BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2985/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ, KHAI
THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG KHÔNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Quyết định số 911/1997/QĐ-TTg ngày 24/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể mạng cảng hàng không sân bay toàn quốc;
Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển GTVT ngành hàng không dân dụng giai đoạn đến 2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 32/QĐ-BGTVT
ngày 05/1/2013 của Bộ
Giao thông vận tải về việc ban hành chương trình xây dựng các đề án chiến lược,
quy hoạch, đề án khác của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết
cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả và chất
lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không" với các nội dung chủ
yếu như sau:
I. Mục tiêu đề án
1. Mục tiêu chung
Việc thực hiện đề án nhằm nâng cao chất
lượng quản lý, hiệu quả, đảm bảo an ninh, an toàn khi khai thác kết cấu hạ tầng
hàng không.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá, rà soát tổng thể hiện trạng
công tác quản lý quy hoạch, đầu tư, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp bảo trì và quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng không;
- Phát hiện những tồn tại trong công
tác quản lý, những hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, những điều kiện
khai thác chưa được đáp ứng, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục
những hạn chế này;
- Tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không, trên cơ sở đảm bảo tuyệt
đối an ninh, an toàn trong hoạt động khai kết cấu hạ tầng hàng không;
- Đặt ra mục tiêu, lộ trình cụ thể trong việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng.
II. Giải pháp chung nâng cao
hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không
1. Giải pháp về quản lý quy
hoạch, kế hoạch
- Quản lý thực hiện đúng quy hoạch mạng
cảng hàng không, sân bay toàn quốc theo Quyết định 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Quản lý thực hiện đúng quy hoạch
chi tiết các cảng hàng không, sân bay; thường xuyên rà soát đánh giá việc thực
hiện quy hoạch chi tiết. Cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định,
đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển từng cảng hàng không
(CHK), sân bay (SB);
- Quản lý thực hiện đúng kế hoạch tổng
thể phát triển hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu
(CNS/ATM) hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
theo Quyết định số 2339/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
2. Giải pháp về quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay
- Trình Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay;
- Triển khai thực hiện Thông tư số
22/2013/TT-BGTVT ngày 23/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng không dân dụng đối với việc bảo
trì kết cấu hạ tầng tại cảng hàng không, sân bay;
- Định hướng đến năm 2020, thực hiện
phân cấp quản lý khai thác đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay, nghiên cứu
phân loại các cảng hàng không, sân bay thành 2 loại:
+ CHK loại 1: là các cảng hàng không
quốc tế lớn, giữ vai trò làm cửa ngõ quan trọng của quốc gia như: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Long Thành;
CHK có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng như: Nà Sản, Thọ Xuân, Cam Ranh. Đối với
những CHK này, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc quản lý, khai thác.
+ CHK loại 2: gồm các CHK, SB còn lại.
Đối với những CHK, SB này, thực hiện xã hội hóa việc quản
lý, khai thác thông qua cổ phần hóa hoặc
giao cho nhà đầu tư quản lý, khai thác.
- Xây dựng tiêu
chuẩn về người khai thác cảng hàng không, sân bay; trong đó quy định cụ thể về
tiêu chuẩn, cơ cấu của tổ chức và tiêu chuẩn người giữ vị trí chủ chốt trong hệ thống khai thác của cảng hàng không,
sân bay (post holder). Trên cơ sở đó hoàn thiện lại hệ thống văn bản quy định về người khai thác cảng hàng không, sân bay;
- Xây dựng lực lượng giám sát viên an
toàn khai thác cảng hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế (ICAO).
- Nghiên cứu sửa đổi Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT
ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản
lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, trong đó sửa đổi
quy định về việc cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay; cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không theo hướng giấy phép có thời hạn;
- Xây dựng Đề án
tin học hóa công tác quản lý kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
- Đầu tư thiết bị đánh giá sức chịu tải
bề mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ theo phương pháp không phá hủy;
- Nghiên cứu quy định, chính sách
khuyến khích các Hãng hàng không để tàu bay qua đêm tại các cảng hàng không
khác (ngoài Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng);
- Nghiên cứu cơ chế quản lý dịch vụ
phi hàng không tại các cảng hàng không, sân bay;
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cung cấp các dịch vụ hàng không tại từng cảng hàng không đảm bảo
tính cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo an
ninh, an toàn hàng không;
- Đến năm 2015
xây dựng cơ sở bảo dưỡng tàu bay tại CHKQT Đà Nẵng. Đến
2020 xây dựng cơ sở bảo dưỡng tàu bay tại CHKQT Cam Ranh, CHKQT Phú Bài, CHKQT
Phú Quốc, CHK Cát Bi, CHK Chu Lai và mở rộng cơ sở bảo dưỡng tàu bay tại CHKQT
Nội Bài.
