ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2962/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
02 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN VĨNH
THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2040, TỶ LỆ 1/25.000
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Văn phòng Quốc hội về Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quy chuẩn Xây dựng Việt
Nam số 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
2578/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, về
việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên
Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2635/TTr-SXD ngày 30/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang đến năm
2040, tỷ lệ 1/25.000, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm
vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch
1.1. Phạm vi, ranh giới lập
quy hoạch
- Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch
thuộc toàn bộ địa giới diện tích tự nhiên huyện Vĩnh Thuận, được xác định như
sau:
+ Phía Bắc và Đông Bắc: Giáp
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang;
+ Phía Nam: Giáp huyện Thới
Bình, tỉnh Cà Mau;
+ Phía Đông Nam: Giáp huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu;
+ Phía Tây và Tây Bắc: Giáp huyện
U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
1.2. Quy mô
- Quy mô diện tích nghiên cứu lập
quy hoạch khoảng 394,4391 km2, bao gồm 08 đơn vị hành chính, trong
đó có 01 thị trấn Vĩnh Thuận và 07 xã (Vĩnh Bình Bắc, Bình Minh, Vĩnh Bình
Nam, Tân Thuận, Vĩnh Thuận, Phong Đông, Vĩnh Phong).
- Dân số hiện trạng toàn huyện
năm 2019 khoảng 81.889 người (Trong đó: Đô thị là 12.486 người; nông thôn là
69.403 người; Tỷ lệ đô thị hóa là 15,25%). Dự báo quy mô dân số, tỷ lệ đô
thị hóa qua các giai đoạn như sau:
+ Đến năm 2030: Khoảng 131.900
người, dân số đô thị khoảng 40.500 người, dân số nông thôn khoảng 91.400 người,
tỷ lệ đô thị hóa khoảng 31%.
+ Đến năm 2040: Khoảng 170.000
người, dân số đô thị khoảng 60.000 người, dân số nông thôn khoảng 110.000 người,
tỷ lệ đô thị hóa khoảng 35%.
2. Tính chất
- Vùng huyện Vĩnh Thuận là vùng
phát triển kinh tế nông nghiệp, vùng chuyên canh lúa cao sản, cây công nghiệp
ngắn, dài ngày. Vùng sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; phát triển
du lịch kết hợp di tích lịch sử văn hóa.
- Là vùng phát triển đa ngành,
lấy nông nghiệp và dịch vụ thương mại là hướng phát triển ưu tiên. Là một trong
những trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, dịch vụ thương mại có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Thuận và tỉnh Kiên
Giang.
3. Mục tiêu
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Vĩnh Thuận đến năm 2040 nhằm cụ thể hóa các khu vực phát triển đô thị và các
khu vực dân cư nông thôn trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ cảnh quan môi trường, hướng
đến mục tiêu phát triển bền vững.
- Phát huy, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, liên kết đô thị, điểm dân cư nông thôn, đảm bảo sự phát triển
cân đối hài hòa giữa đô thị và nông thôn; đảm bảo tính ổn định, phát triển bền
vững; kết hợp chặt chẽ việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội.
- Tạo cơ hội kêu gọi, thu hút đầu
tư, khai thác lợi thế, thế mạnh của huyện để phát triển toàn diện, bền vững các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, đô thị và nông thôn trên cơ sở khai thác tối đa các
tiềm năng, lợi thế phù hợp với bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của địa
phương và phù hợp với chủ trương chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Kiên Giang.
- Làm cơ sở pháp lý cho công
tác chỉ đạo, lập kế hoạch, quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng và phát triển
trên địa bàn tỉnh.
4. Dự báo về
nhu cầu đất đai
- Đến năm 2030: Đất xây dựng đô
thị khoảng 300ha; Đất cụm công nghiệp khoảng 100ha.
- Đến năm 2040: Đất đô thị khoảng
560ha; Đất cụm công nghiệp khoảng 100ha.
(Nhu cầu đất xây dựng sẽ được
tính toán cụ thể trong các bước đồ án tiếp theo đảm bảo phù hợp với quy chuẩn
hiện hành)
5. Định hướng
phát triển không gian vùng
5.1. Mô hình phát triển
không gian vùng
- Mô hình phát triển vùng huyện
Vĩnh Thuận phát triển không gian theo trục giao thông, kết hợp với các tuyến du
lịch sông nước, như sau:
+ Lấy thị trấn Vĩnh Thuận làm
trung tâm, động lực phát triển cho toàn vùng huyện. Hình thành các đô thị Bình
Minh, Vĩnh Bình Bắc và Vĩnh Bình Nam tạo động lực phát triển tại khu vực phía
Tây Bắc của huyện thông qua tuyến Quốc lộ 63, tuyến đường tỉnh dự kiến và các
đường huyện kết nối với thị trấn Vĩnh Thuận. Phát triển thêm đô thị vệ tinh
Vĩnh Phong tạo động lực phát triển tại khu vực phía Tây Nam của huyện thông qua
tuyến Quốc lộ 63 và việc hình thành tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua địa bàn của
huyện.
