ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2018/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 16 tháng
8 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra
ngành Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà
và công sở;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép
xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2106/TTr-SXD ngày 25/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 26/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB);
- TT.TU, TT.HĐND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTXD(Khương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và nội
dung phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan trong
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (gọi
chung là Phòng chuyên môn có chức năng quản lý lĩnh vực xây dựng cấp huyện),
Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức và người được
phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng; các
Sở, ngành tỉnh và những tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc chung trong phối hợp, xử lý
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình phối hợp phải thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
2. Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống
nhất, đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về xây dựng.
3. Việc phối hợp xử lý công trình vi
phạm pháp luật về xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng
quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng, cá nhân
cùng tham gia giám sát.
4. Tất cả thông tin, phản ánh về công
trình vi phạm pháp luật trong xây dựng đều phải được kiểm
tra, xử lý theo quy định; đảm bảo bí mật thông tin cá nhân và các thông tin
liên quan đến người cung cấp thông tin.
Điều 3. Mục
tiêu, phạm vi phối hợp
1. Quy chế này nhằm thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý trật tự xây dựng; phát huy tinh thần trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau
hoàn thành nhiệm vụ chung theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này quy định phạm vi phối
hợp giữa Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Phòng chuyên môn có chức năng quản lý lĩnh vực xây dựng cấp
huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
3. Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
quản lý, điều hành các Đội Thanh tra Xây dựng về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ;
đôn đốc các Đội thanh tra xây dựng kiểm tra thường xuyên hoặc phối hợp xử lý kịp
thời những hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Triển khai kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động xây dựng; tổ chức kiểm tra và xử
lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng,
thiết kế đô thị được duyệt trên địa bàn huyện cho cán bộ, công chức, viên chức,
người có trách nhiệm liên quan và Nhân dân biết để thực hiện.
2. Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Phòng chuyên môn có chức
năng quản lý lĩnh vực xây dựng cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tốt công tác phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Đội Thanh tra Xây dựng
thuộc Thanh tra Sở Xây dựng hoàn thành nhiệm vụ; ban hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền khi Đội Thanh tra Xây dựng trình;
4. Chỉ đạo Phòng chuyên môn có chức
năng quản lý lĩnh vực xây dựng cấp huyện theo dối, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
các quyết định xử lý vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành đã có hiệu lực pháp luật và tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã hết thời hiệu khiếu nại, khiếu kiện; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc
quyền quản lý của mình được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
5. Chỉ đạo Phòng chuyên môn có chức
năng quản lý lĩnh vực xây dựng cấp huyện trước khi tham mưu cấp phép xây dựng
các trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS) trên địa bàn (gọi tắt là trạm
BTS), phải kiểm tra sự phù hợp so với kế hoạch phát triển
trạm BTS hằng năm mà doanh nghiệp viễn thông đã đăng ký.
6. Yêu cầu Đội Thanh tra Xây dựng thực
hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Thanh tra
Xây dựng; Quy chế làm việc của Đội Thanh tra Xây dựng.
7. Giao Phòng chuyên môn có chức năng
quản lý lĩnh vực xây dựng cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, cung cấp
các thông tin về quy hoạch xây dựng, chỉ giới xây dựng, cấp phép xây dựng trên
địa bàn huyện khi có đề nghị của Đội Thanh tra Xây dựng.
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
Trường hợp việc xử lý có liên quan đến nhiều ngành thì báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành phối hợp, hỗ trợ xử lý.
9. Chỉ đạo Phòng, ban chức năng trực
thuộc huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý tốt
cọc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới trên hệ thống đường tỉnh, đường huyện thuộc
địa bàn quản lý; tăng cường kiểm tra nhằm ngăn chặn, buộc tháo dỡ công trình
xây dựng trái phép và xử lý vi phạm đối với các tổ chức,
cá nhân xây dựng, lấn chiếm phạm vi đất dành cho đường bộ.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền phổ biến sâu rộng
trong nhân dân các quy định của pháp luật về xây dựng, cấp phép xây dựng để
người dân biết và ý thức chấp hành.
2. Phối hợp với các đơn vị chức năng
của tỉnh, của huyện trong việc kiểm tra lập lại trật tự xây
dựng trên địa bàn thuộc quyền quản lý của xã, phân công lực lượng phối hợp
trong công tác điều tra, kê khai và thu thập các thông tin, tài liệu, các chứng
cứ liên quan đến thời điểm xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng, quy hoạch
xây dựng trong quá trình xử lý vi phạm hành chính.
3. Kịp thời ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu của
Đội Thanh tra Xây dựng hoặc khi phát hiện vi phạm; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành khi hết thời
hiệu khiếu nại, khiếu kiện.
