ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 10 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA
TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016
của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT
ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ
sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10
năm 2018, bãi bỏ Mục 5, Chương II, Quyết định số 691/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng
5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định quản lý hạ tầng
kỹ thuật đô thị, nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA
TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một số nội
dung để thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và
cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ
môi trường và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan. Khi lựa chọn địa
điểm nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên
vùng, liên đô thị.
2. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền
thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
3. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối
đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung
quanh.
4. Trường hợp mai
táng trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải được sự chấp thuận của UBND các cấp theo phân cấp của
UBND tỉnh trước khi thực hiện, nhưng
không cho phép mai táng đối với khu vực nội thị.
Trường hợp đặc biệt được xem xét chấp
thuận chôn cất trong khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Không nằm trong khu vực nội thị
thành phố, thị xã, thị trấn, khu đông dân cư;
b) Trường hợp nhà thờ, chùa, thánh thất
tôn giáo,... nằm trong khu vực nội thị thành phố, thị xã, thị trấn, khu đông
dân cư thì có thể xem xét chấp thuận khi đáp ứng các yêu cầu
về xử lý môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường;
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây gọi là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP)
và các quy định pháp luật hiện hành khác.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa
trang theo phân cấp của UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử lý
các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn theo thẩm quyền.
6. Các nguyên tắc khác thực hiện theo
Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ- CP.
Điều 3. Phân cấp
nghĩa trang
1. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích trên 60 ha.
2. Nghĩa trang cấp II (nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh): Có quy mô diện tích từ 30 ha đến 60 ha.
3. Nghĩa trang cấp
III (nghĩa trang nhân dân cấp huyện): Có quy mô diện tích từ 10 ha đến
30 ha, phục vụ đô thị loại IV trở lên, nghĩa trang vùng huyện, nghĩa trang cho
cụm xã.
4. Nghĩa trang cấp IV (nghĩa trang nhân dân cấp xã): gồm các nghĩa trang phục vụ
đô thị loại V, các xã nông thôn, các nghĩa trang thôn, xóm, liên thôn xóm. Có quy mô diện tích nhỏ hơn 10 ha.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY HOẠCH,
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 4. Quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhằm
cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch hệ thống nghĩa trang các cấp trên toàn
tỉnh trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
2. Nội dung, hồ sơ nhiệm vụ và quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
3. Yêu cầu đối với quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh:
a) Phù hợp với
các điều kiện địa hình, điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và khả năng khai
thác quỹ đất;
b) Phù hợp với tổ
chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và
lâu dài của khu vực lập quy hoạch;
d) Quy hoạch nghĩa trang phục vụ cho
nhiều đô thị hoặc cụm xã có các điểm dân cư nông thôn ở gần nhau, phù hợp với kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật.
e) Nghĩa trang cấp tỉnh (gồm nghĩa trang vùng tỉnh và các nghĩa trang liên huyện) cần đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ phù hợp
cho các khu vực trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
xây dựng mới hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng ngoại trừ
các nghĩa trang quy định tại Khoản 2 Điều này. Nội dung nhiệm vụ và quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện
theo Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có quy
mô nhỏ hơn 05 ha, đã có quy hoạch vùng tỉnh hoặc quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh hoặc quy hoạch đô thị chung, quy hoạch nông thôn mới được
phê duyệt thì lập dự án đầu tư xây dựng (trong đó bao gồm tổng mặt bằng xây dựng), không phải lập quy
hoạch chi tiết. Các nội dung của dự án đầu tư xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu
về quy hoạch xây dựng nghĩa trang theo quy định này và các quy định khác có
liên quan. (Theo điều 10, Nghị định 44/2015/NĐ-CP)
3. Yêu cầu đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng:
a) Các khu chức năng chủ yếu và các
quy định kỹ thuật trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng tuân thủ Quy chuẩn QCVN
07-10:2016/BXD.
b) Đối với nghĩa trang cấp xã: Các
khu chức năng và công trình chức năng bố trí đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu
quả và đảm bảo vệ sinh môi trường, bao gồm: Khu táng (Các hình thức táng
khác nhau bố trí trong các khu vực riêng) và khu công trình chức năng: Nhà
tiếp linh; đường giao thông; hệ thống thoát nước; khu thu
gom phân loại chất thải rắn; tường rào và cây xanh cách
ly.