3. Giải pháp về quản lý hoạt
động bay
- Tổ chức đầu tư nâng cấp hệ thống quản
lý hoạt động bay hiện đại, đảm bảo đầy đủ tầm phủ của hệ thống thiết bị thông
tin liên lạc, dẫn đường, giám sát theo công nghệ mới với độ chính xác và tin cậy
cao;
- Tối ưu hóa vùng trời, các đường hàng không và phương thức bay nhằm nâng cao an toàn, giảm
thời gian bay, đảm bảo an toàn hoạt động bay; tạo điều kiện thuận lợi cho các
hãng hàng không triển khai các đường bay đến các cảng hàng không, góp phần nâng
cao hiệu quả, chất lượng quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng không;
- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ
và thành công giai đoạn đầu của Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin
dẫn đường giám sát và quản lý không lưu (CNS/ATM) hàng không dân dụng Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số
2339/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2011);
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức vùng trời,
hệ thống đường hàng không và khu vực trách nhiệm cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay theo hướng sử dụng công nghệ CNS/ATM mới. Tiến hành các bước chuẩn bị
cho chương trình nâng cấp các hệ thống hàng không ASBU;
- Tiếp tục tổ chức nâng cấp, đầu tư mới
hệ thống thông tin liên lạc, dẫn đường và giám sát, khí tượng, thông báo tin tức HK và tìm kiếm cứu nạn theo công nghệ mới đảm bảo và
tăng cường tầm phủ VHF/hệ thống giám sát cho vùng Đông Nam FIR Hồ Chí Minh và
vùng trời tầng thấp;
- Triển khai thực hiện Thông tư số
22/2013/TT-BGTVT ngày 23/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về bảo trì công trình hàng không dân dụng đối với
việc bảo trì kết cấu hạ tầng quản lý
hoạt động bay;
- Tổ chức thiết lập mạng viễn thông
hàng không; hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động bay đảm bảo
kết nối đồng bộ và thống nhất;
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi từ
thông báo tin tức hàng không (AIS) sang quản lý tin tức hàng không (AIM), triển
khai áp dụng cơ sở dữ liệu địa hình điện tử (eTOD);
- Hoàn thiện phương thức quản lý, điều
hành bay theo công nghệ CNS/ATM mới; tổ chức quản lý luồng
không lưu (ATFM) nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động bay ngày
càng gia tăng tại khu vực sân bay, FIR Hà Nội và Hồ Chí
Minh và triển khai các phương thức bay theo tính năng dẫn đường yêu cầu (PBN);
- Nâng cấp hệ thống thiết bị phục vụ
công tác cấp phép bay quá cảnh; công tác quản lý chướng ngại vật hàng không; thống
kê số liệu hàng không và quản lý an toàn;
- Nghiên cứu tối ưu hóa Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay theo hướng phù hợp với
hoạt động bay tăng cao;
- Rà soát, điều chỉnh các hành lang ra/vào, các phương thức đi/đến theo hướng phân luồng,
lập thể tại tất cả các cảng hàng không, sân bay nhằm
điều chỉnh các phương thức bay theo hướng giảm thời gian bay,
nâng cao an toàn hoạt động bay và giảm phát thải ra môi trường;
- Phối hợp với các cơ quan của Bộ Quốc
phòng thực hiện việc điều chỉnh, thiết lập mới các đường hàng không, điều chỉnh
vị trí, kích thước và dồn dịch các khu vực cấm, khu vực hạn chế bay trong khu vực
các sân bay có hoạt động hàng không dân dụng nhằm tạo thuận lợi về khai thác
vùng trời, ưu tiên cho các hoạt động bay dân dụng;
- Nghiên cứu,
thí điểm và thực hiện quy trình tổng hợp vận hành, khai thác hoạt động bay tại