+ Tận dụng ưu thế của tuyến đường
thuỷ của Kênh Làng Thứ Bảy và Kênh Xáng Chắc Băng hình thành hành lang phát triển
kinh tế, công nghiệp và dịch vụ du lịch gắn với di tích lịch sử và sinh thái đặc
thù.
+ Phát triển các điểm, tuyến
dân cư nông thôn theo các tuyến giao thông chính; Ổn định các vùng sản xuất
nông nghiệp theo định hướng ngành nông nghiệp có xét đến sự biến đổi khí hậu
toàn cầu.
5.2. Phân vùng phát triển
Vùng huyện Vĩnh Thuận được định
hướng thành 03 phân vùng phát triển:
a) Phân vùng 1- Vùng phát triển
trung tâm:
Gồm thị trấn Vĩnh Thuận và phụ
cận, diện tích khoảng 2.173,9ha. Là vùng động lực phát triển toàn huyện, với
các tính chất, chức năng như:
- Phát triển đô thị Vĩnh Thuận
thành trung tâm hành chính chính trị, trung tâm kinh tế và văn hóa của toàn
vùng huyện Vĩnh Thuận. Dự kiến đến năm 2025 đô thị Vĩnh Thuận đạt đô thị loại
IV.
- Định hướng phát triển, mở rộng
các khu chức năng đô thị gắn với các khu hành chính, trung tâm thương mại, tài
chính - ngân hàng, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế, trung tâm thể dục thể
thao, vui chơi giải trí. Hình thành một khu đô thị sầm uất, có sức sống, trở
thành khu vực hạt nhân phát triển của huyện Vĩnh Thuận. Lấy khu vực ngã ba kênh
Xáng Chắc Băng và kênh Làng Thứ Bảy làm trung tâm phát triển đô thị.
- Phát triển đô thị kết hợp với
phát triển du lịch sinh thái gắn với khu vực U Minh Thượng và các điểm di tích ở
huyện; Tận dụng lợi thế của Quốc lộ 63 và đường Hồ Chí Minh dự kiến để tập
trung phát triển đô thị gắn với phát triển thương mại, công nghiệp và dịch vụ,
thu hút các nhà đầu tư.
- Các hoạt động kinh tế chính:
Phát triển thương mại dịch vụ, buôn bán giao thương trao đổi hàng hóa; Phát triển
du lịch dựa trên hệ thống cảnh quan kênh Xáng Chắc Băng kết nối với chợ Nổi
Vĩnh Thuận, Vườn tràm Ban Biện Phú...; Phát triển các sản phẩm nông sản, thủy sản
mang hình ảnh huyện Vĩnh Thuận.
b) Phân vùng 2 - Vùng phát triển
phía Tây Bắc:
Gồm các xã Bình Minh, Vĩnh Bình
Bắc, diện tích khoảng 11.403,3ha, với các tính chất, chức năng như:
- Định hướng phát triển các đô
thị loại V là Bình Minh (Đến năm 2030), Vĩnh Bình Bắc (Đến năm 2040) làm
động lực phát triển vùng phía Tây Bắc của huyện. Hình thành đầu mối giao thương
với các huyện lân cận trong tỉnh và thành phố Rạch Giá… phát triển các ngành sản
xuất, kinh doanh nông sản - thực phẩm chất lượng cao, du lịch sông nước.
- Duy trì và phát triển mô hình
tôm - lúa theo hướng sinh học kết hợp chăn nuôi; Giảm dần diện tích cây lúa
trong tương lai để chuyển sang các loại cây trồng, vật nuôi đem lại kinh tế cao
và dễ thích nghi với sự biến đổi khí hậu.
- Các hoạt động kinh tế chính:
Phát triển thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh nông sản, buôn bán giao
thương trao đổi hàng hóa; Phát triển du lịch dựa trên hệ thống vườn cây ăn
trái, nông nghiệp hiện hữu, du lịch sông nước.
c) Phân vùng 3 - Vùng phát triển
phía Nam và Đông Nam:
Gồm các xã Vĩnh Bình Nam, Vĩnh
Thuận, Tân Thuận, Phong Đông, Vĩnh Phong, với diện tích khoảng 25.866,7ha, với
các tính chất, chức năng như:
- Định hướng phát triển các đô
thị loại V là Vĩnh Bình Nam, Vĩnh Phong (Đến năm 2040) làm động lực phát
triển vùng phía Nam và Đông Nam.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản,
kết hợp chế biến thủy sản, nông sản, hàng tiêu dùng… gắn với việc hình thành
các cụm công nghiệp Vĩnh Phong và cụm công nghiệp Phong Đông
- Đẩy mạnh sản xuất lúa 02 vụ,
trồng cây ăn quả, cây lâu năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi tôm nước lợ.
