
Quản lý, vận
hành các trạm bơm thoát nước có công suất từ 2<Q≤ 8m3/s
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,275
|
0,275
|
- Mỡ Shell
|
kg
|
0,57
|
0,57
|
- Giẻ lau
|
kg
|
0,627
|
0,627
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 4,5/7
|
công
|
1,50
|
2,250
|
- Công nhân kỹ thuật khác bậc 4,0/7
|
công
|
1,125
|
1,625
|
- Công nhân khác bậc 3,5/7
|
công
|
0,50
|
0,50
|
Ghi chú:
- Định mức trên không bao gồm:
+ Hao phí điện năng (theo thực tế tiêu
thụ)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
lớn;
+ Sửa chữa, thay thế các thiết bị;
+ Nạo vét bể hút, vận chuyển bèo rác.
- Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã
thì định mức nhân công điều chỉnh hệ số K= 0,85.
TN7.01.70 Công tác quản lý, vận hành
các trạm bơm thoát nước có công suất ≤ 2 m3/s
Thành phần công việc
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị của
trạm.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: cửa
phai, tủ điện.
- Theo dõi diễn biến chế độ thủy lực mực
nước sông, mương, hồ.
- Vận hành theo quy trình công nghệ đã
được duyệt.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ.
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc và vớt bèo, rác tại khu vực bể hút, cửa phai và vận chuyển đến địa điểm quy
định.
- Vận hành cửa phai theo quy trình.
- Vệ sinh duy trì rãnh nước xung quanh
trạm bơm.
- Bảo vệ đảm bảo an toàn cho hạm bơm
và các hạng mục phụ trợ.
Đơn vị tính:
ca/trạm
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.70
|
Quản lý, vận hành các trạm bơm thoát
nước có công suất ≤ 2 m3/s
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,06
|
0,06
|
- Mỡ Shell
|
kg
|
0,024
|
0,024
|
- Giẻ lau
|
kg
|
0,075
|
0,075
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 4,5/7
|
công
|
0,250
|
0,250
|
- Công nhân kỹ thuật khác bậc 4,0/7
|
công
|
0,540
|
0,835
|
Ghi chú:
- Định mức trên không bao gồm:
+ Hao phí điện năng (theo thực tế tiêu
thụ)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
lớn;
+ Sửa chữa, thay thế các thiết bị;
+ Nạo vét bể hút, vận chuyển bèo rác.
- Định mức tại bảng trên quy định hao
phí nhân công áp dụng cho địa bàn các Quận. Đối với địa bàn các Huyện, Thị xã
thì định mức nhân công điều chỉnh hệ số K= 0,85.
TN7.01.80 Công tác quản lý, vận hành trạm
bơm thoát nước Đồng Bông 1
Thành phần công việc
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị của
trạm.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: cửa
phai, tủ điện.
- Theo dõi diễn biến chế độ thủy lực mực
nước sông, mương, hồ của khu vực xung quanh thu nước về trạm bơm
- Vận hành theo quy trình công nghệ đã
được duyệt.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ.
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc và vớt bèo, rác tại khu vực bể hút, cửa phai và vận chuyển đến địa điểm quy
định.
- Vận hành cửa phai theo quy trình.
- Vệ sinh duy trì rãnh nước xung quanh
trạm bơm.
- Bảo vệ đảm bảo an toàn cho trạm bơm
và các hạng mục phụ trợ.
Đơn vị tính:
ca/trạm
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.80
|
Quản lý, vận hành trạm bơm thoát nước
Đồng Bông 1
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,22
|
0,22
|
- Mỡ Shell
|
kg
|
1,673
|
1,673
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Kỹ sư 5/8
|
công
|
1,00
|
2,00
|
- Công nhân kỹ thuật vận hành bậc
4,5/7
|
công
|
5,00
|
7,00
|
- Công nhân kỹ thuật vận hành bậc
4,0/7
|
công
|
1,66
|
4,66
|
- Công nhân khác bậc 3,5/7
|
công
|
1,33
|
1,33
|
Ghi chú:
- Định mức trên không bao gồm:
+ Hao phí điện năng (theo thực tế tiêu
thụ)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
lớn;
+ Sửa chữa, thay thế các thiết bị;
+ Nạo vét bể hút, vận chuyển bèo rác.
TN7.01.90 Công tác quản lý, vận hành trạm
bơm hồ Linh Đàm công suất 8m3/s
Thành phần công việc
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị của
trạm.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: cửa
phai, tủ điện.
