ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3131/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 27 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2.000 TRUNG TÂM
THỂ THAO VÙNG ĐÔNG BẮC TẠI PHƯỜNG ĐẠI YÊN, THÀNH PHỐ HẠ LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2725/QĐ-UBND
ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh “V/v phê
duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đến năm
2030, tầm nhìn ngoài năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 18/08/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh
“V/v phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc
tại Quảng Ninh”;
Căn cứ Thông báo số 259/TB-UBND ngày 15/10/2015 của UBND tỉnh “V/v kết luận của đồng chí Nguyễn Đức
Long tại cuộc họp nghe báo cáo tổng thể
phương án kiến trúc công trình và phương án bố trí các phòng chức năng của các
Trung tâm huấn luyện vào sử dụng trong Nhà thi đấu đa năng 5000 chỗ”; Văn bản số
4381/UBND-XD4 ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh
“Về việc thực hiện dự án củng cố, nâng cấp đê, kè
chống sạt lở bờ sông Cái Cá kết hợp đường bao biển
Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc”;
Căn cứ Quyết định số 2512/QĐ-UBND
ngày 08/8/2016 của UBND tỉnh “về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại Yên,
thành phố Hạ Long”.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 361/TTr-SXD ngày 12/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại
Yên, thành phố Hạ Long (Kèm theo Bản đồ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000) với
các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh
giới, diện tích:
1.1. Phạm vi ranh giới: Khu vực nghiên
cứu quy hoạch thuộc phường Đại Yên, thành phố Hạ Long. Giới hạn khu đất như
sau:
- Phía Đông giáp khu dân cư thôn 2,
phường Đại Yên.
- Phía Tây giáp bãi triều sông Cái
Cá.
- Phía Nam giáp Sông Hốt.
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 18A.
1.2. Tổng diện tích nghiên cứu: Khoảng
237,9 ha
(Diện tích quy hoạch được xác định
theo Quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 đã được duyệt năm 2010 là
242,6187 ha, điều chỉnh giảm do cập nhật bỏ ranh giới của Trạm thu phí BOT).
2. Tính chất: Là Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại Quảng Ninh - Một trong những
thiết chế văn hóa thể thao quan trọng của tỉnh và khu vực Đông Bắc, đồng bộ về
hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu luyện tập, thi đấu thể thao,
vui chơi giải trí, tổ chức các hoạt động văn hóa,
thương mại của tỉnh Quảng Ninh và khu vực Đông Bắc.
3. Nội dung chính
quy hoạch:
3.1. Định hướng các khu chức năng và
các nội dung điều chỉnh:
- Khu quy hoạch bao gồm các chức
năng: Nhà thi đấu đa năng; Khu dịch vụ; Sân vận động trung tâm; Khu thể thao dưới
nước; Sân tennis; Trung tâm huấn luyện thể thao; Khu đất ở mới; Quảng trường -
tượng đài; đất đường giao thông, cây xanh được thiết kế bố trí hài hòa, đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc cảnh quan, phù hợp với định hướng phát triển
quy hoạch chung.
- Các khu vực: Nhà thi đấu đa năng,
Sân vận động trung tâm, Nhà thi đấu thể thao dưới nước, Sân thi đấu tennis giữ
nguyên theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu điều chỉnh, cập nhật lại
Nút giao đường trục chính với Quốc lộ 18, tuyến kè Cái Cá bao gồm cả nút giao
đường bờ kè với Quốc lộ 18.
- Điều chỉnh mặt cắt tuyến đường bao
biển từ 45,5m thành 30m do không đấu nối trực tiếp vào Quốc lộ 18; diện tích
còn lại bố trí xây dựng tuyến bờ kè sông Cái Cá.
- Điều chỉnh lại khu vực đất ở mới và
khu vực các bãi đỗ xe theo kết luận của cuộc họp Hội đồng phản biện Quốc tế tại
Văn bản số 928/SXD-HĐXD ngày 24/05/2012 của Sở Xây dựng.
- Nghiên cứu điều chỉnh lại vị trí
khu Trung tâm huấn luyện thể thao và khu ở vận động viên đảm bảo cho việc tiếp
cận với Nhà thi đấu đa năng và Sân vận động trung tâm được thuận tiện, phục vụ
cho công tác tập luyện và thi đấu thể thao của các vận động
viên.
3.2. Phân khu quy hoạch:
- Từ trục đường quốc lộ 18A, bố trí
trục đường chính với mặt cắt 55m (45m+10m) xuyên suốt khu vực, tạo trục không gian
lớn hướng từ trục đường quốc lộ dẫn vào khu trung tâm thể thao. Điều chỉnh lại
hình thức nút giao đường trục chính với Quốc lộ 18, tạo điểm nhấn giao thông
khu vực.