Xây dựng các mô hình nuôi trồng mới thích ứng tốt với tình hình biến đổi khí hậu.
- Các hoạt động kinh tế chính:
Phát triển thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh, chế biến nông sản - thủy sản,
buôn bán giao thương trao đổi hàng hóa; Phát triển du lịch dựa trên hệ thống
kênh Xáng Chắc Băng kết nối chợ Nổi Vĩnh Thuận.
5.3. Phân bố không gian phát
triển nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp huyện
phù hợp với mục tiêu chung của Điều chỉnh Quy hoạch nông nghiệp - nông thôn gắn
với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
- Định hướng phát triển nông
nghiệp thành 03 vùng chính cụ thể như sau:
+ Vùng trồng lúa 2 vụ và luân
canh: Tập trung phát triển cây lúa theo hướng thâm canh, tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nghiên cứu giống mới và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật đảm bảo sản xuất từ 70-80% giống lúa chất lượng
cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Chủ yếu được phát triển xen canh trên đất 2 vụ
lúa và đất vườn trên địa bàn các địa phương trong huyện. Mở rộng mô hình sản xuất
luân canh 02 vụ lúa - 01 vụ màu.
+ Vùng nuôi thủy sản: Tiếp tục
đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng nông ngư kết hợp và nuôi chuyên canh.
Trong đó ưu tiên phát triển nuôi cua, tôm luân canh trên đất lúa, nuôi chuyên canh,
nuôi kết hợp trong vườn cây lâu năm và nuôi cá trên ruộng lúa và ao mương.
+ Vùng trồng cây ăn quả: Tiếp tục
duy trì trồng cây ăn quả tại địa phương nhất là các loại cây ăn quả đặc sản. Ổn
định quy mô trong khu vực.
5.4. Phân bố không gian phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Giai đoạn đến năm 2030: Hình
thành cụm công nghiệp Vĩnh Phong với quy mô 50ha và cụm công nghiệp Phong Đông
với quy mô 50ha, bố trí các ngành nghề như công nghiệp chế biến nông sản, thủy
sản và thực phẩm; ngành nghề truyền thống; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng;
may mặc; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu dân sinh tại
chỗ và vùng lân cận.
- Giai đoạn đến năm 2040: Bố
trí theo nhu cầu thực tế phát triển của địa phương.
5.5. Phân bố không gian phát
triển du lịch
- Đến năm 2025, ổn định hoạt động
chợ nổi Vĩnh Thuận tại vị trí hiện hữu; tuy nhiên về lâu dài sẽ tiến hành di dời
Khu Chợ Nổi Vĩnh Thuận vào khu vực kênh Nghĩa Trang; Chỉnh trang điểm du lịch
di tích Xẻo Gia, di tích lịch sử Ranh Hạt - nơi thành lập Chi bộ đầu tiên của tỉnh
Kiên Giang.
- Đến năm 2040, hoàn chỉnh khu
du lịch Căn cứ Tỉnh ủy trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; Đám tràm
Ban Biện Phú - Khu chứng tích tội ác của kẻ thù; Đồng Tranh - nơi ở và làm việc
của Huyện ủy Vĩnh Thuận trong thời kỳ kháng chiến; điểm du lịch di tích lịch sử
Vàm Chắc Băng - nơi tập kết ra Bắc 200 ngày đêm.
- Ngoài ra, các địa phương
trong vùng xây dựng các mô hình du lịch nông nghiệp sinh thái như các mô hình
lâm ngư kết hợp; mô hình tôm - lúa để du khách tham quan du lịch và tham gia
các hoạt động trải nghiệm nông nghiệp với người dân địa phương như: Cấy lúa, gặt
lúa theo cách truyền thống; Bắt cá, tôm cua tại ao; Trải nghiệm một ngày làm
nông dân…
5.6. Phân bố không gian phát
triển hệ thống hạ tầng xã hội
a) Hệ thống thương mại dịch vụ
- Phát triển thị trấn Vĩnh Thuận
trở thành một trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng huyện, kết hợp với chợ nổi
Vĩnh Thuận tạo thành trung tâm chức năng phân phối luồng hàng hóa và đầu mối
các hoạt động thương mại chính cho vùng huyện Vĩnh Thuận và khu vực lân cận;
Phát triển đa dạng các loại hình tổ chức và phương thức hoạt động thương mại,
phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh đồng thời với
các loại hình doanh nghiệp thương mại lớn với hệ thống phân phối hiện đại như
siêu thị, trung tâm thương mại.
- Mạng lưới chợ: Tiếp tục nâng
cấp các chợ xã, chợ khu vực và mở thêm chợ ở những nơi có nhu cầu (Theo Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới các xã); Phát triển chợ nổi Vĩnh Thuận như chợ
đầu mối nông sản, thủy sản như một trung tâm trung chuyển giữa vùng trung tâm Đồng
bằng sông Cửu Long và Cà Mau.