- Theo dõi diễn biến chế độ thủy lực mực
nước hồ, mực nước trong cổng, tình hình úng ngập của các khu vực xung quanh thu
nước về trạm bơm
- Vận hành theo quy trình công nghệ đã
được duyệt.
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ.
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc và vớt bèo, rác tại khu vực bể hút, cửa phai và vận chuyển đến địa điểm quy
định.
- Vận hành cửa phai theo quy trình.
- Vệ sinh duy trì rãnh nước xung quanh
trạm bơm.
- Bảo vệ đảm bảo an toàn cho trạm bơm
và các hạng mục phụ trợ.
Đơn vị tính:
ca/trạm
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN7.01.90
|
Quản lý, vận hành trạm bơm hồ Linh
Đàm công suất 8m3/s
|
Vật liệu:
|
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,022
|
0,022
|
- Mỡ Shell
|
kg
|
0,023
|
0,023
|
- Giẻ lau
|
kg
|
0,47
|
0,47
|
Nhân công:
|
|
|
|
- Kỹ sư 5/8
|
công
|
1,00
|
1,00
|
- Công nhân kỹ thuật vận hành bậc
4,5/7
|
công
|
1,00
|
1,00
|
- Công nhân kỹ thuật vận hành bậc
4,0/7
|
công
|
1,00
|
4.00
|
- Công nhân khác bậc 3,5/7
|
công
|
1,00
|
1.00
|
- Định mức trên không bao gồm:
+ Hao phí điện năng (theo thực tế tiêu
thụ)
+ Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
lớn;
+ Sửa chữa, thay thế các thiết bị;
+ Nạo vét bể hút, vận chuyển bèo rác.
CHƯƠNG
VII
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TN8.01.00 Công tác quản lý, vận hành
các trạm xử lý nước thải
TN8.01.10 - Công tác quản lý, vận hành
trạm xử lý nước thải Trúc Bạch 2.300 m3/ngày đêm
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ các máy móc thiết bị
ngoài thực tế tại các khu vực xử lý của nhà máy: Hố tiếp nhận nước đầu vào, bể
lắng cát, bể lắng sơ cấp, bể phản ứng sinh học, bể lắng cuối, bể khử trùng, thiết
bị xử lý bùn, xử lý mùi... theo dõi lưu lượng và các thông số thiết bị, lập biểu
báo cáo, chỉnh biên tài liệu, điện báo số liệu.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: Song
chắn rác, hệ thống khử trùng, hệ thống hút mùi, hệ thống tách nước.
- Lấy mẫu, phân tích chất lượng nước nước
đầu vào, ra gồm 08 chỉ tiêu là PH, COD, BOD5, TSS, Coliform, Clo dư, tổng nito,
tổng phốt pho.
- Vận hành trạm xử lý nước thải
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc, vớt rác + phế thải tại hố bơm truyền tải nước thải, cào rác tại các song
chắn rác đến địa điểm quy định.
- Khắc phục sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ
Đơn vị: 100 m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
TN8.01.10
|
Quản lý, vận hành trạm XLNT Trúc Bạch
công suất 2.300 m3/ngđ
|
Vật liệu:
|
|
|
- Dầu Shell Turbo T46
|
lít
|
0,013
|
- Mỡ Alvania EP2
|
kg
|
0,0065
|
- Giấy ghi DO và lưu lượng
|
cuộn
|
0,00286
|
- NaClO (nồng độ 7%)
|
lít
|
15,6
|
- PAC (chất keo tụ)
|
kg
|
5
|
- Than hoạt tính (AG100S, AG100A, Ag100N)
|
kg
|
0,306
|
- Polymer (CS303)
|
kg
|
0,261
|
- Hóa chất phân tích mẫu (07 chỉ tiêu:
SS, BOD5, COD, T-N, T-P, Clodư, Coliform)
|
mẫu
|
0,0124
|
Nhân công:
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 5/7
|
công
|
1,02
|
- Công nhân khác bậc 4/7
|
công
|
0,72
|
- Công nhân phục vụ bậc 3,5/7
|
Công
|
0,3
|
Ghi chú:
Định mức trên không bao gồm:
- Ca máy vận chuyển bùn. Điện năng
(theo thực tế tiêu thụ).
- Công tác sửa chữa, thay thế các thiết
bị cơ khí.