- Từ cống vào, tiếp cận đầu tiên với
khu Quảng trường, nhà thi đấu đa năng, sân vận động trung tâm. Các công trình
này được tổ chức gần trục Quốc lộ 18A với để tạo điểm nhấn cho khu thể dục thể
thao và đảm bảo thoát người khi có sự cố.
- Quảng trường trung tâm với quy mô
khoảng 4,3 ha được tổ chức bên cạnh trục đường chính với mục đích tập trung người
khi diễn ra những hoạt động thể dục thể thao.
- Khu vực nhà thi đấu đa năng với quy
mô khoảng 15,0 ha và khu vực sân vận động trung tâm với quy mô khoảng 20,0ha là
02 công trình quan trọng nhất của Khu trung tâm thể thao vùng Đông Bắc. Đây là
nơi tập trung các hoạt động thể dục thể thao có quy mô lớn của tỉnh. 02 công
trình này là điểm nhấn chính cho cả khu thể dục thể thao, được tổ chức xung
quanh khu vực quảng trường trung tâm; Nhà thi đấu đa năng được bố trí ngay sát
trục đường lớn, với quy mô khuôn viên hoành tráng, thiết kế hiện đại, tạo ấn tượng
ngay trên trục đường 18A. Công trình có khả năng tổ chức các cuộc thi đấu Quốc
gia và Quốc tế các môn thể thao: Bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, bóng đá mini,
bóng ném, cầu lông, võ, vật...; tổ chức các sự kiện của tỉnh Quảng Ninh và
thành phố Hạ Long; biểu diễn nghệ thuật, ca nhạc; kết hợp làm nơi tập luyện, điều
hành cho 02 Trung tâm huấn luyện thể thao của tỉnh.
- Sân vận động trung tâm: Là hạng mục
chính của Trung tâm thể thao để phục vụ tổ chức
các cuộc hội thi, hội thao TDTT thành phố và tỉnh, các hoạt động TDTT quần
chúng đồng thời tổ chức một số giải thi đấu các môn điền kinh, bóng đá, các môn
thể thao khác trong nước và Quốc tế. Sân vận động được thiết kế với quy mô
30.000 chỗ ngồi; sân bóng đá 68÷70m x 105÷110m; 8 đường chạy phủ nhựa tổng hợp đúng tiêu chuẩn thi đấu thành tích
cao; các bãi nhảy cao, nhảy xa, nhảy sào, đẩy tạ, ném
lao... xung quanh sân đá bóng đúng tiêu chuẩn; các hạng mục
phụ trợ: khu vực phục vụ khán giả, phục vụ vận động viên, trạm kỹ thuật, bãi đỗ
xe ô tô và xe 2 bánh phù hợp với quy định.
- Nối tiếp nằm trên trục đường chính
còn có các công trình khác có quy mô nhỏ hơn phục vụ cho các hoạt động thể thao
khác như khu thể thao dưới nước, khu vực sân tennis... Khu thể thao dưới nước
diện tích khoảng 10,9 ha. Bảo đảm luyện tập và thi đấu các môn bơi, lặn, nhảy cầu, bóng nước; biểu diễn các môn nghệ thuật dưới nước. Được thiết kế với
quy mô: Khán đài 1.500 chỗ ngồi; công trình gồm 2 phân khu chính:
+ Công trình có mái che (Bể thi đấu dành cho các hoạt động thi đấu chính thức kích thước 50m x
25m, bố trí 10 đường bơi); một bể nhảy cầu dùng để tập và thi đấu
các môn nhảy cầu, bơi nghệ thuật, lặn, kích thước 25mx22m, có bố trí cầu nhảy cố
định 5m, 7,5m, 10m và cầu bật 1m, 3m.
+ Công trình ngoài trời: Bể hỗn hợp dành cho luyện tập và khởi động; bể vầy
dành cho trẻ em.
- Khu vực sân tennis gồm 05 sân: 01
sân chính có khán đài quy mô 500 chỗ ngồi và 04 sân giành
cho thi đấu và luyện tập thường xuyên; các sân tennit đều được phủ nhựa tổng hợp
chuyên dùng; diện tích khoảng 7,4 ha.
- Khu đất ở mới được điều chỉnh nằm về
cuối khu Trung tâm thể thao: Khu đô thị được thiết kế dạng ô bàn cờ, với các mạng
đường giao thông rõ ràng, thuận tiện cùng các khu chức năng đáp ứng các nhu cầu
của người dân. Khu thương mại dịch vụ bao gồm các dịch vụ ẩm thực, mua sắm và lưu niệm, đa dạng và phong phú,
đáp ứng nhu cầu của các vận động viên, du khách từ mọi miền đất nước tới với
khu thể thao vùng Đông Bắc. Có thể phục vụ du khách đi
tham quan Vịnh Hạ Long trong dịp không tổ chức
các hoạt động thể thao.
