BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3173/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁM SÁT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về việc sửa
đổi một số điều của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng
và Chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tạm
thời hoạt động tư vấn giám sát xây dựng công trình trong ngành Giao thông vận tải.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2013.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế tạm thời hoạt
động tư vấn giám sát xây dựng công trình trong ngành Giao thông vận tải ban
hành theo Quyết định này, nếu có vuớng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ
Giao thông vận tải để xem xét,
giải quyết.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Viện trực thuộc Bộ, Cục Quản
lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
các Cục quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trực
thuộc Bộ GTVT được giao quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và các cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ
Xây dựng;
-
UBND
các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
-
Các
Thứ trưởng Bộ GTVT;
-
Các
Tập đoàn kinh tế,
TCTy 91, 90;
-
TCT
ĐTPT đường cao tốc VN (VEC);
-
TCT
ĐTPT và QLDA hạ tầng GT Cửu Long (CIPM);
- Website Bộ
GTVT;
-
Lưu:
VT, CQLXD
(06).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3173/QĐ-BGTVT ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt
động tư vấn giám sát
thi công xây dựng công trình, được áp dụng thống nhất đối với tất cả
các dự án đầu tư
xây dựng công trình trong ngành
Giao thông vận tải, có nguồn vốn Nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác do Nhà
nước quản lý), do Bộ Giao thông vận tải (GTVT) quản lý trong quá trình
đầu tư xây dựng.
Đối với những dự án quan trọng quốc gia, dự
án với quy mô lớn, có áp dụng công nghệ mới, phức tạp, chưa phổ biến và chưa được
quy định trong Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN, TCXD, TCN), ngoài
những quy định trong Quy chế này, chủ đầu tư dự án có thể có các quy định cụ thể riêng
phù hợp với tính chất, mức độ quan trọng và đặc thù về công nghệ, kỹ thuật của
dự án và được
coi là một thành phần của hồ sơ hợp đồng.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện
giám sát thi công xây dựng công
trình thì đối chiếu theo các nội dung quy định cụ thể trong Quy chế này để áp dụng
cho phù hợp.
Khuyến khích áp dụng Quy
chế này đối với các dự án có nguồn vốn khác.
2. Đối tuợng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức tư vấn, chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp
tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình và hoạt
động dịch vụ TVGS xây dựng công trình
trong ngành
GTVT, bao gồm cả các tổ chức, cá nhân tư vấn giám sát độc lập.
Căn cứ vào quy mô, tính chất của dự
án, công trình, chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các đơn vị liên quan đến hoạt
động tư vấn giám sát thống nhất áp dụng các nội dung quy định phù
hợp của Quy chế này và đưa vào
nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hợp đồng (tư vấn giám sát, tư vấn
thiết kế, thi công xây dựng) để thực hiện.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Các công trình xây dựng trong ngành
Giao thông vận tải (sau đây gọi là công trình giao thông) bao gồm các công
trình: đường bộ, đường sắt, cầu, hầm, công trình đường thủy nội địa, công trình
hàng hải, sân bay.
2. Tư vấn giám sát (TVGS) thi công xây dựng
công trình
là hoạt động dịch vụ tư vấn thực hiện các công việc giám sát quá trình thi công
xây dựng công trình theo nội dung hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Giám sát thi
công xây dựng công trình bao gồm giám sát công tác thi công xây dựng và công tác lắp đặt
thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, phá dỡ,
bảo hành, bảo trì công
trình.
3. Nhà thầu TVGS thi công xây dựng công trình (sau đây gọi
là nhà thầu tư vấn giám sát) là tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn, có đủ năng lực
thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định khi tham gia hoạt
động giám sát thi công xây dựng công trình.
4. Cá nhân giám sát
thi công xây dựng công trình là người thuộc tổ chức tư vấn giám sát
thi công xây dựng hoặc người hành nghề độc lập về giám sát thi công xây dựng công
trình.
5. Tư vấn giám sát
trưởng
là người thuộc tổ chức tư vấn thực hiện hợp đồng dịch vụ TVGS, được tổ chức tư
vấn lựa chọn, giao nhiệm vụ và quyền hạn bằng văn bản có hiệu lực pháp lý; là
người đại diện hợp pháp của tổ chức tư vấn giám sát tại hiện trường.
6. Kỹ sư tư vấn giám sát thường trú (sau đây gọi
là kỹ sư thường trú) là người thuộc tổ chức tư vấn, đại diện cho Tư
vấn giám sát
trưởng, quản lý
nhóm tư vấn giám sát, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tư vấn giám sát trong phạm
vi công việc được tư vấn giám sát trưởng ủy quyền. Kỹ sư thường trú do Tổ chức tư vấn
xem xét, chấp thuận theo đề xuất của TVGS trưởng.
7. Kỹ sư tư vấn giám sát chuyên ngành (sau đây gọi
là kỹ sư chuyên ngành) là người thuộc tổ chức tư vấn, có bằng tốt nghiệp đại
học chuyên ngành và chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ tư vấn
giám sát xây dựng của dự án, công trình.
8. Giám sát viên là người thuộc tổ chức
tư vấn, có chứng chỉ
hành
nghề phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ tư vấn giám sát xây dựng của dự án, công
trình.
9. Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công
trình là tổ chức, cá
nhân hành nghề tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế kỹ thuật (trong thiết
kế 3 bước) hoặc khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công (trong thiết kế 1 bước hoặc
2 bước) theo hợp đồng với chủ đầu tư.
10. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình
(sau đây gọi là nhà thầu thi công) là tổ chức thực hiện
công tác thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị của các công trình xây dựng, sửa
chữa, cải tạo nâng cấp, phá dỡ, bảo hành, bảo
trì công trình và các nghĩa vụ liên quan khác theo hợp đồng ký kết với chủ đầu
tư.
11. Chứng chỉ hành nghề
giám sát thi công xây dựng công trình là giấy xác nhận năng
lực hành nghề giám sát thi
công xây dựng công trình của cá nhân, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo
quy định (sau đây gọi là chứng chỉ).
Điều 3. Lựa chọn nhà thầu tư
vấn giám sát
Các tổ chức tham gia thực hiện công
tác tư vấn giám sát
thi
công các dự án xây dựng công trình trong ngành Giao thông vận tải phải được lựa chọn thông
qua các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 4. Nguyên tắc
giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu tư vấn giám sát
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của pháp luật về xây dựng, các quy định khác có liên
quan và quy định của chính quyền địa phương. Tổ chức và thực hiện nhiệm vụ,
tuân thủ hợp đồng và quy định hiện hành.
2. Không có quan hệ lệ thuộc về tổ chức,
kinh doanh với nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu chế tạo thiết bị và cung cấp
cấu kiện, vật liệu, vật tư cho công trình đang thực hiện giám sát xây dựng.
3. Tư vấn giám sát trưởng, kỹ sư thường
trú, kỹ sư chuyên ngành và giám sát viên đều phải là người thuộc tổ chức nhân sự
chính thức
và
hợp pháp của nhà thầu tư vấn thực hiện giám sát thi công xây dựng theo quy định
(Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 và các quy định liên quan khác). Trường hợp ký hợp đồng
lao động thì phải là hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn tối thiểu
bằng thời gian hoàn thành dự án thực hiện giám sát, nhưng không nhỏ hơn 12
tháng.
4. Các nhà thầu: thi công xây dựng
công trình; cung cấp, chế tạo thiết bị, cấu kiện; cung cấp vật liệu, vật tư của
công trình và các nhà thầu phụ khác của nhà thầu thi công đều chịu sự giám sát,
kiểm tra của nhà thầu tư vấn giám sát.
5. Không ký hợp đồng tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình
lập thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, trừ trường hợp đặc biệt do Người quyết định đầu tư
cho phép.
6. Không ký hợp đồng với nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công
trình do mình giám sát.
7. Đảm nhiệm công việc giám sát thi công xây dựng
một cách độc lập; không được chuyển nhượng hoặc để những tổ chức tư vấn khác thực
hiện dưới danh nghĩa tổ chức tư vấn giám sát
của mình để làm công việc giám sát thi công xây dựng.
8. Thực hiện đúng các nội dung hợp đồng
giám sát thi công xây dựng đã ký với chủ đầu tư; không thực hiện, xử lý, giải
quyết các vấn đề không đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong hợp đồng và các quy định liên quan
khác.
9. Chịu sự quản lý, giám sát của chủ đầu tư, định kỳ
phải báo cáo tình hình
giám
sát thi công xây dựng cho chủ đầu tư theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc
làm việc của người giám sát thi công xây dựng
1. Nắm vững và thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật nói chung, pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
nói riêng và các quy định, đặc thù của địa phương nơi có dự án công trình xây dựng
đang triển khai.
2. Giám sát thi công xây dựng công trình
theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ dẫn kỹ thuật và hồ sơ thiết kế
đã được phê duyệt.
3. Phản ánh đúng tình hình thi công xây dựng,
kịp thời giải quyết vấn đề trên hiện trường.