- Công tác bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng
lớn toàn bộ nhà máy.
TN8.01.20 - Công tác quản lý, vận hành
trạm xử lý nước thải Kim Liên 3.700 m3/ngày đêm
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ các máy móc thiết bị
ngoài thực tế tại các khu vực xử lý của nhà máy: Trạm bơm nước thải đầu vào, bể
lắng cát, bể lắng sơ cấp, bể phản ứng sinh học, bể lắng cuối, bể khử trùng, thiết
bị xử lý bùn, xử lý mùi... theo dõi lưu lượng và các thông số thiết bị, lập biểu
báo cáo, chỉnh biên tài liệu, điện báo số liệu.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: Song
chắn rác, hệ thống khử trùng, hệ thống hút mùi, hệ thống tách nước.
- Lấy mẫu, phân tích chất lượng nước
nước đầu vào, ra gồm 08 chỉ tiêu là PH, COD, BOD5, TSS, Coliform, Clo dư, tổng
nito, tổng phốt pho.
- Vận hành trạm xử lý nước thải
- Bảo dưỡng hàng ngày các thiết bị máy
móc, vớt rác, phế thải tại hố bơm truyền tải nước thải, cào rác tại các song chắn
rác đến địa điểm quy định.
- Khắc phục sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ.
Đơn vị: 100 m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
TN8.01.20
|
Quản lý, vận hành trạm XLNT Kim Liên
công suất 3.700 m3/ngđ
|
Vật liệu:
|
|
|
- Dầu Shell Turbo T46
|
lít
|
0,0081
|
- Mỡ Alvania EP2
|
kg
|
0,0041
|
- Giấy ghi DO và lưu lượng
|
cuộn
|
0,00178
|
- NaClO (nồng độ 7%)
|
lít
|
15,6
|
- PAC (chất keo tụ)
|
kg
|
5,5
|
- Than hoạt tính (AG100S, AG100A, Ag100N)
|
kg
|
0,3
|
- Polymer (CS303)
|
kg
|
0,243
|
- Hóa chất phân tích mẫu (07 chỉ
tiêu: SS, BOD5, COD, T-N, T-P, Clodư, Coliform)
|
mẫu
|
0,0077
|
Nhân công:
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật bậc 5/7
|
công
|
0,75
|
- Công nhân khác bậc 4/7
|
công
|
0,45
|
- Công nhân phục vụ bậc 3,5/7
|
công
|
0,18
|
Ghi chú:
Định mức trên không bao gồm:
- Ca máy vận chuyển bùn. Điện năng
(theo thực tế tiêu thụ).
- Công tác sửa chữa, thay thế các thiết
bị cơ khí.
- Công tác bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng
lớn toàn bộ nhà máy.
TN8.01.30 - Công tác quản lý, vận hành
1 đơn nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất <
7.000m3/ngđ và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại
Phạm vi công việc:
- Quản lý, vận hành và duy trì 01 đơn
nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long Vân Trì từ khâu chuẩn bị đến khâu
kết thúc.
- Duy trì bảo dưỡng 5 đơn nguyên còn lại
của nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long Vân Trì
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc
- Kiểm tra, vận hành toàn bộ các máy
móc, thiết bị trong phòng điều khiển trung tâm và ngoài thực tế tại các khu xử
lý của nhà máy: khu tiếp nhận nước đầu vào, bể lắng cát, bơm nâng, bể lắng sơ cấp,
phản ứng sinh học, lắng cuối, khử trùng, khu xử lý bùn...
- Kiểm tra, vận hành các thiết bị phụ
trợ: Các trạm bơm chuyển bậc, tuyến ống dẫn nước thải vào nhà máy, song chắn
rác, hệ thống khử mùi, hệ thống xử lý nước cấp...
- Lấy mẫu phân tích, đánh giá chất lượng
nước trước xử lý, sau xử lý bao gồm 26 chỉ tiêu PH, nhiệt độ, COD, BOD5, TSS,
sunfua, tổng phốt pho, tổng nito, phenol, As, Cd, Amoni, dầu mỡ khoáng, Coliform,
chì, Crôm III, Crôm IV, Thủy ngân, Xianua, Clorua, Cu, Zn, Mn, Ni, Fe, Florua.