- Khu đất phía sát Quốc lộ 18 (khoảng
13,5 ha) được điều chỉnh thành khu đất dịch vụ, mục đích sử dụng linh động theo
thực tế.
- Khu trung tâm tập luyện của các vận
động viên được điều chỉnh nằm đối diện với khu các công
trình thi đấu thể dục thể thao trên trục đường chính, diện tích khoảng 13,2 ha.
Nhằm rút ngắn khoảng cách đến khu Nhà thi đấu và sân vận động đảm bảo sự thuận
tiện cho hoạt động thể thao trong khu vực; bao gồm:
+ Nhà ký túc xá: Diện tích xây dựng
khoảng 1.498 m2; Tổng diện tích sàn 6.050 m2; bao gồm:
Khu phòng ở cho 400 vận động viên và huấn luyện viên; khu nhà ăn tập thể; khu hội trường phục vụ hội họp cho toàn bộ Trung tâm huấn luyện thể
thao; các phòng phục vụ, hỗ trợ khác...
+ Sân bóng đá: Diện tích xây dựng
11.346m2 bao gồm: 01 sân bóng đá mặt cỏ nhân tạo kích thước 75 x 110m; 01 đường chạy (08 đường chạy vòng và 10 đường
chạy thẳng); 01 hố nhảy xa, nhảy 3 bước; 01 khu vực nhảy cao, nhảy sào; 01 khu
vực đẩy tạ và ném lao; 01 đường chạy dốc thể lực; 01 nhà
phụ trợ (kho, thay đồ...).
+ Sân tennis: Gồm 02 sân tennis kích
thước 20 x 40m/sân, diện tích xây dựng 1.745 m2.
+ Sân bóng chuyền bãi biển: Gồm 02
sân kích thước 15 x 28m/sân, diện tích xây dựng 1.746 m2.
+ Sân cầu mây bãi biển: Gồm 02 sân
kích thước 15 x 28m/Sân, diện tích xây dựng 1.746 m2.
+ Bể bơi ngoài trời: Kích thước bể
tiêu chuẩn 25 x 50m, 01 khu thay đồ và kho phụ trợ diện
tích xây dựng 1.250 m2.
+ Trường tập bắn cung, bắn súng: Gồm
01 sân bắn súng cự ly 50m và 01 sân bắn cung cự ly 20m,
khu nhà bắn đều được bố trí mái che, diện tích xây dựng 5.700 m2. Tầng
01 bố trí bộ môn bắn súng thể thao cự ly 50m với 30 bệ bắn, được xây dựng khép
kín để tránh ồn ra xung quanh; tầng 02 bố trí sân tập bắn cung ngoài trời.
+ Cầu tàu: Bố
trí ra khu vực bờ sông Cái Cá phục vụ cho tập luyện đua thuyền.
- Kết thúc trục không gian là khu
công viên tượng đài: Tại công viên kết thúc trục đường sẽ đặt một tượng đài và
biểu tượng lớn làm điểm nhấn thứ hai nằm trên trục đường chính.
- Tổ
chức các bãi đỗ xe trung tâm nằm trong khu đất là Trung tâm huấn luyện
(theo quy hoạch cũ).
- Khu vực núi Chở là nơi có thể khai
thác các môn thể thao leo núi mạo hiểm và khai thác về cảnh quan.
- Đường ống xăng dầu: Đặc biệt trong
khu vực có một hệ thống đường ống dẫn dầu chạy ngang qua nên các công trình
trong khu vực được thiết kế cách xa đường ống và hành lang bảo vệ mà chỉ tổ chức
thành các cụm mảng cây xanh nhằm đảm bảo an toàn cho đường ống dẫn dầu lại
không ảnh hưởng đến cảnh quan của khu thể dục thể thao.
