UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3118/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY
DỰNG ĐƯỜNG BĂNG CẢN LỬA TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ qui định
về việc PCCC rừng;
Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số 62/2005/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 04 tháng 8 năm 2005 của Bộ
Tài chính, Bộ NN và PTNT về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí cho công tác PCCC rừng;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
188/TTr-SNN ngày 17 tháng 11 năm 2009 về việc đề nghị phê duyệt quy trình và định
mức kinh tế kỹ thuật xây dựng đường băng cản lửa trong công tác phòng cháy chữa
cháy rừng áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng
đường băng cản lửa trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Sơn La (Có quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật kèm theo).
Điều 2.
Giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo
Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện đối
với các khu rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Nông nghiệp
và PTNT; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước; Thủ trưởng các ngành
có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố; Giám đốc các Ban quản
lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; Thủ trưởng các đơn vị và các chủ rừng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cầm Văn Chính
|
QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ
THUẬT
XÂY DỰNG ĐƯỜNG BĂNG CẢN LỬA TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3118/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 11 năm 2009 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Khái niệm
Đường băng cản lửa là một trong
những biện pháp phòng cháy rừng cần thiết cho các khu trồng rừng hay ở các khu
rừng tự nhiên cần phải tiến hành phân chia rừng thành những lô, khoảnh riêng biệt
bởi những đường băng cản lửa: đường băng đó có thể là đường băng trắng hoặc đường
băng xanh có tác dụng ngăn được ngọn lửa cháy lan mặt đất, cháy lướt trên ngọn
cây rừng.
- Đường băng trắng: là những giải
đất trống đã được chặt trắng thu dọn hết cây cỏ, thảm mục và được cuốc hay cày
lật đất nhằm ngăn lửa cháy lan trên mặt đất rừng.
- Đường băng xanh: là những đường
băng được trồng cây xanh hỗn giao, có kết cấu nhiều tầng, chọn những loài cây
có khả năng chịu lửa tốt, lá xanh và không rụng lá về mùa khô. Đường băng xanh
có tác dụng ngăn 2 loại cháy: cháy lan mặt đất và cháy lướt trên tán cây rừng.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
- Nhằm tăng cường khả năng phòng
cháy chữa cháy rừng, ngăn chặn cháy lan trên mặt đất và cháy lan trên tán cây đối
với những khu rừng dễ cháy, đồng thời đáp ứng yêu cầu về giao thông để tiến
hành vận chuyển lực lượng và các phương tiện dập tắt đám cháy, vận chuyển cây
giống, phân bón phục vụ cho kinh doanh rừng, tuần tra phát hiện cháy rừng và
còn là đường vận xuất, vận chuyển lâm sản; phân chia rừng thành các lô khoảnh
riêng biệt.
- Chi cục Kiểm lâm và các chủ rừng
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể ở cơ sở mà áp dụng kỹ thuật xây dựng băng trắng,
băng xanh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, điều kiện lập địa cụ
thể của khu vực trồng rừng nhưng tổng diện tích không được vượt quá 10% tổng diện
tích của khu vực trồng rừng.
Điều 3. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
- Quy định những yêu cầu về biện
pháp kỹ thuật xây dựng đường băng cản lửa áp dụng trong công tác phòng chống
cháy rừng và ngăn ngừa sâu bệnh hại cho các đối tượng là rừng tự nhiên và rừng
trồng, ranh giới giữa đất lâm nghiệp có rừng với đất sản xuất nông nghiệp trong
phạm vi toàn tỉnh Sơn La.
- Là cơ sở pháp lý về mặt kỹ thuật
để xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý, chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện xây dựng đường băng cản lửa của các chủ rừng (hộ gia đình, cá
nhân, nhóm hộ, cộng đồng tổ chức), các dự án trồng rừng tập trung.
Chương II
YÊU CẦU KỸ THUẬT XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BĂNG
Điều 4.
Nguyên tắc làm đường băng cản lửa
Các chủ rừng khi thiết kế trồng
rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng nhất thiết phải thiết kế thi công ngay hệ thống
đường băng trắng hoặc băng xanh gắn với quy hoạch xây dựng hệ thống đường giao
thông trong các khu rừng. Nếu độ đốc trên 30 độ thì không được làm băng trắng
mà phải trồng ngay cây xanh trên băng cùng với việc trồng rừng ngay năm đó.
Không được để đất trống gây xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất, phá vỡ cân bằng
sinh thái, ô nhiễm môi trường sống.
