THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 294/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại Tờ
trình số 74/TTr-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2019 về việc phê duyệt Nhiệm vụ lập
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Tên quy hoạch,
thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch:
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Thời kỳ quy hoạch: 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
c) Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Toàn
bộ lãnh thổ, lãnh hải của Việt Nam bao gồm đất liền, các hải đảo, quần đảo,
vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam.
2. Quan điểm, mục
tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
a) Quan điểm lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021 -
2030, Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thời kỳ 2021 - 2030; đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thị trường, đảm bảo phát triển đô thị trở thành động lực
giữ vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế Việt Nam.
- Phát triển đô thị và nông thôn bền
vững trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và
mang bản sắc văn hóa vùng miền, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước thời kỳ 2021 - 2030.
b) Mục tiêu lập quy hoạch:
- Phát triển đô thị và nông thôn gắn
kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội; phát huy vai trò của các vùng đô
thị lớn, đô thị lớn, trục hành lang kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, hình
thành các cực tăng trưởng quốc gia có tính cạnh tranh quốc tế.
- Phát triển bền vững về môi trường ứng
phó với biến đổi khí hậu, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; có kết cấu hạ tầng
đồng bộ, từng bước hiện đại và phù hợp với điều kiện phát
triển từng địa phương.
- Từng bước xây dựng và phát triển
nông thôn theo hướng bền vững; liên kết chặt chẽ giữa đô thị với nông thôn.
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Là cơ sở để lập quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành khác.
c) Nguyên tắc lập quy hoạch:
- Tuân theo quy định của Luật Quy hoạch,
quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, chiến lược phát triển bền vững Việt Nam; đồng bộ giữa
quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tính liên kết tổng thể trên
phạm vi lãnh thổ Việt Nam, từng vùng, tỉnh, đô thị và nông thôn; tính liên tục,
kế thừa, ổn định, thống nhất, đồng bộ về phạm vi, thời kỳ quy hoạch, thứ tự ưu
tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực theo các giai đoạn.
- Bảo đảm tính khoa học, dự báo, khả
thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; phù hợp với nền tảng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quản
lý phát triển đô thị và nông thôn; có tính linh hoạt đáp ứng yêu cầu phát triển
trong từng thời kỳ.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc
gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân; sự tham gia của cơ
quan, tổ chức, cộng đồng.
3. Yêu cầu về nội
dung quy hoạch:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố,
điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không
gian của hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia:
- Phân tích bối cảnh phát triển quốc
tế, trong nước và các cơ hội, thách thức đối với đô thị hoá và phát triển nông
thôn; yếu tố về địa kinh tế chính trị của hệ thống đô thị trong khu vực và quốc
tế;
- Phân tích đánh giá điều kiện tự
nhiên (địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy hải văn...), tài nguyên (đất, nước, hệ
sinh thái,...) có liên quan đến phát triển đô thị và nông thôn, các nguồn lực
cho phát triển đô thị và nông thôn;
- Phân tích đánh giá về đô thị hoá ở
Việt Nam: Thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống đô thị (phân bố
dân cư, lao động, đất đai, hạ tầng đô thị...); không gian kiến trúc cảnh quan
và môi trường đô thị; biến đổi khí hậu; việc thực hiện các Chương trình quốc
gia liên quan đến phát triển đô thị;
- Phân tích đánh giá về đặc điểm phân
bố, sử dụng không gian của hệ thống dân cư nông thôn: việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu có liên
quan đến phát triển nông thôn;
- Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị và nông thôn.
b) Dự báo xu thế phát triển, kịch bản
phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển hệ thống đô
thị và nông thôn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch.
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết
vùng trong phát triển hệ thống đô thị và nông thôn:
- Sự phối hợp, kết hợp giữa các địa phương trong phát triển đô thị, nông thôn trên phạm vi vùng
lãnh thổ; sự liên kết giữa phát triển đô thị và nông thôn;
- Đánh giá sự liên kết, đồng bộ giữa
hệ thống đô thị và nông thôn với các hệ thống kết cấu hạ tầng khác;
- Phân tích, đánh giá các chính sách
về nguồn lực phát triển và sự phối hợp giữa các ngành,
lĩnh vực nhằm đảm bảo công bằng lợi ích giữa các bên liên quan trong phát triển
đô thị và nông thôn.
d) Yêu cầu của phát triển kinh tế -
xã hội đối với hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia; những cơ hội và thách thức
trong việc phát triển hệ thống đô thị và nông thôn:
- Xác định các yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội đối với hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia;
- Phân tích, đánh giá những cơ hội và
thách thức trong việc phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia trong thời
kỳ quy hoạch;
- Phân tích rủi ro thiên tai và biến
đổi khí hậu đối với hệ thống đô thị và nông thôn.
đ) Xác định các quan điểm, mục tiêu
phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch.
