VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 20 tháng 05 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng
02 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về việc quy định thi hành Luật Tài
nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số
172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc
ban hành quy định phân công, phân cấp và ủy quyền giải quyết một số vấn đề
trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 1980
QĐ/BNN-KH ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hương, tỉnh
Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số
2709/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp các lưu vực sông thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1430/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự
án quy hoạch: Quy hoạch tổng thể
phát triển thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
2. Phạm vi
vùng quy hoạch:
Toàn bộ diện
tích tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 9 huyện và thành phố Huế có diện tích tự nhiên
506.528 ha được phân thành 4 vùng thủy lợi:
a) Vùng lưu vực
sông Ô Lâu.
b) Vùng lưu vực
sông Hương và phụ cận được chia thành 7 tiểu vùng:
- Tiểu vùng
cát Phong Điền - Quảng Điền.
- Tiểu vùng đồng
bằng Bắc sông Hương.
- Tiểu vùng đồi
núi Hương Trà - A Lưới.
- Tiểu vùng đồng
bằng Nam sông Hương.
- Tiểu vùng biển
Phú Vang - Phú Lộc.
- Tiểu vùng Bắc
Phú Lộc.
- Tiểu vùng Nam Đông.
c) Vùng Nam Phú Lộc.
d) Vùng sông A Sáp.
(Chi tiết phân vùng thủy
lợi xem phụ lục 1)
3. Quan điểm, mục
tiêu của quy hoạch:
a) Quan điểm:
- Quy hoạch thủy lợi tỉnh
Thừa Thiên Huế phải phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh và của cả nước, chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp các
lưu vực sông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, góp phần quan trọng trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng tiến đến mục tiêu
hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh từ nay
đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Tập trung xây dựng
các công trình phục vụ đa mục tiêu dựa trên quan điểm phát triển tổng hợp nhằm
sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên nước và giảm nhẹ thiên tai.
- Nâng cao hiệu quả
các công trình đã xây dựng, tăng cường công tác quản lý và khai thác theo chiều
hướng nâng cao hiệu quả kinh tế; tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nông
dân.
- Ứng dụng có hiệu quả
các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới từ giai đoạn xây dựng đến giai đoạn quản
lý khai thác công trình thủy lợi. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
ngành.
b) Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng giải pháp
phát triển thủy lợi và đề xuất các dự án thủy lợi theo thứ tự ưu tiên nhằm khai
thác, sử dụng tổng hợp và bảo vệ nguồn nước phục vụ cấp nước, tiêu nước, chống
lũ, cải thiện môi trường, giảm thiểu các thiệt hại và ảnh hưởng xấu do nước gây
ra đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020 dựa trên nguyên tắc phát triển bền vững.
c) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Đảm bảo
cấp và tạo nguồn nước để chủ động cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh
và các ngành kinh tế khác trên địa bàn tỉnh.
+ Đến năm 2015: Cơ bản
cấp đủ nước để chủ động tưới cho diện tích gieo trồng các loại cây cần tưới
trên địa bàn tỉnh (tần suất đảm bảo 75%) và diện tích nuôi trồng thủy sản phù hợp
với quy hoạch thủy sản. Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho 100% dân số nông thôn
sử dụng nước hợp vệ sinh với mức 60l/người/ngày đêm, ưu tiên giải quyết nước
sinh hoạt cho vùng sâu, vùng xa ở các huyện Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới, Hương
Trà, Phong Điền và vùng đồng bằng ven biển các huyện Phú Lộc, Phú Vang, Quảng
Điền. Cấp đủ nước sạch cho sinh hoạt tại thành phố Huế với mức 165 l/người/ngày
đêm; cấp nước cho Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt; cấp đủ nước sạch đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho các khu vực thành phố,
thị xã, thị trấn với mức cấp nước 120l/người/ngày đêm có mở rộng cho các vùng
phụ cận.
+ Tầm nhìn đến 2020:
Chủ động tưới cho toàn bộ diện tích gieo trồng các loại cây cần tưới trên địa
bàn tỉnh (tần suất đảm bảo 75%) và toàn bộ diện tích nuôi trồng thủy sản. Cấp đủ
nước sạch đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho 100% dân số nông thôn với mức thấp
nhất 60l/người/ngày đêm và 100% dân số khu vực đô thị từ mức 150-180 l/người/ngày
đêm; đảm bảo đủ nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho các khu kinh tế, khu
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ
khác.