1. Nguyên tắc và biện pháp kỹ
thuật làm đường băng trắng
- Việc xây dựng đường băng trắng
chỉ áp dụng vào 2- 3 năm đầu ở rừng tự nhiên và rừng trồng nơi có độ dốc dưới
30 độ vì chưa có đủ điều kiện lao động, kinh phí, giống cây con để trồng băng
xanh, những năm sau phải tiến hành trồng ngay băng xanh để tiết kiệm đất, bảo vệ
đất.
- Thi công xây dựng đường băng
trắng được tiến hành vào đầu mùa khô. Hàng năm phải thường xuyên được tu sửa dọn
sạch vật liệu cháy.
- Băng trắng được thiết kế phải
lợi dụng các điều kiện tự nhiên như sông, suối, ao, hồ, và các công trình như
đường giao thông, đường phân khoảnh, đường vận xuất, vận chuyển.
- Băng trắng ở rừng tự nhiên có
độ rộng từ 10 đến 15m. Khi xây dựng băng trắng phải xử lý thực bì chặt bỏ những
cây cỏ, lau sậy, tạp bụi dễ bắt lửa; để lại những cây lá rộng có khả năng ngăn
lửa. Năm sau trồng thêm cây có khả năng chịu lửa để tạo băng xanh hỗn giao nhiều
loài cây. Những vật liệu dễ cháy sau khi phát, phơi khô, vun thành giải, giải
cách bìa rừng từ 5 - 8m. Giải vật liệu này làm thành từng đoạn dài từ 8 - 10m,
đầu đoạn nọ cách cuối đoạn kia 3 - 5m, đốt vào đầu mùa khô, khi đốt phải có người
canh gác và kiểm soát lửa trên băng, đốt lúc gió nhẹ vào buổi sáng hoặc chiều tối,
không được đốt vào ban trưa. Tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong
phải kiểm tra lại toàn bộ đường băng cho tới khi lửa tắt hẳn.
2. Nguyên tắc và biện pháp kỹ
thuật làm đường băng xanh
- Phải xây dựng hệ thống đường
băng xanh hỗn giao bằng nhiều loại cây, tạo thành đai xanh có kết cấu nhiều tầng
để ngăn cháy lan mặt đất và cháy lướt tán rừng.
- Nguyên tắc lựa chọn loài cây
trồng trên băng: Lựa chọn tập đoàn cây bản địa có sức chống chịu lửa giỏi và có
khả năng chịu nhiệt độ cao, cây chứa nhiều nước, có cành lá sum suê, vỏ dày,
không rụng lá trong mùa khô, cây có sức tái sinh hạt và chồi mạnh, sinh trưởng
phát triển nhanh, không có cùng loài sâu bệnh hại cây trồng rừng hoặc không là
ký chủ của các loại sâu bệnh hại cây rừng, cây trồng. Cần lựa chọn những loài
cây trồng trên băng xanh sống lâu năm, có sức sinh trưởng nhanh, tái sinh mạnh,
có nguồn giống dồi dào và dễ nhân giống. Là cây vừa phòng cháy nhưng cũng có thể
kết hợp cho gỗ hoặc các sản phẩm có giá trị kinh tế như: Dược liệu, nguyên liệu
thủ công mỹ nghệ, thực phẩm, thức ăn cho chăn nuôi tạo thành đai rừng phòng
cháy.
Qua thực tế, nhiều loài cây hiện
có trên địa bàn tỉnh đã cho thấy khả năng chống chịu lửa rất tốt như: Cây keo
tai tượng, keo lá tràm, keo lai, cây dứa bà (Agave), cây vối thuốc (Schima),
cây me rừng, cây gạo, cây vông, cây nhội, cọc rào và nhiều loài cây khác được sử
dụng để trồng trên băng cản lửa phòng cháy rừng có độ tin cậy rất cao. (Tùy
theo từng nơi, từng loại địa hình để lựa chọn loài cây cho phù hợp)
- Kỹ thuật trồng cây trên băng
xanh: thực hiện như kỹ thuật trồng rừng tập trung.
- Phương thức trồng: hỗn giao,
nhiều tầng, mật độ dầy. Cây tầng cao mật độ 2500 cây/ha (cây cách cây 2m, hàng
cách hàng 2m). Cây tầng thấp trồng xen giữa cây tầng cao mật độ 2500 cây/ha
(cây cách cây 2m, hàng cách hàng 2m).
- Phương pháp trồng: trồng theo
băng, theo rạch hoặc theo đám; trồng bằng cây con có bầu hoặc bằng hom, ươm,
ghép hoặc gieo hạt thẳng.