4. Niêm yết công khai quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm
vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng cấp xã và tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ban quản lý các Khu công nghiệp
1. Quản lý xây dựng công trình trong
các khu công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và giấy phép xây
dựng.
2. Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hoặc
phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra thường
xuyên công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, điều kiện khởi công, việc
thực hiện xây dựng theo nội dung giấy phép xây dựng được cấp. Khi phát hiện
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng thuộc địa bàn được giao
nhiệm vụ quản lý phải thông báo bằng văn bản cho Thanh tra
Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để kịp thời xử lý vi phạm theo quy định.
Đồng thời cử công chức, viên chức phối hợp tốt trong kiểm tra, xử lý trật tự
xây dựng theo quy định.
3. Cung cấp đầy đủ các quy hoạch xây
dựng Khu công nghiệp được duyệt trên địa bàn cho cơ quan chức năng khi được yêu
cầu.
4. Tổ chức tiếp nhận và cập nhật
thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm từ các cơ quan có thẩm quyền
để xử lý công việc theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng trong công tác phòng ngừa, phát hiện, làm rõ, xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Phối hợp, giải quyết những kiến
nghị do Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý
kiến nghị theo quy định; phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng, lực lượng quản lý
trật tự xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát nhân
dân bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của Thanh tra Sở
Xây dựng đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cắm mốc lộ giới hoặc bảng
thông tin tuyên truyền về phạm vi lộ giới đối với hệ thống đường bộ thuộc phạm
vi quản lý và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ theo quy định.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận
tải tăng cường tuần tra phát hiện vi phạm phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng,
lấn chiếm, tái lấn chiếm sử dụng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ,
đường thủy.
3. Tổ chức tiếp nhận và cập nhật
thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm thuộc phạm vi quản lý từ các
cơ quan có thẩm quyền để xử lý công việc theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các Sở, ban ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện cập nhật thông tin xác định ranh giới tại
thực địa và trên bản đồ để làm cơ sở phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất, quản
lý, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ liên quan đến phạm vi đất nằm trong hành
lang an toàn đường bộ; cung cấp thông tin về thửa đất nơi công trình vi phạm được
xây dựng.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở kiểm tra, xử
lý hoặc hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp xây dựng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích
theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Xem xét tạm dừng việc giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tại các địa điểm có công
trình xây dựng vi phạm cho các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định
xử lý vi phạm hành chính và chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả
do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
4. Tổ chức tiếp nhận và cập nhật
thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm từ các cơ quan có thẩm quyền
để xử lý công việc theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Có trách nhiệm cung cấp thông tin
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về xây dựng các trạm BTS đúng theo Quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng
đến 2030.
2. Kiểm tra việc thực hiện theo kế hoạch
phát triển trạm BTS hằng năm của doanh nghiệp viễn thông đã đăng ký.
3. Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Ấp Bắc, các trang thông tin điện tử
chuyên ngành cấp tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân trong việc thực hiện pháp luật về xây dựng; giám sát, phát hiện, đưa
tin, kiến nghị xử lý kịp thời các vi phạm góp phần thực hiện nghiêm kỷ cương
pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 12. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức khác có liên quan
1. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan về tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng theo quy định
của pháp luật, thực hiện phong tỏa tài khoản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành, tổ chức khác
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc xử lý kịp thời hoặc phối hợp xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
do mình phụ trách quản lý, xử lý nghiêm hành vi vi phạm hành lang an toàn lưới
điện, sông, kênh, rạch. Phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 13. Phản
ánh thông tin
Tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản
ánh thông tin đến các cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền quy định tại
Điều 14 của Quy chế này để được xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh
1. Các cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đội Thanh tra Xây dựng;
d) Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đội trưởng Đội Thanh tra Xây dựng;
d) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 15. Trách
nhiệm xử lý thông tin phản ánh
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin,
những cơ quan và cá nhân có trách nhiệm quy định tại Điều 14 của Quy chế này phải
kịp thời phân công Thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng kịp thời kiểm tra, xác minh, xử lý hoặc
tham mưu xử lý theo quy định pháp luật.
2. Trong trường hợp thông tin về một
công trình vi phạm được phản ánh đến nhiều cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải được chuyển tiếp đến người thụ lý
đầu tiên để thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ
giao ban, báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Chánh Thanh
tra Sở Xây dựng tổ chức họp giao ban với các Đội Thanh tra Xây dựng về công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn xử
lý, không để phát sinh phức tạp tình hình vi phạm trật tự xây dựng hoặc kịp thời
báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Sở Xây
dựng chủ trì tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện
pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác quản
lý.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm, Sở Xây dựng chủ trì, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện công tác quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo thời
gian quy định tại Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016.
Điều 17. Công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
phát sinh trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 18. Trách
nhiệm thực hiện Quy chế
Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này đến tất cả Thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.