ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3201/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 09 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI; CÔNG TRÌNH THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ; CÔNG TRÌNH ĐA
NĂNG, TỔ HỢP ĐA NĂNG CHO MỤC ĐÍCH KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về
quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1514/TTr-SXD ngày 08/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương
mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục
đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c)
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Tin học tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN(02b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG
NHÀ Ở THƯƠNG MẠI; CÔNG TRÌNH THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ; CÔNG TRÌNH ĐA NĂNG, TỔ HỢP ĐA
NĂNG CHO MỤC ĐÍCH KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3201/QĐ-UBND
ngày 09/11/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
trong tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây
dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công
trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh (sau đây gọi là dự án
đầu tư có sử dụng đất) đối với khu vực đất chưa thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng, bao gồm trình tự thực hiện, phân công trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức liên quan trong tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà
ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng,
tổ hợp đa năng cho mục đích kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp dự án, tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng
nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa
năng cho mục đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Thủ tục
và quy trình lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập, phê duyệt và công bố danh mục
dự án.
2. Lập phương án và chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
3. Xác định sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến, giá sàn nộp Ngân sách Nhà
nước để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Sơ tuyển nhà
đầu tư (sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư) (nếu
có).
5. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư.
6. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư.
7. Đàm phán, ký kết
hợp đồng dự án.
Điều 4. Thẩm quyền
và trách nhiệm trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn nhà đầu
tư. Chủ tịch UBND tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt danh mục dự án có sử dụng
đất, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời thầu trong lựa chọn nhà đầu
tư dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương
mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh. Bên mời
thầu thực hiện trách nhiệm về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
có liên quan; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về nội dung được
giao nhiệm vụ. Bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn
độc lập thực hiện một số hoặc toàn bộ nội dung công việc trong trách nhiệm của
mình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 79 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 25 CP).
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng theo thẩm
quyền.
Chủ trì tổ chức thẩm định số tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất tối thiểu nhà đầu tư phải nộp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm
định giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3).
6. UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư
phối hợp với bên mời thầu điều chỉnh quy hoạch và bổ sung
kế hoạch sử dụng đất, phối hợp thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các nhiệm vụ khác trong tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
7. Cơ quan giải phóng mặt bằng được UBND tỉnh giao (Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh hoặc cấp huyện) chủ trì
phối hợp với bên mời thầu và các bên liên quan thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng. Việc xác định chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ theo quy định tại điểm
i Khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25 CP, các quy định của pháp luật và của UBND tỉnh
liên quan về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
8. Những nội dung liên quan không quy
định tại Quy định này thì thực hiện theo các các quy định pháp luật liên quan
hiện hành.
Chương II
QUY TRÌNH LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. CHUẨN BỊ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Điều 5. Lập, phê
duyệt và công bố danh mục dự án, đăng ký kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư
có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Nội dung đề xuất dự án đầu tư theo Điểm
a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 25 CP.
Dự án đầu tư phù hợp với Điều 11 Nghị
định số 25 CP.
2. Công bố và nội dung công bố danh mục
dự án:
Sau khi có quyết định phê duyệt danh
mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đăng tải danh mục dự án theo quy định
tại Khoản 4, Đỉều 12 Nghị định số 25 CP.
Điều 6. Chuẩn bị,
nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 25 CP.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25 CP.
Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở
lên đáp ứng yêu cầu, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định
số 25 CP;
Mục 2. KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 7. Lập, thẩm
định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu căn cứ quy định tại
Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 25 CP, tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 25 CP. Trong đó, các nội
dung cụ thể thực hiện như sau:
a) Tên dự án: Ghi theo tên dự án
trong Quyết định phê duyệt danh mục dự án hoặc Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án của UBND tỉnh;
b) Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự
kiến đối với dự án đầu tư có sử dụng đất:
- m1 là
tổng chi phí thực hiện dự án do Bên mời thầu xác định theo quy định tại Điểm h
Khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25 CP;
- m2 là toàn bộ kinh phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng do Bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án quy định
Điểm i Khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25 CP;
c) Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
tối thiểu nhà đầu tư phải nộp do Bên mời thầu xác định theo quy định tại Điểm g
Khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25 CP;
d) Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3):
do Bên mời thầu xác định theo quy định tại Điểm k Khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25;
đ) Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà đầu tư:
- Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu
thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu trong nước hoặc quốc tế theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 25 CP;
- Phương thức lựa chọn nhà đầu tư được
thực hiện theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai
túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu;
e) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư:
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi
rõ theo tháng hoặc quý trong năm;
g) Loại hợp đồng: Hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất;
h) Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là số
năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp
đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong
hợp đồng.
3. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình
phê duyệt bao gồm tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số
25 CP.
4. Việc thẩm định và phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều
26 Nghị định số 25 CP.
Điều 8. Lập
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
Bên mời thầu phối
hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh hoặc cấp huyện lập phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Mục 3. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Quy trình
chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Điều 46
Nghị định số 25 CP.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Bên mời thầu phối hợp với đơn vị
liên quan tổ chức lập hồ sơ mời thầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Nội dung hồ sơ mời thầu theo quy định
tại Khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25 CP và theo quy định
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 25 CP.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ mời
thầu (trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các ngành liên quan),
trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 25 CP.
Điều 11. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư, mở và đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; trình thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Sau khi hồ sơ mời thầu được UBND tỉnh
phê duyệt, Bên mời thầu tiến hành phát hành hồ sơ mời thầu (điều kiện phát hành
hồ sơ mời thầu phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 25 CP).
2. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
Bên mời thầu lập báo cáo đánh giá hồ
sơ đề xuất kỹ thuật trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Việc thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 53
Nghị định số 25 CP.
3. Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư,
mở và đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Điều 11,
12 Nghị định số 25 CP.
Điều 12. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại
1. Sau khi danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật được phê duyệt, Bên mời thầu tiến hành mở và đánh giá hồ sơ
đề xuất tài chính - thương mại. Việc mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính -
thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Nghị định số 25 CP.
Điều 13. Thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu lập tờ trình thẩm định,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
2. Việc trình, thẩm định, phê duyệt
thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 43 Nghị định số 25 CP.
3. Nội dung phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 57 Nghị định số 25 CP.
4. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện theo Khoản 4 Điều 57 Nghị định số 25 CP.
Điều 14. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu
tư, Bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa
chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 25 CP.
2. Sau khi đàm phán, hoàn thiện hợp đồng,
Bên mời thầu trình UBND tỉnh xem xét, ký kết hợp đồng hoặc báo cáo để UBND tỉnh ủy quyền cho Bên mời thầu ký kết hợp đồng thực hiện dự án với
nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu
tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại hợp đồng,
pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Mục 4. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 15. Điều kiện
áp dụng:
Áp dụng hình thức chỉ định thầu theo
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu (Chỉ có một nhà đầu tư có
khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ
hoặc thu xếp vốn).
Điều 16. Quy
trình thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Mục 2
Chương V Nghị định số 25 CP.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan phải tuân thủ các quy định hiện
hành của nhà nước, các quy định của UBND tỉnh và Quy định này trong quá trình
thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng
nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ
hợp đa năng cho mục đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các
nội dung được giao nhiệm vụ tại Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Xây dựng để hướng dẫn giải
quyết hoặc tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý theo quy định./.