Mục tiêu 2: Đảm bảo
tiêu úng cho các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Đến năm 2015: Đảm bảo
tiêu úng cho 11.200 ha/vụ bằng động lực và 12.000 ha tiêu tự chảy.
+ Tầm nhìn đến 2020:
Chủ động tiêu úng cho 11.634 ha/vụ bằng động lực và 12.000 ha tự chảy.
Mục tiêu 3: Phòng
chống thiên tai, hạn chế thiệt hại do nước và bảo vệ, ổn định bờ biển, khu vực
ven sông và đầm phá.
Chủ động phòng lũ tiểu
mãn, lũ sớm cho các vùng đồng bằng và tiến đến chống lũ chính vụ theo tần suất
10% cho thành phố Huế và các vùng lân cận.
Giảm mức độ lũ chính vụ
cho vùng đồng bằng lưu vực sông Hương, Bắc Phú Lộc và thành phố Huế bằng các biện
pháp thủy lợi ở thượng nguồn.
Xác định hành lang
thoát lũ, các vùng dễ bị tổn thương do bão, lũ bằng cách tiếp cận phương pháp tổng
hợp.
Ổn định cửa Thuận An,
Tư Hiền và bờ sông Hương, sông Bồ và các sông khác trên địa bàn tỉnh, kết hợp
phát triển giao thông thủy.
Phát triển các giải
pháp hỗ trợ phòng chống cháy rừng.
Hạn chế mặn (mặn thấm,
mặn tràn) xâm nhập vào các vùng sản xuất trên đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Mục tiêu 4: Giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nước, chống cạn kiệt nguồn nước trên các sông và đầm phá,
góp phần bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học.
4. Nội dung và giải
pháp Quy hoạch:
4.1. Quy hoạch khai
thác dòng chính:
a) Vùng lưu vực sông Ô
Lâu: Xây dựng hồ Ô Lâu.
b) Vùng lưu vực sông
Hương: Xây dựng hồ lợi dụng tổng hợp Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền, nâng cấp
hồ Truồi và các dự án thủy điện vừa và nhỏ.
c) Vùng Nam Phú Lộc:
Xây dựng hồ Thủy Yên - Thủy Cam.
d) Vùng lưu vực sông A
Sáp: Xây dựng hồ lợi dụng tổng hợp A Sáp và các thủy điện vừa và nhỏ.
4.2. Quy hoạch cấp
nước:
4.2.1. Cấp nước cho
sinh hoạt nông thôn:
a) Vùng lưu vực sông Ô Lâu:
Sử dụng nước từ các hồ chứa nhỏ ở vùng núi hoặc
nối mạng từ các hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nguồn nước mặt sông Bồ,
sông Ô Lâu như: nhà máy nước Tứ Hạ, nhà máy nước Hòa Bình Chương, nhà máy nước
Phò Ninh, các trạm tăng áp..., đến năm 2020 bỏ dần hình thức cấp nước từ các giếng
khoan, giếng đào nhỏ lẻ trong điều kiện cho phép.
b) Vùng lưu vực sông Hương:
- Nhà máy nước Quảng Tế I, II; nhà máy nước Dã
Viên, nhà máy nước Thủy Xuân sử dụng nước sông Hương kết hợp với hệ thống cấp
nước tập trung khác sử dụng nước sông Bồ như nhà máy nước Tứ Hạ, nhà máy nước
Phò Ninh cùng hệ thống trạm tăng áp, đường ống nối mạng để cấp nước.
- Tiểu vùng đồi núi Hương Trà, A Lưới; tiểu vùng
Nam Đông sử dụng nguồn nước tự chảy từ các khe suối và các nhà máy nước sử dụng
nước mặt như Nhà máy nước Khe Tre, Bình Thành, Hương Bình, Bình Điền.
