ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2019/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 02 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở và công sở;
Căn cứ Thông tư số 153/2013/TT-BTC
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục, nộp tiền phạt,
biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của
các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BTC ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí
cưỡng chế thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 14787/TTr-SXD-TT ngày 15 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 12 tháng 12 năm 2019, thay thế Quyết định số 58/2013/QĐ-UBND ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở-ban, ngành
thành phố, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện-quận, xã-phường-thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực HĐND TP;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam TP;
- TT UB: CT, các PCT;
- Cục công tác phía Nam - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Phòng KTrVB- Sở Tư pháp;
- Cơ quan báo đài thành phố;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Các Phòng chuyên viên;
- Ban Tiếp công dân TP;
- Trung tâm Công báo TP;
- Trung tâm Tin học, CITYWEB;
- Lưu: VT, (NCPC-TNh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
30/2019/QĐ-UBND ngày 02
tháng 12 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh (sau đây gọi
tắt là địa bàn Thành phố); trách nhiệm tuân thủ các
quy định của pháp luật về trật tự xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng; cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tham
gia phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Tất cả công trình xây dựng trên địa
bàn Thành phố phải được kiểm tra, giám sát từ khi khởi công đến khi hoàn thành
và đưa vào sử dụng (trừ công trình bí mật Nhà nước; công trình an ninh, quốc
phòng); mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời
và xử lý kiên quyết ngay từ khi mới phát sinh; mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý công trình vi phạm trật
tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật,
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức và Nhân dân cùng tham gia giám
sát.
3. Thông tin phản ánh về công trình
vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật,
đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin có liên quan đến người
cung cấp thông tin về công trình vi phạm trật tự xây dựng.
4. Việc kiểm tra, xử lý các vi phạm
trong hoạt động xây dựng là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện-quận (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã-phường-thị trấn (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã). Thanh tra Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các công trình xây dựng lớn, đặc thù, phức tạp
và thanh tra công tác quản lý trật tự xây dựng tại các huyện-quận.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm
trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu tiếp tay, bao che
cho các hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật; trường hợp gây thiệt hại vật
chất phải bồi thường theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc
công khai, minh bạch
1. Giấy phép xây dựng và các văn bản
về xử phạt vi phạm hành chính (Biên bản, Quyết định, Thông báo và văn bản khác)
phải được niêm yết công khai tại công trình vi phạm và tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có công trình xây dựng; thời gian niêm yết đến khi công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng; đồng thời, các văn bản về xử
phạt vi phạm hành chính phải được gửi/giao đến tổ chức/cá nhân vi phạm theo quy
định pháp luật.
2. Chủ đầu tư và các cá nhân, đơn vị,
nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự
xây dựng phải bị xử phạt vi phạm hành chính và công bố công khai hành vi vi phạm
trên Trang tin thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân thành phố) và Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp xử lý công trình vi phạm
theo thông tin phản ánh của các tổ chức hoặc cá nhân chuyển
đến thì phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để
biết và cùng tham gia giám sát.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống
nhất, đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, không chồng chéo, đùn
đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm. Những vướng
mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định và nhiệm vụ được phân
công tại Quy chế này. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây
dựng có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Đội Thanh tra địa bàn (Thanh tra Sở
Xây dựng đóng trên địa bàn huyện-quận) chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của
Thanh tra Sở Xây dựng về tổ chức, nhân sự, chuyên môn và
thực hiện công tác phối hợp, tham mưu
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn phụ trách (khi có Quyết định thành lập thí điểm Đội Quản lý trật tự xây dựng
đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện-quận sẽ điều chỉnh cho
phù hợp).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc chỉ đạo, quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân
thành phố về tình hình trật tự xây dựng
trên địa bàn.
5. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Đội Thanh
tra địa bàn hoặc tham mưu Sở Xây dựng hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý Nhà nước về trật tự
xây dựng.
6. Các Sở-ban, ngành thành phố liên
quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm tham gia phối hợp
theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị do pháp luật quy
định và do Ủy ban nhân dân thành phố phân công.
7. Các cơ quan có thẩm quyền khi cấp giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt
dự án có trách nhiệm gửi một bản giấy phép xây dựng (không kèm bản vẽ) hoặc quyết
định phê duyệt dự án đến các cơ quan, đơn vị gồm: Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình xây dựng để có kế
hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát hoặc theo dõi.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, NHIỆM
VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6. Trách nhiệm,
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Sở Xây dựng
1. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn Thành phố; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố, báo
cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục
kịp thời.
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền; tổ chức
tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác cấp giấy phép xây dựng, công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn Thành phố.
c) Thông tin kết quả cấp giấy phép
xây dựng, kết quả xử lý vi phạm đối với các công trình do Sở Xây dựng cấp phép
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được cấp
phép để phối hợp quản lý (thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông
tin kết quả cấp giấy phép xây dựng hoặc
kết quả xử lý công trình vi phạm).
d) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để thực
hiện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền; đồng thời, đôn đốc việc xử lý các trường
hợp vi phạm nêu trên.