4. Tuân thủ các yêu cầu và chỉ đạo của Tổ chức TVGS và các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Tiếp thu ý kiến của nhà thầu thi công và ý
kiến của giám sát cộng đồng để kịp thời giải quyết cho phù hợp theo quy định.
Chương 2.
NHIỆM
VỤ, NỘI DUNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 6. Nhiệm vụ của
nhà thầu tư vấn giám sát
1. Bố trí nhân sự đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại các Điều 40, 51 và Điều 54 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ, đồng thời phù hợp với
hồ sơ hợp đồng.
2. Lập đề cương chi tiết thực hiện giám
sát thi công xây dựng công trình. Nội dung đề cương giám sát thi công
xây dựng công trình
bao gồm: Sơ đồ tổ chức hệ thống giám sát thi công; văn phòng giám sát tại hiện
trường; nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung công việc thực hiện của mỗi chức danh
giám sát; hệ thống quản lý chất lượng
và kế hoạch, quy trình kiểm soát chất lượng; quy trình kiểm tra, nghiệm thu,
phương pháp quản lý các tài liệu, hồ sơ; nội dung cần thiết khác liên quan đến
giám sát xây dựng công trình.
Nội dung đề cương chi tiết phải phù hợp
với nội dung trong hồ sơ hợp đồng và phải được chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức giám
sát thi công xây dựng công trình.
3. Bố trí các văn phòng giám sát tại hiện trường đảm
bảo có đủ diện tích
làm việc, đủ thiết bị văn phòng, bàn ghế, tủ, trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho
công tác giám sát thi công xây dựng; trang bị đồng phục và đầy đủ các dụng cụ
bảo hộ, an toàn lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ (ghi rõ tên nhà thầu tư vấn giám
sát, người giám sát thi công xây dựng). Lập hồ sơ theo dõi công tác
giám sát thi công hàng ngày cho từng văn phòng và vị trí giám sát để làm cơ sở theo dõi, đánh giá thực hiện và
đối chiếu với nhật ký thi công khi cần thiết./.
4. Thực hiện chức năng giám sát thi công
xây dựng công trình và tư vấn
cho chủ đầu tư trong quản lý, theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến
độ, giá thành xây dựng, an toàn giao thông, an toàn lao động, phòng, chống cháy
nổ và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình theo đúng
hợp đồng thi công xây dựng, hồ sơ thiết kế được duyệt, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
hiện hành và các điều kiện kỹ thuật liên quan của công trình.
5. Nghiệm thu các công việc do Nhà thầu
thi công xây dựng thực hiện theo quy định và yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
6. Thực hiện các nội dung công việc liên
quan khi có yêu cầu của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án và khi quyết toán dự
án hoàn thành theo quy định.
7. Chủ trì và phối hợp với nhà thầu thi công để thống
nhất (về quy cách, nội dung) và lập các loại biên bản nghiệm thu, nhật ký thi
công, phiếu đề xuất lệnh thay đổi (điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự toán...),
các loại văn bản khác
liên quan đến quá trình thi công và quản lý chất lượng thi công, trình chủ đầu
tư xem xét, chấp thuận trước khi thi công để áp dụng thống nhất.
Điều 7. Hệ thống quản
lý chất lượng thực hiện giám sát thi công xây dựng của nhà thầu
tư vấn giám sát
1. Nhà thầu tư vấn giám sát phải xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng và tổ chức văn phòng giám sát tại hiện trường phù hợp
với quy mô, yêu cầu của từng dự án, công trình, cụ thể:
a) Trong mỗi dự án phải bố trí các văn
phòng TVGS, bao gồm văn phòng chính
và các văn phòng hiện trường. Đối với các dự án nhóm A nhưng có nhiều nhà thầu
TVGS cùng tham gia hoặc các dự án nhóm B, C, văn phòng chính có thể kiêm nhiệm vụ
của một văn phòng hiện trường. Tùy theo mức độ phức tạp và quy mô của từng dự
án và từng gói thầu mà bố trí số lượng văn phòng hiện trường để mỗi văn phòng hiện
trường có thể quản lý từ 1-3 gói thầu (tương ứng với 1-3 nhóm giám sát gói thầu).
Mỗi văn phòng phải có ít nhất: 01 kỹ sư chuyên ngành phù hợp, 01 kỹ sư vật liệu,
01 kỹ sư kinh tế xây dựng hoặc kinh tế và các kỹ sư chuyên ngành khác tùy thuộc
vào quy mô, tính chất đặc điểm và khối lượng thực hiện của dự án, gói thầu.
b) Số lượng và cơ cấu nhân sự trong mỗi văn
phòng, mỗi gói thầu phải bố trí phù hợp với tiến độ xây dựng (dự án, gói thầu)
và phải được chủ
đầu tư
hoặc Ban quản lý dự án được chủ đầu tư ủy quyền phê duyệt trên cơ sở đề xuất và
trình của tư vấn giám sát trưởng.
c) Số lượng và cơ cấu nhân sự trong văn phòng chính
bao gồm:
- Tư vấn giám sát trưởng;
- Bộ phận chuyên môn: kỹ sư chuyên ngành
xây dựng (công trình dân dụng, công nghiệp, cầu, đường bộ, cảng, đường sắt...)
phù hợp với loại công trình trong dự án đầu tư xây dựng;
- Kỹ sư chuyên ngành khác: vật liệu, địa chất
công trình, thủy văn, môi trường,
cấp điện, cấp thoát nước, chiếu sáng, cơ điện, thông tin, tín hiệu, an toàn giao
thông...;
- Kỹ sư quản lý khối lượng, đơn giá và giá
thành: kỹ sư, cử nhân kinh tế xây dựng chuyên ngành, kinh tế…;
- Bộ phận văn phòng: các nhân viên bố trí phù hợp
theo yêu cầu.
d) Số lượng và cơ cấu nhân sự trong văn
phòng hiện trường bao gồm:
- Kỹ sư thường trú;
- Bộ phận chuyên môn: kỹ sư chuyên ngành xây dựng
phù hợp loại công trình, hạng mục công trình của các gói thầu được giao;
- Kỹ sư chuyên ngành khác: vật liệu, địa chất
công trình, thủy văn, môi trường,
cấp điện, cấp thoát nước, chiếu sáng, cơ điện, thông tin, tín hiệu, an toàn
giao thông...;
- Nhóm giám sát gói thầu: các giám sát viên phù
hợp chuyên ngành và tính chất công trình, hạng mục công trình của các gói thầu
được giao;
- Kỹ sư quản lý khối lượng, đơn giá và giá thành: kỹ
sư, cử nhân kinh tế xây dựng chuyên ngành, kinh tế…;
- Bộ phận văn phòng: các nhân viên bố trí phù hợp
theo yêu cầu.
đ) Trong quá trình thực hiện giám sát
xây dựng công
trình, các vị trí tư vấn thay thế, điều chỉnh phải có sự chấp thuận của
chủ đầu tư.
2. Tài liệu thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng
phải thể hiện rõ nội dung:
a) Nhiệm vụ, nghĩa vụ, quyền hạn chung của
nhà thầu tư vấn giám sát.
b) Sơ đồ tổ chức phải nêu rõ nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ của tư vấn giám sát trưởng, kỹ sư thường trú, kỹ sư chuyên
ngành và giám sát viên; nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng giám sát chính
và văn phòng hiện trường.
c) Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất
lượng, tiến độ, khối lượng và giá thành xây dựng công trình, an toàn giao thông, an
toàn lao động, phòng chống
cháy nổ
và vệ sinh môi trường:
- Đề cương kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật
tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ
được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
- Đề cương kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm
bảo an toàn giao thông, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Đề cương kiểm soát khối lượng hoàn thành, định
mức và đơn giá (nếu được chủ đầu
tư yêu cầu).
- Công tác giám sát kiểm tra nội bộ hoạt động của
các văn phòng giám sát.
- Kế hoạch kiểm tra, phúc tra thí nghiệm
và kiểm định chất
lượng; quan trắc, đo đạc các
thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế.
d) Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu; quy trình
và hình thức báo cáo nội bộ; lập báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất (khi có yêu
cầu hoặc khi thấy cần thiết) tình hình thực hiện dự án gửi chủ đầu tư;
phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của nhà thầu
thi công xây dựng, kiến nghị và khiếu
nại với chủ đầu tư và các bên có liên quan; quy trình tham gia giải quyết những
sự cố có liên quan
đến
công
trình xây dựng và báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền theo quy định; quy trình tiếp nhận,
đối chiếu và hướng dẫn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu thi
công xây dựng công trình xử lý
theo các kết quả kiểm tra, kiểm định, giám định, phúc tra của các cơ
quan chức năng và chủ đầu tư.