- Các tiểu vùng Nam sông Hương, tiểu vùng biển
Phú Vang - Phú Lộc, tiểu vùng Bắc Phú Lộc sử dụng lấy nước từ hồ Tả Trạch hoặc
hồ Truồi.
c) Vùng Nam Phú Lộc:
Sử dụng nước từ nhà máy nước Bô Ghe và nước tự
chảy từ các công trình cấp nước tập trung. Dự kiến trong tương lai sẽ sử dụng
nguồn nước từ hồ Truồi và hồ Thủy Yên, Thủy Cam.
d) Vùng lưu vực sông A Sáp:
Sử dụng nước từ nhà máy nước ở thị trấn A Lưới
và nước tự chảy từ các công trình cấp nước tập trung từ các khe suối, hồ chứa;
các giếng khoan, giếng đào và các bể chứa nước.
4.2.2 Cấp nước cho khu đô thị tập trung và các khu công nghiệp:
- Khu đô thị, công
nghiệp tại Tứ Hạ, Phong Điền và Sịa: Sử dụng nguồn nước mặt sông Bồ hoặc hồ Cổ
Bi.
- Khu đô thị, công
nghiệp tại Huế, Thuận An, Phú Bài: Sử dụng nguồn nước mặt sông Hương hoặc hồ Tả
Trạch.
- Khu đô thị, công
nghiệp tại Chân Mây, Lăng Cô, Phú Lộc: Sử dụng nguồn nước Bô Ghe, hồ Truồi, hồ
Thủy Yên - Thủy Cam.
- Khu đô thị, công
nghiệp tại A Lưới: Sông A Sáp.
- Khu đô thị, công
nghiệp tại Nam Đông: Sông Tả Trạch.
4.2.3 Cấp nước tưới
cho nông nghiệp:
a) Vùng
lưu vực sông Ô Lâu:
Nâng cấp các đập dâng, hồ chứa và trạm bơm hiện
có để tưới bảo đảm cho 757 ha lúa; xây dựng mới các hồ chứa nhỏ ở vùng đồi kết
hợp cấp nước và phục vụ cho công tác phòng chống cháy rừng, một số trạm bơm
vùng đồng bằng, ven biển kéo dài đến xã Quảng Công, Quảng Ngạn.
Xây dựng hồ chứa Ô Lâu (dung tích khoảng 40 triệu
m3) để phối hợp với việc nâng cấp đập Cửa Lác tạo nguồn cho 5.211 ha
lúa.
b) Vùng
lưu vực sông Hương:
- Nâng cao hiệu quả các công trình, nâng cấp các
đập dâng, hồ chứa và trạm bơm hiện có, xây dựng mới một số trạm bơm để tưới cho
18.180 ha lúa vụ Đông Xuân, 15.759 ha lúa Hè Thu, 150 ha màu; 1.074 ha nuôi cá
nước ngọt, 2.450 ha nuôi trồng thủy sản trên đầm phá, 300 ha nuôi tôm trên cát.
- Nạo vét các sông hói chính như: 7 xã, 5 xã
(huyện Hương Trà); An Xuân, Quán Cửa (Quảng Điền); sông An Cựu, hói Phát Lát
(thành phố Huế), Phổ Lợi, Mộc Hàn, Phú Khê, Xuân Lương Hồ (Phú Vang); Như Ý, Đại
Giang, Thiệu Hóa (Hương Thủy)... để cấp nước tưới kết hợp tiêu thoát lũ, cấp nước
sinh hoạt và cải thiện vệ sinh môi trường.
- Xây dựng công trình lấy nước từ hồ Truồi hoặc
Tả Trạch để cấp nước cho vùng ven biển Phú Vang, Phú Lộc; trong tương lai khi hồ
Tả Trạch hoàn thành thì nhiệm vụ hồ Truồi chỉ tưới cho 1.000 ha lúa và màu vùng
cao, cấp nước cho nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Phú Vang - Phú Lộc và dự kiến
cấp nước cho khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
c) Vùng
Nam Phú Lộc:
- Nâng cấp và xây dựng mới một số đập dâng, hồ
chứa nhỏ để tưới cho 75 ha lúa, 173 ha nuôi trồng thủy sản.