Điều 6. Xây dựng
mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Phải tuân thủ quy hoạch, đảm bảo đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường, thuận lợi về giao thông, có khả năng phục vụ liên vùng và xét đến
khả năng xây dựng nhà lưu tro để phục vụ nhu cầu sử dụng hình thức hỏa táng gia
tăng trong tương lai.
2. Diện tích khu đất quy hoạch nghĩa
trang mới phải đáp ứng được nhu cầu về mộ phần của khu vực phục vụ, bao gồm cả
diện tích cần thiết để di chuyển các phần mộ trong khu vực phục vụ giải phóng mặt
bằng các dự án, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Đối với nghĩa trang xã hội hóa cần
dành tối thiểu 20% quỹ đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang để UBND các cấp
giải quyết việc phục vụ đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
Điều 7. Cải tạo
nghĩa trang
1. Nghĩa trang được cải tạo khi còn
phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy
hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường
chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác định ranh giới và phạm vi phục
vụ của nghĩa trang;
b) Trồng cây xanh bao quanh và trong
nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các
công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng:
phân khu vực táng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích
thước và kiến trúc mộ.
Điều 8. Đóng cửa
nghĩa trang
1. Đóng cửa nghĩa trang khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây
dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công việc phải thực hiện khi
đóng cửa nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định đóng cửa và thông báo công khai việc đóng cửa nghĩa trang.
b) Triển khai khắc
phục ô nhiễm môi trường (nếu có).
c) Phải cải tạo thành khu vực cảnh
quan, cây xanh trên địa bàn, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí;
có mốc giới và biển báo nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện pháp
ngăn cách không gian xung quanh bằng tường rào hoặc hàng rào cây xanh bảo đảm mỹ
quan.
Điều 9. Di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần
mộ riêng lẻ đối với các trường hợp:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng mà không có khả
năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phục vụ giải phóng mặt bằng các dự
án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng
theo quy hoạch xây dựng được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân
chăm sóc.
2. Các công việc phải thực hiện khi
di chuyển nghĩa trang các phần mộ riêng lẻ:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định và thông báo công khai di chuyển nghĩa trang và nghĩa
trang được di chuyển tới.
b) Đối với các phần mộ lẻ không rõ
thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân
trước khi lập kế hoạch di chuyển.
c) Tiến hành công
tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển phải đảm bảo các yêu
cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
d) Triển khai khắc phục ô nhiễm môi
trường (nếu có) và các biện pháp cải tạo, phục hồi, hoàn thổ để phục vụ mục đích khác.
Điều 10. Bồi thường
giải phóng mặt bằng, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Việc bồi thường giải phóng mặt bằng,
di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nào thì chi phí được tính trong tổng mức đầu tư của dự án đó.
2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ
nằm trong khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô
thị, công nghiệp và các công trình công cộng thì kinh phí thực hiện bồi thường,
hỗ trợ về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và
xây dựng.
Mục 2. ĐỊNH MỨC ĐẤT
XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG
Điều 11. Định mức
đất sử dụng cho một phần mộ cá nhân
1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần
mộ hung táng hoặc chôn cất một lần tối đa không quá 05m2.
2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần
mộ cát táng (gồm mộ mai táng hài cốt sau khi cải táng và mộ chôn cất lọ tro cốt
sau hỏa táng) tối đa không quá 03m2.
3. Định mức đất quy định cho một phần
mộ cá nhân tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bao gồm diện tích đường đi, diện
tích trồng cây xanh và các hạng mục khác dùng chung trong nghĩa trang.
Điều 12. Định mức
đất sử dụng cho một tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang có quy mô diện
tích đất nhỏ hơn 30 ha: Định mức đất sử dụng cho một tượng
đài, bia tưởng niệm tối đa không quá 50m2.
2. Đối với nghĩa trang có quy mô diện
tích đất từ 30 ha trở lên: Định mức đất sử dụng cho một tượng đài, bia tưởng niệm
tối đa không quá 100m2.
Mục 3. QUẢN LÝ , SỬ
DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 13. Quản
lý, sử dụng nghĩa trang
1. Quỹ đất quy định tại Khoản 3 Điều
6 Quy định này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác. Trường hợp địa
phương không cần sử dụng quỹ đất này thì chủ đầu tư nghĩa
trang đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối tượng chính sách xã hội khi chết
được bố trí vào phần quỹ đất quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này là những
đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định pháp luật hiện hành về
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị
định số 23/2016/NĐ-CP .
