ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2006/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 13 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2004;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP , ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD , ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Nghị
định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại tờ trình số 406/TTr-SXD ngày
11/8/2006.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trong nước; người
Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có công trình xây dựng được
tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Gia nghĩa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra VP-Bộ Tư pháp;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- vbql@daknong.vn;
- congbao@daknong.gov.vn;
- Lưu VT, CN (Tịnh);
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2006 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Bản quy định này áp dụng cho việc
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ một số công trình xây
dựng sau đây:
1. Nhà ở.
2. Nhà tạm; công trình xây dựng
thuộc sở hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các
doanh nghiệp đã được nhà nước giao vốn để quản lý).
3. Công trình xây dựng đã có quyết
định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Công trình xây dựng năm trong
khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật,
di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.
5. Công trình xây dựng trái phép
trên đất sử dụng không đúng mục đích (đất nông nghiệp, đất nông nghiệp,...).
6. Công trình xây dựng mà Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận
1. UBND tỉnh
Đăk Nông cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức
(bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài).
Sở Xây dựng Đăk Nông là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận của các tổ chức; tham mưu trình UBND tỉnh
ký cấp giấy chứng nhận và lưư trữ hồ sơ giấy chứng nhận được UBND tỉnh cấp cho
các tổ chức theo đúng quy định; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cũng như vướng mắc cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng
để giải quyết theo thẩm quyền.
2. UBND các huyện, thị xã Gia
Nghĩa:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng cho các cá nhân) bao gồm cá nhân trong nước, người Việc Nam
ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài);
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho Phòng
Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa), Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các
huyện ) bố trí đủ lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu cấp giấy
chứng nhận theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp với tình hình thực tế địa
phương;
- Lưu trữ hồ sơ giấy chứng nhận được
UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa cấp cho các cá nhân theo đúng quy định;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện cũng như vướng mắc cho Sở Xây dựng để tổng hợp và giải quyết theo thẩm quyền.
Chương II
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân
trong nước bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu hướng dẫn).
2. Bản sao các giầy tờ về công
trình xây dựng theo quy định.
3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định như sau:
a) Trường hợp trong các giấy tờ
tại khoản 2 Điều này có bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng đã thể hiện rõ cấp loại
công trình, quy mô, diện tích và trên thực tế không có thay đổi thì không phải
đo vẽ lập lại sơ đồ công trình theo Điểm (b) của Điều này.
b) Trường hợp cần phải có bản vẽ
sơ đồ công trình xây dựng thì tiến hành như sau:
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình,
diện tích, công suất của từng hạng mục công trình do tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Điều 5. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân
là người Việt Nam ở nước ngoài và ngời nưới ngoài bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu hướng dẫn).
2. Bản sao các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc
diện được tạo lập hợp pháp công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
Hộ chiếu hợp lệ và các giấy tờ
có liên quan theo quy định.
Giấy tờ về công trình xây dựng
theo quy định.
Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Pháp luật.
3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Bản quy định này.
Điều 6. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với tổ chức
trong nước và tổ chức nước ngoài bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng ( theo mẫu hướng dẫn).
2. Bản sao các loại giây tờ sau
đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Quyết định phê duyệt hoặc quyết
định đầu tư dự án theo mẫu quy định của Pháp luật hoặc giấy phép xây dựng; Trường
hợp miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng
nhậ quyền sử dụng đất; Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế thì phải có
các giấy tờ hợp pháp liên quan theo quy định.
c) Biên lai nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Pháp luật.
3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Bản quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 7. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn
các xã thuộc địa bàn các huyện, thị xã (trừ các xã là trung tâm huyện lỵ)
cho các cá nhân như sau):
1. Cá nhân trong nước, người Việt
Nam ở nước ngoài, người nước ngoài gửi Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng (theo mẫu) và các bản sao các giấy tờ liên quan tới
công trình xây dựng đề nghị cấp giấy chứng nhận đến UBND xã nơi có công trình
xây dựng.
2. UBND xã (trừ các xã là trung
tâm huyện lỵ) có nhiệm vụ:
- Thông báo thời gian kiểm tra kết
quả đo vẽ và đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc (đối với các trường
hợp bản sao giấy tờ không có công chứng). Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, UBND xã phải tổ chức kiểm tra kết
quả đo vẽ và đối chiếu hồ sơ với chủ sở hữu. Trường hợp chưa đủ hồ sơ thì hướng
dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận. Tổ kiểm tra đối chiếu không được
yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp thêm bất cứ một loại giấy tờ nào
ngoài các giấy tờ quy định ở Chương 2 Bản quy định này.
- Viết giấy biên nhận về việc
hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã phải chuyển hồ sơ cho UBND huyện, thị xã để giải
quyết.