- Xây
dựng hồ Thủy Yên - Thủy Cam với nhiệm vụ đến năm 2015: cấp nước tưới cho 1.270
ha lúa và màu. Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho dân sinh khu đô thị Chân Mây -
Lăng Cô với công suất 25.000 m3/ngày-đêm. Thời điểm sau năm 2015 đến
2020: Cấp nước tưới cho 510 ha lúa và màu, tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho dân
sinh khu đô thị Chân Mây - Lăng Cô với công suất 75.000 - 86.000m3/ngày-đêm.
d) Vùng
lưu vực sông A Sáp:
Nâng cấp các
công trình đập dâng, hồ chứa hiện có để tưới cho 379 ha lúa vụ Đông Xuân, 443
ha lúa vụ Hè Thu, 1.277 ha màu, 67 ha nuôi cá nước ngọt; xây dựng mới các đập
dâng, hồ chứa để mở rộng tưới thêm 443 ha lúa 2 vụ.
4.2.4 Cấp nước cho thủy sản:
- Sử dụng nguồn nước
sông Ô Lâu cho 251 ha nuôi cá nước ngọt; xây dựng trạm bơm Điền Lộc - Điền Hòa
để cấp cho 400 ha nuôi tôm công nghiệp.
- Sử dụng nguồn nước
sông Hương, sông Bồ cho khoảng 1.000 ha nuôi cá nước ngọt, 2.500 ha nuôi trồng
thủy sản ven đầm phá vùng đồng bằng sông Hương.
- Sử dụng nguồn nước tại
các hồ chứa cho khoảng 50 ha nuôi cá nước ngọt theo mô hình VAC vùng cao.
- Sử dụng nguồn nước từ
hồ Tả Trạch hoặc hồ Truồi cho nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế kết hợp
nuôi trồng thủy sản tiểu vùng ven biển Phú Vang - Phú Lộc.
4.3. Quy hoạch
tiêu:
- Đối với vùng đất cao
có cao trình từ +0,40 m trở lên: tiêu tự chảy
- Đối với vùng
đất cao có cao trình từ +0,40 m trở xuống: tiêu bằng động lực kết hợp với tự chảy.
a) Vùng lưu vực sông Ô Lâu:
- Nạo vét sông hói, các trục tiêu chính để tưới
kết hợp tiêu thoát nhanh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Nâng cấp các trạm bơm tiêu hiện có để bảo đảm
tiêu cho 459 ha.
- Nâng cấp, kiên cố hóa các tuyến đê bao, đê
phân vùng, đê nội đồng.
- Xây dựng mới một số trạm bơm tiêu để bơm tiêu
úng cho 404 ha (thay cho bơm dầu).
b) Vùng lưu vực sông Hương:
- Nạo vét các sông hói chính như: 7 xã, 5 xã
(huyện Hương Trà); Diên Hồng - Hà Đồ, Ngã Tư - An Xuân - Quán Cửa (Quảng Điền);
Hàng Tổng, An Cựu (TP Huế); Như Ý, Đại Giang (Phú Vang - Hương Thủy) để tưới kết
hợp tiêu thoát lũ nhanh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Nâng cấp các trạm bơm tiêu hiện có để đảm bảo
tiêu cho 1.013 ha.
- Xây dựng mới một số trạm bơm tiêu để bơm tiêu
úng cho 1.375 ha.
- Nâng cấp và mở rộng cống tiêu Cầu Long, cống
Quan và một số cống tiêu lớn trên đê PAM.
c) Các vùng khác:
Vùng cát Phong - Quảng, vùng đồng bằng Nam Phú Lộc,
vùng đồi huyện Nam Đông, vùng lưu vực sông A Sáp: Chủ yếu tiêu tự chảy và khai
thác tốt các trạm bơm tiêu hiện có.
4.4. Quy hoạch
phòng chống lũ và bảo vệ bờ biển:
Củng cố và phát triển
các giải pháp phòng chống lũ để đảm bảo chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn theo
tần suất 10% và giảm thiểu mực nước lũ chính vụ theo tần suất 5%:
- Tiếp tục xây dựng mới
các hồ chứa nước, lập quy trình vận hành các hồ chứa lớn đã xây dựng tham gia
điều tiết cắt giảm lũ, điều tiết dòng chảy mùa kiệt để chống hạn và chống xâm nhập
mặn; trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
- Tăng cường khả năng
thoát lũ của lòng sông bao gồm: giải phóng các vật cản ở bãi sông, lòng sông; nạo
vét lòng dẫn và hoàn thiện các phương án phân lũ.