3.3. Cơ cấu sử dụng đất:
- Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
theo loại đất:
Stt
|
Danh
mục sử dụng đất
|
Kí
hiệu
|
Diện
tích (m2)
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
Nhà thi đấu đa năng
|
NTD
|
14.64
|
6.2
|
2
|
Khu dịch vụ
|
DV
|
20.14
|
8.5
|
3
|
Sân vận động trung tâm
|
SVD
|
20.08
|
8.4
|
4
|
Quảng trường trung tâm
|
QT
|
4.35
|
1.8
|
5
|
Khu thể thao dưới nước
|
TTDN
|
10.97
|
4.6
|
6
|
Sân Tennis
|
TN
|
7.38
|
3.1
|
7
|
Trung tâm huấn luyện thể thao
|
TTHL
|
13.22
|
5.6
|
8
|
Khu đất ở mới
|
OM
|
13.87
|
5.8
|
9
|
Đất công cộng trong khu ở
|
OM-CC
|
2.39
|
1.0
|
10
|
Quảng trường - tượng đài
|
TD
|
1.39
|
0.6
|
11
|
Đất hạ tầng
|
HT
|
0.80
|
0.3
|
12
|
Đất cây xanh
|
CX
|
18.34
|
7.7
|
13
|
Khu đỗ xe
|
BDX
|
13.17
|
5.5
|
14
|
Đất ở hiện trạng
|
OHT
|
2.10
|
0.9
|
15
|
Đất rừng núi tự nhiên
|
RTN
|
40.76
|
17.1
|
16
|
Giao thông
|
|
50.33
|
21.2
|
17
|
Đất kè, taluy, đất khác
|
|
3.98
|
1.7
|
|
Tổng
|
|
237.9
|
100.0
|
- Bảng danh mục sử dụng đất:
Stt
|
Loại
đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tầng
cao (tầng)
|
Mật
độ xây dựng (%)
|
Hệ
số SDĐ (lần)
|
1
|
Nhà thi đấu đa năng
|
NTD
|
14.64
|
3
|
13.20
|
0.132
|
2
|
Khu dịch vụ
|
DV
|
20.14
|
|
-
|
-
|
|
Lô đất dịch vụ
|
DV-1
|
13.54
|
5
|
25.00
|
1.250
|
|
Lô đất dịch vụ
|
DV-2
|
6.60
|
5
|
25.00
|
1.250
|
3
|
Sân vận động trung tâm
|
SVD
|
20.08
|
3
|
18.90
|
0.189
|
4
|
Quảng trường trung tâm
|
QT
|
4.35
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Khu thể thao dưới nước
|
TTDN
|
10.97
|
3
|
10.90
|
0.109
|
6
|
Sân tennis
|
TN
|
7.38
|
3
|
5.80
|
0.058
|
7
|
Trung tâm huấn luyện thể thao
|
TTHL
|
13.22
|
6
|
33.00
|
0.350
|
8
|
Khu đất ở mới
|
OM
|
13.87
|
|
|
|
|
Lô đất ở mới
|
OM-01
|
0.32
|
5
|
67.00
|
3.3
|
|
Lô đất ở mới
|
OM-02
|
0.67
|
5
|
71.80
|
3.6
|
|
Lô đất ở mới
|
OM-03
|
0.70
|
5
|
72.10
|
3.6
|
|
Lô đất ở mới
|
OM-04
|
0.94
|
3
|
35.00
|
1.0
|
|
Lô đất ở mới
|
OM-05
|
0.92
|
3
|
35.00
|
1.0
|
|
Lô đất ở mới
|
OM-06
|
0.67
|
5
|
71.80
|
3.6
|
|
Lô đất ở mới
|
OM-07
|
0.65
|
5
|
71.80
|
3.6
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-08
|
0.67
|
5
|
71.80
|
3.6
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-09
|
0.65
|
5
|
71.80
|
3.6
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-10
|
0.67
|
5
|
71.80
|
3.6
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-11
|
0.65
|
5
|
71.80
|
3.6
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-12
|
0.40
|
5
|
68.90
|
3.4
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-13
|
0.57
|
5
|
71.10
|
3.5
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-14
|
0.58
|
5
|
71.20
|
3.5
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-15
|
0.60
|
5
|
71.30
|
3.5
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-16
|
0.61
|
5
|
71.40
|
3.5
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-17
|
1.05
|
3
|
35.00
|
1.0
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-18
|
0.85
|
3
|
35.00
|
1.0
|
|
Lô đất
ở mới
|
OM-19
|
1.69
|
3
|
35.00
|
1.0
|
9
|
Đất công cộng trong khu ở
|
OM-CC
|
2.39
|
-
|
-
|
-
|
|
Lô đất công cộng, dịch vụ
|
OM-CC1
|
0.39
|
3
|
55.00
|
1.650
|
|
Lô đất công cộng, trường học
|
OM-CC2
|
1.29
|
3
|
55.00
|
1.650
|
|
Lô đất công cộng, dịch vụ
|
OM-CC3
|
0.71
|
3
|
55.00
|
1.650
|
10
|
Quảng trường - tượng đài
|
TD
|
1.39
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Đất hạ tầng
|
HT
|
0.80
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Đất cây xanh
|
CX
|
18.34
|
-
|
-
|
-
|
|
Lô đất cây xanh
|
CX-1
|
2.67
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-2
|
0.54
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-3
|
0.63
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-4
|
10.99
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-5
|
0.21
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-6
|
0.15
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-7
|
0.53
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-8
|
1.31
|
|
|
|
|
Lô đất
cây xanh
|
CX-9
|
1.31
|
|
|
|
13
|
Khu đỗ xe
|
BDX
|
13.17
|
-
|
-
|
-
|
|
Lô đất bãi đỗ xe
|
BDX-1
|
8.92
|
|
|
|
|
Lô đất
bãi đỗ xe
|
BDX-2
|
1.89
|
|
|
|
|
Lô đất
bãi đỗ xe
|
BDX-3
|
0.57
|
|
|
|
|
Lô đất
bãi đỗ xe
|
BDX-4
|
1.78
|
|
|
|
14
|
Đất ở hiện trạng
|
OHT
|
2.10
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Đất rừng núi tự nhiên
|
RTN
|
40.76
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Giao thông
|
|
50.33
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Đất kè, taluy, đất khác
|
|
3.98
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
|
237.9
|
|
|
|
3.4. Định hướng Quy hoạch không gian
kiến trúc cảnh quan:
3.4.1. Cấu trúc không gian chính:
- Các khu chức năng được tổ chức
thành một hệ thống được liên kết với nhau bằng hệ thống giao thông một cách hợp lý tạo sự thuận tiện trong quá trình hoạt động.
