UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3004/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
27 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch và đô thị (2009); Luật
Xây dựng (2014);
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Thông báo số 239-TB/TU ngày 25/5/2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về điều chỉnh quy hoạch thị xã Hoàng Mai đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày
20/5/2013 của UBND tỉnh về việc Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thị xã Hoàng
Mai và Báo cáo thẩm định của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã
Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2030, với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi,
ranh giới lập quy hoạch:
1.1. Phạm vi quy hoạch: Khu vực
nghiên cứu có tổng diện tích là 16.974,88 ha, bao gồm 10 phường, xã: Quỳnh
Thiện, Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập, Quỳnh Vinh, Quỳnh Trang, Quỳnh Phương, Quỳnh Liên,
Quỳnh Dị, Mai Hùng và Quỳnh Xuân.
1.2. Ranh giới quy hoạch như
sau:
- Phía Bắc giáp: Huyện Tĩnh Gia -
Thanh Hóa;
- Phía Nam giáp: Các xã Quỳnh Văn,
Quỳnh Tân, Quỳnh Bảng của huyện Quỳnh Lưu;
- Phía Đông giáp: Biển Đông;
- Phía Tây giáp: Xã Tân Thắng, huyện
Quỳnh Lưu.
2. Tính chất
và chức năng đô thị:
2.1. Tính chất: Thị xã Hoàng Mai
là đô thị loại IV, trực thuộc tỉnh, định
hướng phát triển thành thị xã đô thị loại III với 5 tính chất chủ yếu:
- Là trung tâm kinh tế, văn hóa -
xã hội và khoa học kỹ thuật;
- Là đô thị động lực với tính chất
là đô thị công nghiệp;
- Là đầu mối giao thông phía Bắc tỉnh
Nghệ An;
- Là trung tâm thương mại, dịch vụ
du lịch sinh thái hồ đập - biển - rừng và văn hóa tâm linh;
- Là đô thị có vai trò quan trọng
về an ninh quốc phòng.
2.2. Chức năng: Là đô thị động lực
của vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ; Trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh
Nghệ An.
3. Quy mô
dân số và đất đai:
3.1. Quy mô dân số:
- Quy mô dân số quy hoạch dự báo đến
năm 2020 Dân số khoảng 128.000 người.
Trong đó dân số đô thị chiếm 58,5%, với tỷ lệ tăng từ 2,4% /năm;
- Quy mô dân số quy hoạch dự báo đến
năm 2030 khoảng 180.000 người. Trong
đó dân số đô thị chiếm 70%, với tỷ lệ tăng 2,65% /năm từ 2020 - 2030.
- Quy mô lao động dự báo đến năm
2030 đạt khoảng 108.000 người, chiếm tỷ lệ 60% dân số. Trong đó, phân bố trong
ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp là 32.400 người, chiếm tỷ lệ 30%; ngành Công
nghiệp và Xây dựng là 44.000 người, chiếm tỷ lệ 40,74%; ngành Dịch vụ
là 31.600 người, chiếm tỷ lệ 29,26%.
3.2. Quy mô đất đai: Tổng diện
tích đất lập quy hoạch là 16.974,88 ha, bao gồm:
- Đất dân dụng: 5.139,27 ha;
- Đất ngoài dân dụng: 11.835,61
ha.
4. Định hướng
phát triển không gian đô thị:
4.1. Mô hình phát triển đô thị:
a) Không gian
đô thị Hoàng Mai được định hướng phát triển theo mô hình tập trung. Hình thành
các khu vực chính như sau:
- Trung tâm chính trị, văn hoá, xã
hội, thương mại, giáo dục, y tế và dân cư đô thị tập trung phát triển trên cơ sở
các phường khu vực nội thị, ưu tiên hướng mở về các đường trục chính để phù hợp
với yêu cầu hoạt động của công trình, tạo điểm nhấn về không gian kiến trúc cảnh
quan mới cho thị xã.
- Phía Đông gắn với biển Quỳnh (Tại
xã Quỳnh Liên - Phường Quỳnh Phương), phía Tây gắn với hồ Vực Mấu (Tại xã Quỳnh
Trang, Quỳnh Vinh), tập trung phát triển chức năng du lịch biển và du lịch sinh
thái rừng hồ đập. Tại đây sẽ xây dựng các công trình phục vụ du lịch
nghỉ dưỡng với kiến trúc thân thiện, phù hợp với cảnh quan, địa
hình như khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, resort, bungalow,...
- Phía Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc phát
triển công nghiệp trên cơ sở phát huy nền tảng các khu công nghiệp hiện có như
Đông Hồi, Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, Nhà máy xi măng Hoàng Mai.
- Phía Nam, phía Tây phát triển
dân cư đô thị mới và các khu nông nghiệp nông thôn. Cải tạo, nâng cấp các khu
dân cư cũ tại các khu vực nội thị và ngoại thị theo hướng nâng cao chất lượng hạ
tầng kỹ thuật đô thị. Xây dựng các khu dân cư mới và khu đô thị hiện đại đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đáp ứng sự gia tăng dân số đô thị trong
tương lai.
b) Liên kết thị xã Hoàng Mai với
các trung tâm lớn của tỉnh và của vùng
thông qua hệ thống giao thông đối ngoại gồm có:
- Về đường Biển là Cảng Đông Hồi;
- Về đường bộ là: Quốc lộ 1A, quốc
lộ ven biển và đường cao tốc Bắc - Nam, Quốc lộ 48D (Đường
Đông Hồi -Thái Hoà);
- Về đường sắt là ga Hoàng Mai.
c) Liên kết các khu chức năng đô
thị qua các trục giao thông chính gồm: Theo hướng Bắc - Nam là đường quốc lộ
1A, quốc lộ ven biển, đường sắt hiện hữu, đường cao tốc dự kiến; Theo hướng
Đông - Tây là đường Quốc lộ 48D, huyện lộ 27, đường qua trung tâm nối biển Quỳnh
với hồ Vực Mấu.
