XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN
LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2015/QÐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015
của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định nguyên tắc, biện pháp xử lý các công trình xây dựng vi phạm pháp
luật về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (sau đây viết tắt là
HLBVATLĐCA); trách nhiệm kiểm tra, xử lý công trình xây dựng vi phạm
HLBVATLĐCA.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân hoạt động điện lực hoặc công trình xây dựng có liên quan đến HLBVATLĐCA
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ được sử dụng
trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Công trình lưới điện
cao áp bao gồm lưới điện cao áp và HLBVATLĐCA, áp dụng cho lưới điện có điện
áp danh định từ 6 kV trở lên.
2. Đơn vị quản lý vận
hành lưới điện cao áp là các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động
điện lực theo quy định của pháp luật có quản lý vận hành lưới điện cao áp.
3. Công trình xây dựng gồm
công trình xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình.
Ðiều 3. Quy định chung về
an toàn đối với công trình lưới điện cao áp
Khi quy hoạch, cấp phép xây dựng, thiết kế, xây
dựng, nghiệm thu công trình lưới điện cao áp và các công trình khác có liên
quan đến công trình lưới điện cao áp; các tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy định
trong Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Ðiều 4. Điều kiện tồn tại
công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không có điện áp đến 220 kV
1. Công trình xây dựng được tồn tại trong hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, có điện áp đến 220 kV không
phải di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ nếu đảm bảo các điều kiện quy định tại
Ðiều 13, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ; phải giữ nguyên hiện trạng,
không được lợi dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của nhà ở, công trình vào
những mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn được quy định nói trên.
2. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân, chủ
đầu tư công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư công trình xây dựng thoả
thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 2, Điều 51 Luật Điện lực.
Ðiều 5. Công trình xây dựng
trong hành lang lưới điện có điện áp đến 220kV không có cấp phép
1. Chủ đầu tư tự ý thi công công trình xây dựng
không có cấp phép thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là UBND cấp xã) xử lý theo Điểm d, Khoản 2, Ðiều 15, Nghị định số
134/2013/NÐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
2. Nếu đối tượng vi phạm vẫn cố tình vi phạm thì
UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp lập hồ sơ báo
cáo UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) xử lý
theo Quy định.
Ðiều 6. Bồi thường, hỗ trợ để
xây dựng công trình lưới điện cao áp
1. Việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công
trình lưới điện cao áp (nếu có) thực hiện theo Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều
21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP; Quyết định số 43/2014/QÐ-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định về việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các ngành có liên quan hướng dẫn
việc bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng công trình lưới điện cao áp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Ðiều 7. Trách nhiệm của Ban
Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an toàn hệ thống điện trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam
1. Chỉ đạo trực tiếp, toàn diện việc thực hiện
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Ðề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
3. Chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan của tỉnh
với các cơ quan, đơn vị của Trung ương tại địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP.
4. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
trong nhân dân nội dung Nghị định số 14/2014/NĐ-CP; Thông tư hướng dẫn và các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan về vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP, đề xuất ý kiến với Chính phủ, Bộ Công Thương bổ sung, sửa đổi
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Ðiều 8. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo bảo vệ hệ thống điện
huyện, thành phố, thị xã, để thực hiện công tác bảo vệ hệ thống điện và chỉ đạo
xử lý vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn.
2 Chỉ đạo Ban Chỉ đạo bảo vệ hệ
thống điện huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị điện lực
quản lý vận hành lưới điện cao áp rà soát, thống kê các công trình vi phạm an
toàn lưới điện cao áp, xây dựng Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo có các giải
pháp cụ thể để đạt mục tiêu hàng năm giảm tối thiểu số vụ vi phạm cũ, không để
tồn tại vi phạm mới.
Ðiều 9. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về
bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, chủ trương biện pháp chỉ đạo của
UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thi hành Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
2. Phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp
quản lý, bảo vệ an toàn phần công trình lưới điện cao áp có trên địa phận của
xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng nội quy và vận động nhân dân trong
xã ký giao ước thực hiện tốt các quy định của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
4. Báo cáo kịp thời những công
trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA vượt quá thẩm quyền xử lý với Ban Chỉ đạo xử
lý vi phạm HLBVATLĐCA huyện, thị xã, thành phố.
Ðiều 10.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì cùng UBND cấp huyện
rà soát, tổng hợp các trường hợp công trình không đủ điều kiện tồn tại trong phạm
vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, đề xuất phương án báo cáo UBND tỉnh
quyết định.
3. Kiểm tra đôn đốc UBND cấp
huyện xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA đúng quy định.
4. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo và các vấn đề liên quan đến HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
Ðiều 11. Trách nhiệm
của Giám đốc Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia cùng với
các địa phương xử lý các trường hợp vi phạm khi có yêu cầu; đảm bảo tình hình
an ninh trật tự cho việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, phối hợp giải quyết
các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA.