Điều 8. Yêu cầu và nội
dung tư vấn giám sát về
chất lượng thi công
1. Yêu cầu của công tác tư vấn giám sát chất
lượng thi công xây dựng:
a) Phòng tránh, ngăn ngừa, khống chế, quản
lý rủi ro, không để xảy ra những ảnh hưởng xấu đến chất lượng xây dựng công trình.
b) Phải thường xuyên thực hiện các nhiệm
vụ và nội dung giám sát, kiểm tra phù hợp yêu cầu về nội dung công việc và tiến
độ thi công của nhà thầu thi công; phải đảm bảo yêu cầu vừa giám sát, kiểm tra
chặt chẽ vừa phối hợp và hướng
dẫn
các
nhà thầu thi công thực hiện các biện pháp phòng tránh hoặc giải quyết, xử lý tốt các vấn đề
trong quá trình thi công, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn và yêu cầu chất lượng
theo quy định.
c) Kiểm soát chặt chẽ và tư vấn cho chủ đầu tư
trong việc kiểm định chất lượng khi có nghi
ngờ hoặc đối với công trình sử dụng
công nghệ mới, vật liệu mới, kết cấu mới.
2. Nội dung thực hiện tư vấn giám sát về
chất lượng thi công xây dựng:
2.1. Kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế và
công tác chuẩn bị thi công của nhà thầu thi công, cụ thể:
a) Kiểm tra, rà soát lại các bản vẽ thiết kế của hồ
sơ mời thầu, các chỉ
dẫn
kỹ thuật, các điều khoản hợp đồng, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giải quyết
những tồn tại hoặc điều chỉnh cần thiết (nếu có) trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp
với thực tế và các quy định.
b) Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật
đã được duyệt trong hồ sơ mời thầu, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành được áp dụng cho dự án, thực hiện thẩm tra, rà
soát, ký xác nhận thiết kế bản vẽ thi
công do nhà thầu lập (bao gồm cả tổng mặt bằng công trường của nhà thầu, tiến độ thi công
tổng thể, chi tiết...) và trình chủ đầu tư phê duyệt (trừ các trường hợp việc thẩm
tra thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu
tư giao cho đơn vị tư vấn
khác thực hiện).
c) Căn cứ các hồ sơ thiết kế (kỹ thuật, bản vẽ thi
công) đã được phê duyệt, các quyết định điều chỉnh để thẩm tra các đề xuất khảo
sát bổ sung của nhà
thầu, thẩm tra, rà soát và
có ý kiến trình chủ đầu tư xem
xét quyết định; thực hiện kiểm tra, theo dõi công tác đo đạc, khảo sát bổ sung của
nhà thầu; thẩm tra, soát xét và ký phê duyệt hoặc trình chủ đầu tư phê duyệt các
bản vẽ thiết kế thi công, biện pháp thi công và dự toán của những nội dung điều
chỉnh, bổ sung đã được chủ đầu tư, ban quản lý dự án chấp thuận, đảm bảo phù hợp
với nội dung và điều kiện quy định trong hồ sơ hợp đồng.
d) Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công
trình theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng.
đ) Kiểm tra về nhân lực, thiết bị
thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào
công trường; xác nhận số lượng, chất
lượng máy móc, thiết bị (giấy chứng nhận của nhà sản xuất, kết quả kiểm định
thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận) của
nhà thầu chính, nhà thầu phụ theo hợp đồng xây dựng hoặc theo hồ sơ trúng thầu;
kiểm tra công tác chuẩn bị tập kết vật liệu (kho, bãi chứa) và tổ chức công trường
thi công (nhà ở, nhà làm việc
và
các
điều kiện sinh hoạt khác).
e) Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của
nhà thầu thi công: hệ thống
tổ
chức
các bộ phận kiểm soát chất lượng (từ khâu lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công,
kiểm
soát chất lượng thi công tại công trường, nghiệm thu nội bộ); phương pháp, quy trình kiểm
soát chất lượng, các quy định cụ thể đối với từng bộ phận trong hệ thống quản lý chất lượng.
g) Kiểm tra và xác nhận báo
cáo chủ đầu tư bằng văn bản về chất lượng phòng thí nghiệm hiện
trường của nhà thầu thi công theo quy định trong hồ sơ hợp đồng, bao gồm cả chứng chỉ kiểm định
còn hiệu lực đối với các thiết bị thí nghiệm; kiểm tra chứng chỉ về năng lực
chuyên môn của các cán bộ, kỹ sư, thí nghiệm viên.
2.2. Kiểm soát chất lượng trong quá trình
thi công:
a) Giám sát chất lượng vật liệu, cấu kiện,
thiết bị, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) cần thiết cung cấp cho dự án, công
trình tại nguồn cung cấp và tại công trường theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật.
Lập biên bản không cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị và
sản phẩm không đảm bảo chất lượng do nhà thầu đưa đến công trường, đồng thời yêu cầu chuyển
ngay khỏi công trường.
b) Giám sát việc lấy mẫu thí nghiệm, chế
tạo và bảo dưỡng, bảo
quản mẫu, lưu
giữ
các mẫu đối chứng của nhà thầu; giám sát quá trình thí nghiệm, giám định kết quả thí nghiệm
của nhà thầu (nếu cần thiết) và xác nhận vào phiếu thí nghiệm.
c) Kiểm tra phương pháp, trình
tự thi công của nhà thầu thi công đối với từng hạng mục công
trình, công trình (bao gồm cả các hạng mục, công trình phụ trợ: đà giáo, ván
khuôn...) đảm bảo tuân thủ biện pháp thi công do cấp có thẩm quyền đã phê duyệt
theo quy định.
d) Kịp thời kiểm tra, nghiệm thu
chất lượng thi công của từng công việc, hạng mục công
trình, công trình theo đúng quy định trong hợp đồng, chỉ dẫn kỹ thuật và quy định hiện
hành ngay khi có thư yêu cầu từ nhà thầu thi công,
không được
chậm
trễ hoặc tự ý
kéo dài thời gian xử lý mà không báo cáo chủ đầu tư.
đ) Khi phát hiện nhà thầu có vi phạm,
sai phạm (sai sót thi công, khuyết tật, hư hỏng nhỏ, cục
bộ) trong quá trình thi công
về chất lượng, an toàn... phải yêu cầu nhà thầu tạm dừng
thi công và khắc phục ngay hoặc thực hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu
tư. Sau khi tạm dừng thi công, phải thông báo ngay cho chủ đầu tư bằng văn bản
để chủ đầu tư xem xét quyết định.
e) Khi phát hiện hoặc xảy ra các sự cố hư
hỏng các bộ phận
công trình, phải
tạm
đình chỉ thi công và
lập biên bản hoặc hồ sơ
sự cố theo quy định hiện hành và báo cáo ngay với chủ đầu tư. Tùy theo mức độ
sự cố, thẩm tra giải pháp khắc phục theo đề xuất của nhà thầu thi công hoặc phối
hợp với nhà thầu để đề xuất giải pháp khắc phục hậu quả, trình chủ đầu tư xem xét,
giải quyết theo quy định.
g) Kiểm tra đánh giá kịp thời
chất lượng, các hạng mục công việc, bộ phận công trình;
yêu cầu tổ chức và tham gia các bước nghiệm thu theo quy định hiện hành.
h) Xác nhận bằng biên bản hoặc văn bản kết
quả thi công của nhà thầu đạt yêu cầu về chất
lượng theo quy định trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt.
Điều 9. Quản lý, giám
sát thực hiện tiến độ thi công
1. Căn cứ theo bảng tiến độ thi công tổng
thể, rà soát tiến độ chi tiết do Nhà thầu lập trình Chủ đầu tư phê duyệt. Kiểm tra thường
xuyên việc thực hiện của nhà thầu trong quá trình thi công đối với từng hạng mục
công việc, hạng mục công trình và công trình đảm bảo phù hợp với tiến độ đã quy
định. Trường hợp tiến độ thi công thực tế của một hoặc một số hạng mục công việc,
công trình bị chậm
so với tiến độ chi tiết, cần yêu cầu nhà thầu điều chỉnh tiến độ
thi công cho phù hợp với thực tế thi công và các điều kiện khác tại công trường,
nhưng không làm ảnh
hưởng đến tiến độ
tổng thể của gói thầu, dự án, báo cáo chủ đầu tư xem xét chấp thuận; đồng
thời kiểm tra đôn đốc đảm bảo tiến độ yêu cầu khi điều chỉnh.
2. Phối hợp với nhà thầu thi công để đề
xuất hoặc kiểm soát đề xuất của nhà thầu thi công về các giải pháp rút ngắn tiến
độ thi công trên nguyên tắc không được làm ảnh hưởng đến chất lượng và
đảm bảo giá thành hợp lý.
