ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3093/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 30
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ
CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2035
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 22/VBHN-VPQH ngày 16 tháng 12 năm 2019
của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ văn bản hợp nhất Luật
xây dựng số 10/VBHN-VPQH ngày 04/7/2019 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ văn bản hợp nhất Luật
Quy hoạch đô thị số 11/VBHN-VPQH ngày 04/7/2019 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ xác thực Văn bản hợp
nhất số 06/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng về lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch đô thị;
Căn cứ xác thực Văn bản hợp
nhất số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia QCVN 01:2019/BXD về Quy hoạch xây dựng ban hành theo Thông tư số
22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019;
Căn cứ Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày
16/10/2013 sửa đổi, bổ sung của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết
kế đô thị.
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc
thù;
Căn cứ Nghị Quyết số
1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Quyết định số
445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Định hướng
phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
801/2012/QĐ-TTg, ngày 27/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020.
Căn cứ Quyết định số
2274/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đồ
án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến nắm
2050;
Căn cứ Quyết định số
3794/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Nhiệm vụ
quy hoạch và tổng dự toán chi phí lập điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Châu
Đốc, tỉnh An Giang đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 4550/TTr-SXD ngày 25 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang đến
năm 2035, với các nội dung như sau:
1. Tên đồ
án: Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
đến năm 2035, tỷ lệ 1/10.000.
2. Phạm vi,
ranh giới lập quy hoạch
Toàn bộ địa giới hành chính
thành phố Châu Đốc bao gồm 5 phường và 2 xã với quy mô diện tích tự nhiên là
10.523 ha. Có tứ cận như sau:
- Phía Đông Bắc: giáp Sông Hậu
và huyện An Phú;
- Phía Đông Nam: giáp huyện
Châu Phú;
- Phía Tây Bắc: giáp
Cam-pu-chia;
- Phía Tây Nam: giáp huyện Tịnh
Biên.
3. Quy mô lập
quy hoạch
a) Quy mô dân số
- Dân số hiện trạng toàn thành
phố: 155.758 người. Trong đó:
+ Dân số nội thị: 144.921 người
~ 93,04% tổng dân số.
+ Dân số ngoại thị: 10.837 người
~ 6,96% tổng dân số.
- Dự báo dân số qua các thời kỳ
và dự báo số lao động xã hội trong các ngành đến năm 2035:
+ Quy mô dân số đến năm 2025
khoảng 175.371 người;
+ Quy mô dân số đến năm 2035
khoảng 202.982 người;
b) Quy mô đất đai
- Hiện trạng đất tự nhiên toàn
thành phố: 10.523 ha.
- Đến năm 2025: Quy mô đất xây
dựng khoảng 1.754 ha với chỉ tiêu khoảng 110 m2/ người.
- Đến năm 2035: Quy mô đất xây dựng
khoảng 2.436 ha với chỉ tiêu khoảng 120 m2/ người.
4. Mục tiêu
lập quy hoạch
- Quy hoạch nhằm đáp ứng được
yêu cầu, định hướng phát triển của vùng tỉnh An Giang và vai trò của thành phố
Châu Đốc trong định hướng phát triển các trục hành lang kinh tế - quốc phòng dọc
biên giới của Tỉnh và của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời cũng là đô thị
trong vùng phát triển du lịch, liên kết các tuyến, điểm du lịch trong nước và
quốc tế.
- Quy hoạch chung thành phố
Châu Đốc nhằm cụ thể hóa quy hoạch Vùng tỉnh An Giang, Quy hoạch Phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh An Giang và các định hướng phát triển trong tương lai của
toàn tỉnh.
- Nhằm định hướng phát triển
không gian, cấu trúc của toàn đô thị trong thời gian trung hạn và tầm nhìn dài
hạn.
- Hình thành khung pháp lý tạo
điều kiện cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn Thành Phố,
góp phần xây dựng thành phố bền vững, tương xứng với tiềm năng và vị thế của đô
thị trong khu vực và vùng.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội hoàn chỉnh, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển trong hiện tại
và tương lai, đảm bảo phù hợp với quy ô và tính chất của đô thị.
- Là cơ sở cho việc quản lý xây
dựng, quản lý các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và
các công tác đầu tư xây dựng trong phạm vi của thành phố.
5. Tính chất
- Là trung tâm kinh tế, đô thị
du lịch, thương mại dịch vụ vùng biên giới Tây Nam và là đô thị thứ 2 của tỉnh.
- Là đầu mối giao thông thủy, bộ
của khu vực; điểm trung chuyển hàng hóa giao thương giữa Việt Nam và Campuchia.
- Là đô thị có vị trí quan trọng
về an ninh quốc phòng của vùng biên giới Tây Nam Tổ quốc.
6. Định hướng
phát triển không gian
6.1. Mô hình, cấu trúc,
hướng phát triển không gian:
Mô hình, cấu trúc, hình thái không
gian chính, hướng phát triển cho thành phố theo cấu trúc: “Đa Trung Tâm Liên
Kết Chuỗi Đặc Thù” phát triển đô thị bám theo cấu trúc tự nhiên và đô thị
hiện hữu:
- 02 hành lang giao thông đường
Thủy - Bộ với các chức năng đặc thù:
+ Kênh Vĩnh Tế - du lịch sông
nước - hành lang nghệ thuật;
+ QL 91 - huyết mạch giao
thông, hành lang xanh kinh tế.
- 02 trục đô thị trung tâm, kết
nối các khu vực đặc thù:
+ Trục ven sông Hậu - sông Châu
Đốc: cảnh quan sông nước vùng đầu nguồn kết nối mềm với bờ An Phú và Tân Châu với
đô thị thấp tầng, mật độ thấp.
+ Trục Tân lộ Kiều Lương kết nối
03 trung tâm đặc thù:
- 03 trung tâm tâm đặc thù
chính: TT du lịch - khu Núi Sam; TT Đô thị lịch sử - Hành chính - Thương mại hiện
hữu dọc sông; TT Văn hóa - Thể thao - Nghệ thuật ở giữa.
- 03 Trung tâm phụ: 01 TT Phường
Vĩnh Ngươn - Kinh tế cửa khẩu; 02 TT Xã Vĩnh Châu - Vĩnh Tế - nông nghiệp kỹ
thuật cao - tiểu thủ công nghiệp sạch - bền vững.
- 01 không gian phát triển hỗn
hợp: phường Vĩnh Mỹ - động lực kết nối và kích thích phát triển các huyện xung
quanh.
- 02 vùng xanh nông nghiệp:
+ Vùng 1 - Biên giới kiêm hành
lang an ninh.
+ Vùng 2 - Nội địa chuyên nông
nghiệp kỹ thuật cao.
6.2. Định hướng quy hoạch
phân khu các khu vực phát triển:
Toàn thành phố được quy hoạch thành
7 phân khu ứng 7 đơn vị hành chính cấp phường (xã). Cụ thể:
• Phân khu 1: Phường Châu
Phú A - Khu đô thị Trung tâm lịch sử hiện hữu.