2. Tổ chức lực lượng nắm tình hình an ninh trật
tự, đề ra các biện pháp phòng ngừa và điều tra truy xét, xử lý nghiêm minh các
trường hợp xâm phạm an toàn hệ thống điện; hướng dẫn nghiệp vụ cho các lực lượng
bảo vệ hệ thống lưới điện cao áp; thường xuyên thông báo, trao đổi với các Sở,
Ban, ngành, địa phương có liên quan và các đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của kẻ địch và bọn tội phạm
xâm phạm hệ thống lưới điện cao áp để phối hợp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn.
Ðiều 12. Trách nhiệm của
các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải
1. Kiểm tra, xử lý các trường hợp công trình xây
dựng và các công trình xây dựng khác thuộc chuyên ngành và thẩm quyền quản lý của
đơn vị nằm trong HLBVATLĐCA.
2. Quản lý đất để thi công xây dựng các công
trình điện và giải toả các công trình nằm trong HLBVATLĐCA.
3. Có biện pháp xử lý cương quyết các trường hợp
cố tình không thực hiện theo quyết định của UBND cấp huyện.
Ðiều 13. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí và hướng dẫn
sử dụng kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, triển khai thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý vi phạm HLBVATLĐCA.
Ðiều 14. Trách nhiệm của
Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp
1. Cung cấp sơ đồ mặt bằng lưới
điện cao áp đang vận hành trên địa bàn cho UBND cấp huyện.
2. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; phối hợp với
các cơ quan chức năng xử lý công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA theo đúng
quy định.
3. Tổ chức quản lý, bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp thuộc lưới điện do đơn vị quản lý. Thường
xuyên kiểm tra công trình lưới điện cao áp, phát hiện các vi phạm HLBVATLĐCA; lập
biên bản vi phạm và đề nghị xử lý vi phạm gửi đến các cơ quan chức năng.
4. Khi cải tạo và xây dựng công
trình lưới điện cao áp phải thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Ðiều 15. Trách nhiệm các cơ
quan đoàn thể, thông tấn, báo chí
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Ðài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, các đoàn thể tham gia tuyên truyền trong
nhân dân nhằm hạn chế tối đa các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA.
Chương IV
KIỂM TRA XỬ LÝ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HLBVATLĐCA
Điều 16.
Kiểm tra, lập biên bản vi phạm và ra Quyết định xử phạt
1. Kiểm tra viên điện lực Sở
Công Thương, Công ty Điện lực Quảng Nam thực hiện công tác kiểm tra, lập biên bản
kiểm tra, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
thì lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, trình cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Thanh tra điện lực Sở Công
Thương kiểm tra, phát hiện, hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo công
trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực và ra Quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
3. Thanh tra xây dựng kiểm tra,
phát hiện hoặc khi được các tổ chức, cá nhân thông báo công trình xây dựng vi
phạm HLBVATLĐCA thì lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực,
hoàn thiện hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ra Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo thẩm quyền.
Điều 17. Hồ
sơ xử lý vi phạm
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực được áp dụng theo Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính gồm:
1. Biên bản xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực;
2. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực;
3. Quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm trong lĩnh vực điện lực (nếu có);
4. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực (nếu có);
5. Các hồ sơ pháp lý có liên
quan đến quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; các hồ sơ theo quy định đối với hoạt
động xây dựng (quyết định đầu tư, thiết kế, giấy phép xây dựng công trình).
Điều 18. Xử
lý các công trình xây dựng vi phạm
1. Đình chỉ thi công công trình
xây dựng; lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực; xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định hiện hành và buộc cá nhân, tổ chức vi phạm khôi
phục lại tình trạng ban đầu hoặc tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm.
2. Cải tạo công trình lưới điện
cao áp nhằm khắc phục tình trạng vi phạm HLBVATLĐCA hoặc công trình xây dựng để
đáp ứng các điều kiện được tồn tại trong HLBVATLĐCA theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của
pháp luật.
4. Khi thi công công trình xây dựng, chủ công
trình dùng các hình thức như: sào tre, cọc gỗ, ống nhựa, dây buộc, các công cụ
khác chống đẩy, kéo dây điện để xây dựng, đe dọa an toàn vận hành và sự cố lưới
điện, tai nạn cho người thì Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Đội trưởng đội quản lý trật
tự xây dựng thuộc huyện, thành phố, thị xã chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý
lưới điện cao áp tổ chức lực lượng dỡ bỏ ngay phần vi phạm an toàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 19. Trách nhiệm thi
hành
Căn cứ nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành liên quan; Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện công tác bảo vệ an
toàn hệ thống điện trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ sở hữu và Thủ trưởng các đơn vị quản lý lưới điện cao áp
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Quy định này, thường xuyên báo cáo tình hình thực
hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.