- Hệ thống công trình dịch vụ:
Phát triển các tuyến phố kết hợp với dịch vụ thương mại đa dạng tại trung tâm của
các đô thị và các trung tâm xã trên địa bàn huyện; Phát triển các điểm dịch vụ,
trạm dừng chân, cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên tuyến quốc lộ và tỉnh lộ.
b) Hệ thống công trình y tế
- Định hướng cải tạo nâng cấp Bệnh
viện đa khoa huyện. Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Đến năm
2030, cải tạo nâng cấp các trạm y tế, ưu tiên cho các khu vực dự kiến hình
thành đô thị; Đến năm 2040: Tiếp tục cải tạo nâng cấp trạm y tế cho các xã còn
lại.
- Khuyến khích phát triển các
cơ sở y tế ngoài công lập. Chú trọng phát triển y học cổ truyền trên địa bàn phục
vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, khuyến khích phát triển trồng cây dược
liệu.
c) Hệ thống công trình giáo dục,
đào tạo
- Đối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp: Định hướng cải tạo sửa chữa, đầu tư nâng cấp để phục vụ công tác
hướng nghiệp và giáo dục nghề nghiệp nhằm chủ động đào tạo nghề cho lực lượng
lao động của địa phương, nhất là lao động nông thôn.
- Đối với các cơ sở giáo dục phổ
thông: Định hướng bố trí thêm 02 trường Trung học phổ thông tại trung tâm xã
Vĩnh Bình Nam và xã Vĩnh Phong để đảm bảo bán kính phục vụ kết hợp với nâng cấp,
mở rộng 03 trường Trung học phổ thông hiện hữu. Cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện
tích và xây dựng mới các các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Mầm non theo
chương trình kiên cố hóa trường lớp và theo Quy hoạch mạng lưới trường, lớp học
trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt.
d) Hệ thống công trình thể dục
thể thao - văn hóa
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển các cơ sở văn hóa - thể dục thể thao, khu
vui chơi giải trí.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
Trung tâm văn hóa thể thao huyện, bố trí các công trình như sân vận động, nhà
thi đấu, bể bơi và các sân thể thao cơ bản khác phục vụ cho dân cư đô thị; nâng
cấp cải tạo Nhà thiếu nhi và Bưu điện huyện.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
Trung tâm văn hóa - thể thao cho các xã với quy mô khoảng 2ha. Giai đoạn đầu,
ưu tiên cho khu vực dự kiến hình thành đô thị; phát triển các hoạt động văn hóa
- thể thao gắn với các trụ sở ấp.
6. Tổ chức
không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn
6.1. Định hướng phát triển
không gian đô thị
Định hướng phát triển 05 đô thị:
Vĩnh Thuận, Bình Minh, Vĩnh Bình Bắc, Vĩnh Bình Nam, Vĩnh Phong.
a) Đô thị Vĩnh Thuận
- Là trung tâm tổng hợp cấp huyện
về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và
công nghệ, là trung tâm động lực phát triển kinh tế cho toàn huyện. Định hướng
đến năm 2025 sẽ nâng loại lên đô thị loại IV.
- Quy mô dân số đến năm
2030 khoảng 36.500 người và đến năm 2040 khoảng 43.000 người.
- Đến năm 2040: Hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, các chức năng đô thị của đô thị loại IV; Kêu gọi đầu tư phát triển các
dự án có sức ảnh hưởng như công trình thương mại dịch vụ, các dân khu đô thị mới,
chợ đầu mối, trung tâm nghiên cứu… hướng tới việc đạt tiêu chuẩn nâng cấp đô thị
tiếp theo.
b) Đô thị Bình Minh
- Là đô thị vệ tinh của đô thị
Vĩnh Thuận, là một cực phát triển cho huyện Vĩnh Thuận lấy thương mại dịch vụ kết
hợp với giao thương làm hoạt động kinh tế chính, phát triển theo đường Quốc lộ
63 kết nối với đô thị Vĩnh Thuận.
- Quy mô dân số đến năm
2030 khoảng 4.000 người và đến năm 2040 khoảng 5.000 người.
- Đến năm 2040: Hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, các chức năng đô thị của đô thị loại V, trở thành trung tâm động lực
phía Tây Bắc của huyện Vĩnh Thuận.
c) Đô thị Vĩnh Bình Bắc
- Là một trong những động lực
phát triển khu vực phía Bắc của huyện Vĩnh Thuận, tận dụng lợi thế từ tuyến đường
tỉnh dự kiến liên kết với Quốc lộ 63, kết hợp tuyến sông Cái Bé, lấy nông nghiệp
chuyên canh, cung cấp nông sản, thương mại dịch vụ làm động lực kinh tế chính.
Định hướng đến năm 2040 hình thành đô thị loại V.
- Quy mô dân số đến năm 2040
khoảng 4.000 người.