các cảng hàng không nhằm tối ưu hóa khai thác, giảm thời gian vận hành tàu bay
tại nhà ga, sân đỗ, khu bay, đường cất hạ cánh và vùng trời khu vực sân bay;
- Áp dụng các công nghệ mới về thực
hành bay, điều hành bay nhằm tối ưu hóa, giảm thời gian bay trong vùng trời khu vực sân bay và trên khu bay;
- Xây dựng Đề án Tối ưu hóa quy trình
vận hành, khai thác hoạt động bay (trên không và mặt đất) tại các cảng hàng
không, sân bay trong các năm 2013-2015 để tổ chức thực hiện;
- Xây dựng Đề án Xác định yêu cầu tối
thiểu để đảm bảo an toàn hoạt động bay đối với các dịch vụ không lưu, thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
- Xây dựng Nghị định về quản lý hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay;
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài
liệu xác định yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay. Hoàn thiện,
phê chuẩn và thực hiện hệ thống tài liệu hướng dẫn khai thác, hệ thống quản lý
an toàn của các cơ sở cung cấp dịch vụ;
- Về mô hình quản lý:
+ Từng bước dịch chuyển cơ cấu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo hướng thống nhất, tập trung,
chuyên nghiệp hóa, giảm đầu mối, khâu trung gian; chuyển chức năng kiểm soát mặt
đất tại các cảng hàng không, sân bay cho cơ quan quản lý hoạt động bay và xây dựng
mô hình các Trung tâm quản lý bay khu vực trực thuộc Tổng
công ty Quản lý bay Việt Nam;
+ Nghiên cứu, xây dựng và áp dụng mô
hình "Vận hành khu bay đồng bộ" nhằm nâng cao, tối ưu hóa hiệu quả
khai thác nhà ga, khu bay và các hoạt động bay tại cảng hàng không.
- Triển khai các Đề án:
+ Đề án Tối ưu
hóa quy trình vận hành, khai thác hoạt động bay (trên không và mặt đất) tại các
cảng hàng không, sân bay trong các năm 2013-2015 để tổ chức thực hiện;
+ Đề án tối ưu hóa đường hàng không và hành lang ra vào trong khu vực
trung tâm Nội Bài, Đà Nẵng nhằm sử dụng nhiên liệu tiết kiệm
và hiệu quả;
+ Đề án tổ chức
các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng không đảm bảo phát
triển bền vững;
- Chỉ đạo Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam thực hiện các dự án trọng điểm trong năm 2013-2014.
4. Giải pháp về vận chuyển
hàng không
- Xây dựng lộ trình tự do hóa thương
quyền 3, 4 và 5 trong khuôn khổ hợp tác song phương cũng như đa phương đối với
từng cảng hàng không;
- Nghiên cứu, xem xét cho phép khai
thác thương quyền 7 về vận tải hàng hóa nhằm phát triển cảng hàng không gom tụ
và trung chuyển hàng hóa bằng tàu bay chuyên dùng;
- Xây dựng cơ chế cấp quyền vận chuyển hàng không nội địa nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
vùng miền và hải đảo;
- Hoàn thiện năng lực giám sát an
toàn đáp ứng các yêu cầu của Cơ quan Hàng không liên bang Mỹ (FAA) để sớm khai
thác thị trường Mỹ;
- Tăng cường quảng bá hình ảnh, thế mạnh
của địa phương 2 năm 1 lần để thu hút khách du lịch, đầu tư
vào các cảng hàng không hiện nay chưa khai thác hết năng lực
của cảng hàng không;
- Nghiên cứu điều phối giờ hạ cất
cánh tại các cảng hàng không, sân bay nhằm tối ưu hóa năng lực khai thác các cảng
hàng không;
- Nghiên cứu chính sách thu hút các
hãng hàng không mở đường bay đến các cảng hàng không như:
+ Giảm giá dịch vụ tại cảng đối với
các hãng hàng không lần đầu tiên mở đường bay đến cảng hàng không và các hãng
hàng không khai thác vào giờ thấp điểm của cảng hàng không;
+ Thưởng theo số lượng khách chuyên
chở đến.