4.2. Phân vùng phát triển đô thị
(gồm 5 phân vùng):
(1) Phân vùng thứ nhất: Khu vực trung tâm đô thị hiện hữu,
Tổng diện tích đất 1.003,46ha. Bao
gồm các phường Quỳnh Thiện, Quỳnh Dị. Có chức năng là
trung tâm Hành chính, Kinh tế, Văn hóa; đầu mối về Thương mại, Du lịch, Y tế,
Giáo dục đào tạo ...
(2) Phân vùng thứ hai: Khu vực mở rộng trung tâm đô thị,
Tổng diện tích đất khoảng
3.153,24ha. Bao gồm các phường Mai Hùng, Quỳnh Xuân. Có chức năng là khu vực mở
rộng đô thị và bố trí các khu ở mới.
(3) Phân vùng thứ ba: Khu vực phát triển du lịch biển,
Tổng diện tích đất khoảng
1.239,62ha. Bao gồm phường Quỳnh Phương và xã Quỳnh Liên. Có chức năng là trọng
tâm phát triển về du lịch và kinh tế biển Quỳnh.
(4) Phân vùng thứ tư: Khu vực phát triển ngành công nghiệp nặng, cảng...
Tổng diện tích đất khoảng
8.979,79ha. Bao gồm một phần diện tích phường Quỳnh Thiện, xã Quỳnh Vinh, xã
Quỳnh Lộc và xã Quỳnh Lập. Chức năng chính là khu vực phát triển ngành công
nghiệp nặng, lọc hoá dầu, vật liệu xây dựng, nhiệt điện, cảng nước sâu.
(5) Phân vùng thứ năm: Khu vực phát triển du lịch sinh thái Rừng - Hồ đập Vực Mấu,
Tổng diện tích đất khoảng
2.598,77ha. Bao gồm toàn bộ diện tích xã Quỳnh Trang và một phần diện tích xã
Quỳnh Vinh. Chức năng chính là khu vực phát triển du lịch sinh thái Rừng-Hồ đập
tự nhiên, kết hợp với các dịch vụ kinh doanh, giải trí ...
4.3. Định hướng phát triển các
khu chức năng:
4.3.1. Quy hoạch hệ thống các
công trình công cộng và trung tâm chuyên ngành:
(1) Hệ thống các công trình
công sở, an ninh, quốc phòng:
- Được bố trí tại Trung tâm hành chính tại phường Quỳnh Dị theo quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 4325/QĐ.UBND-XD ngày 27/9/2013. Tổng diện tích 137,861 ha.
- Ngoài ra
quy hoạch khu căn cứ chiến đấu của thị xã Hoàng Mai tại xã Quỳnh Vinh, với diện
tích 134,38ha.
(2) Hệ thống các công trình Tài
chính - Thương mại: Bao gồm 02 khu vực:
- Khu vực 1: Được bố trí tại phía
Nam ngã tư giao lộ giữa Quốc lộ 1A và Quốc lộ 48D thuộc
phường Quỳnh Thiện. Là khu vực cửa ngõ của đô thị,
bố trí hệ thống các công trình: siêu thị, văn phòng, khách sạn, thương mại
dịch vụ với kiến trúc hiện đại, cao tầng. Diện tích khoảng 80 ha; tầng cao
từ 9 - 12 tầng; mật độ xây dựng 20 - 25%.
- Khu vực 2: Được bố trí tại
các trục: quốc lộ 1A, quốc lộ 48D và
các trục đường chính khác. Tập trung xây dựng các công trình cao tầng: Trung
tâm thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê, tài chính ngân hàng,
khách sạn, siêu thị... tạo điểm nhấn cho không gian trung tâm, làm phong phú bộ
mặt kiến trúc đô thị. Diện tích khoảng 150 ha; tầng cao
từ 3 - 9 tầng; mật độ xây dựng 20 - 30%.
(3) Hệ thống các công trình
Giáo dục - Đào tạo:
- Hệ thống trường THPT: Ngoài trường
THPT dân lập Bắc Quỳnh Lưu với diện tích khoảng 3,0
ha (tại khối 13, phường Quỳnh Xuân) và trường
THPT Hoàng Mai với diện tích mở rộng khoảng 5 ha (tại khối 3, phường Quỳnh Thiện),
sẽ quy hoạch thêm 3 điểm trường: Trường THPT tại xã Quỳnh Lộc (tại xóm 2, xã
Quỳnh Lộc), diện tích khoảng 4 ha; Trường THPT tại xã Quỳnh Trang (tại xóm 8,
xã Quỳnh Trang), diện tích khoảng 4 ha; Trường THPT tại xã Quỳnh Liên (tại xóm 2, xã Quỳnh Liên), diện tích khoảng 5 ha. Tầng
cao từ 3 - 5 tầng; Mật độ xây dựng từ 20 - 25%;
- Quy hoạch trường dạy nghề, đào tạo
công nhân kỹ thuật và Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật tại đồi bạch đàn,
phía Đông Khu công viên trung tâm, thuộc xã Quỳnh Lộc; diện tích khoảng 16 ha,
tầng cao từ 5 - 7 tầng, mật độ xây dựng từ 20 - 25%.
(4) Hệ thống các công trình Y tế:
- Bệnh viện Phong - Da Liễu: Cơ sở 1 tại vị trí phía Đông quốc lộ 1A, thuộc khối 5, phường Quỳnh Thiện, diện
tích khoảng 3 ha, tầng cao từ 4 - 6 tầng, mật độ xây dựng 25 - 30%; Cơ sở 2 tại
vị trí phía Nam Quốc lộ 48D, thuộc xóm 5, xã Quỳnh Lộc, Diện tích khoảng 2
ha, tầng cao từ 2 - 3 tầng, mật độ xây dựng từ 20 - 35%;
- Quy hoạch Bệnh viện Đa khoa thị
xã Hoàng Mai tại vùng đồng Khoang phường Mai Hùng. Diện tích khoảng 7 ha, tầng
cao từ 3 - 7 tầng, mật độ xây dựng từ 20 - 25%.