- Đến năm 2040: Hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, các chức năng đô thị của đô thị loại V.
d) Đô thị Vĩnh Bình Nam
- Là một trong những động lực
phát triển khu vực phía Bắc của huyện Vĩnh Thuận, tận dụng lợi thế từ tuyến đường
tỉnh dự kiến liên kết với Quốc lộ 63 và đô thị trung tâm huyện Vĩnh Thuận, lấy
nông nghiệp chuyên canh, vận tải, chế biến nông sản, thương mại dịch vụ làm động
lực kinh tế chính. Định hướng đến năm 2040 hình thành đô thị loại V.
- Quy mô dân số đến năm 2040
khoảng 4.000 người.
- Đến năm 2040: Hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, các chức năng đô thị của đô thị loại V.
đ) Đô thị Vĩnh Phong
- Là đô thị vệ tinh của đô thị
Vĩnh Thuận, là một cực phát triển phía Nam của huyện Vĩnh Thuận, tận dụng lợi
thế phát triển từ hệ thống giao thông thủy - bộ (Kênh Chắc Băng, sông Cái
Bé, đường Hồ Chí Minh) kết hợp với việc phát triển cụm công nghiệp Vĩnh
Phong, hình thành các trung tâm thu gom chế biến và vận chuyển sản phẩm từ nông
nghiệp, lấy công nghiệp, thương mại dịch vụ kết hợp với giao thương làm hoạt động
kinh tế chính. Định hướng đến năm 2040 hình thành đô thị loại V.
- Quy mô dân số đến năm 2040
khoảng 4.000 người.
- Đến năm 2040: Hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, các chức năng đô thị của đô thị loại V, trở thành trung tâm động lực
phía Nam của huyện Vĩnh Thuận.
6.2. Định hướng tổ chức hệ
thống điểm dân cư nông thôn
- Xây dựng và củng cố mạng lưới
các trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới
các xã được phê duyệt. Phát triển khu vực chợ Ba Đình thành động lực phát triển
của điểm dân cư xã Vĩnh Bình Bắc và phát triển trung tâm xã Phong Đông gắn với
khu di tích Vàm Chắc Băng.
- Các điểm dân cư nông thôn hiện
hữu đã có quy hoạch chi tiết xây dựng thì tiến hành đầu tư xây dựng theo quy hoạch
đã duyệt; Các điểm dân cư nông thôn dự kiến hình thành mới có diện tích 10-30
ha.
7. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Giao thông
a) Đường bộ
- Đường Quốc lộ:
+ Cao tốc Cần Thơ - Cà Mau: Đoạn
đi qua địa bàn huyện có chiều dài 8km. Thực hiện theo quy hoạch của ngành giao
thông.
+ Quốc lộ 63: Đoạn đi qua địa
bàn huyện có điểm đầu ranh huyện U Minh Thượng, điểm cuối ranh tỉnh Cà Mau. Quy
hoạch đến 2030 đạt cấp III, đảm bảo công trình kiên cố, cao độ nền đường phù hợp
với quy hoạch thoát lũ.
+ Đường Hồ Chí Minh: Đoạn tuyến
đi qua địa bàn huyện dài 19,8km, điểm đầu giáp tỉnh Bạc Liêu, điểm cuối ranh tỉnh
Cà Mau. Thực hiện theo quy hoạch của ngành giao thông.
- Đường tỉnh:
+ Đường tỉnh 965: Đoạn tuyến đi
qua địa bàn huyện dài 8,8km, trên cơ sở nâng cấp ĐH.Minh Thuận. Định hướng sau
năm 2030, đạt tiêu chuẩn cấp V.
+ Đường tỉnh dự kiến ĐT.DK.01
(U Minh Thượng - Vĩnh Thuận): Tuyến hình thành trên cơ sở nâng cấp đường xã
hiện hữu. Đoạn tuyến đi qua địa bàn huyện dài 19,7km, điểm đầu ranh huyện U
Minh Thượng, điểm cuối Quốc lộ 63 (Thị Trấn Vĩnh Thuận). Định hướng sau
năm 2030, đạt cấp IV.
+ Đường tỉnh dự kiến ĐT.DK.02 (Thị
trấn Vĩnh Thuận - Bạc Liêu): Dài 14,7km, điểm đầu Trung tâm thị Trấn (Bưu
điện Vĩnh Thuận); điểm cuối giáp ranh tỉnh Bạc Liêu. Tuyến hình thành trên
cơ sở nâng cấp đường huyện Vĩnh Phong hiện hữu. Định hướng sau năm 2030, đạt cấp
IV.
- Đường huyện:
+ Về cấp đường và lộ giới quy
hoạch: Định hướng chung đến năm 2030 toàn bộ hệ thống đường huyện đạt tối thiểu
là cấp V-ĐB. Trước mắt, trong điều kiện khó khăn các tuyến đường huyện hiện hữu
và mở mới có thể đạt tiêu chuẩn cấp VI-ĐB.