- Quy mô phát triển: diện tích
524 ha; dân số: 35.000 người.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Chỉnh trang cải tạo và hình
thành khu phố cũ với hạt nhân là chợ Châu Đốc, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, các di
sản kiến trúc, không gian đô thị đậm tính dân gian để thu hút khách du lịch.
+ Hình thành không gian cảnh
quan và dịch vụ du lịch bờ sông với nhiều không gian đặc sắc biến đổi bám theo
không gian chợ - ngã ba kênh Vĩnh Tế, sông Châu Đốc - dọc kênh Vĩnh Tế.
+ Chú trọng phát triển các công
trình văn hóa tại khu vực đô thị mới dọc kênh Vĩnh Tế, liên kết với trung tâm
thể thao bằng trục đô thị xuyên suốt, kết nối với Tân Lộ Kiều Lương. Mở rộng
không gian bằng khu công viên kết nối không gian này với dòng kênh Vĩnh Tế.
+ Thành lập các thư viện, trung
tâm văn hoá, bảo tàng,… để nâng cao văn hóa của khu vực, vùng ven sông sẽ có
không khí nghệ thuật hơn.
• Phân khu 2: Phường Châu
Phú B - Khu trung tâm hành chính, hướng đến phát triển bền vững với lõi cây
xanh và phát triển sinh thái đô thị.
- Quy mô phát triển: diện tích
1.154 ha; dân số: 37.500 người.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Đây là khu vực tạo sự sầm uất
trong tương lai cho Châu Đốc.
+ Hình thành các trung tâm
thương mại kế bên khu trung tâm cũ để kết nối về kinh tế, văn hóa và hoạt động
đô thị.
+ Các khu thể thao, giải trí,
thông tin du lịch, thảo cầm viên mang lại sự gắn kết với cuộc sống cho cư dân
thành phố, và cả khách du lịch.
+ Hình thành lõi xanh cho đô thị
kết hợp với trung tâm thể thao tạo thành một quần thể xanh, kết nối từ núi Sam
đến dải công viên và mặt nước ven sông bằng tuyến cây xanh đặc thù dành cho người
đi bộ và xe đạp khám phá thành phố theo trục đường Lê Lai.
• Phân khu 3: Phường Núi
Sam - Trung tâm du lịch văn hóa tâm linh, kết hợp sinh thái, nghỉ dưỡng và trải
nghiệm.
- Quy mô phát triển: diện tích
1.393 ha; dân số: 28.600 người.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Lấy Núi Sam làm điểm nhấn cảnh
quan của toàn khu vực, hạn chế xây dựng các công trình gây cản trở tầm nhìn đến
khu du lịch.
+ Phát triển xung quanh quần thể
Núi Sam các chức năng ở, thương mại dịch vụ và du lịch sinh thái, hình thành
nên vành đai dịch vụ phục vụ du lịch cho toàn thể khu du lịch quốc gia.
+ Khai thác các giá trị cảnh
quan ven kênh, hình thành nên các khu du lịch sinh thái về phía Bắc - Tây Bắc
và phía Đông Nam Núi Sam.
+ Phát triển khu trung tâm
Thương mại dịch vụ du lịch hai bên Tân Lộ Kiều Lương, kết nối với Trung tâm dịch
vụ du lịch khu chợ Vĩnh Đông để hình thành khu vực cửa ngõ sầm uất của khu du lịch.
+ Tạo trục cảnh quan kết nối
chân Núi Sam với khu công viên thể thao và công viên sinh thái (Phường Châu Phú
B) hình thành điểm đón là không gian mở - Quảng trường Lễ Hội và khu trung tâm
thông tin du lịch, hình thành nên không gian sôi động cả ngày lẫn đêm.
• Phân khu 4: Phường Vĩnh
Mỹ - Khu đô thị cửa ngõ, hiện đại, thương mại dịch vụ và phát triển mới.
- Quy mô phát triển: diện tích
799 ha; dân số: 20.300 người.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Phát triển các đô thị mới có
hình thức kiến trúc hiện đại với trung tâm đô thị là các công trình công cộng,
thương mại dịch vụ và công viên cây xanh theo hướng sinh thái, dân cư phân bố mật
độ từ trung bình đến thấp, giảm áp lực cho đô thị.
+ Hạt nhân của khu vực là khu
Đô thị Lễ Hội.
+ Hình thành khu Đô thị sinh
thái Nam Bộ ven sông Hậu. Hình thành dải cây xanh công viên cảnh quan ven sông
liên tục theo tuyến từ Vĩnh Mỹ lên Vĩnh Ngươn.
+ Hình thành 2 trục chính đô thị:
trục Tôn Đức Thắng và trục QL91 - cầu Châu Đốc.
+ Tạo trục cảnh quan kết nối
Trung tâm Đô thị Lễ Hội và Khu công viên cây xanh.
+ Phân bố các quỹ đất cho công
trình công cộng, thương mại dịch vụ theo hướng đa tâm, nhằm đảm bảo bán kính phục
vụ thuận tiện cho các khu vực dân cư.
+ Là khu đô thị “xúc tác”, tạo
đà phát triển cho khu vực huyện Châu Phú liền kề.
• Phân khu 5: Phường Vĩnh
Ngươn - Khu đô thị kinh tế của khẩu gắn với an ninh quốc phòng.
- Quy mô phát triển: diện tích
943 ha; dân số: 9.700 người.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Phát triển đô thị tuyến tính,
bố trí dọc theo cảnh quan ven sông Hậu theo đường Tuy Biên tạo động lực kết nối
và kích thích phát triển huyện An Phú.
+ Bố trí các cụm công trình
công cộng theo chuỗi tạo nên cấu trúc dãy phân tán đảm bảo bán kính phục vụ thuận
tiện cho từng khu dân cư.
+ Hình thành khu vực phát triển
kinh tế cửa khẩu, góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế cho thành phố.
+ Phát triển cụm du lịch làng nổi
tại khu vực trung tâm phường Vĩnh Ngươn, phát huy giá trị văn hóa lịch sử tại
khu vực Đình thần Vĩnh Ngươn. Kết nối không gian đô thị khu vực này với khu đô
thị cũ phường Châu Phú A để hình thành một quần thể du lịch mang tính lịch sử
và sông nước dân gian Nam Bộ.
+ Bố trí cây xanh và bãi xe xen
kẽ trong các trung tâm của khu dân cư.
+ Bố trí công viên chuyên đề
ven kênh Vĩnh Tế, hình thành hành lang cảnh quan sinh thái kết hợp các hoạt động
du lịch trên kênh Vĩnh Tế, bố trí các điểm dừng chân, các khu dịch vụ du lịch
và bến tàu du lịch trên tuyến cảnh quan này.
• Phân khu 6: Xã Vĩnh Tế
- Khu đô thị mật độ thấp, gắn với sinh thái tự nhiên và hoạt động tiểu thủ công
nghiệp.