3. Trường hợp tổng tiến độ của
thi công gói thầu, dự án bị kéo dài so với quy định của hợp đồng, thì tư vấn giám
sát phải đánh giá, xác định các nguyên nhân, trong đó cần phân định rõ các yếu tố thuộc trách nhiệm của
nhà thầu thi công và
các yếu tố khách quan khác, báo cáo chủ đầu tư bằng văn bản để chủ đầu
tư xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của hợp đồng và trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng hoặc dự án theo quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra năng lực của nhà
thầu về nhân lực, thiết bị thi công so với hợp đồng xây dựng hoặc theo hồ sơ
trúng thầu và thực tế thi công tối thiểu 01 lần một tháng; yêu cầu nhà thầu bổ
sung hoặc báo cáo, đề xuất với chủ đầu tư các yêu cầu bổ sung, thay thế nhà thầu,
nhà thầu phụ để đảm bảo tiến độ khi
thấy cần thiết.
5. Xác nhận việc kéo dài hoặc rút ngắn tiến độ của
nhà thầu thi công
làm cơ sở để chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét việc thưởng, phạt hoặc
các hình
thức
xử lý theo quy định của hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giám sát về
khối lượng và giá thành
xây dựng công trình
1. Kiểm tra xác nhận, nghiệm thu về: khối lượng đạt
chất lượng, đơn giá đúng quy định do nhà thầu thi công lập và trình, giá trị vật
tư trên công trường hoặc giá
trị bán thành phẩm (nếu có); đối
chiếu với hồ sơ hợp đồng, bản vẽ thi công được duyệt và thực tế thi công để đưa vào
chứng chỉ
thanh
toán hàng tháng
hoặc từng kỳ, theo yêu cầu của hồ sơ hợp đồng.
2. Căn cứ tình hình thực tế thi
công và hồ sơ thiết kế được duyệt, điều
kiện hợp đồng, xem xét đề xuất của nhà thầu xây lắp, đề xuất giải pháp và báo
cáo kịp thời chủ đầu tư về:
khối lượng phát sinh có trong hợp đồng gốc, khối lượng phát sinh mới ngoài hợp đồng gốc,
do các thay đổi về phạm vi công việc và thiết kế được duyệt. Sau khi có sự thống
nhất của chủ đầu tư bằng văn bản, rà soát, kiểm tra hồ sơ thiết kế, tính toán khối
lượng, đơn giá do điều
chỉnh hoặc bổ sung do nhà
thầu thực hiện, lập báo cáo và đề xuất với chủ đầu tư xem xét chấp thuận.
3. Theo dõi, kiểm tra các nội dung điều
chỉnh giá, trượt giá, biến động giá; thực hiện yêu cầu của chủ đầu tư trong việc
lập, thẩm tra dự toán bổ sung và điều
chỉnh dự toán;
hướng dẫn và kiểm tra nhà thầu lập
hồ sơ trượt giá, điều chỉnh biến động
giá theo quy định của hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cùng tham gia với chủ đầu tư thương thảo
phụ lục điều chỉnh, bổ sung hợp đồng. Đề xuất với chủ đầu tư phương án giải quyết
tranh chấp hợp đồng (nếu có).
Điều 11. Giám sát thực
hiện công tác đảm bảo an toàn giao thông,
an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
1. Kiểm tra hồ sơ thiết kế về tổ chức thi
công, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ và vệ
sinh môi trường khi thi công xây dựng của nhà thầu.
2. Kiểm tra hệ thống quản lý kiểm soát của
nhà thầu thi công về công tác an toàn giao thông, an toàn lao động, phòng, chống
cháy nổ và vệ sinh
môi trường; kiểm tra việc thực hiện và phổ biến các biện pháp, nội quy an toàn
giao thông, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường cho các cá nhân tham gia dự án của các nhà thầu.
3. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh
kịp thời việc triển khai tại hiện trường của nhà thầu thi công về: bố trí các
phương tiện, dụng cụ, thiết bị thi
công, phương pháp thi công... phù hợp với hồ sơ được duyệt; những biện pháp
đảm bảo an toàn lao động (biện pháp phòng hộ, dụng cụ bảo hộ lao động, chế độ, thời gian làm việc...),
biện pháp đảm bảo an toàn giao thông (bố trí lực lượng cảnh giới, hướng dẫn, các biển báo,
rào chắn, đèn tín hiệu cảnh giới...) và các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường,
phòng, chống cháy nổ, trong quá trình thi công
theo đúng quy định, đặc biệt
là đối với các dự
án nâng cấp, cải tạo, mở
rộng công trình giao thông
đang khai thác.
4. Tạm dừng thi công khi nhà thầu thi công có dấu
hiệu vi phạm về an toàn lao động, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ
và vệ sinh môi trường, đồng thời yêu cầu, hướng dẫn nhà thầu thực hiện các biện
pháp khắc phục. Chỉ cho phép tiếp
tục thi công khi các điều kiện nêu trên đảm bảo quy định. Báo cáo với chủ đầu tư để quyết định
đình chỉ thi công xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu thi
công xây dựng không đáp
ứng yêu cầu.
5. Trường hợp xảy ra sự cố lớn về an toàn
lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ tiến hành lập
biên bản, tạm đình chỉ thi công đồng thời có văn bản báo cáo và đề xuất với chủ
đầu tư biện pháp xử lý, làm cơ sở để chủ đầu tư báo cáo và phối hợp với các cơ
quan chức năng về an toàn giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường
theo quy định của pháp luật. Phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng xử lý, khắc
phục theo quy định sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép nhằm đảm bảo yêu cầu tiến độ.
Điều 12. Những nội
dung thực hiện khác của TVGS trong quá trình thi công
1. Xác nhận, đánh giá kết quả thực hiện
hàng ngày của nhà thầu thi công vào nhật ký thi công công trình.
2. Lập báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm)
và đột xuất (khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết) gửi chủ đầu tư. Các nội
dung chính cần tập trung báo cáo bao gồm:
a) Tình hình thực hiện dự án của nhà thầu thi
công: huy động lực lượng (nhân lực, vật tư, thiết bị); công tác giải phóng mặt bằng; khối lượng,
giá trị khối lượng công việc thực hiện, giá trị khối lượng được xác nhận giải
ngân, thanh toán... đánh giá kết quả thực hiện so với yêu cầu kế hoạch, tiến độ;
b) Tình hình tạm ứng, giải ngân, thanh toán;
c) Những tồn tại và yêu cầu nhà thầu điều
chỉnh, khắc phục...;
d) Tình hình hoạt động của tư vấn (huy động
và bố trí lực lượng, kết quả thực hiện hợp đồng tư vấn);
đ) Các đề xuất, kiến nghị cụ thể của
TVGS...
3. Tiếp nhận, đối chiếu và hướng dẫn nhà
thầu xử lý theo các kết quả kiểm tra, thẩm định, giám định, phúc tra của các cơ quan
chức năng và chủ đầu tư.
4. Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu lập hồ sơ
hoàn công, thanh, quyết toán kinh phí xây dựng, rà soát và xác nhận để trình chủ
đầu tư xem xét phê duyệt.
5. Tham gia thành phần hội đồng nghiệm
thu theo quy định.
6. Phối hợp chặt chẽ với các thành phần của
giám sát cộng đồng; tham gia giải quyết những sự cố có liên quan
đến công trình
xây dựng và báo cáo cấp có thẩm quyền theo
quy định.
Điều 13. Giám sát
trong giai đoạn bảo hành
1. Kiểm tra tình trạng công
trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp sửa chữa, thay thế; rà soát và
báo cáo chủ đầu tư, ban quản Iý dự án xem xét, chấp thuận
về nguyên nhân hư hỏng, giải pháp sửa chữa, khắc phục, thay thế của các nhà thầu
thi công, cung ứng thiết bị.
2. Giám sát và nghiệm thu
công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình xây dựng.
3. Xác nhận hoàn thành bảo hành
công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng
thiết bị công
trình.
Chương 3.
QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA TƯ VẤN GIÁM SÁT
Điều 14. Quyền hạn của
nhà thầu tư vấn giám sát
1. Nghiệm thu khối lượng công trình đã
thi công đảm bảo chất lượng, theo
đúng hồ sơ thiết kế được duyệt và đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật của
dự án, các quy trình, quy phạm hiện hành.
2. Yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện
theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
3. Kiểm tra và đề xuất với chủ
đầu tư về những điểm bất hợp lý cần thay đổi hoặc điều chỉnh (nếu có) đối với bản vẽ
thiết kế, chỉ
dẫn
kỹ thuật của hồ sơ hợp đồng và các vấn đề khác theo quy định.
4. Đình chỉ việc sử dụng vật liệu, vật tư, cấu kiện
không đúng tiêu chuẩn, không đảm bảo chất lượng mang đến công trường, đồng thời
yêu cầu đưa ra khỏi công trường
và khắc phục kịp thời.
5. Tạm dừng thi công và yêu cầu nhà thầu thi
công chấn chỉnh, khắc phục ngay khi phát hiện nhà thầu bố trí nhân
lực, thiết bị thi công không đáp ứng đúng số lượng, chủng loại, năng lực theo
quy định của hồ sơ hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
6. Đình chỉ thi công và báo cáo chủ đầu
tư khi phát hiện nhà thầu thi công: không thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ
thuật được duyệt, hoặc không đúng quy trình quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng cho công trình, dự án; thực
hiện biện pháp thi công không đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường hoặc gây ảnh hưởng đến an toàn của công trình lân cận.