+ Nâng cấp các tuyến đường huyện
hiện hữu đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V, gồm: ĐH.Phong Đông từ cầu sắt Cạnh Đền
đến UBND xã Phong Đông; ĐH.Vĩnh Bình Nam từ Ngã 5 Bình Minh đến UBND xã Vĩnh
Bình Nam; ĐH.Vĩnh Bình Bắc từ cầu Ba Hớn đến UBND xã Vĩnh Bình Bắc; ĐH.Vĩnh Thuận
từ cầu Kênh Xáng đến UBND xã Vĩnh Thuận; ĐH.Tân Thuận từ ĐH.Vĩnh Thuận đến UBND
xã Tân Thuận.
+ Mở mới một số tuyến đường huyện
sau: ĐH.Vĩnh Bình Bắc nối dài từ UBND xã Vĩnh Bình Bắc đến ĐH.VT.DK.01; ĐH.Vĩnh
Bình Nam nối dài từ UBND xã Vĩnh Bình Nam đến ĐH.VT.DK.01; ĐH.Vĩnh Thuận nối
dài từ cầu kênh 14 đến giáp ranh tỉnh Cà Mau; ĐH.VT.DK.01 từ ranh huyện U Minh
Thượng tới tuyến đường ĐT.DK.02; ĐH.VT.DK.02 từ Quốc lộ 63 đến sông Cái Lớn;
ĐH.VT.DK.03 thuộc xã Vĩnh Phong từ Quốc lộ 63 đến đường tỉnh ĐT.DK.02;
ĐH.VT.DK.04 từ Quốc lộ 63 đến kênh Ranh Hạt; ĐH.VT.DK.05: từ Quốc lộ 63 đến
kênh Ranh Hạt; ĐH.VT.DK.06 từ kênh Ranh Hạt đến đường tỉnh ĐT.DK.02;
ĐH.VT.DK.07 từ Quốc lộ 63 đến đường tỉnh ĐT.DK.02; ĐH.VT.DK.08 từ Quốc lộ 63 đến
đường huyện DH.VT.DK.05; ĐH.VT.DK.09 từ ranh tỉnh Cà Mau đến chợ 80 Thước.
- Đường xã, đường giao thông nội
đồng: Huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn trong đó ưu
tiên xây dựng đường ôtô đến tất cả các trung tâm xã theo đúng quy hoạch nông
thôn mới.
- Đường đô thị: Triển khai xây
dựng các tuyến đường trục, các tuyến vành đai như đường bao, đường nối các khu
đô thị theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.
- Giao thông công cộng: Triển
khai các tuyến xe khách, xe buýt từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã và kết
nối huyện Vĩnh Thuận với Thành phố Rạch Giá và các thành phố lân cận.
- Các công trình phục vụ giao
thông: Xây dựng mới Bến xe tại trung tâm huyện với diện tích 5000m2, theo tiêu
chuẩn bến xe khách loại III.
b) Đường thủy
- Luồng tuyến:
+ Đối với các tuyến kênh trục
và kênh nhánh duy tu bảo dưỡng theo Quy hoạch phát triển hệ thống giao thông vận
tải tỉnh Kiên Giang.
+ Đối với kênh đường thủy nội địa
nạo vét định kỳ.
+ Đối với hệ thống kênh nội đồng,
kênh thủy lợi: tiếp tục đầu tư nạo vét để phục vụ tưới tiêu, sản xuất và đi lại
của nhân dân. Đề xuất mở mới 02 đoạn Kênh Ranh (Tiếp giáp xã Vĩnh Thuận -
Tân Thuận) với tổng chiều dài 1,5m, mở mới 01 đoạn Kênh 3 thuộc xã Vĩnh Thuận
với chiều dài 2km.
- Bến thủy nội địa:
+ Đến năm 2030: Duy trì hoạt động
cho các bến hiện hữu đáp ứng các tiêu chuẩn hoạt động bến thủy nội địa và quy định
hiện hành của nhà nước; Đình chỉ, chấm dứt các hoạt động của các bến tự phát
không giấy phép. Quy hoạch mới 02 bến hàng hóa phục vụ cho cụm công nghiệp Vĩnh
Phong và cụm công nghiệp Phong Đông.
+ Đến năm 2040: Nghiên cứu bố
trí thêm bến tàu hàng trên một số kênh nhằm thúc đẩy trao đổi mua bán hàng hóa
và tăng năng lực vận tải đường thủy từ huyện đi các vùng khác.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật
a) Nền xây dựng
- Đảm an toàn cho đô thị và các
điểm dân cư, chọn tần suất chống lũ, phù hợp với cấp đô thị, tính chất khu vực
xây dựng, có dự phòng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Cần căn cứ vào chế độ thủy
văn của hệ thống kênh rạch, dự báo tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng để xác định cao độ khống chế nền xây dựng phù hợp (Trong giai đoạn lập
Quy hoạch chung).
b) Thoát nước mưa
- Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện
hệ thống thoát nước cho các đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập trung. Đô
thị có thể sử dụng 3 dạng hệ thống: thoát riêng, thoát chung và thoát nữa riêng
tùy theo điều kiện cụ thể. Các điểm dân cư nông thôn có thể sử dụng hệ thống
thoát nước chung hoặc hỗn hợp phù hợp với điều kiện kinh tế và môi trường. Các
làng nghề có chất thải độc hại nên dùng hệ thống thoát riêng.