- Quy mô phát triển: diện tích
3.421 ha; dân số: 8.300 người.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Phát triển dựa trên cấu trúc
trung tâm Xã Vĩnh Tế hiện hữu, bố trí thêm các công trình công cộng và công
viên cây xanh đảm bảo phục vụ tốt cho dân cư khu vực.
+ Phát triển dân cư theo tuyến
quốc lộ 91.
+ Hình thành khu vực tiểu thủ
công nghiệp ven kênh Cầu Ba Nhịp, bố trí kết hợp cảng hàng hóa trên kênh Vĩnh Tế
phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng. Bố trí hành lang cây xanh cách ly quanh
Khu tiểu thủ công nghiệp, đảm bảo các vấn đề về an toàn môi trường và bảo vệ
môi trường sống của dân cư khu vực lân cận.
+ Hình thành thêm 01 cửa khẩu
biên giới gần kênh Thị Đội II.
+ Phát triển du lịch sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng kết hợp các cánh động nghệ thuật tại khu vực ven chân Núi
Sam.
+ Tạo trục cảnh quan sinh thái
ven kênh Vĩnh Tế với các hành lang cây xanh theo chủ đề và các công trình
thương mại dịch vụ phục vụ du lịch kết hợp với các hoạt động du lịch sông nước
và du lịch sinh thái khu vực rừng tràm.
+ Định hướng tuyến cao tốc Sóc
Trăng- Cần Thơ - Châu Đốc theo quy hoạch giao thôn của tỉnh An Giang và bố trí
các khu chức năng đảm bảo nằm ngoài hành lang an toàn đường cao tốc.
+ Bố trí bãi xe tập trung ven
tuyến tránh QL91, hình thành nơi đón tiếp khách du lịch cho Khu du lịch quốc
gia Núi Sam, kết hợp tổ chức các công trình dịch vụ phụ trợ cho khu vực này.
+ Giữ gìn và phát huy các giá
trị cảnh quan sinh thái nông nghiệp, hình thành vùng chuyên canh nông nghiệp với
sản lượng lớn và chất lượng cao, đồng thời kết hợp các mô hình nông nghiệp kỹ
thuật cao nhằm hạn chế các tác động xấu đến môi trường tự nhiên.
• Phân khu 7: Xã Vĩnh Châu
- Khu dân cư nông thôn mật độ thấp và phát triển nông nghiệp kỹ
thuật cao.
- Quy mô phát triển: diện tích
2.289 ha; dân số: 5.100 người.
- Định hướng phát triển không
gian:
+ Phát triển dân cư theo tuyến
kênh hiện hữu.
+ Bố trí các công trình công cộng
phân tán, đảm bảo bán kính phục vụ thuận tiện cho từng khu dân cư.
+ Hình thành khu vực trung tâm
công cộng của xã tại nút giao giữa kênh 4 và kênh Đào phía Đông Nam.
+ Phát triển nông nghiệp chuyên
canh hướng đến nông nghiệp bền vững.
+ Phát triển nông nghiệp kỹ thuật
cao đối với các khu nông nghiệp hiện hữu: sự phát triển nông nghiệp kỹ thuật
cao tăng cường cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp địa phương. Kết hợp các hoạt
động chế biến trực tiếp các sản phẩm nông nghiệp và mở ra cơ hội việc làm cho
nguồn nhân lực địa phương. Đồng thời, tạo hướng đi phát triển ngành nông nghiệp
theo mô hình chuyên nghiệp. Phát triển nông nghiệp khép kín:
6.3. Tổ chức không gian
và thiết kế đô thị
6.2.1. Phân vùng kiến
trúc, cảnh quan:
a) Phân vùng kiến trúc: gồm 04
phân vùng. Cụ thể:
- Các khu vực đô thị hiện hữu:
+ Tập trung cải tạo, tăng tầng
cao công trình để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo điểm nhấn kiến trúc
trong đô thị.
+ Cải tạo và xây mới các không
gian công cộng, không gian xanh đô thị…
- Các khu vực phát triển đô thị
mới:
+ Phát triển với mật độ xây dựng
thấp và trung bình.
+ Phát triển các mô hình đô thị
thích ứng với điều kiện tự nhiên và phát triển du lịch
- Vùng phát triển du lịch:
+ Phát huy giá trị du lịch văn
hóa tâm linh, lịch sử sẵn có.
+ Đảm bảo tính bền vững cả tự
nhiên, xã hội và môi trường.
- Vùng kiến trúc nông thôn:
+ Mô hình ở theo kiểu nhà vườn.
+ Nâng cao chất lượng môi trường
sống cho cộng đồng tại các điểm dân cư nông thôn.
b) Phân vùng cảnh quan: gồm 3
phân vùng
- Vùng cảnh quan sông nước: bảo
vệ tối đa và phát huy giá trị không gian cảnh quan sông nước, kênh rạch trong
quá trình phát triển đô thị, được chia theo 6 khu vực:
+ Khu vực 1: trục làng nổi với
chức năng là không gian nghỉ dưỡng.
+ Khu vực 2: nhà phố ven sông với
chức năng không gian trải nghiệm.
+ Khu vực 3: quảng trường trung
tâm và không gian công cộng.
+ Khu vực 4: công viên sinh
thái ngập nước đặc trưng Nam Bộ.
+ Khu vực 5: trục ẩm thực ven
sông.
+ Khu vực 6: khu vực cửa ngõ
tôn giáo.
- Vùng cảnh quan trung tâm văn
hóa - nghệ thuật, thể thao: là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại,
dịch vụ hướng đến kết nối các không gian ở 2 bên đường Tân Lộ Kiều Lương.
- Vùng cảnh quan bảo tồn các
giá trị văn hóa tâm linh Núi Sam: dựa vào các quần thể công trình, tôn
giáo, dịch vụ và cảnh quan lân cận chia không gian làm 4 khu vực cảnh quan:
+ Khu vực 1: mang tính chất động
(từ nút giao thông Tân Lộ Kiều Lương - Châu Thị Tế đến hết ngã ba đường Tân Lộ
Kiều Lương đến đường Châu Thị Tế)
+ Khu vực 2: mang tính chất
tĩnh (khu vực xung quanh kênh Bảy)
+ Khu vực 3: mang tính chất
tĩnh (khu vực xung quanh đường Vòng Núi Sam và Núi Sam)
+ Khu vực 4: mang tính chất động
(khu vực xung quanh Quảng trường lễ hội nối liền với cánh đồng nghệ thuật).