- Các sân thể thao và các công trình
hoạt động thể dục thể thao được tổ chức
thành một khu riêng biệt nằm về một phía của trục đường chính và gần hệ thống đường ven sông để có khả năng thoát người một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Khu Trung tâm huấn luyện thể thao cũng được bố trí về phía khu đất ở mới trong
quy hoạch cũ đảm bảo tính thuận tiện cho việc ăn ở, tập luyện của Vận động
viên.
- Điều chỉnh không gian ở mới nằm về
phía cuối khu đất, sát ra phía bờ biển, tạo không gian cảnh quan thoáng đãng, trong lành cho người dân.
- Bố trí khu vực đỗ xe lớn nằm ở
trung tâm khu đất, đảm bảo tính thuận tiện, tiếp cận nhanh nhất với các khu vực
còn lại;
- Khu vực bãi đỗ xe cũ điều chỉnh
thành đất dịch vụ, sẽ được đầu tư hoặc thương mại hóa về sau theo nhu cầu thực
tế;
- Điều chỉnh khu ở vận động viên kết
hợp vào trong khu Trung tâm huấn luyện thể thao do nhu cầu thực tế của các
Trung tâm huấn luyện tỉnh là không lớn.
3.4.2. Định hướng tổ chức không gian
từng khu chức năng:
a) Khu các công trình thể thao:
- Yêu cầu phải có không gian kiến
trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp với đặc thù công trình
và phù hợp với công năng sử dụng.
- Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc
triết, đường nét mạch lạc, hình khối linh hoạt phóng khoáng. Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang
trí rườm rà. Mầu sắc công trình: Chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt
như màu ghi đá, màu trắng, màu xanh dương kết hợp với một số màu mạnh như màu đỏ
đun, màu xanh lam, màu da cam .. nhằm làm nổi bật công
trình tạo ấn tượng.
- Không gian kiến trúc cảnh quan
ngoài công trình (cây xanh sân vườn) tổ chức hoàn thiện để tôn công trình đồng
thời để tạo sự hài hòa với tổng thể
không gian kiến trúc của toàn cụm công trình. Kết hợp không gian lớn và không gian nhỏ tạo sự phong phú trong tổ chức không gian cụm công trình, mặt bằng
linh hoạt thay đổi dễ dàng phù hợp với công năng sử dụng
công trình.
- Các khu vực này được thiết lập trên
cơ sở các quảng trường giao thông chính đồng thời hệ thống các công trình dạng bố
cục hội tụ hướng tâm, có không gian phía trước thoáng
đạt nhằm đem lại một không gian mở đích thực và tạo giá trị
cảnh quan, điểm nhấn cho cả khu vực.
b) Khu các công trình công cộng,
thương mại dịch vụ:
- Yêu cầu phải có không gian kiến
trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp
thực tế sử dụng.
- Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc
triết, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu hoạt động hấp dẫn của công trình. Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm,
tránh trang trí rườm rà. Tổ hợp tầng cao từ 2-5 tầng tạo điểm nhấn cho không
gian đô thị.
- Tổ
chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công
trình để tạo tổng thể không gian hài hòa và thoáng đãng.
- Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ
tối thiểu là 5m.
c) Khu các công trình nhà ở:
- Các khu ở được phân biệt bằng mạng
lưới đường giao thông chính đô thị và liên hệ với nhau theo các tuyến đường
liên khu vực và khu vực. Tại các khu ở bố trí một lõi trung tâm bao gồm: cây
xanh, nhà văn hóa cụm dân cư, trường học,
trường mầm non và sân TDTT.
- Không gian kiến trúc khu dân cư được
tổ chức hài hòa và làm tăng vẻ đẹp cảnh quan khu vực bằng
sự kết hợp giữa các loại hình nhà ở đa dạng.