đ) Giám sát, kiểm tra lại việc xử lý
các hành vi vi phạm đã được thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều này và có toàn quyền kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu lực lượng chức
năng của Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời. Đồng
thời, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm
trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng nhưng không được kiểm
tra, xử lý theo quy định.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động
hướng dẫn các tổ chức và người dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật
tự xây dựng trên địa bàn. Phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông và các cơ
quan truyền thông của thành phố trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng trên địa bàn Thành phố.
g) Định kỳ 03 tháng, tổ chức giao ban
công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân huyện-quận để tổng hợp tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
h) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng
trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý trật tự xây dựng theo quy định của
pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
i) Đăng tải trên Trang thông tin điện
tử của Sở Xây dựng về tên tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính, nội
dung vi phạm, hình thức xử phạt, việc khắc phục hậu quả đối với trường hợp vi
phạm trật tự xây dựng theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn Thành phố; Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các
nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều này.
b) Báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố các biện pháp để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
Thành phố.
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản
lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.
d) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là xử phạt vi phạm
hành chính) trong trường hợp vượt thẩm quyền của
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
đ) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây
dựng; xử lý các cán bộ, công chức dưới quyền không hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Điều 7. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng
1. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng
a) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng trong việc
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố và kiểm tra, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Đội Thanh tra địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Giám đốc Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng thuộc
thẩm quyền phụ trách.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm
tra thường xuyên hoặc đột xuất các kết quả kiểm tra, hồ sơ xử lý vi phạm của
các Đội Thanh tra địa bàn để kịp thời phát hiện, hướng dẫn và đôn đốc các Đội
Thanh tra địa bàn khắc phục các sai phạm, tồn tại trong quá trình kiểm tra, lập
hồ sơ xử lý vi phạm trật tự xây dựng; xử lý trách nhiệm công chức Thanh tra Sở
do thiếu trách nhiệm để xảy ra các sai phạm.
d) Tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã theo định kỳ và đột xuất.
đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn Thành phố.
e) Chỉ đạo, đôn đốc Đội Thanh tra địa
bàn tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tham mưu
đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý trật
tự xây dựng.
g) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy
ban nhân dân thành phố về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn Thành phố.
2. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng
a) Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Sở
Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố; Chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Giám đốc Sở Xây dựng về tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
b) Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc
quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều này.
c) Có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, kiến nghị
Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố những biện pháp
chấn chỉnh, khắc phục.
d) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố trong việc thực thi công vụ; đề xuất
Giám đốc Sở Xây dựng kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xử
lý trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được
phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách
nhiệm trong thực thi công vụ.
đ) Tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc buông lỏng
quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy
ra vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác có liên
quan.
g) Tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính trong trường
hợp vượt thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; rà soát hồ sơ do Ủy ban
nhân dân cấp huyện chuyển đến, tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp
vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Trách nhiệm,
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
b) Kiểm tra, đôn đốc Đội Thanh tra địa
bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan thực hiện trách nhiệm quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự
xây dựng.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
tăng cường công tác quản lý Nhà nước, thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang
bảo vệ sông, kênh, rạch, đầm, hồ công cộng và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật.
d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc phối hợp chặt chẽ với Đội Thanh tra địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền do Đội Thanh tra địa bàn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản vi phạm
hành chính trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã và thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
e) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có
liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn
chặn đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng, không để hành vi vi phạm
tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử phạt của
cấp có thẩm quyền.
g) Tổ chức thi hành các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
h) Lập phương án cưỡng chế tháo dỡ
công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định, chuyển Sở
Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt (đối với quyết định
cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành) hoặc Sở Xây dựng phê duyệt (đối với
quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do Chánh Thanh
tra Sở Xây dựng ban hành); phê duyệt phương án cưỡng chế tháo dỡ công trình, bộ
phận công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định (đối với quyết định cưỡng
chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành).
Sau khi nhận được phương án tháo dỡ
công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng đã được
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng theo
quy định. Hàng năm, căn cứ kết quả thu chi liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính và đánh giá khả năng thực hiện năm hiện hành, lập dự
toán chi tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm và đảm bảo hoạt động của
các lực lượng xử phạt theo quy định của Bộ Tài chính, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí dự toán theo quy định.
i) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn.
k) Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực
hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa
bàn.
l) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng và các cơ quan thanh
tra, kiểm tra để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
m) Cử cán bộ tham gia các hoạt động
phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
n) Xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có hành vi buông lỏng, thiếu tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật
tự xây dựng nhưng không kịp thời kiểm tra, xử lý theo quy
định.
o) Thực hiện việc phối hợp giữa chính
quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã trong
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến
xây dựng, đất đai và thực hiện công tác phối hợp, phát hiện, ngăn chặn, xử lý
vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định.
p) Chủ động phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
q) Công khai, minh bạch các thủ tục
hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng; chấn
chỉnh công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép.
r) Chủ động cung cấp thông tin, phối
hợp với cơ quan Công an để có biện pháp xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm đến
mức phải xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Có cơ chế định kỳ trao đối với
cơ quan Công an về tình hình các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt
động xây dựng để có biện pháp phối hợp kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời.
s) Thống kê, báo cáo theo định kỳ (03
tháng, 06 tháng, 09 tháng, 01 năm) hoặc đột xuất về tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
thành phố và Sở Xây dựng.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cá
nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều này.