- Đối với các địa
phương ven biển và đầm phá thực hiện chương trình khôi phục và nâng cấp đê biển,
tận dụng và bảo tồn các cồn cát tự nhiên để ngăn sóng thần, ngăn nước biển, trồng
cây chắn sóng và trồng rừng phòng hộ ven biển; xây dựng các hồ chứa, tăng cường
trồng rừng, triển khai các giải pháp tăng cường dòng chảy mùa kiệt và nước ngầm,
tăng cường các công trình thủy lợi để chống hạn, chống úng; xây dựng các công
trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nạo vét luồng lạch; xây dựng các
khu neo đậu tầu, thuyền, nâng cấp và phát triển các trạm thông tin ven biển phục
vụ cảnh báo bão, nước biển dâng và sóng thần.
- Tăng cường nghiên cứu
đề xuất các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét lòng dẫn tăng cường khả
năng thoát lũ, kết hợp giao thông thuỷ.
4.4.1 Phương án chống
lũ sớm, lũ tiểu mãn, lũ muộn:
a) Đối với lưu vực sông Ô Lâu:
- Tu bổ, nâng cấp hệ thống đê sông Ô Lâu.
- Nâng cấp, kiên cố hóa đê bao, bờ vùng, trong
đó chủ yếu là hệ thống đê Phong Bình, Phong Chương, Điền Lộc, Đông Tây hói
Tôm...và hệ thống đê bao xã Quảng Thái.
b) Đối với lưu vực sông Hương và Bắc Phú Lộc:
- Nâng cấp hệ thống đê hạ lưu sông Hương.
- Nâng cấp hệ thống đê sông Bồ từ hói ngã tư đến
phá Tam Giang
- Nâng cấp hệ thống đê sông Đại Giang và Thiệu
Hóa.
- Tu sửa và
nâng cấp hệ thống đê ven phá Tam Giang - Cầu Hai kết hợp giao thông.
- Kiên cố hóa các tuyến đê bao bờ vùng.
- Xử lý chống sạt lở tại các tuyến xung yếu trên
sông Bồ, sông Hương, sông Truồi và một số sông khác.
4.4.2 Phương án chống lũ chính vụ: Hiện
nay chỉ là biện pháp phi công trình để hạn chế thiệt hại do lũ gây ra. Phương
án chống lũ chính vụ được thực hiện khi có các công trình Tả Trạch, Hữu Trạch
và Cổ Bi đi vào vận hành.
a) Đối với lưu vực sông Ô Lâu:
Phương án chống lũ chính vụ vẫn là các biện pháp phi công trình, vùng này chỉ đặt
chỉ tiêu chống lũ tiểu mãn.
b) Đối với lưu vực sông Hương và Bắc Phú Lộc:
- Khi có 03 công trình Tả Trạch, Hữu Trạch và Cổ
Bi đi vào vận hành, mực nước lũ ứng với tần suất 5% như sau:
Vị trí
|
Mực nước lũ
|
Ngã 3 Tuần
|
+ 8,06
|
Nham Biều
|
+ 4,72
|
Kim Long
|
+ 3,61
|
Đập Đá
|
+ 3,32
|
Phú Ốc
|
+ 4,12
|
Sình
|
+ 2,62
|
Thảo Long
|
+ 2,23
|
- Phòng tránh
lũ quét và sạt lở đất dọc tuyến đường quốc lộ 49 đi A Lưới.
- Xử lý ổn định
cửa biển Thuận An và Tư Hiền.
- Xử lý chống
sạt lở, xâm thực bờ biển Hải Dương, Phú Thuận và một số nơi khác.
c) Đối với lưu vực sông nhỏ ở
phía Nam Phú Lộc:
- Xây dựng các
công trình đầu nguồn sông Bù Lu như Thủy Yên, Thủy Cam, hói Mít, hói Dừa ....
- Phòng tránh
lũ quét và sạt lở đất.
