ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 316/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 24 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN MẠNH VỀ
KINH TẾ, VỮNG CHẮC VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Thông báo số 505-TB/VPTW ngày 25/12/2009
của Văn phòng BCH Trung ương Đảng về kết quả chuyến thăm và làm việc của đồng
chí Trường Tấn Sang, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư tại Quảng
Ngãi (trong 02 ngày 20 và 21/12/2009);
Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt
Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1995/QĐ-TTg ngày 04/11/2014
của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện
đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Kết luận số 577-KL/TU ngày 11/11/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về định hướng phát triển và cơ chế chính sách cho huyện
đảo Lý Sơn;
Căn cứ Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 31/8/2012
của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Lý
Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 982/TTr-SKHĐT ngày 18/8/2015 về việc phê duyệt Đề án Xây dựng
huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm
2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Phê duyệt Đề án Xây dựng huyện đảo Lý Sơn mạnh về
kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020, với những nội dung chủ
yếu sau:
I. Tên đề án: Xây dựng
huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm
2020.
II. Cơ quan thực hiện: UBND
huyện Lý Sơn.
III. Phạm vi thực hiện: huyện
đảo Lý Sơn.
IV. Quan điểm và mục tiêu
phát triển
1. Quan điểm phát triển
- Huy động nguồn lực để đầu tư
phát triển các ngành, lĩnh vực mà huyện có tiềm năng, thế mạnh là thủy sản và
du lịch; ứng dụng mô hình canh tác tiên tiến, nâng cao chất lượng, năng suất cho
trồng trọt và chăn nuôi, nhất là đối với cây hành, tỏi.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hoàn
thiện và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu; ưu tiên đầu
tư cho cấp điện, nước sạch, cầu cảng, hạ tầng giao thông (đường thủy, đường bộ,
đường hàng không), hệ thống thông tin liên lạc và hạ tầng xã hội; gắn phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Lý Sơn với Khu kinh tế Dung Quất, vùng ven
biển của tỉnh và các tỉnh ven biển duyên hải miền Trung.
- Phát triển kinh tế nhanh và
bền vững; tạo việc làm, đẩy nhanh giảm nghèo, cải thiện điều kiện vật chất và
tinh thần cho nhân dân; gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội.
Đào tạo, thu hút đội ngũ nhân lực, đội ngũ lao động có trình độ, chất lượng
cao; chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học công
nghệ; nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
- Gắn phát triển kinh tế với
đảm bảo quốc phòng, an ninh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện; xây
dựng huyện đảo trở thành tuyến phòng thủ vững chắc, tích cực tham gia bảo vệ
chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia vùng biển, đảo của Tổ quốc. Đảm bảo thế trận
an ninh nhân dân và quốc phòng toàn dân; giữ gìn trật tự an toàn xã hội; có
biện pháp quản lý, bảo vệ ngư dân hành nghề trên biển.
- Định hướng phát triển Lý Sơn
thành một đảo xanh. Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với khai thác tài nguyên
thiên nhiên hợp lý, khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển huyện đảo Lý Sơn theo
hướng trở thành đô thị biển xanh, sạch, đẹp, văn minh, môi trường bền vững, phù
hợp với khả năng của tỉnh, trên cơ sở tận dụng nguồn lực từ ngân sách, thu hút
các nhà đầu tư trong, ngoài nước và lấy nội lực làm động lực trọng tâm của sự
phát triển; kết hợp phát triển kinh tế biển, du lịch sinh thái biển với đầu tư
xây dựng khu vực phòng thủ, đảm bảo vững chắc về quốc phòng, an ninh.
3. Một số mục tiêu chủ yếu
a) Về phát triển kinh tế
- Đến năm 2015, tổng giá trị
sản xuất đạt 900,63 tỷ đồng (giá CĐ 1994), tăng 17,7% so với 2014. Trong đó, giá
trị sản xuất Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 330,84 tỷ đồng, tăng 8,5%; công
nghiệp – xây dựng đạt 73,44 tỷ đồng, tăng 24,62%; dịch vụ đạt 496,35 tỷ đồng,
tăng 23,61%. Riêng thủy sản đạt 298,545 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông nghiệp đạt
32,29 tỷ đồng, tăng 15,4% so với năm 2014.
Cơ cấu kinh tế năm 2015 (tính
theo giá hiện hành) như sau: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 63,89%; công
nghiệp – xây dựng chiếm 10,03%; dịch vụ chiếm 26,08%, trong đó: Thủy sản 51,65%,
nông nghiệp 12,24% so với toàn nền kinh tế.
Thu nhập bình quân đầu người
năm 2015 đạt 21,0 triệu đồng/người/năm.
- Giai đoạn 2016 – 2020, tổng
giá trị sản xuất tăng bình quân 10%/năm, trong đó: giá trị sản xuất Nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng bình quân là 4,31% (thủy sản tăng 3,34%/năm, nông nghiệp
tăng 2,85%/năm); công nghiệp – xây dựng tăng 22,31%/năm; dịch vụ tăng 23,31%/năm.
Đến năm 2020, tổng giá trị sản xuất đạt 2.101.35 tỷ đồng (giá CĐ 2010). Trong
đó, Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 1.133,01 tỷ đồng; công nghiệp – xây dựng
đạt 222,63 tỷ đồng; dịch vụ đạt 847,71 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế năm 2020 như sau:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51%; công nghiệp – xây dựng chiếm 13%; dịch
vụ chiếm 36%. Trong đó: Thủy sản 40,86%, nông nghiệp 10,13% so với toàn nền
kinh tế.