6.2.2. Các trục không
gian chính, quảng trường và điểm nhấn đô thị:
a) Trục cảnh quan chính:
- Trục cảnh quan sông nước dọc
sông Hậu, sông Châu Đốc;
- Trục cảnh quan sông nước dọc
theo kênh Vĩnh Tế;
- Trục cảnh quan đô thị dọc
theo trục Tân Lộ Kiều Lương;
- Trục cảnh quan đường Vòng Núi
Sam, đường lên Núi Sam và các điểm nhấn văn hóa tâm linh.
b) Hành lang xanh tự nhiên:
Gồm một số dòng nước chính và dải
cây xanh ven bờ gồm:
- Sông Hậu, sông Châu Đốc;
- Kênh Vĩnh Tế, kênh Bờ Sáng;
- Các kênh rạch chính kết nối
vùng nông nghiệp xã Vĩnh Tế, Vĩnh Châu.
c) Các khu vực quảng trường và
tượng đài:
- Quảng trường thành phố được
quy hoạch tại khu vực Quãng trường khu văn hóa - thể dục thể thao và Khu Quảng
trường Lễ Hội gần Núi Sam.
- Một số quảng trường phía trước
các công trình lớn như quảng trường trước khu phức hợp TDTT cấp tỉnh, quảng trường
trước tổ hợp các công trình hỗn hợp văn hóa, lễ hội theo tuyến Tân Lộ Kiều
Lương, đường nối ra tuyến Tránh Quốc lộ 91,…
- Một số quảng trường mở ven
sông Hậu, kênh Vĩnh tế, kênh Bờ Xáng (tại các tiểu trung tâm hỗn hợp).
- Một số quảng trường phía trước
các công trình công cộng trong khu vực đô thị.
- Bố trí một số tượng đài, vật
thể điêu khắc, các công trình kiến trúc nhỏ… tại các vị trí thích hợp, được chiếu
sang trang trí để tạo điểm nhấn.
d) Các công trình điểm nhấn:
- Một số công trình kiến trúc ấn
tượng, nổi bật trong không gian đô thị như Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam, Lăng Thoại
Ngọc Hầu, Chùa Tây An, Chợ Châu Đốc, Bồ Đề Đạo Tràng, Chùa Huỳnh Đạo,…
- Bổ sung thêm tuyến phát triển
sinh thái sông nước ở Bãi bồi Phường Vĩnh Mỹ, một số tuyến đi bộ được đề xuất gần
khu vực Chợ Châu Đốc, chợ Biên Giới ở Phường Vĩnh Ngươn và Xã Vĩnh Tế, một số
công trình kiến trúc cao tầng tại trung tâm và các cửa ngõ của thành phố.
6.2.3. Tổ chức không gian
cây xanh, mặt nước:
- Hệ thống không gian cây xanh
tại thành phố Châu Đốc bao gồm không gian xanh đô thị và không gian xanh nông
thôn:
- Không gian xanh đô thị là các
công viên, vườn hoa, quảng trường trong thành phố, các dải cây xanh dọc các tuyến
đường và ven các kênh rạch, các lõi xanh trong các khu dân cư, các không gian
nông nghiệp xen kẽ trong đô thị; đặc biệt là lõi xanh ở Phường Châu Phú B và dải
công viên sinh thái ven sông Hậu.
- Không gian xanh nông thôn là
các khu vực sản xuất nông nghiệp ở Phường Vĩnh Ngươn, Xã Vĩnh Tế và Xã Vĩnh
Châu.
6.2.4. Tổ chức chức năng sử
dụng đất đô thị:
Phân bố quỹ đất: dựa vào các
phân tích đánh giá hiện trạng, nhận diện các tiềm năng và lợi thế, xác định quỹ
đất xây dựng phân bố các chức năng sử dụng đất đảm bảo hài hòa giữa khu đô thị
cũ và mới, giữa đô thị và nông thôn, giữa cảnh quan đô thị và cảnh quan thiên
nhiên,… Đảm bảo đáp ứng theo các chỉ tiêu về quy hoạch sử dụng đất theo các quy
định hiện hành. Từ đó đề xuất cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Diện tích đất tự nhiên toàn
thành phố là 10.523 ha, trong đó bao gồm:
+ Đất khu vực nội thị là 4.813
ha, bao gồm diện tích 05 phường Châu Phú A, Châu Phú B, Núi Sam, Vĩnh Mỹ và
Vĩnh Ngươn.
+ Đất khu vực ngoại thị: 5.710
ha bao gồm diện tích xã Vĩnh Tế và xã Vĩnh Châu.
- Đất xây dựng đô thị: 4.368,49
ha, chỉ tiêu 215,22 m2/người, trong đó:
+ Đất dân dụng có diện tích
3.275,98 ha, chỉ tiêu 161,39 m2/người.
+ Đất ngoài dân dụng có diện
tích 1.090,61 ha.
- Các chỉ tiêu trong đất dân dụng:
+ Đất ở: 1.285,17 ha, chỉ tiêu
63,31 m2/người.
+ Đất công trình công cộng:
388,29 ha, chỉ tiêu 19,13 m2/người.
+ Đất công viên cây xanh, quảng
trường: 499,46 ha, chỉ tiêu 24,61 m2/người.
+ Đất hỗn hợp (TMDV kết hợp ở):
313,59 ha,
+ Đất giao thông đối nội:
789,47 ha,
- Các chỉ tiêu đất ngoài dân dụng:
+ Đất cơ quan: 22,04 ha, chiếm
0,21 %.
+ Đất du lịch: 247,57 ha, chiếm
2,35 %.
+ Đất quốc phòng - an ninh: 15
ha, chiếm 0,14 %.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng:
25,49 ha, chiếm 0,24 %
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
74,93 ha, chiếm 0,71 %.
+ Đất giao thông đối ngoại và
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: 415,41 ha, chiếm 3,95%.