4. Các quy định chung khác về quản lý,
sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 14. Quản
lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Cơ sở hỏa táng báo cáo về tình
hình hoạt động hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động các cơ sở hỏa táng trên địa bàn về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 10 Điều 31 Quy định này.
2. Các quy định chung về quản lý, sử
dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
Điều 15. Xác định
đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp
II, nghĩa trang vùng tỉnh được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giao đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy
định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích.
2. Nghĩa trang cấp III, cấp IV được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước thuộc địa giới hành chính của các huyện thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đơn vị có chức năng quản lý nghĩa
trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu
tư xây dựng.
Điều 16. Lựa chọn
đơn vị quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng
1. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh lựa
chọn đơn vị quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước thì tổ chức, cá nhân thực
hiện đầu tư trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư
xây dựng.
Điều 17. Giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ
cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 18. Quy chế
quản lý nghĩa trang
1. Các đơn vị quản lý, khai thác và sử
dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các
nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang:
a) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang cấp I, nghĩa trang cấp II.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm
định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn do
mình quản lý.
b) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được phê duyệt phải gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nghĩa trang được đầu
tư xây dựng để thống nhất quản lý, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện.
3. Các nghĩa trang được xây dựng mới,
quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa
trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có quy
chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy
định.
Điều 19. Kinh
phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương, kinh phí quản lý nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và nguồn thu dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng theo quy định của Luật ngân sách và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Đối với nghĩa trang xã hội hóa,
kinh phí quản lý nghĩa trang lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa
táng.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ.
Theo dõi và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang để tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung.
2. Tổ chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh và cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật về quy hoạch
xây dựng.
3. Tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang
cấp tỉnh, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước. Thẩm định nhiệm vụ và quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang cấp tỉnh được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
5. Lập giá dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước để Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; Chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan hướng dẫn chủ đầu tư phương pháp định
giá, lập giá dịch vụ nghĩa trang, giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận trước khi chủ đầu tư phê duyệt.
6. Chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện rà soát, trình UBND tỉnh quyết định
việc cải tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp I, cấp II và nghĩa trang
liên huyện trên địa bàn tỉnh, thành phố.
7. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan trong việc thanh, kiểm
tra các vi phạm trong quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; công tác đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng nghĩa trang và các cơ sở hỏa táng.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về thể thức giao đất, cấp đất xây dựng nghĩa trang bằng các nguồn vốn và đóng cửa
nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Hướng dẫn chủ đầu tư lập Báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang từ
20 ha trở lên và đối với tất cả các cơ sở hỏa táng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Hướng dẫn chủ đầu tư lập kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự
án đầu tư xây dựng nghĩa trang nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên và có diện
tích 20ha trở xuống, trình Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh
và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật bảo vệ môi
trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Y tế
Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an
toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết
toán nguồn vốn ngân sách nhà nước (nếu có) trong quy hoạch, đầu tư xây dựng, cải
tạo mở rộng di chuyển nghĩa trang.
2. Thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang,
dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước do Sở Xây dựng lập, trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo đúng hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.
Điều 24. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổng hợp danh
mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa, kêu gọi đầu tư trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch đầu xây dựng, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành quy định về chế độ hỗ trợ,
ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; các quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tư vấn, kiểm định về tiêu chuẩn,
chất lượng quy trình, thiết bị công nghệ trong lĩnh vực hỏa
táng và các công nghệ mới sử dụng cho việc táng.
2. Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích việc
nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ sử dụng cho việc táng
theo hướng hiện đại, văn minh góp phần thay đổi tập quán cũ đã lạc hậu, tiết kiệm
quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Điều 26. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn các địa phương thực hiện
đúng quy định nếp sống văn minh trong việc tang, đảm bảo
được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh môi trường,
tránh kéo dài thời gian.
Điều 27. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền; phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo đài truyền
thanh - truyền hình cấp huyện tuyên truyền; tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh việc thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh
về khuyến khích hỏa táng và các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang.
Điều 28. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng các chế độ, chính
sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối
với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chính sách hỗ trợ đối với người sử dụng dịch vụ hỏa táng.
Điều 29. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện các quy định về sử dụng nghĩa trang và thực
hiện hỏa táng.
Giám sát việc thực hiện quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 30. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp bảo đảm tình hình an ninh trật tự trong
các nghĩa trang.