Thu nhập bình quân đầu người
năm 2020 đạt 38 triệu đồng/người/năm.
b) Về xã hội
- Đến năm 2015, lao động trong
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản còn khoảng 65-70%. Chuyển dịch cơ cấu lao
động xã hội theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp. Phấn
đấu 1 - 2 trường đạt chuẩn quốc gia. Hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
xuống dưới 20%. Tỷ lệ hộ nghèo còn 14,31%.
- Giai đoạn 2016-2020: Giải quyết
việc làm bình quân hàng năm khoảng 400 - 500 lao động; đến năm 2020 lao động
trong khu vực nông nghiệp, thủy sản còn khoảng 55%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân 2%/năm.
Đến năm 2020 hoàn thiện mạng
lưới trường học từ Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT và các trung tâm học tập cộng đồng;
có 100% số trường được kiên cố hóa và mỗi cấp có ít nhất 50% số trường đạt
chuẩn quốc gia. Hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15%. 03/03
xã có trạm y tế và có bác sỹ; có 08 bác sĩ/vạn dân.
c) Về bảo vệ môi trường
- Đến năm 2015, có 75 - 90% chất
thải được thu gom và xử lý; đến năm 2020 có 95% rác thải, chất thải rắn trong
sản xuất và sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng công nghệ phù hợp.
- Phấn đấu xây dựng 01 trạm quan
trắc về môi trường; 100% hộ gia đình trong khu dân cư của huyện thực hiện nội
quy, cam kết bảo vệ môi trường, tài nguyên.
- Xây dựng, bảo vệ và phát triển
khu bảo tồn biển Lý Sơn. Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được
bảo tồn và tôn tạo.
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn nói riêng và kết cấu hạ tầng nói chung của huyện đảm bảo yêu
cầu trước mắt cũng như lâu dài nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
- Phát triển diện tích đất trồng
rừng, cây chắn sóng, cây bóng mát, cây lâm nghiệp. Phát triển kinh tế kết hợp
chặt chẽ với khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý, khôi phục và bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững và cảnh quan cho phát triển du
lịch.
d) Về Quốc phòng - An ninh
- Đến năm 2015, có 2/3 xã vững
mạnh toàn diện về an ninh quốc phòng, 1/3 xã vững mạnh về an ninh quốc phòng và
đến năm 2020 có 3/3 xã, thị trấn vững mạnh toàn diện về quốc phòng an ninh, xây
dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ.
- Đạt 100% chỉ tiêu về tuyển
quân hàng năm.
VI. Định hướng phát triển
các ngành kinh tế
1. Ngành thủy sản
- Xác định thủy sản là
ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng ngành thuỷ sản. Đổi mới phương thức tổ chức, công nghệ đánh
bắt và hình thành đội ngũ lao động thủy sản có tay nghề cao; đội ngũ cán bộ quản
lý được đào tạo, học tập các mô hình phát triển thủy sản tiên tiến.
- Phát triển số lượng tàu thuyền
theo hướng nâng cao công suất gắn với đầu tư trang thiết bị hiện đại. Đưa công
tác quản lý tàu thuyền đi vào nề nếp; đầu tư và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hệ
thống thông tin phòng chống thiên tai trên biển, kịp thời cập nhật, thông tin
cho các tàu thuyền khi có diễn biến thời tiết bất thường; tổ chức đào tạo, tập
huấn vận hành phương tiện khai thác đúng chuẩn, đặc biệt đối với tàu vỏ thép,
tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công
nghệ mới; đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trên biển. Triển khai kịp
thời, nhanh chóng các chính sách hỗ trợ của Chính phủ tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ quy định một số chính sách phát
triển thủy sản.
Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ cho việc nuôi trồng, chế biến, vận chuyển thủy sản, chú trọng nuôi
trồng các sản phẩm đặc sản có giá trị cao. Nghiên cứu, ứng dụng các mô hình nuôi
trồng tôm hùm, hàu, cá... ; đẩy mạnh công tác khuyến ngư, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành
dự án Vũng neo đậu tàu thuyền đảo Lý Sơn giai đoạn II trước năm 2017 nhằm phục vụ
neo đậu, tránh, trú cho tàu thuyền của ngư dân. Hiện đại hóa cảng cá Lý Sơn; đầu
tư xây dựng cảng Bến Đình phục vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách và hạ tầng
Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, thu hút các doanh nghiệp đầu tư các dự án
chế biến thủy sản với công nghệ tiên tiến, định hướng xuất khẩu một số sản phẩm
có giá trị cao. Đầu tư và tổ chức tốt các dịch vụ trên biển (cung cấp nước ngọt,
nước đá, thực phẩm, xăng dầu, cung cấp phụ tùng sửa chữa tàu và thu mua sản
phẩm); có chính sách ưu đãi hợp lý để kêu gọi đầu tư các dự án chế biến thủy
sản với công nghệ tiên tiến, giá trị sản xuất cao.
2. Ngành nông nghiệp
Quy hoạch và phát triển ngành
nông nghiệp toàn diện theo hướng tạo ra giá trị gia tăng cao, bền vững và bảo
vệ môi trường. Ổn định diện tích cây hành, tỏi theo hướng sản xuất hàng hóa.