- Đến năm 2030, tập trung đầu
tư nâng cấp và xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa cho thị trấn Vĩnh
Thuận; Cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước mưa cho các trung tâm xã, điểm
dân cư nông thôn trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới.
- Nạo vét, kiên cố hệ thống kênh
mương tưới, tiêu và nội đồng; gia cố đê bao hoàn chỉnh; đầu tư hệ thống bơm điện
thay thế cho máy bơm dầu.
c) Các giải pháp chuẩn bị kỹ
thuật khác nhằm giảm thiểu tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường
- Xây dựng các tuyến kè ven
kênh Làng Thứ Bảy và kênh Xáng Chắc Băng (Dọc theo Quốc Lộ 63) nhằm chống
sạt lở bờ kênh góp phần cảnh quan khu vực đi qua đô thị Vĩnh Thuận.
7.3. Cấp nước
a) Tổng nhu cầu sử dụng nước
- Giai đoạn đến 2030: 13.787 m3/ngày
đêm. Trong đó, cấp nước cho sinh hoạt là 10.787 m3/ngày đêm; cấp nước
cho cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tập trung là 3.000 m3/ngày
đêm.
- Giai đoạn đến 2040: 19.582 m3/ngày
đêm. Trong đó, cấp nước cho sinh hoạt là 15.582 m3/ngày đêm; cấp nước
cho cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tập trung là 4.000 m3/ngày đêm.
b) Nguồn nước
- Cấp nước đô thị: Khai thác
nguồn nước ngầm ở các khu vực để cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực đô thị
Vĩnh Thuận và khu vực lân cận.
- Cấp nước nông thôn: Căn cứ
vào tình hình xâm nhập mặn của từng khu vực mà lựa chọn sử dụng nguồn nước ngầm
hoặc sử dụng hỗn hợp nguồn nước ngầm và nước mặt.
c) Phương án cấp nước
- Cấp nước đô thị: Theo
định hướng về cấp nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long, về lâu dài khu vực thị trấn
Vĩnh Thuận sẽ được cung cấp từ nguồn nước của nhà máy nước sông Hậu II có công
suất 500.000 m3/ngày đêm năm 2015 và 1.000.000 m3/ngày
đêm năm 2025 đặt tại khu vực Long Xuyên - An Giang dẫn theo đường ống D400mm dọc
theo tuyến quốc lộ 63 để cấp cho khu vực Vĩnh Thuận.
+ Giai đoạn đến 2030: Nâng công
suất nhà máy nước Vĩnh Thuận lên 4.200 m3/ngày đêm để cấp nước cho
dân cư đô thị Vĩnh Thuận và phụ cận;
+ Giai đoạn đến 2040: Nếu nhà
máy nước sông Hậu II vẫn chưa đi vào hoạt động thì nâng công suất nhà máy nước
Vĩnh Thuận lên 4.902 m3/ngày đêm;
- Cấp nước nông thôn:
+ Giai đoạn đến 2030:
Nâng công suất các trạm cấp nước hiện hữu và các trạm mở mới ở các xã từ
386-1.128 m3/ngày đêm.
+ Giai đoạn đến 2040: Nâng công
suất các trạm cấp nước ở các xã từ 617-1.804 m3/ngày đêm.
7.4. Cấp điện
a) Tổng nhu cầu dùng điện đến
năm 2030 khoảng 37,781 MW tương đương 35,559 MVA và đến năm 2040 khoảng là 67,1
MW tương đương 63,153 MVA.
b) Nguồn cấp: Giai đoạn đến
2030, sử dụng nguồn điện được truyền tải từ nguồn điện lưới quốc gia, thông qua
trạm biến áp 110/22kV Vĩnh Thuận hiện hữu nâng công suất lên công suất 40MVA.
Giai đoạn đến 2040, nâng cấp mở rộng trạm biến áp 110/22kV Vĩnh Thuận lên công
suất 1x65 MVA.
c) Lưới trung áp: Nâng cấp các
tuyến trung hạ thế hiện hữu và đầu tư thêm các tuyến ngắn trung, hạ thế vào các
khu vực phục vụ bơm tưới cho sản xuất nông nghiệp ở các xã; Cải tạo mạng lưới
trung, hạ thế 01 pha cũ thành 03 pha để phục vụ sinh hoạt và sản xuất; Phát triển
mạng lưới điện phục vụ nhu cầu phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
7.5. Thoát nước thải, quản
lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước và xử lý nước thải
- Thị trấn Vĩnh Thuận và các đô
thị mới dự kiến hình thành trên cơ sở nâng cấp mở rộng các trung tâm xã thì quy
hoạch hệ thống thoát nước nửa riêng, có các trạm xử lý nước thải.