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
xem xét trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức dưới
quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có
liên quan.
đ) Hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trong trường
hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Sở
Xây dựng).
e) Tổ chức thi hành các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố.
g) Đề xuất Giám đốc Sở Xây dựng kiểm
tra, xử lý trách nhiệm đối với Đội Thanh tra địa bàn trong trường hợp buông lỏng
địa bàn quản lý để công trình vi phạm trật tự xây dựng
không được kiểm tra, xử lý theo quy định.
h) Đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp phù hợp thực tế địa
phương nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 9. Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn theo thẩm quyền được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với Đội Thanh
tra địa bàn, các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp
hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa
bàn.
c) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công
chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thường xuyên kiểm
tra, giám sát tình hình xây dựng, kịp thời phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm
hành chính theo quy định và theo thẩm quyền được phân công.
d) Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện để xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Thường xuyên theo dõi, giám sát việc
ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng
thi công thì áp dụng các biện pháp hành chính thực hiện cưỡng chế buộc ngừng
thi công xây dựng công trình theo quy định; tránh trường hợp công trình vi phạm
đang bị xử lý mà tiếp tục thi công, hoàn thiện và đưa vào sử dụng; thực hiện
các biện pháp ngăn chặn không để người dân vào ở khi công
trình vi phạm đang bị xử lý theo đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền về xử phạt vi phạm hành chính.
e) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi
có yêu cầu.
g) Thường xuyên rà soát, thẩm định, xác nhận nhu cầu nhà ở thực tế của người dân địa phương, đồng
thời có đánh giá việc sử dụng đất của các đối tượng từ địa phương khác.
h) Tổ chức cắm ranh, mốc, biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, đồng thời cung cấp
thông tin cho người dân về các khu vực được phép xây dựng; công khai thủ tục
hành chính theo quy định pháp luật.
i) Thống kê, thực hiện công tác báo
cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật
tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công.
b) Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc
quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều này.
c) Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền xử lý vi
phạm theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định
khác có liên quan; ban hành và tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính trong trường
hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức dưới
quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
e) Chịu trách nhiệm chính đối với các
hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp phát sinh vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn),
công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) chủ
trì, phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, lập hồ sơ xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật (tại quy chế
này gọi tắt là công chức địa chính cấp xã).
g) Khi phát hiện công trình xây dựng
vi phạm thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý của Đội Thanh tra địa bàn mà Đội
Thanh tra địa bàn buông lỏng, không kịp thời xử lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đề kịp thời chỉ đạo xử lý công
trình vi phạm trật tự xây dựng và đề nghị kiểm tra, làm rõ trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức có liên quan theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận
1. Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn chịu
trách nhiệm chính trước Chánh Thanh tra Sở Xây dựng về toàn bộ hoạt động của Đội
Thanh tra địa bàn và tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được phân
công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; phát hiện, lập hồ
sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và lập biên bản kiểm tra kết
thúc công trình khi đã hoàn thiện đưa vào sử dụng theo quy định.
3. Được quyền
yêu cầu/đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên
quan đến quy hoạch, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để
phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình
giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình.
4. Thống kê, thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
5. Đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
trường hợp buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thực thi
công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã mà không được kiểm tra, xử lý đúng quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng
1. Thường xuyên tuần tra, kiểm tra,
phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn được
giao quản lý; kịp thời lập hồ sơ, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị, phối hợp cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm trật tự xây dựng theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm về những vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền được giao;
tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ
của cơ quan Công an
1. Công an thành phố, Công an huyện-quận,
xã-phường-thị trấn theo phân cấp quản lý của ngành có nhiệm vụ:
a) Tham gia vào công tác nắm tình
hình, phản ánh kịp thời và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về các vi phạm trật
tự xây dựng.
b) Xây dựng phương án đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia xử lý, cưỡng chế công trình vi phạm
trật tự xây dựng.
c) Tổ chức điều tra, xử lý các hành
vi vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn quản lý theo quy định.
d) Triển khai
các biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện các vụ việc có dấu hiệu hình sự để điều tra, xác minh kịp thời, khởi
tố khi có căn cứ; tập trung vào các vụ việc có dấu hiệu
đưa, nhận, môi giới hối lộ, vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng không phép, sai phép, nhất là các
vụ việc liên quan đến các đối tượng đầu nậu tổ chức thực
hiện; các đối tượng móc nối với cán bộ, công chức có trách nhiệm để được bảo kê, làm ngơ cho các hoạt động vi phạm pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp giao trong việc ngăn chặn và xử lý các công trình vi
phạm trật tự xây dựng.
e) Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho công dân tại địa
chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng thì phải đối chiếu quy định của Luật Cư trú và các quy định có liên quan để xem xét, tạm
dừng giải quyết theo quy định pháp luật, chỉ giải quyết sau khi đã chấp hành
xong quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.
g) Nâng cao chất lượng công tác tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin nhắn về tội phạm và kiến nghị
khởi tố trong lĩnh vực đất đai, xây dựng theo quy định.