Chú trọng áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các khâu sản xuất, thu hoạch,
bảo quản và chế biến để xây dựng thương hiệu bền vững cho cây hành, tỏi, đồng
thời tích cực quảng bá sản phẩm hành tỏi của Lý Sơn trên thị trường trong nước
cũng như quốc tế. Giảm dần chăn nuôi gia súc, gia cầm ở hộ gia đình, tận dụng
không gian phát triển nuôi các con đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Tăng cường công tác nghiên cứu
tìm biện pháp thâm canh cây hành, tỏi trên cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học
trong các khâu giống, làm đất, tưới tiêu và bảo quản, thay thế dần kỹ thuật canh
tác truyền thống để vừa đảm bảo được năng suất chất lượng của cây hành, tỏi
không ngừng tăng lên, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học tạo các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như chế biến tỏi đen,
rượu tỏi,… Có chiến lược xây dựng chỉ dẫn địa lý Tỏi Lý Sơn, trong quá trình
hoạch định, quy hoạch, xây dựng hình ảnh của Lý Sơn. Tuyên truyền nhân dân hạn
chế dần việc chăn nuôi bò, lợn, gia cầm trong hộ gia đình để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
3. Ngành lâm nghiệp
Định hướng phát triển huyện Lý
Sơn trở thành đảo xanh. Quy hoạch và phân bổ diện tích đất trồng cây chắn sóng,
cây bóng mát, cây lâm nghiệp hợp lý; xây dựng quy trình trồng, chăm sóc rừng
trồng phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng của huyện đảo.
Đẩy nhanh tiến độ dự án trồng
130 ha cây xanh, trong đó có 118 ha rừng và cây cảnh quan trên huyện đảo bằng
nguồn vốn của Trung ương. Tiếp tục triển khai trồng thêm 106 ha đồi trọc, phấn
đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt khoảng 26,5% diện tích đảo. Huy động vốn
từ nguồn ngân sách nhà nước, vận động tài trợ vốn của các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân vào “Dự án xây dựng đảo xanh”.
4. Ngành dịch vụ, thương mại
và du lịch
- Xác định phát triển du lịch
là định hướng trọng điểm, mang tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội
huyện đảo Lý Sơn trong những năm tới, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động, giải
quyết việc làm và tạo thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, phát triển du lịch
phải gắn với bảo vệ, cải thiện môi trường ngày một bền vững và quốc phòng, an
ninh được đảm bảo, ổn định.
Phát triển thương mại theo hướng
hiện đại và văn minh, ưu tiên phát triển các hình thức thương mại, dịch vụ tiên
tiến tại khu vực trung tâm huyện, đồng thời chú trọng đầu tư nâng cấp các chợ
tại trung tâm các xã khang trang, sạch đẹp.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, thương mại và dịch vụ; đầu tư
nâng cấp, xây mới hệ thống khách sạn, lưu trú, trung tâm thương mại, siêu thị,
công trình dịch vụ như tổ hợp thể thao, khu hội thảo, hội nghị, nghỉ dưỡng,
chữa bệnh… Đặc biệt thu hút các dự án đầu tư vào khu bảo tồn sinh vật biển và
mở rộng diện tích đảo ở những nơi có đủ điều kiện để xây dựng các resort, khu
giải trí và xây dựng đô thị biển hiện đại, hài hòa trên đảo. Xây dựng khu dịch
vụ du lịch cao cấp tại đảo Bé.
Xuất phát từ những điều kiện
tự nhiên đặc thù và lịch sử hình thành huyện đảo, ngành du lịch của huyện tập
trung vào hướng phát triển các thế mạnh sau: Du lịch văn hóa tâm linh, điểm
nhấn là lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa và các quần thể di tích trên đảo như: chùa
Hang, bộ xương cá voi, đình làng An Hải, quần thể nhà gỗ,… Du lịch sinh thái
biển, điểm nhấn là khu bảo tồn biển Lý Sơn với diện tích gần 8.000 ha với các
dịch vụ như: tắm biển, lặn biển, ngắm san hô, các môn thể thao biển… Du lịch
nghỉ dưỡng như: hang Câu, xã An Hải và khu vực phía bắc đảo Bé, xã An Bình.
Phát triển đa dạng các sản phẩm,
loại hình du lịch; phát triển hình thức Homestay, tạo không gian gần gũi, cảm
giác trải nghiệm đối với du khách trong cuộc sống hàng ngày của người dân trên
huyện đảo. Kết nối các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh mà điểm đến cuối cùng là
đảo Lý Sơn. Đồng thời, chú trọng kết nối với các tuyến du lịch của các địa
phương khác trên cả nước, đặc biệt là với các tỉnh thuộc khu vực miền Trung.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, thông qua các đoàn Famtrip, các hãng lữ hành, truyền thông có
uy tín để quảng bá hình ảnh Lý Sơn; tổ chức các hoạt động hợp tác, giao lưu văn
hoá, nghệ thuật. Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, sự kiện văn hóa đặc sắc
thu hút du khách. Phát triển nhanh và bền vững du lịch tại đảo, gắn kết với Khu
kinh tế Dung Quất, thành phố Quảng Ngãi và các khu du lịch như: Mỹ Khê, Sa Huỳnh...