5. Giải pháp về quản lý đất đai
Bộ Giao thông vận tải thống nhất với
Bộ Quốc phòng về ranh giới quản lý sử dụng đất dùng chung, đất do quân sự quản
lý, đất hàng không dân dụng quản lý tại từng cảng hàng không làm cơ sở triển
khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giao đất và cho
thuê đất theo quy định.
6. Giải pháp về an ninh
Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao năng
lực bảo đảm an ninh hàng không.
7. Giải pháp về an toàn
- Thực hiện Chương trình an toàn quốc
gia (SSP);
- Thực hiện Chương trình an toàn đường
cất hạ cánh;
- Triển khai thực hiện Chương trình
năm văn hóa an toàn hàng không;
- Thực hiện hiệu quả tài liệu hệ thống
quản lý an toàn tại các cảng hàng không (SMS).
8. Giải pháp về huy động vốn
a) Phân định các hạng mục đầu
tư tại cảng hàng không theo nhu cầu sử dụng vốn đầu tư
- Tập trung sử dụng vốn ngân sách,
trái phiếu Chính phủ để hoàn thành các dự án đang triển
khai, các dự án nhà nước ưu tiên đầu tư vì nhiệm vụ an ninh quốc phòng, đảm bảo an ninh, an toàn hàng không;
- Tận dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay khác cho doanh nghiệp cảng hàng không vay để thực hiện
các dự án đầu tư, nâng cấp đường cất
hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, hệ thống giao thông nội bộ, hạ
tầng điện, nước...;
- Kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển các hạng
mục hạ tầng gồm nhà ga hành khách, ga
hàng hóa, các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
- Các hạng mục đầu tư khác sử dụng vốn của doanh nghiệp cảng hàng không kết hợp kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Nghiên cứu các phương
án, giải pháp bổ sung nguồn vốn cho doanh nghiệp
- Xây dựng các phương án tái cơ cấu
các doanh nghiệp quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng không:
Thực hiện lộ trình cổ phần hóa các
công ty khai thác cảng hàng không trực thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam theo chủ
trương của Chính phủ.
- Xây dựng phương án tái cơ cấu nguồn
vốn:
+ Xem xét duy trì tỷ trọng vốn ngân
sách nhà nước trong đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không khoảng
8% và tỉ trọng vốn ODA khoảng 10% nhu cầu;
+ Nghiên cứu các phương án đẩy mạnh
xã hội hóa nguồn vốn để sửa chữa, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng hàng không, bao gồm:
* Nghiên cứu, đề
xuất sửa đổi Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước, trong
đó cho phép nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư quản lý,
khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không;
* Đa dạng hóa các hình thức đầu tư,
khuyến khích phương án hợp vốn đầu tư trong nước đối với tất cả các thành phần
kinh tế, mở rộng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau.
Khuyến khích nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các hình thức đầu tư như
BT, BOT, PPP... cho việc phát triển CHKQT Chu Lai, Long Thành, các CHK, sân bay
mới. Bộ GTVT làm việc với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để có hướng dẫn
về cơ sở pháp lý, phương pháp, thủ tục định giá tài sản doanh nghiệp CHK khi
tham gia góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư.
* Đối với hình thức đầu tư BOT: Bộ
GTVT thống nhất với Bộ Quốc phòng và các Bộ có liên quan xây dựng danh mục các
cảng hàng không có thể hợp tác đầu tư BOT, PPP với doanh nghiệp nước ngoài và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo về giới hạn phạm vi tham gia của nhà đầu
tư (đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài) vào hoạt động quản lý khai thác CHK. Đối với các CHKQT loại 1 (Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất) hoặc CHK địa phương có ý nghĩa chiến lược về an ninh,
quốc phòng (Nà Sản, Thọ Xuân, Cam Ranh), cần thiết phải giữ vai trò chủ đạo của
Nhà nước trong quản lý, khai thác CHK nhằm đảm bảo quyền kiểm soát hoạt động
khai thác bay cũng như bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất
nước.
* Đối với hình thức đầu tư BT: Bộ
GTVT báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai rộng rãi hình thức đầu tư
BT tại các cảng hàng không theo phương án kết hợp với chính quyền địa phương để
thực hiện đổi quyền sử dụng đất hoặc cơ sở hạ tầng của địa phương... lấy hạ tầng
tại cảng hàng không, sân bay nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tăng tính hấp dẫn
cho nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào công trình.