- Quản lý vận hành 2 trạm bơm chuyển bậc
BP4, BP5, tuyến cống truyền dẫn nước thải
- Bảo dưỡng hàng ngày toàn bộ các thiết
bị máy móc trong đơn nguyên vận hành và các đơn nguyên còn lại chưa vận hành
(không bao gồm công tác bảo dưỡng định kỳ).
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ
- Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh các
thông số vận hành của nhà máy
- Bảo quản, bảo vệ đảm bảo an toàn cho
nhà máy XLNT, hai trạm bơm chuyển bậc và tuyến cống truyền dẫn nước thải.
Điều kiện áp dụng:
- Thực hiện theo nội dung yêu cầu của
quy trình kỹ thuật.
Đơn vị: 1000
m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
TN8.01.30
|
Công tác quản lý vận hành 1 đơn
nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất < 7.000m3/ngđ
và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại
|
Vật liệu:
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,329
|
- Mỡ
|
kg
|
0,082
|
- NaClO (nồng độ 7%)
|
lít
|
143,52
|
- Na(OH) (25%)
|
lít
|
0,055
|
- FeCl3 (38%)
|
lít
|
81,80
|
- Polymer
|
kg
|
1,74
|
- Hóa chất phân tích mẫu (phân tích
26 chỉ tiêu)
|
Mẫu
|
0,041
|
Nhân công vận hành:
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật 5/7
|
công
|
4,714
|
- Công nhân khác bậc 4/7
|
công
|
1,143
|
- Công nhân phục vụ bậc 3,5/7
|
công
|
1,143
|
Nhân công bảo
dưỡng thường xuyên
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật 4,75/7
|
công
|
0,571
|
Máy thi công:
|
|
|
- Máy xúc lật 0,6m3
|
ca
|
0,086
|
Ghi chú:
1. Định mức trên không bao gồm:
- Ca máy vận chuyển bùn.
- Điện năng (theo thực tế tiêu thụ).
- Chăm sóc thảm cỏ trong khuôn viên nhà
máy.
- Công tác sửa chữa, thay thế các thiết
bị cơ khí.
- Công tác bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng
lớn toàn bộ nhà máy.
2. Định mức áp dụng khi lưu lượng nước
thải xử lý trung bình > 6.000 m3/ngđ/1 đơn nguyên và < 7.000 m3/ngđ/1
đơn nguyên, khi lưu lượng nước thải < 6.000 m3/ngđ/1 đơn nguyên định
mức nhân công được điều chỉnh bằng hệ số K:
TT
|
Lưu lượng nước
thải trung bình (m3/ngđ)
|
Hệ số K
|
1
|
3000 ≤ Q < 4.000
|
1,50
|
2
|
4000 ≤ Q
< 5.000
|
1,30
|
3
|
5000 ≤ Q < 6.000
|
1,15
|
TN8.01.40 - Công tác quản lý, vận hành
2 đơn nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất ≤
14.000 m3/ngđ và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại
Phạm vi công việc:
- Quản lý, vận hành và duy trì 02 đơn
nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long Vân Trì từ khâu chuẩn bị đến khâu
kết thúc.
- Duy trì bảo dưỡng 4 đơn nguyên còn lại
của nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long Vân Trì
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc
- Kiểm tra, vận hành toàn bộ các máy
móc, thiết bị trong phòng điều khiển trung tâm và ngoài thực tế tại các khu xử
lý của nhà máy: khu tiếp nhận nước đầu vào, bể lắng cát, bơm nâng, bể lắng sơ cấp,
phản ứng sinh học, lắng cuối, khử trùng, khu xử lý bùn...
- Kiểm tra, vận hành các thiết bị phụ
trợ: Các trạm bơm chuyển bậc, tuyến ống dẫn nước thải vào nhà máy, song chắn
rác, hệ thống khử mùi, hệ thống xử lý nước cấp...
- Lấy mẫu phân tích, đánh giá chất lượng
nước trước xử lý, sau xử lý bao gồm 26 chỉ tiêu PH, nhiệt độ, COD, BOD5,
TSS, sunfua, tổng phốt pho, tổng nito, phenol, As, Cd, Amoni, dầu mỡ khoáng,
Coliform, chì, Crôm III, Crôm IV, Thủy ngân, Xianua, Clorua, Cu, Zn, Mn, Ni,
Fe, Florua.
- Quản lý vận hành 2 trạm bơm chuyển bậc
BP4, BP5, PS1, PS2, tuyến cống truyền dẫn nước thải và tuyến cống thu gom.