Đổi mới phương thức kinh doanh
theo hướng văn minh, hiện đại phù hợp xu thế phát triển chung và từng bước đáp
ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho
ngành dịch vụ, thương mại và dịch vụ; tổ chức tư vấn, đào tạo ngắn hạn cho các
doanh nghiệp, hộ buôn bán nhỏ trên địa bàn huyện về các phương thức kinh doanh,
mô hình dịch vụ, chế tác quà lưu niệm, đặc sản Lý Sơn… Mở các dịch vụ về đêm
như: chợ đêm hải sản, câu cá, câu mực đêm…
Đào tạo đội ngũ cán bộ và nâng
cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thương mại, dịch
vụ trên địa bàn huyện. Tăng cường quản lý thị trường, thực hiện tốt nhiệm vụ
chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất và buôn bán hàng giả, kinh doanh trái
phép đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
5. Ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng
- Phát triển công nghiệp và xây
dựng gắn với việc đáp ứng cơ bản nhu cầu xây dựng, sửa chữa cơ khí tàu thuyền
quy mô nhỏ, bảo quản và chế biến thủy sản. Bên cạnh đó, phát triển các ngành
tiểu thủ công nghiệp truyền thống của huyện như mộc dân dụng, sản phẩm thủ công
mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu của nhân dân tại chỗ và du khách.
- Đầu tư hạ tầng cho Cụm công
nghiệp An Hải (4 ha); xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, thông thoáng để thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực thủy sản như: bảo quản, sơ chế thủy
sản, công nghiệp cơ khí sửa chữa tàu thuyền quy mô nhỏ... Tập trung đầu tư cơ
sở hạ tầng như điện, nước, cảng, giao thông, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và thu hút các nhà đầu tư.
VII. Định hướng phát triển
các lĩnh vực xã hội
1. Giáo dục và đào tạo
- Phấn đấu trong năm 2015, có
thêm 01 – 02 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020 có thêm từ 01– 02 trường
Mầm non đạt chuẩn quốc gia; 50% trường Tiểu học và 70% trường Trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 20% trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ, 90% trẻ trong
độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, 50%
trẻ được học bán trú; 95% học sinh tiểu học, 95% học sinh Trung học cơ sở đi
học đúng độ tuổi; 30% sau THCS đi học nghề; 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình
độ học vấn THPT hoặc tương đương. Xây dựng thêm 01 trường tiểu học thị trấn.
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện
cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa; đưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy; đẩy mạnh việc dạy tin học, ngoại
ngữ cho học sinh các cấp; xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ quản lý, giáo viên đảm bảo chất lượng dạy và học đạt trường
chuẩn quốc gia.
Phát huy mọi nguồn lực đáp ứng
cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đẩy mạnh công tác xã hội hoá, hiện đại hoá sự
nghiệp giáo dục. Đối với giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề duy trì
và giữ vững phổ cập các cấp, tiếp tục củng cố và phát triển hiệu quả hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng.
2. Y tế và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
- Nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; người dân được tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Mọi người sống trong cộng đồng an toàn,
phát triển tốt về thể chất và tinh thần, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, giảm
tỷ lệ mắc bệnh. Đến năm 2020, 03/03 xã có Trạm y tế và bác sĩ; tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên còn 0,79%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15%
và thực hiện đầy đủ công tác tiêm chủng mở rộng cho phụ nữ mang thai và trẻ em
dưới 5 tuổi đạt 100%.
- Tăng cường nhân lực,
trang thiết bị y tế theo công nghệ mới; đảm bảo cung ứng đủ thuốc và trang thiết
bị y tế thiết yếu cho các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Làm tốt
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, chống dịch bệnh. Thực hiện tốt chính sách
về dân số, kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân về thực hiện qui mô gia đình từ 1 đến 2 con, hạ thấp tỷ
lệ sinh con thứ 3 ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đến năm 2020, còn dưới 10,6%.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho các trạm y tế xã có đủ 12 phòng theo mô hình chuẩn quốc gia. Đến năm 2020,
100% trạm y tế xã có hoạt động cận lâm sàng như: xét nghiệm công thức máu, xét
nghiệm ký sinh trùng. Củng cố hệ thống y tế trong các cơ quan, trường học,
doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa
y tế, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khám chữa bệnh,
xây dựng bệnh viện, phòng khám ngoài công lập. Tăng cường đầu tư cho đội ngũ y
tế, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ thầy thuốc các tuyến đủ sức đảm đương
nhiệm vụ theo yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
3. Lao động, việc làm, giảm
nghèo và phát triển nguồn nhân lực
- Đến năm 2015 lao động trong
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản còn khoảng 65-70%, công nghiệp - xây dựng
là 10%, dịch vụ là 20%. Hạ tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn 14,31% (theo
chuẩn hiện hành).
Giai đoạn 2016 - 2020
số lao động được giải quyết việc làm từ 400 - 500 người trên năm, trong đó, có 45
- 50% lao động qua đào tạo. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ lệ
lao động trong các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, giảm dần tỷ lệ lao
động trong nông nghiệp. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động trong các ngành như sau:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 55%, công nghiệp - xây dựng chiếm 15% và
Dịch vụ chiếm 30%. Hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 12%.
- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh
công tác đào tạo, dạy nghề trên địa bàn huyện, phối hợp với các trường, cơ sở
dạy nghề trong và ngoài tỉnh để đào tạo nghề cho lao động của huyện, nhất là đào
tạo nghề cho lao động nông nghiệp, thủy sản; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ du lịch cho đội ngũ quản lý, lao động làm việc trong các nhà hàng, cơ sở lưu
trú và các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch trên huyện đảo. Tạo điều kiện
thuận lợi, hỗ trợ người lao động được đào tạo lại, học nghề mới, đào tạo tại
chỗ.