7. Quy hoạch
sử dụng đất
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH (HA)
|
TỶ LỆ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Chỉ tiêu phục vụ tổng dân số (m2/người)
|
A
|
Đất toàn thành phố
|
10.523,00
|
100
|
|
|
A1
|
Đất khu vực nội thi
|
4.813,00
|
|
|
|
A2
|
Đất khu vực ngoại thị
|
5.710,00
|
|
|
|
B
|
Đất xây dựng đô thị
|
4.368,49
|
41,50
|
301,58
|
215,22
|
B1
|
Đất dân dụng
|
3.275,98
|
31,13
|
226,26
|
161,39
|
1
|
Đất ở
|
1.285,17
|
12,21
|
88,76
|
63,31
|
1.1
|
Đất đơn vị ở cải tạo
|
460,08
|
4,37
|
31,78
|
|
1.2
|
Đất đơn vị ở xây mới mật độ
trung bình
|
578,65
|
5,50
|
39,97
|
|
1.3
|
Đất đơn vị ở xây mới mật độ
thấp
|
246,44
|
2,34
|
17,02
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
388,29
|
3,69
|
26,82
|
19,13
|
2.1
|
Đất giáo dục
|
87,41
|
0,83
|
6,04
|
|
a
|
Đất giáo dục cấp đô thị và
khu vực
|
50,82
|
0,48
|
3,51
|
|
b
|
Đất giáo dục cấp đơn vị ở
|
36,59
|
0,35
|
2,53
|
|
2.2
|
Đất CTCC
|
290,61
|
2,76
|
20,07
|
|
2.3
|
Đất y tế
|
10,27
|
0,10
|
0,71
|
|
3
|
Đất công viên cây xanh, quảng
trường
|
499,46
|
4,75
|
34,50
|
24,61
|
3.1
|
Cây xanh đô thị
|
176,22
|
1,67
|
12,17
|
|
3.2
|
Công viên chuyên đề
|
291,08
|
2,77
|
20,10
|
|
3.3
|
Cây xanh đơn vị ở
|
20,77
|
0,20
|
1,43
|
|
3.4
|
Quảng trường
|
11,39
|
0,11
|
0,79
|
|
4
|
Đất hỗn hợp
|
313,59
|
2,98
|
21,66
|
15,45
|
5
|
Đất giao thông đối nội
|
789,47
|
7,50
|
54,53
|
38,89
|
B2
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.090,61
|
10,36
|
75,32
|
53,73
|
1
|
Đất ở nông thôn, làng xóm
|
290,17
|
2,76
|
20,04
|
|
2
|
Đất cơ quan
|
22,04
|
0,21
|
1,52
|
|
3
|
Đất du lịch
|
247,57
|
2,35
|
17,10
|
|
4
|
Đất quốc phòng an ninh
|
15,00
|
0,14
|
1,04
|
|
5
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
25,49
|
0,24
|
1,76
|
|
6
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
74,93
|
0,71
|
5,18
|
|
7
|
Đất giao thông đối ngoại và
công trình đầu mối kỹ thuật hạ tầng
|
415,41
|
3,95
|
28,69
|
|
7.1
|
Đất giao thông đối ngoại
|
358,78
|
3,41
|
24,78
|
|
7.2
|
Đất đầu mối kỹ thuật hạ tầng
|
56,63
|
0,54
|
3,91
|
|
C
|
Đất khác
|
6156,41
|
58,50
|
425,20
|
303,40
|
1
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
46,84
|
0,45
|
3,24
|
|
2
|
Đất mặt nước
|
543,09
|
5,16
|
37,51
|
|
3
|
Đất nông nghiệp
|
4484,41
|
42,62
|
309,72
|
|
4
|
Đất rừng
|
314,65
|
2,99
|
21,73
|
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
232,35
|
2,21
|
16,05
|
|
6
|
Đất dự trữ phát triển
|
535,07
|
5,08
|
36,96
|
|
|
TỔNG
|
10.523,00
|
100,00
|
726,78
|
518,42
|
|
Dân số dự kiến đến năm
2035 (chưa bao gồm dân số quy đổi)
|
144.789
|
|
|
|
|
Tổng dân số
|
202.982
|
|
|
|
8. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
8.1. Định hướng giao
thông
8.1.1. Giao thông đối ngoại
a) Giao thông đường bộ
- Đường Tôn Đức Thắng (QL91): từ
Kênh Đào đến đường tránh N1 Phương, gồm 02 đoạn:
+ Đoạn từ Kênh Đào đến chùa Đức
Linh đến: MC D-D, lộ giới 32m (6-20-6).
+ Đoạn từ chùa Đức Linh đường
tránh N1: MC D1-D1, lộ giới 44,6m (3-6,6-3-6-20-6).
- Đường tránh quốc lộ 91: Trùng
với đường N1 (qua Tân Châu) và đoạn nối Châu Đốc - Núi Sam - Tịnh Biên), gồm 02
đoạn:
+ Đoạn từ Tôn Đức Thắng đến đường
Mậu Thân (kênh Hòa Bình): lộ giới 55m (5-6-3-6-3-9-3-6-3-6-5), lòng đường
(9+6+6), dãy cách ly (6+6)
+ Đoạn từ đường Mậu Thân (kênh
Hòa Bình) đến hết đường tránh: lộ giới 79m (5-7-55-7-5), hiện tại đã xây dựng
đường tránh lòng đường 9m.
- Đường tỉnh 55A: dọc theo kênh
Vĩnh Tế. MC 2A-2A, Lộ giới 30m (5-20-5).
- Đường dẫn vào cầu Cồn Tiên:
liên kết khu vực phía Tây với phía Đông Bắc nối với QL91C qua thị trấn An Phú,
gồm 04 các đoạn:
+ Đoạn có MC 1A-1A, lộ giới 35m
(6-23-6)
+ Đoạn có MC 1B-1B, lộ giới 35m
(6-10,5-2-10,5-6), phân cách 2m
+ Đoạn có MC 10-10, lộ giới 22m
(5-12-5)
+ Đoạn có MC 6A-6A, lộ giới 28m
(8-12-8)
- Đường quốc lộ N1: đoạn từ Tôn
Đức Thắng đến cầu Châu Đốc mặt cắt E-E, lộ giới 24m (5-14-5), khoảng lùi (0÷8m)
- Đường Cao tốc (Sóc Trăng - Cần
Thơ - Châu Đốc) MC H-H, lộ giới 32,25m (15-2,25-15).
- Đường tuần tra biên giới: chạy
dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia, nằm trên địa bàn phường Vĩnh Nguơn và
xã Vĩnh Tế, mặt cắt 11A-11A, lộ giới 20m (3-14-3).
b) Bến xe:
- Khu vực thành phố có bến xe
chính là bến xe Châu Đốc, nằm cạnh tuyến đường tránh quốc lộ 91 tại Châu Phú B.
- Bố trí thêm một bãi đỗ xe tại
khu vực gần chân núi Sam, nằm cạnh tuyến đường tránh quốc lộ 91.
- Hệ thống bãi đỗ xe được quy
hoạch nằm rải rác cạnh tuyến đường Tân Lộ Kiều Lương, tại các khu vực quan trọng,
đông du khách như khu vực núi Sam, khu vực công viên, khu siêu thị, dịch vụ.
c) Giao thông đường thủy:
- Tiến hành nạo vét, gia cố
toàn bộ hệ thống kênh rạch.
- Duy trì hoạt động của bến phà
Châu Giang đến khi xây dựng xong cầu Châu Đốc.
- Mở mới cảng du lịch, cảng
hàng hóa nằm rải rác trên sông Hậu, sông Châu Đốc, kênh Vĩnh Tế, kênh Bờ Sáng
và kênh Đào.
- Bố trí bến tàu du lịch tại
chân Núi Sam, thuộc kênh Bờ Sáng.
d) Cầu:
- Xây dựng cầu Châu Đốc bắc qua
sông Hậu kết nối Tân Châu.
- Xây dựng và cải tạo cầu qua
kênh Vĩnh tế, tăng cường kết nối phường Vĩnh Ngươn gồm:
+ Cầu Vĩnh Ngươn hiện hữu.
+ Cầu Vàm hiện hữu.
+ Xây dựng cầu mới kết nối đường
số 6 phía Vĩnh Ngươn, rộng 12m.
+ Xây dựng cầu mới kết nối từ
đường Trường Đua, rộng 12m ÷ 14m.