2. Công an thành phố tăng cường phối hợp
với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý trật tự xây
dựng theo chức năng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; phối hợp, trao đổi thông tin với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để có biện pháp xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm đến mức
phải xử lý hình sự theo quy định pháp luật.
3. Công an huyện-quận, xã-phường-thị
trấn:
a) Phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn
và các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời
ngăn chặn, xử lý đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng,
không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết
định xử phạt của các cấp có thẩm quyền, đảm bảo an ninh trật
tự trong quá trình xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
b) Rà soát các tổ chức, cá nhân đã bị
xử lý vi phạm hành chính liên quan đến vi phạm về đất đai, xây dựng không phép,
sai phép làm cơ sở để xử lý hình sự.
c) Hỗ trợ các cơ
quan chức năng xác minh nhân thân lai lịch của đối tượng
có hành vi vi phạm về đất đai, xây dựng để phục vụ công
tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố và Chi nhánh 24 huyện-quận
1. Cung cấp thông tin phối hợp theo yêu cầu; xem xét tạm dừng việc giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tại
các địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng cho các cá nhân, tổ chức
trong trường hợp công trình chưa hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc chưa được cơ
quan có thẩm quyền nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng theo quy định;
công trình chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chưa thực hiện xong các biện pháp
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
2. Rà soát các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn các quận ven và huyện ngoại thành để tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ chỉ tiêu đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện-quận cho phù hợp với tình hình dân số và tốc độ đô thị hóa của từng địa phương.
3. Trong quá trình giải quyết các thủ
tục liên quan đến việc chứng nhận tài sản gắn liền trên đất,
nếu phát hiện các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử
phạt vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Tổ chức tiếp
nhận và cập nhật thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự xây
dựng từ các cơ quan có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng chuyển đến để thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình theo thẩm quyền.
5. Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp tự
ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng công trình theo đúng quy định pháp
luật về đất đai.
6. Chủ động phối hợp, trao đổi thông
tin với Ủy ban nhân cân cấp huyện, cơ quan Công an các cấp để có biện pháp kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về
đất đai, tránh để phát sinh các hậu
quả lớn, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch -
Kiến trúc
1. Xây dựng quy trình, giải pháp đảm
bảo nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng theo quy định
2. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân huyện-quận rà soát các đồ án quy
hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000) không phù
hợp thực tế, thiếu tính khả thi; các khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 (hoặc
quy hoạch tổng mặt bằng) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc thỏa thuận để cập nhật, bổ sung vào các đồ án quy hoạch phân khu
(hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000) cho phù hợp; khẩn trương
hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện-quận trong việc lập, ban hành các Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị đủ điều kiện
để có cơ sở cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định pháp luật.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện-quận
xác định chỉ giới đường đỏ theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đã
được phê duyệt và công bố, để trình đề án, kế
hoạch tổ chức và triển khai cắm mốc giới theo quy định;
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện đồ án quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 theo quy định.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Định kỳ hàng tháng cung cấp danh
sách các doanh nghiệp và các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đăng ký thành lập mới hoặc thay đổi trụ sở trên địa
bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành kiểm tra và
xử lý theo thẩm quyền các trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm về đăng ký
trụ sở.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với
doanh nghiệp có hành vi vi phạm về kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung đăng ký doanh nghiệp về trụ sở.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; trong đó có nội dung phổ biến
pháp luật về xây dựng; phối hợp Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
tuyên truyền pháp luật về xây dựng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn Thành phố.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc ban hành mới, bảo đảm tính thống nhất giữa các quy định của văn bản
Trung ương và văn bản của thành phố; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc
và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xử lý.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại lập vi bằng trái quy định pháp luật; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tính pháp lý của vi
bằng do tổ chức Thừa phát lại lập để hiểu và tuân thủ quy
định pháp luật.