(5) Hệ thống các công trình Văn
hóa thể dục thể thao, thông tin và truyền thông:
Xây dựng khu trung tâm văn hóa thể
dục thể thao, thông tin và truyền thông tại vùng đồng Bông, đồng Đập, đồng
Làng Hàng thuộc phường Mai Hùng. Diện tích khoảng 60 ha.
(6) Hệ thống các công trình Du
lịch:
- Du lịch biển: Khai thác bãi biển
Quỳnh Liên, Quỳnh Phương phát triển du lịch Biển, nghỉ dưỡng.
- Du lịch Rừng - hồ - đập nước:
Khai thác Hồ Vực Mấu phát triển khu du lịch sinh thái, bố trí đầy đủ các công
trình thiết yếu phục vụ cho khách du lịch như: Nhà dịch vụ đón tiếp, quảng trường,
tượng đài, Resort, Bungalow, các nhà hàng đặc sản Âu, Á, nhà thuyền hay các
chòi nghỉ ven hồ, nhà dịch vụ đa năng, vườn cà phê thư giãn, lầu ngắm cảnh, câu
cá ...
- Du lịch văn hóa tâm linh,
phát huy giá trị các công trình di tích: Đền Cờn (Quỳnh Phương);
đền Xuân Úc (Quỳnh Liên); đền Vưu (Quỳnh Vinh); đền Kim Lung, lăng họ Văn, lăng
Sứ Sơn (Mai Hùng); đền Xuân Hòa, đền Phùng Hưng, chùa Bát Nhã (Quỳnh Xuân); đền
Phùng Hưng (Quỳnh Xuân); đền Bình An, chùa Bảo Minh, hang Hỏa Tiễn (Quỳnh Thiện);
chùa Bà (Quỳnh Lập);... tạo thành một mạng lưới để phát triển du lịch văn hoá
tâm linh.
4.3.2. Phát triển hệ thống
các khu ở:
- Dân cư đô thị: Hoàn chỉnh đồng bộ
khu dân cư đô thị tại các phường Quỳnh Thiện, Quỳnh Dị và phát triển thêm từ các
cụm dân cư nông thôn thành dân cư đô thị tại các phường ngoài khu trung tâm đô
thị, như: Quỳnh Phương, Quỳnh Xuân, Mai Hùng. Tập trung xây dựng đúng tiêu chuẩn
sử dụng đất hiện hành; tăng chiều cao công trình, hệ số sử dụng đất, tăng tỷ lệ
cây xanh và diện tích giao thông.
- Dân cư nông thôn: Đối với các
vùng cải tạo và vùng dân cư đã cư trú sẽ duy trì hình thức nhà
vườn, nhà liền kề, nâng cao mật độ sử dụng đất. Đồng thời sẽ phát
triển cơ sở hạ tầng, tăng tỷ lệ các không gian công cộng, cây xanh, khu vui
chơi giải trí, nhà trẻ, hội quán,...
4.3.3. Phát triển công nghiệp: Dự
kiến đến năm 2030 Hoàng Mai là một trọng điểm phát triển
công nghiệp của tỉnh Nghệ An. Trong đó:
- Cụm công nghiệp Đông Hồi: Xây dựng
Nhà máy nhiệt điện, Khu công nghiệp Đông Hồi với diện tích
380 ha.
- Khu công nghiệp tập trung Hoàng
Mai 1: Nằm ở phía Bắc quốc lộ 48D và
phía Đông quốc lộ 1A, thuộc phường Quỳnh Thiện. Diện tích
khoảng 292ha.
- Khu công nghiệp Hoàng Mai 2: Nằm
ở Phía Bắc hồ Đồi Tương, thuộc xã Quỳnh Vinh. Diện tích 346 ha.
- Nhà máy xi măng Hoàng Mai: Giữ
nguyên vị trí hiện tại, thuộc xã Quỳnh Vinh. Diện tích khoảng 50 ha.
- Khu công nghiệp chế biến thủy hải
sản: Nằm tại phía Bắc cảng Lạch Cờn, thuộc các xã Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập. Tại
đây bố trí các nhà máy chế biến thủy hải sản chất lượng cao, xí nghiệp chế
biến thức ăn cho nuôi trồng thủy sản, xí nghiệp đông lạnh… Diện tích khoảng 10
ha.
- Khu công nghiệp đóng và sửa chữa
tàu thuyền: Được bố trí trên cơ sở hiện trạng đã có, đồng thời mở
rộng về phía Tây Bắc để đảm bảo đủ diện tích theo tiêu chuẩn. Diện
tích khoảng 8 ha.
- Khu công nghiệp sạch công nghệ
cao: Được bố trí phía Tây núi Xước, tiếp giáp quốc lộ
48D, thuộc xã Quỳnh Lộc; Diện tích khoảng 92 ha.
- Phát triển các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp: Tập trung xây dựng các làng nghề TTCN trên địa
bàn.
4.3.4. Phát triển hệ thống cây
xanh - công viên:
- Xây dựng Công
viên trung tâm tại khu vực núi đá phía Nam trục quốc lộ
48D, thuộc phường Quỳnh Dị và xã Quỳnh Lộc. Là vùng đệm giữa
khu công nghiệp, Trung tâm kinh tế thương mại dịch vụ tổng hợp và trung tâm
hành chính. Đây là trung tâm vui chơi giải trí, trung tâm văn hóa cộng đồng của
nhân dân thị xã Hoàng Mai. Diện tích khoảng 345 ha.
- Bảo tồn và phát triển các
dải cây xanh gắn với mặt nước hai bên sông Hoàng Mai.
- Đẩy mạnh trồng rừng các khu vực
Bắc, Tây Bắc thị xã tạo thành các vùng vi khí hậu trong các khu vực đô
thị.