3. UBND huyện, thị xã có nhiệm vụ:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND xã chuyển đến, UBND huyện, thị xã phải
kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận,
ra thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật (gửi thông báo cho UBND xã để UBND xã chuyển cho chủ sở hữu).
- Trong trường hợp không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận thì UBND huyện, thị xã phải có văn bản thông báo cho
người có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý do.
- Tuỳ theo điều kiện cụ thể,
UBND huyện, thị xã quy định địa điểm việc tổ chức giao giấy chứng nhận, thu các
khoản nghĩa vụ tài chính , kinh phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về
công trình xây dựng tại UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng hoặc tại UBND
huyện, thị xã.
4. Cá nhân đề nghị cấp giấy chứng
nhận có nhiệm vụ:
- Phối hợp với UBND xã kiểm tra
kết quả đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc
về công trình xây dựng (nếu bản nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Chậm nhất là 60 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu
phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.
- Trước khi nhận giấy chứng nhận,
chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, kinh phí cấp giấy
chứng nhận và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho UBND huyện, thị xã để
lưu hồ sơ và kỹ nhận và sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trường hợp người nhận giấy chứng
nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận giấy chứng nhận phải có
giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa
bàn các xã thuộc địa bàn các xã, thị trấn là trung tâm huyện lỵ; các phường thuộc
thị xã cho các cá nhân như sau:
1. Cá nhân trong nước, người Việt
Nam ở nước ngoài, người nước ngoài gửi Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng (theo mẫu) và bản sao các giấy tờ liên quan tới công
trình xây dựng đề nghị cấp giấy chứng nhận đến UBND huyện hoặc UBND thị xã nới
có công trình xây dựng.
2. UBND huyện, thị xã có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Thông báo thời gian đến kiểm
tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng; đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy
tờ gốc (đối với các trường hợp bản sao giấy tờ không có công chứng). Trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, UBND
huyện, thị xã phải tổ chức kiểm tra kết quả đo vẽ; đối chiếu hồ sơ với chủ sở hữu.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Tổ kiểm tra đối chiếu không được yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp
thêm bất cứ một loại giấy tờ nào ngoài các giấy tờ quy định ở Chương 2 Bản quy
định này.
- Viết giấy biên nhận về việc
hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND huyện, thị xã phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các
nội dung trên giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao giấy chứng nhận, ra thông
báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
- Trong trường hợp không có đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận thì UBND huyện, thị xã phải cho ngời có đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý do.
- Tổ chức giao giấy chứng nhận,
thu các khoản nghĩa vụ tài chính, kinh phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc
về công trình xây dựng theo quy định..
3. Cá nhân đề nghị cấp giấy chứng
nhận có nhiệm vụ:
- Phối hợp với UBND xã kiểm tra
kết quả đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc
về công trình xây dựng (nếu bản nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Chậm nhất là 60 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu
phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.
- Trước khi nhận giấy chứng nhận,
chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, kinh phí cấp giấy
chứng nhận và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho UBND huyện, thị xã để
lưu hồ sơ và kỹ nhận và sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Trường hợp người nhận giấy chứng
nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận giấy chứng nhận phải có
giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các
tổ chức như sau:
1. Tổ chức trong nước, tổ chức
nướcngoài gửi Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 6 Bản quy định này đến Sở Xây dựng Đăk Nông.
Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời
gian giao giấy chứng nhận; nếu không đủ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy
chứng nhận nộp đủ giấy tờ theo quy định.
2. Sở Xây dựng có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức.
- Thông báo thời gian đến kiểm
tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải tổ chức kiểm
tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng.
- Trong thời gian 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc từ ngày hoàn tất việc kiểm tra kết quả đo vẽ
công trình xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội
dung trên giấy chứng nhận và trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận.
- Tổ chức giao giấy chứng nhận,
thu kinh phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng theo
quy định.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Xây dựng chuyển đến, UBND tỉnh xem xét, ký giấy chứng
nhận và chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
- Trong trường hợp không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận thì UBND tỉnh phải có văn bản thông báo hoặc giao cho
Sở Xây dựng có văn bản thông báo cho tổ chức có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
biết rõ lý do.
4. Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng
nhận có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Tổ kiểm tra của Sở
Xây dựng kiểm tra kết quả đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng; đối chiếu các bản
sao với giấy tờ gốc về công trình xây dựng (nếu bản nộp là bản sao chưa được
công chứng).
- Trước khi nhận giấy chứng nhận,
chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, kinh phí cấp giấy
chứng nhận và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ
sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Trường hợp người nhận giấy chứng
nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận giấy chứng nhận phải có
giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã niêm yết công khai các hồ sơ thủ tục; triển
khai cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông cho các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
Những nội dung khác về cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng chưa thể hiện trong bản quy định
này thì được thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP
ngày 15/7/2005 của Chính phủ; Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.