Duy trì, phục hồi và phát triển
các nghề truyền thống và hỗ trợ phát triển các nghề như: làm đồ thủ công mỹ
nghệ, chế tác hàng lưu niệm, chế biến đặc sản của huyện đảo,… Thu hút doanh nghiệp
đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở công nghiệp nhẹ, chế biến thủy sản, phân bố
lại lao động trong nông nghiệp, giảm số hộ thuần nông. Bên cạnh đó, chú trọng
việc làm dành cho phụ nữ và vận động người trong độ tuổi lao động đi xuất khẩu
lao động.
Xây dựng chính sách đào tạo,
thu hút nhân tài, từng bước phát triển đội ngũ nhân lực, lao động có chuyên môn,
chất lượng cao.
Xây dựng cơ chế, chính sách thu
hút doanh nghiệp đầu tư phát triển các lĩnh vực chế biến thủy sản và du lịch;
duy trì, phục hồi và phát triển các nghề truyền thống và hỗ trợ phát triển các
nghề như: làm đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác hàng lưu niệm, chế biến đặc sản của
huyện đảo,…
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách, chế độ ưu đãi với người có công cách mạng trên địa bàn huyện; thực
hiện tốt các Chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đảm
bảo chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với những gia đình neo đơn, khó khăn,
gặp tai nạn trong khi hành nghề trên biển.
4. Văn hóa thông tin, thể
dục, thể thao
- Phấn đấu đến năm 2020, có 90%
hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 70% thôn, làng văn hoá; 100% cơ
quan, trường học đạt chuẩn văn hoá; 100% nhà văn hoá xã được xây dựng đúng quy
định, được trang bị đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động; 100% thôn có nhà văn hoá,
trong đó 70% xây dựng mới theo chuẩn do dân đóng góp; 100% di tích đã xếp hạng
được tu bổ, tôn tạo bằng 2 nguồn vốn chính của Nhà nước và nhân dân đóng góp.
Phát triển mạnh lễ hội gắn với du lịch di tích văn hoá và sinh thái.
- Phát huy lợi thế, nội lực,
khai thác tốt tiềm năng huy động sức mạnh tổng hợp, đẩy mạnh công tác xã hội hoá,
tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao của huyện. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; đưa sự nghiệp thể thao huyên Lý Sơn đáp ứng yêu cầu
quần chúng nhân dân và tương xứng với sự phát triển mạnh của kinh tế - xã hội.
Xây dựng kế hoạch bảo tồn, trùng
tu các di tích trên địa bàn huyện. Lưu giữ và phát huy các giá trị lịch sử
truyền thống của huyện đảo thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Xây dựng
kế hoạch quảng bá và thường xuyên tổ chức các Lễ hội truyền thống của cư dân
huyện đảo.
VIII. Định hướng phát triển
cơ sở hạ tầng
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ; tăng cường liên kết vùng kinh tế Duyên hải miền Trung, hội nhập khu vực để
phát triển bền vững. Kết nối tốt về giao thông, kể cả đường hàng không (khôi
phục sân bay, thủy phi cơ…) phục vụ phát triển du lịch, khi cần làm nhiệm vụ
quốc phòng.
- Hạ tầng giao thông nội đảo
và kết nối với đất liền: Lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải huyện
đảo đồng bộ, hợp lý, đảm bảo kết nối các đầu mối giao thông trên đảo như cảng
biển, sân bay trực thăng, khu neo đậu tàu thuyền, các đầu mối tập kết nông sản,
thủy sản… kết hợp hài hòa với các tuyến du lịch trên đảo tạo thành hệ thống
liên hoàn thông suốt đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vận tải hàng hóa, hành
khách, yêu cầu quốc phòng an ninh. Kết nối với hệ thống giao thông đất liền;
huy động các nguồn lực tập trung đầu tư vào các dự án như: cải tạo, nâng cấp
tuyến quốc lộ 24B từ thành phố Quảng Ngãi đến cảng Sa Kỳ đạt quy mô đường cấp
III; nâng cấp, cải tạo cảng Sa Kỳ để có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 2.000DWT;
nâng cấp mở rộng cảng Lý Sơn và xây dựng cảng Bến Đình.
Nghiên cứu khôi phục, mở rộng
sân bay trên đảo Lớn (dài 1.000m, rộng 70m) và sân bay đảo Bé phục vụ các loại
máy bay cánh bằng (đường băng ngắn) và trực thăng đáp ứng cho nhu cầu phát triển
du lịch, tăng khả tăng kết nối với đất liền, kết hợp với nhu cầu quốc phòng,
khẩn cấp khi cần thiết.
Cơ cấu lại đội tàu vận tải theo
hướng đa dạng chủng loại để nâng cao chất lượng phục vụ. Phát triển đội tàu cao
tốc, tàu vận tải phục vụ vận chuyển hàng hóa, đi lại cho nhân dân và khách tham
quan du lịch bằng hình thức kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp.
Nâng cấp cải tạo đồng bộ các
tuyến đường theo quy hoạch: Phát triển đội xe vận tải hành khách công cộng bằng
hệ thống xe buýt, xe taxi, xe vận chuyển hàng hóa. Khuyến khích sử dụng phương tiện
giao thông sạch như xe ô tô điện, xe đạp điện, xe đạp phục vụ du lịch.