8.1.2. Định hướng giao
thông đô thị
a) Đường cấp đô thị:
- Đường Tân Lộ Kiều Lương: mặt cắt
B-B, lộ giới 55m (6-5-3,5-12-2-12-3,5-5-6), kết nối khu vực trung tâm TP Châu Đốc
đến Núi Sam.
- Đường số 8, đường số 9, đường
Trưng Nữ Vương, đường 30 tháng 4, đường Hoàng Đạo Cật, đường Nguyễn Thị Minh
Khai, đường kênh 4, đường Trường Đua, đường Hoàng Diệu, đường Mậu Thân (kênh
Hòa Bình) là các đường liên khu giúp kết nối nhanh các khu vực trong thành phố,
lộ giới đường từ 10,5m ÷ 30m (xác định theo các đồ án quy hoạch phân khu được
duyệt).
- Đường Mậu Thân: lộ giới 30m.
- Đường Phan Đình Phùng : lộ giới
20,5m
- Thủ Khoa Huân: lộ giới 19m
- Đường Lê Lợi: lộ giới từ 17m
÷ 24m.
b) Đường cấp khu vực: gồm
hệ thống các đường kết nối giữa các tuyến đường trục chính đô thị, có lộ giới từ
16m trở lên, đóng vai trò là hệ thống đường giúp kết nối giao thông trong khu vực
cũng như kết nối giao thông khu vực với hệ thống đường liên khu (lộ giới các
tuyến đường xác định theo các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được
duyệt).
8.1.3. Định hướng giao
thông công cộng:
- Mở mới tuyến xe bus Núi Sam -
Châu Phú A - Vĩnh Ngươn.
- Mở mới tuyến xe bus Núi Sam -
Bến xe Châu Đốc - Trung tâm thị xã Tân Châu - cửa khẩu Vĩnh Xương.
- Mở tuyến xe điện giúp vận
chuyển khách từ khu vực bến xe gần núi Sam đến các địa điểm du lịch quanh núi
Sam.
- Phát triển tuyến xe bus bến
xe Châu Đốc - Khánh Bình thành tuyến núi Sam-Khánh Bình.
8.2. Định hướng cao độ nền
và thoát nước mưa
a) Định hướng cao độ nền xây dựng:
Cao độ san lấp tối thiểu đảm bảo
≥ +5,0m. Trong các giai đoạn thiết kế sau thực hiện theo Điều 10 của Quy định về
cao độ thiết kế cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành
kèm theo Quyết định số 56/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang.
b) Định hướng thoát nước mưa:
- Hệ thống: lựa chọn hệ
thống thoát nước riêng với nước thải sinh hoạt, nạo vét, cải tạo hệ thống thoát
chung trong khu vực đô thị hiện hữu.
- Hướng tiêu thoát nước
chính: nước mưa trong khu vực dân cư tập trung sẽ được thoát chủ yếu về hệ
thống kênh rạch bao quanh khu vực và điều hòa trung tâm.
- Lưu vực: chia nhỏ lưu
vực thoát nước về các kênh rạch bao quanh khu vực và hồ điều hòa trung tâm.
- Kết cấu: sử dụng cống
bê tông cốt thép có khả năng chịu lực. Kích thước cống biến đổi từ cống tròn
D600mm đến D1500mm, cống hộp BxH: 1600x1600mm, 2000x2000mm. Đối với khu vực đô
thị sử dụng cống tròn BTCT, cống hộp BTCT, đối với cống ngang đường sử dụng cống
chịu lực.
- Độ dốc cống: đối với đường có
độ dốc dọc idọc=0,0% chọn icống=0,2% nếu chiều dài đoạn cống (tuyến cống) quá lớn
thì chọn icống ≥ 1/D; Các tuyến đường có độ dốc dọc idọc ≥ 4,0% chọn icống ≤
3%.
- Giếng thu nước mưa được bố
trí với khoảng cách dao động từ 30m÷50m một giếng và bố trí để nước mưa không
chảy tràn qua nút giao thông.
- Độ sâu chôn cống: trên đường
h ≥ 0,7m; trên vỉa hè, trong công viên, khu cây xanh h≥0,5m.
8.3. Định hướng cấp nước
a) Nguồn nước:
- Tiếp tục sử dụng nguồn nước mặt
sông Hậu làm nguồn nước thô cho nhà máy hiện nay của Thành Phố.
- Nguồn nước ngầm chỉ khai thác
tại những khu vực bất lợi về xây dựng và khai thác nước mặt, việc khai thác phải
được tiến hành dưới sự cho phép của các cơ quan chức năng.
- Nước mưa dự trữ tại các hồ chứa
nhằm sử dụng khi có sự cố về nguồn nước.
b) Công trình đầu mối:
- Giai đoạn đến năm 2025:
+ Cải tạo nâng công suất khai
thác nhà máy nước trung tâm hiện hữu (NMN số 1 và NMN số 2) từ công suất 35.500
m3/ngđ lên 46.000 m3/ngđ. Cải tạo nâng công suất công
trình thu và khai thác nước thô lên công suất tương ứng.
+ Cải tạo nâng công suất khai
thác trạm cấp nước Vĩnh Ngươn hiện hữu: từ công suất 800m3/ngđ lên
2.700 m3/ngđ. Cải tạo nâng công suất công trình thu và khai thác nước
thô lên công suất tương ứng.
+ Xây dựng mới trạm cấp nước
Vĩnh Tế: Công suất 9.500 m3/ngđ. Xây dựng công trình thu và khai
thác nước thô có công suất tương ứng. Cải tạo nâng công suất công trình thu và
khai thác nước thô lên công suất tương ứng.
+ Xây dựng mới trạm bơm tăng áp
khu vực Núi Sam: Công suất 4.000m3/ngđ.
- Giai đoạn từ năm 2025 đến năm
2035:
+ Mở rộng, cải tạo nâng công suất
khai thác nhà máy nước trung tâm hiện hữu (NMN số 1 và NMN số 2) từ công suất
46.000m3/ngđ lên 55.000m3/ngđ. Cải tạo nâng công suất
công trình thu và khai thác nước thô lên công suất tương ứng.
+ Mở rộng, cải tạo nâng công suất
khai thác trạm cấp nước Vĩnh Ngươn hiện hữu: từ công suất 2.700m3/ngđ
lên 3.200m3/ngđ. Cải tạo nâng công suất công trình thu và khai thác
nước thô lên công suất tương ứng.
+ Mở rộng và nâng cấp trạm bơm
tăng áp khu vực Núi Sam: Công suất từ 4.000 m3/ngđ lên 5.000 m3/ngđ.
+ Bổ sung nguồn nước cấp cho
thành phố từ nhà máy nước Sông Hậu III theo quy hoạch quy hoạch vùng Đồng Bằng
sông Cửu Long đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (giai đoạn đến năm 2030:
50.000m3/ngđ và tầm nhìn đến năm 2050: 150.000m3/ngđ).
c) Cấp nước chữa cháy
Các họng cứu hỏa được đấu nối
vào mạng lưới cấp nước có đường kính D110 đặt tại các ngã ba, ngã tư với khoảng
cách theo quy định.
d) Tổng nhu cầu dùng nước:
- Giai đoạn đến năm 2025: khoảng
58.000m3/ngày đêm.