7. Người làm công tác tư vấn giám sát được
trang bị những trang, thiết bị cần thiết cho hoạt động tư vấn giám sát, bao gồm
cả thiết bị, dụng cụ
kiểm tra chất lượng
thi công của nhà thầu thi công đối với các hạng mục công việc, công trình tùy theo yêu cầu
của hợp đồng và đặc thù
của công trình, dự án.
8. Bảo lưu các ý kiến đối với công việc
do mình đảm nhiệm giám sát.
9. Từ chối những yêu cầu bất hợp lý làm ảnh
hưởng đến chất
lượng công trình, dự án trình tự thủ tục theo quy
định hoặc không thuộc phạm vi, nội dung quy định của hợp đồng.
10. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Nghĩa vụ của
nhà thầu tư vấn giám sát
1. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong
hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm truớc chủ đầu tư và truớc
pháp luật về những công việc thực hiện của tổ chức mình
theo hợp đồng đã ký kết. Không sử dụng tư cách pháp nhân của nhà thầu khác hoặc
không cho nhà thầu khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình để tham gia đấu
thầu và ký hợp đồng thực hiện tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
2. Trình chủ đầu tư sơ đồ tổ chức và danh
sách bố trí lực lượng tư vấn giám sát, đảm bảo yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của hợp đồng, trong đó có chức danh tư vấn giám
sát trưởng, kỹ sư thường trú, kỹ sư chuyên ngành và các thành phần giám sát
khác phù hợp với yêu cầu của hồ sơ hợp đồng đã ký kết.
Việc bố trí lực lượng tư vấn giám sát
phải đảm bảo phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức nhà thầu tư vấn
ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký
kinh
doanh và phù hợp với quy định của pháp luật về lĩnh vực, chuyên ngành được tham gia hoạt
động tư vấn giám sát. Chỉ được bố trí người có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám
sát hợp pháp và đủ điều kiện năng lực theo quy định để đảm nhiệm các vị trí tư
vấn giám sát.
3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng
công trình theo các nội dung quy định từ Điều 6 đến Điều 13
của Quy chế này và các nội dung liên quan khác thuộc trách nhiệm, nghĩa
vụ khác của tư vấn giám sát.
4. Từ chối nghiệm thu khi: nhà thầu thi
công không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng; có những yêu cầu bất hợp lý của
các bên có liên quan làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc không đúng
trình tự thủ tục theo quy định hoặc nằm ngoài phạm vi quy định của hợp đồng.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
6. Không thông đồng với nhà thầu thi
công, chủ đầu tư và có các hành vi khác làm sai lệch kết quả giám sát hoặc
nghiệm thu các khối lượng công việc không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng theo quy định.
7. Bồi thường thiệt hại khi: cố ý làm sai
lệch hoặc che giấu, không báo cáo với chủ đầu tư hoặc
người có thẩm quyền về kết quả giám sát đối với những khối lượng thi
công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật
của công trình, dự án; có các hành vi
gây thiệt hại cho công trình dự án và các vi phạm khác theo quy định.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ của Tư vấn giám sát trưởng
1. Tư vấn giám sát trưởng là người trực
tiếp quản lý, điều hành đơn vị tư vấn giám sát tại hiện trường thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn và
nghĩa vụ quy định
trong
Quy chế này và các điều khoản hợp đồng đã ký kết giữa nhà thầu tư vấn giám sát
với chủ đầu tư.
Tư vấn giám sát trưởng có các nhiệm vụ
chính sau đây:
a) Tổ chức soạn thảo đề cương
chi tiết thực hiện nhiệm vụ TVGS, lập kế hoạch, tiến độ giám sát thi công và
nghiệm thu đến từng công tác xây dựng, báo cáo nhà thầu tư vấn giám sát xem xét
xác nhận để trình chủ đầu tư chấp thuận thực hiện.
b) Xác định cơ cấu nhân lực thực hiện
giám sát thi công xây dựng công trình và chức năng các thành viên; thành lập
văn phòng chính và các văn phòng hiện trường; phân công công việc cho các văn phòng và
các thành viên của các văn phòng đó.
c) Báo cáo trực tiếp tới chủ đầu tư và
thông báo cho các đơn vị liên quan về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của từng thành viên các văn phòng, đề cương, trình tự thực hiện, kế hoạch, tiến
độ giám sát thi công và nghiệm thu từng công tác xây dựng.
d) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và nội
dung hợp đồng TVGS được nhà thầu tư vấn giao.
đ) Chịu trách nhiệm chính báo cáo chủ đầu tư về các nội
dung sau:
- Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng
công trình theo quy định.
- Kiểm tra năng lực các nhà thầu phụ mà tổng thầu
hoặc nhà thầu chính chọn.
- Kiểm tra thiết kế tổ chức thi công,
phương án kỹ thuật thi công và kế hoạch tiến độ thi công.
- Thẩm tra danh mục vật liệu, thiết bị cùng quy
cách và chất lượng mà nhà thầu thi công xây dựng đưa ra trong hợp đồng
thi công xây dựng.
- Kiểm tra chất lượng của vật liệu, cấu kiện và thiết
bị, kiểm tra biện pháp an toàn phòng cháy.
e) Tổ chức kiểm tra tiến độ thi công, chất
lượng thi công; nghiệm thu công việc, giai đoạn xây dựng, bộ phận công trình, hạng
mục công trình và công trình; ký chứng từ thanh toán.
g) Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của
các
nhóm,
các thành viên tư vấn giám sát theo nội dung hợp đồng tư vấn giám sát đã ký với
chủ đầu tư.
h) Đề xuất chủ trương hoặc báo cáo nhà thầu
tư vấn để đề xuất đối với các vấn đề kỹ thuật phức tạp, quan trọng.
i) Xem xét và phê chuẩn báo cáo của kỹ sư
thường trú.
j) Phối hợp với các bên liên quan giải
quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình.
k) Tổng hợp và lập báo
cáo định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo quy định hoặc theo yêu cầu của
chủ đầu tư.
l) Cung cấp cho chủ đầu tư tất cả tài liệu
phân tích về đền bù, tranh chấp chất lượng; đề xuất ý kiến có tính quyết định về
phía người giám sát.
2. Tư vấn giám sát trưởng có quyền hạn
sau đây:
a) Phủ quyết các ý kiến, kết quả giám sát
của các thành viên khi không thực hiện đúng quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, chỉ dẫn kỹ thuật
hồ sơ thiết kế
được
duyệt.
b) Phủ quyết các kiến nghị bất hợp lý của
nhà thầu thi công xây dựng.
c) Bố trí, sắp xếp, điều chỉnh (khi thấy cần thiết) về
cơ cấu và thành phần
nhân
sự
các bộ phận, nhóm TVGS hiện trường trong phạm vi dự án, công trình được giao thực hiện
giám sát xây dựng. Báo cáo và đề xuất với nhà thầu tư vấn việc thay đổi, điều chỉnh nhân sự
khi không đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ.
3. Tư vấn giám sát trưởng có nghĩa vụ
sau:
a) Chịu trách nhiệm chính trước nhà thầu
TVGS và chủ đầu tư về quản lý điều hành các văn
phòng giám sát tại hiện trường; thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình
theo đúng hợp đồng đã được ký kết.
b) Báo cáo nhà thầu tư vấn giám sát và chủ
đầu tư tình hình thực hiện các nội dung liên quan đến giám sát xây dựng tại hiện
trường trong các trường hợp: định kỳ theo quy định, khi được yêu cầu, khi thấy
cần thiết.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ của kỹ sư thường trú
Kỹ sư thường trú có nghĩa vụ thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ do tư vấn giám sát trưởng giao; chịu
trách nhiệm trước tư vấn giám
sát trưởng và tổ chức nhà thầu tư vấn.
Điều 18. Nhiệm vụ,
trách nhiệm của kỹ sư chuyên ngành và giám sát viên
1. Nhiệm vụ và trách nhiệm của kỹ sư
chuyên ngành:
a) Giúp tư vấn giám sát
trưởng hoặc kỹ sư thường trú.
b) Thực hiện một số hay toàn bộ
các công việc sau:
- Thực hiện kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công.
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu đã
được phê duyệt.
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, vật tư, thiết bị
công trình, cấu kiện,
bán thành phẩm đưa vào công trường; yêu cầu sửa chữa, khắc phục các khuyết tật
của các sản phẩm này (nếu
có).
- Kiểm tra sự phù hợp vị trí, cao độ, mạng, mốc,
bố cục các công trình với thiết kế tổng mặt bằng.
- Kiểm tra việc thực hiện của các nhà thầu thi
công xây dựng đối với các yêu cầu của tư vấn giám sát trưởng hoặc kỹ sư chuyên
ngành.