9. Giải pháp về chính sách
phát triển, đào tạo nguồn nhân lực
Xây dựng, triển
khai thực hiện Đề án Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực ngành hàng không đến
năm 2020.
10. Giải pháp về giá dịch vụ
Xây dựng và thực hiện Đề án về quản
lý giá dịch vụ hàng không theo Nghị quyết số 15-NQ/BCSD
ngày 05/6/2013 của Ban Cán sự Đảng Bộ GTVT.
11. Giải pháp về ứng dụng
khoa học, công nghệ
- Triển khai thực hiện các đề án liên
quan đến ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng
hàng không;
- Thực hiện các nội dung liên quan đến
kết cấu hạ tầng hàng không trong khuôn khổ Đề án Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông giai đoạn 2013 - 2020 đã được Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng
hàng không.
12. Giải pháp về bảo vệ môi
trường
- Ban hành sổ tay hướng dẫn công tác
bảo vệ môi trường tại Cảng hàng không, sân bay;
- Hướng dẫn, đôn đốc triển khai có hiệu
quả các Đề án bảo vệ môi trường;
- Hoàn thiện Kế hoạch
hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không tại
Việt Nam;
- Tăng cường đầu
tư nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động xấu của chim, động vật hoang dã đến hoạt động tàu bay tại cảng hàng không, sân bay tại
Việt Nam;
- Có chính sách đào tạo nghiệp vụ quản
lý môi trường chung và nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý môi trường trong hoạt động
khai thác tàu bay, khai thác Cảng hàng không, sân bay và trong chỉ huy - điều
hành hoạt động tàu bay.
III. Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng không Việt Nam, Vụ Kết cấu
hạ tầng giao thông, Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Tài chính, Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Vận tải, Vụ Quản lý doanh nghiệp, Vụ Hợp
tác quốc tế, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông và các cơ
quan, đơn vị có liên quan, phối hợp triển
khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp
liên quan đến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục
1).
- Tổ chức thực hiện các giải pháp
liên quan đến xây dựng đề án, văn bản quản lý (Phụ lục 2).
2. Các giải pháp còn lại được quy định
trong Quyết định này và trong Đề án được duyệt, Cục Hàng không Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập tiến độ, báo cáo Bộ GTVT
và triển khai thực hiện.
3. Giao Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
chủ trì tham mưu, theo dõi việc triển khai thực hiện Đề án,
tổng hợp, báo cáo và đề xuất với lãnh đạo Bộ giải quyết các vướng mắc phát sinh.
4. Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm triển khai thực hiện Đề án, định kỳ 01 năm 01 lần kể từ khi được Bộ GTVT phê
duyệt Đề án, Cục Hàng không Việt Nam tiến hành rà soát tình hình thực hiện Đề
án và báo cáo Bộ GTVT, đồng thời báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và
chất lượng công trình giao thông và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Giao thông
vận tải, Tổng giám đốc Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng
Công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Ủy ban
ATGT Quốc gia;
- Viện Chiến lược và phát triển
GTVT;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Lưu: Văn thư, KCHTGT (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TT
|
Tên
văn bản QPPL
|
Đơn
vị xây dựng
|
Đơn
vị thẩm định của Bộ
|
Cơ
quan ban hành
|
Tiến
độ
|
Ghi
chú
|
1
|
Trình Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi Nghị định 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về quản lý khai thác cảng hàng
không, sân bay
|
CHKVN
|
Vụ
KCHTGT
|
Chính
phủ
|
2013
|
Đang
thực hiện
|
2
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 16/2010/TT-BGTVT ngày
30/6/2010 quy định chi tiết về quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay
|
CHKVN
|
Vụ
KCHTGT
|
Bộ
GTVT
|
2014
|
Sau
khi Nghị định sửa đổi Nghị định 83/2007/NĐ- CP được ban hành
|
3
|
Nghị định về Quản lý hoạt động bay tại
Cảng hàng không, sân bay.