- Phát triển hệ thống cây xanh tạo
dải phân cách dọc các tuyến giao thông chính, đường bao quanh thành phố, tăng
cường hệ thống cây xanh dọc theo các tuyến phố và vườn hoa, tiểu công
viên trong các khu dân cư, các cơ quan, xí nghiệp.
4.3.5. Phát triển Khu vực nông
nghiệp - nông thôn:
- Phát triển các khu sản xuất
nông nghiệp trong khu vực nông thôn xen kẽ giữa các khu vực đô thị theo
hướng nâng cao sản lượng, đa dạng hoá sản phẩm để phục vụ nhu cầu
cho đô thị; Hình thành làng nghề trồng hoa, cây cảnh kết hợp du lịch.
- Quy hoạch bố trí sắp xếp,
cải tạo các khu ở nông thôn theo định hướng quy hoạch nông thôn mới,
bảo tồn phát huy các di tích lịch sử văn hoá trong các làng mạc,
phát triển các mô hình nhà ở sinh thái, cộng đồng nông nghiệp sinh
thái.
- Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ hướng đến phát triển không gian nông
thôn đậm đà truyền thống địa phương và văn minh.
4.4. Định hướng kết nối với
khu vực phụ cận:
- Về phía Bắc: Khu Kinh tế Nghi
Sơn, thành phố Thanh Hoá: Kết nối qua quốc lộ 1, đường cao tốc, đường quốc
lộ ven biển; Khai thác các lợi thế về đất đai, cảnh quan, di tích
lịch sử để phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
- Về phía Nam: Kết nối phủ Diễn
để phát triển du lịch dịch vụ kết nối với các đô thị.
- Về phía Đông: Ra phía biển
Đông, khai thác lợi thế về biển để phát triển du lịch dịch vụ, khai
thác và phục vụ hậu cần nghề cá; hình thành các trung tâm phòng
chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
- Về phía Tây: Vùng Tân Thắng, huyện
Nghĩa Đàn, thị xã Thái Hoà: Liên kết bằng quốc lộ 48D (đường Đông Hồi - Thái
Hoà), phát triển hệ thống các công trình thương mại dịch vụ đầu mối
tiêu thụ nông sản thực phẩm, các công trình dịch vụ du lịch phục vụ
liên kết hệ thống các di tích văn hoá, lịch sử cách mạng.
5. Định hướng
Quy hoạch sử dụng đất:
TT
|
Thành phần đất
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
A.
|
Đất xây dựng đô thị
|
4.943,83
|
29,12
|
I.
|
Đất dân dụng
|
2.274,75
|
13,40
|
1.
|
Đất ở
|
1.167,13
|
6,88
|
1.1.
|
Đất ở ĐT hiện hữu, xen dắm
|
974,70
|
5,74
|
1.2.
|
Đất ở ĐT phát triển mới
|
192,43
|
1,13
|
2.
|
Đất công cộng
|
294,45
|
1,73
|
3.
|
Đất cây xanh, TDTT
|
405,50
|
2,39
|
4.
|
Đất giao thông đối nội
|
407,67
|
2,40
|
II.
|
Đất ngoài dân dụng
|
2.669,08
|
15,72
|
1.
|
Đất công nghiệp
|
147,70
|
0,87
|
2.
|
Đất nông nghiệp + SX kinh doanh
|
1.799,45
|
10,60
|
3.
|
Đất cây xanh
|
19,67
|
0,12
|
4.
|
Đất dự phòng phát triển
|
184,02
|
1,08
|
5.
|
Đất giao thông đối ngoại
|
101,87
|
0,60
|
6.
|
Đất khác
|
416,37
|
2,45
|
B.
|
Đất ngoại thị
|
12.031,05
|
70,88
|
I.
|
Đất dân dụng
|
2.864,52
|
16,88
|
1.
|
Đất ở
|
1.572,13
|
9,26
|
1.1.
|
Đất ở NT hiện hữu, xen dắm
|
1.415,82
|
8,34
|
1.2.
|
Đất ở NT phát triển mới
|
156,31
|
0,92
|
2.
|
Đất công cộng
|
256,51
|
1,51
|
3.
|
Đất cây xanh, TDTT
|
464,51
|
2,74
|
4.
|
Đất giao thông đối nội
|
571,37
|
3,37
|
II.
|
Đất ngoài dân dụng
|
9.166,53
|
54,00
|
1.
|
Đất công nghiệp
|
1.041,47
|
6,14
|
2.
|
Đất nông nghiệp + SX kinh doanh
|
6.109,77
|
35,99
|
3.
|
Đất cây xanh + du lịch sinh thái
|
665,78
|
3,92
|
4.
|
Đất dự phòng phát triển
|
65,74
|
0,39
|
5.
|
Đất giao thông đối ngoại
|
365,89
|
2,16
|
6.
|
Đất khác
|
917,88
|
5,41
|
Tổng diện tích lập quy hoạch
|
16.974,88
|
100.00
|
6. Định hướng
thiết kế đô thị:
6.1. Nguyên tắc cơ
bản.
- Hình thành các không gian đặc
trưng như: trung tâm hành chính, trung tâm thương mại dịch vụ, công viên văn
hóa thể dục thể thao, trung tâm du lịch sinh thái biển - rừng - hồ đập nước -
văn hóa lịch sử,…
- Tạo cảnh quan đô thị có bản sắc,
phát huy trục cảnh quan, tạo điểm nhấn hiện đại, biểu tượng đặc trưng của thị
xã Hoàng Mai.
- Tạo ra các không gian đô thị có
giá trị gia tăng cảm nhận được văn hóa, lịch sử đã đóng góp vai trò xứng tầm đô
thị cực Bắc tỉnh Nghệ An.
- Mở rộng không gian tự nhiên, kết
hợp với không gian đô thị dựa vào mạng lưới hệ thống sông suối, kênh đào và cây
xanh.