- Xử lý những vướng mắc về kỹ thuật trong quá
trình thi công; báo cáo tư vấn giám sát trưởng hoặc kỹ sư thường trú về những
công việc thực hiện, những vướng mắc cần giải quyết trước khi ra quyết định.
- Nghiệm thu chất lượng, khối lượng và ký xác
nhận theo phân công của tư vấn giám sát trưởng khi nhà thầu thi công xây dựng
có phiếu
yêu cầu.
- Các nhiệm vụ khác do tư vấn giám sát trưởng phân
công.
- Bảo quản tất cả các ghi chép về trắc đạc và
thí nghiệm, theo dõi tiến độ thực tế.
- Báo cáo tư vấn giám sát trưởng và kỹ sư thường
trú thường xuyên và định
kỳ.
2. Nhiệm vụ và trách nhiệm của giám sát
viên
a) Giám sát và trực tiếp kiểm tra theo
dõi quá trình thi công của nhà thầu tại hiện trường về việc thực hiện đúng bản
vẽ thi công, biện pháp thi công được duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án,
công trình; ghi chép, nhận xét, đánh giá chi tiết tình hình triển khai công việc
hàng ngày của nhà thầu thi công vào nhật ký thi công và phải ký ghi rõ họ tên
theo quy định.
b) Báo cáo ngay cho kỹ sư thường trú hoặc
kỹ sư chuyên ngành và nhắc nhở nhà thầu thi công xây dựng về những sai khác
hoặc có nguy cơ sai
sót khi thi công so với thiết kế hoặc so với biện pháp thi công được phê duyệt.
c) Phải thường xuyên có mặt tại hiện trường
kiểm tra, hướng dẫn, nhắc nhở, theo dõi và ghi lại các
chi tiết có liên quan đến các hạng mục thi công của nhà thầu theo sự phân công của
kỹ sư thường trú.
d) Thường xuyên kiểm tra toàn diện các
công tác thi công trên công trường, đối chiếu tiến độ thi công chi tiết các hạng
mục công việc, công trình được duyệt và thực tế để kịp thời yêu cầu nhà thầu
thi công khắc phục, điều chỉnh hoặc báo cáo kỹ sư chuyên ngành.
đ) Chịu trách nhiệm trước tư vấn giám
sát trưởng, kỹ sư thường trú, kỹ sư chuyên ngành và pháp luật về những sai sót
do mình gây ra.
Chương 4.
ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC VÀ LỰA CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA TƯ VẤN GIÁM SÁT
Điều 19. Điều kiện
năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn giám sát
1. Tổ chức thực hiện công tác tư vấn giám
sát phải có tư cách pháp nhân, có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
phân cấp, phân loại công trình và công việc theo quy định tại khoản
1 Điều 51 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ.
2. Phạm vi hoạt động của các tổ chức tư vấn
giám sát căn cứ theo xếp hạng năng lực và thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 51 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ, cụ thể:
a) Hạng 1: được thực hiện công
tác tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp
I, II, III và IV trong dự án xây
dựng giao thông.
b) Hạng 2: được thực hiện công tác tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình cấp II,
III và IV trong
dự án xây dựng giao thông.
3. Tổ chức tư vấn phải có hợp
đồng lao động với các kỹ sư tư vấn, giám sát viên bố trí cho dự
án với các hình thức hợp đồng như sau:
a) Tư vấn giám sát trưởng và kỹ sư thường
trú: hợp đồng lao động không thời hạn.
b) Kỹ sư chuyên ngành, giám sát viên
(chuyên môn hoặc nghiệp vụ chính): hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời
hạn ít nhất bằng thời hạn thực hiện dự án, nhưng không nhỏ hơn 12
tháng.
Điều 20. Điều kiện để
đảm nhiệm vị trí Tư vấn giám sát trưởng
1. Tư vấn giám sát trưởng: có bằng đại học
trở lên thuộc
chuyên ngành xây dựng công trình
giao thông phù hợp; có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng công trình. Tùy theo
quy mô cấp hạng và mức
độ phức tạp của công trình, Tư vấn giám sát trưởng phải có những tiêu chuẩn
và điều kiện tương ứng với mỗi loại dưới đây:
a) Tư vấn giám sát trưởng loại 1:
Có thời gian liên tục làm công tác
giám sát xây dựng công trình giao thông tối thiểu 05 năm và đáp ứng một trong
các điều kiện sau:
- Đã là Tư vấn giám sát truởng của ít nhất
01 dự án nhóm A hoặc 01 công trình cấp I hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 02 công
trình cấp II cùng loại.
- Đã là kỹ sư thường trú của ít nhất 02 dự án
nhóm A hoặc 02 công trình cấp I cùng loại.
- Đã là chỉ huy trưởng công trường
hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 theo quy định tại Điều 48
và Điều
52 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
b) Tư vấn giám sát trưởng loại 2: Có thời
gian liên tục làm công tác giám sát xây dựng công trình giao thông tối thiểu 03
năm và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã là kỹ sư thường trú của ít nhất 01 dự án nhóm B hoặc
01 công trình cấp II, hoặc 02 dự
án nhóm C hoặc 02 công
trình cấp III cùng loại.
- Đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế
hạng 2 theo quy định tại Điều 48 và Điều 52 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Loại 1: được tham gia tất cả các dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C, công trình các cấp.
b) Loại 2: được tham gia dự án nhóm đến nhóm B,
công trình đến cấp II.
Điều 21. Điều kiện để
đảm nhiệm vị trí Kỹ sư thường trú
Kỹ sư thường trú: có bằng đại học trở
lên thuộc chuyên ngành xây dựng công trình giao thông phù hợp; có chứng chỉ hành
nghề giám sát xây dựng công trình phù hợp. Ngoài ra, khi tham gia các dự án, tùy
theo quy mô và cấp hạng công trình còn phải có các điều kiện sau:
1. Dự án nhóm A, công trình từ cấp I trở
lên: có thời gian liên tục làm công giám sát xây dựng công trình giao thông tối
thiểu 03 năm và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã là Tư vấn giám sát trưởng hạng 2 hoặc
kỹ sư thường trú của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 01 công trình cấp I hoặc 02 dự
án nhóm B hoặc 02
công trình cấp II cùng loại.
- Đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 hoặc
chỉ huy trưởng
công trường hạng 2 theo quy định tại Điều 48 và Điều 52
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
2. Dự án nhóm B, C, công trình
đến cấp II: có thời gian liên tục làm công tác giám sát xây dựng công trình
giao thông tối thiểu 02 năm và có một trong các điều kiện sau:
- Đã làm kỹ sư chuyên ngành ít nhất 01 dự án
nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II
cùng loại.
- Đã làm chủ trì thiết kế hạng 1 hoặc phó chỉ huy trưởng
(phó giám đốc điều hành) thi công 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B.
Điều 22. Điều kiện để
đảm nhiệm vị trí Kỹ sư chuyên ngành
Kỹ sư chuyên ngành: Phải có chứng chỉ hành nghề
giám sát xây dựng công trình phù hợp
và điều kiện khi tham gia các dự án, công trình như sau:
1. Các dự án nhóm A, công trình từ cấp I
trở lên: có thời
gian liên tục làm tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình giao thông tối
thiểu 02 năm và có một trong các điều kiện sau:
- Đã tham gia tư vấn giám sát ít nhất 02 dự án
nhóm B hoặc 02 công trình cấp II.
- Đã làm chủ trì thiết kế hạng 2 hoặc phó chỉ huy trưởng (phó giám
đốc điều hành) thi công 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B.
2. Các dự án nhóm B, công trình đến cấp
II: có thời gian liên tục làm tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình giao thông tối thiểu 02 năm; đã tham gia tư vấn giám sát ít nhất 01 dự án
nhóm B hoặc 01 công trình cấp II cùng loại hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 02 công trình cấp III cùng loại hoặc
đã làm công tác thiết kế, thi công xây dựng các công trình xây dựng giao thông
từ 05 năm trở lên.
3. Các dự án nhóm C: có thời gian liên tục
làm tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình giao thông tối thiểu 01 năm hoặc
đã làm công tác
thiết kế và thi công xây dựng các công trình giao thông liên tục từ 04 năm trở
lên.
Điều 23. Giám sát
viên
Phải có chứng chỉ hành nghề
giám sát xây dựng công trình giao thông; đã trực tiếp thực hiện
thiết kế hoặc thi
công
xây dựng các công trình giao thông liên tục từ 03 năm trở lên hoặc tối thiểu
05 công trình.
Điều 24. Điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia tư
vấn giám sát xây dựng công trình giao thông tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hành nghề tư
vấn giám sát thi công xây dựng công trình trong ngành Giao thông vận tải tại Việt
Nam phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 56 của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và
các quy định tại các điều từ Điều 20 đến Điều 22 của Quy chế này.
Chương 5.