- Nhà ở liền kề: Tổ chức theo giải
pháp ô cờ tạo ra các trục phố, tuyến phố. Đồng thời phối hợp không gian đóng -
mở dải theo trục đường nhằm hạn chế sự buồn tẻ của mặt đứng các dãy phố. Nhà ở
liền kề được xác định theo giới hạn chỉ giới đường đỏ và mức độ mở rộng của chỉ
giới xây dựng. Diện tích 80 - 140 m2/hộ. Nhà biệt thự: Với diện tích
từ 250 đến 450 m2/lô.
- Màu sắc công trình nhà ở phải trang
nhã và hài hòa chung. Thường chỉ sử dụng một số loại màu sắc
sau đây: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt.
- Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ
tối thiểu là 5m.
d) Khu cây xanh công viên, vườn hoa,
thể dục thể thao, quảng trường:
- Hệ thống không gian mở:
+ Hệ thống mặt nước: Tạo cơ hội tiếp
cận tối đa cho người dân và du khách với không gian mặt nước qua các tuyến đường
giao thông chính đi ra vùng cảnh quan sông suối, biển và các tuyến đường đi bộ
và đường khu vực đi ven mặt nước kết hợp với quảng trường mở ra biển...
+ Quảng trường được quy hoạch tại các
vị trí có tính chất hội tụ giao lưu, thuận lợi về
cảnh quan và giao thông. Quan tâm tổ chức
cảnh quan các quảng trường để tạo dựng những điểm nhìn đẹp để đón các hướng nhìn từ các trục khác
nhau.
+ Các mảng xanh công cộng trong công
viên cây xanh được trồng kết hợp các thảm cỏ tạo cây xanh và thảm hoa theo dạng
trang trí tạo cảnh quan hấp dẫn cho các không gian sử dụng. Các khu vực ven
sông, ven hồ cảnh quan trồng các loại cây xanh phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng của
khu vực thiết kế và mang lại cảm giác tự nhiên, ít phải chăm sóc. Tại một số
khu vực có thể trồng các loại cây ăn trái theo mô hình
sinh thái nông nghiệp cảnh quan.
- Kiến trúc cảnh quan cây xanh công
viên, vườn hoa quảng trường là một tổ hợp của nhiều thành phần nhỏ như: công
trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ..., kết hợp hài hòa
thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho
hoạt động văn hóa vui chơi giải trí của cộng
đồng. Tuy nhiên từng loại kiến trúc đều có những đặc điểm riêng nên cần có hướng
tổ chức và khai thác cho phù hợp. Bao gồm:
Quảng trường, kiến trúc tượng đài và biểu tượng, các công trình kiến trúc nhỏ
trong khu cây xanh
3.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật:
3.5.1. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. San nền: Tuân thủ theo quy hoạch
phân khu chức năng đã được phê duyệt. Cao độ các tuyến đường cơ bản được giữ
nguyên theo phương án san nền đã được duyệt.
- Khu vực quy hoạch phần lớn có cao độ
thấp từ -4,5m đến -0,5m. Riêng khu vực quy hoạch bám dọc Quốc lộ 18A có cao độ
tương đối cao từ +0,5m đến +8,0 m. Tuyến Quốc lộ 18A có cao độ +5,6m đến
+10.3m.
San nền với độ dốc cục bộ cho từng
khu với độ dốc i=0,004 cao độ khống chế thấp nhất là
+3.8m, cao nhất là +4,7m. Riêng tại các vị trí đấu nối với Quốc lộ 18A có cao độ
1 từ +7,15m đến +8,9m.
b. Quy hoạch hệ thống Thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước chia làm 3 loại:
- Loại 1 - Quy hoạch các cửa thu đón
nước tại các điểm cống ngầm qua Quốc lộ 18A thoát
nước cho các lưu vực phía Bắc Quốc lộ 18A: Hiện trạng có
06 cống qua đường Quốc lộ 18A có tiết diện từ 1,5m đến 3m
chảy vào khu vực quy hoạch, do đó dự kiến xây dựng các tuyến
cống hộp B=2m, B=3m đến 2 x 3m chạy dọc theo dải cây xanh
dọc Quốc lộ 18A đón nước cho các tuyến cống trên thoát
ra sông Cái Cá và khu vực bãi triều phía Nam.
- Loại 2 - Quy hoạch các tuyến cống
đón nước cho sườn núi trong khu vực quy hoạch: Xây dựng các tuyến cống có
B>=1m chạy dọc theo chân núi thoát ra hệ thống cống chính trung khu vực quy hoạch
- Loại 3 - Các tuyến thu & thoát nước trong khu vực: Quy hoạch hệ thống cống
& hố ga thu nước chạy dọc vỉa hè để thu gom nước mặt từ
trong các khu xây dựng chảy ra thoát ra hệ
thống cống dọc đi ngầm dưới vỉa hè bằng các tuyến cống hộp hoặc cống tròn tiết
diện 0,8m đến 1,5m.