|
CHKVN
|
Vụ
VT
|
Chính
phủ
|
2015
|
Sau
khi Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật HKDDVN được thông qua
|
4
|
Đề xuất sửa đổi Quyết định
14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011 về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh
nghiệp nhà nước
|
CHKVN
|
Vụ
Quản lý doanh nghiệp
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2014
|
|
PHỤ LỤC 2
XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN, VĂN BẢN QUẢN LÝ
TT
|
Tên
văn bản quản lý
|
Cơ
quan xây dựng
|
Cơ
quan tham mưu trình
|
Tiến
độ
|
1
|
Giải pháp về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
|
|
|
|
1.1
|
Đề án tin học hóa công tác quản lý
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
|
|
Vụ
KHCN
|
2016
|
1.2
|
Quy định về phân cấp quản lý khai
thác đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay
|
Cục HKVN,
TCTCHKVN
|
Vụ
KCHTGT
|
2014
|
1.3
|
Quy định, chính sách khuyến khích
các Hãng hàng không để tàu bay qua đêm tại các cảng hàng
không khác (ngoài Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng)
|
Cục
HKVN, TCTCHKVN
|
Vụ Vận
tải
|
2015
|
2
|
Giải pháp về quản lý hoạt động
bay
|
|
|
|
2.1
|
Kế hoạch dịch
chuyển cơ cấu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay.
|
Cục
HKVN, TCTQLBVN, TCTCHKVN
|
Vụ
QLDN
|
2015
|
2.2
|
Đề án xác định yêu cầu tối thiểu để đảm bảo an toàn hoạt động bay đối với các dịch vụ
không lưu, thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
|
CHKVN
|
Vụ
KCHTGT
|
2015
|
2.3
|
Đề án xây dựng
Mô hình vận hành khu bay đồng bộ
|
Cục
HKVN
|
Vụ
KCHTGT
|
2016
|
3
|
Giải pháp về vận chuyển hàng
không
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng lộ
trình tự do hóa thương quyền 3, 4 và 5 trong khuôn khổ hợp
tác song phương cũng như đa phương đối với từng cảng hàng không
|
Cục
HKVN
|
Vụ
HTQT
|
2015
|
3.2
|
Nghiên cứu, xem xét cho phép khai
thác thương quyền 7 về vận tải hàng hóa nhằm phát triển cảng hàng không gom tụ
và trung chuyển hàng hóa bằng tàu bay chuyên dùng
|
Cục
HKVN
|
Vụ
HTQT
|
2015
|
3.3
|
Xây dựng cơ chế cấp quyền vận chuyển hàng không nội địa trên các đường bay có hiệu quả kinh tế
kèm theo các đường bay tới các cảng hàng không, sân bay
địa phương nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội vùng miền và hải đảo
|
Cục
HKVN
|
Vụ Vận
tải
|
2015
|
3.4
|
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án
mở đường bay trực tiếp đến Mỹ.
|
Cục
HKVN
|
Vụ Vận
tải, Vụ HTQT
|
2015
|
3.5
|
Xây dựng chính
sách giảm giá dịch vụ nhằm thu hút Hãng hàng không khai thác, mở đường bay
đi/đến cảng hàng không.
|
Cục
HKVN
|
Vụ Vận
tải, Vụ Tài chính
|
2015
|
4
|
Giải pháp về huy động vốn
|
|
|
|
4.1
|
Phân định các hạng mục đầu tư tại cảng
hàng không theo nhu cầu sử dụng vốn
đầu tư
|
Cục
HKVN TCT CHKVN, TCT QLBVN
|
Vụ
KHĐT
|
2015
|
4.2
|
Nghiên cứu các phương án, giải pháp
bổ sung nguồn vốn cho doanh nghiệp.
|
Cục
HKVN TCT CHKVN, TCT QLBVN
|
Vụ
TC, Vụ KHĐT, Vụ QLDN
|
2015
|
5
|
Giải pháp về chính sách phát triển,
đào tạo nguồn nhân lực
|
|
|
|
5.1
|
Đề án Phát triển, đào tạo nguồn
nhân lực ngành hàng không đến năm 2020
|
Cục
HKVN, các TCT
|
Vụ
TCCB
|
Đang
thực hiện
|
6
|
Giải pháp về giá dịch vụ
|
|
|
|
6.1
|
Đề án về quản
lý giá dịch vụ hàng không theo Nghị quyết số 15-NQ/BCSĐ ngày 05/6/2013 của Ban Cán sự Đảng Bộ
Giao thông vận tải
|
Cục
HKVN, các TCT
|
Vụ Vận
tải, Vụ Tài chính
|
2013
|