- Giai đoạn từ năm 2025 đến
2035: khoảng 69.000m3/ngày đêm.
8.4. Cấp điện
8.4.1. Tổng nhu cầu phụ tải
khu vực qua các giai đoạn:
- Phụ tải điện yêu cầu đến năm
2025 là: 65.25MVA
- Phụ tải điện yêu cầu đến năm
2035 là: 127.56MVA
8.4.2. Định hướng cấp điện
a) Nguồn điện
- Nguồn cấp điện chính cho
thành phố Châu Đốc từ lưới điện quốc gia. Được lấy từ trạm biến áp 110KV Châu Đốc
tại phường Vĩnh Mỹ. Công suất trạm hiện tại là (16+40) MVA, được cấp nguồn từ
lưới điện quốc gia thông qua trạm 220KV Châu Đốc.
- Giữ nguồn cấp điện chính cho
thành phố Châu Đốc từ trạm 110KV Châu Đốc, đồng thời cải tạo và nâng công suất
từng gam máy biến áp theo tốc độ tăng trưởng phụ tải thực tế và quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh trong từng thời kỳ, định hướng từng bước nâng công suất trạm
thành (2x63) MVA, đáp ứng nhu cầu quy hoạch.
b) Lưới điện
- Lưới điện cao thế:
+ Cải tạo nâng cấp tiết diện đường
dây 110kV trạm 220kV Châu Đốc - Tịnh Biên” tiết diện dây dẫn ACSR240mm2 thành
2xACSR240mm2 từ giai đoạn 2021 - 2025 thành giai đoạn 2016 - 2020 trong Hợp phần
Quy hoạch lưới điện 110kV thuộc đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh An
Giang giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035.
+ Đảm bảo hành lang an toàn lưới
điện cho các tuyến 220kv, 110kV theo đúng quy định hiện hành.
- Lưới điện trung thế:
+ Tuyến trung thế: Điện áp chuẩn
22KV XLPE, 3 pha đi ngầm đối với khu vực đô thị mới và cải tạo, sử dụng mạch
vòng vận hành hở trong chế độ làm việc bình thường khả năng tải không vượt quá
70% công suất để đảm bảo dự phòng vận hành, các tuyến trục từ trạm 110KV có chiều
dài từ 15-20km, các tuyến nhánh dài từ 10-12km. Cải tạo và nâng cấp các tuyến
dây trung thế hiện hữu, hạ ngầm và đồng bộ tiết diện cáp điện, Sử dụng loại cáp
ngầm Cu/XLPE 22 KV có vỏ cách điện nhựa không cháy.
+ Mạng lưới điện trung thế nổi
và trạm hạ thế treo cột trong các khu vực nội thị hiện hữu sẽ được hạ ngầm và sử
dụng trạm hạ thế dạng cột hoặc trạm kios khi cải tạo chỉnh trang đô thị.
- Lưới điện hạ thế:
+ Trên cơ sở mạng các trạm lưới
hiện có và trạm xây dựng mới bố trí các tuyến 0,4kV cho phù hợp với nhu cầu
dùng điện đảm bảo bán kính phục vụ từ 300-500m, ở khu vực nông thôn có khu dân
cư tập trung từ 500-800m nhằm tránh độ sụt áp cuối đường dây quá mức cho phép.
Các phụ tải loại 1 và hộ tiêu thụ đặc biệt được cấp điện ít nhất từ hai trạm biến
áp 22/0,4kV.
+ Đẩy mạnh phát triển nguồn
năng lượng sạch (điện mặt trời, điện gió…) trên địa bàn thành phố. Hỗ trợ các
doanh nghiệp nhà đầu tư, các dự án phát triển năng lượng sạch
- Lưới điện chiếu sáng:
+ Cải tạo và xây mới hoàn chỉnh
hệ thống chiếu sáng đô thị, đảm bảo 100% đường đô thị và 90% ngõ xóm được chiếu
sáng. Đèn chiếu sáng dùng loại đèn theo công nghệ mới tiết kiệm điện năng, đèn
chiếu sáng lắp trên trụ khoảng cách giữa các trụ từ 25-30m. Dùng cáp ngầm vỏ bọc
cách điện cấp điện chiếu sáng cho toàn thành phố
+ Chiếu sáng cần phát triển có
trọng tâm, trọng điểm theo các biên và điểm nhấn đô thị. Không phát triển tràn
lan gây ô nhiễm ánh sáng.
+ Ưu tiên, khuyến khích phát
triển các loại đèn và hệ thống điều khiển chiếu sáng tập trung, tiết kiệm năng
lượng. Khuyến khích xây dựng hệ thống chiếu sáng dùng năng lượng mặt trời để đảm
bảo tính sinh thái bền vững.
8.4.3. Trạm điện phân phối.
- Tiếp tục phát triển thêm các
trạm biến áp tiêu thụ để đáp ứng phụ tải của thành phố.
- Các trạm 22/0,4KV khu vực
trung tâm dùng trạm xây hoặc trạm kios, các khu vực khác phân tán hoặc công
nghiệp có thể dùng trạm treo. Công suất các trạm lưới 22/0,4KV chọn từ 250KVA đến
630KVA tuỳ theo từng khu vực. Bán kính cấp điện của mỗi trạm lưới <300m.
8.5. Định hướng thông tin
liên lạc
- Nguồn cấp: Lấy từ tổng đài
host An Giang và mạng lưới viễn thông quốc gia.
- Xây mới và tăng dung lượng
các tuyến cáp đáp ứng nhu cầu viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn
thông tại các tuyến đường khi có điều kiện nhằm chỉnh trang đô thị.
- Xây dựng và thiết kế đồng độ
hệ thống cống, bể cáp và hầm cáp.
- Thực hiện cáp quang hóa toàn
thành phố, phát triển cáp quang đến tất cả các trạm viễn thông, trạm truy nhập.
- Truy nhập Internet băng thông
rộng sẽ được phát triển theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và vô tuyến.
8.6. Định hướng thoát nước
thải và vệ sinh môi trường:
a) Quy hoạch thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải là hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải riêng. Nước thải sinh hoạt của khu vực quy
hoạch tập trung về các trạm xử lý nước thải.
- Cải tạo, nâng cấp nhà máy xử
lý nước thải thành phố Châu Đốc từ công suất 11.500 m3/ngđ (giai đoạn
2) lên công suất 50.000 m3/ngđ.
- Xây dựng mới các trạm xử lý tại
các khu vực xã Vĩnh Tế (3.000 m3/ngđ); xã Vĩnh Ngươn (3.000 m3/ngđ);
xã Vĩnh Châu (1.000 m3/ngđ).
- Xây dựng trạm xử lý nước thải
riêng tại khu công nghiệp (công suất 3.000 m3/ngđ) để xử lý nước thải
cho khu công nghiệp.