3.5.2. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a) Giao thông đối ngoại: Đấu nối với
tuyến Quốc lộ 18 nằm ở phía Bắc khu vực quy hoạch.
b) Giao thông nội bộ gồm:
* Giao thông liên khu vực:
- Xây dựng trục đường chính theo hướng
Bắc - Nam lộ giới 55m (mặt cắt 1-1). Lòng đường 2 x 22,5m =45m; hè đường 10m.
- Một số đoạn thay đổi mặt cắt ngang để tạo điểm nhấn của khu quy hoạch, lộ giới 55m (mặt cắt 1A-1A): Lòng đường:
2 x 17,5m = 35m; dải phân cách: 10m; hè đường 10m.
* Đường chính khu vực:
- Xây dựng đường trục chính đô thị, lộ
giới từ 41m (mặt cắt 2-2): Lòng đường 2 x 10,5m = 21 m; hè đường 2 x 10m = 20m
- Xây dựng đường bao khu vực quy hoạch,
lộ giới 30m (mặt cắt 6-6): Lòng đường 2 x 7,5m = 15m; dải
phân cách 5m; hè đường 2x5m = 10m
- Đường có lộ giới từ 25m (mặt cắt
7-7): Lòng đường 2x7,5m = 15m; hè đường 2x5m = 10m
* Đường khu vực:
- Xây dựng tuyến nội bộ lộ giới từ
21.5m (mặt cắt 3-3): Lòng đường 2x5,75m = 11,5m; hè đường
2x5m = 10m;
- Đường có lộ giới từ 30m ( mặt cắt
5-5): Lòng đường 2x7,5m = 15m; hè đường: 5m + 10m = 15m
- Đường có lộ giới từ 25.5m ( mặt cắt
8-8): Lòng đường 2x5,5m = 11m; hè đường 6,5m + 8m = 14,5m.
* Đường nội bộ
- Xây dựng tuyến nội bộ lộ giới từ
17.5m (mặt cắt 4-4): Lòng đường: 2x3,75m = 7,5m; hè đường 2x5m = 10m
- Đường có lộ giới từ 11.5m (mặt cắt
5-5): Lòng đường 2x3,75m = 7,5m; hè đường 2x2m = 4m
c. Công trình phục vụ giao thông: Bố
trí 04 Bãi đỗ xe trong các khu quy hoạch, tổng diện tích 13,17 ha.
3.5.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Nguồn cấp nước sử dụng nguồn nước cấp
từ Nhà máy nước Yên Lập, đấu nối vào tuyến chuyền dẫn D450 hiện có.
- Mạng đường ống cấp nước: Mạng lưới kết hợp (mạng vòng + xương cá) chuyền dẫn
nước tới tất cả các đối tượng dùng nước.
- Mạng vòng đường kính ống Ø140 ÷
Ø200, dùng trong khu trung tâm, khu công trình công cộng.
- Mạng cụt + xương cá đường kính ống
Ø110 ÷ Ø140, cho đối tượng đơn lẻ ít tập trung.
- Ống chính Ø200
& Ø180 đặt trên trục đường chính có hướng đi ngầm chạy dọc theo hướng chuyền
tải.
- Từ nguồn cấp về khu trung tâm dự án
dùng 01 đường chính, trên tuyến chia ra làm 02 hướng chính:
- Vào khu trung tâm, các công trình
trọng điểm là tuyến Ø200.
- Vào khu dịch vụ và dân cư phía Đông
là tuyến Ø180
3.5.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện:
- Nguồn cấp điện dự kiến được lấy tại
thanh cái 22kV thuộc Trạm 110/22kV gần dự án, nhu cầu sử dụng điện cần khoảng
16.088 kVA để đáp ứng nhu cầu cho phát triển
các khu dịch vụ, nhà thi đấu đa năng, sân vận động và các quần thể trung tâm thể thao khác.
- Lưới điện trung áp: đảm bảo mỹ
quan, phù hợp với yêu cầu của dự án trọng điểm;
sử dụng phương án cấp điện đi ngầm tới các trạm biến áp dạng kiosk hợp bộ gọn
nhẹ được đặt trên các bãi đất trống, vườn hoa hoặc dải cây xanh ngoài nhà.
- Trạm biến áp: sử dụng loại trạm
kiosk hợp bộ, với 3 ngăn trung áp, hạ áp, và ngăn máy biến áp riêng biệt. Trạm
được đặt trên bệ bêtông và có các đường dẫn cáp ngầm vào bên trong trạm.
- Lưới điện 0,4KV và chiếu sáng công
cộng:
+ Từ các tủ điện phân phối hạ thế tổng
của các trạm biến áp, điện 0,4 KV sẽ được cấp đến các tủ phân phối điện nhánh đặt
tại các phòng kỹ thuật trong các công trình bằng cáp ngầm hạ thế, tiết diện tùy
theo yêu cầu của phụ tải trong công trình.