- Các cụm công nghiệp tập trung
trong huyện dự kiến quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm
xử lý nước thải.
- Các trung tâm xã, điểm dân cư
nông thôn: Quy hoạch hệ thống thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể tự hoại
xây dựng đúng quy cách, sau đó xả vào hệ thống thoát nước chung, dẫn ra kênh rạch
để làm sạch tự nhiên.
b) Quản lý chất thải rắn
- Đến năm 2030:
+ Khu vực đô thị: chuyển Bãi
chôn lấp chất thải rắn thành trạm trung chuyển chất thải rắn của huyện quy mô
0,5 ha phục vụ cho đô thị Vĩnh Thuận và phụ cận.
+ Khu vực nông thôn: chuyển Bãi
chôn lấp chất thải rắn thành trạm trung chuyển chất thải rắn liên xã quy mô khoảng
0,3ha/ mỗi công trình.
- Đến năm 2040: Mở rộng quy mô
các trạm trung chuyển chất thải rắn tùy theo nhu cầu thực tế của huyện.
c) Nghĩa trang tập trung
- Nhu cầu đầu tư và xây dựng
nhà tang lễ, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo Quy hoạch hệ thống
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và quy hoạch nông thôn mới được phê
duyệt.
7.6. Thông tin liên lạc
a) Tổng nhu cầu viễn thông:
- Đến năm 2030: Khoảng 3.957
thuê bao điện thoại cố định; khoảng 145.090 thuê bao di động và khoảng 42.208
thuê bao internet.
- Đến năm 2040: Khoảng 5.100
thuê bao cố định; khoảng 187.000 thuê bao di động và khoảng 54.400 thuê bao
internet.
b) Mạng lưới viễn thông:
- Xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng mạng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng
lớn, tốc độ và chất lượng cao.
- Phát triển mạng lưới bưu
chính rộng khắp trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế
tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, nâng cao chất lượng phục vụ, từng bước áp
dụng công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại.
- Bưu điện trung tâm huyện Vĩnh
Thuận là trung tâm đầu mối cho các điểm phục vụ, cung cấp đầy đủ các dịch vụ
bưu chính, viễn thông và dịch vụ công ích cho cộng đồng; các bưu cục cấp III và
điểm bưu điện - văn hóa xã đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời các dịch vụ bưu
chính, viễn thông phổ cập, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ công ích khác
cho cộng đồng tại địa phương
- Hệ thống chuyển mạch và truyền
dẫn: Tùy theo nhu cầu mà phát triển thêm các chuyển mạch đa dịch vụ và hệ thống
truyền dẫn tại địa phương.
8. Giải
pháp quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và phát triển trên địa
bàn vùng huyện
- Có giải pháp bảo vệ thiên
nhiên, các di tích lịch sử văn hóa. Xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo
an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi
trường không khí và các hệ sinh thái.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường; giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ thích hợp vào các quá trình sản xuất.
- Xác định quy chế bảo vệ môi
trường và có biện pháp quản lý ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn
chế phát triển; vùng dân cư đô thị và nông thôn; vùng sinh thái nông nghiệp.
9. Các chương trình, dự án
ưu tiên đầu tư
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và
phát triển đô thị Vĩnh Thuận để đủ điều kiện nâng lên đô thị loại IV. Nâng cấp
hệ thống hạ tầng xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật các trung tâm xã Bình
Minh, Vĩnh Bình Bắc, Vĩnh Bình Nam, Vĩnh Phong tạo điều kiện để nâng lên đô thị
loại V.
- Nâng cấp, phát triển các công
trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối cấp vùng như: Công trình giáo dục, công
trình y tế, công trình văn hóa, công trình hành chính và hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, các công trình cung cấp điện, cấp thoát nước, các khu xử lý nước
thải, chất thải rắn, các khu nghĩa trang.
- Đầu tư xây dựng và phát triển
mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện theo tiêu chí nông thôn mới.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thuận phối hợp với Sở Xây dựng, Đơn vị tư vấn và các
Sở, ban ngành liên quan:
- Hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức
công bố công khai Quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Thuận đến năm 2040 và tổ
chức thực hiện Quy hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Căn cứ Quy hoạch xây dựng
vùng huyện Vĩnh Thuận được duyệt, rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành lĩnh
vực có liên quan và thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
- Rà soát điều chỉnh hoặc lập mới
các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn và các
khu chức năng trên địa bàn huyện theo định hướng của Quy hoạch xây dựng vùng
huyện Vĩnh Thuận được duyệt.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư;
Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thuận; Giám đốc Công ty
TNHH Xây dựng Kiên Thành và Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Đầu tư xây dựng BMT (Liên
danh tư vấn); Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng;
- Đăng Công báo tỉnh;
- LĐVP, P.KT, TT.PVHCC;
- Lưu: VT, tqdat.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|