- Bảo dưỡng hàng ngày toàn bộ các thiết
bị máy móc trong đơn nguyên vận hành và các đơn nguyên còn lại chưa vận hành
(không bao gồm công tác bảo dưỡng định kỳ).
- Khắc phục, sửa chữa khi gặp sự cố nhỏ
- Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh các
thông số vận hành của nhà máy
- Bảo quản, bảo vệ đảm bảo an toàn cho
nhà máy XLNT, hai trạm bơm chuyển bậc và tuyến cống truyền dẫn nước thải.
Điều kiện áp dụng:
- Thực hiện theo nội dung yêu cầu của
quy trình kỹ thuật.
Đơn vị: 1000m3
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
TN8.01..40
|
Công tác quản lý vận hành 2 đơn
nguyên nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân Trì công suất 7.000 m3/ngđ
< 14.000 m3/ngđ và bảo dưỡng các đơn nguyên còn lại
|
Vật liệu:
|
|
|
- Dầu Shell
|
lít
|
0,329
|
- Mỡ
|
kg
|
0,082
|
- NaClO (nồng độ 7%)
|
lít
|
143,52
|
- Na(OH) (25%)
|
lít
|
0,055
|
- FeCl3 (38%)
|
lít
|
81,80
|
- Polymer
|
kg
|
1,74
|
- Hóa chất phân tích mẫu (phân tích
26 chỉ tiêu)
|
Mẫu
|
0,041
|
Nhân công vận hành:
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật 5/7
|
công
|
2,643
|
- Công nhân khác bậc 4/7
|
công
|
0,571
|
- Công nhân phục vụ bậc 3,5/7
|
công
|
1,357
|
Nhân công bảo
dưỡng thường xuyên
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật 4,75/7
|
công
|
0,286
|
Máy thi công:
|
|
|
- Máy xúc lật 0,6m3
|
ca
|
0,086
|
Ghi chú:
1. Định mức trên không bao gồm:
- Ca máy vận chuyển bùn.
- Điện năng (theo thực tế tiêu thụ).
- Chăm sóc thảm cỏ trong khuôn viên nhà
máy.
- Công tác sửa chữa, thay thế các thiết
bị cơ khí.
- Công tác bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng
lớn toàn bộ nhà máy.
2. Định mức áp dụng khi lưu lượng nước
thải xử lý trung bình 14.000 m3/ngđ/2 đơn nguyên, khi lưu lượng nước
thải > 7.000 m3/ngđ/2 đơn nguyên và < 14.000 m3/ngđ/2
đơn nguyên định mức nhân công được điều chỉnh bằng hệ số K:
Đối với lưu lượng nước thải 7.000 m3/ngđ
< Q < 10.000 m3/ngđ định mức tương tự với lưu lượng nước thải
tại công suất 7.000 m3/ngđ/1 đơn nguyên.
TT
|
Lưu lượng
nước thải trung bình (m3/ngđ)
|
Hệ số K
|
1
|
10.000 ≤ Q < 11.000
|
1,28
|
2
|
11.000 ≤ Q < 12.000
|
1,17
|
3
|
12.000 ≤ Q < 13.000
|
1,08
|
4
|
13.000 ≤ Q<
14.000
|
1
|
CHƯƠNG
VIII
QUẢN LÝ, DUY TRÌ HỒ ĐIỀU HÒA
TN.9.01.00 Công tác quản lý, duy trì hồ
điều hòa
TN9.01.10 Công tác quản lý, duy trì hồ
điều hòa
Thành phần công việc:
1. Theo dõi thủy chí
- Chuẩn bị sổ sách ghi chép số liệu và
đến các vị trí đo thủy chí;
- Kiểm tra tình trạng thước, cọ rửa thủy
chí khi mờ do bùn rác bám vào, gia cố thước khi có hiện tượng bong tróc;
- Đọc cao trình mực nước tại thước đo trong
hồ và ngoài cống;
- Báo cáo kết quả chủy chí về Công ty
hàng ngày sau khi kết thúc việc đọc thủy chí;
- Tổng hợp số liệu thủy chí các hồ
theo ngày/tháng/năm;
- Theo dõi, đánh giá sự biến thiên mực
nước trong hồ và sự chênh lệch mực nước trong và ngoài hồ
2. Vận hành cửa phai
- Ứng trực theo dự báo thời tiết và
yêu cầu sản xuất
- Trực và vận hành cửa phai theo đúng
hướng dẫn vận hành;
- Ghi chép, theo dõi diễn biến mực nước
trong và ngoài hồ trước, sau khi vận hành phai;
- Báo cáo thường xuyên tình hình mực
nước về Công ty;
3. Duy trì vệ sinh môi trường hồ
* Đối với hồ có đường quản lý:
- Chèo, lái thuyền đi và dùng cào, vợt
vớt bèo, rác trôi nổi trên mặt hồ lên thuyền.