Điều 31. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV trên địa bàn.
2. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý được đầu
tư xây dựng từ ngân sách nhà nước sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
3. Hướng dẫn chủ đầu tư lập kế hoạch
bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu
tư xây dựng nghĩa trang nằm trên địa bàn mình quản lý và có diện tích từ 20 ha
trở xuống, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
4. Xem xét, chấp thuận đối với các
trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh
thất tôn giáo trong phạm vi địa giới hành chính quản lý.
5. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn
vị quản lý nghĩa trang xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Chỉ đạo UBND
cấp xã yêu cầu thân nhân di chuyển phần mộ vào trong các nghĩa trang đối với
các phần mộ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan, môi trường theo kết luận của
cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường.
Đối với các phần mộ không rõ thân nhân, chỉ đạo UBND cấp xã tìm hiểu, xác
định lại thông tin về thân nhân và lập kế hoạch di dời các phần mộ này vào
trong các nghĩa trang.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt và điều kiện thực
tế của địa phương để xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di
chuyển nghĩa trang cấp III, cấp IV và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn quản lý gửi
Sở Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
8. Phối hợp với Sở
Kế hoạch và đầu tư xây dựng danh mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa.
9. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sử
dụng hình thức hỏa táng hàng năm trên địa bàn huyện, thành phố.
10. Tổng hợp,
báo cáo Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng một lần và khi có yêu cầu về các nội
dung công tác quản lý nghĩa trang theo phân cấp.
11. Kiểm tra và xử lý các vi phạm về
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang theo thẩm quyền.
Điều 32. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện việc rà soát, thống kê
và xác định lại ranh giới các khu vực mai táng do dòng họ, gia đình quản lý
trên địa bàn, kiểm soát không cho phép việc thành lập mới
và mở rộng ranh giới của những khu vực mai táng của các dòng họ, gia đình khi
chưa có quy hoạch được duyệt.
Lập hồ sơ với các mộ vô chủ trên địa
bàn quản lý và tổ chức di dời vào các nghĩa trang đã được
xác định vị trí ranh giới.
Đề xuất quy hoạch, kế hoạch thực hiện,
xây dựng quy chế quản lý sử dụng hệ thống nghĩa trang cấp xã trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện đối với các nghĩa trang cấp xã được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.
2. Thông báo với người dân về kế hoạch
đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang hoặc các phần
mộ riêng lẻ theo quy định.
3. Thành lập bộ phận quản lý nghĩa
trang và giám sát hoạt động mai táng (gọi tắt là tổ quản trang xã), phân công lãnh đạo phụ trách
và xác định cá nhân phụ trách quản lý các nghĩa trang thôn, xóm. Tổ quản trang
đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân xã và có sự giám sát của các
tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư.
4. Giải quyết hỗ trợ cho người có yêu
cầu hỗ trợ khuyến khích hỏa táng theo quy định.
5. Phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các
tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động người dân
thực hiện các quy định về sử dụng nghĩa trang và thực hiện hỏa táng.
6. Thường xuyên kiểm tra và báo cáo xử lý các vi phạm về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang theo thẩm quyền.
Điều 33. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ ngân sách nhà nước.
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt;
d) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang
cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
g) Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa
trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang;
h) Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng,
01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về tình hình xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang;
i) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa
trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
a) Thực hiện việc xây dựng, cải tạo,
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt và ban hành nội quy, quy
chế quản lý nghĩa trang. Sau khi ban hành phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo
phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
d) Xây dựng, quyết định và ban hành
giá dịch vụ nghĩa trang do mình quản lý trên cơ sở phương án khai thác kinh
doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
đ) Thực hiện nội dung quản lý nghĩa
trang, lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang
cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
g) Thực hiện báo cáo định kỳ (06
tháng, 01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về tình hình xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận
hành cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 34. Trách
nhiệm và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ các nội quy của các nghĩa
trang đã được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang;
b) Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa
thuận với đơn vị quản lý tại các nghĩa trang;
c) Cung cấp lý lịch mộ, tro cốt để đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý;
d) Tham gia, đóng góp ý kiến với cơ
quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
2. Quyền lợi:
a) Yêu cầu đơn vị quản lý cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang đúng theo quy định;
b) Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định
của đơn vị quản lý nghĩa trang;
c) Hưởng các quyền
lợi trong thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Điều
khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Các nội dung khác về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện
theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ- CP của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.