4. Thực hiện công tác hướng dẫn, quán
triệt, nhắc nhở các tổ chức hành nghề công chứng không thực hiện công chứng trái quy định pháp luật, không thực hiện chứng nhận giao dịch, chuyển
nhượng đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng mà chưa chấm dứt hành vi
vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chưa thực
hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng
gây ra.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan để đề xuất giải pháp chế tài nhằm nâng cao hiệu lực quản
lý về trật tự xây dựng, như: các biện pháp, giải pháp ngăn chặn hành vi vi phạm
trật tự xây dựng; không/tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng; chưa cho xuất cảnh đối với
các cá nhân, đại diện theo pháp luật của các tổ chức khi đang có nghĩa vụ chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; các giải pháp cưỡng chế, xử lý
nhanh đối với công trình xây dựng không phép không đủ điều kiện cấp phép; các giải pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản của đối tượng
vi phạm; việc xử lý hình sự đối với các vi phạm về trật tự xây dựng.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tăng cường kiểm tra công tác cải
cách thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính và hoạt động công vụ
liên quan đến lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc
thực hiện công vụ và ý thức tổ chức kỷ luật, quy tắc ứng xử, chấp hành nội quy
cơ quan của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo
quy định. Xem xét, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện-quận, xã-phường-thị trấn để xảy ra vi phạm
nghiêm trọng về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố rà soát, kiện toàn tổ
chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng làm công tác quản lý Nhà nước
về trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố để đảm bảo hiệu
quả trong hoạt động quản lý ở các lĩnh vực được giao.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho lực lượng
làm công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện-quận
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về
kinh phí tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật
tự xây dựng đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện-quận.
2. Nghiên cứu đề xuất phương án tạm ứng
kinh phí để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ công
trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông
1. Chỉ đạo Trung tâm báo chí của
thành phố và phối hợp với các đài truyền hình, truyền thanh (đặc biệt là Đài
truyền hình thành phố và Đài tiếng nói nhân dân thành phố)
tuyên truyền, nâng cao ý thức, nhận thức của mọi tầng lớp
nhân dân trong việc thực hiện pháp luật về xây dựng và trật tự xây dựng; tuyên
truyền vận động nhân dân tham gia giám sát, phát hiện, phản
ánh để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng,
góp phần thực hiện nghiêm kỷ cương pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn
Thành phố.
2. Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân các huyện-quận xây dựng phần mềm trực tuyến về quản lý xây dựng trên địa
bàn Thành phố, tạo sự liên thông từ công tác quy hoạch (kiến trúc, đất đai), cấp
phép, kiểm tra, xử lý, nghiệm thu hoàn thành và cấp giấy chứng nhận đối với
công trình xây dựng.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân các huyện-quận nghiên cứu, xây dựng Đề án về ứng
dụng công nghệ viễn thám (GIS) trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng
trên địa bàn Thành phố.
Điều 21. Trách nhiệm
của Ban quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trong phạm vi được giao
phụ trách, theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hoặc đột xuất chủ động lập
kế hoạch kiểm tra tình hình xây dựng; kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính
khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng trong phạm vi địa bàn được
giao phụ trách, chuyển Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành
chính trong trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc để xuất Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính trong trường
hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Tăng cường công tác phối hợp với
Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong kiểm tra, ngăn
chặn, xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố; Ban Quản lý Phát triển đô thị
thành phố
1. Khi phát hiện công trình vi phạm
trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý thì kịp thời thông
báo cho Đội Thanh tra địa bàn thuộc Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có công trình vi phạm để kiểm tra, xử lý theo quy định.
2. Tham gia phối hợp với Thanh tra Sở
Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong kiểm tra, xử phạt hành vi vi phạm trật
tự xây dựng theo kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của các đơn vị chủ trì
kiểm tra.
Điều 23. Trách
nhiệm của các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước
1. Các đơn vị cung cấp dịch vụ điện,
nước trên địa bàn Thành phố xem xét thực hiện phương án không ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ điện, nước hoặc xem xét thu hồi đồng hồ điện, nước đối với các công
trình vi phạm trật tự xây dựng (đặc biệt là các công trình xây dựng trên đất
không được phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép xây dựng theo quy định;
công trình từ 01 giấy phép xây dựng nhưng cố tình xây dựng sai phép thành nhiều căn và mua bán dưới hình thức lập vi bằng; công trình được cấp giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ nhưng xây dựng thành nhà kho, xưởng).
2. Xử lý các tổ chức, cá nhân tự ý đấu
nối, cung cấp lại dịch vụ điện, nước cho công trình vi phạm trật tự xây dựng.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng
trong quá trình tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
khi có yêu cầu.
Điều 24. Trách
nhiệm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài khoản của cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế hiện đang mở tài khoản tại tổ chức tín dụng của mình khi có yêu cầu của
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản; đồng thời,
có trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản tiền gửi của cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản của Kho bạc Nhà
nước số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp theo quyết định cưỡng chế
khấu trừ tiền từ tài khoản của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu
trừ tiền từ tài khoản.
Điều 25. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Ngừng thi công xây dựng công trình
vi phạm trật tự xây dựng, chấp hành các yêu cầu trong biên bản vi phạm hành
chính hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
3. Chấp hành các quyết định xử phạt
vi phạm trật tự xây dựng; chịu toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế trong trường hợp
bị cưỡng chế thi hành.
4. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm của mình gây ra; bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự trong trường
hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Trường hợp không chấp hành các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư
bị xem xét thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định.
6. Đối với các trường hợp vi phạm trật
tự xây dựng gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư
luận xã hội, ngoài việc bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định, tên tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính, nội
dung vi phạm, hình thức xử phạt, việc khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi
phạm hành chính này, tùy vào từng trường hợp cụ thể còn phải được công bố trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng hoặc của Ủy ban nhân dân
thành phố.
7. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu thi công
xây dựng
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Ngừng thi công xây dựng công trình
vi phạm trật tự xây dựng khi đã có yêu cầu ngưng thi công
xây dựng của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành các yêu cầu trong thông báo, quyết
định xử phạt của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không chấp
hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
nhà thầu thi công xây dựng bị xem xét tước chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
theo quy định.
3. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm của mình gây ra.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Trách
nhiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
trong việc thiết kế xây dựng công trình.
2. Thiết kế công trình phù hợp quy hoạch
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện giám sát tác giả thiết kế
xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình; trong quá trình thực hiện
giám sát tác giả thiết kế xây dựng theo quy định, nếu phát
hiện công trình xây dựng sai thiết kế đã được cơ quan quản
lý Nhà nước thẩm định, phê duyệt thì kịp thời báo cáo
Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã để kiểm tra xử lý theo quy định.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Trách
nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
pháp luật về xây dựng.
2. Giám sát việc thi công xây dựng
công trình theo giấy phép xây dựng, theo quy hoạch xây dựng, theo thiết kế đã
được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Khi phát hiện có vi phạm trật tự
xây dựng tại công trình do mình giám sát, ngoài việc kịp thời đề xuất chủ đầu tư có biện pháp khắc phục vi phạm, nhà thầu tư vấn giám sát
có trách nhiệm gửi văn bản đến Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm để thông báo về tình hình vi phạm
trật tự xây dựng.
3. Trường hợp không chấp hành các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà thầu tư vấn giám sát bị xem xét tước chứng chỉ năng lực hoạt
động xây dựng theo quy định.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN,
XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 29. Phản
ánh thông tin
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản
ánh thông tin đến các cơ quan Nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định
tại Điều 30 của Quy chế này, để được xác minh, xử lý theo quy định.
2. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin được quy định tại Điều 30 của Quy chế này
phải lập hộp thư thoại; số điện thoại đường dây nóng; hộp
thư điện tử; số tiếp nhận thông tin tại
trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ chức,
phân công lịch trực, người trực tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý
thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.
3. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin được quy định tại Điều 30 của Quy chế này phải
công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ,
để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật
tự xây dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
ứng dụng Phần mềm trực tuyến để tiếp nhận ý kiến phản ánh của người dân về quy
hoạch, đất đai và trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 30. Trách
nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh
1. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra Sở Xây dựng;
đ) Ban Quản lý các Khu Chế xuất và
Công nghiệp thành phố;
e) Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu
đô thị mới Nam thành phố;
g) Ban Quản lý Phát triển đô thị
thành phố.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn
huyện-quận;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng;
đ) Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp thành phố;
e) Trưởng Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng
Khu đô thị mới Nam thành phố;
g) Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố.
Điều 31. Trách
nhiệm xử lý thông tin phản ánh
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin,
các cơ quan và cá nhân có trách nhiệm quy định tại Điều 30 của Quy chế này, có
trách nhiệm kịp thời phân công thanh tra viên, cán bộ, công chức,
nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng kịp thời kiểm
tra, xác minh, xử lý theo quy định và báo cáo kết quả trong ngày.
2. Trong trường hợp thông tin về một
công trình vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ quan, cá nhân có
trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải được chuyển tiếp
đến người có trách nhiệm kiểm tra, xử lý công trình xây dựng theo quy định tại
Điều 32 của Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải
được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM KIỂM
TRA, PHÁT HIỆN, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 32. Trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật
tự xây dựng
1. Thanh tra viên, cán bộ, công chức
và nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn
được giao nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây
dựng thuộc thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý đối với:
a) Công trình xây dựng không có giấy
phép xây dựng theo quy định; công trình xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch, đầm, hồ công cộng; công trình xây dựng trên đất
không được phép xây dựng theo quy định pháp luật.
b) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp
đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không
làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới
môi trường, an toàn công trình.
c) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường
trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
d) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông
thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được
duyệt.
đ) Công trình xây dựng ở nông thôn
thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý (trong khi chờ Đề án thí điểm Đội quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc Ủy ban nhân dân
huyện-quận được phê duyệt, Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận là đơn vị chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân huyện-quận thực hiện công tác này) đối với:
a) Nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng.
b) Dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
c) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị,
dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500m2
có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Công trình, bộ phận công trình xây
dựng phát sinh sau khi công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng theo giấy phép
xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp hoặc đã được cập nhật giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản.