- Nhặt rác, phát quang cỏ, cây bụi ở
mái hồ, đường quản lý; dùng cào, vợt vớt bèo, rác xung quanh các cửa cống, cửa
đăng đưa lên xe gom.
- Đẩy xe đi xung quanh hồ, thu gom
bèo, rác.
* Đối với trường hợp hồ không có đường
quản lý:
- Chèo, lái thuyền đi trên mặt hồ để
thu gom rác, cành cây, chặt cây ở mái hồ.
- Sử dụng cào, vợt vớt bèo rác trôi nổi
trên mặt hồ và xung quanh các cửa cống, cửa đăng lên thuyền.
- Khi đầy thuyền, chèo thuyền đưa rác,
phế thải vào bờ và đưa lên bờ để chuyển lên xe gom đưa về vị trí tập kết.
- Hết giờ làm việc theo quy định, vệ
sinh mặt bằng thi công và dụng cụ, bảo hộ lao động, để đúng nơi quy định.
- Rác thu gom bao gồm các loại rác
sinh hoạt do dân thải ra và các đống phế thải xây dựng ≤ 0,2 m3. Trường
hợp các đống phế thải > 0,2 m3 thì tính riêng.
4. Quản lý quy tắc hồ
- Đi tua xung quanh hồ trên địa bàn được
phân công, phát hiện các trường hợp lấn chiếm hành lang quản lý hồ, mặt hồ như
xây nhà tạm, khu vệ sinh, đào đất, thả rau, đổ phế thải, đấu cống xả nước thải
trực tiếp vào hồ
- Lập biên bản các trường hợp vi phạm,
đề nghị chính quyền địa phương và cơ quan chức năng như thanh tra, công an, cảnh
sát môi trường... xử lý
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương và cơ quan chức năng trong việc giải tỏa các điểm nhỏ lẻ bị lấn chiếm,
các điểm đổ phế thải, các điểm xả nước thải trực tiếp vào hồ; phát hiện và khôi
phục lại các vị trí mốc giới (nếu có) bị mất, lấn chiếm: Thực hiện các công tác
giải tỏa nhỏ lẻ phát sinh.
- Giám sát các đơn vị thi công về biện
pháp dẫn dòng.
- Phát hiện các điểm kè hồ bị sụt lở,
rạn nứt đề xuất biện pháp khắc phục.
- Ghi chép nhật trình để lưu làm hồ sơ
và báo cáo.
Đơn vị tính:
ha mặt nước hồ
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Hồ có diện
tích <5ha
|
TN9.01.10
|
Quản lý, duy trì hồ điều hòa
|
Nhân công:
Công nhân bậc
bình quân 4,0/7
|
công
|
0,406
|
Ghi chú:
- Định mức trên quy định cho công tác
quản lý, duy trì hồ điều hòa có diện tích mặt nước ≤ 5ha và thực hiện đầy đủ
các thành phần công việc nêu trên.
Đối với các hồ không thực hiện đầy đủ
các thành phần công việc thì điều chỉnh với hệ số K như sau:
+ Quản lý quy tắc và duy trì vệ sinh
môi trường hồ: K=0,95
+ Đọc thủy trí: K=0,05
- Đối với các hồ có diện tích mặt nước
> 5ha thì định mức điều chỉnh với hệ số như sau:
+ Hồ có diện tích mặt nước 5ha < S ≤
30ha: K= 0,64
+ Hồ có diện tích mặt nước 30ha < S
≤ 70 ha: K= 0,31
+ Hồ có diện tích > 70ha, K= 0,12
TN9.01.20 Công tác quản lý, duy trì vệ
sinh môi trường xung quanh hồ Hoàn Kiếm
- Chuẩn bị dụng cụ lao động và trang bị
bảo hộ lao động.
- Phạm vi duy trì là 3 mét tính từ mép
nước ra:
+ Di chuyển công cụ thu rác xung quanh
bờ hồ, dùng vợt vớt rác, để róc nước, bỏ rác vào thùng.