6.2. Phân vùng kiến trúc cảnh
quan: Được phân thành 03 khu vực chính:
a) Khu vực trung tâm đô thị, bao gồm:
Trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, công viên văn hóa, thể dục thể thao
(đã có QH và dự án triển khai khu trung tâm hành chính thương mại dịch vụ tại
phường Quỳnh Dị). Kết hợp trung tâm thương mại tại phường Quỳnh Thiện tô điểm
cho trục đường QL1A kiến tạo cửa ngõ phía Bắc đô thị Hoàng Mai;
b) Khu vực du lịch sinh thái biển
Quỳnh (tại Quỳnh Phương, Quỳnh Liên thuộc Hoàng Mai - đã có chủ trương của tỉnh
về QH khu vực này);
c) Khu vực du lịch sinh thái rừng
- hồ đập nước (tại xã Quỳnh Trang, phát huy giá trị sinh thái Hồ đập Vực Mấu).
Hai trục chính liên kết:
+ Trục liên kết cứng: Là trục
xương sống cốt lõi đô thị: Biển Quỳnh - Trung tâm đô thị - sinh thái rừng hồ đập
nước Vực Mấu,… Tạo dựng không gian mang tính biểu tượng cho sự phát triển, sôi
động và cộng sinh với môi trường của đô thị Hoàng Mai.
+ Trục liên kết mềm: Là sự kết nối
giữa các phân khu vực bởi dòng sông Hoàng Mai thơ mộng, liên kết dải theo đường
sinh thái ven sông.
7. Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
7.1. Giao thông:
7.1.1. Đường bộ:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường cao tốc Bắc Nam +đường gom
(MCN 1-1): Chỉ giới đường đỏ 168m;
+ Quốc lộ 1A (MCN 2 - 2): Chỉ giới
đường đỏ 54 m;
+ Đường tránh Quốc lộ 1A+đường gom
(MCN 2’-2’): Chỉ giới đường đỏ 51m;
+ Quốc lộ ven biển + đường gom
(MCN 3 - 3): Chỉ giới đường đỏ: 60m;
+ Quốc lộ 48 D + đường gom : (MCN
4 – 4) Chỉ giới đường đỏ: 60m;
- Giao thông đối nội:
+ Đường trục chính đô thị: Trục
chính số 1 (Cảng Đông Hồi - Trung tâm thị xã - Ga Hoàng Mai): MCN 6 - 6: Chỉ giới
đường đỏ 60m; Trục chính số 2 (Biển Quỳnh - Trung tâm thị xã - Hồ Vực Mấu): MCN
6 - 6: Chỉ giới đường đỏ 60m; MCN 7 - 7: Chỉ giới đường đỏ 36m;
+ Đường khu vực: Liên hệ giữa các
đơn vị ở, khu dân cư và nối ra đường phố chính, bao gồm các tuyến đường còn lại
với chỉ giới đường đỏ từ 15 - 56m;
+ Giao thông khác mức gồm: Nút
giao thông liên thông (Giao lộ giữa đường cao tốc Bắc Nam và tỉnh lộ 537; Quốc
lộ 1A và tỉnh lộ 537); Nút giao thông trực thông (Giao lộ giữa các đường giao
thông đối ngoại, các đường trục chính đô thị, đường bộ cao tốc, đường sắt và
giao lộ giữa các đường trục chính có lưu lượng giao thông được dự báo sẽ tăng
trong tương lai có khả năng gây ùn tắc giao thông).
- Bến xe: Nằm phía Tây đường tránh
quốc lộ 1A, gần ga Hoàng Mai (quy hoạch mới). Diện tích quy hoạch 3 ha.
7.1.2. Đường
sắt:
- Đường sắt tốc độ cao: Bộ Giao
thông Vận tải đang lập đề án đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Vinh: nằm phía Tây
đường sắt Bắc Nam hiện nay.
- Nhà Ga đường sắt hiện hữu: Trước
mắt duy trì nhà Ga đường sắt hiện hữu tại xã Quỳnh Vinh. Khi nhu cầu vận chuyển
gần vượt qua khả năng phục vụ của ga cũ, tiến hành xây dựng ga mới phía Tây phường
Mai Hùng, nằm phía Tây Nam nút giao Trục chính số 1 và đường tránh quốc lộ 1A,
đây là ga tổng hợp với 2 chức năng chính: Vận chuyển hàng khách và hàng hóa (tiếp
nhận, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi).
7.1.3. Đường
thủy:
- Cảng biển:
+ Cảng Đông Hồi: Cảng có khả năng
tiếp nhận tàu 30.000- 50.000 tấn. Cao độ đáy từ - 14m đến - 11m. Tổng lượng hàng
hóa qua cảng 5,8 - 7,0 triệu tấn vào năm 2020.
+ Cảng Cờn: Quy mô cảng hàng hóa cấp
III kết hợp cảng cá. Khả năng tiếp nhận phương tiện đến 1.000 tấn hàng, năng lực
xếp dỡ đến 300.000 tấn hàng/năm.
- Các tuyến đường thủy nội địa: Cải
tạo chỉnh trang, nạo vét các tuyến sông, kênh quan trọng nối với các cửa biển,
như: Tuyến sông Hoàng Mai, sông Mơ, kênh nhà Lê phục vụ vận chuyển hàng hóa với
quy mô nhỏ, vận chuyển hành khách và phục vụ du lịch.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
7.2.1. San nền:
- Thiết kế san nền tuân theo
nguyên tắc cao độ san nền phải bám sát cao độ tự nhiên và cân bằng khối lượng
đào đắp, hạn chế đào hay đắp quá lớn sẽ gây phá vỡ cảnh quan, môi trường của
khu vực. Các khu vực đồi núi cao, độ dốc lớn (i>15%) không nên xây dựng.