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở hoặc khu đô thị.
4. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý đối với:
a) Công trình xây dựng do Sở Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.
b) Công trình xây dựng do các Bộ và
cơ quan ngang Bộ phê duyệt; do các Sở chuyên ngành cấp hoặc phê duyệt (trừ công
trình thuộc bí mật Nhà nước; công trình quốc phòng, an ninh; công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp; công trình nằm trên địa bàn
của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên).
5. Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng đối với công trình do Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố cấp giấy phép xây dựng, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng.
Điều 33. Trách
nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính
1. Công chức địa chính xây dựng cấp
xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản
2, Điều 32 Quy chế này.
a) Trường hợp lập biên bản vi phạm
hành chính đối với các công trình thuộc trách nhiệm quản lý mà việc xử phạt vượt
thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời gian 24
giờ, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phải chuyển toàn bộ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đến Trưởng Phòng Quản lý
đô thị cấp huyện để kiểm tra, rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Nếu hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử
phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian 24 giờ, kể từ
khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển
toàn bộ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đến Trưởng Phòng Quản lý đô thị để
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền.
b) Trong trường hợp phát hiện công
trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm của công chức Đội Thanh tra địa bàn lập
biên bản vi phạm hành chính mà công chức Đội Thanh tra địa bàn buông lỏng,
không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính thì công chức địa chính xây dựng
cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính và tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chỉ đạo kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm và xử lý theo quy định.
2. Công chức Đội Thanh tra địa bàn lập
biên bản vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 3,
Điều 32 Quy chế này.
a) Đội Thanh tra địa bàn lập biên bản
vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 3, Điều 32
Quy chế này và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trường hợp lập biên bản vi phạm
hành chính đối với các công trình thuộc trách nhiệm quản lý mà việc xử phạt vượt
thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian
24 giờ, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Đội trưởng Đội Thanh tra địa
bàn phải tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền.
c) Trong trường hợp phát hiện công
trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm của công chức địa
chính xây dựng cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính mà công chức địa chính
xây dựng cấp xã buông lỏng, không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính thì
Đội Thanh tra địa bàn lập biên bản vi phạm hành chính trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường
hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời,
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý theo quy định đối với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3. Công chức, thanh tra viên thuộc
Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính đối với công trình theo
quy định tại Khoản 4, Điều 32 Quy chế này.
Trường hợp lập biên bản vi phạm hành
chính đối với các công trình thuộc trách nhiệm quản lý mà việc xử phạt vượt thẩm
quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thì Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
phải tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, xử phạt theo quy định.
4. Công chức thuộc Ban Quản lý các
Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các công trình do Ban Quản lý các Khu
Chế xuất và Công nghiệp thành phố cấp giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
a) Sau khi lập biên bản vi phạm hành
chính, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố chuyên toàn bộ hồ
sơ xử lý vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để
xem xét, xử phạt theo quy định. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp
thành phố chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ xử lý vi phạm.
b) Trường hợp lập biên bản vi phạm
hành chính đối với các công trình thuộc trách nhiệm quản lý mà việc xử phạt vượt
thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian
07 ngày, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Ban Quản lý các Khu Chế
xuất và Công nghiệp thành phố phải chuyên toàn bộ hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, xử phạt theo quy định.
c) Trong trường hợp phát hiện công
trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm của công chức thuộc Ban Quản lý các Khu Chế xuất và
Công nghiệp thành phố lập biên bản vi phạm hành chính mà công chức thuộc Ban Quản
lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố buông lỏng, không kịp thời lập
biên bản vi phạm hành chính thì công chức Đội Thanh tra địa bàn lập biên bản vi
phạm hành chính và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; đồng thời, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý theo quy định.
Điều 34. Trách
nhiệm theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình
1. Đối với công trình xây dựng quy định
tại Khoản 2, Điều 32 Quy chế này
Kể từ khi lập
biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, Ủy ban nhân
dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu
tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong
biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề
xuất xử lý theo quy định.
Trường hợp việc xử lý vi phạm vượt
quá thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, lập thủ tục đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.
2. Đối với công trình theo quy định tại
Khoản 3, Điều 32 Quy chế này
Kể từ khi lập
biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức Đội
Thanh tra địa bàn phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thực hiện
các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung
trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục
đề xuất xử lý theo quy định.
3. Đối với công trình theo quy định tại
Khoản 4, Điều 32 Quy chế này
Kể từ khi lập
biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình, Thanh tra Sở
Xây dựng phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các
biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung
trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục
đề xuất xử lý theo quy định.
4. Đối với các công trình do Ban Quản
lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố cấp giấy phép
xây dựng hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
Kể từ khi lập biên bản vi phạm hành
chính và dừng thi công xây dựng công trình, công chức thuộc Ban Quản lý các Khu
Chế xuất và Công nghiệp thành phố được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu
tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp
chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.