+ Các tuyến đường có chiều rộng 7,0 ÷
11 được chiếu sáng bằng các cột đèn bố trí một bên. Cột đèn dùng loại cột đèn
thép tròn côn liền cần đơn, lắp bóng Sodium 150W ánh sáng vàng.
+ Tuyến đường đôi có dải phân cách được
chiếu sáng bằng cột đèn bố trí tại giải phân cách, Cột dùng loại cột đèn thép
tròn côn liền cần đôi, lắp bóng Sodium 150W ánh sáng vàng.
3.5.5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và thu gom và xử lý CTR:
a. Hệ thống thoát nước thải:
- Chọn hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng hoàn toàn.
- Nước thải từ các khu nhà ở, công
trình công cộng và dịch vụ sau khi xử lý sơ bộ qua bể tự
hoại sẽ được thoát vào đường cống thu gom
của từng nhóm, từng khu bằng cống D300 sau đó thoát
vào cống chính D400-D600 đưa về Trạm xử lý.
- Trạm xử lý được đặt trong khu vực cây
xanh ở khu vực Đông Nam khu quy hoạch với công suất 3000 m3/ngày.đêm.
+ Ống tự chảy bằng bê tông cốt thép
tiết diện tròn.
+ Ống áp lực dùng ống gang, bố trí
hai ống cùng đường kính đi song song để đảm bảo an toàn
khi vận hành.
b) Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải
rắn (CTR):
- Quy hoạch thu gom và xử lý CTR: Khu
vực dân cư và khu vực sân thể thao: CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu
gom tập trung. CTR cần được phân loại tại nguồn và để vào
bao chứa riêng.
- Chất rắn vô cơ được định kỳ thu gom
và tận dụng tối đa đem đi tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi
chôn lấp tại khu xử lý CTR chung. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong
các khu đông người ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
3.5.6. Các giải
pháp quản lý và bảo vệ môi trường chiến lược:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
thiên nhiên; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp
nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ
quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô
nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự
án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi
trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi
trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo
tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu công nghiệp; vành đai xanh,
hành lang xanh và hệ thống cây xanh công
cộng...
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:
- Các dự án phát triển trung tâm thể
thao gồm: xây dựng các khu tập luyện và thi đấu thể thao, khu đô
thị mới theo quy hoạch phân khu.
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ
môi trường: Hoàn thiện hệ thống giao thông; xây dựng các đường trục chính, đường
liên khu vực, đường khu vực; xây dựng và củng cố hệ thống kênh mương, kè sông,
biển; xây dựng khu xử lý nước thải mới.
- Các dự án hạ tầng xã hội: Nâng cấp
mở rộng, xây dựng mới hệ thống trường học,
khu công cộng dịch vụ; xây dựng các công trình hạ tầng xã hội đáp ứng tiêu chí
đô thị theo từng giai đoạn.
- Các dự án thương mại, dịch vụ hỗn hợp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Ban Quản lý Đầu tư các công trình
Văn hóa Thể thao triển khai thực hiện các bước tiếp theo của dự án theo quy định
(Công bố công khai quy hoạch được duyệt; lưu trữ hồ sơ; thực hiện các thủ tục về
hồ sơ đất đai; lập và trình duyệt các đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của
các khu chức năng, các dự án thành phần; triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật
và công trình theo quy hoạch và thiết kế được duyệt...).
2. Ủy
ban Nhân dân thành phố Hạ Long:
- Phối hợp với
Ban Quản lý Đầu tư các công trình Văn hóa
Thể thao tổ chức công bố công khai quy hoạch;
quản lý giám sát việc xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt; đình chỉ
xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng trái phép, xây dựng sai phép, xây dựng không
tuân theo quy hoạch được duyệt theo quy định;
- Ủy
ban Nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban Nhân dân thành
phố Hạ Long phê duyệt các đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của các
khu chức năng, các dự án thành phần nằm trong ranh giới
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 này đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2.000 được UBND tỉnh phê
duyệt và các quy định hiện hành. Sau khi phê duyệt gửi hồ
sơ về Ủy
ban Nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng để quản lý;
3. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chức năng,
nhiệm vụ và phạm vi quản lý đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành;
Quyết định này thay thế Quyết định số
2469/QĐ-UBND ngày 18/08/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch phân
khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại Quảng Ninh” và có hiệu lực
kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông Vận tải; Văn hóa Thể
thao; Ban Quản lý Đầu tư các công trình Văn hóa Thể thao; Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân thành phố Hạ Long; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0-V5, QLĐĐ1, XD1-5, NLN1-2, TH1;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, QH1.
20bản-QĐ83-09
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|