+ Khi xuất hiện các váng nước hồ: Đặt
nhẹ sào trên mặt nước, sau đó dồn váng nước vào một khu vực, dùng vợt vớt váng
cho vào thùng chứa.
- Thường xuyên đi tua xung quanh hồ để
phát hiện và thu phế thải trên mặt hồ kịp thời.
- Tuyên truyền vận động nhân dân giữ
gìn vệ sinh.
- Đảm bảo an toàn lao động, an toàn
giao thông trong khi tác nghiệp.
- Vệ sinh dụng cụ, công cụ tập kết về
nơi quy định.
Đơn vị tính:
ha mặt nước hồ
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
TN9.01.10
|
Quản lý, duy trì vệ sinh môi trường
xung quanh hồ Hoàn Kiếm
|
Nhân công:
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 3,0/7
|
công
|
6
|
CHƯƠNG
IX
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRẠM CÂN ĐIỆN TỬ 30 TẤN TẠI BÃI ĐỔ BÙN
TN10.01.00 Công tác quản lý, vận hành
trạm cân điện tử 30T tại bãi đỗ bùn
TN10.01.10 Công tác quản lý vận hành
trạm cân điện tử 30 tấn tại bãi đổ bùn
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị dụng cụ lao động và trang bị
bảo hộ lao động.
- Kiểm tra thiết bị, tình trạng hệ thống
điều khiển tự động, đầu đo, bàn cân...
- Điều hành xe ra, vào trạm cân
+ Cắm biển báo giao thông và các biển
chỉ dẫn di động tại những điểm nguy hiểm mới phát sinh trên trước và sau trạm
cân.
+ Hướng dẫn, điều hành cho xe vào lên
bàn cân.
- Công tác duy trì vệ sinh và bảo trì,
bảo dưỡng hệ thống cân:
+ Sử dụng xẻng nạo vét bùn đất dùng chỗi
quét sạch khu vực cầu cân, gầm cầu cân, xúc bùn lên xe gom và chuyển đổ về bãi.
+ Dùng vòi rồng phun rửa sạch mặt bàn
cân, gầm cầu cân và các đầu đo.
+ Dùng xẻng khơi rãnh thoát nước đảm bảo
thông thoát đoạn từ trạm cân tới hố ga tại khu vực rửa xe.
- Công tác bảo dưỡng, sửa chữa:
+ Bảo dưỡng cân hàng tháng, hàng năm.
Yêu cầu chất lượng:
- Đảm bảo 100% khối lượng phế thải
trên các xe phải được cân hết
- Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực
cân và trạm cân
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người
lao động và an toàn giao thông.
Đơn vị tính:
Tấn bùn, phế thải
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
Đơn vị
|
Định mức
|
TN10.01.10
|
Công tác quản lý, vận hành cân điện
tử 30 tấn tại bãi đổ bùn
|
Vật liệu:
|
|
|
- Giấy A4
|
Gam
|
0,00034
|
- Mực in
|
Hộp
|
0,000081
|
Nhân công:
|
|
|
- Công nhân bậc 4/7:
|
công
|
0,0083
|
Máy thi công:
|
|
|
- Trạm cân 30 tấn
|
ca
|
0,00417
|
CHƯƠNG
X
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÀO RÁC TẠI ĐẬP THANH LIỆT
TN11.01.00 Công tác quản lý, vận hành
hệ thống cào rác tại đập Thanh Liệt
TN11.01.10 Công tác quản lý, vận hành
hệ thống cào rác tại đập Thanh Liệt
Thành phần công việc:
- Chuẩn bị điều kiện làm việc.
- Kiểm tra toàn bộ máy móc, thiết bị của
trạm trước khi vận hành.
- Kiểm tra các thiết bị phụ trợ như:
phao nổi, băng chuyền, tủ điện.
- Vận hành hệ thống vớt rác bằng thủy
lực tại đập Thanh Liệt theo quy trình công nghệ được duyệt.
- Theo dõi giám sát các thông số vận
hành, tín hiệu hiển thị, báo lỗi về thiết bị.
- Thực hiện các sửa chữa nhỏ như xiết
chặt bu lông, đai ốc, thay dầu, tra mỡ,...
- Vệ sinh công nghiệp thiết bị và khu
vực xung quanh,...