MỐI
QUAN HỆ GIỮA NHÀ THẦU TƯ VẤN GIÁM SÁT VỚI CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU THI CÔNG, NHÀ THẦU
TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 25. Quan hệ giữa
nhà thầu tư
vấn
giám sát với chủ đầu tư
1. Quan hệ giữa nhà thầu tư vấn giám sát
và chủ đầu tư là quan hệ hợp đồng. Nhà thầu tư vấn giám sát phải thực hiện đúng
nội dung trong hợp đồng đã ký và pháp luật hiện hành, đảm bảo trung thực, khách quan,
không vụ lợi, đồng thời tư vấn để chủ đầu tư xem xét, quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền hoặc không đưa ra những yêu cầu bất hợp lý. Chủ đầu tư không được
can thiệp làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan của nhà thầu tư vấn
giám sát.
2. Hợp đồng tư vấn giám sát giữa chủ đầu
tư và nhà thầu tư vấn giám sát phải thể hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên. Phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn
giám sát phải được ghi rõ trong hợp đồng, trong đó bao gồm cả phạm vi quyền
hạn của tư vấn giám sát
trưởng và phải phù hợp với nội dung quyết định hoặc ủy quyền của tổ
chức nhà thầu tư vấn, phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 26. Quan hệ giữa
nhà thầu tư vấn giám sát với nhà thầu thi công
1. Quan hệ giữa nhà thầu tư vấn
giám sát và nhà thầu thi công là quan hệ giữa người giám sát và người chịu
sự giám sát. Nhà thầu tư vấn giám
sát thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư về giám sát xây dựng công
trình theo nội dung hợp đồng ký với chủ đầu tư và theo quy định hiện hành.
2. Quan hệ giữa tổ chức tư vấn giám sát
và nhà thầu phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
a) Mỗi bên phải tạo điều kiện cho bên kia
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, hợp tác giải quyết khó khăn trong quá trình
thực hiện dự án, không gây trở ngại hoặc đưa ra các yêu cầu bất hợp lý cho bên kia. Phát hiện và
kịp thời cải tiến các tác
nghiệp nghiệp vụ, đặc biệt trong các quy định về nghiệm thu, thanh toán để kịp thời giải ngân,
thúc đẩy tiến độ của dự án (gói thầu).
b) Nhà thầu thi công phải thông báo kịp
thời cho tổ chức tư vấn giám sát bằng văn bản về thời gian, vị
trí, nội dung công việc bắt đầu thi công, những công việc đã kết thúc
thi công theo quy định của hồ sơ hợp đồng và được hệ thống kiểm tra chất lượng nội
bộ kiểm tra đánh giá, xác nhận. Văn bản thông báo phải gửi trước cho tổ chức
tư vấn giám sát ít nhất 24 giờ.
c) Khi tổ chức tư vấn giám sát yêu cầu
nhà thầu thi công thực hiện
các công
việc
theo đúng hợp đồng xây lắp, nhà thầu phải thực hiện kịp thời và đầy đủ.
d) Tổ chức tư vấn giám sát và nhà thầu thi
công cũng như
nhân
viên của hai
bên
không được trao đổi bất kỳ lợi ích nào ngoài quy định của hợp đồng hoặc trái với luật
pháp.
đ) Trong trường hợp có sự bất đồng giữa
tổ chức tư vấn giám sát với nhà thầu thi công mà
không tự giải quyết được phải kịp thời báo cáo chủ đầu tư và cơ quan liên quan có
thẩm quyền (nếu có) giải
quyết.
Điều 27. Quan hệ giữa
nhà thầu tư vấn giám sát và nhà thầu tư vấn thiết kế
Quan hệ giữa nhà thầu tư vấn giám sát
và nhà thầu tư vấn thiết kế là mọi quan hệ phối hợp trên cơ sở trao
đổi, kiểm tra phát hiện
sai sót, bổ sung nhằm
hoàn chỉnh hồ sơ thiết
kế đã được duyệt trên cơ sở cập nhật những số liệu cần thiết phù hợp với thực tế
trong quá trình thực hiện dự
án đảm bảo quyền giám sát tác giả, cụ thể:
1. Kiểm tra phát hiện sai sót trong hồ sơ
thiết kế (hồ sơ mời
thầu xây lắp) đã
được
duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Trường hợp có thay đổi lớn về thiết
kế (hồ sơ mời thầu xây lắp), tổ chức tư vấn giám sát cần trao
đổi với tổ chức tư vấn
thiết kế, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 28. Quan hệ giữa
nhà thầu tư vấn giám
sát với địa phương
Nhà thầu tư vấn giám sát phải quan hệ
chặt chẽ với chính quyền và nhân dân địa phương trong việc giải quyết những vấn đề có
liên quan đến dự án trong quá trình
xây dựng; tuân thủ pháp luật của Nhà nước, chấp hành các chính sách
của địa phương, tôn trọng phong tục,
tập quán, tín ngưỡng của nhân
dân địa phương; chú trọng việc kiểm tra và tuân thủ các quy định, yêu cầu của cơ quan
chức năng địa phương về công tác đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động và vệ
sinh môi trường, nhất là đối với các dự án nâng cấp, cải tạo công trình trong
ngành GTVT.
Chương 6.
CHẾ
ĐỘ, QUYỀN LỢI CỦA TƯ VẤN GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Chế độ, quyền
lợi của người thực hiện công
tác tư vấn giám sát
1. Người thực hiện công tác tư vấn giám
sát được bố trí nơi ăn nghỉ, văn phòng làm việc, phương tiện đi lại tại hiện trường,
bao gồm cả trang thiết bị văn phòng, phương tiện thông tin liên lạc, dụng cụ bảo
hộ lao động, những thiết bị cần thiết để kiểm tra các phần việc thi công của nhà
thầu. Kinh phí cho các hạng mục nêu trên được tính trong tổng chi phí tư vấn
giám sát trong giá trị của hợp đồng
giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn giám sát hoặc chủ đầu tư cung cấp những
điều kiện nêu trên nếu
trong hợp đồng chưa tính những chi phí này.
2. Thời gian làm việc của người làm công
tác tư vấn giám sát thực hiện theo các điều khoản của hợp đồng và phù hợp với
pháp luật lao động. Nếu chủ đầu tư
hoặc nhà thầu yêu cầu tư vấn giám sát làm việc thêm giờ trong những giai đoạn
thi công cao điểm thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu cần thỏa thuận với tổ
chức tư vấn giám sát trên cơ sở quy định của pháp luật lao động về việc trả lương ngoài
giờ cho tư vấn giám sát.
3. Trường hợp dự án bị kéo dài thời gian
so với tiến độ quy định trong hợp đồng mà không phải do lỗi của tư vấn giám sát
thì các chi phí phát sinh cho tư vấn giám sát do thời gian kéo dài được chủ đầu
tư xem xét, tổ chức thương thảo và thống nhất để thanh toán phần chi phí bổ
sung theo quy định, bao gồm cả chi phí quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện tư
vấn giám sát thi công dự án hoặc công trình mà dự án, công trình trong dự án được xét
giải thưởng về chất lượng
công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02
năm 2013 của Chính phủ được cộng điểm khi xếp hạng năng lực tư vấn
và được ưu tiên trong việc tuyển chọn thực hiện tư vấn giám sát ở các công
trình tiếp theo của ngành GTVT.