- Hạ tầng hệ thống điện:
Xây dựng hệ thống điện sinh hoạt cho đảo Bé. Nâng cấp, cải tạo hoàn chỉnh mạng lưới
cấp điện trên toàn huyện theo hướng hiện đại, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Phấn đấu giai đoạn 2015 - 2020 đảm bảo cấp
điện đủ và an toàn đến các hộ dân, cơ sở sản xuất.
- Hệ thống cấp, thoát nước:
Tiếp tục triển khai xây dựng Nhà máy cung cấp nước sạch cho đảo Lớn với
công suất 2.000 m3/ngày đêm với nguồn nước từ các hồ chứa nước và các giếng ngầm
trên đảo. Duy tu, bảo dưỡng định kỳ và duy trì hoạt động của nhà máy lọc nước biển
thành nước ngọt trên đảo Bé đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt của người dân trên
đảo.
Tiến hành xây dựng và quản lý
vận hành một số dự án quan trọng phục vụ cho nông nghiệp, dân sinh và nước sinh
hoạt như: hồ chứa nước có quy mô nhỏ như: Gò Cỏ May, Miếu Tam Nông…
Hệ thống thoát nước mặt và nước
thải được bố trí song song với các tuyến đường giao thông theo quy hoạch và
được thu gom xử lý trước khi thải ra biển. Việc tiến hành xây dựng các tuyến đường
kết hợp với việc thi công các tuyến thoát nước trên toàn đảo. Nâng cấp cải tạo
hệ thống thoát nước kênh nội đồng để kịp thời giải quyết chống ngập úng cho
đồng ruộng và các khu dân cư trên đảo.
- Hệ thống đê kè: Xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống đê kè kết hợp đường giao thông bao quanh đảo Lớn, đảo Bé
gồm: Các tuyến đê huyện đảo Lý Sơn, Đường cơ động kết hợp chống sạt lở xã An Bình.
Tuyên truyền rộng rãi, nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân tham gia
tích cực vào công tác xây dựng và bảo vệ các công trình xây dựng, hạn chế đào
lấy cát ven bờ biển, tích cực trồng và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường biển… hướng
dẫn người dân cách thích ứng với việc biến đổi khí hậu để kịp thời ứng phó.
- Hạ tầng bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin: Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo thông suốt, ổn định. Hình thành
các mạng lưới có chất lượng dịch vụ cao, cung cấp đa dịch vụ; đầu tư xây dựng
tuyến cáp quang từ bưu điện Trung tâm huyện đến các xã và cụm điểm dân cư đáp
ứng các dịch vụ cao cấp khi điều kiện cho phép; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp.
IX. Về quy hoạch không gian
kinh tế – xã hội
- Định hướng phát triển khu
vực trung tâm huyện: Xây dựng và phát triển đô thị hiện đại trên cơ sở hệ
thống hạ tầng hoàn thiện, môi trường xanh, sạch, cảnh quan đẹp... trở thành trung
tâm hành chính, kinh tế, văn hóa xã hội có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế
- xã hội toàn huyện. Phát triển
đô thị gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và môi
trường bền vững. Gắn kết việc quy hoạch phát triển đô thị với chương trình xây
dựng Nông thôn mới để bố trí sắp xếp các khu vực dân cư hợp lý. Đến năm 2015
Trung tâm huyện lỵ Lý Sơn cơ bản đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
- Định hướng phát triển các
khu vực còn lại:
Khu vực xã An Vĩnh: Hướng phát
triển chính là thương mại, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ vận tải, hậu cần
nghề cá, trồng hành, tỏi và các dịch vụ khác. Mở rộng thêm việc nuôi trồng hải
sản theo hình thức lồng, bè.
Khu vực xã An Hải: Hướng phát
triển chính là dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, dịch vụ hậu cần
nghề cá, sửa chữa tàu thuyền, chế biến hải sản, trồng hành tỏi, công nghiệp điện,
xử lý rác thải... kết hợp với bố trí các công trình quốc phòng an ninh.
Khu vực xã An Bình (đảo Bé):
đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là hạ tầng dân sinh (điện, đường,
trường, trạm y tế...). Kêu gọi đầu tư xây dựng đảo Bé thành một Trung tâm du
lịch dịch vụ cao với đầy đủ các dịch vụ mang tầm vóc hiện đại.
- Định hướng quy hoạch sử
dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất theo hướng kết hợp giữa phát triển kinh tế -
xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng – an ninh; phân bổ diện tích đất hợp lý, hạn
chế tác động xấu tới môi trường sinh thái. Chuyển đổi, điều chỉnh những bất hợp
lý trong sử dụng quỹ đất thời gian qua nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
cao; bảo vệ, cải tạo và tăng độ phì nhiêu cho đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
X. Về việc bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác quản lý của
nhà nước về lĩnh vực môi trường, nhất trong các khâu giám sát, kiểm tra và quản
lý chặt chẽ các nguồn điểm phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí, đất,
nước, hoá chất thải nguy hại. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục cho toàn dân, cộng
đồng tham gia bảo vệ tài nguyên - môi trường phát triển bền vững; khuyến khích
sử dụng các vật dụng, sản phẩm thân thiện môi trường. Xây dựng giải pháp thu
gom, vận chuyển, xử lý rác hợp vệ sinh, đảm bảo không gây ô nhiễm, ảnh hưởng
nguồn nước, không khí.