- Thu gom, vận chuyển rác về đúng nơi
quy định
- Đảm bảo an toàn, an ninh cho người
và tài sản của khu vực được quản lý.
Đơn vị tính:
ca
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
TN11.01.10
|
Quản lý, vận hành hệ thống cào rác tại
đập Thanh Liệt
|
Nhân công:
|
|
|
|
Công nhân bậc bình quân 4,5/7
|
công
|
1,0
|
2,0
|
Công nhân bậc bình quân 3,5/7
|
công
|
1,0
|
1,0
|
CHƯƠNG
XI
QUẢN LÝ, DUY TRÌ BÈ THỦY SINH
TN12.01.00 Công tác quản lý, duy trì
bè thủy sinh trên sông, hồ
TN12.01.10 Công tác quản lý, duy trì
bè thủy sinh trên sông, hồ
Thành phần công việc:
- Công nhân có mặt đúng giờ tại địa điểm
tập kết.
- Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, bảo hộ
lao động.
- Tổ trưởng công đoàn kiểm tra an toàn
BHLĐ và công cụ dụng cụ. Các công nhân phải mang mặc đầy đủ trang thiết bị
phòng hộ cá nhân theo từng vị trí trong dây chuyền và triển khai các thiết bị
an toàn khu vực thi công, có đầy đủ công cụ dụng cụ lao động.
- Di chuyển đến các cụm bè thủy sinh:
Chèo thuyền đến điểm neo đậu bè thủy sinh. Trong trường hợp mực nước sông thấp
không di chuyển được bằng thuyền (vào mùa khô tại thượng lưu sông Tô Lịch hoặc
những ngày giữ mực nước thấp để phục vụ nạo vét, sửa chữa kè sông, hồ ...) công
nhân mặc quần áo lội di chuyển đến các bè.
- Thực hiện công tác nhặt rác xung
quanh bè và trong bè giữa các khóm thủy trúc do rác trên sông theo dòng chảy,
gió mắc vào. Nhặt, thu gom rác vận chuyển đến nơi tập kết theo quy định. Đặc biệt
khi thời tiết bất thường như mưa to, gió lốc trên bè thủy sinh vướng nhiều rác
thải cần tăng cường thu vớt rác trên bè.
Công tác kiểm tra,
gia cố bè thủy sinh:
- Kiểm tra các mối nối, dây buộc, cọc
cố định các cụm bè, tấm bê tông neo đậu các cụm bè, sự xô lệch ...nếu thấy
không chắc chắn phải chỉnh sửa, sửa chữa thay thế kịp thời các chỗ hư hỏng.
Công tác chăm sóc, cắt
tỉa bè thủy sinh:
- Kiểm tra loại bỏ những cây yếu, cây
sâu bệnh và cây không thích nghi với môi trường, thu vén loại bỏ những cây mọc
chớm ra ngoài bè, nhổ cây dại mọc trên bè. Dùng kéo cắt tỉa các cành thủy trúc
bị khô, gãy cho vào sọt để trên thuyền, buộc dây lại các cây nghiêng đổ;
- Khi cây thủy trúc trên cụm bè phát
triển cao từ 65 - 70 cm, dùng liềm hoặc kéo cắt toàn bộ cành + thân cây thủy
trúc trên các bè, vị trí cách gốc khoảng 25 ÷ 30 cm. Đồng thời tỉa bỏ các nhánh
thủy trúc đã già và nếu cây mọc quá dầy cần tỉa bớt cả cây (bao gồm cả rễ) để
làm tăng không gian cho cây bên cạnh phát triển
- Thu gom vận chuyển rác, phế thải đến
tập kết và tiếp tục di chuyển đến các vị trí bè tiếp theo.
- Vệ sinh địa điểm tập kết tạm.
- Kiểm tra, thu dọn, vệ sinh dụng cụ;
kiểm tra, vệ sinh BHLĐ; đưa công cụ dụng cụ lao động, BHLĐ về nơi quy định.
- Vệ sinh cá nhân.
Đơn vị tính:
công/ m2/lần
Mã hiệu
|
Loại công
tác
|
Thành phần
hao phí
|
ĐVT
|
Định mức
|
Chăm sóc, gia
cố bè thủy sinh
|
Cắt tỉa bè
thủy sinh
|
TN12.01.10
|
Quản lý, duy trì bè thủy sinh trên
sông, hồ
|
Nhân công:
Công nhân bậc
bình quân 3,5/7
|
công
|
0,016
|
0,032
|