- Trong điều kiện hạn chế ở một số
khu vực dân cư cũ và các công trình đã thực hiện theo các quy hoạch cũ được duyệt
thì phải điều chỉnh cao độ tối thiểu lớn hơn 2,15m.
+ Riêng khu vực dân cư và các khu
cơ quan và công trình công cộng cao độ san nền thấp nhất từ 2,48m (tương ứng với
tần suất p = 1%).
+ Khu vực núi cao có cao độ từ 31
- 364m, độ dốc lớn i >15%, giữ nguyên địa hình, tránh phá vỡ cảnh quan tự
nhiên.
+ Khu vực phía Tây thị xã (giáp khu vực đập hồ Vực Mấu) cao độ san nền khống chế dao động từ
5,00 - 12,32m;
+ Khu vực phía Đông đường Cao tốc
Bắc Nam và phía Tây QL1A có cao độ san nền khống chế dao động từ 3,30 - 25,00m.
+ Khu vực Trung tâm đô thị có cao
độ san nền dao động từ 2,20 - 3,50m;
+ Khu vực Đông Hồi có cao độ san nền
dao động từ 3,00 - 25,00m;
+ Khu vực biển Quỳnh (Quỳnh
Phương, Quỳnh Liên) có cao độ san nền khống chế dao động từ 3,0 - 6,6 m;
+ Khu vực vùng trũng, nuôi trồng
thủy, hải sản có cao độ san nền <2,0 m;
7.2.2. Thoát nước mưa:
- Mạng lưới thoát nước mưa phải được
nghiên cứu phù hợp với địa hình, quy hoạch san nền, mặt bằng quy hoạch.
- Nước mặt trong thị xã sẽ chảy theo độ dốc tự nhiên, đổ vào hệ thống cống dọc nằm dưới vỉa
hè và chảy xuống các kênh mương rồi đổ xuống sông Hoàng Mai và xả ra biển.
- Lưu vực thoát nước cho toàn bộ thị xã được chia thành 04 lưu vực sau:
+ Lưu vực 1: S = 5.918 ha; Lưu vực
phía Bắc trục đường tỉnh 537 và phía Đông đường cao tốc Bắc - Nam: Nước chảy
theo độ dốc địa hình, chảy vào hệ thống khe suối, kênh mương và đổ vào kênh số
3, kênh Laman và kênh nhà Lê (khe nước Lạnh) rồi thoát ra biển ở cửa Cờn;
+ Lưu vực 2: S = 6.640 ha; Lưu vực
phía Tây QL1A: Nước chảy theo độ dốc địa hình, chảy vào hệ thống kênh mương, đổ
vào kênh số 1 và kênh số 2, sau đó đổ vào sông Hoàng Mai rồi thoát ra biển tại
cửa Cờn;
+ Lưu vực 3: S = 860 ha; Khu vực
trung tâm đô thị: Nước chảy theo độ dốc địa hình, chảy vào hệ thống kênh mương,
cống dọc dưới vỉa hè và đổ vào sông Hoàng Mai và kênh nhà Laman và thoát ra biển
tại cửa Cờn;
+ Lưu vực 4: S = 1.635 ha; Lưu vực
phía Đông Nam thị xã: Nước chảy theo độ dốc địa hình, chảy
vào hệ thống kênh mương và đổ vào sông Mai Giang rồi thoát ra biển theo hướng tại
cửa Cờn và cửa Lạch Quèn.
+ Lưu vực 5: S = 1.507 ha; Lưu vực
dọc bãi biển: Nước chảy theo tự nhiên và đổ ra biển.
- Các hồ chứa nước có nhiệm vụ phục
vụ công tác thủy lợi, cấp nước sinh hoạt và điều tiết lũ về mùa mưa.
7.2.3. Giải
pháp phòng chống lũ kết hợp triều cường khi đập hồ Vực Mấu xả lũ:
- Kiểm soát được mực nước các hồ đập
thủy lợi và lượng mưa trên toàn khu vực để đưa ra lịch trình xả lũ hợp lý.
- Cải tạo, nạo vét, mở rộng lòng
sông và chỉnh nắn dòng chảy.
7.3. Cấp nước:
- Tổng nhu cầu dùng nước đến năm
2020 khoảng 58.000 m3/ngày-đêm, năm 2030 khoảng 70.800 m3/ngày-đêm.
- Định hướng quy hoạch cấp nước
cho thị xã Hoàng Mai từ nay đến năm 2030 dự kiến xây dựng 2 nhà máy nước mới:
+ Nhà máy nước Hoàng Mai 2 công suất
10.000 m3/ng-đêm, phục vụ nhu cầu dùng nước sinh hoạt và sản xuất cho khu công
nghiệp Hoàng Mai 2; nguồn nước lấy từ hồ Vực Mấu, vị trí xây dựng tại bờ phía
Tây hồ Vực Mấu, diện tích 38,92 ha (phần diện tích xây dựng nhà máy nước nằm
trong ranh giới thị xã là 9,58 ha).
+ Nhà máy nước thị xã Hoàng Mai
công suất 60.000 m3/ng-đêm, phục vụ nhu cầu dùng nước sinh hoạt, các khu công
nghiệp Đông Hồi, khu công nghiệp Hoàng Mai 1 và các khu công nghiệp khác của thị
xã; nguồn nước lấy từ hồ Vực Mấu; vị trí xây dựng ở đồng Cây Chanh, phường Mai
Hùng. Diện tích 16 ha.
7.4. Cấp điện và chiếu sáng:
- Tổng công suất năm 2020 là:
196.680 KVA, năm 2030 là: 260.544 KVA. Nguồn cung cấp điện cho thị xã Hoàng từ
các trạm 110KV hiện có: Trạm 110KV Quỳnh Lưu, 110KV Hoàng Mai, 110KV Xi măng
Hoàng Mai. Để đảm bảo cung cấp điện cho thị xã Hoàng Mai dự kiến xây dựng trạm
110KV Đông Hồi đặt tại khu vực Đông Hồi (xã Quỳnh Lộc) giai đoạn đầu đặt 1 máy
công suất 110/35/22-10KV-1x40MVA và dài hạn là 110/35/22-10KV-2x40MVA; Xây dựng
trạm 110KV Hoàng Mai 2 đặt tại khu vực phía nam của thị xã (phường Quỳnh Xuân)
giai đoạn đầu 110/35/22-10KV-1x25MVA và dài hạn là 110/35/22-10KV-2x25MVA.