Phấn đấu phủ xanh 100% diện tích
đất lâm nghiệp (khoảng 165 ha) và diện tích đất đồi núi trọc. Khuyến khích trồng
cây theo các hình thức trong vườn, nơi công cộng, các trụ sở và đặc biệt là các
tuyến đường trên đảo để tạo cảnh quan đẹp và góp phần làm trong sạch môi trường,
giảm ô nhiễm. Từng bước có kế hoạch khôi phục hệ sinh thái biển ven bờ, đẩy
nhanh tiến độ nghiên cứu, tìm phương án hiệu quả vào việc thay đổi tập quán canh
tác trồng hành tỏi bằng nguồn cát ven biển.
Lập phương án hỗ trợ nhân dân
di dời mồ mả rải rác trong khu dân cư, đất sản xuất nông nghiệp về khu nghĩa
địa tập trung và định hướng quy hoạch cải táng mồ mả theo hướng hợp lý nhằm đảm
bảo về môi trường và phát triển bền vững.
XI. Kết hợp phát triển kinh
tế gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với củng cố, đảm bảo quốc phòng an ninh. Bố trí các công trình kinh tế
và dân cư trên đảo nhất thiết phải chú ý đến nhiệm vụ quốc phòng an ninh, sẵn
sàng phối hợp, ứng cứu trong các tình huống. Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới
các công trình quốc phòng trên đảo; tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết
bị cho các khu vực phòng thủ, đảm bảo tính cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao. Xây
dựng đảo Lý Sơn thành “pháo đài tiền tiêu” để bảo vệ vùng biển, đảo, đồng thời
kết hợp phát triển kinh tế.
Xây dựng đảng, chính quyền vững
mạnh, phối hợp chặt chẽ các lực lượng vũ trang với nhân dân, hình thành thế
trận quốc phòng toàn dân, kết hợp với thế trận an ninh nhân dân để giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc các vùng biển, đảo của
Tổ quốc. Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa các lực lượng quản lý, bảo
vệ biển đảo (hải quân, biên phòng, cảnh sát biển, kiểm ngư, công an…). Xây dựng
lực lượng vũ trang thường trực thường xuyên, lực lượng dự bị động viên, dân
quân tự vệ đảm bảo quân số, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
Tăng cường quản lý nhà nước về
an ninh, trật tự đối với việc phát triển kinh tế - xã hội nhất là trên các lĩnh
vực hợp tác đầu tư, triển khai các dự án đầu tư có điều kiện về an ninh, trật
tự.
Thành lập, phát triển các nghiệp
đoàn nghề cá, các mô hình khai thác đánh bắt dài ngày trên biển và vươn ra khơi
xa để hỗ trợ phát triển kinh tế kết hợp với toàn dân bảo vệ chủ quyền biển đảo.
XII. Kinh phí dự kiến để thực
hiện Đề án
Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực
hiện Đề án: 8.415 tỷ đồng, trong đó:
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ theo
Quyết định số 1995/QĐ-TTg ngày 4/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các chương
trình đầu tư cho biển đảo khoảng 5.668 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương (ngân
sách tỉnh và huyện) và các nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 236 tỷ đồng.
- Nguồn vốn huy động đầu tư từ
các doanh nghiệp và dân cư: 2.747 tỷ đồng.
(Danh mục dự án tại Phụ lục
01, 02 đính kèm)
XIII. Thời gian thực hiện
Đề án: Từ năm 2015 - 2020
XIV. Tổ chức thực hiện
Các Sở, ban ngành, các đơn vị
liên quan và UBND huyện Lý Sơn căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng tập trung triển
khai một số các nhiệm vụ sau:
1. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với UBND huyện
Lý Sơn và đơn vị tư vấn quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng huyện Lý Sơn đến
năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Rà soát các dự án liên quan đến
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh huyện Lý Sơn (dự án chưa phê
duyệt, đã phê duyệt nhưng chưa triển khai đầu tư), trên cơ sở đó xây dựng Kế
hoạch vốn đầu tư trung hạn cho các dự án trong giai đoạn 2016 – 2020 để thực hiện
đầu tư. Đồng thời lập danh mục các dự án có liên quan để xúc tiến kêu gọi đầu
tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến thủy sản và phát triển du lịch, thương
mại và dịch vụ.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với UBND huyện
Lý Sơn, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi và các đơn vị liên quan vận động, tiếp nhận
và đề xuất kế hoạch sử dụng các nguồn lực tài chính, khoản đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ để đầu tư phát triển huyện đảo Lý Sơn.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Xây dựng Kế hoạch bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử, di sản văn hóa huyện Lý Sơn. Hướng dẫn
nội dung, phương thức để huyện Lý Sơn xây dựng, phát triển văn hóa con người Lý
Sơn, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến du
lịch, liên kết, hợp tác du lịch giữa Quảng Ngãi, đặc biệt là giữa huyện đảo Lý
Sơn với các địa phương phát triển mạnh về du lịch trong vùng duyên hải miền Trung
như Đà Nẵng, Bình Định, Quảng Nam, Quảng Bình… và một số các tuyến du lịch quốc
tế.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Tăng cường quản lý nhà nước đối
với việc xây dựng và triển khai thực hiện Dự án trồng rừng phòng hộ, cảnh quan
môi trường huyện Lý Sơn, góp phần giữ nguồn nước ngọt trên địa bàn huyện. Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, tìm biện pháp thâm canh cây hành
tỏi trên cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học trong các khâu làm giống, làm đất,
tưới tiêu và bảo quản, thay thế dần kỹ thuật canh tác truyền thống để vừa đảm
bảo được năng suất chất lượng của cây hành, tỏi không ngừng tăng lên, đồng thời
bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế việc dùng cát ven biển để trồng tỏi như
hiện nay.