e) Xác định phương án phát triển hệ
thống đô thị và nông thôn trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ:
- Xác định các chỉ tiêu dự báo, chỉ
tiêu kinh tế-kỹ thuật về phát triển đô thị và nông thôn của cả nước, từng vùng
lãnh thổ phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển;
- Đề xuất, lựa chọn khung phát triển
đô thị, nông thôn quốc gia, bao gồm mạng lưới đô thị và nông thôn trong từng
vùng và trên toàn lãnh thổ quốc gia;
- Đề xuất mô hình phát triển, cấu
trúc hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; xây dựng
nguyên tắc, cơ sở xác định giới hạn không gian phát triển đô thị và nông thôn
cho từng khu vực lãnh thổ;
- Đề xuất định hướng các vùng phát
triển đô thị và phân bố mạng lưới đô thị: Phân cấp, phân loại hệ thống đô thị
theo không gian lãnh thổ, vùng và quản lý hành chính; xác định các đô thị có
vai trò trung tâm cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia;
- Đề xuất định
hướng, nguyên tắc tổ chức, phân bố dân cư nông thôn tại
các vùng lãnh thổ: Xây dựng các nguyên tắc tổ chức, phân bố dân cư nông thôn tại
các vùng lãnh thổ;
- Xác định các vùng, khu vực lãnh thổ
dành cho mục tiêu phát triển đô thị và nông thôn trên cả nước và các vùng, theo
từng giai đoạn quy hoạch;
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên, khai thác và sử dụng tài nguyên đất có hiệu quả; đề
xuất các tiêu chuẩn lựa chọn, khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, nông
thôn;
- Định hướng phát triển kiến trúc, cảnh
quan đô thị và nông thôn;
- Định hướng về chương trình phát triển
đô thị quốc gia và từng tỉnh;
- Xác định các giải pháp liên kết phát triển giữa các đô thị, giữa phát triển đô thị và
phát triển nông thôn;
- Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô
các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có tính liên vùng, liên tỉnh có vai trò
quan trọng đối với phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bao gồm:
giao thông, cung cấp năng lượng, nguồn nước, khả năng thoát nước và xử lý nước
thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang.
g) Định hướng bố trí sử dụng đất phát
triển hệ thống đô thị, nông thôn quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc
gia trong phát triển đô thị và nông thôn.
h) Danh mục dự án quan trọng quốc
gia, dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, thứ
tự ưu tiên thực hiện:
- Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu
tiên đầu tư phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia trong thời kỳ quy
hoạch;
- Luận chứng xây dựng danh mục dự án
quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành về phát triển hệ thống đô thị
và nông thôn quốc gia; dự kiến tổng mức đầu tư; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện
và phương án phân kỳ đầu tư.
i) Giải pháp thực hiện quy hoạch:
- Giải pháp về pháp luật, cơ chế,
chính sách;
- Giải pháp về huy động và phân bổ vốn
đầu tư;
- Giải pháp về môi trường, khoa học
và công nghệ;
- Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực;
- Giải pháp về tổ chức thực hiện và
giám sát thực hiện quy hoạch.
4. Yêu cầu về báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược:
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
đối với quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và được lập thành báo cáo riêng.
5. Yêu cầu về phương
pháp lập quy hoạch
a) Các phương pháp lập quy hoạch đô
thị và nông thôn phải bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn, có độ tin cậy cao.
b) Một số phương pháp chính được sử dụng
trong lập quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn gồm: Phương pháp tổng hợp và
phân tích hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp chồng lớp bản đồ; phương
pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phân tích hệ thống điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức (phân tích SWOT); phương pháp phân tích mục tiêu - kết quả
(GAA); phương pháp Ma trận mục tiêu - kết quả (GAM); phương pháp phân tích lợi
ích - chi phí xã hội (SCBA) và các phương pháp phân tích chuyên ngành khác.
6. Yêu cầu về thành
phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch
Thành phần hồ sơ theo Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch.
a) Thành phần hồ sơ quy hoạch
- Tờ trình phê duyệt và dự thảo Quyết
định phê duyệt quy hoạch.
- Báo cáo quy hoạch: Báo cáo thuyết
minh tổng hợp; báo cáo tóm tắt.
- Bản đồ, sơ đồ, cơ sở dữ liệu về quy
hoạch (theo quy định về xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch).
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của bộ, ngành, địa phương về quy hoạch và các ý kiến góp ý kèm theo.
- Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm
định quy hoạch.
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định.
- Bản đồ số và bản đồ in, gồm: Sơ đồ
vị trí địa lý và mối quan hệ của hệ thống đô thị và nông thôn với khu vực và quốc
tế (tỷ lệ: 1/4.000.000). Các bản đồ hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn,
các bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn, bản đồ bố trí
không gian các dự án quan trọng quốc gia và dự án ưu tiên đầu tư của ngành, các
bản đồ hiện trạng và định hướng đánh giá môi trường chiến lược (tỷ lệ
1/250.000). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực trọng điểm của hệ thống
đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ định hướng sử dụng đất các khu vực trọng
điểm của hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia (tỷ lệ 1/100.000).
b) Số lượng: 10 bộ hồ sơ in và file mềm lưu toàn bộ nội dung quy hoạch.
c) Tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ:
- Phần hồ sơ văn
bản: Báo cáo thuyết minh tổng hợp; báo cáo tóm tắt; dự thảo
văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; các báo cáo
thuyết minh chuyên đề được in màu, thể hiện trên giấy khổ
A4.
- Các bản đồ in
màu, tỷ lệ bản đồ được thực hiện theo quy định.
- Các sơ đồ và bản
vẽ thu nhỏ in màu khổ A3 và theo tỷ lệ thích hợp.
7. Thời hạn lập quy
hoạch:
Thời hạn lập Quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là không quá 24 tháng
tính từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt (không kể thời gian chờ báo cáo,
thẩm định và phê duyệt).
8. Chi phí lập quy
hoạch:
a) Chi phí lập Quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sử dụng nguồn vốn đầu
tư công của Bộ Xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Căn cứ nhiệm vụ lập quy hoạch, Bộ
trưởng Bộ Xây dựng tổ chức lập dự toán, thẩm định và quyết định cụ thể chi phí
lập quy hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định mức cho hoạt động
quy hoạch, quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm phê duyệt
chi tiết nội dung, dự toán của dự án lập Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí nguồn vốn; phối hợp với cơ quan liên quan
hướng dẫn việc lựa chọn tư vấn lập Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, CN(2). Tuấn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|