Điều 35. Xử phạt vi phạm hành chính
công trình vi phạm trật tự xây dựng
1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các hành vi vi phạm hành
chính vượt thẩm quyền của người xử phạt thì xử lý như sau:
a) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiểm
tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo
cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính đối
với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra
Sở Xây dựng (trình Ủy ban nhân dân thành phố trước 07 ngày làm việc, tính từ thời
điểm hết thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính).
b) Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn
kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Sở Xây dựng, toàn bộ hồ
sơ liên quan và các dự thảo chuyển đến Sở Xây dựng trong vòng 07 ngày làm việc
kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính).
c) Trưởng Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, rà soát hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển đến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm vượt
quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 36. Trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính (tại Điều này gọi chung là quyết định)
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng ban hành; đồng thời, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Xây dựng theo
dõi, đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quyết định do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và tổ chức thi hành các quyết định do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc phân công Ủy ban nhân dân các
xã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các quyết định do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã thực hiện
các quyết định do Ủy ban nhân dân xã ban hành; đồng thời, tổ chức thi hành các
quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi hành các quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý.
Điều 37. Xử lý các công trình xây dựng
có sự cố về chất lượng công trình; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư
Việc xử lý các công trình xây dựng có
sự cố về chất lượng công trình; công trình ảnh hưởng đến chất lượng công trình
lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư phải tuân theo quy định tại
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng, Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng
10 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì
nhà ở riêng lẻ, Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây
dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng, Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây
dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định 139/2017/NĐ-CP; Quyết định số
16/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban
hành quy định về quy trình giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 38. Chế độ
thông tin, giao ban và báo cáo
1. Chế độ thông tin
a) Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Đội Thanh tra địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý các
Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị
mới Nam thành phố, Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố có trách nhiệm cung
cấp số điện thoại thường trực để thực hiện việc trao đổi thông tin phục vụ cho
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Đội Thanh tra địa bàn định kỳ hàng tuần gửi Kế hoạch kiểm tra đến Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố,
Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố (đối với các công trình trong địa giới
hành chính mà Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới
Nam thành phố; Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố được giao quản lý) để phối
hợp kiểm tra, xử lý; đồng thời, thông tin kết quả xử lý đến Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý Phát triển đô thị thành
phố để phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng.
2. Chế độ giao ban
a) Định kỳ hàng tháng, Chánh Thanh
tra Sở Xây dựng tổ chức giao ban với các Đội thuộc Thanh tra Sở Xây dựng về
công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố, để kịp thời chỉ đạo xử lý, không để phát sinh phức tạp về tình hình vi phạm
trật tự xây dựng hoặc kịp thời báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng để báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện.
b) Định kỳ hàng tháng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức giao ban với Đội Thanh tra địa bàn và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác xử lý vi phạm trật tự đô thị và xây
dựng trên địa bàn.
c) Định kỳ 3 tháng, Sở Xây dựng tổ chức
giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban
quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng
Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố và các cơ
quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp
thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
3. Chế độ báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Thanh tra Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, báo
cáo gửi trước ngày 30 hàng tháng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản
lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu
đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng quý, năm cho Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn, báo cáo gửi trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo (đối với
báo cáo quý), trước ngày 05/01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
Điều 39. Công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
phát sinh trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 40. Khen
thưởng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong công tác xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng; nghiêm
minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi
nhũng nhiễu, tiêu cực; tùy theo thành tích sẽ được biểu
dương, khen thưởng theo quy định.
2. Những cá nhân, tổ chức cung cấp
thông tin chính xác, tích cực phối hợp cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được biểu dương, khen thưởng
theo quy định.
3. Tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố sẽ được xem xét
khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân
dân thành phố về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 41. Kỷ luật
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
2. Người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thanh tra viên, cán bộ,
công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng,
nếu vi phạm một trong những nội dung sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
pháp luật:
a) Thiếu tinh thần
trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho vi phạm.
b) Không phát hiện, xử lý hoặc xử lý
không kịp thời theo thẩm quyền đối với các thông tin phản ánh về công trình vi phạm
trật tự xây dựng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
c) Không phối hợp hoặc thiếu trách
nhiệm trong công tác phối hợp xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
d) Không thực hiện, thực hiện không kịp
thời các biện pháp ngừng thi công, đình chỉ thi công hoặc dung túng, tiếp tay
cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng.
đ) Không thực hiện chức trách, nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
e) Những hành vi vi phạm khác theo
quy định pháp luật.
3. Xử lý kỷ luật
a) Người có hành vi vi phạm, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
b) Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử
lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định.
Điều 42. Trách
nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế
1. Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo
dục pháp luật thành phố tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
vận động các cá nhân, tổ chức và cơ quan chấp hành quy định
pháp luật về xây dựng.
2. Giám đốc các Sở, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Trưởng Ban Quản lý
Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng,
Đội Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, và các tổ chức có liên quan
có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả
cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng, để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này theo quy
định./.