Ngoài ra còn có các trạm 110KV KCN Hoàng Mai 1, 110KV KCN Hoàng Mai 2, 110KV
KCN Hoàng Mai 3, cấp điện cho các phụ tải công nghiệp Hoàng Mai.
- Lưới chiếu sáng:
+ Mạng lưới chiếu sáng các trục đường
chính của khu đô thị, bố trí đi ngầm.
+ Dùng đèn chiếu sáng cao áp hiệu
suất cao, tiết kiệm điện năng để chiếu sáng đường đô thị.
+ Đối với đường trục chính đảm bảo
độ chói 0,8-1,2 CD/m2.
+ Đối với đường phụ đảm bảo độ
chói 0,6 CD/m2.
+ Với mặt cắt đường ≥ 12m chiếu sáng cả hai bên hè đường.
+ Với mặt cắt đường < 12m chiếu
sáng một bên hè đường.
7.5. Thông tin liên lạc:
Tổng
hợp dự báo nhu cầu thuê bao.
|
TT
|
Dịch
vụ thuê bao dự báo
|
Dân
số (người)
|
Số
lượng thuê bao
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
1
|
Tổng số thuê bao cố định
|
128.000
|
180.000
|
32.000
|
67.500
|
2
|
Tổng số thuê bao Internet
|
128.000
|
180.000
|
51.200
|
72.000
|
3
|
Tổng số thuê bao di động
|
128.000
|
180.000
|
76.800
|
108.000
|
- Mạng di động: Khu vực thiết kế
đang sử dụng các mạng như Vina phone, Mobile phone, Viettel, EVN. Trong tương lai
sẽ có thêm các nhà cung cấp dịch vụ khác. Do vậy, để đảm bảo được nhu cầu của
người dân và của các cơ quan đóng trên địa bàn, cần cải tạo, mở rộng thêm các
trạm BTS trên phạm vi toàn khu vực đô thị.
- Dịch vụ Internet: Truyền dẫn bằng
cáp quang ngầm hoá đến các khu vực của đô thị và các khu công nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin tốc độ cao.
- Dịch vụ bưu chính: Nâng cao chất
lượng phục và mở rộng các dịch vụ sẵn có nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của
người dân và các cơ quan, như Tele, Fax, chuyển phát nhanh, tiết kiệm bưu điện,
Internet băng thông rộng,... xây dựng ngân hàng Bưu điện theo chủ trương của Bộ
Bưu chính Viễn thông tại trung tâm khu đô thị.
- Mạng truyền hình và truyền thanh
nội bộ: Khi triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết cần bố trí xây dựng
mới hoặc mở rộng các đài, trạm, bưu cục,… để đảm bảo mạng Bưu chính - Viễn
thông khai thác được ổn định và tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng lưới, đáp ứng
nhu cầu của xã hội về thông tin.
7.6. Thoát nước thải quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang:
7.6.1. Thoát nước thải:
- Tổng công suất đến năm 2020 khoảng
46.500 m3/ngày-đêm, năm 2030 khoảng 56.000 m3/ngày-đêm.
- Định hướng quy hoạch thoát nước
thải cho thị xã Hoàng Mai từ nay đến năm 2030; Dự kiến xây dựng các nhà máy xử
lý nước thải:
+ Nhà máy xử lý nước thải công suất
20.000m3/ngày-đêm, vị trí tại khu cây xanh phường Quỳnh Dị;
+ Nhà máy xử lý nước thải công suất
10.000m3/ngày-đêm, vị trí tại xóm 3 xã Quỳnh Liên;
+ Nhà máy xử lý nước thải công suất
8.000m3/ngày-đêm, vị trí tại vùng công nghiệp Đông Hồi;
+ Nhà máy xử lý nước thải công suất
9.000m3/ngày-đêm, KCN Hoàng Mai 2;
+ Nhà máy xử lý nước thải công suất
7.000m3/ngày-đêm, KCN Hoàng Mai 1.
7.6.2. Quản lý chất thải rắn: Xây dựng khu xử lý rác tập trung tại xã Quỳnh Vinh, diện
tích khoảng 15 ha.
7.6.3. Nghĩa trang: Quy hoạch khu
nghĩa trang tập trung của thị xã tại 2 vị trí:
- Vị trí 1: Tại núi Cháy thuộc xã
Quỳnh Lập, diện tích 16 ha (Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được UBND
tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số 6336/QĐ-UBND.CN ngày 26/12/2013).
- Vị trí 2: Tại bãi đất trống phía
Bắc xã Quỳnh Vinh (Cách khu xử lý rác thải quy hoạch mới khoảng 1,8 km về phía
Đông Nam) với diện tích khoảng 23 ha.
- Các nghĩa trang hiện trạng có vị
trí không phù hợp sẽ chuyển về nghĩa trang quy hoạch (tại vị trí 2), còn lại sẽ
đóng cửa, không cho phát triển.
8. Đánh giá
môi trường chiến lược:
- Yêu cầu các dự án chi tiết, đặc biệt
là các dự án công nghiệp khi triển khai phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện quan trắc môi trường trong quá
trình triển khai dự án.
- Phải có các phương án đền bù,
tái định cư hợp lý đối với các hộ dân trong diện di dời, giải tỏa. Có phương án
chuyển đổi ngành nghề hợp lý cho các lao động bị thu hồi đất sản xuất.