- Giải phóng
luồng lạch và gia cố chống sạt lở hạ lưu sông Bù Lu.
d) Đối với lưu vực sông A
Sáp:
- Xây dựng các hồ lợi dụng tổng hợp
kết hợp giảm lũ và phát điện.
- Phòng tránh lũ quét và sạt lở đất
dọc tuyến đường Trường Sơn.
- Di dân ra khỏi các nơi có thể xảy
ra lũ quét và sạt lỡ đất.
4.5. Đảm bảo dòng chảy môi trường
cho các dòng sông:
Điều tiết, vận hành các công trình
hồ chứa ở thượng nguồn và tổ chức khai thác sử dụng nước hợp lý nhằm đảm bảo
dòng chảy môi trường cho các dòng sông với lưu lượng 31,5 m3/s đối với
sông Hương, sông Ô Lâu: 5m3/s, sông Bù Lu: 0,96 m3/s,
sông A Sáp: 2,5 m3/s kết hợp nạo vét sông hói và giải phóng luồng lạch,
nò sáo trên đầm phá.
5. Kế hoạch phát triển:
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Cơ bản hoàn thành các chương
trình phát triển nguồn nước dòng chính, kiên cố hóa kênh mương, chống sạt lở bờ
biển và ổn định cửa biển, củng cố bảo vệ và nâng cấp hệ thống đê biển, chương
trình các giải pháp tổng hợp phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai do lũ lụt
gây ra.
- Thực hiện một phần các chương
trình phát triển nguồn nước phục vụ cấp nước công nghiệp, đô thị và nông thôn;
cấp nước cho nuôi trồng thủy sản; chương trình phát triển nguồn nước cho khai
thác thế mạnh vùng gò đồi, vùng cát ven biển; nạo vét một số sông hói chính,
xây dựng một số đập, hồ và trạm bơm phục vụ tưới tiêu, nâng cấp hệ thống đê
chính chống lũ tiểu mãn, lũ sớm.
b) Tầm nhìn đến năm 2020:
- Tiếp tục hoàn thành các chương
trình, dự án chưa hoàn thành trước năm 2015 và các chương trình, dự án còn lại
của quy hoạch trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, mục tiêu, quy mô công
trình phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Các chương trình, dự án ưu
tiên:
- Chương trình phát triển nguồn nước
dòng chính.
- Chương trình cấp nước cho nuôi
trồng thủy sản.
- Chương trình phát triển nguồn nước
phục vụ cấp nước công nghiệp, đô thị và nông thôn.
- Chương trình kiên cố hóa kênh
mương.
-
Chương trình củng cố bảo vệ và nâng cấp hệ thống đê biển của Chính phủ.
- Chương trình phát triển nguồn nước
phục vụ cho khai thác thế mạnh vùng gò đồi, vùng cát ven biển.
- Chương trình chống sạt lở bờ biển
và ổn định các cửa biển.
- Chương trình nạo vét các sông
hói chính.
- Chương trình củng cố, nâng cấp
các hệ thống đê sông, đê bao vùng.
- Chương trình các giải pháp tổng
hợp phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai do lũ lụt gây ra.
- Chương trình các giải pháp quản
lý vận hành, đánh giá các giải pháp công trình, nâng cao năng lực quản lý, truyền
thông, tập huấn sử dụng nước và quản lý vệ sinh môi trường.
Nội
dung các chương trình, dự án ưu tiên cụ thể trong phụ lục số 2 kèm theo.
7. Tổng số nhu cầu vốn đầu tư
(dự kiến): 14.000 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2008-2015: 11.200 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: 2.800 tỷ đồng.
8. Nguồn vốn đầu tư: Vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại, NGO, ngân sách cấp, vốn nhân
dân đóng góp, vốn của các doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
9. Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các ban, ngành và địa phương xây dựng rà
soát quy hoạch thủy lợi của các huyện phù hợp với nội dung quy hoạch này; là cơ
quan chủ trì giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch; phối
hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế tổ chức
đánh giá việc thực hiện quy hoạch và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét rà
soát và điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tìm kiếm, huy động nguồn lực,
cân đối các nguồn vốn để thực hiện các chương trình dự án trong quy hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Khoa học công nghệ; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế; Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.