Điều 5. Các
loại đường băng cản lửa
1. Đường băng chính: được xây dựng
ở những khu rừng có diện tích rộng chia rừng ra thành nhiều khu, khoảnh có diện
tích khoảng 1000 - 3000 ha, nên kết hợp với việc xây dựng đường giao thông nông
thôn, đường dân sinh kinh tế, đường vận xuất vận chuyển trong rừng để làm đường
băng.
a) Đối với rừng tự nhiên, đường
băng được chia ra nhiều khoảnh, cự ly các đường băng chính cách nhau 3 - 5km.
b) Đối với rừng trồng, đường
băng chính có cự ly cách nhau 2 - 3km.
2. Đường băng nhánh (phụ): được
xây dựng ở những vùng rừng dễ cháy, những nơi thường xảy ra cháy rừng và có cường
độ kinh doanh cao.
a) Đối với rừng tự nhiên: Căn cứ
vào điều kiện cụ thể của từng nơi mà cự ly cách nhau giữa các đường băng từ 2 -
3km.
b) Đối với rừng trồng: Căn cứ
vào điều kiện từng nơi mà cự ly xây dựng giữa các đường băng cách nhau 1 - 2km.
Điều 6. Độ rộng
và hướng của đường băng
1. Độ rộng của đường băng: đối với
rừng trồng đã khép tán và rừng tự nhiên thì độ rộng của đường băng phải lớn hơn
chiều cao cây rừng.
a) Đường băng chính: Đối với cả
hai loại rừng tự nhiên và rừng trồng có độ rộng từ 10 - 20m và phải trồng cây
xanh.
b) Đường băng nhánh (phụ) kể cả
hai loại rừng: rừng tự nhiên và rừng trồng phải có độ rộng tối thiểu từ 8 - 10m
và phải trồng cây xanh.
2. Hướng của đường băng:
a) Nơi có độ dốc dưới 15 độ: Hướng
đường băng phải vuông góc với hướng gió hại chính trong mùa cháy.
b) Nơi độ dốc lớn trên 15 độ: hướng
đường băng bố trí trùng với đường đồng mức, trường hợp có thể lợi dụng đường
mòn, khe suối, dông núi, đường dân sinh kinh tế miền núi để làm đường băng thì
dọc hai bên đường băng đó phải xây dựng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa,
mỗi bề rộng 5 - 8m, hàng năm phải chăm sóc tu bổ băng cây xanh theo kỹ thuật
chăm sóc rừng trồng và đưa hết vật liệu sau tu bổ chăm sóc ra ngoài băng xanh.
Điều 7. Quản
lý bảo vệ đường băng
- Đường băng phòng chống cháy rừng
hàng năm phải được tiến hành nghiệm thu theo nội dung quy định tại Quyết định số
06/2005/QĐ-BNN ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban
hành quy định nghiệm thu trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, chăm
sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên và Quyết định số
59/2007/QĐ-BNN sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định nghiệm thu trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh
nuôi phục hồi rừng tự nhiên ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BNN ngày
24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đường băng phòng chống cháy rừng
phải thường xuyên được theo dõi không để người và gia súc phá hoại; không để
sâu bệnh hại cây trồng trên băng xanh, dẫy cỏ vun gốc đối với đường băng xanh
và dọn sạch vật liệu cháy đối với đường băng trắng.
- Được phép tận dụng và khai
thác sản phẩm tỉa thưa khi đến thời kỳ khai thác đối với đường băng xanh; trồng
các loài cây dược liệu có tác dụng ngăn lửa đối với băng trắng.
Chương III
ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT
XÂY DỰNG ĐƯỜNG BĂNG
Áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật
trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng ban hành tại Quyết
định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06 tháng 07 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phương pháp, nội dung và các bước lập dự toán đầu tư cho xây dựng 1
ha đường băng cản lửa được xác định như sau:
Điều 8. Định
mức kinh tế kỹ thuật xây dựng đường băng trắng
- Chi phí trực tiếp: chỉ gồm chi
phí nhân công phát dọn thực bì được áp dụng bằng mức lao động phát dọn thực bì
tại Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06 tháng 07 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng.
- Chi phí gián tiếp: được tính bằng
8% của chi phí trực tiếp.
1. Phát dọn đường băng cản lửa bằng
phương pháp thủ công
1.1. Tổ chức nơi làm việc: Rừng
đã được thiết kế, xác định rõ diện tích, hình thức phát dọn, chiều rộng băng
phát độ dốc và phân loại thực bì cụ thể trước khi phát
1.2 Công cụ lao động: Dao phát
hoặc cưa máy đối với nơi thực bì có kích thước lớn, khó phát bằng dao.
1.3 Nội dung công việc: Phát,
băm dập và xếp luống theo đường đồng mức, các loại cây nhỏ bụi dậm đảm bảo cho
diện tích san bằng sạch cây, que dây leo hoặc đảm bảo đủ độ rộng để phòng chống
cháy.