Điều 30. Xử lý vi phạm,
sai phạm
Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động tư vấn giám sát thi công các dự án, công trình xây dựng trong
ngành giao thông, khi có vi phạm, sai phạm, sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật
hiện hành. Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ và
hậu quả của các vi phạm, sai phạm xảy ra, Bộ GTVT còn xem xét, áp dụng các hình
thức xử lý sau đây:
1. Cá nhân:
a) Buộc phải thay thế người giám sát nếu:
không đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định;
b) Không được tiếp tục giám sát thi công
công trình có thời hạn nếu có lỗi vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ như: vi phạm
nguyên tắc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng,
bỏ qua những sai sót của
nhà
thầu,
lợi dụng quyền hạn để tư lợi, không kịp thời nghiệm thu khi nhận văn bản yêu cầu
từ nhà thầu hoặc kéo dài thời
gian
nghiệm thu và các vi phạm khác nhưng chưa đến mức thu hồi chứng chỉ;
c) Cấm tham gia thực hiện các dự án của ngành GTVT với
thời gian tùy theo mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật về đấu thầu nếu
có sai phạm lớn về nguyên tắc, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của người giám
sát thi công xây dựng khi thực hiện nhiệm vụ như: cố ý làm sai lệch kết quả
giám sát đối với khối lượng và chất lượng thi công theo quy định của dự án và
pháp luật, bỏ qua những sai sót của nhà thầu, lợi dụng quyền hạn
để trục lợi. Các sai phạm và hình thức xử lý sẽ được thông báo bằng văn bản gửi tới các chủ đầu tư
của Bộ GTVT và đăng trên Trang thông tin điện tử về đấu thầu, Trang web của Bộ
GTVT;
Các chủ đầu tư ngoài ngành GTVT có thể
xem xét, sử dụng kết quả xử lý của Bộ GTVT trong quá trình lựa chọn tổ
chức, cá nhân tham gia công tác tư vấn giám sát;
d) Trường hợp có hành
vi vi phạm pháp luật hoặc có các vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi
ích của chủ đầu tư thì
phải bồi thường thiệt hại và bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tập thể:
a) Tổ chức TVGS bị đánh giá là vi phạm hợp đồng đã
ký với chủ đầu tư tùy theo mức độ sẽ không được tham gia đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực
hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình giao thông theo
quy định của Luật Đấu thầu;
b) Tùy mức độ vi phạm, không được thanh
toán chi phí TVGS tương ứng với khối lượng công trình bị sai phạm hoặc
chịu một phần trách nhiệm
đền bù vật chất do thiếu sót
trong quá trình giám sát
gây nên hư hỏng hoặc sự cố công trình theo quy định của hợp đồng giám sát thi công
xây dựng;
c) Bị phạt hợp đồng kinh tế, khấu trừ chi phí giám sát khi
bộ phận công trình, công trình kém chất lượng hoặc hư hỏng ở mức xử lý phải
phá đi làm lại theo quyết
định
của chủ đầu tư hoặc theo quy định tại hợp đồng;
d) Cấm tham gia thực hiện các dự án của
ngành GTVT với thời gian tùy theo múc độ vi phạm và thông báo bằng văn bản gửi tới
các chủ đầu tư, đồng thời đăng tải
trên Trang thông tin điện tử về đấu thầu, Trang web của Bộ GTVT.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát vi phạm sẽ bị
đánh giá giảm trừ năng lực, xếp hạng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về
đánh giá năng lực và xếp hạng các tổ chức tư vấn ngành Giao thông vận tải.
Điều 31. Điều khoản
thi hành
1. Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
công trình giao thông:
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này;
b) Được quyền kiểm tra, yêu cầu và xử lý
các vi phạm, sai phạm sau:
- Yêu cầu các đơn vị liên quan khắc phục
xử lý các vi phạm, sai phạm về chất lượng nhưng chưa đến mức phải phá dỡ.
- Yêu cầu và bắt buộc chủ đầu tư, Ban QLDA xử
lý TVGS khi phát hiện vi phạm, sai phạm quy định tại Điểm a) và Điểm b) Khoản 1
Điều 30 của Quy chế này.
c) Báo cáo, đề xuất để Bộ GTVT xem xét,
quyết định xử lý các vi phạm, sai phạm sau:
- Các vi phạm, sai phạm về chất lượng đối với bộ
phận công trình, công trình đến mức phải phá dỡ làm lại.
- Các vi phạm, sai phạm còn lại không thuộc phạm
vi xử lý của điểm a và điểm b khoản 1 quy định tại Điều 30 của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để
xem xét, giải quyết.
PHỤ
LỤC
I. MÔ HÌNH TỔ
CHỨC VĂN PHÒNG TVGS ĐỐI VỚI DỰ ÁN XDGT NHÓM A (CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘ,
ĐƯÒNG SẮT, CẦU, CẢNG ...)
A. Sơ đồ bố trí các văn
phòng TVGS
B. Cơ cấu nhân sự văn
phòng TVGS dự án XDGT
VĂN PHÒNG
CHÍNH
|
VĂN PHÒNG HIỆN TRƯỜNG
|
1. TVGS trưởng (Giám đốc điều hành DA)
2. Bộ phân chuyên môn:
- Kỹ sư
chuyên ngành XD công trình giao thông (cầu, đường bộ, cảng, đường
sắt, xây dựng dân dụng) phù
hợp với loại công trình trong Dự án.
- Kỹ sư chuyên ngành
khác: kỹ sư vật liệu, địa chất, thủy văn, môi trường, an toàn
giao thông, điện, thông
tin, tín hiệu.
- Kỹ sư quản lý khối lượng, chi phí
tài liệu: kỹ sư kinh tế, kỹ sư kinh tế XD)
3. Bộ phận văn phòng:
Các nhân viên bố trí phù hợp theo yêu cầu
|
1. Kỹ sư thường trú
2. Bộ phận chuyên môn:
- Kỹ sư chuyên ngành XD công trình phù hợp
loại công trình, hạng mục của các gói thầu được giao
- Kỹ sư chuyên ngành khác: Kỹ sư vật
liệu, Kỹ sư chuyên ngành khác (nếu cần).
- Kỹ sư quản lý khối lượng, giá thành,
tài liệu.
3. Bộ phận văn phòng:
Các nhân viên bố trí
phù hợp theo yêu cầu.
4. Nhóm giám sát gói thầu
Các Giám sát viên chuyên ngành, phù
hợp tính chất công trình, hạng mục của các gói thầu được
giao.
|
Ghi chú:
1. Nguyên tắc điều hành Dự án
theo hình thức Giám đốc điều hành Dự án
(PM).
2. Đối với dự án nhóm A, quy định bắt buộc
phải bố trí văn phòng chính và các văn phòng hiện trường. Đối với các dự án nhóm
B, C, văn phòng
chính có thể kiêm nhiệm vụ của một
văn phòng hiện trường. Tùy
theo mức độ phức
tạp và quy mô của từng dự án và từng
gói thầu mà bố trí số lượng văn phòng hiện trường để mỗi văn phòng hiện trường
có thể quản lý từ 1 - 3 gói thầu. (tương ứng với 1 - 3 nhóm giám sát gói thầu).
3. Mỗi văn phòng phải có ít nhất:
01 kỹ sư chuyên ngành XDGT phù hợp, 01 kỹ sư vật liệu, 01 kỹ sư kinh
tế hoặc kinh tế XD và các kỹ sư chuyên ngành khác tùy thuộc vào
quy mô, tính chất đặc điểm và khối lượng thực hiện của dự án, gói thầu.
4. Số lượng và cơ cấu nhân sự trong mỗi
văn phòng, mỗi gói thầu phải
bố trí phù hợp với tiến độ xây dựng (dự
án, gói thầu) và phải được Ban QLDA hoặc chủ đầu tư phê duyệt trên cơ sở đề xuất và
trình của TVGS trưởng.
II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VĂN PHÒNG TVGS ĐỐI
VỚI DỰ ÁN XDGT NHÓM B
A. Sơ đồ bố trí
các văn phòng TVGS
B. Cơ cấu nhân sự phòng
TVGS dự án XDGT
VĂN PHÒNG HIỆN TRƯỜNG
|
VĂN PHÒNG GÓI THẦU
|
1. TVGS TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH DA)
2. BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN:
- Kỹ sư
chuyên ngành XD công trình (cầu, đường bộ, cảng, đường sắt, xây dựng dân
dụng) phù hợp với loại công trình trong Dự án.
- Kỹ sư chuyên ngành
khác: kỹ sư vật liệu, địa chất, thủy văn, môi trường, an toàn giao
thông, điện, thông tin, tín hiệu...
- Kỹ sư quản
lý khối Iượng, chi phí
tài liệu: kỹ sư
kinh tế, kinh tế XD
3. BỘ PHẬN VĂN PHÒNG:
Các nhân viên bố trí phù hợp
theo yêu
cầu
|
- Kỹ sư chuyên ngành XD
công trình phù hợp loại công trình, hạng mục của các góí thầu được giao.
- Kỹ sư vật liệu.
- Kỹ sư chuyên ngành khác
(nếu cần).
- Kỹ sư quản lý khối lượng, chi phí
tài liệu.
- Các Giám sát viên.
|
Ghi chú:
1. Nguyên tắc điều hành Dự án theo PM, tư
vấn giám sát trưởng có thể kiêm kỹ sư
thường trú.
2. Văn phòng hiện trường quản lý tối đa 3
gói thầu và có thể trực tiếp quản lý một gói thầu.
3. Số lượng và cơ cấu nhân sự trong mỗi
văn phòng phải bố trí phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và phải được Ban QLDA
hoặc chủ đầu tư phê duyệt trên cơ sở đề xuất
và trình của TVGS trưởng.
4. Văn phòng hiện trường phải có ít nhất:
01 kỹ sư chuyên ngành XDGT phù hợp, 01 kỹ sư vật liệu, 01 kỹ sư kinh tế hoặc
kinh tế XD và các kỹ sư chuyên ngành khác tùy thuộc vào quy mô, tính chất đặc điểm và khối
lượng thực hiện của dự án, gói thầu.
III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VĂN
PHÒNG TVGS - CÔNG TRÌNH XDGT NHÓM C
GHI CHÚ:
1. Kỹ sư thường trú là tư vấn giám sát
trưởng (giám đốc điều hành).
2. Số lượng và cơ cấu nhân sự phải bố trí phù hợp
với tiến độ thực hiên dự án và phải được Ban QLDA hoặc chủ đầu tư phê duyệt trên
cơ sở đề xuất
và trình của TVGS
trưởng.