- Trong quá trình thi công xây dựng
các công trình, phải có phương án đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Quản lý tốt việc thu gom rác thải,
tránh việc phát tán rác ra môi trường, có biện pháp hạn chế tối đa nước rỉ rác.
- Quản lý tốt hệ thống ống dẫn nước
thải, tránh sự rò rỉ nước thải ra ngoài làm ô nhiễm môi trường.
- Đối với vùng môi trường đặc
trưng:
+ Khu vực hồ Vực Mấu, hồ Đồi
Tương, hồ Khe Bung, khu vực sông Hoàng Mai, sông Mai Giang, Kênh Nhà Lê, khu vực
biển Quỳnh: Yêu cầu bảo vệ toàn vẹn hệ môi trường sinh thái hiện có, khai thác
và bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường khu
vực.
+ Có quy hoạch bảo vệ rừng, phát
triển rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc để bảo vệ đất, tránh xói mòn sụt lở
đất, phát triển kinh tế rừng.
+ Đối với các tuyến đường dây điện
cao thế, trung thế: Từng bước cải tạo, chỉnh trang lưới điện theo quy hoạch, Bố
trí các tuyến hành lang kỹ thuật an toàn điện. Xây dựng hàng rào cách ly với
tuyến hành lang này.
9. Chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư:
9.1. Giao thông:
- Triển khai ĐTXD các tuyến đường
đê ven sông Hoàng Mai, Mai Giang, kênh Nhà Lê,... và một số tuyến đường trong
đô thị.
- Xây dựng 3 tuyến trục chính đô
thị (MCN 6-6), tuyến số 1 từ Quốc lộ 1A đến biển Quỳnh
Phương, tuyến số 2 từ Quốc lộ 1A đến Khu công nghiệp Đông Hồi và tuyến kết nối
khu Đông Hồi - khu đô thị Tân Mai - Phường Mai Hùng (MCN 7-7), tuyến kết trung
tâm hành chính với quốc lộ 1A và các tuyến nội bộ phục vụ
trung tâm hành chính (MCN 7-7; 10-10). Xây dựng trục dọc số 2, số 3 và 4 trục
ngang (MCN 5-5; 10-10) phục vụ phát triển du lịch biển Quỳnh Liên và Quỳnh
Phương. Xây dựng trục đối ngoại phía Tây QL1A kết nối đường tỉnh 537 và đường
huyện 27 (MCN 7-7) để thúc đẩy kinh tế khu vực phía Tây thị xã phát triển và
tuyến đường này sau này sẽ trở thành tuyến đường vận tải chính của thị xã để giảm tải cho Quốc lộ 1A hiện nay. Xây dựng
bến xe số 1, theo định hướng quy hoạch xây dựng bến xe toàn tỉnh đến năm 2020.
9.2. Cấp điện: Triển khai xây dựng
công trình theo các quy hoạch điện được cấp thẩm quyền phê duyệt.
9.3. Cấp nước: Xây dựng nhà máy nước sạch cho thị xã Hoàng Mai
công suất 60.000 m3/ngày đêm tại phường Mai Hùng và một số đường ống
cấp nước (ống gang DN500 dài khoảng 19,5km và ống nhựa HPDE DN225 dài khoảng
43,5km).
9.4. Thoát nước mặt: Triển khai các dự án nạo vét kênh số 1, 2, 3, kênh Nhà Lê, sông Hoàng
Mơ; xây dựng tuyến kênh số 4 và nắn chỉnh dòng chảy sông Hoàng Mai.
9.5. Thoát nước thải: Xây dựng 2 trạm xử lý nước thải với tổng công suất 30.000 m3/ngày
đêm tại phường Quỳnh Dị và xã Quỳnh Liên. Đầu tư xây dựng một số cống thoát nước
thải.
9.6. Xây dựng các dự án trọng điểm
về Hành chính; Y tế; Giáo dục; Văn hoá, thể thao và du lịch:
- Lập Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc,... thuộc Khu trung tâm hành chính thị xã
Hoàng Mai tại địa bàn phường Quỳnh Dị;
- Lập các đồ án quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, các khu
tái định cư để giải quyết kịp thời nơi ở cho các hộ dân phải di dời tại các Khu
công nghiệp, khu du lịch, ... và thuộc khu vực giải phóng mặt bằng phục vụ hệ
thống giao thông trong giai đoạn đầu.
- Lập quy hoạch chi tiết và dự án
đầu tư xây dựng các Khu du lịch biển Quỳnh Liên, Khu công nghiệp chế biến thủy
hải sản, trường THPT Quỳnh Liên, trường dạy nghề và đào tạo CNKT, Bệnh viện đa
khoa Hoàng Mai,...
10. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này bộ bản vẽ Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ
An giai đoạn đến năm 2030 và Điều lệ quản lý theo đồ án quy hoạch.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho
các cơ quan liên quan
1. Ủy ban nhân dân thị xã Hoàng
Mai:
- Phối hợp với chính quyền các địa
phương liên quan tổ chức giới thiệu rộng rãi quy hoạch này trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tại các nơi công cộng để nhân dân được biết và theo dõi việc
thực hiện. Triển khai cắm mốc chỉ giới quy hoạch theo đồ án được duyệt, thực hiện
quản lý quy hoạch, quản lý đất đai theo đúng quy hoạch được phê duyệt và các
quy định hiện hành.
- Tổ chức lập chương trình phát
triển đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phù hợp với
đồ án. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy
định.
- Chỉ đạo lập kế hoạch, chương
trình cải tạo chỉnh trang đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội - kỹ thuật; quản lý chặt chẽ các quỹ
đất dự kiến để phát triển các công trình, các khu chức năng quan trọng của đô
thị theo đúng quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế liên quan đến
tài chính, đất đai để thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật khung và thực hiện
quy hoạch theo tiến độ và trình tự ưu tiên.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra chính quyền địa phương triển khai thực hiện quản lý quy hoạch xây
dựng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Xây dựng, các Bộ có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Hoàng Mai và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|