1.4 Yêu cầu kỹ thuật:
- Phát sát gốc và băm dập thành
những đoạn ngắn, nếu phát theo băng kích thước băng chừa và băng phát phải đảm
bảo đúng Quy định kỹ thuật, thực bì phát dọn phải xếp gọn theo đường đồng mức.
- Băng phát dọn theo đường đồng
mức.
1.5 Tổ chức lao động: Mỗi nhóm
lao động có hai công nhân có trình độ kỹ thuât tương ứng phù hợp với Quy định
hiện hành
- Thời gian ca làm việc: 480
phút
- Thời gian chuẩn bị và kết
thúc: 60 phút
- Thời gian phục vụ kỹ thuật và
tổ chức: 5% thời gian tác nghiệp
- Thời gian nghỉ ngơi: 17% thời
gian tác nghiệp và thời gian phục vụ kỹ thuật, tổ chức
1.6 Bảng mức lao động phát dọn
thực bì bằng phương pháp thủ công:
Dòng
|
Hình
thức phát
|
Cự
li đi làm
|
Nhóm
thực bì
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Mức
lao động (m2/công)
|
74
|
Phát băng
|
< 1.000 m
|
453
|
407
|
316
|
224
|
172
|
96
|
75
|
1.000 ¸ 2.000 m
|
412
|
334
|
279
|
210
|
165
|
87
|
76
|
2.000 ¸ 3.000 m
|
360
|
318
|
257
|
182
|
118
|
79
|
77
|
3.000 ¸ 4.000 m
|
327
|
288
|
222
|
168
|
93
|
64
|
78
|
4.000 ¸ 5.000 m
|
310
|
274
|
201
|
155
|
84
|
53
|
Ký hiệu cột
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
f
|
2. Định mức lao động làm đường
ranh cản lửa bằng cơ giới
2.1 Tổ chức nơi làm việc:
- Rừng cần làm đường ranh cản lửa
được thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật phòng chống lửa rừng, bảo vệ rừng.
- Các tuyến đường ranh đã được
xác định và cắm tiêu
2.2 Công cụ lao động:
- Các loại máy ủi hoặc máy kéo
có ben như DT75, T130, Komatsu D65A
2.3 Nội dung công việc:
- Rà ủi sạch thực bì gốc cây
trên đường ranh.
- Dọn sạch thực bì gốc cây đã rà
ủi.
2.4 Yêu cầu kỹ thuật:
- Thực bì trên đường ranh được
rà sạch, dọn vật liệu cháy ra ngoài đường ranh.
- Các gốc cây to trên đường ranh
được đánh dọn sạch.
- Hai bên đường ranh được cuốc
xén gọn.
2.5 Tổ chức lao động: Mỗi máy có
hai công nhân có trình độ kỹ thuât tương ứng phù hợp với quy định hiện hành
- Thời gian ca làm việc: 480
phút
- Thời gian chuẩn bị và kết
thúc: 65 phút
- Thời gian phục vụ kỹ thuật và
tổ chức: 5% thời gian tác nghiệp
- Thời gian nghỉ ngơi: 8% thời
gian tác nghiệp và thời gian phục vụ kỹ thuật, tổ chức
2.6 Bảng mức lao động làm đường
ranh cản lửa bằng cơ giới:
Dòng
|
Nội
dung công việc
|
Nhóm
thực bì
|
1
và 2
|
3
và 4
|
5
và 6
|
Mức
lao động (m2/ca máy)
|
148
|
Máy kéo DT-75
|
4.000
|
3.360
|
2.688
|
149
|
Máy kéo T130
|
14.000
|
11.885
|
9.500
|
|
Máy kéo D65-A
|
15.600
|
13.000
|
10.400
|
Ký hiệu cột
|
a
|
b
|
c
|
Điều 9. Định
mức kinh tế kỹ thuật xây dựng đường băng xanh
- Chi phí trực tiếp:
+ Chi phí nhân công: hỗ trợ theo
định mức trồng rừng tập trung tại Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06 tháng 07
năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành định mức
kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng.
+ Chi phí cây giống: (theo đơn
giá được UBND tỉnh quyết định)
- Chi phí gián tiếp: được tính bằng
8% của chi phí trực tiếp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Quy trình này là cơ sở pháp lý để các chủ rừng, các tổ
chức, cá nhân, các dự án trồng rừng tập trung tổ chức thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, các dự án cơ sở có cụ thể hoá quy trình này cho phù hợp với điều
kiện tự nhiên và tổ chức sản xuất của đơn vị mình nhưng không được trái với quy
trình này.
Điều 11.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ
đạo Chi cục kiểm lâm hướng dẫn phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quy
trình này, đồng thời rút kinh nghiệm để bổ sung trong quá trình thực hiện./.