Lập Đề án xây dựng Khu bảo tồn
biển Lý Sơn nhằm gắn kết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát
triển du lịch sinh thái biển đảo.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn khảo sát, thống kê
hiện trạng sử dụng đất; kế hoạch sử dụng đất ở huyện đảo Lý Sơn để phục vụ cho đồ
án Quy hoạch thích hợp nhất phát triển đô thị biển, các ngành, các lĩnh vực của
huyện Lý Sơn.
Tổ chức nghiên cứu, đánh giá
trữ lượng nước bề mặt, nước ngầm trên huyện đảo và quản lý, khai thác sử dụng hợp
lý nguồn nước ngầm trên đảo. Xây dựng phương án bảo vệ tài nguyên môi trường
huyện đảo, phát triển bền vững, hướng đến đảo xanh, sạch đẹp.
7. Sở Công Thương
Tranh thủ sự ủng hộ của Trung
ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống điện từ đảo Lớn sang đảo Bé.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương
mại, thu hút các nhà đầu tư đầu tư hạ tầng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân huyện đảo và khách du lịch.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh
Các sở, ban, ngành và các đơn
vị liên quan khác theo nhiệm vụ và chức năng tập trung hỗ trợ thực hiện Đề án
đạt hiệu quả. Đẩy mạnh các công tác y tế, giáo dục, lao động việc làm. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước huyện đảo. Hỗ trợ các trang thiết bị y
tế, luân phiên cử bác sỹ trực tiếp hỗ trợ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế ở
huyện Lý Sơn. Có chính sách, cơ chế phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh, sinh viên là người huyện đảo Lý Sơn; mở các lớp trang bị kiến thức cho
các ngành huyện đang cần nhân lực như: lái tàu, khai thác thủy sản, du lịch,
chế biến,… Tạo điều kiện thuận lợi đối với người nước ngoài, người Việt Nam
mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, tham quan tại huyện
đảo...
9. UBND huyện Lý Sơn
Thành lập Ban Chỉ đạo của huyện
(gồm lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền, lãnh đạo xã) để chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện Đề án; xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp, sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên, trình UBND tỉnh phê duyệt; trình các cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn
và mức vốn hỗ trợ đối với từng dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ theo mục
tiêu từ ngân sách trung ương đúng quy định; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh
về tình hình triển khai thực hiện Đề án.
Khẩn trương phối hợp với các
đơn vị liên quan lập các thủ tục hồ sơ theo quy định, xây dựng Quy hoạch xây dựng
huyện đảo Lý Sơn; phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hợp lý, đảm
bảo kết nối các đầu mối giao thông trên đảo như cảng biển, sân bay trực thăng,
khu neo đậu tàu thuyền, các đầu mối tập kết nông sản, thủy sản… kết hợp hài hòa
với các tuyến du lịch trên đảo tạo thành hệ thống liên hoàn thông suốt, đáp ứng
kịp thời, đầy đủ nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và yêu cầu quốc phòng an
ninh, kết nối với hệ thống giao thông đất liền, với vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung; xây dựng Đề án bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn; quy hoạch diện tích trồng trọt,
chăn nuôi hợp lý, trong đó, ổn định diện tích trồng hành, tỏi, hạn chế nuôi dê,
bò.
Nghiên cứu triển khai nghiêm
túc, đầy đủ quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Vận động bà con
ngư dân cải hoán, đóng mới tàu thuyền có công suất lớn, đặc biệt là tàu vỏ thép
để vươn khơi đánh bắt dài ngày trên biển kết hợp với bảo vệ chủ quyền quốc gia
trên biển; tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng được
vay vốn đóng mới, sửa chữa tàu thuyền; lập quy hoạch khu dịch vụ hậu cần nghề
cá và nuôi trồng thủy hải sản; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện.
Lập dự án cải táng mồ mả, trong
đó xác định cụ thể địa điểm cải táng, đề xuất cơ chế, phương thức vận động nhân
dân thống nhất và hưởng ứng thực hiện. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc
khai thác đá chẻ. Lập đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện quản lý các vấn đề
về môi trường, điện, cây xanh, nước sinh hoạt trên địa bàn huyện.
Đẩy mạnh tuyên truyền, kết hợp
kiên quyết xử lý nghiêm khắc việc sử dụng thuốc nổ hoặc các hành vi trái phép
khác trong quá trình đánh bắt, khai thác thủy sản; tích cực tuyên truyền kiến
thức pháp luật về biển cho ngư dân, hạn chế tình trạng xâm phạm vùng biển, lãnh
hải của nước ngoài và bảo vệ vùng biển, lãnh hải của đất nước. Tăng cường công
tác quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
10. Các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan, báo đài
Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến toàn thể nhân dân huyện đảo.
Vận động nhân dân huyện đảo xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, văn minh.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên – Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải; Giám
đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Lý Sơn và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|