- Tổng lưu lượng nước thải
+ Giai đoạn đến năm 2025: khoảng
47.700 m3/ngày đêm
+ Giai đoạn từ 2025 đến năm
2035: khoảng 58.100 m³/ngày đêm
- Cống thoát nước thải có tiết
diện D300÷D800 xây dựng trên hè đường quy hoạch thu gom nước thải từ công trình
dọc hai bên đường.
- Bố trí các trạm bơm tăng áp tại
các vị trí cống chôn sâu hoặc các vị trí không thuận lợi cho việc thoát nước tự
chảy (qua cầu, kênh rạch…).
b) Chất thải rắn và vệ sinh môi
trường:
- Khối lượng chất thải rắn
+ Giai đoạn đến năm 2025 : khoảng
173 tấn/ngày đêm
+ Giai đoạn từ năm 2025 đến năm
2035: khoảng 200 tấn/ngày đêm
- Chất thải rắn được phân loại
tại nguồn gồm nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất
phải xử lý chôn lấp, tiêu hủy theo quy định.
- Giải pháp thu gom: CTR được
thu gom và đưa về khu xử lý chất thải rắn Kênh 10 tại xã Vĩnh Tế để xử lý CTR
cho thành phố. Quy mô khu xử lý CTR 20ha, cách trung tâm thành phố Châu Đốc
20km.
c) Quy hoạch nghĩa trang:
- Xây dựng 1 nghĩa trang cho
thành phố Châu Đốc, quy mô 20ha nằm về phía tây nam thành phố gần bãi rác kênh
10, cách trung tâm thành phố 10km. Trong nghĩa trang bố trí lò hỏa táng, nhà
tang lễ và được xây dựng thành công viên nghĩa trang, tạo cảnh quan cho khu vực.
- Khuyến khích người dân sử dụng
hình thức hỏa táng.
9. Thiết kế
đô thị: Nội dung thiết kế đô thị tại từng khu vực như: tầng cao,
mật độ xây dựng tối đa, hệ số sử dụng đất, mật độ cây xanh tối thiểu và chỉ giới
xây dựng,.. được xác định theo Quy định quản lý xây dựng kèm theo đồ án quy hoạch
chung này.
10. Đánh
giá môi trường chiến lược
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước: Tạo hành lang bảo vệ kênh, rạch, hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua
xử lý trực tiếp ra nguồn.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí tiếng ồn: Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước
thải, các cụm tiểu thủ công nghiệp…
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đất: Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát
triển cần khai thác tiếp tục diện tích đất nông nghiệp.
- Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến
môi trường; Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường.
- Các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn thành phố phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật.
11. Phân đợt
đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư
11.1. Các dự án ưu tiên đầu
tư
Hiện nay quỹ đất đã giao thực
hiện các dự án phát triển đô thị khá nhiều, các nhà đầu tư đã và tiếp tục đến với
Châu Đốc để nghiên cứu, đề xuất các dự án nhưng chưa hoàn thiện của thành phố
là khá lớn. Giải pháp thực hiện quy hoạch đến năm 2025 của thành phố là tập
trung hoàn thiện các khu vực đã giao đất thực hiện dự án và tập trung cải tạo,
nâng cấp các khu đô thị hiện hữu. Khuyến khích ưu tiên thực hiện các dự án quy
mô từ vừa đến nhỏ để thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội.
Đối với các khu đô thị hiện hữu,
nên áp dụng biện pháp “điều chỉnh đất đai” kết hợp với hình thức “nhà nước và
nhân dân cùng làm” để cải tạo khu đô thị mà không phải di dời, giải tỏa lớn và
hạn chế kinh phí đầu tư từ ngân sách.
Ngoài hai nội dung trên, có thể
xác định một số nội dung có tính chiến lược đối với việc phát triển thị xã, thực
hiện thông qua các dự án chiến lược (ưu tiên đầu tư).
11.2. Đề xuất các dự án
chiến lược nhằm thực hiện các chiến lược quy hoạch thành phố Châu Đốc như sau:
- Phát triển du lịch sông nước
kết hợp di tích văn hóa lịch sử khu ngã 3 sông Hậu - sông Châu Đốc - kênh Vĩnh
Tế;
- Phát triển quần thể du lịch
Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam - Du lịch văn hóa tâm linh - du lịch nghỉ dưỡng - phố
đi bộ;
- Xây dựng cầu Châu Đốc nối liền
TP Châu Đốc và TX Tân Châu;
- Chỉnh trang cảnh quan - bến
tàu du lịch kênh Vĩnh Tế - kênh Bờ xáng;
- Đầu tư phát triển đô thị sinh
thái - Phường Vĩnh Mỹ và lõi xanh trung Tâm phường Châu Phú B;
- Đầu tư phát triển khu văn hóa
- thể thao - công viên sinh thái phường Châu Phú A và Châu Phú B;
- Xây dựng khu kinh tế cửa khẩu
Vĩnh Ngươn và Vĩnh Tế;
- Phát triển nông nghiệp kỹ thuật
cao.
11.3. Dự kiến nguồn vốn đầu
tư phát triển đô thị
Nguồn vốn để xây dựng và phát
triển đô thị được huy động từ mọi nguồn lực trong và ngoài nước.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
được tập trung đầu tư cho các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật khung, có
tác dụng thúc đẩy sự phát triển chung của toàn đô thị hoặc các công trình phúc
lợi công cộng thiết yếu;
Tranh thủ các nguồn vốn ODA,
các nguồn tài trợ từ nước ngoài để đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật quan trọng;
Huy động nguồn vốn từ các doanh
nghiệp để đầu tư phát triển các khu chức năng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trên nguyên tắc thị trường;
Huy động nguồn vốn từ trong dân
cư để đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư. Khuyến khích hình thức
nhà nước và nhân dân cùng làm và “Điều chỉnh đất đai” trong nội bộ khu dân cư.
Khuyến khích người dân tự xây dựng nhà ở để nâng cấp môi trường sống, giảm giá
thành xây dựng và tăng sự đa dạng, phong phú trong cảnh quan đô thị.
Điều 2. Quyết
định phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Châu Đốc, tỉnh An
Giang đến năm 2035 này thay thế đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị
xã Châu Đốc, tỉnh An Giang đến năm 2025 đã được phê duyệt theo Quyết định số
792/QĐ-UBND ngày 05/5/2011 của UBND tỉnh An Giang.
Điều 3. Ban
hành kèm theo quyết định này là Quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang đến năm 2035.
Điều 4. Giao
cho Sở Xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố Châu Đốc:
- Công bố đồ án Điều chỉnh Quy
hoạch chung thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang đến năm 2035 để các tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan biết thực hiện.
- Chỉ đạo việc thực hiện đồ án
Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang đến năm 2035; phối
hợp chặt chẽ với các ban ngành theo đúng quy hoạch và pháp luật.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Châu Đốc và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|